



















Preview text:
Tài liệu ôn tập pháp luật đại cương
1.Quy phạm pháp luật là gì? Đặc điểm của quy phạm pháp luật ?
Phân biệt quy phạm pháp luật và quy phạm xã hội
-Khái niệm : Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung, do nhà nước ban hành
và đảm bảo thực hiện bằng cưỡng chế nhà nước. - Đặc điểm :
+ Là quy tắc xử sự mang tính khuôn mẫu với hành vi( tính quy phạm) +
Gắn liền với Nhà nước : do nhà nước ban hành và bảo vệ( Tính ý chí cưỡng chế - nhà nước )
+ Quy phạm pháp luật là tiêu chuẩn để xác định giới hạn và đánh giá hành vi của con người
+ Quy phạm pháp luật là công cụ điều chỉnh quan hệ xã hội
Quy phạm Quy phạm xã hội pháp luật Khái niệm
Là những quy tắc sử xự có tính Là các quy phạm do các
chất khuôn mẫu tổ chức xã hội đặt ra , nó bắt buộc mọi chủ
thẻ tồn tại và được thực hiện
phải tuân thủ , được biểu
trong các tổ chức xã hội
thị bằng hình thức nhất đó định . do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận .
Được nhà nước đảm bảo
thực hiện và có thể có
các biện pháp cưỡng chế
của nhà nước nhằm mục
đích điều chỉnh các quan hệ xã hội Nguồn gốc
-Các quy phạm của tổ chức xã - Chỉ mang tính chất hội là các quy phạm do
bắt buộc với một tổ chức
các tổ chức xã hội là các nào đó hay một nhóm
quy phạm do các tổ chức
người và một đơn vị cộng
xã hội đặt ra , nó tồn tại và đồng dân cư
được thực hiện trong các - Hình thành từ đời
tổ chức xã hội đó - Không
sống , bắt nguồn từ thực
tổ chức , cá nhân bảo ban
tiễn đời sống xã hội trên hành ra luật chỉ trong các quan niệm về đạo
trường hợp được nhà nước đức , lối sống. đồng ý ủy quyền -
Là kết quả của hoạt động ý thức của Là các quan điểm chuẩn
con người do điều kiện kinh tế xã hội quyết
mực đối với đời sống tinh định
thần , tình cảm của con Nội dung
- Là quy tắc xử sự ( việc được người - Không mang tính
làm , việc phải làm , việc không bắt buộc - Không được
được làm ) - Mang tính chất bắt
bảo đảm thực hiện bằng
buộc chung đối với tất cả mọi
biện pháp cưỡng chế mà
người - Được thực hiện bằng
được thực hiện bằng 1
biện pháp cưỡng chế của Nhà
cách tự nguyện , tự giác -
nước - Mang tính quy phạm
Không có sự thống nhất ,
chuẩn mực , có giới hạn , các
không rõ ràng , cụ thể như
chủ thể buộc phải xử sự trong
quy phạm pháp luật - Thể
phạm vi pháp luật cho phép -
hiện ý chí và bảo vệ quyền
Thể hiện ý chí và bảo vệ quyền
lợi cho đông đảo tầng lớp
lợi cho giai cấp thống trị và tất cả mọi người Mục đích Nhằm điều chỉnh các
Dùng để điều chỉnh các
quan hệ xã hội theo ý chí nhà
mối quan hệ giữa người nước với người Đặc điểm
- Quy phạm pháp luật dễ
- Không dễ thay đổi thay đổi
- Do tổ chức chính trị . xã
- Có sự tham gia của Nhà
hội , tôn giáo quy định nước , do Nhà nước ban
hay tự hình thành trong hành
hoặc thừa nhận xã hội
-Cứng rắn , không tình - Là những quy tăc xử sự cảm , thể hiện sự răn đe
không có tính bắt buộc chỉ có hiệu lực đối
với thành viên tổ chức. Phạm vi
Rộng , bao quát hơn với Phạm vi hẹp , áp dụng đối nhiều tầng lớp đối tượng
với từng tổ chức riêng khác nhau với mọi thành biệt. viên trong xã hội
Trong nhân thức tình cảm của con người.
Hình thức Bằng văn bản quy phạm thể
hiện pháp luật, có nội dung rõ ràng , chặt chẽ.
2.Trình bày cấu trúc của quy phạm pháp luật? Cho ví dụ?
Cấu trúc của quy phạm pháp luật :
+ Về mặt nội dung, một quy phạm pháp luật bao giờ cũng có đủ 3 bộ phận GIẢ
ĐỊNH – QUY ĐỊNH – CHẾ TÀI Phương
Giáo dục cưỡng chế bằng Dư luận xã hội thức tác quyền nhà nước động
+ Về mặt hình thức, một quy phạm pháp luật thông thường chỉ có 2 dạng GIẢ
ĐỊNH – QUY ĐỊNH hoặc GIẢ ĐỊNH – CHẾ TÀI Ví dụ 1: Công dân có quyền tự do kinh doanh. -Giả định :Công dân
-Quy định : có quyền tự do kinh doanh
Ví dụ 2 : Nam đủ 20 tuổi, nữ đủ 18 tuổi, không lừa dối cưỡng ép, không thuộc
các trường hợp cấm kết hôn thì được phép đăng ký kết hôn.
-Giả định : Nam đủ 20 tuổi, nữ đủ 18 tuổi, không lừa dối cưỡng ép, không
thuộc các trường hợp cấm kết hôn -Quy định : thì được phép đăng ký kết hôn
3.Quan hệ pháp luật là gì? Trình bày đặc điểm của quan hệ pháp
luật? Quan hệ pháp luật phản ánh ý chí của các bên tham gia quan
hệ pháp luật và Nhà nước đúng hay sai? Tại sao?
- Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội được các quy phạm pháp luật điềuchỉnh,
trong đó các bên chủ thể tham gia mang những quyền chủ thể và nghĩa vụ
pháp lý do pháp luật quy định và được nhà nước bảo đảm thực hiện. - Đặc
điểm của quan hệ pháp luật:
+Mang tính ý chí (của các bên và của Nhà nước).
+ Xuất hiện trên cơ sở của các quy phạm pháp luật.
+ Làm xuất hiện các quyền và nghĩa vụ của các bên.
+ Mang tính cưỡng chế nhà nước.
+ Là 1 loại quan hệ tư tưởng.
- Quan hệ pháp luật phản ánh ý chí của các bên tham gia quan hệ. => Nhận định này Đúng.
- Vì Quan hệ pháp luật phản ánh ý chí của Nhà nước và ý chí các bên tham gia
quan hệ trong khuôn khổ ý chí của Nhà nước.
4.Trình bày thành phần của quan hệ pháp luật? Cho ví dụ?
- Thành phần của quan hệ pháp luật : 3 thành phần : Chủ thể của quan hệ
phápluật, nội dung của quan hệ pháp luật (quyền và nghĩa vụ pháp lý củachủ
thể) và khách thể của quan hệ pháp luật.
+ Chủ thể :Là các cá nhân, tổ chức tham gia vào quan hệ pháp luật (là đối tượng
tham gia vào các quan hệ pháp luật) Cá nhân : Công dân : Thành niên Chưa thành niên Người nước ngoài
Người không quốc tịnh • Nhà nước
+ Nội dung :Là các quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý phát sinh khi tham gia
vào các quan hệ pháp luật.
• Quyền chủ thể :Là khả năng xử sự của các chủ thể khi tham gia
vào các quan hệ pháp luật, được các quy phạm pháp luật xác lập
trước và được nhà nước bảo vệ.
Được xử sự trong khuôn khổ pháp luật cho phép
Yêu cầu bên mang nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ
Yêu cầu của nhà nước bảo vệ quyền của mình
• Nghĩa vụ pháp lý : Là cách xử sự bắt buộc mà một bên tham gia
vào quan hệ pháp luật phải thực hiện nhằm đáp ứng quyền chủ thể của bên kia.
Cách xử sự mang tính bắt buộc do các quy phạm pháp luật quy định
Nhằm mục đích đáp ứng quyền chủ thể
- Khách thể: Là các lợi ích vật chất và tinh thần mà các bên mong muốn đạt
được khi tham gia vào quan hệ pháp luật.( Lợi ích chung à các bên cùng đạt được)
Ví dụ: Bên A và bên B cùng ký với nhau 1 bản hợp đồng mua bán hàng. Chủ thể: bên A, bên B
Nội dung: quyền và nghĩa vụ của 2 bên khi giao kết hợp đồng
Khách thể: Bên A bán được hàng, bên B mua được hàng.
5. Vi phạm pháp luật là gì? Hãy nêu các dấu hiệu của vi
phạm pháp luật? Cho ví dụ?
- Vi phạm pháp luật là hành vi trái luật mang tính có lỗi của chủ thể có năng lực
trách nhiệm pháp lý xâm hại tới quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ, căn cứ
vào lĩnh vực điều chỉnh của pháp luật thì vi phạm pháp luật sẽ được phân loại thành :
+ Vi phạm pháp luật hình sự;
+ Vi phạm pháp luật hành chính; + Vi phạm kỷ luật;
+ Vi phạm pháp luật dân sự;
-Các hành vi được coi là vi phạm pháp luật dựa trên các dấu hiệu sau:
+ Là hành vi nguy hiểm cho xã hội.
+ Là hành vi trái pháp luật, xâm phạm tới các quan hệ pháp luật xác lập và bảo vệ. + Có lỗi chủ thể.
+ Chủ thể phải có năng lực trách nhiệm pháp lý.
Ví dụ: A 20 tuổi, A vì có xích mích với B nên muốn dạy cho B một bài học, một
hôm A hẹn B ra chỗ vắng người và dùng gậy đánh B một trận khiến B bị thương
khá nặng, tỷ lệ tổn thương cơ thể là 20%. Như vậy, hành vi của A là hành vi vi
phạm pháp luật hình sự theo khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ
sung 2017.( Vi phạm hình sự )
Ví dụ: A 30 tuổi, A dùng tay sử dụng điện thoại di động khi đang điều khiển xe
chạy trên đường. Như vậy, A sẽ bị xử phạt hành chính theo điểm a khoản 4 Điều
5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.( Vi phạm hành chính )
Ví dụ: Sinh viên sử dụng điện thoại trong phòng khi trong khi việc sử dụng điện
thoại trong phòng thi là bị cấm ( Vi phạm kỉ luật )
Ví dụ: A cho B thuê nhà, khi thuê nhà B có đặt cọc cho A số tiền 2 triệu đồng,
trong hợp đồng quy định nếu B đã thuê đủ 3 tháng và không tiếp tục thuê nữa
thì A sẽ trả lại B số tiền đặt cọc là 2 triệu đồng. Tuy nhiên, khi B đã thuê đủ thời
gian 3 tháng và chuyển đi không thuê nữa thì A lại không chịu trả số tiền đặt cọc
theo như đã quy định trong hợp đồng. Như vậy, A đã vi phạm dân sự. ( Vi phạm dân sự )
6.Hãy nêu các yếu tố cấu thành của vi phạm pháp luật? Cho ví dụ?
- Vi phạm pháp luật bao gồm 4 yếu tố cấu thành:
+Mặt khách quan của vi phạm pháp luật
+Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật
+Chủ thể của vi phạm pháp luật
+Khách thể của vi phạm pháp luật
Ví dụ: * Tình huống –
Chị Thanh (40 tuổi, không chồng), có quan hệ với anh Lê Mạnh H (đã có
vợ),và sinh được một đứa con (cháu Minh). Sau khi chấm dứt quan hệ với anh H,
chị luôn bị một người tên Đỗ Thị Kim Duân (43 tuổi) – vợ của H, gọi điện thoại chửi mắng. –
Ngày 06/11/2009, Duân đến nhà chị Thanh (Đông Anh, Hà Nội). Tại
đây,Duân xin được bế đứa trẻ, chị Thanh đồng ý. Lấy cớ nghe điện thoại, Duân
bế cháu xuống bếp và dùng chiếc kim khâu lốp dài 7cm mang theo đâm vào đỉnh
thóp đầu cháu. Sợ bị phát hiện, Duân lấy mũ đậy vết đâm lại, nhưng máu chảy
quá nhiều, cháu khóc thét lên nên bị mọi người phát hiện. Sau khi đưa đi cấp cứu,
cháu Minh (40 ngày tuổi) qua đời. –
Duân (sinh năm 1974, Đông Anh, Hà Nội) không có bệnh về thần kinh,
chưacó tiền án, là một người làm ruộng.
1. Về mặt khách quan
– Hành vi: việc làm của Duân (dùng kim khâu lốp đâm xuyên đầu đứa trẻ sơsinh
40 ngày tuổi) là hành vi dã man, lấy đi tính mạng đứa trẻ, gây nguy hiểm cho
xã hội được quy định tại Bộ luật hình sự.
– Hậu quả: gây nên cái chết của cháu Minh, gây tổn thương tinh thần gia đìnhđứa
trẻ và bất bình trong xã hội. Thiệt hại được gây ra trực tiếp bởi hành vi trái pháp luật.
– Thời gian: diễn ra vào sáng ngày 06/11/2009– Địa điểm: tại nhà bếp của chị Thanh.
– Hung khí: là một chiếc kim khâu lốp dài 7cm đã được chuẩn bị từ trước.
2. Mặt khách thể
Hành vi của Duân đã xâm phạm tới quyền được bảo đảm về tính mạng, sức khỏe,
danh dự, nhân phẩm của công dân, vi phạm đến quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ. 3. Mặt chủ quan
– Lỗi: hành vi của Duân là lỗi cố ý trực tiếp. Bởi Duân là người có đủ năng
lựctrách nhiệm pháp lý, biết rõ việc mình làm là trái pháp luật gây hậu quả
nghiêm trọng, nhưng vẫn mong muốn hậu quả xảy ra. Duân có mang theo hung
khí và có thủ đoạn tinh vi (lấy cớ nghe điện thoại, che đậy vết thương của bé Minh).
– Động cơ: Duân thực hiện hành vi này là do ghen tuông với mẹ đứa trẻ.
– Mục đích: Duân muốn giết chết đứa trẻ để trả thù mẹ đứa trẻ.
4. Chủ thể vi phạm –
Chủ thể của vi phạm pháp luật là Đỗ Thị Kim Duân (43 tuổi) là một công
dâncó đủ khả năng nhận thức và điểu khiển hành vi của mình. –
Như vậy, xét về các mặt cấu thành nên vi phạm pháp luật có thể kết luận
đâylà một hành vi vi phạm pháp luật hình sự nghiêm trọng. Cần được xử lý
nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
7. Hãy nêu các loại vi phạm pháp luật? Cho ví dụ? •
Vi phạm pháp luật hình sự
Ví dụ: Giết người cướp tài sản •
Vi phạm pháp luật dân sự
Ví dụ: Thực hiện không đúng các quy định trong hợp đồng thuê nhà •
Vi phạm pháp luật hành chính
Ví dụ: Đi xe máy 70 phân khối không có giấy phép lái xe • Vi phạm kỉ luật
Ví dụ: Sử dụng tài liệu trái quy định trong giờ kiểm tra
8.Trình bày bản chất của nhà nước Việt Nam theo Hiến pháp?
- Bản chất của Nhà nước Cộng hoà chủ xã hội chủ nghĩa Việt Nam luôn là nhà
nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân với mục tiêu xây dựng một xã hội
chủ xã hội chủ nghĩa dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
Thứ nhất, Nhà nước ta là nhà nước chủ xã hội chủ nghĩa, lấy liên minh giữa giai
cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức làm nền tảng, thực hiện
chính sách đại đoàn kết dân tộc và sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối
với Nhà nước và xã hội là nguyên tắc hiến định.
Thứ hai, Nhà nước Cộng hoà chủ xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp
quyền cùa nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Thứ ba, dân chủ là thuộc tính của Nhà nước Cộng hoà chủ xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Thứ tư, Nhà nước Cộng hoà chủ xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước thống
nhất của các dân tộc Việt Nam. Nhà nước thực hiện chính sách bình đẳng và đoàn
kết giữa các dân tộc, nghiêm cấm mọi hành vi kì thị, chia rẽ dân tộc. Thứ năm,
mục tiêu của Nhà nước Cộng hoà chủ xã hội chủ nghĩa Việt Nam là xây dựng một
nước Việt Nam hoà bình, thống nhất, độc lập và toàn vẹn lãnh thổ, dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
9. Trình bày chính sách đối ngoại của nhà nước Việt Nam theo
Hiến pháp 2013?
Chính sách đối ngoại của nhà nước Việt Nam theo Hiến pháp 2013:
“Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện nhất quán đường lối đối
ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển; đa phương
hoả, đa dạng hoá quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập, hợp tác quốc tế trên
cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thố, không can thiệp vào
công việc nội bộ của nhau, bình đắng, cùng có lợi; tuân thủ Hiến chương Liên
hợp quốc và điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên; là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc
tế vì lợi ích quốc gia, dãn tộc, góp phần vào sự nghiệp hoà bình, độc lập dân tộc,
dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới”.
10.Trình bày chủ trương, phương hướng xây dựng phát triển nền
kinh tế đất nước trong Hiến pháp 2013?
Chính sách phát triển kinh tế của đất nước được xác định trong Hiến pháp
2013 “Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường định nhướng xã hội chủ
nghĩa với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế; kinh tế nhà nước giữ
vai trò chủ đạo” (khoản 1 Điều 51)
Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xây dựng nền kinh tế độc lập,
tự chủ, phát huy nội lực, hội nhập, hợp tác quốc tế, gắn kết chặt chẽ với phát triển
văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường, thực hiện công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. (Điều 50)
Nhà nước xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế, điều tiết nền kinh tế trên
cơ sở tôn trọng các quy luật thị trường; thực hiện phân công, phân cấp, phân
quyền trong quản lý nhà nước; thúc đẩy liên kết kinh tế vùng, bảo đảm tính thống
nhất của nền kinh tế quốc dân. (Điều 52)
Có 3 hình thức sợ hưu
4 nên xây dựng kinh tế đất nước
11.Thế nào là quyền con người, quyền cơ bản của công dân? Phân
biệt quyền con người và quyền cơ bản của công dân?
- Quyền con người là toàn bộ các quyền, tự do và đặc quyền được công nhậndành
cho con người do tính chất nhân bản của nó, sinh ra từ bản chất con người chứ
không phải được tạo ra bởi pháp luật hiện hành. Đây là những quyền tự nhiên,
thiêng liêng và bất khả xâm phạm do đấng tạo hóa ban cho con người như quyền
sống, quyền tự do và mưu cầu hạnh phúc, những quyền tối thiểu của con người
mà bất kì chính phủ nào cũng phải bảo vệ.
- Quyền cơ bản của công dân là quyền của công dân được quy định trong Hiến
pháp, điều chỉnh những quan hệ đặc biệt quan trọng giữa công dân và nhà nước,
là cơ sở tồn tại của cá nhân và hoạt động bình thường của xã hội.
- Phân biệt quyền con người và quyền cơ bản của công dân: Quyền con người Quyền công dân
Khái niệm Theo Liên hợp quốc, Quyền công dân là quyền con người được những
lợi ích pháp lý hiểu là những gì bẩm sinh, vốn có của
con được các nhà nước thừa người mà nếu không nhân và bảo vệ chọ
được bảo đảm thì chúng những người có quốc ta sẽ không thể sống như
một con người. tịch của nước mình Nhìn chung
quyền con người thường được hiểu là những
nhu cầu, lợi ích tự nhiên, vốn có và khách quan
của con người được ghi nhận và bảo vệ trong
pháp luật quốc gia và các thỏa thuận pháp lý quốc tế.
Văn bản ghi nhận Các văn bản pháp Hiến pháp, luật và các lý quốc tế. đạo luật quốc gia.
Hiến pháp, luật và các đạo luật cơ bản của quốc gia.
Bản chất Tự nhiên, vốn có, không do chủ thể nào ban phát.
Được Nhà nước xác định bằng các quy định pháp luật.
Phạm vi Rộng hơn Hẹp hơn bởi quyền công dân chỉ là những quyền con người
được các nhà nước thừa nhân và áp ̣ dụng cho riêng công dân của mình
Đặc điểm Áp dụng toàn cầu; đồng Áp dụng trong lãnh thổ nhất trong mọi hoàn
quốc gia; không hoàn cảnh; không thay đổi toàn giống
nhau giữa các theo thời gian quốc gia; có thể bị thay đổi theo thời gian
Chủ thể có quyền Mọi thành viên của nhân Chỉ những người có loại, bất kể dân
tộc, quốc tịch của một quốc chủng tộc, thành phần gia
xuất thân, tôn giáo, tư tưởng, giới tính, độ tuổi, …
Chủ thể đảm bảo Các nhà nước là chủ thể Các nhà nước là chủ thể chính, ngoài
ra các tổ chính, ngoài ra các chức quốc tế, doanh
doanh nghiệp, cộng nghiệp, cộng đồng, cá đồng, cá
nhân… cũng có nhân... đều có trách trách nhiệm nhiệm Cơ chế đảm bảo Các diễn quyết đàn, thủ khiếu nại, tục điều tố cáo vi tra, giải phạm nhân quyền của chính phủ Liên hợp khu vực quốc
và Toà án và một số cơ chế tài phán khác
một số tổ ở mỗi quốc gia. Trong một số trường
chức liên hợp, các cơ chế quốc tế được áp dụng
như là giải pháp tiếp nối.
12.Trình bày quyền và nghĩa vụ cơ bản của công
dân theo Hiến pháp 2013? Cho ví dụ?
Hiến pháp 2013 quy định công dân có các nghĩa vụ: -
Trung thành với Tổ quốc; bảo vệ Tổ quốc, thực hiện nghĩa vụ
quân sự và thamgia xây dựng nền quốc phòng toàn dân; Tuân theo
Hiến pháp và pháp luật; tham gia bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự, an
toàn xã hội và chấp hành những quy tắc sinh hoạt công cộng; Nộp thuế.
Ví dụ nghĩa vụ công dân: -
Công dân có nghĩa vụ tuân thủ quy định của của pháp;Hiến
pháp 2013 quy định công dân có các quyền:
-Quyền có nơi ở hợp pháp; quyền tự do đi lại và cư trú; quyền tự do ngôn luận,
tự do báo chí, tiếp cận thông tin, hội họp, lập hội, biểu tình; quyền bầu cử, ứng
cử; quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận và kiến nghị
với cơ quan nhà nước; quyền biểu quyết khi nhà nước tổ chức trưng cầu dân ý;
quyền được bảo đảm an sinh xã hội; quyền có việc làm, lựa chọn nghề nghiệp,
việc làm, nơi làm việc; quyền học tập; quyền xác định dân tộc của mình, sử
dụng ngôn ngữ mẹ đẻ, lựa chọn ngôn ngữ giao tiếp.
Ví dụ quyền của công dân:
-Công dân có quyền được pháp luật bảo vệ về tính mạng, sức khỏe, chỗ ở….
13. Bộ máy nhà nước là gì? Trình bày hệ thống cơ quan quyền lực
nhà nước ở Trung ương và ở địa phương?
-Bộ máy nhà nước là tập hợp các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa
phương, được tổ chức và hoạt động dựa trên cơ sở nguyên tắc thông nhất, tạo
thành một cơ chế đồng bộ để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước
- Các cơ quan quyền lực nhà nước, bao gồm:
+ Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực
nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quốc hội thực
hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của đất
nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước (Điều 69 Hiến pháp 2013).
+ Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện
cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân địa phương
bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp
trên. Hội đồng nhân dân quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; giám
sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị
quyết của Hội đồng nhân dân (Điều 113 Hiến pháp 3013).
14.Tội phạm là gì? Trình bày các dấu hiệu của tội phạm?Cho ví dụ?
- Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hìnhsự,
do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện
một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn
lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc
phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm
phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những
lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ
luật hình sự phải bị xử lý hình sự.
- Theo Luật hình sự Việt Nam, hành vi bị coi là tội phạm có 4 dấu hiệu là : 1) Nguy hiểm cho xã hội; 2) Có lỗi;
3) Được quy định trong luật hình sự.4) Phải chịu hình phạt.
Ví dụ 1: Ông Nguyễn Văn X đã giết người, dù là cố ý hay là vô tình thì đều được
xếp vào loại tội phạm hình sự đặc biệt nghiêm trọng.
Ví dụ 2: Bà Trần Thị X đã cướp giật của Ông A và bị bắt, như vậy bà X cũng sẽ
bị xếp vào loại tội phạm nghiêm trọng. Như vậy là bà X có thể bị phạt hành chính
hoặc bị phạt tù theo thời gian của hành động.
15.Trình bày các yếu tố cấu thành tội phạm? Cho ví dụ? -
4 yếu tố cấu thành bao gồm yếu tố khách thể, chủ thể, mặt
khách quan, mặt chủ quan. -
Ví dụ về yếu tố khách thể của cấu thành tội phạmTội cướp giật tài sản:
A đang đi bộ trên đường với chiếc túi khoác trên vai, B đi xe máy vượt qua giật
thật nhanh chiếc túi của A, A kéo lại nhưng B đánh vào tay A rồi giật chiếc túi và
chạy lên xe phóng đi. B đã xâm hại đến khách thể trực tiếp là quyền sở hữu chiếc
túi của A, ngoài ra một khách thể nữa bị xâm hại trực tiếp đó là quan hệ nhân thân
(tính mạng và sức khỏe của A, vì hành vi dùng vũ lực của B đã khiến A hoảng sợ và có thể bị thương).
-Ví dụ mặt chủ quan của tội phạm
Một ví dụ dễ hiểu nhất về yếu tố chủ quan của tội phạm đó là động cơ, mục đích của tội phạm.
Ví dụ về tội giết người, A dùng dao dâm nhiều nhát vào B, B bị mất nhiều máu
dẫn đến tử vong. Trong ví dụ này nếu động cơ phạm tội của A là do A thích C
nhưng C không thích A mà lại thích B, A căm ghét B đến nỗi muốn giết B để được
gần gũi với C. Như vậy, hành vi đâm nhiều nhát vào B của A vì động cơ, mục
đích là muốn B chết. Hành vi này đủ yếu tố cấu thành tội giết người.
16.Trình bày các loại tội phạm?Cho ví dụ?
Theo đó, bộ luật hình sự năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) quy định bốn
loại tội phạm tại khoản 3 Điều 8, bao gồm: Tội phạm ít nghiêm trọng; tội phạm
nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng; tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, trong đó:
Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại không lớn cho xã hội. Ví
dụ: tội Giao rừng, đất trồng rừng, thu hồi rừng, đất trồng rừng trái pháp luật tại
Điểm a, khoản 1 Điều 176 BLHS; tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp tại
khoản 1 và khoản 2 Điều 171 BLHS… Mức cao nhất của khung hình phạt đối
với loại tội này là đến ba năm tù.
Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại lớn cho xã hội. Ví dụ: tội mua
bán phụ nữ tại khoản 1 Điều 119 BLHS, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản tại
khoản 1 Điều 134 BLHS; tội vi phạm quy định về sử dụng lao động trẻ em tại
khoản 2 Điều 228… Mức cao nhất của khung hình phạt đối với loại tội này là đến bảy năm tù.
Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại rất lớn cho xã hội. Ví dụ:
tội vô ý làm chết người tại khoản 2 Điều 98 BLHS, tội hiếp dâm theo quy định
tại khoản 2 Điều 111 BLHS; tội tàng trữ, vận chuyển; mua bán trái phép hoặc
chiếm đoạt chất ma túy theo quy định tại khoản 2 Điều 194 BLHS… Mức cao
nhất của khung hình phạt đối với loại tội này là đến mười lăm năm tù.
Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại đặc biệt lớn cho xã
hội. Ví dụ: Tội giết người theo quy định tại khoản 1 Điều 93 BLHS; tội cướp tài
sản theo quy định tại Điều 133 BLHS; tội cố ý truyền HIV cho người khác theo
quy định tại khoản 2 Điều 118 BLHS… Mức cao nhất của khung hình phạt đối
với loại tội này là trên mười lăm năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.
17.Trình bày thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình
sự đối với tội phạm?Cho ví dụ?
"Điều 27. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:
a) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;
b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;
c) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;
d) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng".
Ví dụ: một số tội được xác định là tội đặc biệt nghiêm trọng như: Tội phản bội
tổ quốc thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 108 Bộ luật hình sự 2015;
tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân thuộc trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều 109 Bộ luật hình sự 2015; tội giết người thuộc trường hợp quy
định tại khoản 1 Điều 123 Bộ luật hình sự 2015; tội tàng trữ trái phép chất ma
tuý thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 249 Bộ luật hình sự 2015; tội
vận chuyển trái phép chất ma túy thuộc trường hợp thuộc khoản 4, Điều 250 Bộ
luật hình sự 2015; tội mua bán trái phép chất ma túy thuộc trường hợp khoản 4,
Điều 251 Bộ luật hình sứ 2015;…
18.Hình phạt là gì? Trình bày hệ thống hình phạt
đối với người phạm tội và pháp nhân thương mại
phạm tội? Nêu nguyên tắc áp dụng hình phạt trong
Luật hình sự Việt Nam?
-Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nhà nước nghiêm khắc nhất được luật hình sự
quy định và do Tòa án áp dụng có nội dung tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích
của người phạm tội nhằm trừng trị, giáo dục họ cũng như nhằm giáo dục người
khác tôn trọng pháp luật, đấu tranh phòng, chống tội phạm.
Các hình phạt đối với người phạm tội
1. Hình phạt chính bao gồm: a) Cảnh cáo; b) Phạt tiền;
c) Cải tạo không giam giữ; d) Trục xuất; đ) Tù có thời hạn; e) Tù chung thân; g) Tử hình.
2. Hình phạt bổ sung bao gồm:
a) Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; b) Cấm cư trú; c) Quản chế;
d) Tước một số quyền công dân; đ) Tịch thu tài sản;
e) Phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính;
g) Trục xuất, khi không áp dụng là hình phạt chính.
3. Đối với mỗi tội phạm, người phạm tội chỉ bị áp dụng một hình phạt chính và
có thể bị áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung.
Các hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội
1. Hình phạt chính bao gồm: a) Phạt tiền;
b) Đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c) Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.
2. Hình phạt bổ sung bao gồm:
a) Cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định; b) Cấm huy động vốn;
c) Phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính.
3. Đối với mỗi tội phạm, pháp nhân thương mại phạm tội chỉ bị áp dụng một hình
phạt chính và có thể bị áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung. -Các nguyên tắc là:
+ Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa
+ Nguyên tắc nhân đạo xã hội chủ nghĩa
+ Nguyên tắc cá thể hóa hình phạt + Nguyên tắc công bằng
19 .Trình bày đối tượng điều chỉnh của Luật Dân Sự ? Cho ví dụ. (7.1.2)
Luật Dân sự điều chỉnh hai nhóm quan hệ xã hội cơ bản là quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản.
Quan hệ tài sản: Quan hệ tài sản là quan hệ giữa người với người thông qua một tài
sản. Quan hệ tài sản bao giờ cũng gắn liền với một tài sản nhất định thể hiện ở dạng này hay dạng khác
( Nội dung Phụ : Quan hệ tài sản do lãnh đạo điều chỉnh gồm 5 nhiệm vụ: Quan hệ sở
hữu, quan hệ thừa kế, quan hệ về chuyển quyền sử dụng đất đai, quan hệ về bồi
thường thiên tai, quan hệ về nghĩa vụ quân sự và hợp đồng quân sự .)
Ví dụ : quan hệ tài sản có rất nhiều trong cuộc sống nổi bật nhất là quan hệ quền sử
dụng đất đai, quền thừa hế là những quan hệ tài sản nổi bật nhất
Quan hệ nhân thân: Quan hệ nhân thân là quan hệ giữa người với người thông qua giá
trị nhân thân của cá nhân hay tổ chức. Việc xác đinh một giá trị nhân thân là quyền nhân
thân được xác định như một quyền tuyệt đối của một cá nhân, tổ chức. Quyền nhân thân
là quyền dân sự gắn liền với một chủ thể, về nguyên tắc không thể dịch chuyển cho
người khác. Đó là quyền dân sự tuyệt đối, mọi người đều có nghĩa vụ tôn trọng các
quyền nhân thân của người khác.
Ví dụ: quyển thương hiệu của một sản phẩm, do mình sáng tạo ra hay quyền tác giả
bài hát,logo thương hiệu quyền đối với danh dự, nhân phẩm … Cách 2
Đối tượng điều chỉnh của Luật Dân sự là các quan hệ tài sản và quan hệ nhân
thân phát sinh giữa các chủ thể của Luật Dân sự, nhằm đáp ứng những lợi ích
vật chất hoặc tinh thần cho chính chủ thể tham gia quan hệ đó cũng như các chủ
thể khác. Tuy nhiên, trong phạm vi đề tài sẽ chỉ tập trung nghiên cứu đối tượng
điều chỉnh là quan hệ tài sản.Quan hệ tài sản là quan hệ giữa chủ thể này với
chủ thể khác có liên quan đến tài sản. Khái niệm tài sản được liệt kê tại Điều
163, BLDS 2005, theo đó: “Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản”
20.Quyền sở hữu là gì? Trình bày nội dung của quyền sở
hữu? Cho ví dụ?
-Quyền sở hữu là một phạm trù pháp lí phản ánh các quan hệ sở hữu trong một
chế độ sở hữu nhất định, bao gồm tổng hợp các quy phạm pháp luật nhằm điều
chỉnh những quan hệ về sở hữu trong xã hội.
Nội dung quyền sở hữu gồm 3 quyền năng:
- Quyền chiếm hữu;- Quyền sử dụng; - Quyền định đoạt.
- Quyền chiếm hữu:
Quyền chiếm hữu là chủ sở hữu được thực hiện mọi hành vi theo ý chí của mình
để nắm giữ, chi phối tài sản của mình nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội. - Quyền sử dụng:
Quyền sử dụng là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản.
- Quyền định đoạt:
Quyền định đoạt là quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản, từ bỏ quyền sở hữu,
tiêu dùng hoặc tiêu hủy tài sản
Ví dụ: một người tuyên bố hoặc có hành vi vứt bỏ một chiếc ti vi thuộc quyền sở
hữu của bản thân mình trước đó đã sở hữu nó. Quyển định đoạt thực chất là việc
định đoạt số phận “thực tế” hoặc “pháp lý” của một tài sản. Định đoạt
“thực tế” là bằng hành vi của mình làm cho tài sản không còn như phá hủy, vứt bỏ….
21.Quyền thừa kế là gì? Trình bày quy định chung về người để lại
di sản thừa kế và người thừa kế?
- Quyền thừa kế hiểu theo nghĩa chủ quan là quyền của người để lại di sản và
quyền của người nhận di sản. ... Trong quan hệ này, người có tài sản, trước khi
chết có quyền định đoạt tài sản của mình cho người khác. Những người có quyền
nhận di sản cố thể nhận hoặc không nhận di sản.
- Người để lại di sản thừa kế là người có tài sản sau khi chết để lại
chongười còn sống theo ý chí của họ được thể hiện trong di chúc hay
theo quy định của pháp luật. Người để lại di sản chỉ có thể là cá nhân,
không phân biệt bất cứ điều kiện nào (thành phần xã hội, mức độ năng lực hành vi...).
- Người thừa kế là người được thừa hưởng di sản thừa kế theo di
chúchoặc theo pháp luật. Người thừa kế theo pháp luật chỉ có thể là
cá nhân và phải là người có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi
dưỡng đối với người để lại di sản. Người thừa kế theo di chúc có thể
là cá nhân hoặc tổ chức hoặc Nhà nước. Những người thừa kế có các
quyền, nghĩa vụ về tài sản do người chết để lại.
22. Trình bày quy định pháp luật về di sản và thời điểm, địa điểm
mở thừa kế? -
Di sản thừa kế được hiểu là tài sản của người chết để lại cho những người
thừa kế. Di sản thừa kế bao gồm: tài sản riêng của người chết, phần tài sản của
người chết trong khối tài sản chung với người khác; quyển sử dụng đất là di sản
thừa kế theo quy định của pháp luật dân sự và đất đai. -
Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết hoặc bị Tòa án
tuyênbố là đã chết. Việc xác định thời điểm mở thừa kế có ý nghĩa quan trọng
trong việc xác định di sản của người chết để lại, xác định người được hưởng thừa
kế, thời hiệu khởi kiện và pháp luật áp dụng để giải quyết tranh chấp về thừa kế...
-Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không
xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di
sản hoặc nơi có phần lớn di sản. Việc khai nhận di sản thừa kế sẽ được tiến hành
tại các văn phòng công chứng trên địa bán tỉnh thành phố nơi có tài sản.
23.Trình bày hình thức thừa kết theo di chúc?Cho ví dụ? -
Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập Di chúc bằng văn
bản thì có thể Di chúc miệng.
* Nếu Di chúc được lập thành văn bản thì gồm có các nội dung sau
- Ngày, tháng, năm lập Di chúc;
- Họ, tên và nơi cư trú của người lập Di chúc;
- Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điềukiện
để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
- Di sản để lại và nơi có di sản;
- Việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ.
- Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu Di chúc gồm nhiềutrang
thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập Di chúc.
* Nếu Di chúc bằng miệng, người viết Di chúc không thể tự mình viết bản Di chúc:
Phải có 02 người làm chứng, riêng những đối tượng sau không được làm chứng:
- Người thừa kế theo Di chúc hoặc theo pháp luật của người lập Di chúc;
- Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung Di chúc;
- Người chưa đủ mười tám tuổi, người không có năng lực hành vi dân sự;
Ví Dụ: Vợ chồng A và B có 300 triệu. A để lại di chúc, trong đó chia chia cho hai
con trai là C và D mỗi đứa 50% di sản. Theo đó, A có di chúc nên việc phân chia
di sản của A sẽ phân chia theo di chúc.
24.Trình bày hình thức thừa kế theo pháp luật?Cho ví dụ?
-Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa
kế do pháp luật quy định.
Ví Dụ: Vợ chồng M và N có 200 triệu. M có 80 triệu. Khi chết M không để lại
di chúc. Biết M và N có con trai là A và B. Vợ chồng A và H có 01 đứa con là F. A chết cùng với M.
Di sản của M là: 80 + 200/2 = 180 triệu M
không có di chúc nên chia theo pháp luật.
Theo Điều 651 BLDS thì N = A = B = 180/3 = 0 triệu
Do A chết cùng M, nên do đó theo Điều 652 BLDS, F sẽ được 60 triệu của A
25.Thế nào là thừa kế thế vị? Thừa kế thế vị xảy ra trong
hình thức thừa kế nào? Cho ví dụ?
-Thừa kế thế vị là việc các con (cháu, chắt) được thay vào vị trí của bố hoặc mẹ
(ông, bà) để hưởng di sản của ông bà ( hoặc cụ) trong trường hợp bố hoặc mẹ
(ông hoặc bà) chết trước hoặc chết cùng ông, bà (hoặc cụ).
- Thừa kế thế vị xảy ra trong hình thức thừa kế di chúc
Ví dụ: A và B kết hôn và có một người con là C, D, C kết hôn với H và có một
người con là G. C chết năm 2010, năm 2018 A chết và không để lại di chúc, như
vậy sẽ chia tài sản thừa kế theo pháp luật, những người thừa kế của A là C và D.
Tuy nhiên, C đã chết trước A nên tài sản mà đáng lẽ ra C được hưởng sẽ do G là
con của C thừa kế kế vị tài sản này.
Trường hợp chắt thế vị cha hoặc mẹ để hưởng di sản của cụ:
26.Trình bày quy định pháp luật về người thừa kế không phụ thuộc
vào nội dung của di chúc? Cho ví dụ?
-Quy định về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc trong Bộ luật
Dân sự là cha, mẹ của người lập di chúc, vợ hoặc chồng của người lập di chúc,
con của người lập di chúc mà chưa thành niên hoặc đã thành niên nhưng không có khả năng lao động.
Ví dụ: ông A chết để lại di sản 100 triệu. Trước khi chết, ông A có lập di chúc để
lại hết tài sản cho anh C (30 tuổi) là con chung của ông A và vợ là bà B. Theo di
chúc này thì bà B không được hưởng phần di sản nào. Tuy nhiên, áp dụng quy
định về “thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc” thì bà B sẽ được
hưởng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu chia di sản theo pháp
luật. Tức là nếu di sản ông A được chia theo pháp luật thì hàng thừa kế thứ nhất
chỉ có bà B và anh C. Do đó, 100 triệu sẽ được chia hai, mỗi người được hưởng
50 triệu. Vì vậy, khi áp dụng quy định về “ thừa kế không phụ thuộc vào nội dung
của di chúc” thì bà B sẽ được hưởng 2/3 của 50 triệu, tức là khoảng 33,3 triệu
đồng. Sau khi chia cho bà B xong thì anh C sẽ được hưởng tất cả phần còn lại
theo nội dung của di chúc mà ông A đã định đoạt.