Bài tập tình huống Luật đất đai | Đại học Nội Vụ Hà Nội

Trong các hành vi sau, hành vi nào phù hợp hoặc không phù hợp với quy địnhcủa pháp luật hiện hành? Giải thích tại sao?1. Chủ tịch UBND xã X ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai giữa haicá nhân không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo yêu cầu.Hành vi trên không phù hợp với quy định của pháp luật vì theo quy định tại điểm akhoản 3 Điều 203 LĐĐ 2013, tranh chấp giữa cá nhân với nhau thì thẩm quyền giảiquyết tranh chấp thuộc về Chủ tịch UBND cấp huyện.Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem.

lOMoARcPSD| 45764710
ĐỀ SỐ 1
Câu 2: (4 điểm)
Trong các hành vi sau, hành vi nào phù hợp hoặc không phù hợp với quy định của
pháp luật hiện hành? Giải thích tại sao?
1. Chủ tịch UBND xã X ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai giữa
haicá nhân không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo yêu cầu.
Hành vi trên không phù hợp với quy định của pháp luật theo quy định tại điểm a
khoản 3 Điều 203 LĐĐ 2013, tranh chấp giữa nhân với nhau tthẩm quyền giải
quyết tranh chấp thuộc về Chủ tịch UBND cấp huyện.
2. UBND tỉnh A quyết định cho ông B thuê 7000m2 đất nông nghiệp để sử
dụngvào mục đích kinh doanh phi nông nghiệp.
Hành vi trên không phù hợp với quy định của pháp luật. Theo quy định tại điểm a
khoản 2 Điều 59 LĐĐ 2013, thẩm quyền quyết định cho nhân thuê đất, cho phép
chuyển mục đích nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ thuộc về
UBND cấp huyện.
3. Ông C chuyển nhượng quyền sử dụng đất 2 ha trồng dừa tại Bến tre cho ông
D(hiện là giảng viên đại học sống tại TPHCM).
Hành vi này phù hợp với quy định của pháp luật theo quy định tại điểm c khoản 1
Điều 179 LĐĐ 2013, nhân sử dụng đất được Nhà nước giao trong hạn mức được
phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Theo quy định tại
khoản 3 Điều 191 LĐĐ 2013, nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được
phép nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa. Dừa là cây lâu năm nên ông D
hoàn toàn được phép nhận chuyển nhượng 2ha đất này.
4. Ông E góp vốn bằng quyền sử dụng đất 500m2 đất ở của mình với công ty F
(tổchức kinh tế trong nước chức năng kinh doanh bất động sản) để đầu xây
dựng nhà ở để bán.
Hành vi này phù hợp với quy định của pháp luật. Theo quy định tại điểm h khoản 1
Điều 179 LĐĐ 2013, cá nhân sử dụng đất được nhà nước giao có thu tiền (bao gồm đất
ở) được phép góp vốn bằng quyền sử dụng đất với tổ chức để hợp tác sản xuất kinh
doanh.
Câu 3: Bài tập (3 điểm)
Công ty X doanh nghiệp 100% vốn đầu nước ngoài được thành lập hoạt
động tại Việt Nam.
Hỏi:
1. Công ty X muốn thuê 500m2 đất của một nhân trong nước để xây dựng
vănphòng làm việc. Giao dịch này có được phép thực hiện không? Tại sao?
Giao dịch này không được phép thực hiện theo quy định của pháp luật hiện nay,
doanh nghiệp 100% vốn đầu nước ngoài chỉ được phép nhận quyền sử dụng đất
thông qua các trường hợp quy định tại điểm g, k, h khoản 1 Điều 169 LĐĐ 2013. Như
vậy, công ty X sẽ không được phép thđất của nhân trong nước để xây dựng văn
phòng làm việc.
lOMoARcPSD| 45764710
2. Công ty X muốn thực hiện một dự án xây dựng nhà ở để bán. Hãy cho biết:
a Các cách thức công ty X thể xác lập quyền sử dụng đất để thực hiện dự án
này?
– công ty Xthể xác lập quyền sử dụng đất để thực hiện dự án này bằng những cách
sau:
+ Thông qua việc Nhà nước giao đất để thực hiện các dự án xây dựng nhà ở để bán theo
quy định tại điểm g khoản 1 Điều 169 LĐĐ 2013 và khoản 3 Điều 55 LĐĐ 2013.
+ Thông qua việc Nhà ớc cho thuê đất theo quy định tại điểm h khoản 1 ĐIều 169
LĐĐ 2013 và điểm đ khoản 1 Điều 56 LĐĐ 2013.
+ Thông qua việc nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất theo quy
định tại điểm b khoản 1 Điều 169 LĐĐ 2013 và khoản 1 Điều 39 Nghị định
43/2014/NĐ-CP.
+ Thông qua việc thuê lại đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao, khu kinh tế theo quy định tại khoản 2 Điều 185 LĐĐ 2013.
b – Hình thức sử dụng đất và nghĩa vụ tài chính của công ty X khi thực hiện dự án
này?
công ty X thực hiện dự án này với nh thức sử dụng đất Nhà nước giao đất
thìtheo quy định tại điểm a, c, g Điều 107 LDĐ 2013 có các nghĩa vtài chính sau: +
Tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 45/2014/NĐ-CP + Phí và
lệ phí trong việc quản lý và sử dụng đất.
+ Thuế sử dụng đất.
công ty X thực hiện dự án này với hình thức sdụng đất Nhà ớc cho thuê
đấtthì theo quy định tại điểm b, g Điều 107 LDĐ 2013 có các nghĩa vụ tài chính sau:
+ Tiền thuê đất.
+ Thuế sử dụng đất.
+ Phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai.
ĐỀ SỐ 2
Câu 2: (3 điểm) Các hành vi sau đây vi phạm pháp luật đất đai không? Giải
thích tại sao?
1. UBND tỉnh X ra quyết định thu hồi đất của người Việt Nam định
nướcngoài thực hiện dự án đầu tư tại Khu Kinh tế có hành vi sử dụng đất sai mục
đích và đã bị xử phạt hành chính nhưng vẫn còn tiếp tục tái phạm.
Hành vi trên không phù hợp với quy định của pháp luật đất đai thẩm quyền thu hồi
đất trong trường hợp trên thuộc về Ban quản khu kinh tế theo quy định tại điểm c
khoản 1 Điều 53 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
2. Văn phòng đăng quyền sử dụng đất tỉnh K từ chối tiếp nhận hồ
chuyểnnhượng quyền sử dụng đất giữa ông H với công ty T với do chưa được
công chứng.
lOMoARcPSD| 45764710
Hành vi trên phù hợp với quy định của pháp luật nếu như công ty T không phải tổ
chức kinh doanh BĐS, không phù hợp với quy định của pháp luật nếu công ty T tổ
chức kinh doanh BĐS. theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 167, nếu một bên hoặc
các bên tham gia giao dịch tổ chức hoạt động kinh doanh BĐS thì việc công chứng
hoặc chứng thực sẽ theo yêu cầu của các bên nên hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng
đất không nhất thiết phải được công chứng hoặc chứng thực.
3. UBND tỉnh H quyết định cho thuê 8 ha đất cho công ty X để thực hiện dự
ánkinh doanh nhà ở sau khi xem xét đầy đủ các điều kiện để được sử dụng đất thực
hiện dự án đầu tư.
Hành vi trên không phù hợp với quy định của pháp luật thẩm quyền cho thuê đất thực
hiện dự án kinh doanh nhà thuộc thẩm quyền của Ban quản lý khu kinh tế theo quy
định tại khoản 3 Điều 151 LDĐ 2013 và điểm đ khoản 1 Điều 56 LDĐ 2013.
Câu 3: Bài tập (3 điểm)
Ông A nhân nước ngoài về Việt Nam thực hiện dự án kinh doanh gạch ngói
cao cấp tại Bình Dương, biết rằng diện tích đất đang có người sử dụng.
1. Xác định tư cách chủ thể sử dụng đất để kinh doanh gạch ngói trong trường
hợpnêu trên.
ông A nhân ớc ngoài không thuộc các đối tượng sử dụng đất theo quy định
tại Điều 5 LDĐ 2013 nên ông A thể thành lập doanh nghiệp vốn đầu nước ngoài
để trở thành chủ thể sử dụng đất theo quy định tại khoản 7 Điều 5 LDĐ 2013:
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
2. Để đất thực hiện dán, ông A phải thông qua cách thức nào, Nhà nước
sẽthu hồi hay phải thông qua tự thỏa thuận với người đang sử dụng đất? Giải thích?
Để có đất thực hiện dự án, vì đất đó đã có người sử dụng mà theo quy định tại Điều 53
LĐĐ 2013, việc Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với đất đang người sử dụng
cho người khác chỉ được thực hiện sau khi cơ quan nhà nước thẩm quyền quyết định
thu hồi đất theo quy định của pháp luật đất đai nên ông A phải thỏa thuận với người sử
dụng đất tự nguyện trả lại đất theo quy định tại Điều 65 LĐĐ 2013 để Nhà nước ban
hành quyết định thu hồi đất đó.
3. Do không còn nhu cầu kinh doanh tại Việt Nam, ông A quyết định
chuyểnnhượng toàn bộ diện tích đất và nhà xưởng gắn liền với đất cho ng ty H để
thực hiện dự án.
Xác định điều kiện để được chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong trường hợp này
nghĩa vụ tài chính khi chuyển nhượng.
Điều kiện để được chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong trường hợp này
thỏamãn các quy định tại khoản 1 Điều 188 LĐĐ 2013 và không thuộc các trường hợp
quy định tại Điều 191 LĐĐ 2013.
Nghĩa vụ tài chính của ông A sẽ nộp thuế thu nhập từ việc chuyển quyền sử
dụngđất nộp phí, lệ phí trong quản sử dụng đất đai theo quy định tại điểm d, g
khoản 1 Điều 107 LĐĐ 2013.
lOMoARcPSD| 45764710
ĐỀ SỐ 3
Phần 2: Lý thuyết (02 điểm)
Trình bày trình thự, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai giữa A và B là hai cá nhân
cùng sinh sống tại huyện C. Biết rằng thửa đất đang tranh chấp chưa có giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cũng không có một trong các loại giấy tờ theo qui định
tại khoản 1,2,3 Điều 100 Luật đất đai.
A B hai nhân, đối tượng tranh chấp đất đai lại chưa được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và không có các loại giấy tờ qui định tại các khoản 1,2,3 điều
100 Luật đất đai nên theo qui định của Luật đất đai thì tranh chấp được giải quyết theo
trình tự, thủ tục sau đây:
- Hòa giải tại UBND cấp nơi đất tọa lạc. Một hoặc hai bên thể làm đơn
yêucầu hòa giải tranh chấp đất đai, gửi đến UBND cấp nơi đất. Trong thời gian
45 ngày thì Chủ tịch UBND xã phải tổ chức phiên họp hòa giải theo đúng trình tự, thủ
tục. Nếu kết quả hòa giải thành thì tranh chấp đã được giải quyết. Nếu kết quả hòa giải
là không thành thì một trong các bên hoặc các bên có thể chọn Tòa án nhân dân hoặc
Chủ tịch UBND cấp huyện nơi có đất để yêu cầu giải quyết (0,5 điểm)
- Khi các n chọn Tòa án nhân dân thì trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp
đượcthực hiện theo Bộ luật tố tụng dân sự (0,5 điểm)
- Khi các bên chọn Chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết thì quyết định của chủ
tịchUBND cấp huyện là quyết định giải quyết lần 1. Nếu các bên không đồng ý với
quyết định giải quyết lần 1 thì có thể chọn 1 trong hai cách.
- Khiếu nại lên chủ tịch UBND tỉnh nơi đất, quyết định của chủ tịch UBND
tỉnh làquyết định cuối cùng, các bên phải chấp hành (0.5 điểm) hoặc Các bên khởi kiện
quyết định giải quyết lần 1 của chủ tịch UBND cấp huyện ra Tòa án hành chính, trình
tự thủ tục giải quyết vụ án hành chính được qui định tại Luật tố tụng hành chính (0.5
điểm)
Phần 3: Bài tập tình huống (03 điểm)
C là công dân Việt Nam, năm 1995 C ra ớc ngoài làm ăn sinh sống hiện nay
C chỉ mang quốc tịch của nước K. Năm 2015 C về Việt Nam, muốn đầu phát
triển một khu du lịch tại tỉnh BT.
Hỏi:
1. Theo qui định của Luật đất đai thì C được phép sử dụng đất để đầu phát
triển khu du lịch tại tỉnh BT hay không, C được xếp vào loại chủ thể sử dụng đất
nào? Nếu C được sử dụng đất để thực hiện dự án t quan nào thẩm quyền
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho C?
C là người Việt Nam định nước ngoài theo qui định tại điều 5 Luật đất đai. Do C
người VN định ở nước ngoài nên thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất sẽ thuộc về UBND tỉnh BT (điều 59 Luật đất đai) (1 điểm)
2. C có thể sử dụng đất dưới hình thức nào để thực hiện dự án đầu tư phát triển khu
du lịch?
lOMoARcPSD| 45764710
C người Việt Nam định ớc ngoài, sdụng đất để đầu dự án phát triển du
lịch là thuộc lĩnh vực phi nông nghiệp nên sẽ được nhà nước cho thuê đất để thực hiện
dự án đầu tư (điều 56 Luật đất đai) (1 điểm)
Trong quá trình thực hiện xây dựng phát triển khu du lịch, công ty du lịch mà
C thành lập ra theo pháp luật Việt Nam phát sinh tranh chấp về ranh giới đất
với các hộ dân liền kề. Hỏi:
3. Đây phải tranh chấp đất đai hay không? quan nào thẩm quyền giải
quyết?
Đây là tranh chấp đất đai, do đất này đã được cấp giấy chứng nhận và 1 bên tranh chấp
là tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nên tranh chấp này sẽ do Tòa án nhân
dân cấp huyện giải quyết. Trình tự, thủ tục theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. (1
điểm)
ĐỀ SỐ 4
1. Bà A nhận thừa kế quyền sử dụng 1000m2 đất do bố ông B để lại. Biết thửa
đất chưa được cấp GCN mà chỉ có bằng khoán điền thổ được Chính quyền cũ cấp
cho ông B. Hỏi:
a. Bà A thể xin cấp GCN trong trường hợp này không? quan nào thẩm
quyền cấp GCN?
Trong trường hợp này, bà A thể xin cấp GCN. căn cứ điểm c khoản 1 Điều 99
LĐĐ 2013, nớc cấp GCN quyền sử dụng đất cho người được thừa kế quyền sử
dụng đất.
Theo Luật Đất đai năm 2013 và Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ hướng dẫn thì các cơ quan chức năng chỉ chấp nhận giao dịch quyền sử dụng
đất bằng “giấy trắng” từ ngày 31/12/2007 trở về trước. Trường hợp đất có “giấy trắng”
được chuyển nhượng, tặng cho từ ngày 01/01/2008 đến ngày 30/6/2014 nhưng
người nhận chuyển nhượng chưa đăng để được cấp giấy chủ quyền thì sẽ không
được cấp giấy chủ quyền nữa.
Kể từ ngày 01/7/2014 (ngày Luật Đất đai năm 2013 hiệu lực), các loại giấy tờ nhà
đất bằng “giấy trắng” không còn được Văn phòng đăng quyền sử dụng đất chấp nhận
cho đăng trong các giao dịch chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, góp vốn quyền sử
dụng đất nhà ở. Trong trường hợp này, người tặng cho, chuyển nhượng ... phải làm
thủ tục xin cấp giấy chủ quyền. Sau khi đã giấy chủ quyền thì người tặng cho, chuyển
nhượng ... mới thực hiện thủ tục tặng cho, chuyển nhượng.
lOMoARcPSD| 45764710
UBND cấp huyện có thẩm quyền cấp GCN căn cứ khoản 2 Điều 105 LĐĐ 2013. Điều
99. Trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản
khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:
c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền
sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi
xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
Điều 105. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, nhân, cộng đồng dân cư,
người Việt Nam định nước ngoài được sở hữu nhà gắn liền với quyền sử dụng
đất ở tại Việt Nam.
Giấy tờ của ông B có hợp pháp không?
Điều 168. Thời điểm được thực hiện các quyền của người sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại,
tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sdụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường
hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện
quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử
dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ
điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản
khác gắn liền với đất.
Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi
nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện c
quyền.
b. Bà A cho rằng ông X là người sử dụng đất liền kề có nh vi lấn chiếm diện tích
đất của bà. Xác định quan thẩm quyền giải quyết tranh chấp? Bà A thuộc
trường hợp được quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 100 LĐĐ 2013, còn ông X 2 TH:
·
Nếu ông X GCN hoặc các giấy tđược quy định tại điều 100 thì căn cứ
khoản 2 điều 203 lđđ 2013, TAND có thẩm quyền giải quyết.
·
Nếu ông X không GCN không các giấy tờ được quy định tại điều 100
thì căn cứ khoản 2 điều 203 lđđ 2013, đương sự lựa chọn 1 trong 2 hình thức giải
quyết
a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp thẩm quyền
theoquy định tại khoản 3 Điều này;
b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân thẩm quyền theo quy định của pháp luật về
tốtụng dân sự;
lOMoARcPSD| 45764710
·
Trong trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân
cấp thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì
quyền nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án
nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
Đã có giấy tờ à đương nhiên thuộc thẩm quyền của TAND
Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản
khiếukhác gắn liền với đất cho hộ gia đình, nhân, cộng đồng dân đang sử dụng
đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau
đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản
khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do
quan thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước
Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam
Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
2. Năm 2016 ông A chuyển nhượng 1000m2 đất nông nghiệp trồng cây hàng năm
cho hộ gia đình bà C.
a. Trình bày các điều kiện để A được chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Theo
khoản 1, khoản 3 Điều 188 LĐĐ, người sử dụng đất được thực hiện chuyển nhượng
quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
·
Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
·
Đất không có tranh chấp.
·
Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
·
Trong thời hạn sử dụng đất.
Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có
hiệu lực kể từ thời điểm đăng vào sổ địa chính. CSPL: khoản 1, khoản 3 Điều 188
LĐĐ 2013.
Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho
thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng
đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê,
cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử
dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 trường hợp
nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này; b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
lOMoARcPSD| 45764710
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp
quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký
đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
b. Xác định các nghĩa vụ tài chính phải thực hiện trong trường hợp này.
·
Đối với ông A - bên chuyển nhượng:
- Bên chuyển nhượng QSDĐ là người có thu nhập từ chuyển nhượng QSD đất phảinộp
thuế thu nhập nhân. ( điểm a khoản 5 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007,
sửa đổi, bổ sung năm 2012)
·
Các trường hợp không phải nộp thuế thu nhập nhân theo Điều 4 Luật Thuế
thu nhập cá nhân năm 2014.
·
Trường hợp phải nộp thuế thu nhập nhân: Theo quy định thì ông A nghĩa
vụ nộp thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, pháp luật không cấm việc các bên thỏa
thuận với nhau với nhau và nếu được thống nhất, người mua đất có thể là người
nộp thuế. (điểm a khoản 5 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007).
- Nếu bên chuyển nhượng QSD đất còn nợ thuế sử dụng đất thì phải nộp trả tiền thuếsử
dụng đất còn nợ.
- Nếu bên chuyển nhượng QSD đất còn nợ tiền sử dụng đất khi được giao đất thutiền
sử dụng đất thì phải thanh toán hết nợ.
- Nếu bên chuyển nhượng QSD đất còn nợ lệ phí trước bạ khi đăng QSD đất trướcđây
thì phải trả hết nợ.( Khoản 1 Điều 168 Luật đất đai 2013: Trường hợp người sử dụng
đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì
phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền.) - khoản thu tài
chính từ đất đai: điểm d K1D107: thuế thu nhập từ chuyển QSDĐ.
- thuế TNCN: 0.5% x giá trong hợp đồng chuyển nhượng
UBND: giá cụ thể với bảng giá đất
·
Đối với bà C - bên nhận chuyển nhượng:
- Bên nhận chuyển nhượng QSD đất và tài sản gắn liền với đất phải nộp lệ phí trướcbạ
khi đăng quyền sở hữu, quyền sử dụng với quan nhà nước thẩm quyền. (khoản
1 Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về lệ phí trước bạ, được hướng dẫn tại
điểm b khoản 1 Điều 2 Thông tư 13/2022/TT-BTC)
·
Khi thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, ngoài các nghĩa vụ trong
hợp đồng, các bên trong giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất còn phải
thực hiện nghĩa vụ thanh toán 04 loại phí, lệ phí sau đây:
1. Lệ phí trước bạ
2. Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Theo khoản 11 Điều 2
Thông 85/2019/TT-BTC (sửa đổi bởi Thông 106/2021/TT-BTC), lệ phí thẩm
định hồ cấp giấy chứng quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền của HĐND tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương.
3. Lệ phí địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Theo khoản 5 Điều 3
lOMoARcPSD| 45764710
Thông 85/2019/TT-BTC (sửa đổi bởi Thông 106/2021/TT-BTC), lệ phí cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền của HĐND cấp tỉnh.
4. Phí công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất: Mức phí Công
chứngnhà đất được áp dụng theo quy định tại Điều 4 Thông 257/2016/TT-BTC
(Sửa đổi bổ sung tại Thông tư 111/2017/TT-BTC)
CSPL: Khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013, điểm a khoản 5 Điều 3 Luật Thuế thu nhập
cá nhân năm 2007, sửa đổi, bổ sung năm 2012, khoản 1 Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-
CP quy định về lệ phí trước bạ, được hướng dẫn tại điểm b khoản 1 Điều 2 Thông
13/2022/TT-BTC, ....
c. Nếu bà C có nhu cầu sử dụng đất để trồng cây lâu năm thì bà C có phải xin phép
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền không?
Theo khoản 1 Điều 11 Thông 09/2021021/TT-BTNMT được sửa đổi, bổ sung bởi
khoản 1 Điều 12 Thông 33/2017/TT-BTNMT, chuyển đất trồng cây hàng năm khác
sang trồng cây lâu năm không phải xin phép quan nhà ớc thẩm quyền nhưng
phải đăng ký biến động.
Tuy nhiên, nếu C chuyển đất trồng cây hàng năm là cây lúa thì thuộc trường hợp
chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của quan nớc thẩm quyền
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 57 Luật Đai 2013:
“1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của quan nhà
nước có thẩm quyền bao gồm:
a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng y lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng
thủy sản, đất làm muối” TT 09/2021
Điều 5. Sửa đổi, bổ sung Thông số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27 tháng 01 năm 2015
quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP Nghị định số
44/2014/NĐ-CPcủa Chính phủ
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:
“Điều 3. Lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đối với đất bãi bồi ven sông, đất
bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển
1. Đối với các địa phương quy hoạch tỉnh, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh,
quyhoạch sử dụng đất cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện chưa thể
hiện nội dung sử dụng đối với đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển, trường hợp
quy hoạch khu đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển thuộc địa giới hành chính của
nhiều đơn vị hành chính cấp huyện thì Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây gọi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), Ủy ban nhân dân quận, thành
phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, huyện, thị xã, thành phthuộc tỉnh (sau
đây gọi Ủy ban nhân dân cấp huyện) trách nhiệm tổ chức việc soát để điều
chỉnh, bsung vào quy hoạch tỉnh, kế hoạch sdụng đất cấp tỉnh, quy hoạch sử dụng
đất cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện.
2. Quy hoạch tỉnh, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, quy hoạch sử dụng đất cấp
huyện,kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện biển phải thể hiện nội dung sử
lOMoARcPSD| 45764710
dụng đất mặt nước ven biển theo quy định của pháp luật về đất đai.” 2. Sửa đổi, bổ
sung khoản 1 Điều 11 như sau:
“1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép quan nhà
nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động, bao gồm:
a) Chuyển đất trồng cây hàng năm sang đất nông nghiệp khác gồm: đất sử dụng đểxây
dựng nhà kính các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt; đất xây dựng chuồng
trại chăn nuôi gia súc, gia cầm các loại động vật khác được pháp luật cho phép;
nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm;
b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất nuôi trồng thủy sản sang trồng cây lâunăm;
c) Chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây hàngnăm;
d) Chuyển đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở;
đ) Chuyển đất thương mại, dịch vụ sang các loại đất khác thuộc đất sản xuất, kinh doanh
phi nông nghiệp không phải là đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; chuyển đất sản xuất,
kinh doanh phi nông nghiệp không phải đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất
phi nông nghiệp sang đất xây dựng công trình sự nghiệp.”
TT33/2017 về chuyển mục đích SDĐ đã hết hiệu lực à chuyển sang dùng TT09/2021.
ĐỀ SỐ 5
Bài tập: Xác định hình thức sử dụng đất, quyền giao dịch quyền sử dụng đất
nghĩa vụ tài chính trong các trường hợp sau?
1. H người Việt Nam định nước ngoài được Nhà nước cho phép sử dụng
đất đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở.
Hình thức sử dụng đất: Giao đất có thu tiền sử dụng n cứ theo khoản 3 Điều 55 Luật
Đất đai năm 2013.
Quyền giao dịch QSDĐ: Người VN định cư nước ngoài. (Khoản 1 Điều 183 Luật Đất
đai năm 2013).
·
Chuyển nhượng: điểm a khoản 2 Điều 174
·
Cho thuê: điểm b khoản 2 Điều 174
·
·
Tặng
cho:
điểm c khoản 2 Điều 174 ·
Thế chấp:
điểm d khoản 2 Điều 174
·
Góp vốn: điểm đ khoản 2 Điều 174 Nghĩa
vụ tài chính:
·
Nộp tiền sử dụng đất.
·
Nộp tiền thuê đất.
·
Nộp tiền thuế sử dụng đất phi nn.
·
Nộp thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất.
Thuê đất trả 1 lần: K3D183
lOMoARcPSD| 45764710
·
Đki đất đai à Nộp lệ phí trước bạ (nếu thuê đất trả hàng năm là hok đóng) + Nộp
lệ phí địa chính về cấp GCN quyền sử dụng đất.
2. Hộ gia đình bà T sử dụng 3000 m2 đất ở tại Hóc Môn, TP Hồ Chí Minh từ năm
1979 đến nay không giấy tờ về quyền sử dụng đất. Đầu m 2022, H
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
·
Hình thức sử dụng đất: NN công nhận QSDĐ dưới hình thức Giao đất có thu
tiền sử dụng đất (căn cứ Khoản 1 Điều 55 Luật đất đai 2013) và việc HGĐ H
được cấp GCNQSDĐ quy định tại khoản 2 Điều 101.
·
Quyền giao dịch QSDĐ: Hộ gia đình - đất
·
Chuyển nhượng: điểm c khoản 1 Điều 179. (lưu ý Điều 191, 192)
·
Chuyển đổi: điểm b Khoản 1 Điều 179. (chỉ áp dụng đất nn)
·
Thừa kế: điểm đ Khoản 1 Điều 179.
·
Tặng cho: điểm e Khoản 1 Điều 179.
·
Góp vốn: điểm h Khoản 1 Điều 179.
·
Cho thuê: điểm d Khoản 1 Điều 179.
·
Thế chấp: điểm g Khoản 1 Điều 179.
·
Nghĩa vụ tài chính: K4D100, K6D20 ND43, ND45 (trong hạn mức không phải
nộp tiền), ngoài hạn mức nộp 50%
·
Nộp tiền SDĐ
·
Nộp lệ phí trước bạ.
·
Nộp lệ phí địa chính về cấp GCN quyền sử dụng đất.
·
Nộp thuế SDĐ
3. Doanh nghiệp H được Nhà nước trao quyền Sđể thực hiện dự án xây dựng
condotel tại Đà Lạt.
Hình thức sử dụng đất: Đây là hình thức cho thuê đất được lựa chọn hình thức trả tiền
thuê đất căn cứ theo điểm đ khoản 1 Điều 56 LĐĐ 2013. Vì condotel là căn hộ du lịch.
Condotel là công trình công cộng nhằm mục đích kinh doanh (theo Phụ lục I Nghị định
06/2021/NĐ-CP).
Quyền giao dịch quyền sử dụng đất: được quy định tại Điều 174 và 175
·
Chuyển nhượng QSDĐ (điểm a khoản 2 Điều 174)
·
Cho thuê, cho thuê lại QSDĐ (điểm b khoản 2 Điều 174)
·
Tặng cho QSDĐ (điểm c khoản 2 Điều 174)
·
Thế chấp (điểm d khoản 2 Điều 174)
·
Góp vốn (điểm đ khoản 2 Điều 174)
Trong nước: thuê 1 lần k2 D174, hàng năm K1D175
Vốn nước ngoài: K2D183 hàng năm, K3D183 1 lần
Nghĩa vụ tài chính:
·
Nộp tiền thuê đất
·
Nộp lệ phí trước bạ
lOMoARcPSD| 45764710
Điều 99. Trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản
khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:
a) Người đang sử dụng đất đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100,
101 và 102 của Luật này;
b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này hiệu lực thi
hành;
·
Những nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng đất phải thực hiện khi được cấp
Giấy chứng nhận QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là: tiền sử
dụng đất, lệ phí trước bạ, lệ phí cấp giấy chứng nhận QSDĐ, lệ phí đo đạc địa chính,
phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận QSDĐ. K có nộp tiền thuế
ĐỀ SỐ 6
1. Xác định hình thức sử dụng đất của người sử dụng đất trong các trường hợp sau:
a. Hộ gia đình ông A sử dụng đất 5 hecta đất mặt nước để nuôi trồng thủy sản
tại tỉnh Cần Thơ. (HGĐ được UBND cấp xác nhận HGĐ trực tiếp sản xuất ng
nghiệp).
Theo điểm a khoản 5 Điều 6 Thông 23/2014/TT-BTNMT quy định trường hợp
toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng của một người sử dụng đất (một nhân
hoặc một hộ gia đình, hai vợ chồng, một cộng đồng dân cư, một tchức trong nước,
một sở tôn giáo, một nhân nước ngoài, một người Việt Nam định nước
ngoài,...) thì ghi "Sử dụng riêng" vào mục hình thức sử dụng.
Như vậy hình thức sử dụng đất của hộ gia đình ông A là sử dụng riêng.
Giao đất không thu tiền SDĐ khoản 1 Điều 54, khoản 4 Điều 129
b. B Việt kiều sử dụng đất để thực hiện dán đầu xây dựng khu nhà trọ
cho công nhân làm việc tại KCN Sóng Thần.
Căn cứ theo a khoản 5 Điều 6 Thông 23/2014/TT-BTNMT quy định, toàn bộ
diện tích thửa đất trên thuộc quyền sử dụng của một người sử dụng đất chị B đồng
thời là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, nên hình thức sử dụng đất của chị B là sử
dụng riêng.
điểm đ khoản 1 điều 56, hình thức cho thuê đất
lOMoARcPSD| 45764710
c. Doanh nghiệp C (tỷ lệ sở hữu vốn p: ông T (VN): 40%; James (Hoa Kỳ):
10%; Công ty H: 50%) sử dụng 20 ha đất thương mại, dịch vụ để thực hiện dự án kinh
doanh kỳ nghỉ (timeshare). Tiến
Thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê. Cơ sở pháp lý điểm đ khoản
1 Điều 56 Luật Đất đai 2013
d. Công ty TNHH AMA sử dụng đất thực hiện dự án xây dựng condotel tại Nha
Trang.
=> Nhật
Giao đất có thu tiền sử dụng đất. Căn cứ khoản 2 Điều 55 LĐĐ 2013.
e. Người VN định nước ngoài sử dụng đất thực hiện dự án đầu hạ tầng
nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng.
Giao đất có thu tiền sử dụng đất. Căn cứ khoản 4 Điều 55 LĐĐ 2013
f. Công ty F tổ chức kinh tế trong ớc sử dụng đất xây dựng kết cấu hạ tầng
trong khu công nghiệp để chuyển nhượng, cho thuê QSDĐ gắn liền với kết cấu
hạ tầng.
Thuê đất thu tiền đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
Cơ sở pháp lý điểm e khoản 1 Điều 56 Luật Đất đai 2013
g. Công ty X là tổ chức kinh tế trong nước sử dụng đất đầu tư xây dựng nhà ở.
MNhi
Tờng hợp trên thuộc Khoản 2 điều 55 :giao đất có thu tiền sử dụng đất .
2. Công ty A doanh nghiệp 100% vốn đầu nước ngoài, xin nhà nước cho sử
dụng 50 ha đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng cụm công nghiệp tại tỉnh B. Hỏi:
a. Dự án của công ty A thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất hay công ty A tự
thỏathuận với NSDĐ trong khu vực dự án. Vì sao? Quyến
Dự án của công ty A thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất. Căn cđiểm a Khoản 2
Điều 62 của Luật Đất đai Đối với các dự án đầu tư có 100% vốn đầu tư nước ngoài thì
được UBND huyện thu hồi đất và cho thuê đất để thực hiện dự án theo quy định.
lOMoARcPSD| 45764710
b. Nếu công ty A muốn chuyển mục đích sử dụng đất từ thực hiện dự án đầu
xâydựng khu công nghiệp sang đầu xây dựng nhà để n. Việc chuyển mục đích
sử dụng đất này phải xin phép quan thẩm quyền không? Tại sao? Nếu có, thuộc
thẩm quyền của cơ quan nào? M Phuơng
Theo điểm đ khoản 2 Điều 10 Luật Đất đai thì đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
Công ty A muốn chuyển mục đích sử dụng đất từ thực hiện dự án đầu tư xây dựng khu
công nghiệp sang đầu tư xây dựng nhà để bán thuộc trường hợp quy định tại điểm g
khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai. Nếu công ty A muốn chuyển mục đích sử dụng đất như
trên thì phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điểm a Khoản 1 Điều 59, Khoản 3 Điều 58 Luật Đất đai, điểm a khoản 1 Điều 14, Điều
69 Nghị định 43
→ Cần xin phép Sơ tài nguyến và môi truơng.
ĐỀ SỐ 7
1. Các hành vi sau đây, hành vi nào phù hợp, không phù hợp với quy định của pháp luật.
Giải thích tại sao?
a. UBND huyện A quyết định cho công ty B thuê 10.000 m2 đất nông nghiệp để
sửdụng vào mục đích kinh doanh phi nông nghiệp;
MNhi
Hành vi trên không phù hợp với quy định của pháp luật. Theo quy định tại điểm a khoản
2 Điều 59 LĐĐ 2013, thẩm quyền quyết định cho nhân thuê đất, cho phép chuyển
mục đích nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vthuộc về UBND
cấp huyện.
Do UBND tỉnh có thẩm quyền cho thuê đất
b. UBND cấp tỉnh A quyết định giao cho công ty X (công ty vốn đầu
nướcngoài) 5.000m2 đất để thực hiện dự án đầu hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để
chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng.
Điều 59,55 thì hành vi này k phù hợp
Quyên
Hành vi này không phù hợp với quy định của pháp luật. Bởi Thẩm quyền giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được quy định rõ tại Điều 59 Luật
lOMoARcPSD| 45764710
đất đai 2013, thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất với doanh nghiệp vốn đầu nước ngoài sử dụng đất
để thực hiện dự án đầu sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm
muối; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có
mục đích kinh doanh; đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê; hay sử dụng đất
xây dựng công trình sự nghiệp. Như vậy,
c. Ông A chuyển nhượng 2 hecta đất trồng xoài tại Tiền Giang cho ông D hiện
làgiảng viên đại học Luật TP HCM;
M Phương
Điều kiện chuyển nhượng :
Điều kiện cần: K1 Đ188
Điều kiện đủ:(hình thức sdd): 169
Giao không thi: điểm c K1 Đ179
Thuê trả 1 lần: k1 Đ179
Thuê hàng năm: chỉ được giao dịch tài sản được tạo lập trên đất, không được thực hiện
giao dịch với đất
Giả sử D là người nước ngoài thì không được nhận chuyển nhượng
D là ng VN thì được nhận chuyẻn nhường điểm b khoản 1 điều 169
Người VN định cư nn: k được nhận chuyển nhượng đối với đấttrồng xoài
Hạn mức điều 130
TCKT điều 173,174,175,
Giao không thu chỉ có hộ gia đình cá nhân được phép thực hiện giao dịch đất
DN có vốn đầu tư nn điều 183
NVN định cư NN: thực hiện dự án đầu tư điều 183 , sở hữu nhà ở tại VN điề 186
TCKT được cho thuê đất làm nhàng được cho thuê QSDD không?=> điểm đ
khoản 1 điều 56, nếu tả tiền 1 lần thì điểm b khoản 2 174
Trả tiền hàng năm thì điểm đ khoản 1 điều 175
Không được phép cho thuê QSDD mà chỉ được cho thuê ts trên đất
lOMoARcPSD| 45764710
Hành vi trên phù hợp với quy định của pháp luật hay không thì phải xem xét điều
kiện người chuyển nhượng và người nhận chuyển nhượng:
Người chuyển nhượng: Khoản 1 Điều 180 là điều kiện cần, khoản 2 Điều 179 Luật Đất
đai 2013 là điều kiện đủ nên nếu ông A thuê đất trả tiền 1 lần thì được chuyển quyền sử
dụng đất cho ông D còn nếu trả tiền hằng năm tkhông được, chỉ được chuyển nhượng
tài sản trên đất thôi chứ không bao gồm cả đất.
Người được chuyển nhượng: Kiểm tra Điều 169 Luật Đất đai 2013, cá nhân được nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất, ông D là phù hợp nên sẽ được nhận chuyển nhượng
với hạn mức nhận chuyển nhượng được quy định tại Điều 130 Luật Đất đai 2013 được
hướng dẫn áp dụng tại Điều 44 của Nghị định 33/2017/NĐ-CP.
d. Ông D góp vốn bằng quyền sử dụng 1000m2 đất của mình với công ty B tổ chức
kinh tế trong nước để xây dựng nhà hàng, khách sạn.
T Phương
Chủ thể: nhân Phân
loại:
Khoản 1 điều 188
Phù hợp với quy định của pháp luật.
Theo Điểm h Khoản 1 Điều 179 LĐĐ 2013, nhân sử dụng đất được nhà nước giao
có thu tiền được phép góp vốn bằng quyền sử dụng đất với tổ chức để hợp tác sản xuất
kinh doanh.
Do đó, ông D được phép góp vốn bằng quyền sử dụng 1000m2 đất ở của mình với công
ty B để xây dựng nhà hàng, khách sạn.
e. Ông A hiện giảng viên đại học sống tại TP HCM nhận chuyển nhượng 2
hectađất trồng lúa tại Long An.
Thuận
Hành vi này không phù hợp với quy định của pháp luật.
Căn cứ theo khoản 3 Điều 191, nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không
được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa. Ông A giảng viên đại học
lOMoARcPSD| 45764710
không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nên không được nhận chuyển nhượng đất trồng
lúa khoản 2 điều 3 TT33/2017
Nếu k phải chuyển nhượng mà là chuyển quyền sdd: xác định xem loại giao dịch nào,
vì điều 191 hạn chế
f. Hộ gia đình A cho DN B (DN có vốn đầu tư nước ngoài tại VN) thuê 100m2
đất có nhà ở gắn liền với đất để làm văn phòng làm việc.
Thư
Không phù hợp với quy định của pháp luật. căn cứ theo điểm d khoản 1 Điều 59
Luật đất đai thì chủ thể quyền cho doanh nghiệp vốn đầu nước ngoài thuê đất
Ủy ban nhân dân cấp tình. Như vậy, Hộ gia đình bà A không quyền cho Doanh
nghiệp B thuê đất.
Hình thức giao đất có thu tiền
Khoản 1 điều 179 LDD : hộ gia đình bà A có quyền cho thuê với những chủthể được
liẹt kê
Điều 153:
g. UBND huyện T ban hành quyết định thu hồi 2 hecta đất nông nghiệp của ông
A.Phần diện tích đất thu hồi không bồi thường về đất với do đất này được giao không
thu tiền sử dụng đất.
Tiến
Khoản 1 điều 75 chỉ quy định thuê, nếu ông A cm được các đk khác thì vẫn được bt
Không phù hợp với quy định của pháp luật.
Theo khoản 7 điều 129 thì đất nông nghiệp của ông A đất được giao không thu
tiền sử dụng đất vẫn được tính vào hạn mức đất nông nghiệp.
Căn cứ theo điểm a Khoản 1 Điều 77 Luật đất đai 2013 thì hộ gia đình, nhân đang
sử dụng đất nông nghiệp khi Nnước thu hồi đất sẽ được bồi thường về đất, chi phí
đầu vào đất còn lại theo quy định: diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao
gồm diện tích trong hạn mức theo quy định tại Điều 129.
Vì vậy, UBND huyện T thu hồi đất nông nghiệp của ông A thì phải bồi thường.
Điều 74, 75, 82: được bồi thường khi :
- TH thu hồi đất: điều 61,62, điểm đ,e khoản 1 điều 65
lOMoARcPSD| 45764710
- hình thức sử dụng đất: điều 75 : giao đất thu thuê đất trả tiền thuê đất một
lần,ngoại lệ khoản 1 điều 75 (hộ gia đình, nhân - nông nghiệp với hình thức giao
không thu)
Khoản 12 điều 3
- chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp- GCN (K1,2 Đ97), không cóa GCN vẫnđược
bt nếu đủ đk được cấp giấy( đ100-102) ; ngoại lệ khoản 2 điều 77 -HGD, CN
Cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất :điều 66 LDD, điều 53,54,55 ND43
*UBND cấp tỉnh có thẩm quyền thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân=> đúng căn cứ
theo khoản 3 điều 66 phạm vi thu hồi cả UBND cấptỉnh huyện thì tỉnh thu hồi
nếu k thu hồi thì mới ủy quyền cho huyện, UBND cấp dỉnh được thu hồi đất của hgd-
cn điểm b khoản 1 điều 66 chủ thể đang sử dụng đất nông nghiệp mục đích công ích là
hgcd-cn
*ban ql khu kt có thẩm quyền thu hồi đất đối với các trường hợp quy định tại điều 62=>
Chỉ thu hồi đất đối với những th được liệt kê, đối với th quy định tại điều 62 thuộc
thẩm quyền UBND, nếu ng đang sdd trong khu kt hành vi vppldd, hoặc trả lại đất
cho cq có thẩm quyền thì ban ql thu hồi, nếu sd đất có phần trong kcn thì ubnd có thẩm
quyền
h. UBND huyện A ban hành quyết định thu hồi 3 hecta đất nông nghiệp của hộ gia đình
ông X và không bồi thường về đất cho hộ gia đình ông X với lý do: đất không có GCN
và cũng không có giấy tờ về quyền sử dụng đất. Biết rằng nguồn gốc đất này do hộ gia
đình ông X khai hoang từ năm 1980 và sử dụng ổn định đến nay.
=>Nhật
Căn cứ khoản 2 Điều 101 LĐĐ 2013, tuy hộ gia đình của ông X sử dụng đất không có
GCN cũng không giấy tờ vquyền sử dụng đất nhưng biết rằng nguồn gốc đất
này do hộ gia đình ông X khai hoang từ năm 1980 và sử dụng ổn định đến nay. Do đó,
hộ gia đình ông X thể được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Khi đó, việc thu hồi đất của UBND huyện A trái pháp luật. đất của hộ gia đình ông
X không thuộc các trường hợp thu hồi đất theo Điều 16 Đ 2013. Về việc UBND
huyện A không bồi thường về đất cho hộ gia đình ông X trái với quy định của pháp
luật. Căn cứ theo khoản 2 Điều 77 LĐĐ 2013, hộ gia đình ông X được bồi thường đối
với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn
mức giao đất nông nghiệp quy định tại điều 129 LĐĐ 2013.
Nếu hộ gd ông ích trực tiếp sx thì bt theo k2 điều 77
lOMoARcPSD| 45764710
Nếu k trực tiếp sx thì qd của UBND là phù hợp
1. Cơ quan nhà ớc tchối cấp GCN cho công ty A đang sử dụng 3000 m2 đất trong
Khu kinh tế Vân Đồn thuộc tỉnh Quảng Ninh với do đất đó không phải do A được
nhà nước cho thuê mà thuê lại của DN D. D là DN kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công
nghiệp. Hỏi:
a. Việc từ chối của cơ quan nhà nước là đúng hay sai? Tại sao?
HNhi
Việc từ chối của cơ quan nhà nước là sai.
Căn cứ theo khoản 3 điều 19 NĐ 43/2014 thì người thuê lại đất của nhà kinh doanh kết
cấu hạ tầng khu công nghiệp có quyền được cấp GCN. Theo đó A thuê lại đất từ DN D
DN kinh doanh kết cấu hạ tầng khu ng nghiệp vậy A quyền được cấp GCN
quyền sử dụng đất.
Cơ quan có thẩm quyền cấp: sở TNMT
b. Nếu trường hợp của A được cấp GCN thì quan nào thẩm quyền cấp? Trình
tự,thủ tục thực hiện?
DNhi
Khoản 1 Điều 105 LĐĐ 2019, UBND cấp tỉnh Quảng Ninh có thẩm quyền, hoặc có thể
ủy quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Ninh
2. Hô gia đình bà T sử dụng 2 ha đất trồng lúa từ năm 1991 đến nay (không có giấy tờ
về quyền sử dụng đất), đến nay hô gia đình bà muốn xin cấp Giấy chứng nhậ n.
Căn cứ theo quy định của pháp luật, hãy trả lời các câu hỏi sau:
a. Cơ quan nào có thẩm quyền cấp GCN cho bà T?
Nhật
Căn cứ theo khoản 2 Điều 105 LĐĐ 2013, quan thẩm quyền cấp GCN cho T
UBND cấp huyện (khi HGĐ T đủ điều kiện theo quy định tại Điều 101 LĐĐ
2013).
b. Khi làm thủ tục xin cấp GCN, cán bộ xử lý hồ sơ đã trả lời từ chối cấp GCN vì lýdo
tại thời điểm xin cấp GCN, diên tích đất của HGĐ đang sử dụng nằm trong qu hoạch
xây dựng khu đô thị mới theo quy hoạch sử dụng đất của cấp huyên đã được
công
bố. Việc từ chối cấp GCN có phù hợp với quy định của pháp luật không? Tại sao?
Tiến
lOMoARcPSD| 45764710
Phù hợp với quy định của pháp luật. Căn cứ theo điều 19 nghị định 43/2014 quy định
về các trường hợp không cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản
khác gắn liền với đất thì diện tích đất mà HGĐ của bà T sử dụng nằm trong quy hoạch
và đã được công bố thì theo Khoản 6 Điều này quy định: hộ gia đình bà có đủ điều kiện
cấp GCN quyền sử dụng đất nhưng đã thông báo về quyết định thu hồi đất để xây
dựng khu đô thị mới nên không được cấp GCN.
Xin nn công nhận qsdd mà k có giấy tờ về quyền sdd: điều 101 *
Phù hợp với quy hoạch:
- Địa phương k quy hoạch hoặc ch quy hoạch thì phù hợp tại thời điểm cấp giấy
- Tại thời điểm xin cấp GCN mục đích sử dụng đất phù hợp với quy hoạch hiện tại
- Tại thời điểm xin cấp GCN k phù hợp nhưng tại thời điểm bắt đầu khai thác sửdụng
phù hợp với quy hoạch đó
CSPL : ND43
=> quyết định UBND ch phù hợp
c. Giả sử sau khi được cấp Giấy chứng nhận, Hộ gia đình bà T được chuyển nhượng
quyền sử dụng đất nói trên cho một cá nhân trong nước hay không? Tại sao?
Thư
Căn cứ theo khoản 1 Điều 188, HGD T đáp ứng đủ điều kiện để chuyển nhượng
quyền sử dụng đất nói trên. Tuy nhiên, vì đây là đất nông nghiệp nên căn cứ theo Điều
190, khoản 3 Điều 191 phải chia làm hai trường hợp:
- Được quyền chuyển nhượng: Nếu người nhận chuyển nhượng nhân trực
tiếp sản xuất ng nghiệp chỉ được chuyển nhượng với người trong cùng xã, phường,
thị trấn.
- Không được chuyển nhượng: Nếu nhân nhận chuyển nhượng không
nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
Khoản 1 điều 188 Hình
thức sdd:
Khoản 3 điều 191
Nhận chuyển nhượng: điều 169
Hạn mức sdd: điều 130
| 1/36

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45764710 ĐỀ SỐ 1 Câu 2: (4 điểm)
Trong các hành vi sau, hành vi nào phù hợp hoặc không phù hợp với quy định của
pháp luật hiện hành? Giải thích tại sao? 1.
Chủ tịch UBND xã X ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai giữa
haicá nhân không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo yêu cầu.
Hành vi trên không phù hợp với quy định của pháp luật vì theo quy định tại điểm a
khoản 3 Điều 203 LĐĐ 2013, tranh chấp giữa cá nhân với nhau thì thẩm quyền giải
quyết tranh chấp thuộc về Chủ tịch UBND cấp huyện. 2.
UBND tỉnh A quyết định cho ông B thuê 7000m2 đất nông nghiệp để sử
dụngvào mục đích kinh doanh phi nông nghiệp.
Hành vi trên không phù hợp với quy định của pháp luật. Theo quy định tại điểm a
khoản 2 Điều 59 LĐĐ 2013, thẩm quyền quyết định cho cá nhân thuê đất, cho phép
chuyển mục đích nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ thuộc về UBND cấp huyện. 3.
Ông C chuyển nhượng quyền sử dụng đất 2 ha trồng dừa tại Bến tre cho ông
D(hiện là giảng viên đại học sống tại TPHCM).
Hành vi này phù hợp với quy định của pháp luật vì theo quy định tại điểm c khoản 1
Điều 179 LĐĐ 2013, cá nhân sử dụng đất được Nhà nước giao trong hạn mức được
phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Theo quy định tại
khoản 3 Điều 191 LĐĐ 2013, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được
phép nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa. Dừa là cây lâu năm nên ông D
hoàn toàn được phép nhận chuyển nhượng 2ha đất này. 4.
Ông E góp vốn bằng quyền sử dụng đất 500m2 đất ở của mình với công ty F
(tổchức kinh tế trong nước có chức năng kinh doanh bất động sản) để đầu tư xây
dựng nhà ở để bán.

Hành vi này phù hợp với quy định của pháp luật. Theo quy định tại điểm h khoản 1
Điều 179 LĐĐ 2013, cá nhân sử dụng đất được nhà nước giao có thu tiền (bao gồm đất
ở) được phép góp vốn bằng quyền sử dụng đất với tổ chức để hợp tác sản xuất kinh doanh.
Câu 3: Bài tập (3 điểm)
Công ty X là doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài được thành lập và hoạt
động tại Việt Nam. Hỏi:
1. Công ty X muốn thuê 500m2 đất ở của một cá nhân trong nước để xây dựng
vănphòng làm việc. Giao dịch này có được phép thực hiện không? Tại sao?
Giao dịch này không được phép thực hiện vì theo quy định của pháp luật hiện nay,
doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài chỉ được phép nhận quyền sử dụng đất
thông qua các trường hợp quy định tại điểm g, k, h khoản 1 Điều 169 LĐĐ 2013. Như
vậy, công ty X sẽ không được phép thuê đất của cá nhân trong nước để xây dựng văn phòng làm việc. lOMoAR cPSD| 45764710
2. Công ty X muốn thực hiện một dự án xây dựng nhà ở để bán. Hãy cho biết:
a – Các cách thức công ty X có thể xác lập quyền sử dụng đất để thực hiện dự án này?
– công ty X có thể xác lập quyền sử dụng đất để thực hiện dự án này bằng những cách sau:
+ Thông qua việc Nhà nước giao đất để thực hiện các dự án xây dựng nhà ở để bán theo
quy định tại điểm g khoản 1 Điều 169 LĐĐ 2013 và khoản 3 Điều 55 LĐĐ 2013.
+ Thông qua việc Nhà nước cho thuê đất theo quy định tại điểm h khoản 1 ĐIều 169
LĐĐ 2013 và điểm đ khoản 1 Điều 56 LĐĐ 2013.
+ Thông qua việc nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất theo quy
định tại điểm b khoản 1 Điều 169 LĐĐ 2013 và khoản 1 Điều 39 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
+ Thông qua việc thuê lại đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao, khu kinh tế theo quy định tại khoản 2 Điều 185 LĐĐ 2013.
b – Hình thức sử dụng đất và nghĩa vụ tài chính của công ty X khi thực hiện dự án này?
công ty X thực hiện dự án này với hình thức sử dụng đất là Nhà nước giao đất
thìtheo quy định tại điểm a, c, g Điều 107 LDĐ 2013 có các nghĩa vụ tài chính sau: +
Tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 45/2014/NĐ-CP + Phí và
lệ phí trong việc quản lý và sử dụng đất. + Thuế sử dụng đất. –
công ty X thực hiện dự án này với hình thức sử dụng đất là Nhà nước cho thuê
đấtthì theo quy định tại điểm b, g Điều 107 LDĐ 2013 có các nghĩa vụ tài chính sau: + Tiền thuê đất. + Thuế sử dụng đất.
+ Phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai. ĐỀ SỐ 2
Câu 2: (3 điểm) – Các hành vi sau đây có vi phạm pháp luật đất đai không? Giải thích tại sao? 1.
UBND tỉnh X ra quyết định thu hồi đất của người Việt Nam định cư ở
nướcngoài thực hiện dự án đầu tư tại Khu Kinh tế vì có hành vi sử dụng đất sai mục
đích và đã bị xử phạt hành chính nhưng vẫn còn tiếp tục tái phạm.

Hành vi trên không phù hợp với quy định của pháp luật đất đai vì thẩm quyền thu hồi
đất trong trường hợp trên thuộc về Ban quản lý khu kinh tế theo quy định tại điểm c
khoản 1 Điều 53 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. 2.
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh K từ chối tiếp nhận hồ sơ
chuyểnnhượng quyền sử dụng đất giữa ông H với công ty T với lý do chưa được công chứng. lOMoAR cPSD| 45764710
Hành vi trên phù hợp với quy định của pháp luật nếu như công ty T không phải là tổ
chức kinh doanh BĐS, không phù hợp với quy định của pháp luật nếu công ty T là tổ
chức kinh doanh BĐS. Vì theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 167, nếu một bên hoặc
các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh BĐS thì việc công chứng
hoặc chứng thực sẽ theo yêu cầu của các bên nên hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng
đất không nhất thiết phải được công chứng hoặc chứng thực. 3.
UBND tỉnh H quyết định cho thuê 8 ha đất cho công ty X để thực hiện dự
ánkinh doanh nhà ở sau khi xem xét đầy đủ các điều kiện để được sử dụng đất thực
hiện dự án đầu tư.

Hành vi trên không phù hợp với quy định của pháp luật vì thẩm quyền cho thuê đất thực
hiện dự án kinh doanh nhà ở thuộc thẩm quyền của Ban quản lý khu kinh tế theo quy
định tại khoản 3 Điều 151 LDĐ 2013 và điểm đ khoản 1 Điều 56 LDĐ 2013.
Câu 3: Bài tập (3 điểm)
Ông A là cá nhân nước ngoài về Việt Nam thực hiện dự án kinh doanh gạch ngói
cao cấp tại Bình Dương, biết rằng diện tích đất đang có người sử dụng. 1.
Xác định tư cách chủ thể sử dụng đất để kinh doanh gạch ngói trong trường
hợpnêu trên.
Vì ông A là cá nhân nước ngoài không thuộc các đối tượng sử dụng đất theo quy định
tại Điều 5 LDĐ 2013 nên ông A có thể thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
để trở thành chủ thể sử dụng đất theo quy định tại khoản 7 Điều 5 LDĐ 2013:
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. 2.
Để có đất thực hiện dự án, ông A phải thông qua cách thức nào, Nhà nước
sẽthu hồi hay phải thông qua tự thỏa thuận với người đang sử dụng đất? Giải thích?
Để có đất thực hiện dự án, vì đất đó đã có người sử dụng mà theo quy định tại Điều 53
LĐĐ 2013, việc Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với đất đang có người sử dụng
cho người khác chỉ được thực hiện sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định
thu hồi đất theo quy định của pháp luật đất đai nên ông A phải thỏa thuận với người sử
dụng đất tự nguyện trả lại đất theo quy định tại Điều 65 LĐĐ 2013 để Nhà nước ban
hành quyết định thu hồi đất đó. 3.
Do không còn nhu cầu kinh doanh tại Việt Nam, ông A quyết định
chuyểnnhượng toàn bộ diện tích đất và nhà xưởng gắn liền với đất cho công ty H để
thực hiện dự án.

Xác định điều kiện để được chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong trường hợp này và
nghĩa vụ tài chính khi chuyển nhượng. –
Điều kiện để được chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong trường hợp này là
thỏamãn các quy định tại khoản 1 Điều 188 LĐĐ 2013 và không thuộc các trường hợp
quy định tại Điều 191 LĐĐ 2013. –
Nghĩa vụ tài chính của ông A sẽ là nộp thuế thu nhập từ việc chuyển quyền sử
dụngđất và nộp phí, lệ phí trong quản lý sử dụng đất đai theo quy định tại điểm d, g
khoản 1 Điều 107 LĐĐ 2013. lOMoAR cPSD| 45764710 ĐỀ SỐ 3
Phần 2: Lý thuyết (02 điểm)
Trình bày trình thự, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai giữa A và B là hai cá nhân
cùng sinh sống tại huyện C. Biết rằng thửa đất đang tranh chấp chưa có giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và cũng không có một trong các loại giấy tờ theo qui định
tại khoản 1,2,3 Điều 100 Luật đất đai.

A và B là hai cá nhân, đối tượng tranh chấp là đất đai lại chưa được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và không có các loại giấy tờ qui định tại các khoản 1,2,3 điều
100 Luật đất đai nên theo qui định của Luật đất đai thì tranh chấp được giải quyết theo
trình tự, thủ tục sau đây: -
Hòa giải tại UBND cấp xã nơi có đất tọa lạc. Một hoặc hai bên có thể làm đơn
yêucầu hòa giải tranh chấp đất đai, gửi đến UBND cấp xã nơi có đất. Trong thời gian
45 ngày thì Chủ tịch UBND xã phải tổ chức phiên họp hòa giải theo đúng trình tự, thủ
tục. Nếu kết quả hòa giải thành thì tranh chấp đã được giải quyết. Nếu kết quả hòa giải
là không thành thì một trong các bên hoặc các bên có thể chọn Tòa án nhân dân hoặc
Chủ tịch UBND cấp huyện nơi có đất để yêu cầu giải quyết (0,5 điểm) -
Khi các bên chọn Tòa án nhân dân thì trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp
đượcthực hiện theo Bộ luật tố tụng dân sự (0,5 điểm) -
Khi các bên chọn Chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết thì quyết định của chủ
tịchUBND cấp huyện là quyết định giải quyết lần 1. Nếu các bên không đồng ý với
quyết định giải quyết lần 1 thì có thể chọn 1 trong hai cách. -
Khiếu nại lên chủ tịch UBND tỉnh nơi có đất, quyết định của chủ tịch UBND
tỉnh làquyết định cuối cùng, các bên phải chấp hành (0.5 điểm) hoặc Các bên khởi kiện
quyết định giải quyết lần 1 của chủ tịch UBND cấp huyện ra Tòa án hành chính, trình
tự thủ tục giải quyết vụ án hành chính được qui định tại Luật tố tụng hành chính (0.5 điểm)
Phần 3: Bài tập tình huống (03 điểm)
C là công dân Việt Nam, năm 1995 C ra nước ngoài làm ăn sinh sống và hiện nay
C chỉ mang quốc tịch của nước K. Năm 2015 C về Việt Nam, muốn đầu tư phát
triển một khu du lịch tại tỉnh BT.
Hỏi:
1. Theo qui định của Luật đất đai thì C có được phép sử dụng đất để đầu tư phát
triển khu du lịch tại tỉnh BT hay không, C được xếp vào loại chủ thể sử dụng đất
nào? Nếu C được sử dụng đất để thực hiện dự án thì cơ quan nào có thẩm quyền
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho C?

C là người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo qui định tại điều 5 Luật đất đai. Do C
là người VN định cư ở nước ngoài nên thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất sẽ thuộc về UBND tỉnh BT (điều 59 Luật đất đai) (1 điểm)
2. C có thể sử dụng đất dưới hình thức nào để thực hiện dự án đầu tư phát triển khu du lịch? lOMoAR cPSD| 45764710
C là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, sử dụng đất để đầu tư dự án phát triển du
lịch là thuộc lĩnh vực phi nông nghiệp nên sẽ được nhà nước cho thuê đất để thực hiện
dự án đầu tư (điều 56 Luật đất đai) (1 điểm)
Trong quá trình thực hiện xây dựng và phát triển khu du lịch, công ty du lịch mà
C thành lập ra theo pháp luật Việt Nam có phát sinh tranh chấp về ranh giới đất
với các hộ dân liền kề. Hỏi:

3. Đây có phải là tranh chấp đất đai hay không? Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết?
Đây là tranh chấp đất đai, do đất này đã được cấp giấy chứng nhận và 1 bên tranh chấp
là tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nên tranh chấp này sẽ do Tòa án nhân
dân cấp huyện giải quyết. Trình tự, thủ tục theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. (1 điểm) ĐỀ SỐ 4
1. Bà A nhận thừa kế quyền sử dụng 1000m2 đất do bố là ông B để lại. Biết thửa
đất chưa được cấp GCN mà chỉ có bằng khoán điền thổ được Chính quyền cũ cấp cho ông B. Hỏi:
a. Bà A có thể xin cấp GCN trong trường hợp này không? Cơ quan nào có thẩm quyền cấp GCN?
Trong trường hợp này, bà A có thể xin cấp GCN. Vì căn cứ điểm c khoản 1 Điều 99
LĐĐ 2013, nhà nước cấp GCN quyền sử dụng đất cho người được thừa kế quyền sử dụng đất.
Theo Luật Đất đai năm 2013 và Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ hướng dẫn thì các cơ quan chức năng chỉ chấp nhận giao dịch quyền sử dụng
đất bằng “giấy trắng” từ ngày 31/12/2007 trở về trước. Trường hợp đất có “giấy trắng”
mà được chuyển nhượng, tặng cho từ ngày 01/01/2008 đến ngày 30/6/2014 nhưng
người nhận chuyển nhượng chưa đăng ký để được cấp giấy chủ quyền thì sẽ không
được cấp giấy chủ quyền nữa.
Kể từ ngày 01/7/2014 (ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực), các loại giấy tờ nhà
đất bằng “giấy trắng” không còn được Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất chấp nhận
cho đăng ký trong các giao dịch chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, góp vốn quyền sử
dụng đất và nhà ở. Trong trường hợp này, người tặng cho, chuyển nhượng ... phải làm
thủ tục xin cấp giấy chủ quyền. Sau khi đã có giấy chủ quyền thì người tặng cho, chuyển
nhượng ... mới thực hiện thủ tục tặng cho, chuyển nhượng. lOMoAR cPSD| 45764710
UBND cấp huyện có thẩm quyền cấp GCN căn cứ khoản 2 Điều 105 LĐĐ 2013. Điều
99. Trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:
c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền
sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi
xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;

Điều 105. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng
đất ở tại Việt Nam.

Giấy tờ của ông B có hợp pháp không?
Điều 168. Thời điểm được thực hiện các quyền của người sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại,
tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường
hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện
quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử
dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ
điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất.

Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi
nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền.
b. Bà A cho rằng ông X là người sử dụng đất liền kề có hành vi lấn chiếm diện tích
đất của bà. Xác định cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp? Bà A thuộc
trường hợp được quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 100 LĐĐ 2013, còn ông X có 2 TH:
· Nếu ông X có GCN hoặc có các giấy tờ được quy định tại điều 100 thì căn cứ
khoản 2 điều 203 lđđ 2013, TAND có thẩm quyền giải quyết.
· Nếu ông X không có GCN và không có các giấy tờ được quy định tại điều 100
thì căn cứ khoản 2 điều 203 lđđ 2013, đương sự lựa chọn 1 trong 2 hình thức giải quyết a)
Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
theoquy định tại khoản 3 Điều này; b)
Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tốtụng dân sự; lOMoAR cPSD| 45764710
· Trong trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân
cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì
có quyền nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án
nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
Đã có giấy tờ à đương nhiên thuộc thẩm quyền của TAND
Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khiếukhác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng
đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau
đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ
quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước
Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam

Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
2. Năm 2016 ông A chuyển nhượng 1000m2 đất nông nghiệp trồng cây hàng năm
cho hộ gia đình bà C.
a. Trình bày các điều kiện để A được chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Theo
khoản 1, khoản 3 Điều 188 LĐĐ, người sử dụng đất được thực hiện chuyển nhượng
quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
· Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
· Đất không có tranh chấp.
· Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
· Trong thời hạn sử dụng đất.
Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có
hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính. CSPL: khoản 1, khoản 3 Điều 188 LĐĐ 2013.
Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho
thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê,
cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử
dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp
nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này; b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; lOMoAR cPSD| 45764710
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp
quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký
đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.

b. Xác định các nghĩa vụ tài chính phải thực hiện trong trường hợp này.
· Đối với ông A - bên chuyển nhượng:
- Bên chuyển nhượng QSDĐ là người có thu nhập từ chuyển nhượng QSD đất phảinộp
thuế thu nhập cá nhân. ( điểm a khoản 5 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007,
sửa đổi, bổ sung năm 2012)
· Các trường hợp không phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo Điều 4 Luật Thuế
thu nhập cá nhân năm 2014.
· Trường hợp phải nộp thuế thu nhập cá nhân: Theo quy định thì ông A có nghĩa
vụ nộp thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, pháp luật không cấm việc các bên thỏa
thuận với nhau với nhau và nếu được thống nhất, người mua đất có thể là người
nộp thuế. (điểm a khoản 5 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007).
- Nếu bên chuyển nhượng QSD đất còn nợ thuế sử dụng đất thì phải nộp trả tiền thuếsử dụng đất còn nợ.
- Nếu bên chuyển nhượng QSD đất còn nợ tiền sử dụng đất khi được giao đất có thutiền
sử dụng đất thì phải thanh toán hết nợ.
- Nếu bên chuyển nhượng QSD đất còn nợ lệ phí trước bạ khi đăng ký QSD đất trướcđây
thì phải trả hết nợ.( Khoản 1 Điều 168 Luật đất đai 2013: Trường hợp người sử dụng
đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì
phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền.) - khoản thu tài
chính từ đất đai: điểm d K1D107: thuế thu nhập từ chuyển QSDĐ.
- thuế TNCN: 0.5% x giá trong hợp đồng chuyển nhượng
UBND: giá cụ thể với bảng giá đất
· Đối với bà C - bên nhận chuyển nhượng:
- Bên nhận chuyển nhượng QSD đất và tài sản gắn liền với đất phải nộp lệ phí trướcbạ
khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. (khoản
1 Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về lệ phí trước bạ, được hướng dẫn tại
điểm b khoản 1 Điều 2 Thông tư 13/2022/TT-BTC)
· Khi thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, ngoài các nghĩa vụ trong
hợp đồng, các bên trong giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất còn phải
thực hiện nghĩa vụ thanh toán 04 loại phí, lệ phí sau đây: 1. Lệ phí trước bạ
2. Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Theo khoản 11 Điều 2
Thông tư 85/2019/TT-BTC (sửa đổi bởi Thông tư 106/2021/TT-BTC), lệ phí thẩm
định hồ sơ cấp giấy chứng quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền của HĐND tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương.
3. Lệ phí địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Theo khoản 5 Điều 3 lOMoAR cPSD| 45764710
Thông tư 85/2019/TT-BTC (sửa đổi bởi Thông tư 106/2021/TT-BTC), lệ phí cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền của HĐND cấp tỉnh.
4. Phí công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất: Mức phí Công
chứngnhà đất được áp dụng theo quy định tại Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC
(Sửa đổi bổ sung tại Thông tư 111/2017/TT-BTC)
CSPL: Khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013, điểm a khoản 5 Điều 3 Luật Thuế thu nhập
cá nhân năm 2007, sửa đổi, bổ sung năm 2012, khoản 1 Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-
CP quy định về lệ phí trước bạ, được hướng dẫn tại điểm b khoản 1 Điều 2 Thông tư 13/2022/TT-BTC, ....
c. Nếu bà C có nhu cầu sử dụng đất để trồng cây lâu năm thì bà C có phải xin phép
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền không?
Theo khoản 1 Điều 11 Thông tư 09/2021021/TT-BTNMT được sửa đổi, bổ sung bởi
khoản 1 Điều 12 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT, chuyển đất trồng cây hàng năm khác
sang trồng cây lâu năm không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng
phải đăng ký biến động.
Tuy nhiên, nếu bà C chuyển đất trồng cây hàng năm là cây lúa thì thuộc trường hợp
chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 57 Luật Đai 2013:
“1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền bao gồm:
a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng
thủy sản, đất làm muối” TT 09/2021
Điều 5. Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27 tháng 01 năm 2015
quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số
44/2014/NĐ-CPcủa Chính phủ
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:
“Điều 3. Lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đối với đất bãi bồi ven sông, đất
bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển 1.
Đối với các địa phương mà quy hoạch tỉnh, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh,
quyhoạch sử dụng đất cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện chưa thể
hiện nội dung sử dụng đối với đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển, trường hợp
quy hoạch khu đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển thuộc địa giới hành chính của
nhiều đơn vị hành chính cấp huyện thì Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), Ủy ban nhân dân quận, thành
phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau
đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện) có trách nhiệm tổ chức việc rà soát để điều
chỉnh, bổ sung vào quy hoạch tỉnh, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, quy hoạch sử dụng
đất cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện. 2.
Quy hoạch tỉnh, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, quy hoạch sử dụng đất cấp
huyện,kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện có biển phải thể hiện nội dung sử lOMoAR cPSD| 45764710
dụng đất có mặt nước ven biển theo quy định của pháp luật về đất đai.” 2. Sửa đổi, bổ
sung khoản 1 Điều 11 như sau:
“1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà
nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động, bao gồm:
a) Chuyển đất trồng cây hàng năm sang đất nông nghiệp khác gồm: đất sử dụng đểxây
dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt; đất xây dựng chuồng
trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép;
nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm;
b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất nuôi trồng thủy sản sang trồng cây lâunăm;
c) Chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây hàngnăm;
d) Chuyển đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở;
đ) Chuyển đất thương mại, dịch vụ sang các loại đất khác thuộc đất sản xuất, kinh doanh
phi nông nghiệp không phải là đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; chuyển đất sản xuất,
kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất
phi nông nghiệp sang đất xây dựng công trình sự nghiệp.”
TT33/2017 về chuyển mục đích SDĐ đã hết hiệu lực à chuyển sang dùng TT09/2021. ĐỀ SỐ 5
Bài tập: Xác định hình thức sử dụng đất, quyền giao dịch quyền sử dụng đất và
nghĩa vụ tài chính trong các trường hợp sau?
1. H là người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước cho phép sử dụng
đất đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở.
Hình thức sử dụng đất: Giao đất có thu tiền sử dụng căn cứ theo khoản 3 Điều 55 Luật Đất đai năm 2013.
Quyền giao dịch QSDĐ: Người VN định cư nước ngoài. (Khoản 1 Điều 183 Luật Đất đai năm 2013).
· Chuyển nhượng: điểm a khoản 2 Điều 174
· Cho thuê: điểm b khoản 2 Điều 174
Thuê đất trả 1 lần: K3D183· · Tặng cho:
điểm c khoản 2 Điều 174 · Thế chấp:
điểm d khoản 2 Điều 174
· Góp vốn: điểm đ khoản 2 Điều 174 Nghĩa vụ tài chính:
· Nộp tiền sử dụng đất. · Nộp tiền thuê đất.
· Nộp tiền thuế sử dụng đất phi nn.
· Nộp thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất. lOMoAR cPSD| 45764710
· Đki đất đai à Nộp lệ phí trước bạ (nếu thuê đất trả hàng năm là hok đóng) + Nộp
lệ phí địa chính về cấp GCN quyền sử dụng đất.
2. Hộ gia đình bà T sử dụng 3000 m2 đất ở tại Hóc Môn, TP Hồ Chí Minh từ năm
1979 đến nay và không có giấy tờ về quyền sử dụng đất. Đầu năm 2022, HGĐ bà
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

· Hình thức sử dụng đất: NN công nhận QSDĐ dưới hình thức Giao đất có thu
tiền sử dụng đất (căn cứ Khoản 1 Điều 55 Luật đất đai 2013) và việc HGĐ bà H
được cấp GCNQSDĐ quy định tại khoản 2 Điều 101.
· Quyền giao dịch QSDĐ: Hộ gia đình - đất ở
· Chuyển nhượng: điểm c khoản 1 Điều 179. (lưu ý Điều 191, 192)
· Chuyển đổi: điểm b Khoản 1 Điều 179. (chỉ áp dụng đất nn)
· Thừa kế: điểm đ Khoản 1 Điều 179.
· Tặng cho: điểm e Khoản 1 Điều 179.
· Góp vốn: điểm h Khoản 1 Điều 179.
· Cho thuê: điểm d Khoản 1 Điều 179.
· Thế chấp: điểm g Khoản 1 Điều 179.
· Nghĩa vụ tài chính: K4D100, K6D20 ND43, ND45 (trong hạn mức không phải
nộp tiền), ngoài hạn mức nộp 50% · Nộp tiền SDĐ
· Nộp lệ phí trước bạ.
· Nộp lệ phí địa chính về cấp GCN quyền sử dụng đất. · Nộp thuế SDĐ
3. Doanh nghiệp H được Nhà nước trao quyền SDĐ để thực hiện dự án xây dựng
condotel tại Đà Lạt.
Hình thức sử dụng đất: Đây là hình thức cho thuê đất được lựa chọn hình thức trả tiền
thuê đất căn cứ theo điểm đ khoản 1 Điều 56 LĐĐ 2013. Vì condotel là căn hộ du lịch.
Condotel là công trình công cộng nhằm mục đích kinh doanh (theo Phụ lục I Nghị định 06/2021/NĐ-CP).
Quyền giao dịch quyền sử dụng đất: được quy định tại Điều 174 và 175
· Chuyển nhượng QSDĐ (điểm a khoản 2 Điều 174)
· Cho thuê, cho thuê lại QSDĐ (điểm b khoản 2 Điều 174)
· Tặng cho QSDĐ (điểm c khoản 2 Điều 174)
· Thế chấp (điểm d khoản 2 Điều 174)
· Góp vốn (điểm đ khoản 2 Điều 174)
Trong nước: thuê 1 lần k2 D174, hàng năm K1D175
Vốn nước ngoài: K2D183 hàng năm, K3D183 1 lần
Nghĩa vụ tài chính: · Nộp tiền thuê đất
· Nộp lệ phí trước bạ lOMoAR cPSD| 45764710
Điều 99. Trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:
a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100,
101 và 102 của Luật này;
b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
· Những nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng đất phải thực hiện khi được cấp
Giấy chứng nhận QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là: tiền sử
dụng đất, lệ phí trước bạ, lệ phí cấp giấy chứng nhận QSDĐ, lệ phí đo đạc địa chính,
phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận QSDĐ. K có nộp tiền thuế ĐỀ SỐ 6
1. Xác định hình thức sử dụng đất của người sử dụng đất trong các trường hợp sau: a.
Hộ gia đình ông A sử dụng đất 5 hecta đất có mặt nước để nuôi trồng thủy sản
tại tỉnh Cần Thơ. (HGĐ được UBND cấp xã xác nhận là HGĐ trực tiếp sản xuất nông nghiệp).
⇒ Theo điểm a khoản 5 Điều 6 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định trường hợp
toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng của một người sử dụng đất (một cá nhân
hoặc một hộ gia đình, hai vợ chồng, một cộng đồng dân cư, một tổ chức trong nước,
một cơ sở tôn giáo, một cá nhân nước ngoài, một người Việt Nam định cư ở nước
ngoài,...) thì ghi "Sử dụng riêng" vào mục hình thức sử dụng.
Như vậy hình thức sử dụng đất của hộ gia đình ông A là sử dụng riêng.
Giao đất không thu tiền SDĐ khoản 1 Điều 54, khoản 4 Điều 129 b.
Bà B là Việt kiều sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng khu nhà trọ
cho công nhân làm việc tại KCN Sóng Thần.
⇒ Căn cứ theo a khoản 5 Điều 6 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định, vì toàn bộ
diện tích thửa đất trên thuộc quyền sử dụng của một người sử dụng đất là chị B đồng
thời là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, nên hình thức sử dụng đất của chị B là sử dụng riêng.
điểm đ khoản 1 điều 56, hình thức cho thuê đất lOMoAR cPSD| 45764710 c.
Doanh nghiệp C (tỷ lệ sở hữu vốn góp: ông T (VN): 40%; bà James (Hoa Kỳ):
10%; Công ty H: 50%) sử dụng 20 ha đất thương mại, dịch vụ để thực hiện dự án kinh
doanh kỳ nghỉ (timeshare). ⇒ Tiến
Thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê. Cơ sở pháp lý điểm đ khoản
1 Điều 56 Luật Đất đai 2013 d.
Công ty TNHH AMA sử dụng đất thực hiện dự án xây dựng condotel tại Nha Trang. => Nhật
Giao đất có thu tiền sử dụng đất. Căn cứ khoản 2 Điều 55 LĐĐ 2013. e.
Người VN định cư ở nước ngoài sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng
nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng.
Giao đất có thu tiền sử dụng đất. Căn cứ khoản 4 Điều 55 LĐĐ 2013 f.
Công ty F là tổ chức kinh tế trong nước sử dụng đất xây dựng kết cấu hạ tầng
trong khu công nghiệp để chuyển nhượng, cho thuê QSDĐ gắn liền với kết cấu hạ tầng.
Thuê đất thu tiền đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
Cơ sở pháp lý điểm e khoản 1 Điều 56 Luật Đất đai 2013 g.
Công ty X là tổ chức kinh tế trong nước sử dụng đất đầu tư xây dựng nhà ở. ⇒ MNhi
Trường hợp trên thuộc Khoản 2 điều 55 :giao đất có thu tiền sử dụng đất .
2. Công ty A là doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài, xin nhà nước cho sử
dụng 50 ha đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng cụm công nghiệp tại tỉnh B. Hỏi: a.
Dự án của công ty A thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất hay công ty A tự
thỏathuận với NSDĐ trong khu vực dự án. Vì sao? ⇒ Quyến
Dự án của công ty A thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất. Căn cứ điểm a Khoản 2
Điều 62 của Luật Đất đai Đối với các dự án đầu tư có 100% vốn đầu tư nước ngoài thì
được UBND huyện thu hồi đất và cho thuê đất để thực hiện dự án theo quy định. lOMoAR cPSD| 45764710 b.
Nếu công ty A muốn chuyển mục đích sử dụng đất từ thực hiện dự án đầu tư
xâydựng khu công nghiệp sang đầu tư xây dựng nhà ở để bán. Việc chuyển mục đích
sử dụng đất này có phải xin phép cơ quan có thẩm quyền không? Tại sao? Nếu có, thuộc
thẩm quyền của cơ quan nào? ⇒ M Phuơng
Theo điểm đ khoản 2 Điều 10 Luật Đất đai thì đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
Công ty A muốn chuyển mục đích sử dụng đất từ thực hiện dự án đầu tư xây dựng khu
công nghiệp sang đầu tư xây dựng nhà ở để bán thuộc trường hợp quy định tại điểm g
khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai. Nếu công ty A muốn chuyển mục đích sử dụng đất như
trên thì phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điểm a Khoản 1 Điều 59, Khoản 3 Điều 58 Luật Đất đai, điểm a khoản 1 Điều 14, Điều 69 Nghị định 43
→ Cần xin phép Sơ tài nguyến và môi truơng. ĐỀ SỐ 7
1. Các hành vi sau đây, hành vi nào phù hợp, không phù hợp với quy định của pháp luật. Giải thích tại sao? a.
UBND huyện A quyết định cho công ty B thuê 10.000 m2 đất nông nghiệp để
sửdụng vào mục đích kinh doanh phi nông nghiệp; MNhi
Hành vi trên không phù hợp với quy định của pháp luật. Theo quy định tại điểm a khoản
2 Điều 59 LĐĐ 2013, thẩm quyền quyết định cho cá nhân thuê đất, cho phép chuyển
mục đích nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ thuộc về UBND cấp huyện.
Do UBND tỉnh có thẩm quyền cho thuê đất b.
UBND cấp tỉnh A quyết định giao cho công ty X (công ty có vốn đầu tư
nướcngoài) 5.000m2 đất để thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để
chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng.
Điều 59,55 thì hành vi này k phù hợp Quyên
Hành vi này không phù hợp với quy định của pháp luật. Bởi vì Thẩm quyền giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được quy định rõ tại Điều 59 Luật lOMoAR cPSD| 45764710
đất đai 2013, thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất
để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm
muối; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có
mục đích kinh doanh; đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê; hay sử dụng đất
xây dựng công trình sự nghiệp. Như vậy, c.
Ông A chuyển nhượng 2 hecta đất trồng xoài tại Tiền Giang cho ông D hiện
làgiảng viên đại học Luật TP HCM; M Phương
Điều kiện chuyển nhượng :
Điều kiện cần: K1 Đ188
Điều kiện đủ:(hình thức sdd): 169
Giao không thi: điểm c K1 Đ179 Thuê trả 1 lần: k1 Đ179
Thuê hàng năm: chỉ được giao dịch tài sản được tạo lập trên đất, không được thực hiện giao dịch với đất
Giả sử D là người nước ngoài thì không được nhận chuyển nhượng
D là ng VN thì được nhận chuyẻn nhường điểm b khoản 1 điều 169
Người VN định cư nn: k được nhận chuyển nhượng đối với đấttrồng xoài Hạn mức điều 130 TCKT điều 173,174,175,
Giao không thu chỉ có hộ gia đình cá nhân được phép thực hiện giao dịch đất
DN có vốn đầu tư nn điều 183
NVN định cư NN: thực hiện dự án đầu tư điều 183 , sở hữu nhà ở tại VN điề 186
TCKT được cho thuê đất làm nhà hàng có được cho thuê QSDD không?=> điểm đ
khoản 1 điều 56, nếu tả tiền 1 lần thì điểm b khoản 2 174
Trả tiền hàng năm thì điểm đ khoản 1 điều 175
Không được phép cho thuê QSDD mà chỉ được cho thuê ts trên đất lOMoAR cPSD| 45764710
Hành vi trên có phù hợp với quy định của pháp luật hay không thì phải xem xét điều
kiện người chuyển nhượng và người nhận chuyển nhượng:
Người chuyển nhượng: Khoản 1 Điều 180 là điều kiện cần, khoản 2 Điều 179 Luật Đất
đai 2013 là điều kiện đủ nên nếu ông A thuê đất trả tiền 1 lần thì được chuyển quyền sử
dụng đất cho ông D còn nếu trả tiền hằng năm thì không được, chỉ được chuyển nhượng
tài sản trên đất thôi chứ không bao gồm cả đất.
Người được chuyển nhượng: Kiểm tra Điều 169 Luật Đất đai 2013, cá nhân được nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất, ông D là phù hợp nên sẽ được nhận chuyển nhượng
với hạn mức nhận chuyển nhượng được quy định tại Điều 130 Luật Đất đai 2013 được
hướng dẫn áp dụng tại Điều 44 của Nghị định 33/2017/NĐ-CP.
d. Ông D góp vốn bằng quyền sử dụng 1000m2 đất ở của mình với công ty B là tổ chức
kinh tế trong nước để xây dựng nhà hàng, khách sạn. T Phương Chủ thể: cá nhân Phân loại: Khoản 1 điều 188
Phù hợp với quy định của pháp luật.
Theo Điểm h Khoản 1 Điều 179 LĐĐ 2013, cá nhân sử dụng đất được nhà nước giao
có thu tiền được phép góp vốn bằng quyền sử dụng đất với tổ chức để hợp tác sản xuất kinh doanh.
Do đó, ông D được phép góp vốn bằng quyền sử dụng 1000m2 đất ở của mình với công
ty B để xây dựng nhà hàng, khách sạn. e.
Ông A hiện là giảng viên đại học sống tại TP HCM nhận chuyển nhượng 2
hectađất trồng lúa tại Long An. Thuận
Hành vi này không phù hợp với quy định của pháp luật.
Căn cứ theo khoản 3 Điều 191, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không
được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa. Ông A là giảng viên đại học lOMoAR cPSD| 45764710
không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nên không được nhận chuyển nhượng đất trồng
lúa khoản 2 điều 3 TT33/2017
Nếu k phải chuyển nhượng mà là chuyển quyền sdd: xác định xem loại giao dịch nào, vì điều 191 hạn chế f.
Hộ gia đình bà A cho DN B (DN có vốn đầu tư nước ngoài tại VN) thuê 100m2
đất có nhà ở gắn liền với đất để làm văn phòng làm việc. Thư
Không phù hợp với quy định của pháp luật. Vì căn cứ theo điểm d khoản 1 Điều 59
Luật đất đai thì chủ thể có quyền cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuê đất
là Ủy ban nhân dân cấp tình. Như vậy, Hộ gia đình bà A không có quyền cho Doanh nghiệp B thuê đất.
Hình thức giao đất có thu tiền
Khoản 1 điều 179 LDD : hộ gia đình bà A có quyền cho thuê với những chủthể được liẹt kê Điều 153: g.
UBND huyện T ban hành quyết định thu hồi 2 hecta đất nông nghiệp của ông
A.Phần diện tích đất thu hồi không bồi thường về đất với lý do đất này được giao không
thu tiền sử dụng đất. Tiến
Khoản 1 điều 75 chỉ quy định thuê, nếu ông A cm được các đk khác thì vẫn được bt
Không phù hợp với quy định của pháp luật.
Vì Theo khoản 7 điều 129 thì đất nông nghiệp của ông A là đất được giao không thu
tiền sử dụng đất vẫn được tính vào hạn mức đất nông nghiệp.
Căn cứ theo điểm a Khoản 1 Điều 77 Luật đất đai 2013 thì hộ gia đình, cá nhân đang
sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất sẽ được bồi thường về đất, chi phí
đầu tư vào đất còn lại theo quy định: diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao
gồm diện tích trong hạn mức theo quy định tại Điều 129.
Vì vậy, UBND huyện T thu hồi đất nông nghiệp của ông A thì phải bồi thường.
Điều 74, 75, 82: được bồi thường khi :
- TH thu hồi đất: điều 61,62, điểm đ,e khoản 1 điều 65 lOMoAR cPSD| 45764710
- hình thức sử dụng đất: điều 75 : giao đất có thu và thuê đất trả tiền thuê đất một
lần,ngoại lệ khoản 1 điều 75 (hộ gia đình, cá nhân - nông nghiệp với hình thức giao không thu) Khoản 12 điều 3
- chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp- GCN (K1,2 Đ97), không cóa GCN vẫnđược
bt nếu đủ đk được cấp giấy( đ100-102) ; ngoại lệ khoản 2 điều 77 -HGD, CN
Cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất :điều 66 LDD, điều 53,54,55 ND43
*UBND cấp tỉnh có thẩm quyền thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân=> đúng căn cứ
theo khoản 3 điều 66 phạm vi thu hồi có cả UBND cấptỉnh và huyện thì tỉnh thu hồi
nếu k thu hồi thì mới ủy quyền cho huyện, UBND cấp dỉnh được thu hồi đất của hgd-
cn điểm b khoản 1 điều 66 chủ thể đang sử dụng đất nông nghiệp mục đích công ích là hgcd-cn
*ban ql khu kt có thẩm quyền thu hồi đất đối với các trường hợp quy định tại điều 62=>
Chỉ thu hồi đất đối với những th được liệt kê, đối với th quy định tại điều 62 là thuộc
thẩm quyền UBND, nếu ng đang sdd trong khu kt có hành vi vppldd, hoặc trả lại đất
cho cq có thẩm quyền thì ban ql thu hồi, nếu sd đất có phần trong kcn thì ubnd có thẩm quyền
h. UBND huyện A ban hành quyết định thu hồi 3 hecta đất nông nghiệp của hộ gia đình
ông X và không bồi thường về đất cho hộ gia đình ông X với lý do: đất không có GCN
và cũng không có giấy tờ về quyền sử dụng đất. Biết rằng nguồn gốc đất này do hộ gia
đình ông X khai hoang từ năm 1980 và sử dụng ổn định đến nay. =>Nhật
Căn cứ khoản 2 Điều 101 LĐĐ 2013, tuy hộ gia đình của ông X sử dụng đất không có
GCN và cũng không có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng biết rằng nguồn gốc đất
này do hộ gia đình ông X khai hoang từ năm 1980 và sử dụng ổn định đến nay. Do đó,
hộ gia đình ông X có thể được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Khi đó, việc thu hồi đất của UBND huyện A là trái pháp luật. Vì đất của hộ gia đình ông
X không thuộc các trường hợp thu hồi đất theo Điều 16 LĐĐ 2013. Về việc UBND
huyện A không bồi thường về đất cho hộ gia đình ông X là trái với quy định của pháp
luật. Căn cứ theo khoản 2 Điều 77 LĐĐ 2013, hộ gia đình ông X được bồi thường đối
với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn
mức giao đất nông nghiệp quy định tại điều 129 LĐĐ 2013.
Nếu hộ gd ông ích trực tiếp sx thì bt theo k2 điều 77 lOMoAR cPSD| 45764710
Nếu k trực tiếp sx thì qd của UBND là phù hợp
1. Cơ quan nhà nước từ chối cấp GCN cho công ty A đang sử dụng 3000 m2 đất trong
Khu kinh tế Vân Đồn thuộc tỉnh Quảng Ninh với lý do đất đó không phải do A được
nhà nước cho thuê mà thuê lại của DN D. D là DN kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp. Hỏi:
a. Việc từ chối của cơ quan nhà nước là đúng hay sai? Tại sao? HNhi
Việc từ chối của cơ quan nhà nước là sai.
Căn cứ theo khoản 3 điều 19 NĐ 43/2014 thì người thuê lại đất của nhà kinh doanh kết
cấu hạ tầng khu công nghiệp có quyền được cấp GCN. Theo đó A thuê lại đất từ DN D
là DN kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp vì vậy A có quyền được cấp GCN quyền sử dụng đất.
Cơ quan có thẩm quyền cấp: sở TNMT
b. Nếu trường hợp của A được cấp GCN thì cơ quan nào có thẩm quyền cấp? Trình
tự,thủ tục thực hiện? DNhi
Khoản 1 Điều 105 LĐĐ 2019, UBND cấp tỉnh Quảng Ninh có thẩm quyền, hoặc có thể
ủy quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Ninh
2. Hô gia đình bà T sử dụng 2 ha đất trồng lúa từ năm 1991 đến nay (không có giấy tợ̀
về quyền sử dụng đất), đến nay hô gia đình bà muốn xin cấp Giấy chứng nhậ n.
Căn cự́ theo quy định của pháp luật, hãy trả lời các câu hỏi sau:
a. Cơ quan nào có thẩm quyền cấp GCN cho bà T? Nhật
Căn cứ theo khoản 2 Điều 105 LĐĐ 2013, cơ quan có thẩm quyền cấp GCN cho bà T
là UBND cấp huyện (khi HGĐ bà T đủ điều kiện theo quy định tại Điều 101 LĐĐ 2013).
b. Khi làm thủ tục xin cấp GCN, cán bộ xử lý hồ sơ đã trả lời từ chối cấp GCN vì lýdo
tại thời điểm xin cấp GCN, diên tích đất của HGĐ đang sử dụng nằm trong quỵ hoạch
xây dựng khu đô thị mới theo quy hoạch sử dụng đất của cấp huyên đã được ̣ công
bố. Việc từ chối cấp GCN có phù hợp với quy định của pháp luật không? Tại sao? Tiến lOMoAR cPSD| 45764710
Phù hợp với quy định của pháp luật. Căn cứ theo điều 19 nghị định 43/2014 quy định
về các trường hợp không cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất thì diện tích đất mà HGĐ của bà T sử dụng nằm trong quy hoạch
và đã được công bố thì theo Khoản 6 Điều này quy định: hộ gia đình bà có đủ điều kiện
cấp GCN quyền sử dụng đất nhưng đã có thông báo về quyết định thu hồi đất để xây
dựng khu đô thị mới nên không được cấp GCN.
Xin nn công nhận qsdd mà k có giấy tờ về quyền sdd: điều 101 * Phù hợp với quy hoạch:
- Địa phương k quy hoạch hoặc ch quy hoạch thì phù hợp tại thời điểm cấp giấy
- Tại thời điểm xin cấp GCN mục đích sử dụng đất phù hợp với quy hoạch hiện tại
- Tại thời điểm xin cấp GCN k phù hợp nhưng tại thời điểm bắt đầu khai thác sửdụng
phù hợp với quy hoạch đó CSPL : ND43
=> quyết định UBND ch phù hợp
c. Giả sử sau khi được cấp Giấy chứng nhận, Hộ gia đình bà T có được chuyển nhượng
quyền sử dụng đất nói trên cho một cá nhân trong nước hay không? Tại sao? Thư
Căn cứ theo khoản 1 Điều 188, HGD bà T đáp ứng đủ điều kiện để chuyển nhượng
quyền sử dụng đất nói trên. Tuy nhiên, vì đây là đất nông nghiệp nên căn cứ theo Điều
190, khoản 3 Điều 191 phải chia làm hai trường hợp: -
Được quyền chuyển nhượng: Nếu người nhận chuyển nhượng là cá nhân trực
tiếp sản xuất nông nghiệp và chỉ được chuyển nhượng với người trong cùng xã, phường, thị trấn. -
Không được chuyển nhượng: Nếu cá nhân nhận chuyển nhượng không là cá
nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp. Khoản 1 điều 188 Hình thức sdd: Khoản 3 điều 191
Nhận chuyển nhượng: điều 169 Hạn mức sdd: điều 130