lOMoARcPSD| 58950985
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 2
Câu 1: Phân tích những đặc điểm chú ý của học sinh tiểu học. Từ đó, nêu các ứng
dụng sư phạm cần thiết.
- Đặc điểm chú ý của học sinh Tiểu học:
+ Chú ý có chủ định của các em còn yếu, có khả năng điều chỉnh chú ý chưa mạnh.
+ Chú ý không chủ định được phát triển, chiếm ưu thế ở học sinh tiểu học. Sự chú ý
không chủ định của trẻ càng trở nên đặc biệt tập trung và bền vững khi tài liệu học tập có
tính trực quan, sinh động hoặc khơi gợi ở trẻ những rung cảm tích cực.
+ Sức tập trung chú ý của các em tiểu học còn yếu, thiếu bền vững. Sự chú ý của các em
còn phụ thuộc vào nhịp độ học tập. Nhịp độ học tập quá nhanh hay quá chậm đều không
thuận lợi cho tính bền vững và sức tập trung chú ý.
+ Khối lượng chú ý còn hẹp, do đó nên không thể một lúc nhìn thấy mọi dấu hiệu của đối
tượng.
+ Khả năng phát triển chú ý có chủ định , phát triển tính bền vững và độ tập trung của
chú ý là cao.
- Ứng dụng sư phạm cần thiết:
+ Thiết kế những bài giảng sinh động, sáng tạo, hấp dẫn để thu hút sự chú ý của học sinh
tiểu học.
+ Sức chú ý của học sinh Tiểu học còn kém. Do đó, nên chia nhỏ hoạt động học. Hoạt
động học chỉ kéo dài từ 30 – 35 phút, sau đó nghỉ giải lao 5 phút.
+ Học sinh tiểu học sẽ dễ tập trung vào các hoạt động sáng tạo. Do đó, bên cạnh các hoạt
động trí óc, nên sắp xếp cả các hoạt động thủ công, STEM để phát huy sự sáng tạo, năng
động của học sinh Tiểu học.
lOMoARcPSD| 58950985
Câu 2: Phân tích đặc điểm tri giác của học sinh tiểu học. Từ đó, nêu các ứng dụng sư
phạm cần thiết.
- Đặc điểm của tri giác:
+ Tri giác mang đầy đủ các đặc trưng của nhận thức cảm tính, đó là phản ánh một cách
trực tiếp những thuộc tính bên ngoài, cụ thể của những sự vật, hiện tượng bằng các giác
quan.
+ Tri giác của học sinh tiểu học mang tính không chủ định, thường tập trung vào một vài
chi tiết của đối tượng và cho đó là tất cả.
+ Tri giác của học sinh tiểu học phụ thuộc vào đặc điểm của chính đối tượng.
+ Tri giác của học sinh tiểu học còn mang tính đại thể, ít đi vào chi tiết nên ít phân hóa.
Sự phân biệt các đối tượng còn chưa chính xác, dễ mắc sai lầm.
+ Đầu tiểu học, tri giác thường gắn liền với hành động, hoạt động thực tiễn.
+ Tri giác thể hiện tính cảm xúc rất rõ.
- Ứng dụng sư phạm:
+ Sử dụng phương pháp trực quan trong dạy học ở tiểu học: để các em có thể quan sát,
sờ, nắm, …. Để cảm nhận đối tượng một cách rõ ràng nhất
+ Sử dụng trò chơi trong dạy học
+ Giảng dạy chỉ đề cập đến những tính chất bên ngoài, không đi sâu vào bên trong.
Câu 3: Phân tích đặc điểm tư duy của học sinh tiểu học. Từ đó nêu các ứng dụng sư
phạm cần thiết.
- Đặc điểm tư duy của học sinh tiểu học:
+ Đặc điểm nổi bật là sự chuyển từ tính trực quan, cụ thể sang tính trừu tượng, khái quát.
lOMoARcPSD| 58950985
+ Tư duy trừu tượng bắt đầu chiếm ưu thế. Tư duy cụ thể trực quan hình ảnh - hoạt động.
+ duy của học sinh các lớp đầu tiểu học: duy cụ thể dựa vào những đặc điểm trực
quan của đối tượng. dụ khi tính toán, trẻ thường phải sử dụng đến que tính, ngón tay,
… để tìm ra kết quả.
+ Tư duy của học sinh các lớp cuối tiểu học đã thoát ra khỏi tính chất trực tiếp của tri giác
và mang dần tính trừu tượng, khái quát.
+ Đặc điểm tư duy của học sinh tiểu học còn thể hiện rõ trong phần phán đoán và suy
luận của các em. Trẻ thường chỉ phán đoán 1 chiều, dựa theo 1 dấu hiệu duy nhất nên
phán đoán của các em mang tính khẳng định.
- Ứng dụng sư phạm:
+ Đối với học sinh ở giai đoạn 1: tư duy phải gắn liền với tri giác, cho học sinh được tiếp
cận với các công cụ, các đối tượng cụ thể.
+ Đối với giai đoạn 2: tư duy phải trở nên trừu tượng chứ không chỉ dựa vào dấu hiệu
trực quan mà cần phải dựa nhiều hơn vào những tri thức được hình thành trong quá trình
học tập.
+ Rèn luyện tư duy thông qua trò chơi, để học sinh vừa học, vừa chơi nhưng vẫn hiệu
quả, sáng tạo.
Câu 4: Phân tích đặc điểm tưởng tượng của học sinh tiểu học. Từ đó, nêu các ứng
dụng sư phạm cần thiết.
- Đặc điểm tưởng tượng của học sinh tiểu học:
+ Tưởng tượng là một quá trình nhận thức có vai trò quan trọng đối với cuộc sống nói
chung và hoạt động học nói riêng của học sinh tiểu học.
+ Tưởng tượng của các em phát triển phong phú hơn trẻ em chưa được đến trường. Bởi
khi đến trường, các em được tiếp xúc với nhiều đồ vật, nhiều kiến thức, tranh ảnh hơn,
nên lượng kiến thức sẽ phong phú hơn, kích thích sự sáng tạo.
lOMoARcPSD| 58950985
+ Tưởng tượng của các em còn tản mạn, không có tổ chức, hình ảnh của tưởng tượng còn
đơn giản, hay thay đổi. Càng về cuối tiểu học, tưởng tượng của các em gần hiện thực hơn
+ Cuối bậc tiểu học, tưởng tượng của các em giảm dần, các em có khả năng tưởng tượng
sáng tạo.
+ Trong tưởng tượng có sự tham gia của ngôn ngữ và tư duy.
- Ứng dụng sư phạm
+ Để dạy các bộ môn Kỹ thuật, thủ công, âm nhạc,…
+ Tổ chức đưa nhiều tranh ảnh vào bài giảng, kích thích sự liên tưởng, sáng tạo của học
sinh đối với cuộc sống thực tế.
+ Khuyến khích trí tưởng tượng bằng cách đặt các em vào một tình huống trong một câu
chuyện cụ thể để giáo dục kĩ năng giải tuyết tình huống cho học sinh.
Câu 5: Phân tích đặc điểm trí nhớ của học sinh tiểu học. Tại sao người giáo viên tiểu
học cần phải quan tâm đến việc hình thành và phát triển ghi nhớ ý nghĩa cho học sinh
tiểu học?
- Đặc điểm trí nhớ của học sinh tiểu học:
+ Ở học sinh tiểu học, trí nhớ trực quan - hình tượng được phát triển hơn trí nhớ từ ngữ -
logic.
Câu 6: Trình bày đặc điểm phát triển ngôn ngữ của học sinh tiểu học.
Câu 7: Phân tích đặc điểm nhu cầu của học sinh tiểu học. Tại sao người giáo viên tiểu
học cần quan tâm đến đến việc giáo dục nhu cầu nhận thức cho học sinh?
Câu 8: Phân tích đặc điểm tình cảm của học sinh tiểu học. Tại sao có thể nói rằng học
sinh tiểu học sống bằng tình cảm?
Câu 9: Phân tích đặc điểm ý chí và hành động ý chí của học sinh tiểu học.
Câu 10: Phân tích đặc điểm tính cách của học sinh tiểu học. Từ đó, nêu các ứng dụng
sư phạm cần thiết.
lOMoARcPSD| 58950985
Câu 11: Phân tích đặc điểm tự đánh giá của học sinh tiểu học. Tại sao người giáo
viên tiểu học cần phải quan tâm đến việc hình thành sự đánh giá phù hợp, đúng đắng
cho học sinh tiểu học?

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58950985
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 2
Câu 1: Phân tích những đặc điểm chú ý của học sinh tiểu học. Từ đó, nêu các ứng
dụng sư phạm cần thiết.
- Đặc điểm chú ý của học sinh Tiểu học:
+ Chú ý có chủ định của các em còn yếu, có khả năng điều chỉnh chú ý chưa mạnh.
+ Chú ý không chủ định được phát triển, chiếm ưu thế ở học sinh tiểu học. Sự chú ý
không chủ định của trẻ càng trở nên đặc biệt tập trung và bền vững khi tài liệu học tập có
tính trực quan, sinh động hoặc khơi gợi ở trẻ những rung cảm tích cực.
+ Sức tập trung chú ý của các em tiểu học còn yếu, thiếu bền vững. Sự chú ý của các em
còn phụ thuộc vào nhịp độ học tập. Nhịp độ học tập quá nhanh hay quá chậm đều không
thuận lợi cho tính bền vững và sức tập trung chú ý.
+ Khối lượng chú ý còn hẹp, do đó nên không thể một lúc nhìn thấy mọi dấu hiệu của đối tượng.
+ Khả năng phát triển chú ý có chủ định , phát triển tính bền vững và độ tập trung của chú ý là cao.
- Ứng dụng sư phạm cần thiết:
+ Thiết kế những bài giảng sinh động, sáng tạo, hấp dẫn để thu hút sự chú ý của học sinh tiểu học.
+ Sức chú ý của học sinh Tiểu học còn kém. Do đó, nên chia nhỏ hoạt động học. Hoạt
động học chỉ kéo dài từ 30 – 35 phút, sau đó nghỉ giải lao 5 phút.
+ Học sinh tiểu học sẽ dễ tập trung vào các hoạt động sáng tạo. Do đó, bên cạnh các hoạt
động trí óc, nên sắp xếp cả các hoạt động thủ công, STEM để phát huy sự sáng tạo, năng
động của học sinh Tiểu học. lOMoAR cPSD| 58950985
Câu 2: Phân tích đặc điểm tri giác của học sinh tiểu học. Từ đó, nêu các ứng dụng sư
phạm cần thiết.
- Đặc điểm của tri giác:
+ Tri giác mang đầy đủ các đặc trưng của nhận thức cảm tính, đó là phản ánh một cách
trực tiếp những thuộc tính bên ngoài, cụ thể của những sự vật, hiện tượng bằng các giác quan.
+ Tri giác của học sinh tiểu học mang tính không chủ định, thường tập trung vào một vài
chi tiết của đối tượng và cho đó là tất cả.
+ Tri giác của học sinh tiểu học phụ thuộc vào đặc điểm của chính đối tượng.
+ Tri giác của học sinh tiểu học còn mang tính đại thể, ít đi vào chi tiết nên ít phân hóa.
Sự phân biệt các đối tượng còn chưa chính xác, dễ mắc sai lầm.
+ Đầu tiểu học, tri giác thường gắn liền với hành động, hoạt động thực tiễn.
+ Tri giác thể hiện tính cảm xúc rất rõ. - Ứng dụng sư phạm:
+ Sử dụng phương pháp trực quan trong dạy học ở tiểu học: để các em có thể quan sát,
sờ, nắm, …. Để cảm nhận đối tượng một cách rõ ràng nhất
+ Sử dụng trò chơi trong dạy học
+ Giảng dạy chỉ đề cập đến những tính chất bên ngoài, không đi sâu vào bên trong.
Câu 3: Phân tích đặc điểm tư duy của học sinh tiểu học. Từ đó nêu các ứng dụng sư
phạm cần thiết.
- Đặc điểm tư duy của học sinh tiểu học:
+ Đặc điểm nổi bật là sự chuyển từ tính trực quan, cụ thể sang tính trừu tượng, khái quát. lOMoAR cPSD| 58950985
+ Tư duy trừu tượng bắt đầu chiếm ưu thế. Tư duy cụ thể trực quan hình ảnh - hoạt động.
+ Tư duy của học sinh các lớp đầu tiểu học: tư duy cụ thể dựa vào những đặc điểm trực
quan của đối tượng. Ví dụ khi tính toán, trẻ thường phải sử dụng đến que tính, ngón tay,
… để tìm ra kết quả.
+ Tư duy của học sinh các lớp cuối tiểu học đã thoát ra khỏi tính chất trực tiếp của tri giác
và mang dần tính trừu tượng, khái quát.
+ Đặc điểm tư duy của học sinh tiểu học còn thể hiện rõ trong phần phán đoán và suy
luận của các em. Trẻ thường chỉ phán đoán 1 chiều, dựa theo 1 dấu hiệu duy nhất nên
phán đoán của các em mang tính khẳng định. - Ứng dụng sư phạm:
+ Đối với học sinh ở giai đoạn 1: tư duy phải gắn liền với tri giác, cho học sinh được tiếp
cận với các công cụ, các đối tượng cụ thể.
+ Đối với giai đoạn 2: tư duy phải trở nên trừu tượng chứ không chỉ dựa vào dấu hiệu
trực quan mà cần phải dựa nhiều hơn vào những tri thức được hình thành trong quá trình học tập.
+ Rèn luyện tư duy thông qua trò chơi, để học sinh vừa học, vừa chơi nhưng vẫn hiệu quả, sáng tạo.
Câu 4: Phân tích đặc điểm tưởng tượng của học sinh tiểu học. Từ đó, nêu các ứng
dụng sư phạm cần thiết.
- Đặc điểm tưởng tượng của học sinh tiểu học:
+ Tưởng tượng là một quá trình nhận thức có vai trò quan trọng đối với cuộc sống nói
chung và hoạt động học nói riêng của học sinh tiểu học.
+ Tưởng tượng của các em phát triển phong phú hơn trẻ em chưa được đến trường. Bởi
khi đến trường, các em được tiếp xúc với nhiều đồ vật, nhiều kiến thức, tranh ảnh hơn,
nên lượng kiến thức sẽ phong phú hơn, kích thích sự sáng tạo. lOMoAR cPSD| 58950985
+ Tưởng tượng của các em còn tản mạn, không có tổ chức, hình ảnh của tưởng tượng còn
đơn giản, hay thay đổi. Càng về cuối tiểu học, tưởng tượng của các em gần hiện thực hơn
+ Cuối bậc tiểu học, tưởng tượng của các em giảm dần, các em có khả năng tưởng tượng sáng tạo.
+ Trong tưởng tượng có sự tham gia của ngôn ngữ và tư duy. - Ứng dụng sư phạm
+ Để dạy các bộ môn Kỹ thuật, thủ công, âm nhạc,…
+ Tổ chức đưa nhiều tranh ảnh vào bài giảng, kích thích sự liên tưởng, sáng tạo của học
sinh đối với cuộc sống thực tế.
+ Khuyến khích trí tưởng tượng bằng cách đặt các em vào một tình huống trong một câu
chuyện cụ thể để giáo dục kĩ năng giải tuyết tình huống cho học sinh.
Câu 5: Phân tích đặc điểm trí nhớ của học sinh tiểu học. Tại sao người giáo viên tiểu
học cần phải quan tâm đến việc hình thành và phát triển ghi nhớ ý nghĩa cho học sinh tiểu học?
- Đặc điểm trí nhớ của học sinh tiểu học:
+ Ở học sinh tiểu học, trí nhớ trực quan - hình tượng được phát triển hơn trí nhớ từ ngữ - logic.
Câu 6: Trình bày đặc điểm phát triển ngôn ngữ của học sinh tiểu học.
Câu 7: Phân tích đặc điểm nhu cầu của học sinh tiểu học. Tại sao người giáo viên tiểu
học cần quan tâm đến đến việc giáo dục nhu cầu nhận thức cho học sinh?
Câu 8: Phân tích đặc điểm tình cảm của học sinh tiểu học. Tại sao có thể nói rằng học
sinh tiểu học sống bằng tình cảm?
Câu 9: Phân tích đặc điểm ý chí và hành động ý chí của học sinh tiểu học.
Câu 10: Phân tích đặc điểm tính cách của học sinh tiểu học. Từ đó, nêu các ứng dụng
sư phạm cần thiết. lOMoAR cPSD| 58950985
Câu 11: Phân tích đặc điểm tự đánh giá của học sinh tiểu học. Tại sao người giáo
viên tiểu học cần phải quan tâm đến việc hình thành sự đánh giá phù hợp, đúng đắng
cho học sinh tiểu học?