-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Bài tập thực hành môn Business and Technology | Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Mô hình OSI (Open Systems Interconnection Reference Model, viếtngắn là OSI Model hoặc OSI Reference Model) – tạm dịch là mô hình tham chiếu kết nối các hệ thống mở hay còn được gọi là mô hình bảy tầng của OSI. Mô hình OSI mô tả bảy tầng mà hệ thống máy tính sử dụng để giao tiếp qua mạng. Đây là mô hình tiêu chuẩn đầu tiên cho truyền thông mạng, được tất cả các công ty máy tính và viễn thông lớn áp dụng vào đầu những năm 1980. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Business and Technology (HUBT) 19 tài liệu
Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội 1.2 K tài liệu
Bài tập thực hành môn Business and Technology | Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Mô hình OSI (Open Systems Interconnection Reference Model, viếtngắn là OSI Model hoặc OSI Reference Model) – tạm dịch là mô hình tham chiếu kết nối các hệ thống mở hay còn được gọi là mô hình bảy tầng của OSI. Mô hình OSI mô tả bảy tầng mà hệ thống máy tính sử dụng để giao tiếp qua mạng. Đây là mô hình tiêu chuẩn đầu tiên cho truyền thông mạng, được tất cả các công ty máy tính và viễn thông lớn áp dụng vào đầu những năm 1980. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môn: Business and Technology (HUBT) 19 tài liệu
Trường: Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội 1.2 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
Preview text:
lOMoAR cPSD| 47270246 lOMoAR cPSD| 47270246 Chủ đềề 2:
1. MÔ HÌNH OSI (Open Systems Interconnect)
1.Giới thiệu mô hình OSI:
Mô hình OSI (Open Systems Interconnection Reference Model, viết ngắn là OSI Model hoặc
OSI Reference Model) – tạm dịch là mô hình tham chiếu kết nối các hệ thống mở hay còn được
gọi là mô hình bảy tầng của OSI. Mô hình OSI mô tả bảy tầng mà hệ thống máy tính sử dụng để
giao tiếp qua mạng. Đây là mô hình tiêu chuẩn đầu tiên cho truyền thông mạng, được tất cả các
công ty máy tính và viễn thông lớn áp dụng vào đầu những năm 1980.
2. Các chức năng chủ yềếu của các tầnềg của mô hình OSI.
Mô hình OSI được tạo ra với mục đích là cho phép sự tương giao (interoperability) giữa các hệ
máy (platorm) đa dạng được cung cầếp bởi các nhà sản xuầết khác nhau. Mô hình cho phép tầtế
cả các thành phầền của mạng hoạt động hòa đôềng, bầết kể thành phầền ầếy do ai tạo dựng.
Vào những năm cuôếi thập niền 1980, ISO đã tềến cử việc thực thi mô hình OSI như một tều chuẩn mạng.
3. Các giao thức trong mô hình OSI.
Các giao thức trong OSI là yềếu tôế vô cùng quan trọng, 2 loại giao thức sử dụng trong mô hình
đó là: Giao thức hướng liền kềết và giao thức không liền kềết
Giao thức hướng liền kềết – Connecton Oriented
Trước khi băết đầều quá trình truyềền dữ liệu, các thực thể trong cùng một tầềng của hai hệ
thôếng khác nhau cầnề phải thiềết lập một liền kềết logic chung. Chúng tềến hành trao đổi,
thương lượng với nhau vềề tập các tham sôế seẽ sử dụng trong quá trình truyềền dữ liệu, có thể
là căết bớt hoặc hợp nhầết dữ liệu, liền kềết seẽ được hủy bỏ.
Việc thiềết lập liền kềết logic này seẽ giúp nầng cao độ tn cậy, an toàn.
Giao thức không liền kềết – Connectonless lOMoAR cPSD| 47270246
Với các giao thức không liền kềết chỉ có giai đoạn duy nhầết truyềền dữ liệu và dữ liệu khi này
được truyềền độc lập trền các tuyềến khác nhau.
4. Luôềng dữ liệu trong OSI.
Tóm tắt chức năng các tầng giao thức trong OSI
2. BỘ GIAO THỨC TCP/IP
a. Tổng quan vềề bộ giao thức TCP/IP.
Tổng quan TCP/IP là bộ giao thức cho phép kềết nôếi các hệ thôếng mạng không đôềng nhầết với nhau.
Ngày nay TCP/IP được sử dụng rộng rãi trong mạng cục bộ cũng như mạng toàn cầều. TCP/IP được xem
như giản lược của mô hình tham chiềếu OSI với 4 tầnềg như sau: o Tầnềg Liền Kềết (Datalink Layer) o
Tầnềg Mạng (Internet Layer) o Tầnềg Giao Vận (Transport Layer) o Tầnềg Ứng Dụng (Applicaton Layer)
b. Một sốố giao thức cơ bản trong bộ giao thức TCP/IP.
Bộ giao thức liền mạng (IPs - Internet Protocols) lOMoAR cPSD| 47270246
Giao thức liên mạng, thường gọi là giao thức IP (Internet Protocol) là một giao thức mạng hoạt
động ở tầng 3 của mô hình OSI, nó qui định cách thức định địa chỉ các máy tính và cách thức
chuyển tải các gói tin qua một liên mạng. IP được đặc tả trong bảng báo cáo kỹ thuật có tên
RFC (Request For Comments) mã số 791 và là giao thức chủ yếu trong Bộ giao thức liên
mạng. Cùng với giao thức TCP, IP trở thành trái tim của bộ giao thức Internet. IP có hai chức
năng chính : cung cấp dịch vụ truyền tải dạng không nối kết để chuyển tải các gói tin qua một
liên mạng ; và phân mãnh cũng như tập hợp lại các gói tin để hỗ trợ cho tầng liên kết dữ liệu
với kích thước đơn vị truyền dữ liệu là khác nhau.
Giao thức UDP (User Datagram Protocol).
UDP (User Datagram Protocol) là một trong những giao thức cốt lõi của giao thức TCP/IP. Dùng UDP,
chương trình trên mạng máy tính có thể gửi những dữ liệu ngắn được gọi là datagram tới máy khác.
UDP không cung cấp sự tin cậy và thứ tự truyền nhận mà TCP làm; các gói dữ liệu có thể đến không đúng
thứ tự hoặc bị mất mà không có thông báo. Tuy nhiên UDP nhanh và hiệu quả hơn đối với các mục tiêu
như kích thước nhỏ và yêu cầu khắt khe về thời gian. Do bản chất không trạng thái của nó nên nó hữu
dụng đối với việc trả lời các truy vấn nhỏ với số lượng lớn người yêu cầu.
Những ứng dụng phổ biến sử dụng UDP như DNS (Domain Name System), ứng dụng streaming media,
Voice over IP, Trivial File Transfer Protocol (TFTP), và game trực tuyến.
Giao thức TCP (Transmission Control Protocol).
TCP (Transmission Control Protocol) là một giao thức mạng quan trọng được sử dụng trong việc truyền
dữ liệu qua một mạng nào đó. Một giao thức trong phạm vi mạng là một tập hợp các quy tắc và trình tự
kiểm soát việc thực hiện truyền dữ liệu sao cho tất cả mọi người trên thế giới bất kể vị trí địa lý, bất kể
ứng dụng, phần mềm họ đang sử dụng đều có thể thao tác theo cùng một phương thức giống nhau được gọi là TCP.
TCP thường kết hợp với IP (Giao thức Internet) theo một cặp được gọi là TCP/IP. Bạn có thể bắt gặp cụm
thuật ngữ này trong phần network setting trên máy tính, điện thoại thông minh hoặc các thiết bị cầm
tay của mình. IP sẽ xử lý việc gán địa chỉ và chuyển tiếp các gói tin từ nguồn đến đích trong khi TCP kiểm
soát độ tin cậy của truyền dẫn.
So sánh TCP/IP và OSI
– Giống nhau: Mô hình OSI và TCP/IP có một số điểm chung như sau: •
OSI và TCP/IP đều có kiến trúc phân lớp. •
OSI và TCP/IP đều có lớp Network và lớp Transport. •
OSI và TCP/IP cùng sử dụng kỹ thuật chuyển Packet.
– Khác nhau: Bảng so sánh tcp/ip vs osi dưới đây sẽ giúp bạn hiểu được sự khác nhau cơ bản giữa hai giao thức mạng này. lOMoAR cPSD| 47270246