lOMoARcPSD| 58950985
I TẬP THỰC HÀNH CHƯƠNG 1
Câu 1:
So sánh sự giống nhau, khác nhau mối quanh hệ giữa đối tượng
nghiên cứu của tâm lí học đại cương với đối tượng nghiên cứu của tâm lí học
LTHS THPT & TLHSP. Lấy ví dụ minh họa và rút ra KLSP
Đối tượng của tâm học
đại cương
Đối tượng của tâm lí học LTHS
THPT & TLHSP
Giống
nhau
Là môn nghiên cứu tâm người ở c giai đoạn khác nhau trong
quá trình phát triển.
Khác nhau
Đối tượng của tâm học
các hiện ợng tâm với
cách một hiện tượng
tinh thần do thế giới khách
quan tác động vào não con
người sinh ra, gọi chung là
các hoạt động tâm . Tâm
học nghiên cứu sự hình
thành, vận hành phát
triển của hoạt động tâm lý.
- Nhiệm vụ cơ bản của m
học nghiên cứu bản
chất của hoạt động tâm lý,
các quy luật nảy sinh
phát triển tâm lý, chế
diễn biến và thể hiện tâm
lý, quy luật về mối quan hệ
giữa các hiện tượng tâm lý.
a,
- Đối tượng nghiên cứu của tâm
học lứa tuổi là động lực phát triển
tâm theo lứa tuổi của con người,
sự phát triển thcủa các quá trình
tâm các phẩm chất m trong
nhân cách của con người đang được
phát triển (tâm lý học phát triển)
- Tâm học lứa tuổi nghiên
cứu đặc điểm của các quá trình
các phẩm chất tâm riêng lcủa
các nhân các lứa tuổi sự
khác biệt của chúng mỗi cá nhân;
nghiên cứu các dạng hoạt động khác
nhau của các cá nhân đang được
phát triển. b,
- Đối tượng của m học
phạm các quy luật tâm của việc
dạy học và giáo dục.
- Nghiên cứu những vấn đề tâm
lý học của việc điều khiển quá trình
dạy học, nghiên cứu sự hình thành
những quá trình nhận thức, tìm tòi
những tiêu chuẩn đáng tin cậy của
lOMoARcPSD| 58950985
sự phát triển trí tu xác định
những điều kiện đảm bảo phát triển
trí tuệ có hiệu quả.
Mối quan
hệ
- Tâm học lứa tuổi tâm lí học phạm những chuyên
ngành của tâm học, đều dựa trên sở của tâm học đại
cương.
- Tâm học đại cương cung cấp cho 2 chuyên ngành này
những khái niệm về c hiện tượng tâm để hai chuyên ngành
này đi sâu vào đối tượng nghiên cứu của mình. Ngược lại, nhờ
những sự kiện của hai chuyên nhành trên khái niệm bản
của tâm lý học đại cương phong phú và sâu sắc hơn.
* Ví dụ
- Tâm lý học đại cương: Khi chúng ta nhìn vào một bức tranh đẹp sau khi nhắm
mắt lại chúng ta vn có thể hình dung được bức tranh đó
- Tâm lý học lứa tuổi: nghiên cứu đặc điểm của tri giác nhìn, trí giác nghe và sự
tác động qua lại giữa chúng ở từng lứa tuổi, ở các cá nhân hoặc các hoạt động của
cá nhân như vui chơi, học tập, lao động, …
* Kết luận sư phạm
- Tnhững nghiên cứu rút ra quy luật chung của sự phát triển nhân cách theo
lứatuổi, những quy luật lĩnh hội tri thức, năng, xảo trong quá trình giáo
dục dy học => tổ chức hợp lý quá trình phạm, nhằm mục đích nâng
cao hiệu quả của hoạt động giáo dục và giảng dạy.
Câu 2:
Lấy dụ trong kho tàng ca dao, tục ngữ Việt Nam để minh họa cho
thuyết tiền định và thuyết duy cảm. Hãy phê phán sự sai lầm của 2 lí thuyết trên
Thuyết duy cảm:
- VD: “ Ở bâu thì tròn, ở ống thì dài”
lOMoARcPSD| 58950985
“ Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng”
- Phê phán sự sai lầm:
+ Tuyệt đối vai trò của yếu tố môi trường
+ Đề cao vai trò của giáo dục, coi giáo dục là vạn năng
+ Phủ nhận tính tích cực của cá nhân
Thuyết tiền định
- VD: Cha mẹ sinh con trời sinh tính”
- Phê phán sự sai lầm:
+ Tuyệt đối vai trò của yếu tố bẩm sinh
+ Hạ thấp vai trò của giáo dục
+ Phủ nhận tính tích cực của cá nhân
Câu 3, Phân tích quá trình hình thành năng lực học tập của học sinh
a. Tính không đồng đều của sự phát triển tâm lý
Trong những điều kiện bất kỳ, thậm chí ngay cả trong những điều kiện thuận lợi
nhất của việc giáo dục thì những biểu hiện tâm lý, những chức năng tâm khác
nhau... cũng không thể phát triển mức độ như nhau. những thời kỳ tối ưu đối
với sự phát triển một hình thức hoạt động tâm lý nào đó. Ví dụ: giai đoạn thuận lợi
nhất cho sự phát triển ngôn ngữ thời kỳ từ 1 tuổi đến 5 tuổi; cho sự hình thành
nhiều kỹ xảo vận động là tuổi học sinh cấp I, cho sự nh thành duy toán học
giai đoạn từ 15 - 20 tuổi.
b. Tính toàn vẹn của tâm lý
Cùng với sự phát triển m lý con người ngày càng tính trọn vẹn, thống nhất
bền vững. Sự phát triển tâm lý là sự chuyển biến dần các trạng thái tâm thành các
đặc điểm tâm nhân. Tâm trẻ nhphần lớn một tổ hợp thiếu hệ thống
những tâm trạng rời rạc khác nhau. Sự phát triển thể hiện cho những tâm trạng đó
dần dần chuyển thành các nét của nhân cách. Ví dụ, tâm trạng vui vẻ, thoải mái nảy
lOMoARcPSD| 58950985
sinh trong quá trình lao động chung hợp với lứa tuổi: nếu được lặp đi lặp lại thường
xuyên sẽ chuyển thành lòng yêu lao động.
Tính trọn vẹn của tâm lý phụ thuộc khá nhiều vào động cơ chỉ đạo hành vi của trẻ.
Cùng với giáo dục, cùng với sự mở rộng kinh nghiệm sống, những động cơ hành vi
của trẻ ngày càng trở nên tự giác, ý nghĩa hội ngày càng bộc lộ trong
nhân cách của trẻ. Trẻ mẫu giáo thường hành động muốn thoả mãn một điều
đó động đó thay đổi luôn trong một ngày. Nhưng thiếu niên thanh niên
thường hành động do động hội, do tinh thần nghĩa vụ, do sự phát triển toàn
diện của bản thân... thúc đẩy.
c. Tính mềm dẻo và khả năng bù trừ
Hệ thần kinh của trẻ em rất mềm dẻo. Dựa trên tính mềm dẻo của hệ thần kinh
tác động của giáo dục có thể làm thay đổi tâm lý trẻ em.
Tính mềm dẻo cũng tạo ra khả năng trừ, khi một chức năng m lý hoặc sinh
nào đó yếu hoặc thiếu thì những chức năng tâmkhác được tăng cường, phát triển
mạnh hơn để bù đắp hoạt động không đầy đủ của chức năng byếu hay bị hỏng. Thí
dụ: khuyết tật của thgiác được bù đắp bằng sự phát triển mạnh mẽ hoạt động của
thính giác. Tnhớ kém có thể được trừ bằng tính tổ chức cao, tính chính xác của
hoạt động.
Đó một số quy luật cơ bản của sự phát triển tâm lý trẻ em. Nhưng những quy luật
đó chỉ một số xu thế của sự phát triển tâm của trẻ thể xảy ra. Những quy
luật đó sau so với ảnh ởng của môi trường (trong đó giáo dục). Sự phát
triển và ngay cả tính độc đáo của những xu thế đó cũng phụ thuộc vào điều kiện
sống của trẻ em (trước hết là giáo dục). Sự phát triển tâm lý của trẻ em không tuân
theo quy luật sinh học, tuân theo quy luật hội. bộ óc tinh vi đến đâu
chăng nữa, nhưng không sống trong hội loài người thì trẻ cũng không thể trở
thành thực thể người với đầy đủ tính xã hội.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58950985
BÀI TẬP THỰC HÀNH CHƯƠNG 1
Câu 1: So sánh sự giống nhau, khác nhau và mối quanh hệ giữa đối tượng
nghiên cứu của tâm lí học đại cương với đối tượng nghiên cứu của tâm lí học
LTHS THPT & TLHSP. Lấy ví dụ minh họa và rút ra KLSP
Đối tượng của tâm lí học Đối tượng của tâm lí học LTHS đại cương THPT & TLHSP Giống
Là môn nghiên cứu tâm lí người ở các giai đoạn khác nhau trong nhau quá trình phát triển.
Khác nhau Đối tượng của tâm lý học là a,
các hiện tượng tâm lý với -
Đối tượng nghiên cứu của tâm
tư cách là một hiện tượng lí học lứa tuổi là động lực phát triển
tinh thần do thế giới khách tâm lí theo lứa tuổi của con người,
quan tác động vào não con sự phát triển cá thể của các quá trình
người sinh ra, gọi chung là tâm lí và các phẩm chất tâm lý trong
các hoạt động tâm lý. Tâm nhân cách của con người đang được
lý học nghiên cứu sự hình phát triển (tâm lý học phát triển)
thành, vận hành và phát -
Tâm lý học lứa tuổi nghiên
triển của hoạt động tâm lý. cứu đặc điểm của các quá trình và
- Nhiệm vụ cơ bản của tâm các phẩm chất tâm lý riêng lẻ của
lý học là nghiên cứu bản các cá nhân ở các lứa tuổi và sự
chất của hoạt động tâm lý, khác biệt của chúng ở mỗi cá nhân;
các quy luật nảy sinh và nghiên cứu các dạng hoạt động khác
phát triển tâm lý, cơ chế nhau của các cá nhân đang được
diễn biến và thể hiện tâm phát triển. b,
lý, quy luật về mối quan hệ -
Đối tượng của tâm lý học sư
phạm là các quy luật tâm lý của việc
giữa các hiện tượng tâm lý. dạy học và giáo dục. -
Nghiên cứu những vấn đề tâm
lý học của việc điều khiển quá trình
dạy học, nghiên cứu sự hình thành
những quá trình nhận thức, tìm tòi
những tiêu chuẩn đáng tin cậy của lOMoAR cPSD| 58950985
sự phát triển trí tuệ và xác định
những điều kiện đảm bảo phát triển trí tuệ có hiệu quả. Mối quan -
Tâm lý học lứa tuổi và tâm lí học sư phạm là những chuyên hệ
ngành của tâm lý học, đều dựa trên cơ sở của tâm lý học đại cương. -
Tâm lý học đại cương cung cấp cho 2 chuyên ngành này
những khái niệm về các hiện tượng tâm lý để hai chuyên ngành
này đi sâu vào đối tượng nghiên cứu của mình. Ngược lại, nhờ
những sự kiện của hai chuyên nhành trên mà khái niệm cơ bản
của tâm lý học đại cương phong phú và sâu sắc hơn. * Ví dụ -
Tâm lý học đại cương: Khi chúng ta nhìn vào một bức tranh đẹp sau khi nhắm
mắt lại chúng ta vẫn có thể hình dung được bức tranh đó -
Tâm lý học lứa tuổi: nghiên cứu đặc điểm của tri giác nhìn, trí giác nghe và sự
tác động qua lại giữa chúng ở từng lứa tuổi, ở các cá nhân hoặc các hoạt động của
cá nhân như vui chơi, học tập, lao động, … * Kết luận sư phạm
- Từ những nghiên cứu rút ra quy luật chung của sự phát triển nhân cách theo
lứatuổi, những quy luật lĩnh hội tri thức, kĩ năng, kĩ xảo trong quá trình giáo
dục và dạy học => tổ chức hợp lý quá trình sư phạm, nhằm mục đích nâng
cao hiệu quả của hoạt động giáo dục và giảng dạy.
Câu 2: Lấy ví dụ trong kho tàng ca dao, tục ngữ Việt Nam để minh họa cho
thuyết tiền định và thuyết duy cảm. Hãy phê phán sự sai lầm của 2 lí thuyết trên  Thuyết duy cảm:
- VD: “ Ở bâu thì tròn, ở ống thì dài” lOMoAR cPSD| 58950985
“ Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng” - Phê phán sự sai lầm:
+ Tuyệt đối vai trò của yếu tố môi trường
+ Đề cao vai trò của giáo dục, coi giáo dục là vạn năng
+ Phủ nhận tính tích cực của cá nhân  Thuyết tiền định
- VD: “ Cha mẹ sinh con trời sinh tính” - Phê phán sự sai lầm:
+ Tuyệt đối vai trò của yếu tố bẩm sinh
+ Hạ thấp vai trò của giáo dục
+ Phủ nhận tính tích cực của cá nhân
Câu 3, Phân tích quá trình hình thành năng lực học tập của học sinh
a. Tính không đồng đều của sự phát triển tâm lý
Trong những điều kiện bất kỳ, thậm chí ngay cả trong những điều kiện thuận lợi
nhất của việc giáo dục thì những biểu hiện tâm lý, những chức năng tâm lý khác
nhau... cũng không thể phát triển ở mức độ như nhau. Có những thời kỳ tối ưu đối
với sự phát triển một hình thức hoạt động tâm lý nào đó. Ví dụ: giai đoạn thuận lợi
nhất cho sự phát triển ngôn ngữ là thời kỳ từ 1 tuổi đến 5 tuổi; cho sự hình thành
nhiều kỹ xảo vận động là tuổi học sinh cấp I, cho sự hình thành tư duy toán học là
giai đoạn từ 15 - 20 tuổi.
b. Tính toàn vẹn của tâm lý
Cùng với sự phát triển tâm lý con người ngày càng có tính trọn vẹn, thống nhất và
bền vững. Sự phát triển tâm lý là sự chuyển biến dần các trạng thái tâm lý thành các
đặc điểm tâm lý cá nhân. Tâm lý trẻ nhỏ phần lớn là một tổ hợp thiếu hệ thống
những tâm trạng rời rạc khác nhau. Sự phát triển thể hiện ở cho những tâm trạng đó
dần dần chuyển thành các nét của nhân cách. Ví dụ, tâm trạng vui vẻ, thoải mái nảy lOMoAR cPSD| 58950985
sinh trong quá trình lao động chung hợp với lứa tuổi: nếu được lặp đi lặp lại thường
xuyên sẽ chuyển thành lòng yêu lao động.
Tính trọn vẹn của tâm lý phụ thuộc khá nhiều vào động cơ chỉ đạo hành vi của trẻ.
Cùng với giáo dục, cùng với sự mở rộng kinh nghiệm sống, những động cơ hành vi
của trẻ ngày càng trở nên tự giác, có ý nghĩa xã hội và ngày càng bộc lộ rõ trong
nhân cách của trẻ. Trẻ mẫu giáo thường hành động vì muốn thoả mãn một điều gì
đó và động cơ đó thay đổi luôn trong một ngày. Nhưng thiếu niên và thanh niên
thường hành động do động cơ xã hội, do tinh thần nghĩa vụ, do sự phát triển toàn
diện của bản thân... thúc đẩy.
c. Tính mềm dẻo và khả năng bù trừ
Hệ thần kinh của trẻ em rất mềm dẻo. Dựa trên tính mềm dẻo của hệ thần kinh mà
tác động của giáo dục có thể làm thay đổi tâm lý trẻ em.
Tính mềm dẻo cũng tạo ra khả năng bù trừ, khi một chức năng tâm lý hoặc sinh lý
nào đó yếu hoặc thiếu thì những chức năng tâm lý khác được tăng cường, phát triển
mạnh hơn để bù đắp hoạt động không đầy đủ của chức năng bị yếu hay bị hỏng. Thí
dụ: khuyết tật của thị giác được bù đắp bằng sự phát triển mạnh mẽ hoạt động của
thính giác. Trí nhớ kém có thể được bù trừ bằng tính tổ chức cao, tính chính xác của hoạt động.
Đó là một số quy luật cơ bản của sự phát triển tâm lý trẻ em. Nhưng những quy luật
đó chỉ là một số xu thế của sự phát triển tâm lý của trẻ có thể xảy ra. Những quy
luật đó có sau so với ảnh hưởng của môi trường (trong đó có giáo dục). Sự phát
triển và ngay cả tính độc đáo của những xu thế đó cũng phụ thuộc vào điều kiện
sống của trẻ em (trước hết là giáo dục). Sự phát triển tâm lý của trẻ em không tuân
theo quy luật sinh học, mà tuân theo quy luật xã hội. Dù có bộ óc tinh vi đến đâu
chăng nữa, nhưng không sống trong xã hội loài người thì trẻ cũng không thể trở
thành thực thể người với đầy đủ tính xã hội.