





Preview text:
lOMoAR cPSD| 58950985
1. Phân tích những đặc điểm chú ý của học sinh tiểu học. Từ đó, nêu các ứng
dụng sư phạm cần thiết.
- Đặc điểm chú ý của học sinh tiểu học:
+ Chú ý có chủ định còn yếu, khả năng điều chỉnh chú ý chưa mạnh
+ Sự tập trung chú ý của các em đầu tiểu học ( lớp 1, lớp 2) còn yếu, thiếu bền
vững. Sự chú ý của các em còn phụ thuộc vào nhịp độ học tập
+ Khả năng phát triển chú ý có chủ định, phát triển tính bền vững độ tập trung của chú ý rất là cao
+ Mang tính không chủ định
*Ứng dụng sư phạm cần thiết
- Sử dụng phương pháp dạy học sinh động, hấp dẫn
+ Tăng cường sử dụng tranh ảnh, video, mô hình trực quan để thu hút sự chú ý của trẻ.
+ Kết hợp các hoạt động thực hành, trò chơi học tập để kích thích hứng thú.
- Thay đổi hoạt động linh hoạt
+ Không nên kéo dài một hoạt động quá lâu, cần thay đổi hình thức giảng dạy để giữ sự tập trung.
+ Ví dụ: Sau 15 phút giảng lý thuyết có thể cho trẻ thực hành, thảo luận nhóm hoặc chơi trò chơi.
- Tạo động lực và cảm xúc tích cực
+ Khen ngợi, động viên học sinh khi các em tập trung tốt.
+ Liên hệ nội dung bài học với sở thích của trẻ để kích thích sự hứng thú.
- Hạn chế yếu tố gây xao nhãng
+ Sắp xếp lớp học gọn gàng, tránh những yếu tố làm mất tập trung như tiếng ồn, vật dụng không cần thiết.
+ Khi giảng bài, giáo viên nên có cách dẫn dắt thu hút để giữ học sinh trong trạng thái tập trung. lOMoAR cPSD| 58950985
2. Phân tích các đặc điểm tri giác của học sinh tiểu học. Từ đó, nêu các ứng
dụng sư phạm cần thiết.
*Đặc điểm tri giác của học sinh tiểu học
- Tri giác còn mang tính chất đại thể, ít đi sâu vào chi tiết. Sự phân biệt các đối
tượng còn chưa chính xác, dễ mắc sai lầm.
- Đầu tiểu học, tri giác của các em thường gắn với hành động, hoạt động thực tiễn
- Khi tri giác thể hiện cảm xúc rất rõ
- Tri giác không gian và thời gian còn hạn chế
* Các ứng dụng sư phạm cần thiết
- Sử dụng đồ dùng trực quan và phương pháp trực quan
+ Tăng cường sử dụng tranh ảnh, sơ đồ, mô hình, thí nghiệm thực tế để minh họa cho nội dung bài học.
+Ví dụ: Khi dạy về động vật, thay vì chỉ mô tả bằng lời, giáo viên có thể cho trẻ xem
tranh, video hoặc thậm chí tổ chức buổi tham quan.
-Khuyến khích học sinh quan sát có mục đích
+Hướng dẫn học sinh cách quan sát có chủ đích, chú ý đến đặc điểm quan trọng của
sự vật thay vì chỉ nhìn lướt qua.
+Ví dụ: Khi dạy học sinh nhận biết các hình khối, giáo viên có thể yêu cầu các em
so sánh hình tam giác với hình vuông để thấy sự khác biệt.
- Kết hợp nhiều giác quan trong quá trình học tập
+Để nâng cao hiệu quả tri giác, giáo viên có thể kết hợp nhiều giác quan như nhìn, nghe, chạm, ngửi.
+Ví dụ: Khi dạy về trái cây, học sinh có thể được sờ, ngửi và nếm thử để nhận biết rõ hơn.
Câu 3. Phân tích đặc điểm tư duy của học sinh tiểu học. Từ đó nêu các ứng
dụng sư phạm cần thiết. lOMoAR cPSD| 58950985
*Đặc điểm tư duy của học sinh tiểu học
Tư duy của học sinh là quá trình nhận thức nhờ đó mà các em hiểu được, phản ánh
được bản chất của đối tượng, bản chất của các hiện tượng và sự vật được các em
nghiên cứu, xem xét trong quá trình học tập và các dạng hoạt động khác. Đây là quá
trình nhận thức cấp cao nhất, giúp học sinh tiểu học khám phá những mối quan hệ
và thuộc tính bản chất của sự vật, hiện tượng mà các giác quan không trực tiếp phản ánh được.
-Tư duy cụ thể và trực quan
+Ở lớp 1-3, tư duy của trẻ gắn chặt với các đối tượng cụ thể, có thể quan sát được
+Trẻ cần nhìn thấy, sờ mó, thao tác với vật thật hoặc mô hình để hiểu khái niệm
+Khả năng hình dung về các đối tượng khi vắng mặt chúng còn hạn chế
-Sự phát triển tư duy trừu tượng
+Đến lớp 4-5, trẻ bắt đầu có khả năng tư duy trừu tượng ở mức độ đơn giản
+Trẻ có thể hiểu được một số khái niệm không nhìn thấy trực tiếp được như: số
lượng, thời gian, không gian
+Khả năng sử dụng biểu tượng, ký hiệu trong học tập dần phát triển
-Các thao tác tư duy cơ bản
+Phân tích: Trẻ bắt đầu biết chia tách đối tượng thành các bộ phận, nhưng còn hạn chế ở mức đơn giản
+Tổng hợp: Trẻ có thể kết hợp các yếu tố riêng lẻ thành một tổng thể, nhưng còn thiếu tính hệ thống
+So sánh: Trẻ có thể phát hiện điểm giống và khác giữa các đối tượng, nhưng thường
chỉ chú ý đến đặc điểm nổi bật
+Khái quát hóa: Trẻ bắt đầu hình thành khả năng rút ra đặc điểm chung từ nhiều đối tượng cụ thể
*Ứng dụng sư phạm cần thiết:
- Dạy học thông qua trực quan và trải nghiệm lOMoAR cPSD| 58950985
+Sử dụng hình ảnh, sơ đồ, video, vật thật để minh họa cho nội dung bài học.
+Tổ chức các hoạt động thực hành, trò chơi để trẻ hiểu bài qua trải nghiệm.
+Ví dụ: Khi dạy về các hình khối, giáo viên có thể cho học sinh cắt ghép giấy thành
các hình cụ thể thay vì chỉ vẽ trên bảng.
-Khuyến khích trẻ đặt câu hỏi và suy luận
+Tạo môi trường học tập khuyến khích học sinh thắc mắc, tranh luận và tìm ra câu trả lời.
+Đặt câu hỏi gợi mở để kích thích tư duy của trẻ.
+Ví dụ: Khi học về nước bốc hơi, giáo viên có thể hỏi "Tại sao quần áo phơi ngoài
trời lại khô?" thay vì chỉ đưa ra lý thuyết.
- Hướng dẫn học sinh khái quát hóa và suy luận logic
+Dạy học sinh cách nhận diện điểm chung giữa các sự vật để hình thành khái niệm chung.
+Hướng dẫn trẻ suy luận theo trình tự nguyên nhân - kết quả.
+Ví dụ: Khi dạy về động vật có vú, giáo viên có thể giúp học sinh nhận ra rằng tất
cả động vật có vú đều sinh con và có lông, chứ không chỉ liệt kê từng loài riêng lẻ.
Câu 4. Phân tích đặc điểm tưởng tượng của học sinh tiểu học. Từ đó, nêu các
ứng dụng sư phạm cần thiết
*Đặc điểm tưởng tượng của học sinh tiểu học
-Tưởng tượng chỉ nảy sinh trước một hoàn cảnh có vấn đề:
Phản ánh cái mới, chưa có trong kinh nghiệm của cá nhân hoặc xã hội.
Ví dụ: Thế kỉ XVI- XVII, Xi-ôn-côp-xki lần đầu tiên phác thảo ra hình mẫu con tàu vũ trụ
→ Tưởng tượng chỉ xuất hiện khi hoàn cảnh có vấn đề mang tính bất định quá lớn
(các dữ liệu không được xác định rõ ràng, hoặc không đầy đủ...). Giá trị của tưởng
tượng chính là ở chỗ có khả năng tìm được lối thoát trong hoàn cảnh có vấn đề ngay
cả khi không đủ điều kiện để tư duy; và cho phép “nhảy cóc” qua một vài giai đoạn lOMoAR cPSD| 58950985
nào đó của tư duy mà vẫn hình dung ra kết quả cuối cùng. Nhưng cũng chính vì thế
mà việc giải quyết vấn đề trong tưởng tượng dễ dẫn đến không chuẩn xác, thiếu chặt chẽ.
- Mang tính gián tiếp và khái quát hơn so với trí nhớ
+Mặc dù là một quá trình nhận thức được bắt đầu và thực hiện chủ yếu bằng hình
ảnh, nhưng phản ánh của tưởng tượng vẫn mang tính khái quát và gián tiếp.
+Biểu tượng của tưởng tượng là một hình ảnh mới được xây dựng từ những biểu
tượng của trí nhớ. Đó là biểu tượng của biểu tượng.
-Tính gián tiếp: do các biểu tượng của tưởng tượng chính là biểu tượng cũ được sắp
xếp, “chế biến” lại, nó là “biểu tượng” của “các biểu tượng”. (hình ảnh mới do con
người tạo ra trên cơ sở những biểu tượng của trí nhớ) ●
Không trực tiếp, mà phải thông qua một người hoặc vật làm trung gian để tác
động vào người, vật khác. ●
SP của tượng tượng là biểu tượng mới, được xây dựng, “chế biến” thông qua
những biểu tượng cũ đã có trong trí nhớ. ●
Nói cách khác, con người sử dụng các biểu tượng của trí nhớ để tạo ra biểu tượng mới.
Tính khái quát: do biểu tượng mới là những nét chung của sự vật, nét cơ bản của sự
vật mà ta đã tri giác trước đây.
Tóm lược, quy vào những điểm chung cho nhiều sv, sự việc hiện tượng.
- Ngôn ngữ là điều kiện cần thiết cho tưởng tượng
+Phương tiện phản ánh chủ yếu của tưởng tượng cũng là sử dụng hệ thống
tín hiệu thứ hai (kí hiệu, ngôn ngữ...).
Khi tưởng tượng, con người sử dụng các biểu tượng để tạo ra các biểu tượng mới.
Sản phẩm của tưởng tượng cũng phải được ta sử dụng ngôn ngữ để biểu đạt
- Tưởng tượng liên hệ chặt chẽ với nhận thức cảm tính
+ Tưởng tượng liên hệ chặt chẽ với nhận thức cảm tính, nó sử dụng những biểu
tượng của trí nhớ do nhận thức cảm tính thu lượm cung cấp lOMoAR cPSD| 58950985
-Tưởng tượng có nguồn gốc xã hội, được hình thành và phát triển trong lao động, và
do đó nó chỉ có ở con người. Tuy cùng thuộc về nhận thức lí tính, cùng có những
đặc điểm tương tự nhau, nhưng tưởng tượng khác với tư duy.
*Các ứng dụng sư phạm cần thiết:
-Sử dụng tranh ảnh, đồ chơi và mô hình trực quan
+Cho học sinh quan sát tranh ảnh, mô hình và yêu cầu tưởng tượng ra những câu
chuyện hoặc tình huống liên quan.
+Ví dụ: Cho học sinh xem bức tranh về một hành tinh xa lạ và yêu cầu các em tưởng
tượng cuộc sống ở đó.
- Tổ chức trò chơi nhập vai và đóng kịch
+Tạo điều kiện cho học sinh đóng vai các nhân vật trong truyện, lịch sử hoặc các
tình huống thực tế để kích thích trí tưởng tượng.
+Ví dụ: Khi dạy về nghề nghiệp, giáo viên có thể tổ chức trò chơi nhập vai bác sĩ,
giáo viên, nhà du hành vũ trụ,...
- Khuyến khích học sinh vẽ tranh và sáng tạo nghệ thuật
+Cho học sinh vẽ những gì mình tưởng tượng về một chủ đề nào đó.
+Ví dụ: Khi học về vũ trụ, giáo viên có thể yêu cầu học sinh vẽ hành tinh trong trí
tưởng tượng của mình.
-Hướng dẫn học sinh tưởng tượng có định hướng
+Để tránh sự tưởng tượng quá xa rời thực tế, giáo viên có thể đặt câu hỏi gợi mở
giúp học sinh tưởng tượng có hệ thống.
+Ví dụ: Khi học về tương lai, giáo viên có thể hỏi: "Em tưởng tượng thế giới sẽ thay
đổi thế nào trong 100 năm nữa?"
Câu 5. Phân tích đặc điểm trí nhớ của học sinh tiểu học. Tại sao người giáo viên
tiểu học cần phải quan tâm đến việc hình thành và phát triển ghi nhớ ý nghĩa
cho học sinh tiểu học?