lOMoARcPSD| 58591236
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
BÀI TẬP THUYẾT TRÌNH
BỘ MÔN: THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
ĐỀ TÀI: QŨY TIỀN TỆ QUỐC TẾ (IMF) VÀ MỐI
QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VỚI VIỆT NAM
Thành viên:
1. Phùng Diệu Anh
2. Mai Thái Dũng
3. Phan Thanh Huyền
4. Phạm Thị Huyền
5. Trần Thị Thu Hằng
6. Bùi Vương Linh
7. Mạnh Cẩm Nhung
8. Bùi Thị Thùy Trang
Giảng viên : Nguyễn Thị Thắm
Hà Nội- Tháng 10, năm 2023
lOMoARcPSD| 58591236
MỤC LỤC
A. BÀI LÀM ................................................................................................................................................ 3
I. Tổng quan về Quỹ Tiền tệ Quốc tế .................................................................................................... 3
1. Giới thiệu chung .............................................................................................................................. 3
2. Lịch sử hình thành và phát triển của Quỹ Tiền tệ Quốc tế ......................................................... 3
II. CÁCH THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA IMF ........................................................................................ 4
1. Nguồn lực của IMF:........................................................................................................................ 4
2. Lĩnh vực hoạt động ......................................................................................................................... 6
3. Hoạt động chính của IMF: ............................................................................................................ 6
III. Mối quan hệ giữa Việt Nam và IMF ............................................................................................... 7
1. Lịch sử mối quan hệ giữa Việt Nam và IMF ............................................................................... 7
2. Việt Nam tại IMF ............................................................................................................................ 8
3. IMF thúc đẩy quan hệ TMQT ở Việt Nam ................................................................................... 8
B. TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................................... 12
C. CÂU HỎI.....................................................................................................................................12
lOMoARcPSD| 58591236
A. BÀI LÀM
I. Tổng quan về Quỹ Tiền tệ Quốc tế
1. Giới thiệu chung
a. Khái niệm
Quỹ Tiền tệ Quốc tế (viết tắt IMF) là một tổ chức quốc tế giám sát hệ thống tài chính
toàn cầu bằng cách theo dõi tỷ giá hối đoái và cán cân thanh toán, cũng như hỗ trợ kỹ
thuật và giúp đỡ tài chính khi có yêu cầu. Trụ sở chính của IMF đặt ở Washington, D.C.,
thủ đô của Hoa Kỳ.
b. Nguyên nhân hình thành
Năm 1930, hoạt động kinh tế ở những nước công nghiệp chính thu hẹp, nhiều nước hạn
chế nhập khẩu để bảo vệ nền kinh tế, một số khác thì phá giá đồng nội tệ, số khác nữa áp
đặt hạn chế đối với tài khoản ngoại tệ của công dân trong nước.
-> Thương mại thế giới sa sút nghiêm trọng, việc làm và mức sống suy giảm theo. ->
IMF ra đời, thiết lập tài chính an toàn, tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại quốc tế,
giúp đỡ các nước thành viên.
c. Sứ mệnh
“Thúc đẩy sự hợp tác tiền tệ toàn cầu, ổn định tài chính và tạo thuận lợi cho thương mại
quốc tế nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững cũng như giảm nghèo trên toàn thế
giới.”
2. Lịch sử hình thành và phát triển của Quỹ Tiền tệ Quốc tế
- 1930s
Đại suy thoái
Phá giá tiền tệ
Thu hẹp TMQT
Vào năm 1930, hoạt động kinh tế ở những nước công nghiệp chính thu hẹp, nhiều nước
bắt đầu áp dụng tư tưởng trọng thương, việc làm và mức sống ở nhiều nước suy giảm →
Thương mại quốc tế nghiêm trọng.
Để xây dựng khuôn khổ hợp tác kinh tế quốc tế và tránh lặp lại tình trạng phá giá tiền tệ
cạnh tranh đã góp phần vào cuộc Đại suy thoái những năm 1930, IMF được thành lập.
1944
Hội nghị Bretton Woods tại Hoa Kỳ
Quỹ tiền tệ quốc tế: 44 nước thành viên
Bối cảnh đống tro tàn khi Thế chiến thứ II kết thúc. IMF được hình thành vào tháng
7/1944 tại Hội nghị Bretton Woods của Liên hợp quốc ở New Hampshire, Hoa Kỳ và đi
vào hoạt động ngày 27 tháng 12 năm 1945, khi đó có 29 nước đầu tiên ký kết nó
những điều khoản của hiệp ước.
lOMoARcPSD| 58591236
1947: 01/03/1947: IMF chính thức đi vào hoạt động như một cơ quan
chuyên môn của Liên Hợp Quốc và tiến hành cho vay khoản đầu tiên ngày
8 tháng 5 năm 1947
1956: Việt Nam gia nhập Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF)
II. CÁCH THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA IMF
1. Nguồn lực của IMF:
- Nguồn vốn:
Theo báo cáo của IMF tại Hội nghị thường niên IMF và World Bank năm
2019, Quỹ hiện có 1.000 tỷ USD tổng nguồn vốn cho vay. Nguồn vốn này
được tạo ra từ các nguồn khác nhau, trong đó có nguồn tài trợ chính là các hạn
ngạch vốn; được xác định dựa trên vị thế tương đối của mỗi quốc gia thành
viên trong nền kinh tế toàn cầu. Cụ thể hơn, mức đóng góp này căn cứ vào
tiềm lực kinh tế, tài chính của từng quốc gia, theo từng thời gian nhất định.
Trong đó, đứng vị trí cao nhất là các nước: Mỹ, Nhật Bản, Đức, Pháp, Anh.
Vay nợ song phương và đa phương lần lượt đóng vai trò là tuyến phòng thủ thứ
hai và thứ ba.
Khi gia nhập IMF, mỗi nước thành viên đều phải đóng một khoản tiền nhất
định được coi là một khoản lệ phí hội viên. Ngoài ra nguồn vốn của IMF chủ
yếu do các thành viên đóng góp theo cổ phần. Vốn cổ phần này được tính bằng
quyền rút vốn đặc biệt (Special Drawing Right). SDR ra đời năm 1969, được
coi là loại tiền tệ quy ước của IMF sử dụng trong quan hệ tín dụng giữa quỹ
với các nước thành viên hoặc giữa các nước với nhau. Phương tiện này có thể
quy đổi thành một đồng tiền bất kỳ trong rổ - USD, Euro, Yên, bảng Anh và
nhân dân tệ để đáp ứng nhu cầu cân bằng thanh toán của các nền kinh tế thành
viên.
- Thỏa thuận tín dụng:
Những thỏa thuận tín dụng giữa IMF với một nhóm nước thành viên và các tổ
chức cung cấp các nguồn lực bổ sung được gọi là Thỏa thuận mới để vay
(NAB), đây là tuyến phòng thủ thứ hai bổ sung cho nguồn lực của IMF, dùng
để ngăn chặn hoặc đối phó với sự giảm giá của hệ thống tiền tệ quốc tế. Thông
qua NAB, một số quốc gia và tổ chức thành viên sẵn sàng cho IMF vay thêm
nguồn lực.
Ngoài ra, IMF còn ký kết một số hiệp định vay nợ song phương (BBA) để đảm
bảo rằng tổ chức này có thể đáp ứng nhu cầu tài chính của các thành viên. Các
Hiệp định vay song phương đóng vai trò là tuyến phòng thủ thứ ba sau hạn
ngạch và NAB. Các nguồn vốn vay này có ý nghĩa quan trọng, có ảnh hưởng
lOMoARcPSD| 58591236
lớn trong việc cho phép IMF hỗ trợ, đáp ứng nhu cầu tài chính của các nước
thành viên của mình khi có các cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu diễn ra.
- IMF đã đưa ra các loại tín dụng để cùng hỗ trợ các quốc gia thành viên trong
việc phát triển kinh tế. Cụ thể có các loại tín dụng như sau
Tín dụng thông thường: Khi muốn vay loại này phải thỏa điều kiện là quốc gia
được vay phải có chương trình điều chỉnh kinh tế ngắn hạn; mức cho vay tối đa
là 100% cổ phần của nước đó tại quỹ; có thời hạn vay từ 3-5 năm và thời gian
ân hạn 3 năm với mức lãi suất khoảng 5% - 7,5%/năm.
Vốn vay bổ sung: Loại tín dụng này có mức vay có thể từ 100% - 350% cổ
phần của nước đó tại quỹ, tùy theo mức độ thiếu hụt tài chính; có thời hạn vay
từ 3-5 năm và thời gian ân hạn 3,5 năm với mức lãi suất được tính theo lãi suất
thị trường
Vay dự phòng: Loại tín dụng này của IMF có mức vay tối đa được 62,5% cổ
phần và thời hạn vay 5 năm, thời gian ân hạn 3,5 năm và có mức lãi suất áp
dụng theo thị trường.
Vay dài hạn: Ngược lại với tín dụng thông thường, loại tín dụng này yêu cầu
nước đi vay phải có chương trình điều chỉnh kinh tế trung hạn và mọi khoản
vay phải theo sát với việc thực hiện chương trình theo từng quý, năm; với mức
vay bằng 140% cổ phần tại quỹ; có thời hạn vay 10 năm và thời gian ân hạn là
4 năm; mức lãi suất từ 6 - 7,5%/năm.
Vay bù đắp thất thu xuất khẩu: Đây là khoản vay dành cho các quốc gia đang
phát triển có đột biến thiếu hụt cán cân thương mại trong năm; với mức vay tối
đa bằng 100% cổ phần của nước đó tại quỹ; có thời hạn vay từ 3 - 5 năm và
mức lãi suất khoảng 5% -7,5%/năm tương tự như mức lãi suất của loại tín
dụng thông thường.
Vay chuyển tiếp nền kinh tế: Đây là loại tín dụng mới xuất hiện của IMF để hỗ
trợ cho các nước chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung sang kinh tế thị trường; có
thời hạn vay 5 năm và thời gian ân hạn 3,25 năm với mức lãi suất theo thị
trường.
Ngoài ra, bên cạnh các loại tín dụng trên, IMF còn có một số loại tín dụng khác
như: vay để duy trì dự trữ điều hòa, vay để điều chỉnh cơ cấu… - Sử dụng
nguồn lực:
Số vốn này được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau. Thứ nhất, nó tạo
thành một khoản vốn IMF có thể trích ra cho các thành viên vay mỗi khi họ
gặp khó khăn về tài chính. Thứ hai, nó là căn cứ để quyết định số lượng tiền
mà nước thành viên được vay và là cơ sở để phân bổ rút vốn lớn đặc biệt
(SDR) theo từng thời kỳ cho các nước thành viên. Dĩ nhiên, nước thành viên
nào càng đóng góp nhiều thì
lOMoARcPSD| 58591236
khi cần nó càng được vay nhiều. Thứ ba, số tiền ký quỹ này còn có vai trò quyết
định quyền bỏ phiếu của nước thành viên.
2. Lĩnh vực hoạt động
Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của IMF là tỷ giá hối đoái và phương tiện thanh toán quốc
tế.
Từ sau năm 1971, đa số các đồng tiền lớn trên thế giới đều được thả nổi do IMF đã mất
quyền kiểm soát chính thức đối với sự biến động tỷ giá hối đoái. Tuy vậy, các nước thành
viên vẫn phải tuân thủ quy tắc về hành vi phù hợp do Quỹ đặt ra nhằm tránh một số thủ
đoạn kiểm soát hối đoái và gây ảnh hưởng tiêu cực đến các nước láng giềng.
Tiếp theo, về lĩnh vực phương tiện thanh toán quốc tế.
Nguồn lực của IMF bao gồm dự trữ các đồng tiền quốc gia và tài sản dự trữ quốc tế,
không kể số vàng mà các nước thành viên phải nộp theo hạn mức quy định cho mỗi
nước. Mỗi nước thành viên phải nộp 75% hạn mức bằng đồng tiền của mình và 25%
bằng tài sản dự trữ quốc tế.
Quyền vay: Các nước thành viên có quyền vay hay quyền rút vốn đối với IMF. Các
nước có thể sử dụng quyền rút vốn và dự trữ quốc tế của bản thân họ để tài trợ cho
các khoản thâm hụt cán cân thanh toán.
Cơ chế rút vốn: Đối với cơ chế quyền rút vốn thông thường của IMF, các nước thành
viên gặp khó khăn về cán cân thanh toán có thể thực hiện rút vốn, tức là mua đồng
tiền nước ngoài của IMF bằng đồng tiền của nước mình trong giới hạn bằng 125%
hạn mức của mình, trong đó các nước có thể rút 25% đầu tiên bất kì khi nào có nhu
cầu. Khi muốn rút một hay cả bốn phần 25% còn lại, các nước phải đảm bảo tuân theo
IMF về một chương trình bao gồm các biện pháp xử lý thâm hụt cán cân thanh toán
của mình. Các nước thành viên phải hoàn trả lại phần rút vốn của mình trong khoảng
thời gian từ 3 -5 năm. Đến năm 1970, IMF đã tạo ra một tài sản dự trữ quốc tế mới
Quyền Rút vốn Đặc biệt (viết tắt SDR) để tăng thêm mức cung về phương tiện thanh
toán quốc tế. Nó cũng tạo ra những phương tiện vay nợ bổ sung cho các nước thành
viên nghèo.
3. Hoạt động chính của IMF:
- Hỗ trợ tài chính cho các quốc gia có khó khăn:
IMF cung cấp tài trợ tài chính cho các quốc gia có khó khăn trong việc thanh toán
nợ và đảm bảo ổn định tài chính. Tài trợ này có thể là vay tài trợ hoặc cung cấp
các chính sách hỗ trợ.
IMF có 1 chương trình hỗ trợ tài chính mở rộng của IMF cho Ukraine, được thông
qua vào tháng 3 năm 2015. Chương trình này nhằm hỗ trợ cho việc cải thiện tình
trạng tài chính và kinh tế của Ukraine sau khi nước này bị ảnh hưởng nghiêm
trọng
lOMoARcPSD| 58591236
bởi xung đột nội bộ và xung đột với Nga. Chương trình này cung cấp khoản vay tài
trợ lên đến 17,5 tỷ USD cho Ukraine trong vòng ba năm. - Giám sát và đánh giá
nền kinh tế các nước thành viên:
IMF giám sát và đánh giá nền kinh tế các nước thành viên, đồng thời đưa ra các
khuyến nghị và chính sách để cải thiện tình hình kinh tế của các quốc gia này. Từ
đó hỗ trợ việc thực hiện chính sách cải cách kinh tế: IMF hỗ trợ các quốc gia thành
viên trong việc thực hiện các chính sách cải cách kinh tế để cải thiện tình hình tài
chính và kinh tế của đất nước.
Năm 2020 IMF đã giám sát và đánh giá nền kinh tế Việt Nam. Trong báo cáo, IMF
đã đưa ra một số khuyến nghị cho chính phủ Việt Nam nhằm cải thiện tình hình
kinh tế, bao gồm tăng cường quản lý tài chính công, cải cách các ngân hàng nhà
nước và tăng cường năng lực quản trị ngân sách. - Nghiên cứu và phân tích
về tài chính quốc tế:
IMF thực hiện các hoạt động nghiên cứu và phân tích về tài chính quốc tế, đưa ra
dự báo và đánh giá các tình hình kinh tế thế giới để hỗ trợ các quyết định của các
quốc gia thành viên. IMF tổ chức các cuộc hội thảo với những nước có chính sách
ảnh hưởng lớn đến kinh tế thế giới. Các cuộc hội thảo đặc biệt này đánh giá tình
hình kinh tế thế giới và những bước phát triển sắp tới: IMF công bố kết quả đánh
giá này l năm 2 lần trong tạp chí ''Triển vọng kinh tế thế giới''. Ấn phẩm này bao
gồm nhiều thông tin có giá trị và nhiều dự đoán về kinh tế thế giới.
- Đào tạo và tư vấn: IMF cung cấp đào tạo và tư vấn cho các quốc gia thành viên
trong việc quản lý tài chính và kinh tế. IMF giúp đỡ các nước thành viên bằng việc
thiết lập 1 học viện giáo dục tại Washington, hỗ trợ về kỹ thuật cho các nước thành
viên trong một số lĩnh vực chuyên môn nhất định mà IMF có thể và bằng cách
phát hành nhiều ấn phẩm liên quan tới các vấn đề tiền tệ quốc tế.
III. Mối quan hệ giữa Việt Nam và IMF
1. Lịch sử mối quan hệ giữa Việt Nam và IMF
21-09-1956: Chính quyền Sài Gòn gia nhập vào IMF
Đến năm 1976: CHXHCN Việt Nam chính thức kế tục chân hội viên của Việt
Nam
1976 - 1981: Được vay khoảng 200 triệu USD để giải quyết những khó khăn trong
cán cân thanh toán.
1985 - 1993: Quan hệ trở nên khó khăn, Việt Nam bị đình chỉ quyền vay vốn
Tháng 10 - 1993: Quan hệ được chính thức nối lại. Duy trì thông qua đối thoại
chính sách: Tham khảo thường niên về kinh tế vĩ mô
lOMoARcPSD| 58591236
1993 - 2004: Việt Nam được cung cấp 4 khoản vay tổng vốn cam kết 1,094 triệu
USD, giải ngân được 670,8 triệu USD trong đó 209,2 triệu USD của chương trình
Tăng trưởng và Xóa đói Giảm nghèo PRGF
Tháng 4 - 2004 đến nay: Quan hệ được duy trì tốt đẹp
Năm 2009: Việt nam được phân bố tổng cộng hơn 267 triệu SDR
Trong năm 2023: Xây dựng mối quan hệ Việt Nam và IMF trở thành hình mẫu.
(11/1/2023)
2. Việt Nam tại IMF
a) Cổ phần và quyền bỏ phiếu
Cổ phần của Việt Nam tại IMF là 1,153 tỉ SDR, chiếm 0,24% tổng vốn cổ phần.
Trên cơ sở đó, Việt Nam được 12.990 phiếu, chiếm 0,26% tổng quyền bỏ phiếu.
(5/7/2022)
b) Đại diện của Việt Nam tại IMF
Việt Nam Cộng hòa gia nhập IMF vào ngày 21/9/1956. Từ năm 1976, Cộng hòa
hội chủ nghĩa Việt Nam chính thức kế thừa vị trí hội viên IMF của Việt Nam Cộng
hòa và được quyền hưởng các khoản vay từ IMF. Việt Nam thuộc nhóm
Đông Nam Á trong IMF, gồm 13 nước: Brunei, Campuchia, Fiji, Indonesia, Lào,
Malaysia, Myanmar, Nepal, Singapore, Thái Lan, Tonga, Việt Nam và Philippines.
3. IMF thúc đẩy quan hệ TMQT ở Việt Nam
a) Bối cảnh:
Sau chiến tranh khiến nền kinh tế bị phá huỷ, hình thành cơ chế tập trung kế hoạch hoá
khiến nhu cầu tiêu dùng tăng cao
=> 10-15% lương thực nhập khẩu, Kim ngạch xuất khẩu đạt 15%, Năng lực sản xuất còn
yếu
=> Thâm hụt thương mại
lOMoARcPSD| 58591236
Trước năm 1986, Việt Nam, phải nhập khẩu gạo do sản xuất trong nước không đáp ứng
được nhu cầu nội địa. Lượng gạo Việt Nam nhập khẩu vào cuối những năm 1960 và
trong năm 1976 còn vượt quá 1 triệu tấn/năm.
=> Tác động của Thâm hụt thương mại:
Tác động lên tình trạng việc làm
Tăng lạm phát trong quốc gia
Áp lực trên tỉ giá hối đoái: Trong nỗ lực cân đối thương mại, các quốc gia có thể
phải sử dụng dự trữ ngoại hối để mua ngoại tệ, gây ra sự giảm giá đồng tiền của
họ.
Tác động đến cân đối thanh toán: làm tăng nợ nước ngoài của một quốc gia và gây
ra rủi ro về cân đối thanh toán.
Áp lực lên nguồn vốn và tài chính: Để chi trả cho thâm hụt thương mại, quốc gia
có thể cần phải tăng cường nhập khẩu vốn nước ngoài, điều này có thể dẫn đến
tăng cảm giác rủi ro và chi phí vốn.
Ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế:
=> Lựa chọn đi vay tiền tốt nhất
Khi đất nước đưa ra quyết định đổi mới cải cách theo định hướng thị trường; FDI đã hỗ tr
trong thời gian chuyển đổi cấu từ nông nghiệp sang nền kinh tế hiện đại dựa trên sản
xuất, giúp Việt Nam chuyển từ một trong những nước nghèo nhất trên thế giới sangớc
có thu nhập trung bình thấp hơn. IMF cho phép lĩnh vực nông nghiệp và doanh nghiệp nhà
nước hoạt động trên nền tảng thương mại đó là một sự thay đổi rất lớn, được phép mở công
ty riêng của họ,Việt Nam đã thành lập hơn 30,000 doanh nghiệp lớn nhỏ đó sự bổ
sung nhằm thúc đẩy mạnh mẽ khả năng thu hút nguồn vốn FDI đầu trực tiếp vào Việt
Nam giúp kéo dài đà tăng trưởng. b) Vai trò của IMF trong thúc đẩy TMQT:
lOMoARcPSD| 58591236
Tư vấn chính sách: IMF cung cấp tư vấn về các chính sách thương mại, đầu tư,
hội nhập kinh tế quốc tế cho Việt Nam. Hàng năm theo định kỳ, IMF thực hiện các
đợt đánh giá về tình hình kinh tế vĩ mô Việt Nam thông qua 2 Đoàn công tác:
Đoàn Điều IV và Đoàn cán bộ để nghiên cứu cập nhật tình hình kinh tế vĩ mô của
Việt Nam để đưa ra các tư vấn, đánh giá, đề xuất về chính sách vĩ mô trong lĩnh
vực tài chính, ngân hàng, thương mại, cải cách DNNN v.v…
Hỗ trợ đàm phán: IMF hỗ trợ Việt Nam trong các đàm phán thương mại song
phương và đa phương.
Hỗ trợ kỹ thuật: IMF cung cấp hỗ trợ kỹ thuật để xây dựng và nâng cao năng lực
quản lý thương mại của Việt Nam. Từ 1994 - 2015, IMF đã cung cấp gần 65 đoàn
hỗ trợ kỹ thuật cho nó các cơ quan Chính phủ Việt Nam, bao gồm NHNN, Bộ Tài
chính, Bộ Kế hoạch Đầu tư trong các lĩnh vực như thống kê khu vực đối ngoại,
quản lý ngân sách, hoạt động tiền tệ và ngoại hối, nghiệp vụ ngân hàng trung
ương, thanh tra giám sát ngân hàng, phòng chống rửa tiền và chống tài trợ cho
khủng bố, số liệu thống kê kinh tế, v.v
Giám sát: IMF giám sát việc thực thi các cam kết thương mại quốc tế của Việt
Nam.
Nghiên cứu: IMF thực hiện các nghiên cứu về tác động của các chính sách thương
mại đối với nền kinh tế Việt Nam.
Đào tạo : Hàng năm, IMF cung cấp học bổng thạc sĩ, tiến sĩ và tài trợ cho cán b
NHNN và các Bộ, ngành liên quan tham dự các khóa đào tạo dài hạn và ngắn hạn
tại các Học viện đào tạo khu vực của IMF như Singapore, Nhật bản, Thụy sĩ và
Mỹ về các chủ đề chính sách và kinh tế vĩ mô. Tính từ 1993 đến tháng 12/2015,
IMF đã đào tạo khoảng gần 1350 lượt cán bộ của Việt Nam, trung bình 80 lượt cán
bộ/năm về các chủ đề quản lý kinh tế vĩ mô và các ngành kinh tế, tài chính, ngân
hàng ...
c) Lợi ích của việc thúc đẩy TMQT:
Tăng cường xuất khẩu: TMQT mở ra thị trường mới cho hàng hóa Việt Nam,
giúp tăng cường xuất khẩu, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Thu hút đầu tư nước ngoài: TMQT tạo môi trường thuận lợi cho thu hút đầu tư
nước ngoài, góp phần nâng cao năng lực sản xuất, đổi mới công nghệ.
Hạ giá thành sản phẩm: TMQT giúp tăng cường cạnh tranh, thúc đẩy các doanh
nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, từ đó hạ giá thành sản phẩm.
Tăng thu nhập cho người dân: TMQT góp phần tạo ra nhiều việc làm, tăng thu
nhập cho người dân, cải thiện đời sống.
d) Ví dụ cụ thể về việc IMF thúc đẩy TMQT ở Việt Nam:
lOMoARcPSD| 58591236
Hỗ trợ Việt Nam đàm phán Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái
Bình Dương (CPTPP): IMF đã cung cấp tư vấn kỹ thuật và hỗ trợ đàm phán cho
Việt Nam trong quá trình đàm phán CPTPP. Nhờ đó, Việt Nam đã thành công gia
nhập CPTPP, mở ra thị trường xuất khẩu tiềm năng cho các sản phẩm của Việt Nam.
Hỗ trợ Việt Nam thực thi Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam - Liên minh
châu Âu (EVFTA): IMF đã cung cấp hỗ trợ kỹ thuật cho Việt Nam để xây dựng và
nâng cao năng lực quản lý thương mại, giúp Việt Nam thực thi hiệu quả EVFTA. Nhờ
đó, xuất khẩu của Việt Nam sang EU tăng mạnh trong những năm gần đây.
Hiệp định EVFTA được ví như con đường cao tốc quan trọng kết nối trực tiếp nền kinh tế
Việt Nam với 27 nền kinh tế EU. Kim ngạch xuất khẩu sang EU theo mẫu C/O theo
EVFTA (mẫu EUR.1) đạt 12,1 tỷ USD, chiếm 25,9% xuất khẩu chung sang EU, tăng
49,4% so với năm 2021. Nhiều mặt hàng quan trọng của Việt Nam xuất khẩu sang EU
tiếp tục có tỷ lệ tận dụng tích cực, ví dụ thủy sản đạt 82,9% (tăng 29,5% so với năm
2021), rau quả đạt 72,6% (tăng 34,2%), giày dép đạt 99,5% (tăng 49,7%), dệt may đạt
15,7% (tăng 43,4%), gỗ và sản phẩm gỗ đạt 14,2% (tăng 85,2%)... ( trừ năm 2023 do
biến động kinh tế thế giới)
Nghiên cứu tác động của Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam - Hoa Kỳ (VN-US
FTA): IMF đã thực hiện nghiên cứu về tác động của VN-US FTA đối với nền kinh tế Việt
Nam. Nghiên cứu này cho thấy VN-US FTA sẽ mang lại nhiều lợi ích cho Việt Nam, bao
gồm tăng trưởng kinh tế, thu hút đầu tư nước ngoài, tạo ra nhiều việc làm.
lOMoARcPSD| 58591236
B. TÀI LIỆU THAM KHẢO
- https://ftv.com.vn/quy-tien-te-quoc-te-imf-la-gi
- https://www.studocu.com/vn/document/truong-dai-hoc-ngan-hang-thanh-pho-ho-
chi-minh/ly-thuyet-tai-chinh/imf-tim-hieu-ve-imf/30973424
- https://topi.vn/imf-la-gi-muc-dich-va-cach-thuc-hoat-dong-cua-quy-tien-te-quoc-te.html
lOMoARcPSD| 58591236
C. CÂU HỎI
1.Nguồn vốn IMF lấy từ đâu?
IMF (Quỹ Tiền tệ Quốc tế) thu thập nguồn vốn từ nhiều nguồn khác nhau, chủ yếu bao
gồm các khoản đóng góp của các quốc gia thành viên. Dưới đây là các nguồn vốn chính
của IMF:
- Hạn ngạch của các quốc gia thành viên;
Hạn ngạch là nguồn vốn chủ yếu của IMF và được xác định dựa trên quy mô kinh
tế và sức mạnh tài chính của mỗi quốc gia thành viên. Mỗi quốc gia thành viên
đóng góp một khoản tiền nhất định vào IMF, gọi là hạn ngạch. Hạn ngạch này
cũng quyết định quyền bỏ phiếu của quốc gia trong IMF và khả năng tiếp cận các
nguồn lực tài chính của IMF.
- Các khoản vay từ quốc gia thành viên:
Khi cần thêm nguồn lực, IMF có thể vay vốn từ các quốc gia thành viên thông qua
các thỏa thuận vay song phương. Những thỏa thuận này cho phép IMF có thêm
nguồn lực tài chính để đối phó với các cuộc khủng hoảng tài chính.
- Các thỏa thuận vay đa phương
- Quyền Rút vốn Đặc biệt (Special Drawing Rights - SDRs):
IMF có thể phát hành SDRs, là một loại tài sản dự trữ quốc tế được phân bổ cho
các quốc gia thành viên. SDRs có thể được sử dụng để bổ sung dự trữ ngoại hối
của các quốc gia thành viên, và các quốc gia có thể trao đổi SDRs để lấy các loại
tiền tệ mạnh khác.
- Thu nhập từ hoạt động cho vay: IMF thu được thu nhập từ các khoản lãi mà các
quốc gia thành viên trả khi vay tiền từ IMF. Các khoản vay này thường đi kèm với
các chương trình điều chỉnh kinh tế mà quốc gia vay phải tuân thủ.
Những nguồn vốn này cho phép IMF duy trì khả năng hỗ trợ tài chính cho các quốc gia
thành viên khi họ gặp khó khăn kinh tế và tài chính, đồng thời thực hiện các hoạt động
giám sát và tư vấn chính sách kinh tế trên toàn cầu.
2. Quyền rút vốn đặc biệt SDRs? SDRs có phải là một loại tiền hay không?
Quyền Rút vốn Đặc biệt (Special Drawing Rights - SDRs) là một tài sản dự trữ quốc tế
do Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) tạo ra để bổ sung cho các loại dự trữ ngoại hối hiện có của
các quốc gia thành viên. SDR không phải là tiền tệ thực tế, mà là quyền rút vốn đặc
biệt mà các quốc gia thành viên IMF có thể sử dụng để đổi lấy các loại tiền tệ mạnh
khác. SDR được phân bổ cho các quốc gia thành viên của IMF theo hạn ngạch của họ
trong tổ chức này.
Đặc điểm
- Đơn vị tính:
lOMoARcPSD| 58591236
SDR không phải là tiền tệ hay yêu cầu pháp lý đòi nợ, mà là đơn vị tính toán quốc
tế được IMF sử dụng.
Giá trị của SDR được xác định dựa trên một giỏ các loại tiền tệ quốc tế chính, bao
gồm: đô la Mỹ (USD), euro (EUR), nhân dân tệ Trung Quốc (CNY), yên Nhật
(JPY), và bảng Anh (GBP).
- Giá trị:
Giá trị của SDR được tính hàng ngày dựa trên tỷ giá hối đoái của các loại tiền tệ
trong giỏ.
- Phân bổ:
SDR được phân bổ cho các quốc gia thành viên IMF theo tỷ lệ tương ứng với hạn
ngạch của họ trong IMF. - Sử dụng:
Các quốc gia thành viên có thể sử dụng SDR để đổi lấy các loại tiền tệ mạnh khác
trong các giao dịch với nhau hoặc với IMF. SDR cũng có thể được sử dụng để
thanh toán các nghĩa vụ tài chính quốc tế, chẳng hạn như trả nợ cho IMF.
3. Việt Nam được hỗ trợ vốn bao nhiêu, khi nào, lấy vốn làm gì, hay IMF hỗ trợ
cụ thể Việt Nam như thế nào?
Việt Nam đã nhận được sự hỗ trợ từ Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) qua nhiều giai đoạn khác
nhau, chủ yếu dưới dạng các khoản vay và phân bổ Quyền Rút vốn Đặc biệt (SDRs) -
Hỗ trợ qua các chương trình vay vốn
(Những năm 1990)
Chương trình Chuyển đổi Kinh tế: Sau khi Việt Nam mở cửa kinh tế vào cuối
những năm 1980, IMF đã hỗ trợ Việt Nam qua các chương trình như Chương trình
Chuyển đổi Kinh tế. Khoản vay này giúp Việt Nam ổn định kinh tế và thực hiện
các cải cách kinh tế quan trọng.
- Phân bổ SDRs
Phân bổ năm 2009: Khủng hoảng tài chính toàn cầu: IMF đã phân bổ khoảng 250
tỷ USD SDRs cho các quốc gia thành viên để giúp đối phó với cuộc khủng hoảng
tài chính toàn cầu. Việt Nam, như một thành viên của IMF, đã nhận được phần
phân bổ của mình từ tổng số này để tăng cường dự trữ ngoại hối và ổn định nền
kinh tế.
Phân bổ năm 2021: Đại dịch COVID-19: Trong bối cảnh đại dịch COVID-19, IMF
đã phân bổ khoảng 650 tỷ USD SDRs cho các quốc gia thành viên. Việt Nam nhận
được khoảng 1,4 tỷ USD SDRs từ đợt phân bổ này để hỗ trợ nền kinh tế vượt qua
các tác động tiêu cực của đại dịch. Số SDR này có thể được sử dụng để tăng
15
lOMoARcPSD| 58591236
dự trữ ngoại hối, thanh toán các nghĩa vụ quốc tế, và hỗ trợ các biện pháp tài chính
trong nước.
- Các hỗ trợ kỹ thuật và tư vấn: Hỗ trợ kỹ thuật và tư vấn chính sách: Ngoài các
khoản vay và phân bổ SDRs, IMF còn cung cấp hỗ trợ kỹ thuật và tư vấn chính
sách cho Việt Nam. IMF đã hỗ trợ Việt Nam trong các lĩnh vực như quản lý tài
chính công, cải cách thuế, phát triển hệ thống ngân hàng và các cải cách kinh tế
khác nhằm tăng cường ổn định và phát triển kinh tế.
- Cách sử dụng vốn hỗ trợ
Dự trữ ngoại hối: Phần lớn SDRs được sử dụng để tăng cường dự trữ ngoại hối
của Việt Nam, giúp ổn định tỷ giá hối đoái và củng cố niềm tin của các nhà đầu tư.
Thanh toán nợ: Một phần của các khoản vay và SDRs được sử dụng để thanh toán
các nghĩa vụ nợ quốc tế, giúp duy trì uy tín tài chính của Việt Nam trên trường
quốc tế.
Hỗ trợ kinh tế trong nước: Trong bối cảnh đại dịch COVID-19, các khoản phân bổ
SDRs mới nhất đã được sử dụng để hỗ trợ các biện pháp tài chính nhằm đối phó
với tác động của đại dịch, bao gồm hỗ trợ doanh nghiệp và người lao động bị ảnh
hưởng, và đảm bảo sự ổn định kinh tế vĩ mô.
16
lOMoARcPSD| 58591236
STT
HỌ VÀ TÊN
SINH
VIÊN
NHẬN XÉT
GHI
CHÚ
ĐIỂM
1
Phùng Diệu
Anh
1122058
4
-
-
-
-
-
-
Hoàn thành nhiệm vụ
đúng thời gian, chất
lượng bài làm tốt
Tham gia các hoạt
động của nhóm nhiệt
tình
Chủ động đưa ra ý
kiến, nhận phản hồi tốt
9.5
2
Mai Thái Dũng
1122148
8
-
-
-
-
-
Tham gia tích cực các
hoạt động của nhóm
Hoàn thành nhiệm vụ
Chủ động đưa ra ý kiến
9.0
3
Phan Thanh
Huyền
1122295
4
-
-
-
-
-
-
Tham gia tích cực các
hoạt động của nhóm
Hoàn thành nhiệm vụ
Chủ động đưa ra ý kiến
9.0
4
Phạm Thị
Huyền
1122294
6
-
-
-
-
-
-
Kết nối các thành viên
trong nhóm.
Hoàn thành nhiệm vụ.
Chủ động kiểm tra
xúc tiến công việc của
nhóm.
Nhóm
trưởng
9.5
5
Trần Thị Thu
Hằng
1122213
0
-
-
-
-
-
Hoàn thành nhiệm vụ
đúng thời gian, chất
lượng bài làm tốt Chủ
động làm việc, kiểm
tra và xúc tiến công
việc của cá nhân và
của nhóm.
Chủ động đưa ra ý kiến
và nhận phản hồi tốt
9.5
6
Bùi Vương Linh
1122334
1
-
-
-
-
-
Tham gia tích cực các
hoạt động của nhóm
Hoàn thành nhiệm vụ
Chủ động đưa ra ý kiến
9.0
7
Mạnh Cẩm
Nhung
1122502
3
-
-
-
-
-
-
Tham gia các hoạt
động, công việc của
nhóm nhiệt tình.
Hoàn thành nhiệm vụ
Chủ động đưa ra ý kiến
9.5
8
Bùi Thị Thùy
Trang
-
-
-
-
-
Tham gia các hoạt
động, công việc của
nhóm nhiệt tình.
Hoàn thành nhiệm vụ
Chủ động đưa ra ý kiến
9.5
18

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58591236
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
BÀI TẬP THUYẾT TRÌNH
BỘ MÔN: THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
ĐỀ TÀI: QŨY TIỀN TỆ QUỐC TẾ (IMF) VÀ MỐI
QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VỚI VIỆT NAM Thành viên: 1. Phùng Diệu Anh 2. Mai Thái Dũng 3. Phan Thanh Huyền
4. Phạm Thị Huyền
5. Trần Thị Thu Hằng 6. Bùi Vương Linh 7. Mạnh Cẩm Nhung
8. Bùi Thị Thùy Trang
Giảng viên : Nguyễn Thị Thắm
Hà Nội- Tháng 10, năm 2023 lOMoAR cPSD| 58591236 MỤC LỤC
A. BÀI LÀM ................................................................................................................................................ 3
I. Tổng quan về Quỹ Tiền tệ Quốc tế .................................................................................................... 3
1. Giới thiệu chung .............................................................................................................................. 3
2. Lịch sử hình thành và phát triển của Quỹ Tiền tệ Quốc tế ......................................................... 3
II. CÁCH THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA IMF ........................................................................................ 4
1. Nguồn lực của IMF:........................................................................................................................ 4
2. Lĩnh vực hoạt động ......................................................................................................................... 6
3. Hoạt động chính của IMF: ............................................................................................................ 6
III. Mối quan hệ giữa Việt Nam và IMF ............................................................................................... 7
1. Lịch sử mối quan hệ giữa Việt Nam và IMF ............................................................................... 7
2. Việt Nam tại IMF ............................................................................................................................ 8
3. IMF thúc đẩy quan hệ TMQT ở Việt Nam ................................................................................... 8
B. TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................................... 12 C.
CÂU HỎI.....................................................................................................................................12 lOMoAR cPSD| 58591236 A. BÀI LÀM I.
Tổng quan về Quỹ Tiền tệ Quốc tế 1. Giới thiệu chung a. Khái niệm
Quỹ Tiền tệ Quốc tế (viết tắt IMF) là một tổ chức quốc tế giám sát hệ thống tài chính
toàn cầu bằng cách theo dõi tỷ giá hối đoái và cán cân thanh toán, cũng như hỗ trợ kỹ
thuật và giúp đỡ tài chính khi có yêu cầu. Trụ sở chính của IMF đặt ở Washington, D.C., thủ đô của Hoa Kỳ.
b. Nguyên nhân hình thành
Năm 1930, hoạt động kinh tế ở những nước công nghiệp chính thu hẹp, nhiều nước hạn
chế nhập khẩu để bảo vệ nền kinh tế, một số khác thì phá giá đồng nội tệ, số khác nữa áp
đặt hạn chế đối với tài khoản ngoại tệ của công dân trong nước.
-> Thương mại thế giới sa sút nghiêm trọng, việc làm và mức sống suy giảm theo. ->
IMF ra đời, thiết lập tài chính an toàn, tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại quốc tế,
giúp đỡ các nước thành viên. c. Sứ mệnh
“Thúc đẩy sự hợp tác tiền tệ toàn cầu, ổn định tài chính và tạo thuận lợi cho thương mại
quốc tế nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững cũng như giảm nghèo trên toàn thế giới.”
2. Lịch sử hình thành và phát triển của Quỹ Tiền tệ Quốc tế - 1930s • Đại suy thoái • Phá giá tiền tệ • Thu hẹp TMQT
Vào năm 1930, hoạt động kinh tế ở những nước công nghiệp chính thu hẹp, nhiều nước
bắt đầu áp dụng tư tưởng trọng thương, việc làm và mức sống ở nhiều nước suy giảm →
Thương mại quốc tế nghiêm trọng.
Để xây dựng khuôn khổ hợp tác kinh tế quốc tế và tránh lặp lại tình trạng phá giá tiền tệ
cạnh tranh đã góp phần vào cuộc Đại suy thoái những năm 1930, IMF được thành lập. • 1944 •
Hội nghị Bretton Woods tại Hoa Kỳ •
Quỹ tiền tệ quốc tế: 44 nước thành viên
Bối cảnh đống tro tàn khi Thế chiến thứ II kết thúc. IMF được hình thành vào tháng
7/1944 tại Hội nghị Bretton Woods của Liên hợp quốc ở New Hampshire, Hoa Kỳ và đi
vào hoạt động ngày 27 tháng 12 năm 1945, khi đó có 29 nước đầu tiên ký kết nó là
những điều khoản của hiệp ước. lOMoAR cPSD| 58591236 •
1947: 01/03/1947: IMF chính thức đi vào hoạt động như một cơ quan
chuyên môn của Liên Hợp Quốc và tiến hành cho vay khoản đầu tiên ngày 8 tháng 5 năm 1947 •
1956: Việt Nam gia nhập Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF)
II. CÁCH THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA IMF
1. Nguồn lực của IMF: - Nguồn vốn:
Theo báo cáo của IMF tại Hội nghị thường niên IMF và World Bank năm
2019, Quỹ hiện có 1.000 tỷ USD tổng nguồn vốn cho vay. Nguồn vốn này
được tạo ra từ các nguồn khác nhau, trong đó có nguồn tài trợ chính là các hạn
ngạch vốn; được xác định dựa trên vị thế tương đối của mỗi quốc gia thành
viên trong nền kinh tế toàn cầu. Cụ thể hơn, mức đóng góp này căn cứ vào
tiềm lực kinh tế, tài chính của từng quốc gia, theo từng thời gian nhất định.
Trong đó, đứng vị trí cao nhất là các nước: Mỹ, Nhật Bản, Đức, Pháp, Anh.
Vay nợ song phương và đa phương lần lượt đóng vai trò là tuyến phòng thủ thứ hai và thứ ba. •
Khi gia nhập IMF, mỗi nước thành viên đều phải đóng một khoản tiền nhất
định được coi là một khoản lệ phí hội viên. Ngoài ra nguồn vốn của IMF chủ
yếu do các thành viên đóng góp theo cổ phần. Vốn cổ phần này được tính bằng
quyền rút vốn đặc biệt (Special Drawing Right). SDR ra đời năm 1969, được
coi là loại tiền tệ quy ước của IMF sử dụng trong quan hệ tín dụng giữa quỹ
với các nước thành viên hoặc giữa các nước với nhau. Phương tiện này có thể
quy đổi thành một đồng tiền bất kỳ trong rổ - USD, Euro, Yên, bảng Anh và
nhân dân tệ để đáp ứng nhu cầu cân bằng thanh toán của các nền kinh tế thành viên.
- Thỏa thuận tín dụng:
Những thỏa thuận tín dụng giữa IMF với một nhóm nước thành viên và các tổ
chức cung cấp các nguồn lực bổ sung được gọi là Thỏa thuận mới để vay
(NAB), đây là tuyến phòng thủ thứ hai bổ sung cho nguồn lực của IMF, dùng
để ngăn chặn hoặc đối phó với sự giảm giá của hệ thống tiền tệ quốc tế. Thông
qua NAB, một số quốc gia và tổ chức thành viên sẵn sàng cho IMF vay thêm nguồn lực. •
Ngoài ra, IMF còn ký kết một số hiệp định vay nợ song phương (BBA) để đảm
bảo rằng tổ chức này có thể đáp ứng nhu cầu tài chính của các thành viên. Các
Hiệp định vay song phương đóng vai trò là tuyến phòng thủ thứ ba sau hạn
ngạch và NAB. Các nguồn vốn vay này có ý nghĩa quan trọng, có ảnh hưởng lOMoAR cPSD| 58591236
lớn trong việc cho phép IMF hỗ trợ, đáp ứng nhu cầu tài chính của các nước
thành viên của mình khi có các cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu diễn ra.
- IMF đã đưa ra các loại tín dụng để cùng hỗ trợ các quốc gia thành viên trong
việc phát triển kinh tế. Cụ thể có các loại tín dụng như sau
Tín dụng thông thường: Khi muốn vay loại này phải thỏa điều kiện là quốc gia
được vay phải có chương trình điều chỉnh kinh tế ngắn hạn; mức cho vay tối đa
là 100% cổ phần của nước đó tại quỹ; có thời hạn vay từ 3-5 năm và thời gian
ân hạn 3 năm với mức lãi suất khoảng 5% - 7,5%/năm. •
Vốn vay bổ sung: Loại tín dụng này có mức vay có thể từ 100% - 350% cổ
phần của nước đó tại quỹ, tùy theo mức độ thiếu hụt tài chính; có thời hạn vay
từ 3-5 năm và thời gian ân hạn 3,5 năm với mức lãi suất được tính theo lãi suất thị trường •
Vay dự phòng: Loại tín dụng này của IMF có mức vay tối đa được 62,5% cổ
phần và thời hạn vay 5 năm, thời gian ân hạn 3,5 năm và có mức lãi suất áp dụng theo thị trường. •
Vay dài hạn: Ngược lại với tín dụng thông thường, loại tín dụng này yêu cầu
nước đi vay phải có chương trình điều chỉnh kinh tế trung hạn và mọi khoản
vay phải theo sát với việc thực hiện chương trình theo từng quý, năm; với mức
vay bằng 140% cổ phần tại quỹ; có thời hạn vay 10 năm và thời gian ân hạn là
4 năm; mức lãi suất từ 6 - 7,5%/năm. •
Vay bù đắp thất thu xuất khẩu: Đây là khoản vay dành cho các quốc gia đang
phát triển có đột biến thiếu hụt cán cân thương mại trong năm; với mức vay tối
đa bằng 100% cổ phần của nước đó tại quỹ; có thời hạn vay từ 3 - 5 năm và
mức lãi suất khoảng 5% -7,5%/năm tương tự như mức lãi suất của loại tín dụng thông thường. •
Vay chuyển tiếp nền kinh tế: Đây là loại tín dụng mới xuất hiện của IMF để hỗ
trợ cho các nước chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung sang kinh tế thị trường; có
thời hạn vay 5 năm và thời gian ân hạn 3,25 năm với mức lãi suất theo thị trường. •
Ngoài ra, bên cạnh các loại tín dụng trên, IMF còn có một số loại tín dụng khác
như: vay để duy trì dự trữ điều hòa, vay để điều chỉnh cơ cấu… - Sử dụng nguồn lực:
Số vốn này được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau. Thứ nhất, nó tạo
thành một khoản vốn IMF có thể trích ra cho các thành viên vay mỗi khi họ
gặp khó khăn về tài chính. Thứ hai, nó là căn cứ để quyết định số lượng tiền
mà nước thành viên được vay và là cơ sở để phân bổ rút vốn lớn đặc biệt
(SDR) theo từng thời kỳ cho các nước thành viên. Dĩ nhiên, nước thành viên
nào càng đóng góp nhiều thì lOMoAR cPSD| 58591236
khi cần nó càng được vay nhiều. Thứ ba, số tiền ký quỹ này còn có vai trò quyết
định quyền bỏ phiếu của nước thành viên.
2. Lĩnh vực hoạt động
Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của IMF là tỷ giá hối đoái và phương tiện thanh toán quốc tế.
Từ sau năm 1971, đa số các đồng tiền lớn trên thế giới đều được thả nổi do IMF đã mất
quyền kiểm soát chính thức đối với sự biến động tỷ giá hối đoái. Tuy vậy, các nước thành
viên vẫn phải tuân thủ quy tắc về hành vi phù hợp do Quỹ đặt ra nhằm tránh một số thủ
đoạn kiểm soát hối đoái và gây ảnh hưởng tiêu cực đến các nước láng giềng.
Tiếp theo, về lĩnh vực phương tiện thanh toán quốc tế.
Nguồn lực của IMF bao gồm dự trữ các đồng tiền quốc gia và tài sản dự trữ quốc tế,
không kể số vàng mà các nước thành viên phải nộp theo hạn mức quy định cho mỗi
nước. Mỗi nước thành viên phải nộp 75% hạn mức bằng đồng tiền của mình và 25%
bằng tài sản dự trữ quốc tế.
Quyền vay: Các nước thành viên có quyền vay hay quyền rút vốn đối với IMF. Các
nước có thể sử dụng quyền rút vốn và dự trữ quốc tế của bản thân họ để tài trợ cho
các khoản thâm hụt cán cân thanh toán.
Cơ chế rút vốn: Đối với cơ chế quyền rút vốn thông thường của IMF, các nước thành
viên gặp khó khăn về cán cân thanh toán có thể thực hiện rút vốn, tức là mua đồng
tiền nước ngoài của IMF bằng đồng tiền của nước mình trong giới hạn bằng 125%
hạn mức của mình, trong đó các nước có thể rút 25% đầu tiên bất kì khi nào có nhu
cầu. Khi muốn rút một hay cả bốn phần 25% còn lại, các nước phải đảm bảo tuân theo
IMF về một chương trình bao gồm các biện pháp xử lý thâm hụt cán cân thanh toán
của mình. Các nước thành viên phải hoàn trả lại phần rút vốn của mình trong khoảng
thời gian từ 3 -5 năm. Đến năm 1970, IMF đã tạo ra một tài sản dự trữ quốc tế mới là
Quyền Rút vốn Đặc biệt (viết tắt SDR) để tăng thêm mức cung về phương tiện thanh
toán quốc tế. Nó cũng tạo ra những phương tiện vay nợ bổ sung cho các nước thành viên nghèo.
3. Hoạt động chính của IMF:
- Hỗ trợ tài chính cho các quốc gia có khó khăn:
IMF cung cấp tài trợ tài chính cho các quốc gia có khó khăn trong việc thanh toán
nợ và đảm bảo ổn định tài chính. Tài trợ này có thể là vay tài trợ hoặc cung cấp các chính sách hỗ trợ. •
IMF có 1 chương trình hỗ trợ tài chính mở rộng của IMF cho Ukraine, được thông
qua vào tháng 3 năm 2015. Chương trình này nhằm hỗ trợ cho việc cải thiện tình
trạng tài chính và kinh tế của Ukraine sau khi nước này bị ảnh hưởng nghiêm trọng lOMoAR cPSD| 58591236
bởi xung đột nội bộ và xung đột với Nga. Chương trình này cung cấp khoản vay tài
trợ lên đến 17,5 tỷ USD cho Ukraine trong vòng ba năm. - Giám sát và đánh giá
nền kinh tế các nước thành viên:

IMF giám sát và đánh giá nền kinh tế các nước thành viên, đồng thời đưa ra các
khuyến nghị và chính sách để cải thiện tình hình kinh tế của các quốc gia này. Từ
đó hỗ trợ việc thực hiện chính sách cải cách kinh tế: IMF hỗ trợ các quốc gia thành
viên trong việc thực hiện các chính sách cải cách kinh tế để cải thiện tình hình tài
chính và kinh tế của đất nước. •
Năm 2020 IMF đã giám sát và đánh giá nền kinh tế Việt Nam. Trong báo cáo, IMF
đã đưa ra một số khuyến nghị cho chính phủ Việt Nam nhằm cải thiện tình hình
kinh tế, bao gồm tăng cường quản lý tài chính công, cải cách các ngân hàng nhà
nước và tăng cường năng lực quản trị ngân sách. -
Nghiên cứu và phân tích
về tài chính quốc tế:
IMF thực hiện các hoạt động nghiên cứu và phân tích về tài chính quốc tế, đưa ra
dự báo và đánh giá các tình hình kinh tế thế giới để hỗ trợ các quyết định của các
quốc gia thành viên. IMF tổ chức các cuộc hội thảo với những nước có chính sách
ảnh hưởng lớn đến kinh tế thế giới. Các cuộc hội thảo đặc biệt này đánh giá tình
hình kinh tế thế giới và những bước phát triển sắp tới: IMF công bố kết quả đánh
giá này l năm 2 lần trong tạp chí ' Triển vọng kinh tế thế giới' . Ấn phẩm này bao
gồm nhiều thông tin có giá trị và nhiều dự đoán về kinh tế thế giới.
- Đào tạo và tư vấn: IMF cung cấp đào tạo và tư vấn cho các quốc gia thành viên
trong việc quản lý tài chính và kinh tế. IMF giúp đỡ các nước thành viên bằng việc
thiết lập 1 học viện giáo dục tại Washington, hỗ trợ về kỹ thuật cho các nước thành
viên trong một số lĩnh vực chuyên môn nhất định mà IMF có thể và bằng cách
phát hành nhiều ấn phẩm liên quan tới các vấn đề tiền tệ quốc tế.
III. Mối quan hệ giữa Việt Nam và IMF
1. Lịch sử mối quan hệ giữa Việt Nam và IMF
21-09-1956: Chính quyền Sài Gòn gia nhập vào IMF
Đến năm 1976: CHXHCN Việt Nam chính thức kế tục chân hội viên của Việt Nam •
1976 - 1981: Được vay khoảng 200 triệu USD để giải quyết những khó khăn trong cán cân thanh toán. •
1985 - 1993: Quan hệ trở nên khó khăn, Việt Nam bị đình chỉ quyền vay vốn •
Tháng 10 - 1993: Quan hệ được chính thức nối lại. Duy trì thông qua đối thoại
chính sách: Tham khảo thường niên về kinh tế vĩ mô lOMoAR cPSD| 58591236 •
1993 - 2004: Việt Nam được cung cấp 4 khoản vay tổng vốn cam kết 1,094 triệu
USD, giải ngân được 670,8 triệu USD trong đó 209,2 triệu USD của chương trình
Tăng trưởng và Xóa đói Giảm nghèo PRGF •
Tháng 4 - 2004 đến nay: Quan hệ được duy trì tốt đẹp •
Năm 2009: Việt nam được phân bố tổng cộng hơn 267 triệu SDR •
Trong năm 2023: Xây dựng mối quan hệ Việt Nam và IMF trở thành hình mẫu. (11/1/2023)
2. Việt Nam tại IMF
a) Cổ phần và quyền bỏ phiếu
Cổ phần của Việt Nam tại IMF là 1,153 tỉ SDR, chiếm 0,24% tổng vốn cổ phần.
Trên cơ sở đó, Việt Nam được 12.990 phiếu, chiếm 0,26% tổng quyền bỏ phiếu. (5/7/2022)
b) Đại diện của Việt Nam tại IMF
Việt Nam Cộng hòa gia nhập IMF vào ngày 21/9/1956. Từ năm 1976, Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam chính thức kế thừa vị trí hội viên IMF của Việt Nam Cộng
hòa và được quyền hưởng các khoản vay từ IMF. Việt Nam thuộc nhóm
Đông Nam Á trong IMF, gồm 13 nước: Brunei, Campuchia, Fiji, Indonesia, Lào,
Malaysia, Myanmar, Nepal, Singapore, Thái Lan, Tonga, Việt Nam và Philippines.
3. IMF thúc đẩy quan hệ TMQT ở Việt Nam a) Bối cảnh:
Sau chiến tranh khiến nền kinh tế bị phá huỷ, hình thành cơ chế tập trung kế hoạch hoá
khiến nhu cầu tiêu dùng tăng cao
=> 10-15% lương thực nhập khẩu, Kim ngạch xuất khẩu đạt 15%, Năng lực sản xuất còn yếu
=> Thâm hụt thương mại lOMoAR cPSD| 58591236
Trước năm 1986, Việt Nam, phải nhập khẩu gạo do sản xuất trong nước không đáp ứng
được nhu cầu nội địa. Lượng gạo Việt Nam nhập khẩu vào cuối những năm 1960 và
trong năm 1976 còn vượt quá 1 triệu tấn/năm.

=> Tác động của Thâm hụt thương mại:
Tác động lên tình trạng việc làm •
Tăng lạm phát trong quốc gia •
Áp lực trên tỉ giá hối đoái: Trong nỗ lực cân đối thương mại, các quốc gia có thể
phải sử dụng dự trữ ngoại hối để mua ngoại tệ, gây ra sự giảm giá đồng tiền của họ. •
Tác động đến cân đối thanh toán: làm tăng nợ nước ngoài của một quốc gia và gây
ra rủi ro về cân đối thanh toán. •
Áp lực lên nguồn vốn và tài chính: Để chi trả cho thâm hụt thương mại, quốc gia
có thể cần phải tăng cường nhập khẩu vốn nước ngoài, điều này có thể dẫn đến
tăng cảm giác rủi ro và chi phí vốn. •
Ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế:
=> Lựa chọn đi vay tiền tốt nhất
Khi đất nước đưa ra quyết định đổi mới cải cách theo định hướng thị trường; FDI đã hỗ trợ
trong thời gian chuyển đổi cơ cấu từ nông nghiệp sang nền kinh tế hiện đại dựa trên sản
xuất, giúp Việt Nam chuyển từ một trong những nước nghèo nhất trên thế giới sang nước
có thu nhập trung bình thấp hơn. IMF cho phép lĩnh vực nông nghiệp và doanh nghiệp nhà
nước hoạt động trên nền tảng thương mại đó là một sự thay đổi rất lớn, được phép mở công
ty riêng của họ,Việt Nam đã thành lập hơn 30,000 doanh nghiệp lớn nhỏ và đó là sự bổ
sung nhằm thúc đẩy mạnh mẽ khả năng thu hút nguồn vốn FDI đầu tư trực tiếp vào Việt
Nam giúp kéo dài đà tăng trưởng. b) Vai trò của IMF trong thúc đẩy TMQT: lOMoAR cPSD| 58591236 •
Tư vấn chính sách: IMF cung cấp tư vấn về các chính sách thương mại, đầu tư,
hội nhập kinh tế quốc tế cho Việt Nam. Hàng năm theo định kỳ, IMF thực hiện các
đợt đánh giá về tình hình kinh tế vĩ mô Việt Nam thông qua 2 Đoàn công tác:
Đoàn Điều IV và Đoàn cán bộ để nghiên cứu cập nhật tình hình kinh tế vĩ mô của
Việt Nam để đưa ra các tư vấn, đánh giá, đề xuất về chính sách vĩ mô trong lĩnh
vực tài chính, ngân hàng, thương mại, cải cách DNNN v.v…

Hỗ trợ đàm phán: IMF hỗ trợ Việt Nam trong các đàm phán thương mại song phương và đa phương. •
Hỗ trợ kỹ thuật: IMF cung cấp hỗ trợ kỹ thuật để xây dựng và nâng cao năng lực
quản lý thương mại của Việt Nam. Từ 1994 - 2015, IMF đã cung cấp gần 65 đoàn
hỗ trợ kỹ thuật cho nó các cơ quan Chính phủ Việt Nam, bao gồm NHNN, Bộ Tài
chính, Bộ Kế hoạch Đầu tư trong các lĩnh vực như thống kê khu vực đối ngoại,
quản lý ngân sách, hoạt động tiền tệ và ngoại hối, nghiệp vụ ngân hàng trung
ương, thanh tra giám sát ngân hàng, phòng chống rửa tiền và chống tài trợ cho
khủng bố, số liệu thống kê kinh tế, v.v

Giám sát: IMF giám sát việc thực thi các cam kết thương mại quốc tế của Việt Nam. •
Nghiên cứu: IMF thực hiện các nghiên cứu về tác động của các chính sách thương
mại đối với nền kinh tế Việt Nam. •
Đào tạo : Hàng năm, IMF cung cấp học bổng thạc sĩ, tiến sĩ và tài trợ cho cán bộ
NHNN và các Bộ, ngành liên quan tham dự các khóa đào tạo dài hạn và ngắn hạn
tại các Học viện đào tạo khu vực của IMF như Singapore, Nhật bản, Thụy sĩ và
Mỹ về các chủ đề chính sách và kinh tế vĩ mô. Tính từ 1993 đến tháng 12/2015,
IMF đã đào tạo khoảng gần 1350 lượt cán bộ của Việt Nam, trung bình 80 lượt cán
bộ/năm về các chủ đề quản lý kinh tế vĩ mô và các ngành kinh tế, tài chính, ngân hàng ...
c) Lợi ích của việc thúc đẩy TMQT:
Tăng cường xuất khẩu: TMQT mở ra thị trường mới cho hàng hóa Việt Nam,
giúp tăng cường xuất khẩu, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. •
Thu hút đầu tư nước ngoài: TMQT tạo môi trường thuận lợi cho thu hút đầu tư
nước ngoài, góp phần nâng cao năng lực sản xuất, đổi mới công nghệ. •
Hạ giá thành sản phẩm: TMQT giúp tăng cường cạnh tranh, thúc đẩy các doanh
nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, từ đó hạ giá thành sản phẩm. •
Tăng thu nhập cho người dân: TMQT góp phần tạo ra nhiều việc làm, tăng thu
nhập cho người dân, cải thiện đời sống.
d) Ví dụ cụ thể về việc IMF thúc đẩy TMQT ở Việt Nam: lOMoAR cPSD| 58591236 •
Hỗ trợ Việt Nam đàm phán Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái
Bình Dương (CPTPP):
IMF đã cung cấp tư vấn kỹ thuật và hỗ trợ đàm phán cho
Việt Nam trong quá trình đàm phán CPTPP. Nhờ đó, Việt Nam đã thành công gia
nhập CPTPP, mở ra thị trường xuất khẩu tiềm năng cho các sản phẩm của Việt Nam. •
Hỗ trợ Việt Nam thực thi Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam - Liên minh
châu Âu (EVFTA):
IMF đã cung cấp hỗ trợ kỹ thuật cho Việt Nam để xây dựng và
nâng cao năng lực quản lý thương mại, giúp Việt Nam thực thi hiệu quả EVFTA. Nhờ
đó, xuất khẩu của Việt Nam sang EU tăng mạnh trong những năm gần đây.
Hiệp định EVFTA được ví như con đường cao tốc quan trọng kết nối trực tiếp nền kinh tế
Việt Nam với 27 nền kinh tế EU. Kim ngạch xuất khẩu sang EU theo mẫu C/O theo
EVFTA (mẫu EUR.1) đạt 12,1 tỷ USD, chiếm 25,9% xuất khẩu chung sang EU, tăng
49,4% so với năm 2021. Nhiều mặt hàng quan trọng của Việt Nam xuất khẩu sang EU
tiếp tục có tỷ lệ tận dụng tích cực, ví dụ thủy sản đạt 82,9% (tăng 29,5% so với năm
2021), rau quả đạt 72,6% (tăng 34,2%), giày dép đạt 99,5% (tăng 49,7%), dệt may đạt
15,7% (tăng 43,4%), gỗ và sản phẩm gỗ đạt 14,2% (tăng 85,2%)... ( trừ năm 2023 do
biến động kinh tế thế giới)

Nghiên cứu tác động của Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam - Hoa Kỳ (VN-US
FTA): IMF đã thực hiện nghiên cứu về tác động của VN-US FTA đối với nền kinh tế Việt
Nam. Nghiên cứu này cho thấy VN-US FTA sẽ mang lại nhiều lợi ích cho Việt Nam, bao
gồm tăng trưởng kinh tế, thu hút đầu tư nước ngoài, tạo ra nhiều việc làm. lOMoAR cPSD| 58591236
B. TÀI LIỆU THAM KHẢO
- https://ftv.com.vn/quy-tien-te-quoc-te-imf-la-gi
- https://www.studocu.com/vn/document/truong-dai-hoc-ngan-hang-thanh-pho-ho-
chi-minh/ly-thuyet-tai-chinh/imf-tim-hieu-ve-imf/30973424
- https://topi.vn/imf-la-gi-muc-dich-va-cach-thuc-hoat-dong-cua-quy-tien-te-quoc-te.html lOMoAR cPSD| 58591236 C. CÂU HỎI
1.Nguồn vốn IMF lấy từ đâu?
IMF (Quỹ Tiền tệ Quốc tế) thu thập nguồn vốn từ nhiều nguồn khác nhau, chủ yếu bao
gồm các khoản đóng góp của các quốc gia thành viên. Dưới đây là các nguồn vốn chính của IMF:
- Hạn ngạch của các quốc gia thành viên; •
Hạn ngạch là nguồn vốn chủ yếu của IMF và được xác định dựa trên quy mô kinh
tế và sức mạnh tài chính của mỗi quốc gia thành viên. Mỗi quốc gia thành viên
đóng góp một khoản tiền nhất định vào IMF, gọi là hạn ngạch. Hạn ngạch này
cũng quyết định quyền bỏ phiếu của quốc gia trong IMF và khả năng tiếp cận các
nguồn lực tài chính của IMF.
- Các khoản vay từ quốc gia thành viên: •
Khi cần thêm nguồn lực, IMF có thể vay vốn từ các quốc gia thành viên thông qua
các thỏa thuận vay song phương. Những thỏa thuận này cho phép IMF có thêm
nguồn lực tài chính để đối phó với các cuộc khủng hoảng tài chính.
- Các thỏa thuận vay đa phương
- Quyền Rút vốn Đặc biệt (Special Drawing Rights - SDRs):
IMF có thể phát hành SDRs, là một loại tài sản dự trữ quốc tế được phân bổ cho
các quốc gia thành viên. SDRs có thể được sử dụng để bổ sung dự trữ ngoại hối
của các quốc gia thành viên, và các quốc gia có thể trao đổi SDRs để lấy các loại tiền tệ mạnh khác.
- Thu nhập từ hoạt động cho vay: IMF thu được thu nhập từ các khoản lãi mà các
quốc gia thành viên trả khi vay tiền từ IMF. Các khoản vay này thường đi kèm với
các chương trình điều chỉnh kinh tế mà quốc gia vay phải tuân thủ.
Những nguồn vốn này cho phép IMF duy trì khả năng hỗ trợ tài chính cho các quốc gia
thành viên khi họ gặp khó khăn kinh tế và tài chính, đồng thời thực hiện các hoạt động
giám sát và tư vấn chính sách kinh tế trên toàn cầu.
2. Quyền rút vốn đặc biệt SDRs? SDRs có phải là một loại tiền hay không?
Quyền Rút vốn Đặc biệt (Special Drawing Rights - SDRs) là một tài sản dự trữ quốc tế
do Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) tạo ra để bổ sung cho các loại dự trữ ngoại hối hiện có của
các quốc gia thành viên. SDR không phải là tiền tệ thực tế, mà là quyền rút vốn đặc
biệt mà các quốc gia thành viên IMF có thể sử dụng để đổi lấy các loại tiền tệ mạnh
khác.
SDR được phân bổ cho các quốc gia thành viên của IMF theo hạn ngạch của họ trong tổ chức này. Đặc điểm - Đơn vị tính: lOMoAR cPSD| 58591236 •
SDR không phải là tiền tệ hay yêu cầu pháp lý đòi nợ, mà là đơn vị tính toán quốc
tế được IMF sử dụng. •
Giá trị của SDR được xác định dựa trên một giỏ các loại tiền tệ quốc tế chính, bao
gồm: đô la Mỹ (USD), euro (EUR), nhân dân tệ Trung Quốc (CNY), yên Nhật (JPY), và bảng Anh (GBP). - Giá trị:
Giá trị của SDR được tính hàng ngày dựa trên tỷ giá hối đoái của các loại tiền tệ trong giỏ. - Phân bổ: •
SDR được phân bổ cho các quốc gia thành viên IMF theo tỷ lệ tương ứng với hạn
ngạch của họ trong IMF. - Sử dụng: •
Các quốc gia thành viên có thể sử dụng SDR để đổi lấy các loại tiền tệ mạnh khác
trong các giao dịch với nhau hoặc với IMF. SDR cũng có thể được sử dụng để
thanh toán các nghĩa vụ tài chính quốc tế, chẳng hạn như trả nợ cho IMF.
3. Việt Nam được hỗ trợ vốn bao nhiêu, khi nào, lấy vốn làm gì, hay IMF hỗ trợ
cụ thể Việt Nam như thế nào?
Việt Nam đã nhận được sự hỗ trợ từ Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) qua nhiều giai đoạn khác
nhau, chủ yếu dưới dạng các khoản vay và phân bổ Quyền Rút vốn Đặc biệt (SDRs) -
Hỗ trợ qua các chương trình vay vốn (Những năm 1990)
Chương trình Chuyển đổi Kinh tế: Sau khi Việt Nam mở cửa kinh tế vào cuối
những năm 1980, IMF đã hỗ trợ Việt Nam qua các chương trình như Chương trình
Chuyển đổi Kinh tế. Khoản vay này giúp Việt Nam ổn định kinh tế và thực hiện
các cải cách kinh tế quan trọng. - Phân bổ SDRs •
Phân bổ năm 2009: Khủng hoảng tài chính toàn cầu: IMF đã phân bổ khoảng 250
tỷ USD SDRs cho các quốc gia thành viên để giúp đối phó với cuộc khủng hoảng
tài chính toàn cầu. Việt Nam, như một thành viên của IMF, đã nhận được phần
phân bổ của mình từ tổng số này để tăng cường dự trữ ngoại hối và ổn định nền kinh tế. •
Phân bổ năm 2021: Đại dịch COVID-19: Trong bối cảnh đại dịch COVID-19, IMF
đã phân bổ khoảng 650 tỷ USD SDRs cho các quốc gia thành viên. Việt Nam nhận
được khoảng 1,4 tỷ USD SDRs từ đợt phân bổ này để hỗ trợ nền kinh tế vượt qua
các tác động tiêu cực của đại dịch. Số SDR này có thể được sử dụng để tăng 15 lOMoAR cPSD| 58591236
dự trữ ngoại hối, thanh toán các nghĩa vụ quốc tế, và hỗ trợ các biện pháp tài chính trong nước.
- Các hỗ trợ kỹ thuật và tư vấn: Hỗ trợ kỹ thuật và tư vấn chính sách: Ngoài các
khoản vay và phân bổ SDRs, IMF còn cung cấp hỗ trợ kỹ thuật và tư vấn chính
sách cho Việt Nam. IMF đã hỗ trợ Việt Nam trong các lĩnh vực như quản lý tài
chính công, cải cách thuế, phát triển hệ thống ngân hàng và các cải cách kinh tế
khác nhằm tăng cường ổn định và phát triển kinh tế.
- Cách sử dụng vốn hỗ trợ •
Dự trữ ngoại hối: Phần lớn SDRs được sử dụng để tăng cường dự trữ ngoại hối
của Việt Nam, giúp ổn định tỷ giá hối đoái và củng cố niềm tin của các nhà đầu tư. •
Thanh toán nợ: Một phần của các khoản vay và SDRs được sử dụng để thanh toán
các nghĩa vụ nợ quốc tế, giúp duy trì uy tín tài chính của Việt Nam trên trường quốc tế. •
Hỗ trợ kinh tế trong nước: Trong bối cảnh đại dịch COVID-19, các khoản phân bổ
SDRs mới nhất đã được sử dụng để hỗ trợ các biện pháp tài chính nhằm đối phó
với tác động của đại dịch, bao gồm hỗ trợ doanh nghiệp và người lao động bị ảnh
hưởng, và đảm bảo sự ổn định kinh tế vĩ mô. 16 lOMoAR cPSD| 58591236 STT HỌ VÀ TÊN NHIỆM VỤ NHẬN XÉT GHI ĐIỂM SINH CHÚ VIÊN 1 Phùng Diệu 1122058
- Nội dung : Giới thiệu
- Hoàn thành nhiệm vụ 9.5 Anh 4 chung đúng thời gian, chất
- Thuyết trình: Giới lượng bài làm tốt thiệu chung và Cách - Tham gia các hoạt thức hoạt động của động của nhóm nhiệt quỹ tiền tệ quốc tế tình
- Nhận xét chéo các
- Chủ động đưa ra ý thành viên
kiến, nhận phản hồi tốt 2 Mai Thái Dũng 1122148
- Nội dung: Mối quan
- Tham gia tích cực các 9.0 8 hệ giữa Việt Nam và hoạt động của nhóm Quỹ tiền tệ quốc tế
- Hoàn thành nhiệm vụ
- Nhận xét chéo các
- Chủ động đưa ra ý kiến thành viên 3 Phan Thanh 1122295
- Slides: Giới thiệu
- Tham gia tích cực các 9.0 Huyền 4 chung hoạt động của nhóm
- Thuyết trình: Mối
- Hoàn thành nhiệm vụ quan hệ giữa Việt
- Chủ động đưa ra ý kiến Nam và Quỹ tiền tệ Quốc tế
- Nhận xét chéo các thành viên 4 Phạm Thị 1122294 - Slides: Cách thức
- Kết nối các thành viên Nhóm 9.5 Huyền 6 hoạt động của Quỹ trong nhóm. trưởng tiền tệ Quốc tế
- Hoàn thành nhiệm vụ.
- Nhận xét chéo các
- Chủ động kiểm tra và thành viên
xúc tiến công việc của
- Phân công nhiệm vụ nhóm. và tổng hợp bài làm 5 Trần Thị Thu 1122213
- Nội dung: Mối quan
- Hoàn thành nhiệm vụ 9.5 Hằng 0 hệ giữa Việt Nam và đúng thời gian, chất Quỹ tiền tệ quốc tế
lượng bài làm tốt Chủ
- Nhận xét chéo các
- động làm việc, kiểm thành viên tra và xúc tiến công việc của cá nhân và của nhóm.
- Chủ động đưa ra ý kiến và nhận phản hồi tốt 6
Bùi Vương Linh 1122334
- Slides: Mối quan hệ
- Tham gia tích cực các 9.0 1 giữa Việt Nam và hoạt động của nhóm Quỹ tiền tệ quốc tế
- Hoàn thành nhiệm vụ
- Nhận xét chéo các
- Chủ động đưa ra ý kiến thành viên 7 Mạnh Cẩm 1122502
- Nội dung: Cách thức - Tham gia các hoạt 9.5 Nhung 3 hoạt động của Quỹ động, công việc của tiền tệ quốc tế nhóm nhiệt tình.
- Thuyết trình: mini
- Hoàn thành nhiệm vụ game
- Chủ động đưa ra ý kiến
- Nhận xét chéo các thành viên 8 Bùi Thị Thùy - Nội dung::Cách - Tham gia các hoạt 9.5 Trang thức hoạt động của động, công việc của Quỹ tiền tệ quốc tế nhóm nhiệt tình.
- Nhận xét chéo các
- Hoàn thành nhiệm vụ thành viên
- Chủ động đưa ra ý kiến 18