Bài tập thống kê ứng dụng | Trường Đại học Kinh tế – Luật, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh

Với mức ý nghĩa là 0,05 thì mức hao phí xăng của một xe máy thực tế bằng với mức hao phí xăng nhà sản xuất đưa ra là 2,2 (lít/100km). α=0,03. Cặp giả thuyết cần kiểm định là. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

lOMoARcPSD| 46663874
BÀI TẬP CÁ NHÂN TUẦN 9
3.1
Kiểm định một mẫu
a) α=0,05
Cặp giả thuyết cần kiểm định là:
H
0
: Mức hao phí xăng của một chiếc xe là 2,2 (lít/100km)
H
1
: Mức hao phí xăng của một chiếc xe không phải là 2,2 (lít/100km)
H
0
:μ=2,2
{H
1
:μ≠2,2
Với
μ
0
là trung bình mức hao phí xăng của một chiếc xe nhà sản xuất đưa ra
μ là trung bình mức hao phí xăng thực tế của một chiếc xe
X=2,272s=0,1904n=25 Z n=25 <
30 và phương sai của tổng thể chưa biết Tra bảng Student
t−/21=t240,025=2,064
Do Z
0
nằm trong vùng chấp nhận H
0
(2,064; 2,064) nên ta chấp nhận giả
thuyết H
0
lOMoARcPSD| 46663874
Kết luận: Với mức ý nghĩa là 0,05 thì mức hao phí xăng của một xe máy thực
tế bằng với mức hao phí xăng nhà sản xuất đưa ra là 2,2 (lít/100km).
b) α=0,03
Cặp giả thuyết cần kiểm định là:
H
0
: Mức hao phí xăng của một chiếc xe là 3 (lít/100km)
H
1
: Mức hao phí xăng của một chiếc xe nhỏ hơn 3 (lít/100km)
H
0
:μ≥3
{H
1
:μ<3
Với
μ
0
là trung bình mức hao phí xăng của một chiếc xe khi chưa áp dụng chế độ
phun xăng điện tử μ là trung bình mức hao phí xăng của một chiếc xe khi áp
dụng chế độ phun xăng điện tử
X=2,272s=0,1904n=25
Z
0
n=25 < 30 và phương sai
của tổng thể chưa biết Tra bảng Student
t−1=t240,03=1,974
Do Z
0
nằm trong vùng bác bỏ H
0
(−∞; 1,974) nên ta chấp nhận giả thuyết H
1
Kết luận: Với mức ý nghĩa là 0,03 thì chế độ phun xăng điện tử đã mang lại
hiệu quả tiết kiệm nhiên liệu.
lOMoARcPSD| 46663874
α=0,05
Cặp giả thuyết cần kiểm định là:
H
0
: Giá bán trung bình của xe ô tô cũ là 10000$
H
1
: Giá bán trung bình của xe ô tô cũ không phải là 10000$
H
0
:μ=10000 H
1
:μ≠10000 Với
μ
0
là giá bán trung bình của xe ô tô cũ trong năm trước
μ là giá bán trung bình của xe ô tô cũ trong năm nay
Z n=50 > 30 và phương sai
của tổng thể chưa biết Tra bảng Laplace
zα/2=z0,025=1,96
Do Z
0
nằm trong vùng chấp nhận H
0
(1,96; 1,96) nên ta chấp nhận giả thuyết
H
0
Kết luận: Với mức ý nghĩa 0,05, giá bán trung bình của xe ô tô cũ năm nay vẫn
như năm trước.
Chọn đáp án B
4.2.1
Cặp giả thuyết cần kiểm định là:
{
s
lOMoARcPSD| 46663874
H
0
: Thời gian trung bình từ khi phát hiện ra bệnh đến khi chết kéo dài không
quá 4 năm (48 tháng)
H
1
: Thời gian trung bình từ khi phát hiện ra bệnh đến khi chết kéo dài quá 4
năm (48 tháng)
H
0
:μ≤48 H
1
:μ>48 Với
μ
0
là thời gian trung bình từ khi phát hiện ra bệnh đến khi chết của bệnh nhân
theo nhận định
μ là thời gian trung bình từ khi phát hiện ra bệnh đến khi chết của bệnh nhân
thực tế
n=25 X=49 (tháng)α=0,03σ=4(tháng) Z
n=25<30 phương sai của
tổng thể đã biết Tra bảng Laplace z0,03=1,88→Z0<zα
Do Z
0
nằm trong vùng chấp nhận H
0
(−∞; 1,88) nên ta chấp nhận giả thuyết H
0
Kết luận: Với mức ý nghĩa 0,03, nhận định trên là đúng: Thời gian trung bình từ
khi phát hiện ra bệnh đến khi chết kéo dài không quá 4 năm (48 tháng)
4.2.2
n=199α=5%
Cặp giả thuyết cần kiểm định là:
H
0
: Một nửa s giảng viên trong trường Bách Khoa đồng ý dạy theo lối tín chỉ
H
1
: Không phải một nửa số giảng viên trong trường Bách Khoa đồng ý dạy
theo lối tín chỉ
H
0
: p
A
=0,5
{H
1
: p
A
0,5
Với p
A
là tỷ lệ số giảng viên trong trường Bách Khoa đồng ý dạy theo lối tín chỉ
trên thực tế
Tỷ lệ số số giảng viên trong trường Bách Khoa đồng ý dạy theo lối tín chỉ là:
{
lOMoARcPSD| 46663874
mA 130 f
A= n =199
Z
Tra bảng Laplace: z
0,025
=1,96<4,3242
Do Z
0
không nằm trong vùng chấp nhận H
0
(1,96; 1,96) nên ta chấp nhận giả
thuyết H
1
.
Kết luận: Với mức ý nghĩa 0,05, nhận định một nửa số giảng viên trong trường
Bách Khoa đồng ý dạy theo lối tín chỉ là không đúng.
4.2.3
Cặp giả thuyết cần kiểm định là:
H
0
: Tác giả của bài báo viết đúng
H
1
: Tác giả của bài báo viết không đúng
H
0
: p
A
0,9
{H
1
: p
A
>0,9
Với p
A
là tỷ lệ các doanh nghiệp Việt Nam chưa quan tâm đến thương mại điện
tử trong thực tế.
n=120α=0,05
mA 115 23 f
A= n =120=24
Z
Tra bảng Laplace: z
0,05
=1,65<2,13
Do Z
0
không nằm trong vùng chấp nhận H
0
(−∞; 1,65) nên ta chấp nhận giả
thuyết H
1
Kết luận: Với mức ý nghĩa 0,05, tỷ lệ các doanh nghiệp Việt Nam chưa quan
tâm đến thương mại điện tử là cao hơn 90%
lOMoARcPSD| 46663874
4.2.4
α=0,05 s
2
=23186n=13
Cặp giả thuyết cần kiểm định là
H
0
: Phương sai ca tuổi thọ của loại linh kiện điện tử này không lớn hơn 15000
(giờ)
2
H
1
: Phương sai ca tuổi thọ của loại linh kiện điện tử này lớn hơn 15000 (giờ)
2
H
0
:σ
2
15000
{H
1
:σ
2
>15000
Với σ
2
là phương sai của tuổi thọ của loại linh kiện điện tử trong thực tế.
Giá trị kiểm định:
2 (n−1)s
2
(13−1)×23186
X
0
= σ
20
= 15000 =18,5488
X2α,n−1=X02,05,12=21,03>18,5488
Do X
2
0
nằm trong vùng chấp nhận H
0
(−∞;21,03) nên ta chấp nhận giả thuyết H
0
.
Kết luận: Với mức ý nghĩa 0,05, phương sai của tuổi thọ của loại linh kiện
điện tử này không lớn hơn 15000 (giờ)
2
| 1/6

Preview text:

lOMoAR cPSD| 46663874
BÀI TẬP CÁ NHÂN TUẦN 9 3.1 Kiểm định một mẫu a) α=0,05
Cặp giả thuyết cần kiểm định là:
H0 : Mức hao phí xăng của một chiếc xe là 2,2 (lít/100km)
H1 : Mức hao phí xăng của một chiếc xe không phải là 2,2 (lít/100km) H0:μ=2,2 {H1 :μ≠2,2 Với
μ0 là trung bình mức hao phí xăng của một chiếc xe nhà sản xuất đưa ra
μ là trung bình mức hao phí xăng thực tế của một chiếc xe
X=2,272s=0,1904n=25 Z n=25 <
30 và phương sai của tổng thể chưa biết → Tra bảng Student
tnα−/21=t240,025=2,064
Do Z0 nằm trong vùng chấp nhận H0 (−2,064; 2,064) nên ta chấp nhận giả thuyết H0 lOMoAR cPSD| 46663874
Kết luận: Với mức ý nghĩa là 0,05 thì mức hao phí xăng của một xe máy thực
tế bằng với mức hao phí xăng nhà sản xuất đưa ra là 2,2 (lít/100km). b) α=0,03
Cặp giả thuyết cần kiểm định là:
H0 : Mức hao phí xăng của một chiếc xe là 3 (lít/100km)
H1 : Mức hao phí xăng của một chiếc xe nhỏ hơn 3 (lít/100km) H0:μ≥3 {H1 :μ<3 Với
μ0 là trung bình mức hao phí xăng của một chiếc xe khi chưa áp dụng chế độ
phun xăng điện tử μ là trung bình mức hao phí xăng của một chiếc xe khi áp
dụng chế độ phun xăng điện tử
X=2,272s=0,1904n=25 Z0 n=25 < 30 và phương sai
của tổng thể chưa biết → Tra bảng Student
tnα−1=t240,03=1,974
Do Z0 nằm trong vùng bác bỏ H0 (−∞; −1,974) nên ta chấp nhận giả thuyết H1
Kết luận: Với mức ý nghĩa là 0,03 thì chế độ phun xăng điện tử đã mang lại
hiệu quả tiết kiệm nhiên liệu. lOMoAR cPSD| 46663874 s α=0,05
Cặp giả thuyết cần kiểm định là:
H0 : Giá bán trung bình của xe ô tô cũ là 10000$
H1 : Giá bán trung bình của xe ô tô cũ không phải là 10000$
H0:μ=10000 H1 { :μ≠10000 Với
μ0 là giá bán trung bình của xe ô tô cũ trong năm trước
μ là giá bán trung bình của xe ô tô cũ trong năm nay Z n=50 > 30 và phương sai
của tổng thể chưa biết → Tra bảng Laplace
/2=z0,025=1,96
Do Z0 nằm trong vùng chấp nhận H0 (−1,96; 1,96) nên ta chấp nhận giả thuyết H0
Kết luận: Với mức ý nghĩa 0,05, giá bán trung bình của xe ô tô cũ năm nay vẫn như năm trước. → Chọn đáp án B 4.2.1
Cặp giả thuyết cần kiểm định là: lOMoAR cPSD| 46663874
H0 : Thời gian trung bình từ khi phát hiện ra bệnh đến khi chết kéo dài không quá 4 năm (48 tháng)
H1 : Thời gian trung bình từ khi phát hiện ra bệnh đến khi chết kéo dài quá 4 năm (48 tháng)
H0:μ≤48 H1 { :μ>48 Với
μ0 là thời gian trung bình từ khi phát hiện ra bệnh đến khi chết của bệnh nhân theo nhận định
μ là thời gian trung bình từ khi phát hiện ra bệnh đến khi chết của bệnh nhân thực tế n=25 X=49
(tháng)α=0,03σ=4(tháng) Z
n=25<30 và phương sai của
tổng thể đã biết → Tra bảng Laplace z0,03=1,88→Z0<
Do Z0 nằm trong vùng chấp nhận H0 (−∞; 1,88) nên ta chấp nhận giả thuyết H0
Kết luận: Với mức ý nghĩa 0,03, nhận định trên là đúng: Thời gian trung bình từ
khi phát hiện ra bệnh đến khi chết kéo dài không quá 4 năm (48 tháng) 4.2.2 n=199α=5%
Cặp giả thuyết cần kiểm định là:
H0 : Một nửa số giảng viên trong trường Bách Khoa đồng ý dạy theo lối tín chỉ
H1 : Không phải một nửa số giảng viên trong trường Bách Khoa đồng ý dạy theo lối tín chỉ H0: pA=0,5 {H1 : pA ≠0,5
Với pA là tỷ lệ số giảng viên trong trường Bách Khoa đồng ý dạy theo lối tín chỉ trên thực tế
Tỷ lệ số số giảng viên trong trường Bách Khoa đồng ý dạy theo lối tín chỉ là: lOMoAR cPSD| 46663874 mA 130 f A= n =199 Z
Tra bảng Laplace: z0,025=1,96<4,3242
Do Z0 không nằm trong vùng chấp nhận H0 (−1,96; 1,96) nên ta chấp nhận giả thuyết H1.
Kết luận: Với mức ý nghĩa 0,05, nhận định một nửa số giảng viên trong trường
Bách Khoa đồng ý dạy theo lối tín chỉ là không đúng. 4.2.3
Cặp giả thuyết cần kiểm định là:
H0 : Tác giả của bài báo viết đúng
H1 : Tác giả của bài báo viết không đúng H0: pA ≤0,9 {H1 : pA>0,9
Với pA là tỷ lệ các doanh nghiệp Việt Nam chưa quan tâm đến thương mại điện tử trong thực tế. n=120α=0,05 mA 115 23 f A= n =120=24 Z
Tra bảng Laplace: z0,05=1,65<2,13
Do Z0 không nằm trong vùng chấp nhận H0 (−∞; 1,65) nên ta chấp nhận giả thuyết H1
Kết luận: Với mức ý nghĩa 0,05, tỷ lệ các doanh nghiệp Việt Nam chưa quan
tâm đến thương mại điện tử là cao hơn 90% lOMoAR cPSD| 46663874 4.2.4
α=0,05 s2=23186n=13
Cặp giả thuyết cần kiểm định là
H0 : Phương sai của tuổi thọ của loại linh kiện điện tử này không lớn hơn 15000 (giờ)2
H1 : Phương sai của tuổi thọ của loại linh kiện điện tử này lớn hơn 15000 (giờ)2
H0:σ215000
{H1 :σ2>15000
Với σ2 là phương sai của tuổi thọ của loại linh kiện điện tử trong thực tế. Giá trị kiểm định:
2 (n−1)s2 (13−1)×23186 X 0= σ20 = 15000 =18,5488
X2α,n−1=X02,05,12=21,03>18,5488
Do X2 nằm trong vùng chấp nhận H 0
0 (−∞;21,03) nên ta chấp nhận giả thuyết H0.
Kết luận: Với mức ý nghĩa 0,05, phương sai của tuổi thọ của loại linh kiện
điện tử này không lớn hơn 15000 (giờ)2