Bài tập tình huống luật doanh nghiệp
Bài tập tình huống luật doanh nghiệp ( có đáp án) , giúp bạn học tập, ôn luyện và đạt kết quả cao
Môn: Luật doanh nghiệp (LDN001)
Trường: Trường Đại học Kinh Tế - Luật, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoARcPSD| 36723385 TÌNH HUỐNG 2
Công ty cổ phần Mỹ Hằng gồm có 03 cổ đông sáng lập là ông Bùi Đức Nghĩa, Đinh Chí Linh và
ông Đỗ Đức Hiển…Theo điều lệ, Công ty được các cổ đông sáng lập thông qua ngày 15/12/2003
thì Công ty có vốn điều lệ là 10 tỷ đồng chia thành 10.000 cổ phần. Sau đó thay đổi giảm còn 01 tỷ
đồng. Ông Bùi Đức Nghĩa cam kết góp 600 triệu động, tương ứng với 6000 cổ phần bằng 60% vốn
điều lệ; ông Đinh Chí Linh cam kết góp 300 triệu đồng tương ứng với 3000 cổ phần bằng 30% vốn
điều lệ; ông Đỗ Đức Hiển cam kết góp 100 triệu đồng tương ứng với 1000 cổ phần bằng 10% vốn điều lệ….
Dựa vào quy định của PL giải quyết tranh chấp trên?
Tại bản án sơ thẩm số28/2006/KDTM-ST ngày 29/3/2006, Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội đã
căn cứ khoản 3 Điều 29; khoản 1 Điều 131; điểm a khoản 3 Điều 159; khoản 1 Điều 245 Bộ luật tố
tụng dân sự; Điều 54 Luật doanh nghiệp; xử xác định cổ đông Đỗ Đức Hiển phải thực hiện nghĩa
vụ đóng tiền cổ phần điều lệ là 100.000.000 đồng tương đương 10% vốn điều lệ vào Công ty cổ phần Mỹ Hằng.
Xét tờ trình ngày 18/02/2006 của ông Đỗ Đức Hiển xác định là ông Hiển “chưa đóng tiền cổ phần
sáng lập điều lệ là 100.000.000 đồng” là phù hợp với biên bản cuộc họp đại hội đồng cổ đông Công
ty cổ phần Mỹ Hằng số01/2004/BB-MH ngày 15/3/2004; xác định thời điểm góp vốn mới (1 tỷ đồng) là ngày 15/4/2004.
Do đó không có cơ sở xác định lời khai của bị đơn cho rằng:
– Gia đình ông Hiển đã nộp 100 triệu đồng (vì không có giấy tờ xác nhận).
– Việc nộp tiền đã được thực hiện như thông báo lập sổ đăng ký cổ đông lần 2 số04/2004/TB-MH
ngày 15/3/2004 xác định: tổng giá trị cổ phiếu đã bán ra một tỷ đồng, trong đó cổ đông Đỗ Đức
Hiển mua số cổ phần : 1000 có giá trị 100 triệu đồng (vì chưa đến thời điểm góp vốn mới cũng
như không có giấy tờ xác nhận, như đã nêu trên).
1- Xác nhận cổ đông Đỗ Đức Hiển chưa góp vốn điều lệ vào Công ty cổ phần Mỹ Hằng.
– Ông Đỗ Đức Hiển phải thực hiện nghĩa vụ đóng góp tiền cổ phần điều lệ là 100 triệu đồng (một
trăm triệu đồng) tương đương 10% vốn điều lệ vào Công ty cổ phần Mỹ Hằng.
2- Ông Hiển phải nộp 200.000 đồng án phí phúc thẩm.
– Các quyết định khác của bản án sơ thẩm không bị kháng cáo tiếp tục có hiệu lực pháp luật. TÌNH HUỐNG 5
A, B, C, D cùng góp vốn thành lập Công ty TNHH X. Vốn điều lệ của công ty là 5 tỷ đồng…
1. Ai chịu trách nhiệm về số nợ 50% của công ty Thương mại K?
1. Việc góp vốn bằng giấy nhận nợ.
Khoản nợ của CTCP TM đối với B (thể hiện qua giấy nhận nợ) theo pháp luật Việt Nam được xem
là một tài sản, cụ thể là quyền tài sản.
Khoản nợ của CTCP TM được các thành viên nhất trí thỏa thuận là phần góp vốn của B đối với
công ty X, được B chuyển nhượng cho cty X. Do vậy phần góp vốn này hoàn toàn hợp pháp của B cho cty X.
Việc công ty X không đòi hết nợ từ cty CPTM không làm phát sinh trách nhiệm của B vì khoản nợ
này đã chuyển cho công ty X kể từ khi cty X được thành lập. Việc cty CPTM lầm vào tình trạng
phá sản sau khi khoản nợ đã được đã được chuyển nhượng hoàn toàn độc lập với việc chuyển
nhượng trên. Khi các thành viên đã chấp nhận một khoản nợ là một phần góp vốn. Các bên có trách lOMoARcPSD| 36723385
nhiệm phải biết rằng, đã là một khoản nợ thì có thể đòi được nhưng cũng có thể không. Thực tế thì
các thành viên đã định giá quyền dòi nợ là 1 tỷ 200. Trong quá trình hoạt động công ty CPTM đã
trả trước được 1/2 số nợ và cty X đã tiếp nhận số nợ.
Do vậy, phần góp vốn của B là hoàn toàn hợp pháp và không có cơ sở để buộc B phải chịu trách
nhiệm về khoản nợ còn lại không đòi lại được của CTCP TM.
2. Việc định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.
Phần góp vốn là ngôi nhà của C cho cty X được các thành viên định giá là 1,5 tỷ. Mặc dù việc địhn
giá theo nguyên tắc thỏa thuận của các thành viên nhưng lại vi phạm các quy định của luật Doanh
nghiệp 2005, khi cố ý định giá ngôi nhà cao hơn giá trị thực tế của nó tại thời điểm góp vốn.
Thông tin về con đường sẽ được mở rộng, nâng cấp không được xem là căn cứ hợp pháp để định
giá tài sản cao hơn giá trị thực tế của nó tại thời điểm góp vốn. Do vậy, các thành viên buộc phải
định giá lại tài sản góp vốn một cách trung thực so với thời điểm góp vốn và phải tiến hành góp thêm cho đủ 1,5 tỷ.
3. Vấn đề chưa góp đủ vốn và quyền hưởng lợi nhuận.
Theo quy dịnh của luật Doanh nghiệp thì các thành viên phải "góp vốn đầy đủ và đúng hạn như đã
cam kết". Theo như thỏa thuận ban đầu lúc thành lập công ty thì D cam kết góp 1,5 tỷ nhưng chỉ
góp được 500 triệu, còn lại 1 tỷ các thành viên thỏa thuận D sẽ góp tiếp khi công ty cần. Như vậy ở
đây, thời hạn góp vốn không được ấn định cụ thể mà D phải tiến hành góp vốn. Đây là thỏa thuận
mà luật Doanh nghiệp không cấm.
Từ những phân tích trên có thể kết luận như sau:
- Công nhận phàn góp vốn bằng giấy nhận nợ của B là 1,5 tỷ đồng, B có quyền hưởng lợi nhuận theo tỷ lệ vốn góp.
- C và công ty X có trách nhiệm phải định giá lại giá trị căn nhà chính xác theo thời giá thị trường
tại thời điểm góp vốn. C và cty X phải góp ngay tỷ lệ phần vốn điều lệ đã đăng ký của C là 1,5 tỷ.
- Công nhận phần vốn góp của D là 1,5 tỷ và D được hưởng phần lợi nhận theo tỷ lệ phần vốn góp
đã cam kết. Câu trả lời khác
Về việc góp vốn: Khi các thành viên công ty TNHH góp vốn thì sẽ làm thủ tục chuyển quyền sở
hữu tài sản và cấp giấy chứng nhận góp vốn (Điều 29 Luật Doanh nghiệp 2005). Vì vậy, sau khi
góp vốn thì tất cả tài sản đã làm xong thủ tục, thuộc về công ty. Tại thời điểm chia lợi nhuận, thì
công ty đã nhận được số vốn góp từ các thành viên như sau (vốn thực góp): - A góp: 800tr - B góp 1,2 tỷ - C góp 1,5 tỷ - D góp 500 tr
Về việc chia lợi nhuận: Theo khoản 3 Điều 18 nghị định 102/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết và thi hành
một số điều của Luật Doanh nghiệp thì: "Trong thời hạn chưa góp đủ số vốn theo cam kết, thành
viên có số phiếu biểu quyết và được chia lợi tức tương ứng với tỷ lệ số vốn thực góp, trừ trường
hợp Điều lệ công ty quy định khác." Vì vậy, nếu điều lệ công ty không quy định khác, thì chia theo
số vốn thực góp tại thời điểm đó.
Câu 3: Như mình đã phân tích ở trên, sau khi làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho công ty, thì tài
sản đó thuộc về công ty. Nếu không thể đòi được số nợ 50% của công ty TM, thì công ty phải chấp nhận rủi ro
[TÌNH HUỐNG LIÊN QUAN ĐẾN CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÍ TRONG CÔNG TY lOMoARcPSD| 36723385
TNHH HAI THÀNH VIÊN TRƠ LÊN] TÌNH HUỐNG 6
Thân, Tý, Thìn cùng góp vốn thành lập công ty TNHH Đại Phát. Ngày 15/4/2015, công ty được cấp
giấy chứng nhận ĐKKD. Vốn điều lệ đăng ký là 1tỷ đồng, trong đó Thân góp 400 triệu đồng, Tý và
Thìn mỗi người góp 300 triệu đồng. Các thành viên nhất trí cử Thân làm Chủ tịch Hội đồng thành
viên, Tý làm Tổng giám đốc, còn Thìn làm Phó Tổng giám đốc kiêm kế toán trưởng của công ty.
Sau một năm đi vào hoạt động, công ty làm ăn không có lãi. Cho rằng Tý không có năng lực điều
hành công ty nên với tư cách là Chủ tịch HĐTV và cũng là người góp nhiều vốn nhất trong công ty,
Thân đã ra quyết định cách chức Tổng giám đốc của Tý và bổ nhiệm Thìn là Tổng giám đốc mới.
Tý không đồng ý với các quyết định nói trên và vẫn tiếp tục sử dụng con dấu và danh nghĩa công ty
để ký kết 1 số hợp đồng, trong đó có hợp đồng vay 300 triệu của Ngân hàng, trong khi đó giá trị tài
sản còn lại của công ty chỉ khoảng 500 triệu. Tý đã đem số tiền đó để sử dụng vào mục đích riêng
của mình. Trước tình hình như vậy, Thân đã ra quyết định khai trừ Tý ra khỏi công ty và khởi kiện
Tý ra Toà yêu cầu Tý bồi thường thiệt hại gây ra cho công ty. Ngân hàng kiện công ty Đại Phát để
đòi lại số tiền vay và lãi phát sinh.Những vấn đề pháp lý đặt ra là:
1. Bộ máy quản lý điều hành công ty TNHH hai thành viên trở lên.
Bộ máy điều hành của Công ty
Theo điêu 55 Luật doanh nghiệp 2014 thì Bộ máy quản lí điều hành Công ty TNHH hai thành viên trở lên như sau:
"Điều 55. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng
thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ mười một thành
viên trở lên phải thành lập Ban kiểm soát; trường hợp có ít hơn mười một thành viên, có thể thành
lập Ban kiểm soát phù hợp với yêu cầu quản trị công ty. Quyền, nghĩa vụ, tiêu chuẩn, điều kiện và
chế độ làm việc của Ban kiểm soát, Trưởng ban kiểm soát do Điều lệ công ty quy định."
Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật
của công ty theo quy định tại Điều lệ công ty. Người đại diện theo pháp luật của công ty phải
thường trú tại Việt Nam; trường hợp vắng mặt ở Việt Nam trên ba mươi ngày thì phải uỷ quyền
bằng văn bản cho người khác theo quy định tại Điều lệ công ty để thực hiện các quyền và nghĩa vụ
của người đại diện theo pháp luật của công ty.
Theo đề bài, các thành viên góp vốn đã thỏa thuận được rằng Thân làm Chủ tịch Hội đồng thành
viên, Tý làm Tổng giám đốc, còn Thìn làm Phó Tổng giám đốc kiêm kế toán trưởng của công ty.
Quyền và ngĩa vụ của Chủ tịch HĐTV, TGĐ, PTGĐ phải được quy định rõ trong điều lệ Công ty.
Luật Doanh nghiệp 2005 quy định công ty Trách nhiệm hữu hạn (TNHH) và công ty Cổ phần chỉ
có 1 người đại diện theo pháp luật của công ty ( Điều 46, Điều 67 đối với công ty TNHH và Điều
95 đối với công ty Cổ phần). Trong khi đó, Luật Doanh nghiệp 2014 lại quy định: Công ty TNHH
và công ty Cổ phần “có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Điều lệ công ty quy
định cụ thể số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp”. .
Tuy nhiên một vẫn đề đăt ra là các thành viên Công ty chưa thỏa thuận ai là người đại diện theo
pháp luật của Công ty. Do vậy, đề bài không đề cập đến, trong trường hợp này các thành viên công
ty phải thỏa thuận Chủ tịch HĐQT hay Tổng giám đốc Thìn là người đại diện theo pháp luật của Công ty.
Mặt khác, việc Thành làm phó giám đốc kiêm kế toán trưởng của Công ty không đúng theo quy định của pháp luật
Nghị định 129/2004/NÐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật kế tóan áp dụng trong họat động kinh doanh:
Điều 38. Tiêu chuẩn và các điều kiện của Kế toán trưởng.
Căn cứ vào điều 53 Luật kế toán, tiêu chuẩn và điều kiện chuyên môn của kế toán trưởng được quy
định như sau:1. Người được bố trí làm kế toán trưởng phải có các chuẩn như sau: lOMoARcPSD| 36723385 a)
Kế toán trưởng của đơn vị kế toán quy định tại điểm a, b, c, e khoản 1 Điều 2 của Nghị định
này phải có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán từ trình độ đại học trở lên và có thời gian công tác
thực tế về kế toán ít nhất là hai năm. Trường hợp có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán trình độ cao
đẳng thì thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là 3 năm b)
Kế toán trưởng của đơn vị kế toán quy định tại điểm d, đ, g, i khoản 1 Điều 2 của Nghị định
này phải có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán từ bậc trung cấp trở lên và có thời gian công tác
thực tế về kế toán ít nhất là ba năm; c)
Kế toán trưởng của đơn vị kế toán có các đơn vị kế toán trực thuộc và kế toán trưởng Tổng
công ty nhà nước phải có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán từ trình độ đại học trở lên và
có thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là năm năm.
Như vậy, bản thân Thành nếu làm Phó Tổng giám đốc kiêm Kế toán Trưởng thì Thành cũng phải
đáp ứng được các yêu cầu kể trên, nếu như không đáp ứng được các yêu cầu đó thì Công ty buộc
phải thuê một người có đủ trình độ nghề nghiệp theo quy định tại Đ39, 50, 54 Luật kế toán.
2. Nhận xét các quyết định của Thân trong trường hợp trên. Nếu muốn cách chức Tý thì Thân
phải thực hiện những công việc gì?
Thân hành động như vậy trong trường hợp trên là không đúng quy định của pháp luật.
Theo điểm đ Khoản 2 Điều 56 Luật doanh nghiệp 2014 thì Hội đồng thành viên có các quyền và
nhiệm vụ “bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch HĐTV; quyết định bổ nhiễm, miễn nhiệm, cách
chức, ký và chấm dứt hợp đồng với Giam đốc hoặc Tổng giám đốc, kế toán và người quản lí khác
theo điều lệ công ty”. Do vậy, việc Thân lấy lí do có số vốn góp nhiều nhất Công ty và là Chủ tịch
HĐTV để bãi nhiệm Tổng giám đốc Thìn là không đúng theo quy định của pháp luật. Việc cách
chức và bổ nhiệm Tổng giám đốc mới phải do Hội đồng thành viên quyết định qua cuộc họp
HĐTV và theo quy định của Luật doanh nghiệp.
3. Cách chức Tý thì Thân cần thực hiện những công việc gì ?
Theo Điều 56 Luật doanh nghiệp 2014 thì Hội đồng thành viên có những nhiệm vụ và quyền hạn như sau:
đ) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức, ký và chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và
người quản lý khác quy định tại Điều lệ công ty.
Do vậy, để cách chức giám đốc của Tý cần phaỉ diễn ra một cuôc họp Hội đồng thành viên và chỉ
có Hội đồng thành viên mới được quyền quyết định cách chức Tổng giám đốc hay không.Cụ thể là
Thân phải tiến hành các bước như sau:
(1) Để tiến hành cuộc họp ĐHĐTV thì Chủ tịch HĐQT là Thân phải triệu tập cuộc họp HĐTV
Điều 58. Triệu tập họp Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên được triệu tập họp theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc theo
yêu cầu của thành viên hoặc nhóm thành viên quy định tại khoản 8 và khoản 9 Điều 50 của Luật
này. Cuộc họp của Hội đồng thành viên phải được tổ chức tại trụ sở chính của công ty, trừ trường
hợp Điều lệ công ty có quy định khác( Khoản 1, Đ58 )
(2) Tiến hành thông báo mời họp HĐTV
(3) Cuộc họp Hội đồng thành viên được tiến hành khi có số thành viên dự họp sở hữu ít nhất 65%
vốn điều lệ; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định
(4) HĐTV thông qua quyết định cách chức Tý làm tổng giám đốc Công ty bằng cách biểu quyết tại
cuộc họp và lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do điều lệ Công ty quy định (5) Việc
cách chức và bổ nhiệm Tổng giám đốc được thông qua trong các trường hợp: a)
Được số phiếu đại diện ít nhất 65% tổng số vốn góp của các thành viên dự họp chấp thuận;
tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định; lOMoARcPSD| 36723385 b)
Được số phiếu đại diện ít nhất 75% tổng số vốn góp của các thành viên dự họp chấp thuận
đối với quyết định bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong
báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty,
sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, tổ chức lại, giải thể công ty; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
3. Người đại diện theo pháp luật của Công ty?
Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác, nghị quyết của Hội đồng thành viên được
thông qua tại cuộc họp trong các trường hợp sau đây: a)
Được số phiếu đại diện ít nhất 65% tổng số vốn góp của các thành viên dự họp tán thành, trừ
trường hợp quy định tại điểm b khoản này; b)
Được số phiếu đại diện ít nhất 75% tổng số vốn góp của các thành viên dự họp tán thành đối
với quyết định bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo
cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ
công ty; sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; tổ chức lại, giải thể công ty.
(6) Kết quả cách chức Tổng giám đốc ssau cuộc họp HĐTV phải được lập thành biên bản. TÌNH HUỐNG 7
Công ty TNHH 2 thành viên trở lên là 1 loại hình doanh nghiệp được quy định tại Luật Doanh nghiệp 2014.
a) Việc góp vốn của các thành viên công ty TNHH An Dương như trên có hợp pháp không?
Việc góp vốn của thành viên công ty An Dương là hợp pháp nếu không thuộc một trong các trường hợp sau:
"a) Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh
nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Các đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về cán bộ,
công chức” (Khoản 3 Điều 18 Luật Doanh nghiệp)
Tài sản góp vốn có thể là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng
đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác có thể định giá được
bằng Đồng Việt Nam (Điều 35 Luật Doanh nghiệp). Trong trường hợp này, Tùng, Cúc, Trúc, Mai
đã góp vốn những tài sản như sau: * Đối với việc góp vốn của Tùng:
Căn cứ quy định tại Điều 48 Luật Doanh nghiệp, Tùng có nghĩa vụ phải góp vốn phần vốn góp
cho công ty 200 triệu như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày,
kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Nếu quá thời hạn trên mà Tùng vẫn
chưa góp vốn đủ 200 triệu như đã cam kết mà mới chỉ góp 100 triệu thì Tùng có các quyền tương
ứng với phần vốn góp đã góp; công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của
Tùng là 100 triệu trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp vốn đủ phần vốn góp.
Tùng phải chịu trách nhiệm tương ứng với 200 triệu như đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính
của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và phần vốn góp.
* Đối với việc góp vốn của Cúc:
Cúc góp vốn bằng một chiếc ô tô được định giá là 300 triệu. Mặc dù giá trị thực tế của xe tại thời
điểm định giá chỉ là 200 triệu. Căn cứ quy định tại Điều 37 Luật Doanh nghiệp, khi đó các thành
viên phải cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của
tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá (tức liên đới góp thêm 100 triệu); đồng thời liên đới
chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế. lOMoARcPSD| 36723385
* Đối với việc góp vốn của Trúc và Mai:
Trúc góp vốn bằng một ngôi nhà được định giá 400 triệu. Mai góp 100 triệu bằng tiền cho công ty
thuê ngôi nhà cũ của mình để làm kho chứa hàng trong 2 năm. Những tài sản góp vốn này hoàn
toàn thoả mãn điều kiện về tài sản góp vốn tại Điều 35 Luật Doanh nghiệp nên việc góp vốn này là hợp pháp.
Như vậy, khi đáp ứng các điều kiện về người góp vốn tại Khoản 3 Điều 18 Luật doanh nghiệp và
sau khi thực hiện các thủ tục điều chỉnh phần vốn góp với phần vốn góp của Tùng và liên đới góp
thêm 100 triệu chênh lệch đối với phần vốn góp của Mai; nhà và xe đã được Cúc và Trúc làm thủ
tục chuyển giao quyền sở hữu cho công ty thì việc góp vốn thành lập công ty là hợp pháp.
Nếu không thực hiện việc góp vốn đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập
doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
mà không có sự điều chỉnh thì việc góp vốn là bất hợp pháp.
- Trúc có thể rút nhà và góp vốn thay thế bằng tiền mặt nếu các thành viên khác không phản đối hay không?
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 48 Luật Doanh nghiệp 2014: "Thành viên phải góp vốn phần
vốn góp cho công ty đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp
trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Thành viên
công ty chỉ được góp vốn phần vốn góp cho công ty bằng các tài sản khác với loại tài sản đã cam
kết nếu được sự tán thành của đa số thành viên còn lại”.
Như vậy, có 2 trường hợp xảy ra:
TH1: Trúc có thể rút nhà và góp vốn thay thế bằng tiền mặt nhưng phải trong thời hạn 90 ngày, kể
từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và phải được sự tán thành của đa số thành viên còn lại.
TH2: Nếu hết thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, việc
Trúc có được rút nhà và góp vốn thay thế bằng tiền mặt nếu các thành viên khác không phản đối
hay không phụ thuộc vào quy định tại Điều lệ công ty.
- Việc thanh toán các khoản nợ của công ty như thế nào? Các thành viên công ty có phải bỏ
thêm tài sản để trả nợ thay cho công ty không?
Công ty sẽ dùng tài sản của công ty để thanh toán các khoản nợ cho các chủ nợ. Phần còn thiếu sẽ
do các thành viên liên đới chịu trách nhiệm thanh toán nhưng chỉ trong phạm vi số vốn đã góp vào
công ty (Điểm b Khoản 1 Điều 47 Luật Doanh nghiệp)
Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về Một số vấn đề pháp lý của Công ty TNHH 2
thành viên trở lên theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2014. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có
thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý
nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của
công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý. TÌNH HUỐNG 13
Vương, Hùng, Thu góp vốn thành lập công ty TNHH Lửa Việt chuyên sản xuất, kinh doanh gas,
khí đốt với vốn điều lệ 5 tỷ đồng. Trong đó, Vương góp 1 tỷ tiền mặt, Hùng góp 3 tỷ gồm mặt
bằng, nhà xưởng được các bên định giá 2 tỷ và 1 tỷ tiền mặt, Thu góp 1 tỷ tiền mặt.
Theo Điều lệ, Vương là Giám đốc, Hùng là Chủ tịch HĐTV và cũng là người đại diện theo pháp luật của công ty… lOMoARcPSD| 36723385
1. Việc Hùng chuuển nhượng phần vốn của mình cho Liên theo thủ tục nêu trên là đúng hay sai? Vì sao?
1/ Theo điều 44 của luật doanh nghiệp 2005. quy đinh về chuyển nhượng phần vốn góp như sau:
thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền chuyển nhượng một phần
hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác theo quy định sau đây:” 1.
Phải chào bán phần vốn đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp
của họ trong công ty với cùng điều kiện; 2.
Chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của
công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày chào bán.” Như
vậy, việc hùng tự ý chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho liên là không phù hợp với quy dịnh
của pháp luật, vi đây là công ty TNHH hai thành viên trở lên nên trước tiên hùng phải cháo bán
phần vốn đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng phần vốn góp của họ và chỉ được
chuyển nhượng phần vốn dó cho liên khi các thành viên còn lại không mua hoặc không mua hết.
2. Theo bạn, Hùng và Vương đã hoàn thành việc góp vốn vào công ty chưa? Vì sao?
a/ tư cách thành viên của hùng: Theo điều 29 luật doanh nghiệp 2005, thì thành viên ( hùng) công
ty TNHH phải chuyển quyền sỏ hữu tài sản đó cho công ty đối với tài sản có đăng ký sỡ hữu, thứ
hai vì giao dịch giữa hùng và liên không phù hợp với quy định pháp luật nên sô vốn góp của liên
không được công nhân và xem nhự hùng chưa góp đủ vốn cho công ty vì thời điểm gớp dủ vốn là
thời diểm được công ty cấp giấy chứng nhận theo điều 39 luật doanh nghiệp. vì các lý do trên nên
chưa hoàn thành việc góp vốn
b/ đối với vương: Nếu dữ kiện bạ đưa ra và giả sử vương không co giấy tờ chứng thực việc góp vốn
thì vương cung chưa hoàn thành việc góp vốn vì theo điều 39 và 29 luật doanh nghiệp nếu vương
góp vốn bằng tài sản không đăng ký thì phải có biên nhận của công ty
3. Bạn hãy tư vấn cho công ty để có thể giải quyết các mâu thuẫn nêu trên.DẠNG 1:
NHẬN ĐỊNH ĐÚNG / SAI
1. Trong mọi công ty cổ phần, bắt buộc có ít nhất 3 cổ đông sáng lập
⇒ Nhận định sai. Căn cứ vào khoản 1 điều 120 LDN 2020. “Công ty cổ phần mới thành lập phải
có ít nhất 03 cổ đông sáng lập. Công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước hoặc
từ công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc được chia, tách, hợp nhất, sáp nhập từ công ty cổ phần
khác không nhất thiết phải có cổ đông sáng lập; trường hợp này, Điều lệ công ty trong hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp phải có chữ ký của người đại diện theo pháp luật hoặc các cổ đông phổ
thông của công ty đó.”
Do đó nếu công ty cổ phần được chia chia, tách, hợp nhất, sáp nhập từ công ty cổ phần khác
không nhất thiết phải có cổ đông sáng lập.
2. Thành viên hợp danh công ty hợp danh có thể thành lập thêm doanh nghiệp tư nhân
nếuđược các thành viên hợp danh đồng ý.
⇒ Nhận định Sai. Khoản 3 Điều 188 LDN 2020 có quy định: “Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành
lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh
doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh”.
Như vậy, thành viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân, để bảo đảm quyền lợi
cho chủ nợ, bên thứ ba.
3. Trong Công ty TNHH 1 thành viên là tổ chức, bắt buộc phải có kiểm soát viên lOMoARcPSD| 36723385
=> Sai, theo quy định tại Điều 79 Luật Doanh nghiệp 2020, cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
TNHH một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do
cá nhân làm chủ sở hữu không bắt buộc phải có ban kiểm soát.
4. Thành viên công ty TNHH 2 thành viên trở lên chỉ được chuyển nhượng vốn góp khiđược
Hội đồng thành viên đồng ý
=> Nhận định Sai. Vì theo Khoản 1 Điều 52 luật doanh nghiệp 2020 quy định: “Trừ trường hợp
quy định tại khoản 4 Điều 51 và khoản 6 và khoản 7 Điều 73 của luật này thành viên công ty TNHH
hai thành viên trở lên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình
cho người khác theo quy định”
5. Mọi doanh nghiệp đều có thể có hai người đại diện theo pháp luật.
⇒ Nhận định sai. Theo khoản 3 điều 190: “Chủ doanh nghiệp tư nhân là người đại diện theo
pháp luật, đại diện cho doanh nghiệp tư nhân với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự,
nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án, đại diện cho
doanh nghiệp tư nhân thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.”
Như vậy, với Doanh nghiệp tư nhân chỉ có 1 người đại diện theo pháp luật chính là chủ doanh nghiệp tư nhân.
6. Trong cty TNHH từ 2 tv trở lên quyết định của HĐTV sẽ được thông qua khi có số
thànhviên đại diện cho ít nhất 65% vốn điều lệ cty chấp thuận. => Sai.
Vì Theo khoản 3, Điều 59 LDN 2020: “ 3. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định
một tỷ lệ khác, nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên được thông qua tại cuộc họp
trong trường hợp sau đây: a)
Được các thành viên dự họp sở hữu từ 65% tổng số vốn góp của tất cả thành viên dự họp trở
lên tán thành, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này; b)
Được các thành viên dự họp sở hữu từ 75% tổng số vốn góp của tất cả thành viên dự họp
trởlên tán thành đối với nghị quyết, quyết định bán tài sản có giá trị từ 50% tổng giá trị tài
sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị
khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty; sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; tổ chức lại, giải thể công ty.”
Như vậy, tỷ lệ cụ thể để thông qua nghị quyết, quyết định của HĐTV là do điều lệ công ty quy định. 7.
Trong cty hợp danh, chỉ có GĐ cty mới được quyền nhân danh cty thực hiện các nghĩa
vụtài chính của cty đối với Nhà nước.
=> Sai. Vì tất cả các thành viên của công ty hợp danh (đã góp vốn) trong Hội đồng thành viên đều
là người quản lý, đại diện theo pháp luật của công ty và có thể ký kết, thực hiện các nghĩa vụ như
giám đốc. Ở công ty hợp danh, HĐTV thành viên bầu trong số thành viên hợp danh và có quyền
triệu tập HĐTV cũng như chủ tọa, có thể kiêm nhiệm luôn giám đốc hoặc không, vì vậy giám đốc
không là người duy nhất mới được quyền nhân danh công ty. 8.
Trong cty cổ phần, các vấn đề liên quan đến việc phát hành cổ phiếu đều thuộc thẩm
quyền quyết định của Đại hội đồng cổ đông. => Nhận định Đúng.
Vì theo khoản b, Điều 138. Đại hội đồng cổ đông có quyền và nghĩa vụ như sau:
“b) Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán; quyết định
mức cổ tức hằng năm của từng loại cổ phần;”. Đây là thẩm quyền quyết định việc tăng vốn điều
lệ của công ty bởi vì khi thành lập doanh nghiệp các loại cổ phần, mệnh giá mỗi loại cổ phần và lOMoARcPSD| 36723385
tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại cổ phần đã được ghi trong giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp tức là đã được thông qua bởi các cổ đông sáng lập.
Mà các vấn đề liên quan đến việc phát hành cổ phiếu cũng thẩm quyền quyết định việc tăng vốn
điều lệ của công ty. Vì vậy nên cũng thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ.
Điểm d khoản 1 điều 153. Hội đồng quản trị
“Quyết định giá bán cổ phần và trái phiếu của công ty” 9.
Sau khi chấm dứt tư cách thành viên, thành viên hợp danh phải tiếp tục liên đới
chịutrách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ của cty trong 02 năm kể
từ khi chấm dứt tư cách thành viên.
⇒Nhận định sai. Theo khoản 5 điều 185: “Trong thời hạn 02 năm kể từ ngày chấm dứt tư cách
thành viên hợp danh theo quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 1 Điều này thì người đó vẫn
phải liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ của công ty
đã phát sinh trước ngày chấm dứt tư cách thành viên.”.
Như vậy, những trường hợp theo quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 1 điều 185 phải chịu
trách nhiệm liên đới bằng tài sản của mình trong 02 kể từ ngày khi chấm dứt tư cách thành viên.
Còn những trường hợp khác ngoài điểm a,c,d,đ khoản 1 điều 185 thì không cần phải chịu trách nhiệm liên đới.
10. Thành viên HĐQT độc lập là loại thành viên bắt buộc phải có trong công ty cổ phần
có11 thành viên trở lên.
=> Sai. Vì theo khoản 1, điều 137 LDN 2020.
Trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác, công ty cổ phần có quyền lựa chọn
tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây:
+ Mô hình 1: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc. Trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức
sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát;
+ Mô hình 2: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
Thì trường hợp này ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc
lập và có Ủy ban kiểm toán trực thuộc Hội đồng quản trị.
Như vậy, chỉ trong TH CTCP lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt động theo mô hình 2 thì mới cần
phải có thành viên độc lập HĐQT.
11. Theo LDN 2020, cty cổ phần có trên 11 cổ đông là cá nhân đều phải thành lập Ban kiểm soát.
=> Sai. Vì theo khoản 1, điều 137 LDN 2020.
Trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác, công ty cổ phần có quyền lựa chọn
tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây:
+ Mô hình 1: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc. Trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức
sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát;
+ Mô hình 2: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
Thì trường hợp này ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc
lập và có Ủy ban kiểm toán trực thuộc Hội đồng quản trị. lOMoARcPSD| 36723385
Như vậy nếu CTCP có trên 11 cổ đông là cá nhân mà lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt động theo
mô hình 2 thì không cần có BSK; Còn nếu CTCP có trên 11 cổ đông là cá nhân mà lựa chọn tổ
chức quản lý và hoạt động theo mô hình 1 thì phải có BSK.
12. Theo LDN 2020, trong vòng 3 năm kể từ ngày được cấp GCN đăng ký DN các cổ đôngsáng
lập của CTCP ko được mua, bán cổ phần phổ thông.
=> Sai. Vì theo Khoản 3 Điều 120 LDN 2020 “3. Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do
chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ
đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông.”
13. Thành viên hợp danh của cty hợp danh ko đc là thành viên hợp danh của cty hợp danhkhác.
⇒ Nhận định Sai. Theo khoản 1 điều 180: “Thành viên hợp danh không được làm chủ doanh
nghiệp tư nhân; không được làm thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác trừ trường hợp
được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.”
Như vậy, thành viên hợp danh của công ty hợp danh có thể là thành viên hợp danh của cty hợp
danh khác nếu được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.
14. DN phải giải thể khi không có khả năng thanh toán nợ.
=> Nhận định Sai. Vì theo Khoản 2 Điều 207 về các trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp
có quy định: “Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ
tài sản khác và không có tranh chấp trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng
tài”. Như vậy, khi doanh nghiệp không có khả năng thanh toán nợ thì doanh nghiệp phải phá sản.
15. Sau khi DN phá sản, chủ sở hữu DN không còn chịu trách nhiệm về bất kỳ nghĩa vụ tàichính nào.
=> Nhận định Sai. Vì theo Khoản 1, Điều 188 LDN 2020: “Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp
do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động
của doanh nghiệp”. Vì chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm vô hạn nên sau khi phá sản
thì chủ sở hữu doanh nghiệp vẫn phải chịu trách nhiệm trả nợ bằng hoàn toàn tài sản cá nhân.
16. Theo LDN 2020, việc tăng giảm vốn điều lệ trong công ty TNHH 2 tv trở lên thông quakhi
và chỉ khi được sự đồng ý của 75% tổng số thành viên của HĐTV. ⇒ Sai. Vì
17. Mỗi doanh nghiệp hoạt động theo LDN 2020 chỉ có 1 người đại diện theo pháp luật.=>
Nhận định Sai. Vì theo quy định tại Khoản 2, Điều 12 LDN 2020 thì công ty trách nhiệm hữu
hạn và công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật.
18. Tất cả các tổ chức tham gia hoạt động kinh doanh và có đăng ký kinh doanh đều làdoanh nghiệp.
=> Nhận định Sai. Vì theo Khoản 10 Điều 4 LDN 2020: “Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có
tài sản, có trụ sở giao dịch được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật
nhằm mục đích kinh doanh”. Như vậy, tổ chức còn cần phải có tên riêng, tài sản, trụ sở giao dịch
mới được coi là doanh nghiệp.
19. Thành viên hợp danh của công ty hợp danh không được quyền thành lập hộ kinhdoanh,
doanh nghiệp tư nhân và trở thành thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác trong mọi trường hợp.
=> Nhận định Sai. Vì theo Khoản 1 Điều 180 LDN 2020: “Thành viên hợp danh không được làm
chủ doanh nghiệp tư nhân không được làm thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác trừ
trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại”. Như vậy, nếu được sự nhất trí lOMoARcPSD| 36723385
của các thành viên hợp danh còn lại, thành viên hợp danh đó vẫn được làm thành viên hợp danh
của công ty hợp danh khác.
20. Hộ kinh doanh là một loại hình doanh nghiệp phổ biến nhất ở Việt Nam hiện nay. ) lOMoARcPSD| 36723385
=> Nhận định Sai. Trong pháp luật doanh nghiệp hiện hành chỉ quy định tồn tại 4 loại hình doanh
nghiệp gồm có: Doanh nghiệp tư nhân, Cty hợp danh, CTCP, CTy TNHH. Còn hộ kinh doanh có
đăng ký thành lập nhưng không phải là một loại hình doanh nghiệp mà đây chỉ là một chủ thể kinh
doanh với hình thức thu lợi nhuận.
21. Hội đồng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn do chủ sở hữu công ty bổ nhiệm.=>
Nhận định Sai. Vì chỉ đối với công ty TNHH 1 thành viên thì Hội đồng thành viên mới do chủ
sở hữu bổ nhiệm theo quy định tại Khoản 1 Điều 80 LDN 2020: “Hội đồng thành viên có từ 03
đến 07 thành viên. Thành viên Hội đồng thành viên do chủ sở hữu công ty bổ nhiệm, miễn
nhiệm với nhiệm kỳ không quá 05 năm”.
Đối với loại hình công ty TNHH 2 thành viên trở lên thì Hội đồng thành viên là cơ quan quyết
định cao nhất của công ty, bao gồm tất cả thành viên công ty là cá nhân và người đại diện theo ủy
quyền của thành viên công ty là tổ chức được quy định tại Khoản 1 Điều 55 LDN 2020.
22. Chủ tịch hội đồng quản trị công ty cổ phần có quyền miễn nhiệm, bãi nhiệm chức
danhgiám đốc/ tổng giám đốc công ty. => Nhận định Sai. Vì
Theo điểm i, khoản 2, điều 153 LDN 2020 thì Hội đồng quản trị có quyền và nghĩa vụ sau đây:
“bổ nhiệm, miễn nhiệm, ký kết hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc và người quản lý quan trọng khác do Điều lệ công ty quy định;”
Như vậy, Hội đồng quản trị mới có quyền miễn nhiệm, bãi nhiệm chức danh giám đốc/ tổng giám đốc CTCP.
23. Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được quyền tự dochuyển
nhượng phần vốn góp của mình cho các thành viên còn lại. => Sai. Vì :
Theo các quy định của pháp luật hiện hành việc chuyển nhượng phần vốn góp trong CTy TNHH
không được tự do. Cụ thể theo Điều 51 LDN 2020, thành viên muốn chuyển nhượng phần vốn góp
của mình trước tiên phải yêu cầu công ty mua lại.
“Trong trường hợp công ty không thanh toán được phần vốn góp được yêu cầu mua lại theo quy
định tại khoản 3 Điều này thì thành viên đó mới có quyền tự do chuyển nhượng phần vốn góp của
mình cho thành viên khác hoặc người không phải là thành viên công ty.”
DẠNG 2: BÀI TẬP TÌNH HUỐNG
Câu 1: Công ty TNHH sản xuất chế biến thủy hải sản An Lộc có 5 thành viên An, Bình,
Cường, Diễm, Công ty cổ phần Minh Lộc (tại Minh Lộc có các cổ đông Minh, Lộc, Mai
mỗi người góp 2 tỷ và cử Mai vào quản lý phần vốn góp tại An Lộc). Các thành viên bàn
bạc như sau: An góp 400 triệu, Bình góp 300 triệu, Cường góp bằng miếng đất của hai vợ
chồng Cường định giá 1 tỷ, Diễm góp vốn bằng giấy nhận nợ định giá 500 triệu (công ty
TNHH M nợ Diễm 500 triệu), công ty cổ phần Minh Lộc góp bằng 1 hệ thống dây chuyền
sản xuất định giá 800 triệu. Trụ sở công ty sẽ được xây trên miếng đất Cường góp vốn. Mai
là chủ tịch Hội đồng thành viên, Cường: giám đốc của công ty. Theo điều lệ giám đốc là
đại diện theo pháp luật của công ty. Công ty được cấp giấy đăng ký doanh nghiệp 30/5/2017 lOMoARcPSD| 36723385
Lưu ý: các ý 1,2,3,4 độc lập với nhau; giả sử áp dụng Luật doanh nghiệp 2020 giải quyết và
điều lệ công ty không quy định khác so với Luật doanh nghiệp 2020. ) lOMoARcPSD| 36723385
1. Trình bày điều kiện, thủ tục, nghĩa vụ góp vốn của các thành viên công ty An Lộc. (1,5 đ)
2. Ngày 10/8/2018 công ty An Lộc dự kiến thực hiện hợp đồng bán toàn bộ tài sản tại chi nhánh 3
của công ty cho công ty TNHH 1 TV Mai Mai (do Mai là chủ sở hữu). Tại cuộc họp HĐTV bàn về
giao dịch này thì trừ Cường, tất cả các thành viên còn lại đều bỏ phiếu thuận. Hỏi nghị quyết này
có được thông qua không. (1.5đ)
3. Đến ngày 30/12/2018 công ty họp Hội đồng thành viên để tiến hành chia lợi nhuận. Tại cuộc
họpxảy ra tranh chấp về số lợi nhuận mà các thành viên được hưởng. Bởi lẽ theo Cường miếng đất
mà mình góp vào công ty hiện nay đang tăng giá rất cao (được định giá 1 tỷ nhưng giá hiện tại lên
2 tỷ) nên Cường cho rằng mình phải được hưởng lợi nhuận nhiều hơn. Còn công ty TNHH M bị
phá sản và chỉ có thể thanh toán cho công ty An Lộc 200 triệu đồng nên các thành viên yêu cầu
giảm tỷ lệ góp vốn của Diễm xuống. Trong khi đó, đến thời điểm hiện tại An chỉ mới chuyển vào
công ty 100 triệu. Hỏi việc chia lợi nhuận của công ty An Lộc sẽ giải quyết như thế nào? (1đ)
4. Công ty dự định mở rộng lĩnh vực hoạt động sang mảng dịch vụ tổ chức sự kiện nhưng Bình
phảnđối. Do bất đồng ý kiến, Bình muốn thoái vốn ra khỏi công ty.
Hỏi Bình có thể thực hiện được điều đó không, bằng cách nào cho hợp pháp? (1đ)
Mở rộng thêm lĩnh vực kinh doanh liên quan đến việc thay đổi, bổ sung ngành nghề kinh doanh, đây
vốn là 01 nội dung bắt buộc phải có trong Điều lệ công ty. Mở rộng ngành nghề kinh doanh có ảnh
hưởng đến quyền lợi và nghĩa vụ của Thành viên. Theo Khoản 2 Điều 51 LDN 2020, Bình có thể yêu
cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình bằng văn bản và gửi về công ty trong 15 ngày từ nghị quyết,
quyết định về việc mở rộng lĩnh vực hoạt động sang mảng dịch vụ tổ chức sự kiện. Nếu công ty không
thanh toán được trong 15 ngày từ khi nhận được yêu cầu thì Bình có thể tự do chuyển nhượng phần vốn
góp của mình cho người khác
C âu 141: Ông A là cổ đông chết để lại tài sản cho con gái T. Vậy Đại hội đồng cổ đông có quyền
từ chối T trở thành cổ đông của công ty được không? Tại sao?
T rả lời: Khi ông A là cổ đông chết để lại tài sản cho con gái T thì Đại hội đồng cổ đông không có
quyền từ chối T trở thành cổ đông của công ty vì theo luật quy định ”Trường hợp cổ đông là cá
nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của cổ đông đó là cổ đông của công
ty” và ở trường hợp này cô con gái T của ông A chính là người thừa kế và được pháp luật bảo vệ cho quyền lợi này.
C âu 142: Nếu quá 6 tháng kể từ ngày ra quyết định giải thể doanh nghiệp mà doanh nghiệp vẫn
không thể thu hồi và thanh toán nợ cho các chủ nợ thì doanh nghiệp phải làm sao?
T rả lời: Nếu quá 6 tháng kể từ ngày ra quyết định giải thể doanh nghiệp mà doanh nghiệp vẫn
không thể thu hồi và thanh toán nợ cho các chủ nợ thì doanh nghiệp phải bắt đầu làm thủ tục phá
sản vì doanh nghiệp không có khả năng thanh toán nợ cho các chủ nợ.
C âu 143: Một cá nhân có thể cùng lúc đại diện cho nhiều doanh nghiệp được không? Tại sao?
T rả lời: Một cá nhân có thể được cùng lúc đại diện cho nhiều doanh nghiệp bởi vì theo như luật DN
năm 2005 thì không cho phép điều này nhưng đến khi luật DN năm 2014 thì Công ty TNHH và công
ty Cổ phần “có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Điều lệ công ty quy định cụ thể
số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp”. -
Bãi bỏ đi quy định “Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không được đồng thời làm Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc của doanh nghiệp khác” (Điều 116 Luật Doanh nghiệp 2005) trừ quy định tại khoản 8 Điều 100 Luật Doanh nghiệp 2014. -
Doanh nghiệp phải bảo đảm luôn có ít nhất một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam.
Trường hợp doanh nghiệp chỉ có một người đại diện theo pháp luật thì người đó phải cư trú ở Việt Nam và lOMoARcPSD| 36723385
phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật
khi xuất cảnh khỏi Việt Nam. Trường hợp này, người đại diện theo pháp luật vẫn phải chịu trách nhiệm về
việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đã ủy quyền (Quy định tại điều 13) Như vậy theo pháp luật hiện hành thì
một cá nhân có thể cùng lúc đại diện cho nhiều doanh nghiệp.
C âu 144: Tại sao doanh nghiệp tư nhân có thể chuyển sang công ty TNHH MTV mà không có
quy định ngược lại?
T rả lời: doanh nghiệp tư nhân có thể chuyển sang công ty TNHH MTV mà không có quy định ngược lại vì: -
DNTN không có tư cách pháp nhân, ngoài phần vốn đầu tư đã đăng ký thì chủ sở hữu phải chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với mọi hoạt động của doanh nghiệp -
Công ty TNHH MTV có tư cách pháp nhân và chủ sở hữu của công ty chịu trách nhiệm trong phần
vốn điều lệ đã đăng ký
Vì thế việc chuyển đổi DNTN sang công ty TNHH MTV là hợp lý nhưng ngược lại thì không hợp
lý và không thể thực hiện được vì từ việc chịu trách nhiệm hữu hạn sang trách nhiệm vô hạn sẽ tạo
ra nhiều vấn đề khó giải quyết được như về nợ của công ty, cũng như các thủ tục về tư cách pháp nhân,...
C âu 145: Cổ đông ưu đãi biểu quyết có được chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác
không? Cổ phần đã được chuyển nhượng sau đó là loại cổ phần gì?
T rả lời: Cổ đông ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác.
Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sau thời hạn đó, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông
sáng lập chuyển đổi thành cổ phần phổ thông. Vì thế sau 3 năm cổ phần ưu đãi biểu quyết sẽ trở
thành cổ phần phổ thông và được chuyển nhượng như các cổ phần phổ thông bình thường
C âu 146: Ông B là Tổng giám đốc công ty TNHH X, ông ký hợp đồng mua bán với bà Y. Bà Y
không có mối quan hệ gì với thành viên của công ty X, và hợp đồng này cũng không vượt quá thẩm quyền
của Tổng giám đốc theo Điều lệ công ty. Tuy nhiên ông A là Chủ tịch Hội đồng thành viên và cũng là người
đại diện theo pháp luật của công ty phản đối. Vậy hợp đồng đã ký có hiệu lực không?
T rả lời: Trong công ty TNHH theo luật doanh nghiệp, Chủ tịch Hội đồng thành viên chỉ có quyền
hạn về triệu tập và chủ trì họp HĐTV hoặc tổ chức việc lấy ý kiến các thành viên; giám sát hoặc tổ
chức giám sát việc thực hiện các nghị quyết của HĐTV, thay mặt HĐTV ký các quyết định của
HĐTV,... chứ không có thẩm quyền trong việc ngăn chặn hợp đồng đã ký của TGĐ. Các nghị quyết
và quyết định của cty đều được đưa ra trước HĐTV và được quyết định dưới hình thức biểu quyết vì
thế dù là Chủ tịch HĐTV và cũng là người đại diện theo pháp luật của công ty, ông A sẽ không có
thẩm quyền trong việc này.
C âu 147: A góp vốn bằng việc sử dụng nhà của A trong thời hạn 2 năm với tổng số vốn là 240
triệu, tức tiền thuê là 10 triệu/tháng. Hỏi hình thức góp vốn của A có hợp pháp không? Tại sao? T rả lời:
Hình thức góp vốn của A là hợp pháp bởi có 3 hình thức góp vốn vào công ty đó là : góp vốn bằng tài sản,
góp vốn bằng tri thức và góp vốn bằng hoạt động hay công việc. Góp vốn bằng tài sản như là góp vốn tiền
mặt, góp vốn bằng hiện vật hay góp vốn bằng quyền và hình thức góp vốn của A thuộc góp vốn bằng tài sản
dưới hình thức hiện vật. Góp vốn bằng nhà của anh A chỉ có hiệu lực khi:
- Có Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở;
- Không có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu; đang trong thời hạn sở hữu đối với trường
hợp sở hữu nhà có thời hạn; lOMoARcPSD| 36723385
- Không bị kê biên để thi hành án hoặc để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực của cơ quan có thẩm quyền;
- Không thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở.
C âu 148: Cổ phần đã bán và cổ phần được quyền bán có gì khác nhau? T rả lời: -
Cổ phần đã bán là số cổ phần được quyền chào bán đã được các cổ đông thanh toán đủ cho công ty.
Tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp, cổ phần đã bán là tổng số cổ phần các loại đã được đăng ký mua. -
Cổ phần được quyền chào bán của công ty cổ phần là tổng số cổ phần các loại mà Đại hội đồng cổ
đông quyết định sẽ chào bán để huy động vốn. Số cổ phần được quyền chào bán của công ty cổ phần tại thời
điểm đăng ký doanh nghiệp là tổng số cổ phần các loại mà công ty sẽ bán để huy động vốn, bao gồm cổ
phần đã được đăng ký mua và cổ phần chưa được đăng ký mua.
=> Như vậy, theo các quy định trên thì có thể thấy cổ phần được quyền chào bán của công ty cổ phần
là tổng số cổ phần các loại mà Đại hội đồng cổ đông quyết định sẽ chào bán để huy động vốn còn cổ
phần đã bán là số cổ phần được quyền chào bán đã được các cổ đông thanh toán đủ cho công ty.
Ngoài ra, tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp thì cổ phần được quyền chào bán gồm cổ phần đã được
đăng ký mua và cổ phần chưa được đăng ký mua còn cổ phần đã bán chỉ gồm tổng số cổ phần đã
được đăng ký mua mà thôi.
C âu 149: Tại sao luật lại quy định cổ đông ưu đãi biểu quyết thì không có quyền chuyển nhượng?
Trong trường hợp vì lý do sức khỏe, tinh thần họ không thể điều chỉnh được hành vi thì làm thế nào? T rả lời:
Luật quy định cổ đông ưu đãi biểu quyết thì không có quyền chuyển nhượng vì Do CTCP là công ty
duy nhất có khả năng huy động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu và cổ phiếu phổ thông được
chuyển nhượng một cách tự do trên thị trường. Bất cứ tổ chức cá nhân nào mua cổ phiếu của công ty
đều trở thành một cổ đông. Những yếu tố này một mặt mang lại thuận lợi cho việc huy động vốn
nhưng mặt khác lại là hạn chế trong cơ cấu quản lý công ty. Mà những cổ đông ưu đãi biểu quyết lại
có quyền lợi lớn trong việc biểu quyết, có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với cổ phiếu phổ thông.
Chính vì vậy, cổ phiếu ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng, và chỉ dành cho hai đối tượng
là Cổ đông sáng lập và tổ chức được Chính phủ ủy quyền để đảm bảo tính phù hợp với cơ chế hoạt
động của công ty, và sự ổn định trong bộ máy điều hành - quản lý. Pháp luật quy định như vậy vì để
tránh không cho một cá nhân trong nội bộ làm việc có ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi của một tập thể
Trong trường hợp vì lý do sức khỏe, tinh thần họ không thể điều chỉnh được hành vi thì số cổ phần
của họ sẽ được xử lý và quyết định theo pháp luật.
C âu 150: Điều 163 quy định Trưởng Ban kiểm soát phải làm việc chuyên trách tại công ty.
Vậy làm việc chuyên trách ở đây là làm gì?
T rả lời: Làm việc chuyên trách ở đây có nghĩa là Trưởng BKS đã có một vị trí rõ ràng, chính thức
trong công ty. Trưởng BKS có một phần việc riêng của Trưởng BKS, có nhiệm vụ cụ thể với công
việc của mình và chịu hoàn toàn trách nhiệm trong công việc của Trưởng Ban kiểm soát cũng đồng
nghĩa tới việc Trưởng BKS chỉ làm duy nhất một công việc Trưởng BKS chứ không được đá động
đến lĩnh vực, bộ phận hoặc công việc khác của công ty.