Ôn tập hình sự thảo luận - Luật doanh nghiệp | Trường Đại học Kinh tế – Luật, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
Không bắt buộc phải có hậu quả đối với hành vi cố ý trực tiếp tước bỏ tính mạng của người khác, dấu hiệu hậu quả chết người chỉ có ý nghĩa xác định thời điểm hoàn thành của tội phạm, đối với loại tội phạm này, hành vi giết người. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môn: Luật doanh nghiệp (LDN001)
Trường: Trường Đại học Kinh Tế - Luật, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoARcPSD|47025533
ôn tập hình sự thảo luận - luật
Luật doanh nghiệp (Trường Đại học Kinh tế – Luật, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh) Scan to open on Studocu
Studocu is not sponsored or endorsed by any college or university
Downloaded by Chúc Linh (ttcl04@gmail.com) lOMoARcPSD|47025533 Thảo luận lần 1
1. Hành vi cố ý trực tiếp tước bỏ tính mạng người khác trái pháp luật không gây
ra hậu quả chết người thì không cấu thành Tội giết người (Điều 123 BLHS).
Nhận định sai. CSPL Điều 123 BLHS 2015
Không bắt buộc phải có hậu quả đối với hành vi cố ý trực tiếp tước bỏ tính mạng
của người khác, dấu hiệu hậu quả chết người chỉ có ý nghĩa xác định thời điểm
hoàn thành của tội phạm, đối với loại tội phạm này, hành vi giết người nhưng
chưa làm nạn nhân chết vẫn cấu thành tội phạm và được coi là phạm tội chưa đạt.
2. Tình tiết “giết 02 người trở lên” luôn đòi hỏi phải có hậu quả hai người chết trở lên
Nhận định sai. CSPL Điều 123 BLHS 2015
Tình tiết giết hai người trở lên là tình tiết định khung tăng nặng đối với Tội giết
người. Trước hết phải thỏa mãn cấu thành cơ bản thì mới thỏa mãn được cấu thành tăng nặng
Th1: đối với lỗi cố ý trực tiếp giết hai người trở lên hậu quả chết hai người không
là dấu hiệu bắt buộc của loại tội phạm này, dấu hiệu hậu quả chết chỉ có ý nghĩa
xác định thời điểm hoàn thành của loại tội phạm này
Th2: đối với lỗi cố ý gián tiếp, hậu quả chết hai người trở lên là dấu hiệu bắt
buộc để cấu thành loại tội phạm này, dấu hiệu hậu quả chết có ý nghĩa định tội danh
3. Hành vi giết trẻ em sinh ra trong vòng 7 ngày tuổi thì chỉ cấu thành Tội giết
con mới đẻ (Điều 124 BLHS).
Nhận định sai.CSPL Điều 124 BLHS 2015
Chủ thể của loại tội phạm này phải là người mẹ, người mẹ đó phải do ảnh hưởng
nặng nề của tư tưởng lạc hậu hoặc trong hoàn cảnh khách quan đặc biệt mà giết
con do mình để ra trong 7 ngày tuổi thì mới cấu thành loại tội phạm này. Trong
trường hợp không phải chủ thể là người mẹ và không do ảnh hưởng nặng nề của
tư tưởng lạc hậu hoặc trong hoàn cảnh khách quan đặc biệt thì sẽ cấu thành tội
Giết người theo điểm b khoản 1 điều 123 BLHS
4. Mọi trường hợp giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh đều
cấu thành Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh (Điều 125 BLHS).
Nhận định sai. CSPL Điều 125 BLHS 2015
Người nào giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh mà phải do
hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân đối với người đó hoặc đối với
người thân thích của người đó thì mới cấu thành Tội giết người trong trạng thái
tinh thần bị kích động mạnh. Vì vậy, trong trường hợp giết người trong trạng thái
tinh thần bị kích động mạnh mà không phải do hành vi trái pháp luật nghiêm
Downloaded by Chúc Linh (ttcl04@gmail.com) lOMoARcPSD|47025533
trọng của nạn nhân đối với người đó hoặc đối với người thân thích của người đó
thì sẽ cấu thành Tội giết người theo Điều 123 BLHS
5. Mọi hành vi làm chết người do dùng vũ lực ngoài những trường hợp pháp
luật cho phép trong khi thi hành công vụ đều cấu thành Tội làm chết người
trong khi thi hành công vụ (Điều 127 BLHS).
Nhận định sai. CSPL Điều 127 BLHS 2015
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 127 BLHS để cấu thành Tội làm chết người trong khi
thi hành công vụ thì phải thỏa mãn mặt chủ quan của loại tội phạm này là hành vi
đó phải vì bảo vệ lợi ích chung và quyền của cộng đồng. Vậy nên, không phải mọi
hành vi làm chết người do dùng vũ lực ngoài những trường hợp pháp luật cho
phép trong khi thi hành công vụ đều cấu thành Tội làm chết người trong khi thi
hành công vụ nếu không phải vì lợi ích chung của cộng đồng thì không cấu thành loại tội phạm này
6. Nạn nhân tử vong là dấu hiệu định tội của Tội bức tử (Điều 130 BLHS).
Nhận định sai. CSPL Điều 130 BLHS 2015
Nạn nhân tử vong chỉ là hậu quả từ những hành vi của người phạm tội làm ra để
dẫn đến việc nạn nhân tiến hành hành vi tự tử, việc hậu quả là nạn nhân có chết
hay không chết không ảnh hưởng đến việc định tội của loại tội danh này, mà hành
vi người phạm tội làm với nạn nhân dẫn đến tự tử mới là dấu hiệu định tội của tội
bức tử. Vậy nên, nạn nhân chết hay không chết không phải là dấu hiệu định tội của tội bức tử. Bài tập 1
Khoảng 19 giờ, T ra sân kho HTX xem biểu diễn ca nhạc. Khi đi, T dắt một
lưỡi lê tự tạo (lưỡi lê dài 15cm rộng 2cm). Chưa tới giờ biểu diễn nên một số
thanh niên túm lại với nhau nói chuyện ở phía cổng vào khu vực biểu diễn,
khiến một số cháu nhỏ không thể đi qua được. Thấy vậy, T liền nói: “Sao các
anh đứng ngang thế?”. Hai bên va chạm, chửi nhau. A và B trong tốp thanh
niên đó đã chạy gọi thêm bạn bè để gây sự. Cả bọn quay trở lại gặp T thì ngay
lập tức C túm áo T và thúc gối vào bụng của T, còn A và B đấm vào mặt T
làm môi T bị sưng. Các trật tự viên đã kịp thời ngăn cản và chấm dứt sự va
chạm. Một lát sau, T lại đến gần chỗ đứng của A, B và C để đôi co dẫn đến
tiếp tục xô xát. Trong lúc xô xát, T rút lưỡi lê ở thắt lưng đâm một nhát vào
ngực C rồi bỏ chạy. Kết luận giám định pháp y xác định: “C chết do vết
thương sắc gọn, thấu ngực trái, rách phổi, thấu lách, đứt động mạch, mất
máu cấp tính”. Hãy xác định tội danh đối với hành vi của T
Hành vi của T là có phạm tội và cấu thành Tội giết người ( Điều 123 BLHS)
Hành vi của T đã đủ các dấu hiệu pháp lý để cấu thành tội phạm này
- Về khách thể: hành vi của T đã xâm phạm đến quyền được bảo vệ tính mạng, sức khỏe của C
Downloaded by Chúc Linh (ttcl04@gmail.com) lOMoARcPSD|47025533
- Về chủ thể: T là chủ thể nếu T đủ năng lực TNHS theo điều 12 BLHS
- Mặt chủ quan:. Dựa vào tình tiết đề bài nêu trên, sau khi mâu thuẫn giữa T và A,
B và C được các trật tự viên ngăn cản và chấm dứt va chạm. một lát sau T đến
gần chỗ đứng của A, B và C để tiếp tục đôi co dẫn đến xô xát, chi tiết này cho thấy
việc T rút lưỡi lê ở thắt lưng đâm một nhát vào ngực C ( vị trí trọng yếu) rồi bỏ
chạy không phải hành động do trạng thái tinh thần bị kích động mạnh hay do vượt
quá phòng vệ chính đáng trong lúc xô xát. Về lý trí: T nhận thức được hành vi
đâm vào ngực trái của C là nguy hiểm đến tính mạng của C nhưng T vẫn làm,
thấy trước được hậu quả xảy ra. Về ý chí: khi thực hiện hành vi đâm thấu ngực
trái nạn nhân rồi bỏ chạy, T thừa biết hậu quả C chết sẽ xảy ra và mong muốn hậu
quả đó sẽ xảy ra. Do đó, hành vi của T là lỗi cố ý trức tiếp ( theo Khoản 1 Điều 10 BLHS)
- Mặt khách quan: Đây là loại tội phạm có cấu thành vật chất.
Hành vi khách quan: T có hành vi giết C. T rút lưỡi lê đâm thấu ngực C ( vị trí
trọng yếu) rồi bỏ chạy.
Hậu quả: làm C chết do vết thương sắc gọn, thấu ngực trái, rách phổi, thấu lách,
đứt động mạch, mất máu cấp tính
Mqh nhân quả: hành vi dùng lưỡi lê đâm vào ngực trái của C là nguyên nhân trực
tiếp đẫn đến hậu quả làm C tử vong Bài tập 3
A và B là vợ chồng. Trước khi cưới, B đã có người yêu, nhưng do gia đình ép
gả nên phải lấy A. Vì thế, dù đã có chồng nhưng B vẫn gặp C - người yêu cũ
của B. Biết vậy, nên gia đình B khuyên A đưa vợ lên làm ăn ở Thành phố Hồ
Chí Minh. A nghe lời đem vợ lên sống ở thành phố. Dù 2 vậy, B vẫn lén lút
quan hệ với C bằng cách viện lý do đi khám bệnh và lưu lại bệnh viện để điều
trị ít ngày, nhưng thực chất là 2 người hẹn hò nhau tại một khách sạn và sống
với nhau. Gia đình B biết được nên đã báo cho A biết mối quan hệ giữa B và
C, đồng thời cho A biết số xe Honda của C. Một hôm, vì mất điện nên A về
nhà sớm hơn thường lệ thì thấy B chuẩn bị quần áo nói là đi chữa bệnh tại
bệnh viện. A không tin nên chạy nhanh ra đường cái, cách nhà khoảng 200m
thì thấy một thanh niên đang ngồi trên một chiếc xe Honda có biển số như gia
đình B đã báo trước. Quá tức giận, A nhặt một khúc gỗ bên lề đường to bằng
cổ tay, dài 60cm, phang thẳng vào đầu anh thanh niên đang ngồi trên xe gắn
máy nhiều nhát cực mạnh khiến anh thanh niên nọ bị chấn thương sọ não,
chết trên đường cấp cứu tới bệnh viện. Khi kiểm tra căn cước của người bị
hại thì mới xác định được nạn nhân không phải là C mà chính là bạn của C.
Do không biết mặt C nên A đã đánh nhầm người. Lúc đó, C đang mua thuốc
lá gần đó. Hãy xác định tội danh đối với hành vi của A.
A phạm tội Giết người ( điều 123 BLHS) vì hành vi của A thỏa mãn các dấu hiệu
đặc trưng pháp lý của loại tội phạm này
Downloaded by Chúc Linh (ttcl04@gmail.com) lOMoARcPSD|47025533
- Về khách thể: A đã xâm phạm đến quyền được bảo hộ tính mạng của bạn của C
Đối tượng tác động: bạn của C
- Về chủ thể: A đã lấy vợ nên A là chủ thể thường. Đủ NLTNHS và đủ tuổi chịu
TNHS theo điều 12 BLHS
- Mặt khách quan: đây là tội phạm có cấu thành vật chất
Hành vi khách quan: hành vi của A tước đoạt mạng sống bạn của C được thực
hiện dưới dạng hành động. A nhặt một khúc gỗ bên lề đường to bằng cổ tay,
dài 60cm, phang thẳng vào đầu (vùng trọng yếu của cơ thể) anh thanh niên
đang ngồi trên xe gắn máy nhiều nhát cực mạnh khiến anh thanh niên nọ bị
chấn thương sọ não, chết trên đường cấp cứu tới bệnh viện
Hậu quả: bạn của C chết trên đường cấp cứu tới bệnh viện
Mqh nhân quả: hành vi của A là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến việc bạn của C chết
- Mặt chủ quan: đây là lỗi cố ý trực tiếp theo khoản 1 điều 10 BLHS. A nhận thức
rõ được hành động phang thẳng cây vào đầu anh thanh niên có thể khiến anh
này chết nhưng A vẫn làm, thấy trước được hậu quả nhưng vẫn làm, A mong
muốn hậu quả đó sẽ xảy ra Bài tập 4
Hai gia đình là hàng xóm của nhau. Trong một gia đình có bà mẹ là K và
cậu con trai tên là H. Gia đình bên kia có ông cụ là A cùng hai con trai tên
là B và C. Ban ngày các con đều đi làm nên ông A thường hay qua nhà bà K
chơi. Sau một thời gian, ông A mang gạo góp với bà K nấu cơm chung. B và
C không đồng ý vì cho là cha mình bị bà K dụ dỗ, đem tài sản cho bà K nên
yêu cầu cha mình chấm dứt quan hệ với bà K nhưng ông A không nghe và
vẫn tiếp tục làm theo ý mình. B và C cho là sự bất đồng trong gia đình mình
là do bà K gây ra nên quyết định gây án. Vào 3 giờ sáng, B cầm đuốc và C
cầm một con dao lớn đến trước sân nhà bà K. B và C châm lửa đốt nhà,
đồng thời chặn cửa đón đầu hai mẹ con bà K. Bà K và H chạy ra đến cửa thì
thấy B đang quơ đuốc xông tới, C cầm dao lao vào tấn công H. H xông tới C,
giành được con dao từ tay C và chém đứt bàn tay C. Ngay lúc đó, B dùng
đuốc xông tới gần H. H nhanh chóng chém tiếp vào đầu C khiến C chết tại
chỗ, đồng thời H quay sang đối phó với B thì bà con vừa kịp đến. Hãy xác
định hành vi của H có phạm tội không? Nếu có thì phạm tội gì?
H phạm Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do
vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội ( 126). Hành vi của H thỏa
mãn các dấu hiệu đặc trưng pháp lý của tội phạm này vì:
- Đang có sự tấn công hiện hữu, hành vi trái pháp luật từ nạn nhân: B và C châm
lửa đốt nhà H và chặn của đón đầu không cho hai mẹ con H và K thoát hiểm.
- Người phạm tội đã có những hành vi phòng vệ trước sự tấn công của người bị
hại nhằm loại bỏ sự tấn công: đang cùng mẹ thoát thân thì thấy B đang quơ
Downloaded by Chúc Linh (ttcl04@gmail.com) lOMoARcPSD|47025533
đuốc xông tới, C cầm dao lao và tấn công H thời điểm này phát sinh quyền
phòng vệ chính đáng của H: H xông tới C, giành được con dao từ tay C và chém đứt bàn tay C
- Hành vi vượt quá phòng vệ chính đáng cần thiết, xâm phạm đến tính mạng của
người bị hại: sau khi chém đứt tay của C, mối nguy hiểm từ C không còn hiện
hữu nữa nhưng H vẫn chém tiếp vào đầu C khiến C chết tại chỗ.
Vậy nên, H đã phạm Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng theo Điều 126 BLHS
Xét về dấu hiệu pháp lý của tội danh này:
- Về khách thể: xâm phạm đến tính mạng của C
Đối tượng tác động: anh C- người đang sống
- Về chủ thể: H là chủ thể thường, thỏa mãn điều kiện về chủ thể của loại tội phạm này
- Mặt khách quan: đây là tội phạm có cấu thành vật chất
Hành vi khách quan: H xông tới C, giành được con dao từ tay C và chém đứt
bàn tay C, ngay lúc đó, B dùng đuốc xông tới gần H. H nhanh chóng chém tiếp
vào đầu C khiến C chết tại chỗ
Hậu quả: khiến C chết tại chỗ
MQH nhân quả: hành vi chém tiếp vào đầu C là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến cái chết của C
- Mặt chủ quan: đây là lỗi cố ý trực tiếp. H nhận thức rõ được hành vi chém tiếp
vào đầu C có thể khiến C chết, nhận thức rõ được tính chất nguy hiểm, thấy
trước được hậu quả xảy ra nhưng vẫn mong muốn hậu quả đó xảy ra Thảo luận lần 2
1. Cố ý tước đoạt tính mạng của người khác theo yêu cầu của người bị
hại là hành vi cấu thành Tội giúp người khác tự sát (Điều 131 BLHS).
Nhận định sai. CSPL Điều 131 BLHS
Căn cứ theo Điều 131 BLHS thì để cấu thành Tội giúp người khác tự sát thì
người bị hại phải tự tước đoạt đi mạng sống của mình do bị người khác
kích động, dụ dỗ, thúc đẩy, tạo điều kiện vật chất hoặc tính thần cho người
bị hại tự tước đoạt đi mạng sống của mình. Nếu cố ý tước đoạt tính mạng
của người khác theo yêu cầu của người bị hại thì cấu thành Tội giết người theo điều 123 BLHS
2. Hành vi cố ý gây thương tích cho người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể
dưới 11% thì không cấu thành Tội cố ý gây thương tích (Điều 134 BLHS).
Downloaded by Chúc Linh (ttcl04@gmail.com) lOMoARcPSD|47025533
Nhận định sai. CSPL: Khoản 1 Điều 134 BLHS 2015
Đối với hành vi cố ý gây thương tích cho người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ
thể dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm
a,b,c,d,đ,e,g,h,i,k tại Khoản 1 Điều này thì vẫn cấu thành Tội cố ý gây
thương tích theo Điều 134 BLHS
3. Mọi trường hợp đối xử tàn ác với người lệ thuộc mình đều cấu thành
Tội hành hạ người khác được quy định tại Điều 140 BLHS.
Nhận định sai. CSPL Điều 130, 140, 185 BLHS
Người nào đối xử tàn ác với người lệ thuộc mình nếu không thuộc các
trường hợp quy định tại Điều 185 BLHS thì mới cấu thành Tội hành hạ
người khác. Nếu thiếu yếu tố trên thì không cấu thành loại tội phạm này. Cụ
thể trong trường hợp đối xử tồi tệ hoặc có hành vi bao lực xâm phạm thân
thể ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con cháu hoặc người có công nuôi dưỡng
mình thì có thể chuyển sang cấu thành tội danh khác là Tội ngược đãi hoặc
hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi
dưỡng mình (điều 185 BLHS) nếu đủ các dấu hiệu pháp lý của tội danh này
4. Mọi hành vi giao cấu thuận tình với người dưới 16 tuổi đều cấu thành
Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ
đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi (Điều 145 BLHS).
Nhận định sai. CSPL Điều 145, Điểm b Khoản 1 Điều 142 BLHS
Hành vi giao cấu thuận tình với người dưới 16 tuổi được cấu thành Tội
giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13
tuổi đến dưới 16 tuổi nếu chủ thể thực hiện tội phạm này là người đủ 18
tuổi thực hiện hành vi giao cấu trên cơ sở thuận tình với người từ đủ 13 tuổi
đến dưới 16 tuổi. Tuy nhiên nếu đối tượng tác động là người dưới 13 tuổi
thì dù là giao cấu thuận tình hay không thuận tình thì đều cấu thành tội
hiếp dâm người dưới 16 tuổi.
5. Mọi trường hợp giao cấu trái pháp luật là giao cấu trái với ý muốn của nạn nhân
Nhận định sai. CSPL Điều 145 BLHS
Không phải mọi trường hợp giao cấu trái pháp luật là giao cấu trái với ý
muốn của nạn nhân. Trường hợp người đủ 18 tuổi giao cấu trên cơ sở
thuận tình của nạn nhân từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi thì cấu thành Điều
145 BLHS, đây là ví dụ điển hình cho trường hợp giao cấu trái pháp luật
nhưng không trái ý muốn của nạn nhân.
6. Mọi hành vi mua bán người đều cấu thành Tội mua bán người (Điều 150 BLHS).
Nhận định sai. CSPL: Điều 150, 151 BLHS
Downloaded by Chúc Linh (ttcl04@gmail.com) lOMoARcPSD|47025533
Để cấu thành Tội mua bán người theo điều 150 BLHS thì đối tượng tác
động của hành vi mua bán người phải là người từ đủ 16 tuổi trở lên. Trong
trường hợp mua bán người đối với người dưới 16 tuổi thì sẽ cấu thành tội
mua bán người dưới 16 tuổi theo quy định tại Điều 151 BLHS mà không
cấu thành tội mua bán người tại Điều 150 BLHS. II. BÀI TẬP Bài tập 5
A là đối tượng không có việc làm ổn định, thường uống rượu, gây gổ,
đánh nhau và bị cha mẹ rầy la. Khoảng 17 giờ 30 phút, sau một chầu
nhậu về, A bắt đầu chửi ông Th (bố đẻ của A) với những lời lẽ hết sức
hỗn láo: “Ngày trước tao còn nhỏ mày đánh tao, bây giờ tao đã lớn,
thằng nào há miệng tao bóp cổ chết tươi”. Đúng lúc đó, B (anh ruột của
A) đi làm về nghe A chửi cha nên rất bực tức, đã chỉ mặt A răn đe:
“Nếu còn hỗn láo với cha mẹ, có ngày tao đánh chết”. Dù vậy, A vẫn
tiếp tục chửi ông Th. Thấy A hỗn láo quá mức, không coi lời nói của
mình ra gì nên B chạy ngay vào bếp rút con dao lưỡi bầu mũi nhọn
(kích thước 25cm x 7cm) đâm liên tiếp 4 nhát vào bụng A khiến A gục
chết tại chỗ. Khi định tội cho vụ án có 2 quan điểm:
a. B phạm tội “giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh” (Điều 125 BLHS);
b. B phạm tội “giết người” (Điều 123 BLHS)
Theo anh (chị), B đã phạm tội gì? Tại sao
B phạm tội Giết người theo Điều 123 BLHS vì đối với hành vi giết người trong
trạng thái tinh thần bị kích động mạnh theo Điều 125 BLHS thì đó phải do hành
vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân đối với người đó hoặc với người
thân thích của người đó, hành vi hỗn láo chửi ông Th chưa được xem là hành vi
trái pháp luật nghiêm trọng để B có thể dùng dao đâm A. Hành vi của B đã
thỏa mãn các dấu hiệu pháp lí đặc trưng của tội danh này - Về khách thể:
Quan hệ xã hội bị xâm phạm: quyền được bảo vệ tính mạng của A
Đối tượng tác động: A – người đang sống
- Về chủ thể: B là chủ thể thường đủ tuổi chịu TNHS theo điều 12 BLHS và đủ
năng lực chịu TNHS vì không thuộc trường hợp quy định tại Điều 21 BLHS
- Mặt khách quan: đây là tội phạm có cấu thành vật chất
Hành vi khách quan: B vào bếp rút dao lưỡi bầu mũi nhọn đâm liên tiếp 4 nhát
vào bụng A khiến A gục chết tại chỗ Hậu quả: A chết
Downloaded by Chúc Linh (ttcl04@gmail.com) lOMoARcPSD|47025533
Mối quan hệ nhân quả: hành vi B đâm 4 nhát vào bụng của A là nguyên nhân
trực tiếp dẫn đến cái chết của A khiến A gục chết tại chỗ
- Mặt chủ quan: đây là lỗi cố ý trực tiếp theo Khoản 1 Điều 10 BLHS, vì B nhận
thức rõ được hành vi của mình có tính chất nguy hiểm, thấy được hậu quả có
thể làm cho A chết nhưng B vẫn làm ( rút con dao dao lưỡi bầu mũi nhọn (kích
thước 25cm x 7cm) đâm liên tiếp 4 nhát vào bụng A) , thừa biết hậu quả sẽ xảy
ra nhưng B vẫn muốn làm và mong muốn nó sẽ xảy ra ( mong muốn A chết) Bài tập 11
A dùng dây điện trần giăng xung quanh luống mía ở trong vườn mía
trước nhà mình để diệt chuột vì mía đã lên cao khoảng 0,80m - 1m, nhưng
bị chuột cắn phá rất nhiều ở phần ngọn. Xung quanh ruộng mía có tường
bao quanh cao 1m40 đến 1m50 và không có lối đi tắt. Thường thường, A
cắm điện vào lúc 22 giờ đêm và ngắt điện vào 5 giờ sáng. Việc cắm điện đã
được A thông báo cho bà con trong xóm biết. Những con chuột bị chết do
điện giật, A thường đem cho những người trong xóm nấu cho heo ăn.
Khoảng 24 giờ, có một thanh niên khác xã trèo qua tường để vào vườn mía
và bị điện giật chết. Hãy xác định tội danh đối với hành vi gây chết người của A.
A phạm Tội vô ý làm chết người theo điều 128 BLHS được hướng dẫn tại mục 12 công văn 81/2002
- Khách thể: quyền được sống của thanh niên xã khác
Đối tượng tác động: thanh niên xã khác
- Chủ thể: A – chủ thể thường, đủ năng lực TNHS theo điều 21 BLHS và đủ tuổi
chịu TNHS theo Điều 12 BLHS
- Mặt khách quan: tội phạm có cấu thành vật chất
Hành vi khách quan: hành vi của A đã vi phạm quy tắc chung về bảo đảm sức
khỏe con người. A tin rắng hậu quả chết người sẽ không xảy ra vì A dùng dây
điện trần giăng xung quanh luống mía ở trong vườn mía trước nhà mình để
diệt chuột. Xung quanh ruộng mía có tường bao quanh cao 1m40 đến 1m50 và
không có lối đi tắt. Thường thường, A cắm điện vào lúc 22 giờ đêm và ngắt
điện vào 5 giờ sáng. Việc cắm điện đã được A thông báo cho bà con trong xóm
biết. Những con chuột bị chết do điện giật, A thường đem cho những người
trong xóm nấu cho heo ăn. Chính những hành vi này của A đã khiến cho một
thanh niên xã khác bị điện giật mà chết
Hậu quả: cái chết của thanh niên xã khác
Mối quan hệ nhân quả: hành vi giăng dây điện trần xung quanh luống mía ở
trong vựa mía trước nhà mình để diệt chuột là nguyên nhân trực tiếp gây ra cái
chết cho một thanh niên xã khác
Downloaded by Chúc Linh (ttcl04@gmail.com) lOMoARcPSD|47025533
- Mặt chủ quan: đây là lỗi vô ý vì quá tự tin. A nhận thức được tính chất nguy
hiểm cho xã hội do hành vi của mình, thể hiện ở chỗ A biết hành vi của mình là
nguy hiểm nên đã có các biện pháp như là có tường bao quanh cao 1m40 đến
1m50 và không có lối đi tắt. Thường thường, A cắm điện vào lúc 22 giờ đêm và
ngắt điện vào 5 giờ sáng. Việc cắm điện đã được A thông báo cho bà con trong
xóm biết. Những con chuột bị chết do điện giật, A thường đem cho những
người trong xóm nấu cho heo ăn. A không muống hành vi của mình sẽ gây ra
hậu quả nguy hiểm cho xã hội, A cho rằng với những biện pháp phòng tránh
của mình thì hậu quả làm chết người sẽ không xảy ra. Bài tập 14
A và B là đồng nghiệp và có mâu thuẫn với nhau. Do tính cách khác biệt
nên hai người không mấy ưa nhau. Trong một cuộc nhậu, A và B cãi nhau,
A cầm cổ chai bia đập bể một phần, dùng phần còn lại đâm vào người của
B. B bị thương nặng đưa vào bệnh viện cấp cứu và phải điều trị ở bệnh
viện mất 15 ngày. Khi ra viện, B mua một con dao có chiều dài 15cm và
rộng 1,5cm. Sau 3 ngày tìm kiếm, B phát hiện ra A đang ngồi uống cà phê
cùng với hai người bạn, lưng ngồi quay ra đường. B lao đến bất ngờ đâm
một nhát vào bả vai A rồi bỏ chạy. A được cấp cứu vào bệnh viện nhưng
sau 5 ngày thì chết. Kết luận giám định pháp y xác định A chết do bị tràn
khí phổi vì mũi dao đâm vào đầu đỉnh phổi phải. Hãy xác định tội danh đối
với hành vi của B. Giải thích?
A phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
theo điều 134 BLHS vì hành vi của A thỏa mãn các dấu hiệu pháp lí của tội phạm này
- Chủ thể: B- chủ thể thường, đủ năng lực TNHS theo điều 21 blhs và đủ tuổi
chịu TNHS theo điều 10 BLHS
- Khách thể: xâm phạm đến quyền được bảo vệ sức khỏe của A
Đối tượng tác động: A- người đang sống
- Mặt khách quan: tội phạm có cấu thành vật chất
Hành vi khách quan: B có hành vi cố ý gây thương tích cho A. B dùng một con
dao có chiều ài 15cm và rộng 1,5cm đâm một nhát vào bả vai của A,
Hậu quả: A được cấp cứu nhưng sau 5 ngày thì chết vì bị tràn khí phổi vì mũi
dao đâm vào đỉnh phổi phải.
Mối quan hệ nhân quả : hành vi cố ý gây thương tích của A là nguyên nhân
trực tiếp khiến A bị tràn khí phổi mà chết
- Mặt chủ quan: B có lỗi cố ý trực tiếp về hành vi gây thương tích cho A do vị trí
mà B chọn đâm A là ở bả vai ( không phải vị trí trọng yếu), B chỉ muốn gây
Downloaded by Chúc Linh (ttcl04@gmail.com) lOMoARcPSD|47025533
thương tích cho A nhưng vô ý về mặt hậu quả là gây ra cái chết cho A, việc A
chết do tràn khí phổi làm nằm ngoài dự kiến của B Thảo luận lần 3
1. Hậu quả nạn nhân chết là dấu hiệu định tội của Tội vứt bỏ con mới đẻ (Điều 124 BLHS).
Nhận định đúng. CSPL Điều 124 BLHS
Theo khoản 2 điều 124 thì hậu quả đứa trẻ chết là dấu hiệu định tội của
Tội vứt con mới đẻ. CTVC hậu quả là dấu hiệu bắt buộc để định tội
2. Hành vi chiếm đoạt bộ phận cơ thể của người khác chỉ được quy
định là tình tiết định khung của Tội giết người tại điểm h khoản 1 Điều 123 BLHS
Nhận định sai. CSPL Điều 154 BLHS, 150
Căn cứ theo khoản 1 điều 154 BLHS thì hành vi chiếm đoạt bộ phận cơ
thể của người khác còn là hành vi khách quan của Tội mua bán, chiếm
đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người. Vậy nên, hành vi chiếm đoạt bộ phận
cơ thể của người khác không chỉ được quy định là tình tiết định khung
của Tội giết người tại điểm h khoản 1 Điều 123 BLHS
3. Chủ thể của Tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật (Điều 157
BLHS) chỉ là người không có thẩm quyền mà thực hiện việc bắt, giữ hoặc giam người.
Nhận định sai. CSPL Khoản 1 Điều 157 BLHS
Chủ thể của tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật (Điều 157 BLHS)
không chỉ là người không có thẩm quyền mà thực hiện việc bắt, giữ hoặc
mà người mà còn là các chủ thể khác có đầy đủ NLTNHS và đủ tuổi
TNHS theo quy định của BLHS 2015
Vd: người 15t bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật thì không cấu
thành tội phạm ở điêu 157
4. Đối tượng tác động của Tội buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc
sa thải người lao động trái pháp luật (Điều 162 BLHS) chỉ là công
chức, viên chức hoặc người lao động của các cơ quan Nhà nước
Nhận định sai. CSPL Điều 162 blhs
Đối tượng tác động của Tội 162 không chỉ là công chức viên chức hoặc
người lao động của các cơ quan nhà nước mà còn là với người lao động
của các tổ chức xã hội, doanh nghiệp, các thành phần kinh tế khác nhau
ở trong và ngoài nước
5. Mọi trường hợp đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác đều
cấu thành Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng (Điều 182 BLHS).
Nhận định sai. CSPL Điều 182 blhs
Downloaded by Chúc Linh (ttcl04@gmail.com) lOMoARcPSD|47025533
Không phải mọi trh đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác điều
cấu thành 182 mà cần phải có hậu quả thuộc điểm a,b điều này thì mới
cấu thành tội danh này
6. . Giao cấu thuận tình với người có cùng dòng máu về trực hệ là hành
vi chỉ quy định trong cấu thành Tội loạn luân được quy định tại Điều 184 BLHS.
Nhận định sai. CSPL 142,145,184
Gc thuận tình với ng có cùng dòng máu về trực hệ không chỉ cấu thành
184 mà còn có thể cấu thành 142 nếu hành vi gc đó với người dưới 13t
dù thuận tình hay không thuận tình thì vẫn cấu thành 142, ngoài ra còn
có thể cấu thành 145 nếu gc thuận tình với ng từ đủ 13t đến dưới 16t có
tính chất loạn luân là tình tiết tăng nặng theo điểm c khoản 2 điều 145,
tùy vào đối tượng mà chủ thể tác động đến Bài tập 15
A và B cùng đi săn. A nhìn thấy một con gà rừng liền giơ súng lên
ngắm bắn. B thấy gần đó có một người đang bẻ măng nên ngăn đừng
bắn và nói rằng: “Thôi đừng bắn nữa, nhỡ trúng người ta thì chết”.
A tiếp tục rê súng theo con gà rừng và đáp lại: “Mày 3 chưa biết tài
bắn của tao à! Chưa bao giờ tao bắn trượt cả”. Nói xong, A bóp cò,
không ngờ đạn trúng vào người bẻ măng. Hãy xác định A phạm tội gì nếu: a. Nạn nhân chết;
A phạm tội vô ý làm chết người theo điều 128
b. Nạn nhân bị thương nặng;
A phạm tội vô ý gây thương tích theo điều 138 tùy theo tỉ lệ tổn
thương cơ thể từ 31% trở lên thì cấu thành 138, nếu dưới 31 thì không phạm tội
c. Nạn nhân bị thương với tỷ lệ tổn thương cơ thể 21%.
A không phạm tội vì k thỏa điều kiện gây ra tổn thương cơ thể từ 31-60%
đối với tội vô ý gây thương tích Bài tập 16
Ông M và bà H lấy nhau đã được 30 năm nhưng hai người không có
con chung. Ông M thường xuyên vắng nhà, có khi nhiều ngày không
hề về nhà. Quan hệ của M và H cứ như thế đã nhiều năm. Cuộc sống
Downloaded by Chúc Linh (ttcl04@gmail.com) lOMoARcPSD|47025533
tẻ nhạt của bà H thật sự trở thành địa ngục khi bà biết ông M lừa dối
bà: ông M đang có vợ bé và đang có một con chung với người vợ này.
Đúng vào ngày sinh nhật thứ 53 của bà H, ông M trở về nhà chìa vào
mặt bà H tờ đơn xin ly hôn. Bà H buồn rầu nói qua hai hàng nước
mắt: “Ông thật tàn ác, hôm nay là sinh nhật tôi cơ mà! Tôi hận ông
đã lừa dối tôi suốt bấy nhiêu năm. Không cần đơn chi hết. Tôi sẽ chết
cho ông rảnh nợ mà đi lấy người ta. Ông đừng có cản tôi, tôi đã quyết
vậy rồi”. Ông M buông lời lạnh lùng: “Bà làm gì mặc xác bà. Tôi cần
một chữ ký của bà vô tờ đơn gửi tòa thôi”. Nghe vậy bà H leo lên
thành cửa sổ (đang mở sẵn), ông M vẫn ngồi yên ở ghế salon mà
không nói gì thêm. Khoảng cách giữa chỗ ông M ngồi và thành cửa
sổ là 5m. Bà H nhảy xuống, đầu đập xuống nền xi măng, vỡ hộp sọ và
chết (Nhà ông M và bà H ở tầng 5 chung cư T). Theo tin báo của
nhân dân, công an đã tạm giữ ông M để làm rõ cái chết của bà H.
Hãy xác định ông M có tội không? Nếu có là tội gì? Ông a không phạm tội
Chưa thỏa mãn điểm a,b điều 182
Không xử 130 tội bức tử được vì ôn M không đối xử tàn ác ngược đãi ức hiếp gì bà H
Không xử 132 được vì cx chưa thỏa mãn về hành vi, bà H leo lên thành
cửa sổ ngồi, không thỏa mãn Bài tập 19
A và B là vợ chồng có một đứa con chung là C (8 tháng tuổi). Cuộc
sống gia đình khó khăn, vợ chồng thường xuyên mâu thuẫn. A
thường nhậu nhẹt say xỉn về đánh đập mẹ con chị B. Đêm 29/7, sau
khi đi nhậu về, A tiếp tục đánh đập, chửi bới chị B rồi vứt quần áo
đuổi hai mẹ con ra khỏi nhà mặc dù ngoài trời đang mưa bão. Chị B
khóc van xin A mở cửa nhưng A kiên quyết không chịu. Quá tuyệt
vọng, chị B bế con ra bờ sông gần nhà nhảy xuống sông tự sát. Lúc
này, ông X đi ngang qua thấy vậy nhảy xuống sông cứu hai mẹ con
nhưng chỉ cứu được chị B, cháu C chết do ngạt nước. Trong tình
huống trên, ai phạm tội? Nếu có phạm tội gì? Tại sao?
A phạm tội bức tử 130
B phạm tội giết người 123 Thảo luận lần 4 Bài tập 22
Downloaded by Chúc Linh (ttcl04@gmail.com) lOMoARcPSD|47025533
A là người thường dậy sớm mang cây gậy dài có gắn vợt đi vợt ốc
nhồi ở các ao bèo. Một hôm A đang đi vợt ốc như thế thì phát hiện B
là người hàng xóm đang sắp chết đuối dưới ao. Tuy A biết rõ B là
người không biết bơi (lội) nhưng vì trong cuộc sống B thường xuyên
mâu thuẫn, cãi nhau với gia đình A, thậm chí có lần B đã ném cả
phân vào bể nước ăn nhà A nên khi thấy B sắp chết đuối A không thò
gậy xuống cứu B. Hãy xác định tội danh cho hành vi của A trong các tình huống sau:
a. A đứng yên trên bờ ao chờ tới khi B chìm xuống hẳn rồi bỏ đi.
Theo kết quả giám định pháp y B chết do bị ngạt nước.
A phạm tội theo 132
b. Ngay lúc B gần chìm (A vẫn đứng trên bờ ao) thì có anh C (chủ
ao) nhảy xuống vớt B lên và B đã được cứu sống Không phạm tội Bài tập 25
T là kẻ sống lang thang. Ngày 01/7, T đã cho kẹo để rủ một cháu
bé 3 tuổi đi theo và đưa cháu vào TP HCM. Để có thể xin tiền
được nhiều, T đã dùng tay đánh vào đầu cháu bé cho đến khi chảy
máu rồi đưa vào bệnh viện cấp cứu. Bệnh viện Chợ Rẫy xác định
cháu bị chấn thương sọ não. Sau khi bệnh viện băng bó và cấp
thuốc cho cháu, T đã bế cháu ra khỏi bệnh viện rồi đưa đi ăn xin
trên các phố. Ngày 19/7, T lại bẻ gẫy chân trái của cháu và đưa
vào bệnh viện Nhi đồng I bó bột rồi tiếp tục dẫn cháu đi ăn xin.
Ngày 13/8, T lại bẻ gãy tay cháu, đồng thời rạch mặt nhiều nơi, cắt
môi trên của cháu và đưa vào bệnh viện Nhi đồng II bó bột, sau
đó lại tiếp tục đưa cháu đi ăn xin. Đến ngày 15/8, thấy cháu bé bị
T đánh đập rất dã man trên đường phố, nhiều người dân đã báo
công an bắt giữ. Qua giám định kết luận: “Cháu bé bị gãy kín các
xương đoạn 1/3 dưới xương cánh tay phải và trái, bị di chứng lệch
trục chi phải, vỡ đầu trên xương chày trái, di chứng cứng gối trái,
mặt bị dị dạng. Tỷ lệ tổn thương cơ thể mà cháu bé phải gánh chịu
là 55%”. Hãy xác định T phạm tội gì? Tại sao?
153 tội chiếm đoạt người dưới 16t và 134
Chiếm rồi mới gây thương tích: xử 2 tội Bài tập 30
Downloaded by Chúc Linh (ttcl04@gmail.com) lOMoARcPSD|47025533
A (nam, 17 tuổi) và B yêu nhau. A có quan hệ tình dục khiến B có
thai. Gia đình B khiếu nại A về sự việc trên. Hãy xác định hành vi
của A có phạm tội không, nếu phạm tội thì là tội gì trong các tình huống sau: a. B 12 tuổi;
A 17t phạm tội điểm b khoản 2 điều 142 b. B 15 tuổi;
Thuận tình : không phạm tội vì A chưa đủ 18t
Không thuận tình 142 hoặc 143 c. B 17 tuổi.
Thuận tình : không phạm tội
Không thuận tình : 143, 141 Bài tập 36
A kết hôn với X, có hai con chung. Một thời gian sau, X bỏ đi mà
không làm thủ tục ly hôn với A. X đến địa phương khác mua nhà,
sống như vợ chồng với Y. 2 năm sau khi X mất, A cùng hai con
đến nhà nơi X và Y sinh sống về bắt Y phải giao nhà. Y xin được
chia một phần nhưng mẹ con A không đồng ý. Y gửi đơn ra tòa,
trong thời gian chờ tòa xét xử thì A và hai con là B và C huy động
hàng chục người kéo tới và đuổi Y ra đường. Anh (chị) hãy xác
định tội danh trong vụ án trên
A,B,C phạm tội theo 158 Bài tập 38
A (21 tuổi) và B (17 tuổi) là anh em cùng cha khác mẹ. Bà Y là mẹ
ruột của B thấy những biểu hiện khác thường của con gái nên đưa
B đi đến bệnh viện khám bệnh thì phát hiện B có thai được gần 4
tháng. Bà Y tra hỏi B thì B khai nhận rằng do có tình cảm với A
nên cả hai đã có quan hệ tình dục từ 2 năm nay và cả 2 đều hoàn
toàn tự nguyện. Bà Y hỏi A thì A cũng thừa nhận hành vi của mình
và khai nhận lần đầu tiên quan hệ là ngày B đã đủ 15 tuổi.
Anh (chị) hãy xác định hành vi của A và B có phạm tội không?
Nếu có thì phạm tội gì? Tại sao? Phải để ý kỹ tuổi của A và B, cả A và B đều là ng PT
1. Giai đoạn từ lần quan hệ đầu tiên là ngày B đủ 15 tuổi đến khi
B dưới 16 tuổi: điểm c khoản 2 điều 145
A 19t là người đã thành niên
Downloaded by Chúc Linh (ttcl04@gmail.com) lOMoARcPSD|47025533
2. Giai đoạn sau khi B đủ 16 tuổi: 184 tội loạn luân Thảo luận 5 I. NHẬN ĐỊNH
Câu 1: Hành vi khách quan của các tội phạm quy định trong Chương các tội
phạm xâm hại sở hữu chỉ là hành vi chiếm đoạt tài sản.
Nhận định sai. CSPL: Điều 168
Hành vi khách quan của các tội phạm quy định trong chương các tội phạm xâm
hại sở hữu không chỉ là hành vi chiếm đoạt tài sản mà có hành vi dùng vũ lực,
đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng
không thể chống cự được. tội phạm được coi là hoàn thành khi thực hiện một
trong các hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực làm cho người bị tấn công
lâm vào tình trạng không thể chống cự được không kể người phạm tội có chiếm
đoạt được tài sản hay không.
Câu 2: Rừng chỉ là đối tượng tác động của các tội phạm xâm hại trật tự quản lý kinh tế.
Nhận định sai. CSPL: Điều 243 blhs
Ngoài là đối tượng tác động của các tội phạm xâm hại trật tự quản lí kinh tế, rừng
còn là đối tượng tác động của Tội hủy hoại rừng thuộc Chương các tội phạm về môi
trường quy định tại điều 243 blhs
Câu 3: Không phải mọi loại tài sản bị chiếm đoạt đều là đối tượng tác động của
các tội xâm phạm sở hữu
Nhận định đúng. Không phải mọi loại tài sản bị chiếm đoạt đều là đối tượng tác động
của các tội xâm phạm sở hữu. đối tượng tác động của các tội phạm xâm phạm sở hữu
phải là thoảm mãn một số đk tại điều 105 blds như:
- Vật là những vật thuộc thế giới vật chất có thật đang tồn tại và sẽ có
- Tiền ( tiền giấy, tiền kim loại) - Giấy tờ có giác - Quyền tài sản
Nếu đối tượng tác động là những đồ vật có tính chất đặt biệt như ma túy, vũ khí quân
dụng,… bị tác động thì sẽ không cấu thành các tội phạm xâm phạm sở hữu mà cấu
thành những tội riêng biệt của các chương khác. Nếu cướp ma túy của người khác
không cấu thành tội cướp tài sản (168) mà sẽ cấu thành tội chiếm đoạt chất ma túy ( 252)
Câu 5: Mọi hành vi đe dọa dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản đều cấu thành
Tội cướp tài sản (Điều 168 BLHS)
Nhận định sai. CSPL Điều 168 blhs
Downloaded by Chúc Linh (ttcl04@gmail.com) lOMoARcPSD|47025533
Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm
cho người bị tấn công phải lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm
đoạt tài sản thì mới cấu thành tội cướp tài sản, nếu hành vi không xảy ra ngay tức
khắc thì sẽ không cấu thành 168 mà cấu thành tội 170
Câu 9: Dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản mà dẫn đến hậu quả chết người là
hành vi cấu thành cả hai tội: Tội cướp tài sản (Điều 168 BLHS) và Tội giết người (Điều 123 BLHS).
Nhận định sai. CSPL: Điều 168, điều 123 blhs
Không phải mọi trường hợp chiếm đoạt tài sản mà dẫn đến chết người đều cấu
thành cả hai tội cướp tài sản 168 và tội giết người 123. Xét hai trường hợp sau:
Trh 1: nếu cố ý dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản nhưng vô ý trong việc gây
ra hậu quả chết người thì cấu thành tội cướp tài sản với định khung tăng nặng
trong việc làm chết người quy định tại khoản 1 điều 168 blhs
Trh2: nếu cố ý dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản của nạn nhân khiến cho
nạn nhân tử vong thì cấu thành hai tội giết người 123 và tội cướp tài sản theo điều 168 Bài tập 1
Lúc 6 giờ sáng, T gặp cháu N (8 tuổi), đang đứng trong vườn mận. Thấy N
đeo sợi dây chuyền vàng nên y chợt nảy ý định chiếm đoạt. Quan sát chung
quanh không có ai, T bước qua mé mương lấy một khúc cây còng lớn bằng
cổ tay. Cầm khúc cây trên tay, T nhanh bước đến phía sau lưng cháu N và
vung tay đập mạnh vào đầu cháu N làm cháu té xuống đất. Cháu N la lên
kêu cứu thì T tiếp tục đánh vào đầu cháu N cái thứ hai khiến N bất tỉnh. T
lấy sợi dây chuyền trên cổ của cháu N. Kế đó, T ôm cháu N dìm xuống
mương, nhận xác cháu xuống bùn. Sợi dây chuyền T bán được 775.000
đồng. Vụ việc được phát hiện nhanh chóng. T bị bắt giữ. Hãy xác định tội
danh đối với hành vi của T.
T phạm tội Giết người theo điều 123 BLHS và Tội cướp tài sản theo điều 168 BLHS
T phạm tội Giết người theo Điều 123 BLHS
- Chủ thể: T – chủ thể thường, thỏa năng lực TNHS theo điều 21 BLHS và đủ tuổi
TNHS theo điều 12 BLHS
- Khách thể: xâm phạm đến quyền được bảo vệ tính mạng của cháu N
Đối tượng tác động: cháu N – người đang sống
- Mặt khách quan: đây là tội phạm có cấu thành vật chất
Downloaded by Chúc Linh (ttcl04@gmail.com) lOMoARcPSD|47025533
Hành vi khách quan: T lấy một khúc cây còng lớn bằng cổ tay vung tay đập
mạnh vào đầu cháu N, thấy cháu N la lên kêu cứu thì T lại tiếp tục đánh vào
đầu cháu N khiến cháu bất tỉnh, T đã lấy được sợi dây chuyền vàng của cháu N
rồi nhưng vẫn không dừng lại ở đó sau đó dìm xuống mương, nhận xác cháu N
xuống dưới bùn khiến cháu N chết Hậu quả: Cháu N chết
Mqh nhân quả: hành vi đánh vào đầu cháu N sau đó còn dìm cháu N xuống
mương nhận xác N xuống bùn là nguyên nhân trực tiếp khiến cháu N chết
- Mặt chủ quan: đây là lỗi cố ý trực tiếp. T nhận thức được hành vi đánh vào đầu
một đứa bé chỉ mới tám tuổi bằng khúc cây còng lớn, sau đó còn dìm cháu N
xuống nước, nhận xác xuống bùn sẽ gây ra cái chết của cháu N, T thấy trước
được hậu quả sẽ xảy ra, thừa biết cháu N sẽ chết nhưng T vẫn mong muốn hậu quả đó sẽ xảy ra
T phạm tội cướp tài sản theo điều 168 BLHS
- Chủ thể: T – chủ thể thường, thỏa năng lực TNHS theo điều 21 BLHS và đủ tuổi
TNHS theo điều 12 BLHS
- Khách thể: xâm phạm đến quyền được sở hữu tài sản ( sợi dây chuyển vàng)
của cháu N, và quyền bảo vệ tính mạng của cháu N
Đối tượng tác động: sợi dây chuyền vàng của cháu N
- Mặt khách quan: đây là tội phạm có cấu thành cắt xén
Hành vi khách quan: T thấy cháu N có sợi dây chuyền vàng lại đứng trong
vườn mận xung quanh không có ai nên đã có ý định cướp sợi dây chuyền vàng
đó của cháu N, thấy có cây còng lớn, T lấy đó làm hung khí dể tác động lên
cháu N khiến cháu té xuống, thấy cháu N la lên T lại tiếp dụng đánh vào đầu
cháu N khiến cháu bất tỉnh, lâm vào tình trạng không thể chống cự được nữa
sau đó T lấy sợi dây chuyền trên cổ cháu N ( trị giá 775.000 đồng)
Hậu quả: T lấy được sợi dây chuyền vàng,
MQH nhân quả: hành vi dùng vũ lực của T đối với cháu N đã khiến sợ dây
chuyền vàng của cháu N rơi vào tay T, cháu N mất đi quan hệ sở hữu sợi dây chuyền đó
- Mặt chủ quan: lỗi cố ý trực tiếp, T có đủ khả năng nhận thức được hành vi của
mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước được hậu quả và mong muốn hậu
quả đó sẽ xảy ra với mục đích là phải chiếm cho được sợi dây chuyền của cháu N
Downloaded by Chúc Linh (ttcl04@gmail.com) lOMoARcPSD|47025533 Bài tập 3
Ông X (45 tuổi) đã có vợ con nhưng vẫn lén lút quan hệ tình cảm với A (29
tuổi). Sau một thời gian, A nảy sinh ý định chiếm đoạt tài sản của ông X và
bàn bạc kế hoạch với anh trai là B. Theo kế hoạch, khi A và ông X đang
quan hệ trong nhà nghỉ thì B xông vào, tự nhận là chồng của A và đánh
ông X. Ông X năn nỉ xin B tha, B yêu cầu ông X phải đưa cho B 300 triệu
đồng để “bồi thường danh dự”. Ông X không đồng ý nên B tiếp tục đánh
ông X và lấy đi toàn bộ tiền bạc, điện thoại, đồng hồ của ông X, trị giá tài
sản là 30 triệu đồng. Sau đó, B chụp hình ông X và A, nói nếu không đưa
250 triệu đồng thì sẽ gửi những tấm hình đó cho vợ con ông X. Ông X
đồng ý và hẹn mười ngày sau sẽ đưa tiền. Vụ việc sau đó bị phát giác. Anh
(chị) hãy xác định hành vi của A và B có phạm tội không? Nếu có thì phạm tội gì? Tại sao
A và B là đồng phạm , A và B phạm tội cướp tài sản theo điều 168 và tội
cưỡng đoạt tài sản theo điều 170 BLHS
Đối với tội cướp tài sản Bài tập 4
A và B bàn với nhau tìm cách chiếm đoạt xe gắn máy của người khác. A và
B đến một bãi gửi xe. A đứng ngoài canh chừng để báo động cho B khi cần
thiết. B vào trong bãi xe, lựa 1 chiếc xe SUZUKI dắt đi, nổ máy và gài số
chạy nhanh qua nơi kiểm soát mặc cho những người kiểm soát vé truy hô.
Sau đó, cả hai bị bắt giữ. Hãy xác định A và B phạm tội gì
A và B là đồng phạm, A là ng giúp sức, B là người thực hành phạm tội cướp
giật tài sản theo điều 171 Bài tập 6
Công ty X được thuê vận chuyển một số container hàng hóa của công ty Y
từ cảng Cát Lái về kho hàng của công ty Y. Chiều 14/3, nhân viên điều
động của công ty X nhận được 13 phiếu giao nhận container để thực hiện
việc vận chuyển. Sau khi về đến công ty, nhân viên này giao cho tài xế 3
phiếu, còn 10 phiếu để trên bàn làm việc. Lợi dụng lúc vắng người, một
nhân viên của công ty X là A đã trộm một phiếu giao nhận và đưa cho B.
Sau đó, B thuê xe vào cảng Cát 10 Lái và tự nhận mình là nhân viên do
công ty X điều động rồi dùng phiếu giao nhận do A đưa lấy đi một
container hàng xà bông. B bán container hàng này được 400 triệu đồng và
chia cho A 200 triệu đồng. Hãy xác định tội danh đối với hành vi của A và B
trong vụ án này và giải thích tại sao?
Downloaded by Chúc Linh (ttcl04@gmail.com) lOMoARcPSD|47025533
A và B là đồng phạm, phạm tội 174 BLHS tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản Thảo luận 6
1. Hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản trong Tội trộm cắp tài sản (Điều
173 BLHS) đòi hỏi người phạm tội phải lén lút với tất cả mọi người.
Nhận định sai. CSPL điều 173 BLHS
Hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản trong Tội trộm cắp tài sản ( điều 173)
không đòi hỏi phải len lút với tất cả mọi người mà chỉ cần với người
đang quản lí tài sản đó vì trong ý thức của người phạm tội chủ thể mà họ
mong muốn được che giấu hành vi phạm tội của mình là người đang quản lí tài sản.
2. Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên mà có biểu hiện
gian dối là hành vi chỉ cấu thành Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174 BLHS).
Nhận định sai. CSPL Điều 175 BLHS
Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 2tr đồng trở lên mà có biểu hiện gian dối
không chỉ là hành vì cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo điều
174 mà còn có thể cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
trong trường hợp người phạm tội có ý định chiếm đoạt tài sản trước sau
đó dùng thủ đoạn gian dối, đứa ra thông tin giả làm người khác tin và tự
nguyện giao tài sản thì cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt ts. Còn ở tội
làm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản người phạm tội sau khi đã có
được tài sản một cách hợp pháp nhờ vào các hợp đồng cho vay, mượn,
thuê ts của người khác bằng hthuc hợp đông sau đó dùng thủ đoạn gian
dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc các quy định tại điểm a khoản 1 điều 175
3. Mọi hành vi không trả lại tài sản sau khi đã vay, mượn, thuê tài sản
của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình
thức hợp đồng mà tài sản có giá trị từ 4 triệu đồng trở lên đều cấu
thành Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Điều 175 BLHS).
Nhận định sai. CSPL Điều 175 blhs
Hành vi không trả lại tài sản sau khi đã vay, mượn, thuê tài sản của
người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức
hợp đồng mà tài sản có giá trị từ 4 triệu đồng trở lên cấu thành Tội lạm
Downloaded by Chúc Linh (ttcl04@gmail.com)