Bài Tập Tình Huống Luật Thương Mại Quốc Tế | Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Bài Tập Tình Huống Luật Thương Mại Quốc Tế | Đại học Kinh Tế Quốc Dân. Tài liệu gồm 17 trang giúp bạn tham khảo, củng cố kiến thức và ôn tập đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

BÀI TẬP TÌNH HUỐNG LUẬT THƯƠNG
MẠI QUỐC TẾ
Bài tập 1: E công dân quốc gia A (thành viên WTO) sở hữu công nghệ sản
xuất con chíp thể sử dụng lắp ráp trò chơi Video tên Porn man, một loại
công nghệ máy tính tiên tiến cho phép hiển thị hình ảnh như thật các hành động
phản văn hóa và các giá trị đạo đức truyền thống. Vì thế, chính phủ A, đã ban hành
lệnh cấm E:
(1) Xuất khẩu con chip máy tính sang quốc gia B, nơi trò chơi video sẽ
được lắp ráp tại đó.
(2) Tái nhập khẩu một phần sản phẩm các trò chơi được lắp ráp ở quốc gia B.
E đã khới kiện lên tòa án tại quốc gia A về yêu cầu quốc gia A dỡ bỏ lệnh cấm
và bối thường thiệt hại cho E trong thời gian lệnh cấm này có hiệu lực.
Yêu cầu: phân tích và bình luận vụ việc trên đây và dự kiến cách giải quyết của
Toà án.
Gợi ý:
1. Xét lệnh cấm xuất khẩu con chip vi tính sang quốc gia B . Đây một mệnh
lệnh hành chính của quốc gia với E. Do A là thành viên WTO nên A có nghĩa vụ tuân thủ
các nguyên tắc WTO trong đó nguyên tắc cơ bản là nguyên tắc đối xử tối huệ quốc (Điều
I GATT 1994). Theo đó, A nghĩa vụ đối xử công bằng với hàng hoá xuất xứ từ hoặc
GIAO ĐẾN CÁC NƯỚC khác nhau. Việc A chỉ cấm xuất con chip sang quốc gia B đã
tạo ra sự đối xử không công bằng, đi ngươc lại với nguyên tắc đối xử tối huệ quốc của
WTO (người ta có thể đặt ra câu hỏi tại sao chỉ xuất khẩu đến B thôikhông phải
quốc gia nào khác.
Do đó, trên tinh thần tôn trọng luật pháp quốc tế, toà án A thể bãi bỏ hiệu lực
của lệnh cấm xuất khẩu trên. Và chấp nhận yêu cầu bồi thường của E.
2. Lệnh cấm tái nhập khẩu một phần sản phẩm trò chơi được lắp ráp ở nước B
A cũng có thể lấydo để bảo vệ văn hoá truyền thống, bảo vệ cộng đồng để cấm
việc nhập khẩu trò chơi theo hiệp định TBT hàng rào thuật. Tuy nhiên lệnh cấm chỉ
cấm sản phẩm nhập khẩu từ B. Hành vi này cũng tương tự dấu hiệu vi phạm nguyên
tắc đối xử tối huệ quốc khi tạo ra sự phân biệt đối xử giưã ng hoá đến từ các quốc gia
khác nhau. Toà án khả năng sẽ bãi bỏ mệnh lệnh này.
Bài tập 2: Công ty A (quốc tịch Việt Nam) hợp đồng mua dây chuyền công nghệ
chưng cất nước tinh khiết (đã qua sử dụng với chất lượng còn lại 80%) của công ty
B (Quốc tịch Hàn Quốc) theo điều kiện CFR Hải Phòng.
Đúng hạn, người vận tải đã giao hàng cho công ty A, Nhưng qua kết quả giám
định của Vinacontrol chất lượng còn lại của dây chuyền công nghệ chỉ đạt 50% do
hàng được sản xuất từ 1980 chứ không phải năm 2000 như thỏa thuận trong hợp
đồng.
Theo bạn:
Công ty A phải làm gì để bảo vệ quyền lợi của mình?
Những hình thức trách nhiệm pháp nào thể được áp dụng trong tình
huống trên?
Gợi ý:
1. Đây trường hợp bên bán vi phạm hợp đồng do bán hàng hoá không đúng
chất lượng. Để bảo vệ quyền lợi của mình bên mua cần:
- Thông báo ngay cho Bên B về tình trạng của hàng hoá để tránh trường hợp mất
quyền khiếu nại về hàng hoá theo Điều 39 CISG.
- Lưu trữ tất cả các hồ chứng từ, biên bản giao nhận để thể sử dụng như
chứng cứ trong trường hợp cần thiết.
- Thận trọng trong việc đưa ra yêu cầu trong trường hợp tuyên bố huỷ hợp
đồng sẽ không thể yêu cầu Bên B sửa chữa hay giao hàng thay thế.
2. Những hình thức trách nhiệm pháp lý có thể đc áp dụng:
- Yêu cầu bồi thường thiệt hại (bao gồm cả những khoản lợi đáng lẽ được hưởng)
(theo Điều từ 74-77 CISG 1980);
- Yêu cầu giao hàng thay thế (Điều. CISG 1980)
- Tuyên bố huỷ bỏ hợp đồng do vi phạm cơ bản nghĩa vụ (Điều 49 CISG 1980)
Bài tập 3: Bên mua Hoa Kỳ bên bán Đức kết hợp đồng mua bán máy hình
ảnh cộng hưởng từ (MRI) theo Công ước Viên điều kiện CIF Incoterms 2020
cảng New York. Máy MRI đã được bên bán chuyển giao cho bên vận chuyển với
tình trạng hoạt động tốt nhưng khi đến Hoa Kỳ thì xuất hiện dấu hiệu hỏng
cần được sửa chữa
Bên mua đã khởi kiện vụ việc lên tòa án tại Hoa Kỳ để yêu cầu bên bán bồi
thường thiệt hại đối với sự hỏng của máy MRI. Vì, quyền sở hữu hàng hóa vẫn
chưa được chuyển giao cho bên mua tại thời điểm chuyển giao cho người vận
chuyển.
Theo bạn, Tòa án sẽ giải quyết vụ việc tranh chấp trên đây như thế nào? Tại
sao? Tòa án sẽ giải quyết như thế nào, nếu luật áp dụng Luật Thương mại Việt
Nam 2005
Gợi ý:
Vì Hoa Kỳ và Đức đều là thành viên CISG nên công ước Viên sẽ được áp dụng để
giải quyết tranh chấp giữa các bên.
Điều khoản giao hàng là CIF Incoterm 2020 Newyork
Với CIF Incoterms 2020, việc chuyển giao rủi ro hàng hóa được coi hoàn thành
khi người bán đưa được ng lên trên tàu vận tải (giao cho người vận tải). Do đó trong
trường hợp hỏng phát sinh sau khi người vận chuyển nhận hàng thì rủi ro nếu sẽ
thuộc về bên mua chứ không phải bên bán.
Trong trường hợp luật áp dụng Luật thương mại 2005, đây một trường hợp
mua bán có địa điểm giao hàng cụ thể theo Điều 57 Luật thương mại 2005:
Điều 57. Chuyển rủi ro trong trường hợp có địa điểm giao hàng xác định
Trừ trường hợp thoả thuận khác, nếu bên bán nghĩa v giao hàng cho bên
mua tại một địa điểm nhất định thì rủi ro về mất mát hoặc hỏng hàng hoá được
chuyển cho bên mua khi hàng hoá đã được giao cho bên mua hoặc người được bên mua
uỷ quyền đã nhận hàng tại địa điểm đó, kể cả trong trường hợp bên bán được uỷ quyền
giữ lại các chứng từ xác lập quyền sở hữu đối với hàng hoá.”
Theo đó, những rủi ro phát sinh trong quá trình vận chuyển dẫn đến ảnh hưởng
đến chất lượng của hàng hoá sẽ do Bên bán chịu Bên mua thể áp dụng những biện
pháp bảo hộ pháp lý trong trường hợp người bán vi phạm giao hàng kém chất lượng hoặc
sai quy cách (từ Điều 45- Điều 52 CISG 1980).
Bài tập 4: Ngày 15/04/2020 Công ty A tại Việt Nam gửi thư chào hàng để ký kết hợp
đồng mua bán hàng hóa theo Công ước Viên đến Công ty B tại Singapore như sau:
- Tên hàng: quặng Niken; Số lượng: 3.000 tấn; Giá: 10.795 USD/tấn.
- Thời gian giao hàng: từ ngày 15/6/2020 đến 15/10/2020.
- Giao hàng theo điều kiện CIF cảng Singapore (Incoterms 2010).
- Ngày 25/08/2020 A nhận được chấp nhận chào hàng của B trong đó sửa
điều khoản thanh toán cước “cước phí trả trước” thành “cước phí sẽ được trả theo
hợp đồng thuê tàu” trong bản hợp đồng gốc.
Ngày 12/10/2020, tàu cập cảng, A thông báo cho B nhận hàng. Tuy nhiên, B
đã không nhận hàng từ phía người vận tải, vì lý do bất khả kháng do lệnh cấm nhập
khẩu quặng Niken của Chính phủ Singapore đưa ra ngày 01/8/3020 và yêu cầu được
miễn trách nhiệm.
A phải lưu kho hàng hóa đến ngày 25/10/2020 sau đó phải bán lại hàng
trên cho Công ty C tại Thái Lan với giá 10.000 USD/tấn.
A kiện B ra tòa án yêu cầu B bồi thường thiệt hại bao gồm: Chi phí lưu
kho, bảo quản 13 ngày; chi phí chuyển tải vận chuyển hàng hóa đến cảng Thái
Lan; chênh lệch giá bán giữa hợp đồng với giá bán cho công ty C 795USD/tấn
hàng.
Yêu cầu:
a) Trong trường hợp trên chấp nhận chào hàng của Công ty B hiệu lực
không? Nếu có thì hợp đồng được ký kết ngày nào?
- Bên B khuynh hướng chấp thuận chào hàng sửa đổi nội dung về cước phí.
Tuy nhiên nội dung này về bản vẫn CIF cảng Singapore nên không s thay đổi
về mặt bản chất trong giá cả hay quyền và nghĩa vụ của các bên….
vậy, đây không được xem thay đổi bản nội dung chào hàng theo Khoản 3
Điều 19 CISG 1980 (Khoản 3 Điều 19 CISG 1980 quy định: Các yếu tố bổ sung hay sửa
đổi liên quan đến các điều kiện giá cả, thanh toán, đến phẩm chất số lượng hàng hóa,
địa điểm thời hạn giao hàng, đến phạm vi trách nhiệm của các bên hay đến sự giải
quyết tranh chấp được coi những điều kiện làm biến đổi một cách bản nội dung của
chào hàng)
Đây được coi chấp nhận chào hàng điều kiện theo Khoản 2 Điều 19 CISG:
“Tuy nhiên một sự phúc đáp có khuynh hướng chấp nhận chào hàng nhưng có chứa đựng
các điều khoản bổ sung hay những điều khoản khác không làm biến đổi một cách
bản nội dung của chào hàng thì được coi là chấp nhận chào hàng, trừ phi người chào hàng
ngay lập tức không biểu hiện bằng miệng để phản đối những điểm khác biệt đó hoặc gửi
thông báo về sự phản đối của mình cho người được chào hàng. Nếu người chào hàng
không làm như vậy, thì nội dung của hợp đồng sẽ nội dung của chào hàng với những
sự sửa đổi nêu trong chấp nhận chào hàng”.
Do đó, trong trường hợp này được xem một chấp nhận chào hàng theo Khoản 1
Điều 18 CISG: “Một lời tuyên bố hay một hành vi khác của người được chào hàng biểu
lộ sự đồng ý với chào hàng cấu thành chấp nhận chào hàng. Sự im lặng hoặc bất hợp tác
vì không mặc nhiên có giá trị một sự chấp nhận”
- Đây trường hợp giao kết hợp đồng gián tiếp. Xác lập một hợp đồng mua bán
có hiệu lực giữa các bên theo Khoản 2 Điều 18 và Điều 23 CISG:
Khoản 2 Điều 18 CISG quy định: “Chấp nhận chào hàng hiệu lực từ khi người
chào hàng nhận được chấp nhận. Chấp thuận chào hàng không phát sinh hiệu lực nếu sự
chấp nhận ấy không được gửi tới người chào hàng trong thời hạn người này đã quy
định trong chào hàng, hoặc nếu thời hạn đó không được quy định như vậy, thì trong một
thời hạn hợp lý, xét theo các tình tiết của sự giao dịch, trong đó có xét đến tốc độ của các
phương tiện liên lạc do người chào hàng sử dụng. Một chào hàng bằng miệng phải được
chấp nhận ngay trừ phi các tình tiết bắt buộc ngược lại”.
Điều 23 CISG quy định: Hợp đồng được coi đã kết kể từ lúc s chấp nhận
chào hàng hiệu lực chiểu theo các quy định của công ước này”, nghĩa ngày Ngày
25/08/2020.
b) B phải bồi thường không? sao? phải bồi thường những khoản
nào?
- Ngày 1/8 có lệnh cấm nhập khâủ quặng niken, nhưng ngày 25/8 B vẫn trả lời
bên A theo hướng chấp nhận chào hàng. Do đó không thể xem lệnh cấm của chính phủ
Singapore là không thể lường trước. B phải có nghĩa vụ lường trước, phải tính đến vấn đề
họ không thể nhận hàng do lệnh cấm của chính phủ. B không thể được miễn trách
nhiệm theo Điều 79 của CISG.
- Trách nhiệm bồi thường: Theo Điều 74 CISG quy định: Tiền bồi thường thiệt hại
xảy ra do một bên vi phạm hợp đồng một khoản tiền bao gồm tổn thất khoản lợi bị
bỏ lỡ mà bên kia đã phải chịu do hậu quả của sự vi phạm hợp đồng. Tiền bồi thường thiệt
hại này không thể cao hơn tổn thất số lợi bỏ lỡ bên bị vi phạm đã dự liệu hoặc
đáng lẽ phải dự liệu được vào lúc kết hợp đồng như một hậu quả thể xảy ra do vi
phạm hợp đồng, có tính đến các tình tiết mà họ đã biết hoặc đáng lẽ phải biết.
Trách nhiệm bồi thường đó bao gồm:
+Tiền lưu kho, lưu bãi do Bên B không nhận hàng
+Chi phí chuyển tải và vận chuyển hàng hóa đến cảng Thái Lan
+Tiền chênh lệch 795USD/tấn hàng. Bên B phải bồi thường khoản này khoản
này bao gồm tiền lãi đáng lẽ được hưởng của A theo quy định tại Điều 74 CISG 1980.
Bài tập 5: Ngày 15/09/2020, công ty TNHH A (Hàn Quốc) gửi đề nghị giao kết hợp
đồng đến công ty cổ phần B (Việt Nam) theo Công ước Viên để chào bán 1000 màn
hình LCD Samsung với giá X, thời hạn trả lời cuối cùng là ngày 30/09/2020 (giờ Hàn
Quốc). Theo đề nghị, nếu B đồng ý, A sẽ giao hàng cho B trong thời hạn 01 tháng kể
từ ngày nhận được chấp nhận đề nghị của B. Ngày 28/09/2020, công ty B đã fax trả
lời A với nội dung đồng ý mua 1000 màn hình LCD nói trên với điều khoản bổ sung
A giao hàng cho B theo điều kiện CIF Hải Phòng Incoterms 2010, thời hạn trả lời
là 05/10/2020.
Nhận được fax của B, A không trả lời. Đến 15giờ ngày 30/9/2020, B quyết
định không mua hàng nữa do giá LCD trên thị trường giảm đột ngột, liền fax sang
cho A.
Đúng ngày 05/10/2020, B nhận được thông báo của A, theo đó A sẽ giao hàng
cho bên chuyên chở vào ngày 15/10/2020 hàng sẽ đến cảng Hải Phòng vào ngày
25/10/2020. Sau khi nhận được thông báo của A, B đã fax lại khẳng định rằng B
từ chối mua hàng của A. A khởi kiện đến Tòa án giải quyết tranh chấp các bên
đã thỏa thuận khi ký kết hợp đồng.
Yêu cầu:
a) Hãy phân tích các dữ kiện của vụ việc trên cho biết A và/hoặc B vi
phạm hợp đồng không theo Công ước Viên (CISG) 1980 hay không? Toà án sẽ giải
quyết vụ việc tranh chấp trên đây như thế nào, Ai phải chiụ trách nhiệm những
hình thức trách nhiệm nào có thể áp dụng?
Nội dung vụ việc liên quan đến vấn đề liệu tồn tại một hợp đồng mua bán giữa
A và B hay không.
Do quốc gia của cả hai bên Việt Nam Hàn Quốc đều thành viên của Công
ươc Viên 1980 nên Công ước Viên 1980 CISG sẽ sở để giải quyết tranh chấp giữa
hai bên.
Phúc đáp của B ngày 28/09/2020 có khuynh hướng chấp thuận chào hàng của A
nhưng bổ sung nội dung về điều khoản giao hàng CIF. Đây nội dung bản trong
hợp đồng vì nó ấn định các quyền và nghĩa vụ cho các bên (Theo Khoản 3 Điều 19 CISG
1980). Do đó phúc đáp này cấu thành một hoàn giá chào (chào hàng mới) theo Khoản 2
Điều 19 CISG. do chào hàng này n định thời gian trả lời một cách ràng trước
ngày 5/10 do đó theo khoản 2 Điều 16 CISG, đây được xem một CHÀO HÀNG
KHÔNG THỂ HUỶ NGANG.
Do đó việc ngày 30/9 B rút lại hoàn giá chào không ý nghĩa pháp lý, hoàn giá
chào này vẫn tiếp tục giá trị đến ngày 5/10. Đến ngày 5/10 B nhận được trả lời chấp
thuận (thông báo giao hàng) của A. Theo Điều 23 CISG 1980, hợp đồng giữa hai bên
xem như được xác lập và ràng buộc hai bên.
vậy, việc B từ chối nhận hàng vi phạm nghĩa vụ của mình theo hợp đồng.
Đây bị xem là vi phạm hợp đồng, vi phạm nghĩa vụ bên mua theo CISG 1980.
PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ:
-Toà sẽ xác định hợp đồng giữa hai bên đã được xác lập và có hiệu lực pháp lý
-Toà án buộc Bên B thực hiện nghĩa vụ nhận hàng theo Điều 53, 62 CISG
-Buộc B bồi thường những thiệt hại A phải gánh chịu do không thực hiện việc
nhận hàng Điểm B khoản 1 Điều 61 CISG.
-Trong trường hợp không muốn thực hiện hợp đồng A cũng thể tuyên bố huỷ
bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại theo Điều 64 CISG. Trong trường hợp này A
không thể yêu cầu B tiếp tục thực hiện Hợp đồng.
b) Cũng hỏi như trên, nhưng B nhận được thông báo về việc A sẽ giao hàng
cho B vào đúng vào ngày 06/10/2020.
Trường hợp thông báo về việc A sẽ giao hàng cho B vào đúng vào ngày
06/10/2020. Thời điểm này đã quá hạn ấn định của B. Chấp nhận chào hàng của A đã đến
trễ.
Việc trễ này cũng không được xem là những trường hợp ngoại lệ tại Điều 21 CISG
vậy được xem chào hàng mới lúc này cần sự chấp thuận của Bên B mới xác lập
hợp đồng giữa các bên.
Trong trường hợp không hợp đồng, hành vi giao hàng của A hành vi đơn
phương và không dẫn đến bất cứ trách nhiệm nào của B.
Bài tập 6: Gần đây, quốc gia A quan ngại các công dân nước mình đang bị đầu độc
bởi chất kich thích tăng trưởng hóa học E được dùng làm thức ăn cho gia súc.
thế, quốc gia A đã ban hành lệnh cấm sử dụng E trong nước, đồng thời ngăn cấm
việc nhập khẩu thịt gia súc có sử dụng chất kích thích E.
Trong khi đó, các nhà chăn nuôi quốc gia B đã sử dụng E trong nhiều năm
cho rằng, rủi ro nếu có cho người tiêu dùng không đáng kể. Bộ trưởng Y tế của
quốc gia E cũng cho rằng E chăng gây ra rủi ro cho người tiêu dùng rất thấp,
vì thế khuyến khích người chăn nuôi nước này sử dụng chúng.
Lệnh cấm của quốc gia A đã ảnh hưởng trực tiếp đến quốc gia B, A thị
trường xuất khẩu thịt gia súc chủ lực của B. Vì thế, sau khi thương lượng không đạt
kết quả, B đã khởi kiện A lên WTO.
Yêu cầu:
a) Hãy cho biết quan điểm của bạn về tranh chấp trên đây?
Đây là một tranh chấp về việc áp dụng một biện pháp kỹ thuật.
Luật TMQT cho phép các nước được aps dụng các biện pháp nhằm bảo vệ sức
khoẻ cuộc sống con người, động vật bảo tồn các loài thực vật với điều kiện các
nước không được phân biệt đối xử hoặc lạm dụng nhằm bảo hộ hàng hoá trong nước trá
hình.
Hiện tại WTO có hai hiệp định liên quan đến khía cạnh này là:
- Hiệp định VỀ HÀNG RÀO KỸ THUẬT TRONG THƯƠNG MẠI (TBT)
- Hiệp định về các biện pháp kiểm dịch động thực vật (SPS)
Do đó lệnh cấm của quốc gia A có thể đúng có thể sai phụ thuộc vào một số yếu tố
sau:
- A có căn cứ, cơ sở khoa học vững chắc cho luận điểm của mình.
- A áp dụng công bằng giữa hàng hoá cùng loại do A sản xuất hàng hoá của
nước B cũng như hàng hoá của bất kỳ quốc gia thứ 3 nào khác. Điều này nhằm đảm bảo
đây không phải là một hình thức bảo hộ trá hình gây bất công trong khuôn khổ WTO.
- Thủ tục áp dụng phù hợp với TBT SPS (thông o, điểm hỏi đáp …) để
hạn chế c động tiêu cực của việc áp dụng các biện pháp này đối với tự do hoá thương
mại.
- Mức độ áp dụng của A hợp vừa phải, vừa đủ để bảo vệ sức khỏe con
người vừa không gây tác động xấu đối với tự do hoá thương mại.
b) Theo bạn Ban Hội thẩm (cơ quan giải quyết tranh chấp của WTO) sẽ giải
quyết tranh chấp trên đây như thế nào ?
CÁCH THỨC XỬ LÝ CỦA BAN HỘI THẨM
Ban hội thẩm là một quan pháp của WTO, trách nhiệm xét xử các tranh
chấp giữa các thành viên của WTO trong phiên tòa thẩm. Ban hội thẩm thường bao
gồm 3 đến 5 người.
Trong trường hợp, các bên không thể xử được tranh chấp qua quá trình tham
vấn, Ban hội thẩm được thành lập để giải quyết tranh chấp giữa A và B.
Theo Điều 14 Hiệp định TBT, theo yêu cầu của một bên tham gia tranh chấp hoặc
theo sáng kiến của chính mình, một Hội đồng có thể thành lập một Nhóm chuyên viên kỹ
thuật để trợ giúp các vấn đề mang tính kỹ thuật đang được đặt ra đòi hỏi phải sự
xem xét chi tiết của các chuyên viên.
Ban hội thẩm sau khi cân nhắc các thông tin từ hai phíacác hội đồng liên quan,
Ban hội thẩm sẽ đưa ra một báo cáo về vấn đề tranh chấp. Báo cáo của Ban hội thẩm chỉ
hiệu lực ràng buộc khi đã được DSB thông qua. Tuy nhiên, nếu một bên nào đó
kháng cáo thì việc thông qua chưa được thực hiện, còn chờ sự xem xét của quan
Phúc thẩm.
Kết quả về việc A áp dụng lệnh cấm vi phạm quy định của WTO hay không sẽ
phụ thuộc vào nhiều yếu tố như câu a ở trên.
Bài tập 7: Công ty A trụ sở tại TP Hồ Chí Minh xuất khẩu một hàng thủ công
mỹ nghệ cho công ty B (có trụ sở tại Nhật Bản) theo điều CFR cảng Shinakoya
(Incoterms 2020).
Đến hạn theo thoả thuận hợp đồng mua bán, A đã thực hiện giao hàng cho người
vận tải M. Nhưng khi nhận hàng B phát hiện một phần hàng hóa không đảm bảo
chất lượng mẫu như thỏa thuận trong hợp đồng; một phần hàng bị hỏng
do bảo quản trong quá trình vận tải không hợp lý.
Yêu cầu:
a) Xác định trách nhiệm thuộc về ai trong việc: kết hợp đồng vận tải; mua
bảo hiểm hàng hóa; xếp, dỡ hàng hóa; chịu rủi ro trong quá trình vận tải? Theo
bạn bên thuê tàu vận tải nên lựa lựa chọn phương thức thuê tàu nào trong các
phương thức thuê tàu chợ và thuê tàu chuyến?
Phương thức vận chuyển CFR do đó nghĩa vụ trách nhiệm của các bên được
phân bổ như sau:
BÊN BÁN BÊN MUA
- Giao hàng đúng theo hợp đồng đã qui
định;
- Chuẩn bị hóa đơn bắt buộc: Hóa đơn
thương mại, Chứng t vận tải đường
biển, giấy phép XK
- kết hợp đồng vận tải đường
biển trả cước phí cho đến cảng đích
qui định trong (hoặc do bên mua
báo). Việc hợp đồng vận tải phải
đáp ứng được các yêu cầu thông
thường.
- Xếp hàng hoá lên tàu trả toàn
bộ chi phí bốc hàng.
- Tiến hành thông quan XK (cung cấp
giấy phép XK, trả thuế và xếp hàng lên
tàu, cũng như các chi phí phí phát sinh
nếu có).
- Thông báo cho người mua biết ngay
khi chuẩn bị xong hàng hóa, thuế
xếp hàng lên u cũng như khi hàng
cập cảng đích qui định để người mua
chuẩn bị nhân hàng trong thời gian hợp
lý.
Chấp thuận việc giao hàng đã gửi khi
hóa đơn chứn từ vận tải. Tiếp
nhận hàng từ người vận tải khi hàng
đến cảng bốc qui định.
- Trả mọi chi phí dỡ hàng trong chừng
mực các chi phí y không nằm trong
cước phí vận chuyển (do người xuất
khẩu trả ). học xuất nhập khẩu trực
tuyến
- bảo hiểm trả phí bảo
hiểm nếu thấy cần thiết.
- Chịu mọi rủi ro tổn thất kể từ
khi hàng đã giao xong lên tàu tại
cảng bốc qui định.
- Thông quan NK ( trả thuế NK các
khoản chi phí phát sinh để nhập khẩu
nếu có )
- Làm các thủ tục cần thiết để quá cảnh
qua nước thứ ba nếu có.
- Các chứng từ bắt buộc: Các chứng t
NK, Các chứng từ để quá cảnh qua
nước thứ 3.
- Cung cấp cho người mua hóa đơn
các chứng từ vận tải sạch (clean bill of
lading ) như vận đơn đường biển, thư
vận tải đường biển với các điều kiện
hàng đã xếp lên tàu, cước phí đã trả,
chuyển nhượng được.
- Trả phí dỡ hàng trong chừng mực chi
phí này được đưa vào tiền cước vận
chuyển.
- Chịu mọi rủi ro tổn thất trước khi
hàng đã giao xong lên tàu cảng bốc
hàng.
Tàu chợ tàu chuyến đêù những ưu nhược điểm nhất định. Trong trường
hợp số lượng hàng hoá đủ nhiều thì thuê tàu chuyến rẻ hơn. Trong trường hợp hàng chỉ
có vài container thì tàu chợ là phù hợp với mức giá rẻ hơn.
b) Theo bạn, Công ty B thể hành động theo những cách nào để bảo vệ
quyền lợi của mình? Biết rằng, vận đơn do người vận tải cấp cho người gửi hàng
vận đơn sạch (Clean Bill of Lading)
Vận đơn sạch được hiểu vận đơn không có ghi c xấu của hãng tàu về tình
trạng của kiện hàng (móp meó, đổ vỡ ). trong trường hợp này Bên B thể đẩy
một phần trách nhiệm đối với hàng hoá hư bể hỏng trong quá trình vận chuyển (do không
được bảo quản, sắp xếp hợp lý) sang cho người vận chuyển yêu câù bên vận chuyển
bồi thường.
Đối với số hàng không đúng chủng loại, quy cách, theo CISG 1980, B một số
cách để bảo vệ quyền lợi của mình như sau:
- Yêu cầu bên bán thực hiện nghĩa vu, giao phần hàng thay thế hàng hoá
không đúng chủng loại hỏng hoặc sửa chữa hàng hoá hỏng
(Điều 42 CISG);
- Yêu cầu giảm giá theo Điều 50 CISG
- Yêu cầu Bên A bồi thường thiệt hại theo Điều 48 CISG
- thể tuyên bố huỷ hợp đồng bồi thường thiệt hại theo Điều 49
CISG
Bài tập 8: Ngày 15/09/2018, Công ty TNHH A trụ sở thương mại tại Hàn Quốc)
gửi đề nghị giao kết hợp đồng đến Công ty CP B trụ sở thương mại tại Việt Nam
theo Công ước Viên (1980) để chào bán 1.000 màn hình LCD Samsung với giá X,
thời hạn trả lời cuối cùng ngày 30/09/2018 (giờ Hàn Quốc). Theo đề nghị, nếu B
đồng ý, A sẽ giao hàng cho B trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được chấp
nhận đề nghị của B. Ngày 28/09/2018, Công ty B đã fax trả lời A với nội dung đồng ý
mua 1.000 màn hình LCD nói trên với điều khoản bổ sung là A giao hàng cho B theo
điều kiện CIF Hải Phòng Incoterms (2010), thời hạn trả lời là 01/10/2018.
Nhận được fax của B, A không trả lời. Đến 15h00 ngày 30/9/2018, B quyết
định không mua hàng nữa do giá LCD trên thị trường giảm đột ngột, liền fax sang
cho A.
Đến ngày 05/10/2018, B nhận được thông báo của A, theo đó A sẽ giao hàng
cho bên chuyên chở vào ngày 15/10, hàng sđến cảng Hải Phòng vào ngày 25/10.
Sau khi nhận được thông báo của A, B đã fax lạikhẳng định rằng B từ chối mua
hàng của A.
Yêu cầu:
a) Hãy phân tích các dữ kiện của vụ việc trên cho biết A và/hoặc B vi
phạm hợp đồng ma bán quốc tế theo Công ước Viên (CISG) 1980 hay không?
b) Ai phải chiụ trách nhiệm những hình thức trách nhiệm nào thể áp
dụng?
c) Cũng hỏi như trên, nhưng B nhận được thông báo về việc A sẽ giao hàng
cho B vào đúng vào ngày 01/10/2018.
TRẢ LỜI:
Ngày Sự kiện
15/9 A chào hàng. Thời hạn cuối 30/9
28/9 B trả lời đồng ý, bổ sung nội dung điều khoản giao nhận CIF, thời
hạn trả lời 1/10
30/9 B trả lời không mua nữa
5/10 A thông báo cho B sẽ giao hàng cho bên chuyên chở ngày 15/10
và về tới cảng Hải Phòng ngày 25/10
5/10 B xác nhận lại không mua
Do VN HQ đều thành viên của Công ước Viên 1980, nên công ước Viên
1980 (CISG 1980) sẽ được áp dụng để điều chỉnh quan hệ giưã hai bên
a. Xét trả lời chấp nhận của Bên B ngày 28/9, đây là một phúc đáp có khuynh hướng
chấp thuận nhưng sửa đổi bổ sung nội dung về điều khoản giao nhận. Việc bổ
sung điều khoản CIF sẽ làm thay đổi/cụ thể hoá quyền nghĩa vụ của các n,
nội dung này làm biến đổi bản nội dung của chào hàng theo Khoản 3 Điều 19
CISG cấu thành một HOÀN GIÁ CHÀO (một chào hàng mới) theo Khoản 1
Điều 19 CISG.
Xét việc B tuyên bố huỷ ngang chào hàng ngày 30/9, chào hàng ngày 28/9 ấn
định cụ thể thời hạn trả lời là 1/10. Do đó, theo Khoản 2 Điều 16 CISG, chào hàng
này không thể bị huỷ ngang. Tuyên bố huỷ ngang ngày 30/9 không giá trị.
Chào hàng của B vẫn có hiệu lực tới ngày 1/10.
Việc A im lặng từ khi nhận được chào ng 28/9 đến hết ngày 1/10 không trả lời
không được xem là chấp thuận theo Khoản 1 Điều 18 CISG 1980.
Ngày 5/10 A mới trả lời chấp nhận chào hàng, đây rõ ràng là một trả lời trễ hạn
sẽ KHÔNG XÁC LẬP một hợp đồng ràng buộc hai bên. không tồn tại một
hợp đồng có hiệu lực pháp lý nên không có hành vi vi phạm hợp đồng của các bên.
b. Do không hợp đồng nào được xác lập nên các bên tự chịu trách nhiệm đối với
hành vi của mình.
c. Trường hợp B nhận được thông báo chấp nhận chào hàng của A vào ngày 1/10
(trong thời hạn chào hàng):
Hợp đồng giữa các Bên sẽ được xác lập hiệu lực ràng buộc hai bên từ ngày
1/10. Trong trường hợp này Bên B từ chối thực hiện hợp đồng được xem vi
phạm theo CISG 1980.
Trong trường hợp này Bên A có thể áp dụng các trách nhiệm sau:
- Yêu cầu bên mua thực hiện hợp đồng, trả tiền nhận hàng (Điều 62
CISG)
- Tuyên bố huỷ hợp đồng yêu cầu bồi thường thiệt hại theo Điều 64
CISG
- Trả lãi chậm trả theo Điều 78 CISG 1980.
Bài tập 9: Công ty A (Nhật Bản) hợp đồng bán 15.000 máy tính cho Công ty B
(Việt Nam) theo Công ước Viên điều kiện CIF - cảng Hải Phòng (Incoterms
2020). Công ty A giao hàng cho Công ty vận tải M do công ty B chỉ định.
Đúng hạn, Công ty vận tải M đã giao hàng đủ cho Công ty B. Tuy nhiên, khi
nhận hàng Công ty B phát hiện 1.000 máy tính đã qua s dụng (theo hợp đồng
máy mới); 500 máy tính bị hỏng do xếp hàng không hợp lý.
Qua kết quả giám định của VINACONTROL, số máy đã qua sử dụng bị
hỏng giá trị còn lại chỉ đạt 50%.
B đã khởi kiện A ra Tòa án D do các bên thỏa thuận khi kết hợp đồng
yêu cầu Công ty bảo hiểm K mà A đã mua bảo hiểm bồi thường thiệt hại.
Yêu cầu:
a) Xác định bên trách nhiệmkết hợp đồng vận tải và phương thức thuê
tàu cần được ưu tiên lựa chọn.
b) Yêu cầu của B được chấp nhận không? Xác định các hình thức trách
nhiệm pháp lý Công ty B có thể áp dụng trong vụ việc trên đây.
TRẢ LỜI
a. Điều khoản giao hàng theo hợp đồng là CIF Incoterm 2020 nên Bên bán có trách
nhiệm thuê phương tiện vận tải.
Trong các phương thức thuê phương tiện vận chuyển có phương thức thuê
tàu chuyến, thuê tàu chợ. Tuỳ vào khối lượng hàng hoá có đủ nhiều hay không mà
các bên cân nhắc lựa chọn phương thức thuê tàu nào cần ưu tiên. Nếu chỉ là
15.000 máy tính thì có lẽ phưogn thức thuê tàu chợ sẽ tiết kiệm hơn.
Nghĩa vụ của người bán:
Giao hàng an toàn lên trên
phương tiện vận tải.
Thuê tàu vận chuyển hàng
hóa.
Kiểm soát chất lượng, số lượng,
trọng lượng của hàng hóa trước
khi giao lên tàu.
Đóng gói đúng cách để bảo đảm
an toàn cho ng hóa trong suốt
quá trình vận chuyển.
Gửi các chứng từ vận tải gốc
cũng như các bản điện tử đến
cảng đích cho người mua.
Mua bảo hiểm cho hàng hóa
mức thấp nhất.
Nghĩa vụ của người mua:
Nhận hàng hóa theo như thời
gian và địa điểm 2 bên quy định.
Chịu mọi rủi ro với hàng hóa khi
tàu đã cập cảng đích.
Làm các thủ tục hải quan để
nhập khẩu hàng hóa.
Thông báo cho người bán chính
xác về địa điểm nhận hàng thuộc
cảng đích thời gian nhận
hàng.
b. A tiến hành mua bảo hiểm cho hàng cho quá trình vận chuyển. Do đó với
500 máy gãy vỡ do xếp hàng không phù hợp (xảy ra sau khi đưa hàng qua lan can
tàu) thì B thể kiện K trách nhiệm bảo hiểm của K sẽ phát sinh từ thời điểm
này.
- Đối với 1000 máy tính (máy cũ) không đúng chất lượng đã thoả thuận thì không
thuộc phạm vi bảo hiểm trong hợp đồng. B có thể kiện A đồi thay thế, đòi bồi
thường chứ không thể kiện đơn vị bảo hiểm là K.
| 1/17

Preview text:

BÀI TẬP TÌNH HUỐNG LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
Bài tập 1: E là công dân quốc gia A (thành viên WTO) sở hữu công nghệ sản
xuất con chíp có thể sử dụng lắp ráp trò chơi Video có tên là Porn – man, một loại
công nghệ máy tính tiên tiến cho phép hiển thị hình ảnh như thật các hành động
phản văn hóa và các giá trị đạo đức truyền thống. Vì thế, chính phủ A, đã ban hành lệnh cấm E:

(1) Xuất khẩu con chip máy tính sang quốc gia B, nơi mà trò chơi video sẽ
được lắp ráp tại đó.
(2) Tái nhập khẩu một phần sản phẩm các trò chơi được lắp ráp ở quốc gia B.
E đã khới kiện lên tòa án tại quốc gia A về yêu cầu quốc gia A dỡ bỏ lệnh cấm

và bối thường thiệt hại cho E trong thời gian lệnh cấm này có hiệu lực.
Yêu cầu: phân tích và bình luận vụ việc trên đây và dự kiến cách giải quyết của Toà án. Gợi ý:
1. Xét lệnh cấm xuất khẩu con chip vi tính sang quốc gia B . Đây là một mệnh
lệnh hành chính của quốc gia với E. Do A là thành viên WTO nên A có nghĩa vụ tuân thủ
các nguyên tắc WTO trong đó nguyên tắc cơ bản là nguyên tắc đối xử tối huệ quốc (Điều
I GATT 1994). Theo đó, A có nghĩa vụ đối xử công bằng với hàng hoá xuất xứ từ hoặc
GIAO ĐẾN CÁC NƯỚC khác nhau. Việc A chỉ cấm xuất con chip sang quốc gia B đã
tạo ra sự đối xử không công bằng, đi ngươc lại với nguyên tắc đối xử tối huệ quốc của
WTO (người ta có thể đặt ra câu hỏi tại sao chỉ là xuất khẩu đến B thôi mà không phải là quốc gia nào khác.
Do đó, trên tinh thần tôn trọng luật pháp quốc tế, toà án A có thể bãi bỏ hiệu lực
của lệnh cấm xuất khẩu trên. Và chấp nhận yêu cầu bồi thường của E.
2. Lệnh cấm tái nhập khẩu một phần sản phẩm trò chơi được lắp ráp ở nước B
A cũng có thể lấy lý do để bảo vệ văn hoá truyền thống, bảo vệ cộng đồng để cấm
việc nhập khẩu trò chơi theo hiệp định TBT vê hàng rào kĩ thuật. Tuy nhiên lệnh cấm chỉ
cấm sản phẩm nhập khẩu từ B. Hành vi này cũng tương tự có dấu hiệu vi phạm nguyên
tắc đối xử tối huệ quốc khi tạo ra sự phân biệt đối xử giưã hàng hoá đến từ các quốc gia
khác nhau. Toà án khả năng sẽ bãi bỏ mệnh lệnh này.
Bài tập 2: Công ty A (quốc tịch Việt Nam) ký hợp đồng mua dây chuyền công nghệ
chưng cất nước tinh khiết (đã qua sử dụng với chất lượng còn lại 80%) của công ty
B (Quốc tịch Hàn Quốc) theo điều kiện CFR Hải Phòng.
Đúng hạn, người vận tải đã giao hàng cho công ty A, Nhưng qua kết quả giám
định của Vinacontrol chất lượng còn lại của dây chuyền công nghệ chỉ đạt 50% do
hàng được sản xuất từ 1980 chứ không phải năm 2000 như thỏa thuận trong hợp đồng. Theo bạn:

• Công ty A phải làm gì để bảo vệ quyền lợi của mình?
• Những hình thức trách nhiệm pháp lý nào có thể được áp dụng trong tình
huống trên? Gợi ý:
1. Đây là trường hợp bên bán vi phạm hợp đồng do bán hàng hoá không đúng
chất lượng. Để bảo vệ quyền lợi của mình bên mua cần:
- Thông báo ngay cho Bên B về tình trạng của hàng hoá để tránh trường hợp mất
quyền khiếu nại về hàng hoá theo Điều 39 CISG.
- Lưu trữ tất cả các hồ sơ chứng từ, biên bản giao nhận để có thể sử dụng như
chứng cứ trong trường hợp cần thiết.
- Thận trọng trong việc đưa ra yêu cầu vì trong trường hợp tuyên bố huỷ hợp
đồng sẽ không thể yêu cầu Bên B sửa chữa hay giao hàng thay thế.
2. Những hình thức trách nhiệm pháp lý có thể đc áp dụng:
- Yêu cầu bồi thường thiệt hại (bao gồm cả những khoản lợi đáng lẽ được hưởng)
(theo Điều từ 74-77 CISG 1980);
- Yêu cầu giao hàng thay thế (Điều. CISG 1980)
- Tuyên bố huỷ bỏ hợp đồng do vi phạm cơ bản nghĩa vụ (Điều 49 CISG 1980)
Bài tập 3: Bên mua Hoa Kỳ và bên bán Đức ký kết hợp đồng mua bán máy hình
ảnh cộng hưởng từ (MRI) theo Công ước Viên và điều kiện CIF Incoterms 2020
cảng New York. Máy MRI đã được bên bán chuyển giao cho bên vận chuyển với
tình trạng hoạt động tốt nhưng khi đến Hoa Kỳ thì xuất hiện dấu hiệu hư hỏng và
cần được sửa chữa

Bên mua đã khởi kiện vụ việc lên tòa án tại Hoa Kỳ để yêu cầu bên bán bồi
thường thiệt hại đối với sự hư hỏng của máy MRI. Vì, quyền sở hữu hàng hóa vẫn
chưa được chuyển giao cho bên mua tại thời điểm chuyển giao cho người vận chuyển.

Theo bạn, Tòa án sẽ giải quyết vụ việc tranh chấp trên đây như thế nào? Tại
sao? Tòa án sẽ giải quyết như thế nào, nếu luật áp dụng là Luật Thương mại Việt Nam 2005 Gợi ý:
Vì Hoa Kỳ và Đức đều là thành viên CISG nên công ước Viên sẽ được áp dụng để
giải quyết tranh chấp giữa các bên.
Điều khoản giao hàng là CIF Incoterm 2020 Newyork
Với CIF Incoterms 2020, việc chuyển giao rủi ro hàng hóa được coi là hoàn thành
khi người bán đưa được hàng lên trên tàu vận tải (giao cho người vận tải). Do đó trong
trường hợp hư hỏng phát sinh sau khi người vận chuyển nhận hàng thì rủi ro nếu có sẽ
thuộc về bên mua chứ không phải bên bán.
Trong trường hợp luật áp dụng là Luật thương mại 2005, đây là một trường hợp
mua bán có địa điểm giao hàng cụ thể theo Điều 57 Luật thương mại 2005:
Điều 57. Chuyển rủi ro trong trường hợp có địa điểm giao hàng xác định
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, nếu bên bán có nghĩa vụ giao hàng cho bên
mua tại một địa điểm nhất định thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá được
chuyển cho bên mua khi hàng hoá đã được giao cho bên mua hoặc người được bên mua

uỷ quyền đã nhận hàng tại địa điểm đó, kể cả trong trường hợp bên bán được uỷ quyền
giữ lại các chứng từ xác lập quyền sở hữu đối với hàng hoá.”

Theo đó, những rủi ro phát sinh trong quá trình vận chuyển dẫn đến ảnh hưởng
đến chất lượng của hàng hoá sẽ do Bên bán chịu và Bên mua có thể áp dụng những biện
pháp bảo hộ pháp lý trong trường hợp người bán vi phạm giao hàng kém chất lượng hoặc
sai quy cách (từ Điều 45- Điều 52 CISG 1980).
Bài tập 4: Ngày 15/04/2020 Công ty A tại Việt Nam gửi thư chào hàng để ký kết hợp
đồng mua bán hàng hóa theo Công ước Viên đến Công ty B tại Singapore như sau:

- Tên hàng: quặng Niken; Số lượng: 3.000 tấn; Giá: 10.795 USD/tấn.
- Thời gian giao hàng: từ ngày 15/6/2020 đến 15/10/2020.
- Giao hàng theo điều kiện CIF cảng Singapore (Incoterms 2010).
- Ngày 25/08/2020 A nhận được chấp nhận chào hàng của B trong đó có sửa

điều khoản thanh toán cước “cước phí trả trước” thành “cước phí sẽ được trả theo
hợp đồng thuê tàu” trong bản hợp đồng gốc.

Ngày 12/10/2020, tàu cập cảng, A thông báo cho B nhận hàng. Tuy nhiên, B
đã không nhận hàng từ phía người vận tải, vì lý do bất khả kháng do lệnh cấm nhập
khẩu quặng Niken của Chính phủ Singapore đưa ra ngày 01/8/3020 và yêu cầu được miễn trách nhiệm.

A phải lưu kho hàng hóa đến ngày 25/10/2020 và sau đó phải bán lại lô hàng
trên cho Công ty C tại Thái Lan với giá 10.000 USD/tấn.
A kiện B ra tòa án và yêu cầu B bồi thường thiệt hại bao gồm: Chi phí lưu
kho, bảo quản 13 ngày; chi phí chuyển tải và vận chuyển hàng hóa đến cảng Thái
Lan; chênh lệch giá bán giữa hợp đồng với giá bán cho công ty C là 795USD/tấn hàng.

Y êu cầu:
a) Trong trường hợp trên chấp nhận chào hàng của Công ty B có hiệu lực

không? Nếu có thì hợp đồng được ký kết ngày nào?
- Bên B có khuynh hướng chấp thuận chào hàng và sửa đổi nội dung về cước phí.
Tuy nhiên nội dung này về cơ bản vẫn là CIF cảng Singapore nên không có sự thay đổi
về mặt bản chất trong giá cả hay quyền và nghĩa vụ của các bên….
Vì vậy, đây không được xem là thay đổi cơ bản nội dung chào hàng theo Khoản 3
Điều 19 CISG 1980 (Khoản 3 Điều 19 CISG 1980 quy định: Các yếu tố bổ sung hay sửa
đổi liên quan đến các điều kiện giá cả, thanh toán, đến phẩm chất và số lượng hàng hóa,
địa điểm và thời hạn giao hàng, đến phạm vi trách nhiệm của các bên hay đến sự giải
quyết tranh chấp được coi là những điều kiện làm biến đổi một cách cơ bản nội dung của chào hàng)
Đây được coi là chấp nhận chào hàng vô điều kiện theo Khoản 2 Điều 19 CISG:
“Tuy nhiên một sự phúc đáp có khuynh hướng chấp nhận chào hàng nhưng có chứa đựng
các điều khoản bổ sung hay những điều khoản khác mà không làm biến đổi một cách cơ
bản nội dung của chào hàng thì được coi là chấp nhận chào hàng, trừ phi người chào hàng
ngay lập tức không biểu hiện bằng miệng để phản đối những điểm khác biệt đó hoặc gửi
thông báo về sự phản đối của mình cho người được chào hàng. Nếu người chào hàng
không làm như vậy, thì nội dung của hợp đồng sẽ là nội dung của chào hàng với những
sự sửa đổi nêu trong chấp nhận chào hàng”.
Do đó, trong trường hợp này được xem là một chấp nhận chào hàng theo Khoản 1
Điều 18 CISG: “Một lời tuyên bố hay một hành vi khác của người được chào hàng biểu
lộ sự đồng ý với chào hàng cấu thành chấp nhận chào hàng. Sự im lặng hoặc bất hợp tác
vì không mặc nhiên có giá trị một sự chấp nhận”
- Đây là trường hợp giao kết hợp đồng gián tiếp. Xác lập một hợp đồng mua bán
có hiệu lực giữa các bên theo Khoản 2 Điều 18 và Điều 23 CISG:
Khoản 2 Điều 18 CISG quy định: “Chấp nhận chào hàng có hiệu lực từ khi người
chào hàng nhận được chấp nhận. Chấp thuận chào hàng không phát sinh hiệu lực nếu sự
chấp nhận ấy không được gửi tới người chào hàng trong thời hạn mà người này đã quy
định trong chào hàng, hoặc nếu thời hạn đó không được quy định như vậy, thì trong một
thời hạn hợp lý, xét theo các tình tiết của sự giao dịch, trong đó có xét đến tốc độ của các
phương tiện liên lạc do người chào hàng sử dụng. Một chào hàng bằng miệng phải được
chấp nhận ngay trừ phi các tình tiết bắt buộc ngược lại”.
Điều 23 CISG quy định: “Hợp đồng được coi là đã ký kết kể từ lúc sự chấp nhận
chào hàng có hiệu lực chiểu theo các quy định của công ước này”, nghĩa là ngày Ngày 25/08/2020.
b) B có phải bồi thường không? Vì sao? Và phải bồi thường những khoản nào?
- Ngày 1/8 có lệnh cấm nhập khâủ quặng niken, nhưng ngày 25/8 B vẫn có trả lời
bên A theo hướng chấp nhận chào hàng. Do đó không thể xem lệnh cấm của chính phủ
Singapore là không thể lường trước. B phải có nghĩa vụ lường trước, phải tính đến vấn đề
là họ không thể nhận hàng do lệnh cấm của chính phủ. B không thể được miễn trách
nhiệm theo Điều 79 của CISG.
- Trách nhiệm bồi thường: Theo Điều 74 CISG quy định: Tiền bồi thường thiệt hại
xảy ra do một bên vi phạm hợp đồng là một khoản tiền bao gồm tổn thất và khoản lợi bị
bỏ lỡ mà bên kia đã phải chịu do hậu quả của sự vi phạm hợp đồng. Tiền bồi thường thiệt
hại này không thể cao hơn tổn thất và số lợi bỏ lỡ mà bên bị vi phạm đã dự liệu hoặc
đáng lẽ phải dự liệu được vào lúc ký kết hợp đồng như một hậu quả có thể xảy ra do vi
phạm hợp đồng, có tính đến các tình tiết mà họ đã biết hoặc đáng lẽ phải biết.
Trách nhiệm bồi thường đó bao gồm:
+Tiền lưu kho, lưu bãi do Bên B không nhận hàng
+Chi phí chuyển tải và vận chuyển hàng hóa đến cảng Thái Lan
+Tiền chênh lệch 795USD/tấn hàng. Bên B phải bồi thường khoản này vì khoản
này bao gồm tiền lãi đáng lẽ được hưởng của A theo quy định tại Điều 74 CISG 1980.
Bài tập 5: Ngày 15/09/2020, công ty TNHH A (Hàn Quốc) gửi đề nghị giao kết hợp
đồng đến công ty cổ phần B (Việt Nam) theo Công ước Viên để chào bán 1000 màn
hình LCD Samsung với giá X, thời hạn trả lời cuối cùng là ngày 30/09/2020 (giờ Hàn
Quốc). Theo đề nghị, nếu B đồng ý, A sẽ giao hàng cho B trong thời hạn 01 tháng kể
từ ngày nhận được chấp nhận đề nghị của B. Ngày 28/09/2020, công ty B đã fax trả
lời A với nội dung đồng ý mua 1000 màn hình LCD nói trên với điều khoản bổ sung

là A giao hàng cho B theo điều kiện CIF Hải Phòng Incoterms 2010, thời hạn trả lời là 05/10/2020.
Nhận được fax của B, A không trả lời. Đến 15giờ ngày 30/9/2020, B quyết
định không mua hàng nữa do giá LCD trên thị trường giảm đột ngột, liền fax sang cho A.
Đúng ngày 05/10/2020, B nhận được thông báo của A, theo đó A sẽ giao hàng
cho bên chuyên chở vào ngày 15/10/2020 và hàng sẽ đến cảng Hải Phòng vào ngày
25/10/2020. Sau khi nhận được thông báo của A, B đã fax lại và khẳng định rằng B
từ chối mua hàng của A. A khởi kiện đến Tòa án giải quyết tranh chấp mà các bên
đã thỏa thuận khi ký kết hợp đồng. Yêu cầu:

a) Hãy phân tích các dữ kiện của vụ việc trên và cho biết A và/hoặc B có vi
phạm hợp đồng không theo Công ước Viên (CISG) 1980 hay không? Toà án sẽ giải
quyết vụ việc tranh chấp trên đây như thế nào, Ai phải chiụ trách nhiệm và những
hình thức trách nhiệm nào có thể áp dụng?

Nội dung vụ việc liên quan đến vấn đề liệu có tồn tại một hợp đồng mua bán giữa A và B hay không.
Do quốc gia của cả hai bên Việt Nam và Hàn Quốc đều là thành viên của Công
ươc Viên 1980 nên Công ước Viên 1980 CISG sẽ là cơ sở để giải quyết tranh chấp giữa hai bên.
Phúc đáp của B ngày 28/09/2020 có khuynh hướng chấp thuận chào hàng của A
nhưng có bổ sung nội dung về điều khoản giao hàng CIF. Đây là nội dung cơ bản trong
hợp đồng vì nó ấn định các quyền và nghĩa vụ cho các bên (Theo Khoản 3 Điều 19 CISG
1980). Do đó phúc đáp này cấu thành một hoàn giá chào (chào hàng mới) theo Khoản 2
Điều 19 CISG. Và do chào hàng này ấn định thời gian trả lời một cách rõ ràng là trước
ngày 5/10 do đó theo khoản 2 Điều 16 CISG, đây được xem là một CHÀO HÀNG KHÔNG THỂ HUỶ NGANG.
Do đó việc ngày 30/9 B rút lại hoàn giá chào không có ý nghĩa pháp lý, hoàn giá
chào này vẫn tiếp tục có giá trị đến ngày 5/10. Đến ngày 5/10 B nhận được trả lời chấp
thuận (thông báo giao hàng) của A. Theo Điều 23 CISG 1980, hợp đồng giữa hai bên
xem như được xác lập và ràng buộc hai bên.
Vì vậy, việc B từ chối nhận hàng là vi phạm nghĩa vụ của mình theo hợp đồng.
Đây bị xem là vi phạm hợp đồng, vi phạm nghĩa vụ bên mua theo CISG 1980. PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ:
-Toà sẽ xác định hợp đồng giữa hai bên đã được xác lập và có hiệu lực pháp lý
-Toà án buộc Bên B thực hiện nghĩa vụ nhận hàng theo Điều 53, 62 CISG
-Buộc B bồi thường những thiệt hại mà A phải gánh chịu do không thực hiện việc
nhận hàng Điểm B khoản 1 Điều 61 CISG.
-Trong trường hợp không muốn thực hiện hợp đồng A cũng có thể tuyên bố huỷ
bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại theo Điều 64 CISG. Trong trường hợp này A
không thể yêu cầu B tiếp tục thực hiện Hợp đồng.
b) Cũng hỏi như trên, nhưng B nhận được thông báo về việc A sẽ giao hàng
cho B vào đúng vào ngày 06/10/2020.
Trường hợp thông báo về việc A sẽ giao hàng cho B vào đúng vào ngày
06/10/2020. Thời điểm này đã quá hạn ấn định của B. Chấp nhận chào hàng của A đã đến trễ.
Việc trễ này cũng không được xem là những trường hợp ngoại lệ tại Điều 21 CISG
vậy nó được xem là chào hàng mới và lúc này cần sự chấp thuận của Bên B mới xác lập
hợp đồng giữa các bên.
Trong trường hợp không có hợp đồng, hành vi giao hàng của A là hành vi đơn
phương và không dẫn đến bất cứ trách nhiệm nào của B.
Bài tập 6: Gần đây, quốc gia A quan ngại các công dân nước mình đang bị đầu độc
bởi chất kich thích tăng trưởng hóa học E được dùng làm thức ăn cho gia súc. Vì
thế, quốc gia A đã ban hành lệnh cấm sử dụng E ở trong nước, đồng thời ngăn cấm
việc nhập khẩu thịt gia súc có sử dụng chất kích thích E.

Trong khi đó, các nhà chăn nuôi ở quốc gia B đã sử dụng E trong nhiều năm
cho rằng, rủi ro nếu có cho người tiêu dùng là không đáng kể. Bộ trưởng Y tế của
quốc gia E cũng cho rằng E có chăng gây ra rủi ro cho người tiêu dùng là rất thấp,
vì thế khuyến khích người chăn nuôi nước này sử dụng chúng.

Lệnh cấm của quốc gia A đã ảnh hưởng trực tiếp đến quốc gia B, vì A là thị
trường xuất khẩu thịt gia súc chủ lực của B. Vì thế, sau khi thương lượng không đạt
kết quả, B đã khởi kiện A lên WTO.
Y êu cầu:
a) Hãy cho biết quan điểm của bạn về tranh chấp trên đây?
Đây là một tranh chấp về việc áp dụng một biện pháp kỹ thuật.
Luật TMQT cho phép các nước được aps dụng các biện pháp nhằm bảo vệ sức
khoẻ và cuộc sống con người, động vật và bảo tồn các loài thực vật với điều kiện các
nước không được phân biệt đối xử hoặc lạm dụng nhằm bảo hộ hàng hoá trong nước trá hình.
Hiện tại WTO có hai hiệp định liên quan đến khía cạnh này là:
- Hiệp định VỀ HÀNG RÀO KỸ THUẬT TRONG THƯƠNG MẠI (TBT)
- Hiệp định về các biện pháp kiểm dịch động thực vật (SPS)
Do đó lệnh cấm của quốc gia A có thể đúng có thể sai phụ thuộc vào một số yếu tố sau:
- A có căn cứ, cơ sở khoa học vững chắc cho luận điểm của mình.
- A có áp dụng công bằng giữa hàng hoá cùng loại do A sản xuất và hàng hoá của
nước B cũng như hàng hoá của bất kỳ quốc gia thứ 3 nào khác. Điều này nhằm đảm bảo
đây không phải là một hình thức bảo hộ trá hình gây bất công trong khuôn khổ WTO.
- Thủ tục áp dụng có phù hợp với TBT và SPS (thông báo, điểm hỏi đáp …) để
hạn chế tác động tiêu cực của việc áp dụng các biện pháp này đối với tự do hoá thương mại.
- Mức độ áp dụng của A có hợp lý và vừa phải, vừa đủ để bảo vệ sức khỏe con
người vừa không gây tác động xấu đối với tự do hoá thương mại.
b) Theo bạn Ban Hội thẩm (cơ quan giải quyết tranh chấp của WTO) sẽ giải
quyết tranh chấp trên đây như thế nào ?
CÁCH THỨC XỬ LÝ CỦA BAN HỘI THẨM
Ban hội thẩm là một cơ quan tư pháp của WTO, có trách nhiệm xét xử các tranh
chấp giữa các thành viên của WTO trong phiên tòa sơ thẩm. Ban hội thẩm thường bao gồm 3 đến 5 người.
Trong trường hợp, các bên không thể xử lý được tranh chấp qua quá trình tham
vấn, Ban hội thẩm được thành lập để giải quyết tranh chấp giữa A và B.
Theo Điều 14 Hiệp định TBT, theo yêu cầu của một bên tham gia tranh chấp hoặc
theo sáng kiến của chính mình, một Hội đồng có thể thành lập một Nhóm chuyên viên kỹ
thuật để trợ giúp các vấn đề mang tính kỹ thuật đang được đặt ra mà đòi hỏi phải có sự
xem xét chi tiết của các chuyên viên.
Ban hội thẩm sau khi cân nhắc các thông tin từ hai phía và các hội đồng liên quan,
Ban hội thẩm sẽ đưa ra một báo cáo về vấn đề tranh chấp. Báo cáo của Ban hội thẩm chỉ
có hiệu lực ràng buộc khi đã được DSB thông qua. Tuy nhiên, nếu một bên nào đó có
kháng cáo thì việc thông qua chưa được thực hiện, vì còn chờ sự xem xét của Cơ quan Phúc thẩm.
Kết quả về việc A áp dụng lệnh cấm là vi phạm quy định của WTO hay không sẽ
phụ thuộc vào nhiều yếu tố như câu a ở trên.
Bài tập 7: Công ty A có trụ sở tại TP Hồ Chí Minh xuất khẩu một lô hàng thủ công
mỹ nghệ cho công ty B (có trụ sở tại Nhật Bản) theo điều CFR cảng Shinakoya (Incoterms 2020).

Đến hạn theo thoả thuận hợp đồng mua bán, A đã thực hiện giao hàng cho người
vận tải M. Nhưng khi nhận hàng B phát hiện một phần hàng hóa không đảm bảo
chất lượng và mẫu mã như thỏa thuận trong hợp đồng; một phần hàng bị hư hỏng
do bảo quản trong quá trình vận tải không hợp lý.
Yêu cầu:
a) Xác định trách nhiệm thuộc về ai trong việc: ký kết hợp đồng vận tải; mua
bảo hiểm hàng hóa; xếp, dỡ hàng hóa; chịu rủi ro trong quá trình vận tải? Theo
bạn bên thuê tàu vận tải nên lựa lựa chọn phương thức thuê tàu nào trong các
phương thức thuê tàu chợ và thuê tàu chuyến?

Phương thức vận chuyển là CFR do đó nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên được phân bổ như sau: BÊN BÁN BÊN MUA
- Giao hàng đúng theo hợp đồng đã qui Chấp thuận việc giao hàng đã gửi khi định;
có hóa đơn và chứn từ vận tải. Tiếp
- Chuẩn bị hóa đơn bắt buộc: Hóa đơn nhận hàng từ người vận tải khi hàng
thương mại, Chứng từ vận tải đường đến cảng bốc qui định. biển, giấy phép XK
- Trả mọi chi phí dỡ hàng trong chừng
- Ký kết hợp đồng vận tải đường mực các chi phí này không nằm trong
biển và trả cước phí cho đến cảng đích cước phí vận chuyển (do người xuất
qui định trong HĐ (hoặc do bên mua khẩu trả ). học xuất nhập khẩu trực
báo). Việc ký hợp đồng vận tải phải tuyến
đáp ứng được các yêu cầu thông - Ký HĐ bảo hiểm và trả phí bảo thường.
hiểm nếu thấy cần thiết.
- Xếp hàng hoá lên tàu và trả toàn - Chịu mọi rủi ro và tổn thất kể từ bộ chi phí bốc hàng.
khi hàng đã giao xong lên tàu tại
- Tiến hành thông quan XK (cung cấp cảng bốc qui định.
giấy phép XK, trả thuế và xếp hàng lên - Thông quan NK ( trả thuế NK và các
tàu, cũng như các chi phí phí phát sinh khoản chi phí phát sinh để nhập khẩu nếu có). nếu có )
- Thông báo cho người mua biết ngay - Làm các thủ tục cần thiết để quá cảnh
khi chuẩn bị xong hàng hóa, thuế và qua nước thứ ba nếu có.
xếp hàng lên tàu cũng như khi hàng - Các chứng từ bắt buộc: Các chứng từ
cập cảng đích qui định để người mua NK, Các chứng từ để quá cảnh qua
chuẩn bị nhân hàng trong thời gian hợp nước thứ 3. lý.
- Cung cấp cho người mua hóa đơn và
các chứng từ vận tải sạch (clean bill of
lading ) như vận đơn đường biển, thư
vận tải đường biển với các điều kiện
hàng đã xếp lên tàu, cước phí đã trả, chuyển nhượng được.
- Trả phí dỡ hàng trong chừng mực chi
phí này được đưa vào tiền cước vận chuyển.
- Chịu mọi rủi ro và tổn thất trước khi
hàng đã giao xong lên tàu ở cảng bốc hàng.
Tàu chợ và tàu chuyến đêù có những ưu và nhược điểm nhất định. Trong trường
hợp số lượng hàng hoá đủ nhiều thì thuê tàu chuyến rẻ hơn. Trong trường hợp hàng chỉ
có vài container thì tàu chợ là phù hợp với mức giá rẻ hơn.
b) Theo bạn, Công ty B có thể hành động theo những cách nào để bảo vệ
quyền lợi của mình? Biết rằng, vận đơn do người vận tải cấp cho người gửi hàng là
vận đơn sạch (Clean Bill of Lading)

Vận đơn sạch được hiểu là vận đơn không có ghi chú xấu của hãng tàu về tình
trạng của kiện hàng (móp meó, đổ vỡ … ). Và trong trường hợp này Bên B có thể đẩy
một phần trách nhiệm đối với hàng hoá hư bể hỏng trong quá trình vận chuyển (do không
được bảo quản, sắp xếp hợp lý) sang cho người vận chuyển và yêu câù bên vận chuyển bồi thường.
Đối với số hàng không đúng chủng loại, quy cách, theo CISG 1980, B có một số
cách để bảo vệ quyền lợi của mình như sau:
- Yêu cầu bên bán thực hiện nghĩa vu, giao phần hàng thay thế hàng hoá
không đúng chủng loại và hư hỏng hoặc sửa chữa hàng hoá hư hỏng (Điều 42 CISG);
- Yêu cầu giảm giá theo Điều 50 CISG
- Yêu cầu Bên A bồi thường thiệt hại theo Điều 48 CISG
- Có thể tuyên bố huỷ hợp đồng và bồi thường thiệt hại theo Điều 49 CISG
Bài tập 8: Ngày 15/09/2018, Công ty TNHH A có trụ sở thương mại tại Hàn Quốc)
gửi đề nghị giao kết hợp đồng đến Công ty CP B có trụ sở thương mại tại Việt Nam
theo Công ước Viên (1980) để chào bán 1.000 màn hình LCD Samsung với giá X,
thời hạn trả lời cuối cùng là ngày 30/09/2018 (giờ Hàn Quốc). Theo đề nghị, nếu B
đồng ý, A sẽ giao hàng cho B trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được chấp
nhận đề nghị của B. Ngày 28/09/2018, Công ty B đã fax trả lời A với nội dung đồng ý
mua 1.000 màn hình LCD nói trên với điều khoản bổ sung là A giao hàng cho B theo
điều kiện CIF Hải Phòng Incoterms (2010), thời hạn trả lời là 01/10/2018.

Nhận được fax của B, A không trả lời. Đến 15h00 ngày 30/9/2018, B quyết
định không mua hàng nữa do giá LCD trên thị trường giảm đột ngột, liền fax sang cho A.
Đến ngày 05/10/2018, B nhận được thông báo của A, theo đó A sẽ giao hàng
cho bên chuyên chở vào ngày 15/10, và hàng sẽ đến cảng Hải Phòng vào ngày 25/10.
Sau khi nhận được thông báo của A, B đã fax lại và khẳng định rằng B từ chối mua hàng của A. Yêu cầu:

a) Hãy phân tích các dữ kiện của vụ việc trên và cho biết A và/hoặc B có vi
phạm hợp đồng ma bán quốc tế theo Công ước Viên (CISG) 1980 hay không?
b) Ai phải chiụ trách nhiệm và những hình thức trách nhiệm nào có thể áp dụng?
c) Cũng hỏi như trên, nhưng B nhận được thông báo về việc A sẽ giao hàng
cho B vào đúng vào ngày 01/10/2018. TRẢ LỜI: Ngày Sự kiện 15/9
A chào hàng. Thời hạn cuối 30/9 28/9
B trả lời đồng ý, bổ sung nội dung điều khoản giao nhận CIF, thời hạn trả lời 1/10 30/9 B trả lời không mua nữa 5/10
A thông báo cho B sẽ giao hàng cho bên chuyên chở ngày 15/10
và về tới cảng Hải Phòng ngày 25/10 5/10 B xác nhận lại không mua
Do VN và HQ đều là thành viên của Công ước Viên 1980, nên công ước Viên
1980 (CISG 1980) sẽ được áp dụng để điều chỉnh quan hệ giưã hai bên
a. Xét trả lời chấp nhận của Bên B ngày 28/9, đây là một phúc đáp có khuynh hướng
chấp thuận nhưng có sửa đổi bổ sung nội dung về điều khoản giao nhận. Việc bổ
sung điều khoản CIF sẽ làm thay đổi/cụ thể hoá quyền và nghĩa vụ của các bên,
nội dung này làm biến đổi cơ bản nội dung của chào hàng theo Khoản 3 Điều 19
CISG và cấu thành một HOÀN GIÁ CHÀO (một chào hàng mới) theo Khoản 1 Điều 19 CISG.
Xét việc B tuyên bố huỷ ngang chào hàng ngày 30/9, chào hàng ngày 28/9 có ấn
định cụ thể thời hạn trả lời là 1/10. Do đó, theo Khoản 2 Điều 16 CISG, chào hàng
này không thể bị huỷ ngang. Tuyên bố huỷ ngang ngày 30/9 không có giá trị.
Chào hàng của B vẫn có hiệu lực tới ngày 1/10.
Việc A im lặng từ khi nhận được chào hàng 28/9 đến hết ngày 1/10 không trả lời
không được xem là chấp thuận theo Khoản 1 Điều 18 CISG 1980.
Ngày 5/10 A mới trả lời chấp nhận chào hàng, đây rõ ràng là một trả lời trễ hạn và
sẽ KHÔNG XÁC LẬP một hợp đồng ràng buộc hai bên. Và vì không tồn tại một
hợp đồng có hiệu lực pháp lý nên không có hành vi vi phạm hợp đồng của các bên.
b. Do không có hợp đồng nào được xác lập nên các bên tự chịu trách nhiệm đối với hành vi của mình.
c. Trường hợp B nhận được thông báo chấp nhận chào hàng của A vào ngày 1/10
(trong thời hạn chào hàng):
Hợp đồng giữa các Bên sẽ được xác lập và có hiệu lực ràng buộc hai bên từ ngày
1/10. Trong trường hợp này Bên B từ chối thực hiện hợp đồng được xem là vi phạm theo CISG 1980.
Trong trường hợp này Bên A có thể áp dụng các trách nhiệm sau:
- Yêu cầu bên mua thực hiện hợp đồng, trả tiền và nhận hàng (Điều 62 CISG)
- Tuyên bố huỷ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại theo Điều 64 CISG
- Trả lãi chậm trả theo Điều 78 CISG 1980.
Bài tập 9: Công ty A (Nhật Bản) ký hợp đồng bán 15.000 máy tính cho Công ty B
(Việt Nam) theo Công ước Viên và điều kiện CIF - cảng Hải Phòng (Incoterms
2020). Công ty A giao hàng cho Công ty vận tải M do công ty B chỉ định.

Đúng hạn, Công ty vận tải M đã giao hàng đủ cho Công ty B. Tuy nhiên, khi
nhận hàng Công ty B phát hiện 1.000 máy tính đã qua sử dụng (theo hợp đồng là
máy mới); 500 máy tính bị hỏng do xếp hàng không hợp lý.

Qua kết quả giám định của VINACONTROL, số máy đã qua sử dụng và bị
hỏng giá trị còn lại chỉ đạt 50%.
B đã khởi kiện A ra Tòa án D do các bên thỏa thuận khi ký kết hợp đồng và
yêu cầu Công ty bảo hiểm K mà A đã mua bảo hiểm bồi thường thiệt hại. Yêu cầu:
a) Xác định bên có trách nhiệm ký kết hợp đồng vận tải và phương thức thuê
tàu cần được ưu tiên lựa chọn.
b) Yêu cầu của B có được chấp nhận không? Xác định các hình thức trách
nhiệm pháp lý Công ty B có thể áp dụng trong vụ việc trên đây. TRẢ LỜI
a. Điều khoản giao hàng theo hợp đồng là CIF Incoterm 2020 nên Bên bán có trách
nhiệm thuê phương tiện vận tải.
Trong các phương thức thuê phương tiện vận chuyển có phương thức thuê
tàu chuyến, thuê tàu chợ. Tuỳ vào khối lượng hàng hoá có đủ nhiều hay không mà
các bên cân nhắc lựa chọn phương thức thuê tàu nào cần ưu tiên. Nếu chỉ là
15.000 máy tính thì có lẽ phưogn thức thuê tàu chợ sẽ tiết kiệm hơn.
Nghĩa vụ của người bán:
Nghĩa vụ của người mua:  Giao hàng an toàn lên trên 
Nhận hàng hóa theo như thời phương tiện vận tải.
gian và địa điểm 2 bên quy định. 
Thuê tàu vận chuyển hàng
Chịu mọi rủi ro với hàng hóa khi hóa. tàu đã cập cảng đích. 
Kiểm soát chất lượng, số lượng, 
Làm các thủ tục hải quan để
trọng lượng của hàng hóa trước nhập khẩu hàng hóa. khi giao lên tàu. 
Thông báo cho người bán chính 
Đóng gói đúng cách để bảo đảm
xác về địa điểm nhận hàng thuộc
an toàn cho hàng hóa trong suốt
cảng đích và thời gian nhận quá trình vận chuyển. hàng. 
Gửi các chứng từ vận tải gốc
cũng như là các bản điện tử đến
cảng đích cho người mua. 
Mua bảo hiểm cho hàng hóa ở mức thấp nhất.
b. Vì A tiến hành mua bảo hiểm cho lô hàng cho quá trình vận chuyển. Do đó với
500 máy gãy vỡ do xếp hàng không phù hợp (xảy ra sau khi đưa hàng qua lan can
tàu) thì B có thể kiện K vì trách nhiệm bảo hiểm của K sẽ phát sinh từ thời điểm này.
- Đối với 1000 máy tính (máy cũ) không đúng chất lượng đã thoả thuận thì không
thuộc phạm vi bảo hiểm trong hợp đồng. B có thể kiện A đồi thay thế, đòi bồi
thường chứ không thể kiện đơn vị bảo hiểm là K.