lOMoARcPSD| 58886076
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG NGÂN HÀNG
1. Ngày 1/9/2015, công ty TNHH An Thịnh, do ông Bằng làm giám đốc đồng thời
người đại diện theo pháp luật Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Tân ( Ngân
hàng ) đàm phán đểhợp đồng tín dụng. Theo đó, ngân hàng sẽ cho công ty vay số
tiền 2 tỷ đồng , thời hạn 12 tháng, lãi suất 10%/năm, mục đích sử dụng vốn là trả tiền
cho đối tác nước ngoài theo hợp đồng nhập khẩu máy móc.a/chị hãy cho biết Một số
phương án đảm bảo tiền vay ?
Căn cứ vào Mục 3. Bảo đảm thực hiện nghĩa vụ tại BLDS 2015, Ngân hàng thể lựa
chọn 2 hình thức:
- Cho vay bảo đảm bằng tài sản: 1 trong 8 biện pháp sau: Cầm cố, thế chấp, đặt
cọc,ký quỹ, cược, bảo lưu quyền sở hữu tài sản, bảo lãnh bằng tài sản của người thứ 3,
cầm giữ tài sản. Tuy nhiên 3 hình thức phổ biến nhất trong bảo đảm bằng tài sản cho các
khoản vay tín dụng là Cầm cố, thế chấp & bảo lãnh bằng tài sản của người thứ 3.
- Cho vay không bảo đảm bằng tài sản: Tín chấp. Tuy nhiên hình thức tín chấp, tuy
nhiêntheo điều 344 BLDS, tín chấp chỉ áp dụng cho nhân, HGĐ nghèo do đó không
thể áp dụng trong TH này.
2. CTCP A đang y dựng nhà xưởng, tuy nhiên, do thiếu vốn để y dựng, CTCP
Ađã nộp đơn xin vay 50 tỷ đồng tại ngân hàng thương mại cổ phần B. Ngân hàng đã
yêu cầu công ty cổ phần A cần có tài sản bảo đảm cho khoản vay nói trên. CTCP A
đã nhờ ông X cổ đông nắm giữ 10% cổ phần của Ngân hàng, dùng quyền sử dụng
đất của 3 ngôi biệt thự tại quận 2 làm tài sản đảm bảo cho khoản vay nêu trên , hỏi :
nếu ông X đảm bảo cho khoản vay nêu trên thì có đúng pháp luật không ?
: Ông X cổ đông đang nắm giữ 10% cổ phần của Ngân hàng, nếu trong đó có từ 5%
vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở n thì ông X cổ đông lớn của Ngân hàng B theo
Khoản 26 Điều 4 Luật TCTD 2010. Theo quy định tại K1 Điều 127 Luật các TCTD , nếu
ông X là cổ đông lớn và có tài sản bảo đảm thì không thuộc trường hợp bị hạn chế cấp tín
dụng. Tài sản bảo đảm của ông X phải thỏa mãn các điều kiện : Tài sản hiện có, tài sản
thuộc sở hữu của ông X, tài sản không bị cấm giao dịch. Do đó, việc ông X bảo đảm cho
khoản vay nêu trên là đúng pháp luật ( Căn cứ k1 Điều 295 Bộ luật dân sự 2015 )
3. Ông A chủ Doanh nghiệp nhân Thắng Lợi, đồng thời ông A cũng cổ
đôngsở hữu 12% vốn điều lệ của CTCP Thn Phú. Ngoài ra , ông A còn là thành viên
Ban kiểm soát của CTy tài chính B ( vốn tự có là 500 tỷ đồng ).
Giả sử doanh nghiệp nhân Thắng Lợi muốn vay của công ty tài chính B, số tiền
vay là 5 tỷ đồng , dựa trên tài sản bảo đảm của ông A là quyền sử dụng đất và tài sản
lOMoARcPSD| 58886076
gắn liền trên đất, định giá 7 tỷ đồng. Liệu rằng công ty tài chính B được quyền
cho Doanh nghiệp tư nhân Thắng Lợi vay khoản tiền 5 tỷ đồng trên không ?
CTCP Thiên Phú muốn vay CT tài chính B , số tiền 30 tỷ , tài sản bảo đảm là toàn bộ
nhà xưởng định g40 tỷ. Liệu rằng công ty tài chính B được quyền cho CTCP
Thiên Phú vay khoản tiền 30 tỷ đồng trên không
- Công ty tài chính B không được quyền cho Doanh nghiệp nhân Thắng Lợi
vaykhoản tiền 5 tỷ đồng trên, Vì căn cứ K1 điều 126 Luật các TCTD 2010
- CTCP Thiên Phú muốn vay CT tài chính B , số tiền 30 tỷ , i sản bảo đảm là toàn
bộnhà xưởng định giá 40 tỷ. Liệu rằng công ty tài chính B có được quyền cho CTCP Thiên
Phú vay khoản tiền 30 tỷ đồng trên không ? Không . stiền CTCP muốn vay 30 t
đồng, bằng 6% vốn tự có của Cty tài chính. Mặt khác, ông A sở hữu 12 % vốn điều lệ của
CTCP Thiên Phú n thuộc TH bị hạn chế cấp tín dụng tại điểm d k1 điều 127 Luật TCTD
2010. Theo quy định tại K2 Điều 127 Luật các TCTD 2010, tổng mức dư nợ cấp tín dụng
đối với các đối tượng hạn chế cấp tín dụng không được vượt quá 5% vốn tự có của CTy tài
chính B nhưng cty Thiên Phú muốn vay 6% vốn tự có nên không phù hợp quy định PL
Câu 66: A. Tranh chấp về lãi suất
Ngày 15/9/2011 Ngân hàng TMCP Việt Á ( NH Việt Á) Trương Thị Diệu Liên ký kết
HĐTD số 663/11/HĐNH – VAB. Theo đó, NH Việt Á đã cho bà Liên vay số tiền 2,5 tỷ đồng.
Thời hạn vay 12 tháng từ ngày 15/9/2011 đến 25/9/2012. Lãi suất vay trong hạn
1,8%/tháng, lãi suất nợ quá hạn bằng 150% lãi suất vay trong hạn. Trả lãi vào ngày 15 hàng
tháng, mục đích vay để kinh doanh.
Ngày 24/4/2012 NH Việt Á và bà Liên ký kết HĐTD số 613/12/HĐNH- VAB. Theo đó, NH
Việt Á tiếp tục cho Liên vay số tiền 2,3 tỷ đồng. Thời hạn vay 12 tháng, từ ngày 27/4/2002
đến ngày 27/4/2013. Lãi suất vay trong hạn là 21,6%/năm , lãi suất nợ quá hạn bằng 150%
lãi suất vay trong hạn. Trả lãi vào ngày 25 hàng tháng, mục đích vay để kinh doanh.
Đến ngày 05/9/2012, lãi suất vay trong hạn của cả hai hợp đồng được điều chỉnh thành
20%/năm . Việc cho vay được đảm bảo bằng tài sản thế chấp nhà đất tại 127 Huỳnh
Thúc Kháng, Đà Nẵng. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số A1 920052 đứng tên
Trương Thị Diệu Liên.
Trong quá trình vay bà Liên đã vi phạm thỏa thuận thanh toán tiền lãi. Liên chỉ thanh
toán tiền lãi đến ngày 26/4/2012. Mặc dù, NH Việt Á đã nhiều lần nhắc nhở Liên nhưng
bà Liên vẫn không thực hiện theo đúng thỏa thuận của hợp đồng. Nay NH Việt Á khởi kiện
ra tòa yêu cầu Tòa án buộc Liên phải trả cho ngân hàng số tiền 5.319.975.294đ. Với nội
dung trên tòa án nhân dân quận Hải Châu, TP Đà Nẵng đã ban hành bản án thẩm số
17/2013/KDTM-ST ngày 20/05/2013 quyết định: Buộc Trương Thị Diệu Liên phải trả cho
ngân hàng TMCP Việt Á số tiền 6.092.600.500.
Sau đó Liên không đồng ý đơn kháng cáo một phần của bản án thẩm về cách
tính lãi trong hạn, lái quá hạn và lãi phạt chậm trả.
Câu hỏi:
lOMoARcPSD| 58886076
- Cho biết tính hợp lý và hợp pháp của tính lãi suất trên?
- Tư vấn cho các bên để không dẫn đến tranh chấp?
Tính hợp lý trong việc tính lãi của NH Việt Á:
- Ngân hàng Việt Á đã thực hiện thỏa thuận về lãi trước khi giao dịch với Trương Thị Diệu
Liên, được thể hiện trong hai hợp đồng tín dụng số 663/11 ngày 15/9/2011 hợp đồng tín
dụng số 613/12 ngày 27/4/2012.
+ Trong thỏa thuận 663/11 ngày 15/9/2011 đã nêu rõ lãi suất vay trong hạn là 1,8%/ tháng, lãi suất
nợ quá hạn bằng 150% lãi suất vay trong hạn. Tại hợp đồng vay số 613/12 ngày 27/4/2012 cũng
chỉ lãi suất vay trong hạn 21,6%/ năm lãi suất nợ quá hạn bằng 150% lãi suất vay trong
hạn.
Như vậy, trước khi vay bà Liên đã được biết về mức lãi xuất bà phải trả đồng thời đã đồng ý
xác lập thỏa thuận vay với ngân hàng Việt Á.
Do đó, việc tính lãi suất của NH Việt Á đối với bà Liên là hợp lý.
Tính hợp pháp của tính lãi suất:
- Vnội dung: Ngân hàng TMCP Việt Á cho bà Liên vay thế chấp nhằm mục đích kinh doanh
làphù hợp với quy định của pháp luật.
- Về lãi: Điều 476. Lãi suất
1. Lãi suất vay do các bên thoả thuận nhưng không được vượt quá 150% của lãi suất cơ bản
doNgân hàng Nhà nước công bố đối với loại cho vay tương ứng.
2. Trong trường hợp các bên có thoả thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất
hoặccó tranh chấp về lãi suất thì áp dụng lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương
ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ.
Tại điều 1 Quyết định 2868/QĐ-NHNN năm 2010 về mức lãi suất cơ bản bằng đồng Việt Nam do
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Điều 1. Quy định mức lãi suất cơ bản bằng đồng Việt Nam là 9,0%/năm
- Do đó, quy định của pháp luật cho phép lãi suất vay không được vượt quá 150% của lãi suất
cơbản do Ngân hàng Nhà nước công bố.
Tức là không được vượt quá 9% * 150% = 13,5%.
Như vậy, mức lãi suất vay do các bên thỏa thuận tối đa chỉ được 13,5%/năm.
- Tại hợp đồng 663/11/HĐNH-VAB thời hạn vay là 12 tháng từ 15/9/2011 đến 15/9/2012 lãisuất
trong thời hạn 1,8%/tháng, tức mức lãi suất trong thời hạn 21,6%/năm ( > 13,5%/năm) =>
Mức lãi suất quy định trong hợp đồng 663/11/HĐNH-VAB là trái với quy định của pháp luật.
- Tại hợp đồng 613/12/HĐNH-VAB thời hạn vay từ 27/4/2012 đến 27/4/2013 với lãi suất vay
là21,6%/năm ( > 13,5%/năm).
=> Mức lãi suất quy định trong hợp đồng 613/12/HĐNH-VAB cũng trái với quy định của pháp
luật.
- Ngày 05/9/2012, lãi suất vay trong hạn của cả 2 hợp đồng đều được điều chỉnh thành 20%/năm>
13,5%/năm => Vẫn trái với quy định của pháp luật.
- Về phần bản án sơ thẩm do Tòa tuyên buộc chị Liên tiếp tục tính lãi từ ngày 21/5/2013 theothỏa
thuận trên hai hợp đồng 613/12/HĐNH_VAB và 663/11/HĐNH-VAB là không đúng. Vì mức lãi
suất của 2 hợp đồng đó là 21,6% không phù hợp với quy định của pháp luật.
- Tòa án tuyên buộc bà Liên phải trả số tiền đókhông đúng. Theo quy định của pháp luật,trường
hợp lãi suất của bà Liên vay vượt quá với quy định thìTòa tuyên phần lãi suất vượt quá quy định
lOMoARcPSD| 58886076
hiệu. Khi phần lãi suất vượt quá bị tuyên hiệu, Liên không nghĩa vụ phải thực hiện
theo lãi suất đó nữa.
Tư vấn để 2 bên không xảy ra tranh chấp
Trước hết, Ngân hàng Việt Á thể thỏa thuận, yêu cầu bà Liên hoàn trả khoản tiền đã vay và tiền
lãi. Hoặc:
Ngân hàng Việt Á thể tiến hành phát mại i sản thế chấp của Liên nhà đất tại thành
phố Đà Nẵng thông qua hình thức đấu giá tài sản. Căn ctheo Khoản 1 Điều 299. Các trường hợp
xử lý tài sản bảo đảm : Đến hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm mà bên có nghĩa vụ không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
Theo quy định tại Điều 303 Bộ luật Dân sự 2015 về phương thức xử lý tài sản thế chấp gồm:
+ Bán đấu giá tài sản;
+ Bên nhận bảo đảm tự bán tài sản;
+ Bên nhận bảo đảm nhận chính tài sản để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm;
+ Phương thức khác.
Khi ngân hàng sử dụng phương thức bán đấu giá tài sản thì căn cứ quy định của Luật đấu giá tài
sản thì “Bán đấu giá tài sản là hình thức bán tài sản công khai theo phương thức trả giá lên, có từ
hai người trở lên tham gia đấu giá theo nguyên tắc và trình tự, thủ tục đã được quy định. Phương
thức trả giá lên là phương thức trả giá từ thấp lên cao cho đến khi có người trả giá cao nhất.” Trình
tự thủ tục bao gồm:
Bước 1. Thẩm định giá, thẩm định lại giá trị tài sản;
Bước 2. Thông báo thông tin bán đấu giá
Bước 3: Công bố về giá khởi điểm
Bước 4: Địa điểm thực hiện đấu giá
Bước 5: Đăng ký tham gia đấu giá
Bước 6: Tiền đặt trước và cách xử lý khi bán đấu giá
Bước 7: Trình tự, thủ tục tại cuộc đấu giá
Sau khi trừ đi các khoản án phí thì số tiền bán đấu giá sẽ trả lại cho Ngân ng, trường hợp số tiền
bán đấu giá sau khi đã trừ vào khoản nợ của Ngân hàng vẫn còn thì số tiền thừa được trả lại cho
bà Liên; trường hợp số tiền đấu giá tài sản không đủ trả nợ Ngân hàng thì bà Liên phải bán các tài
sản khác của mình để thực hiện nghĩa vụ với ngân hàng.
Ngoài ra, nếu Liên cho rằng nhà đất mình sử dụng làm tài sản thế chấp, thể giá trị thực
của rất lớn thì nên thỏa thuận với ngân ng về việc xử số tài sản đó, bằng cách xin
được phép tự mình bán số tài sản đó để thanh toán nợ. Bởi lẽ, mục đích cuối cùng của các tổ chức
tín dụng khi xử tài sản bảo đảm cũng chỉ mong thu hồi được khoản nợ đã cho vay. Nếu
thể bán mảnh đất này với số tiền lớn thì thể dùng để trả nợ cho ngân ng giảm bớt nh
nặng kinh tế.
Câu 67. Trùm tình huống liên quan đến khoản vay không thế chấp, cầm cố
1. nên cho vay hay không yêu cầu của tổ chức tín dụng khi cho vay trong trường hợp:
Doanh nghiệp A đang nhập khẩu lô hàng sắp cập cảng có nhu cầu vay vốn để hoàn thành thủ
tục nộp thuế nhập khẩu.
Trả lời:
Có thể cho vay dưới hình thức tín chấp ( tức là cho vay không thế chấp, cầm cố mà bằng uy tín
của cá nhân hay chủ doanh nghiệp,....) với điều kiện chung:
lOMoARcPSD| 58886076
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và trách nhiệm dân sự theo quy địnhcủa
pháp luật
- Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, khả thi hiệu quả, hoặc dự án đầu
tư,phương án phục vụ đời sống khả thi phù hợp với quy định của pháp luật - Thực hiện các
quy định đảm bảo tiền vay.
Cụ thể hiện nay, nhằm giúp các chủ doanh nghiệp có thể phát triển hơn lĩnh vực kinh doanh của
mình, một vài đơn vị tài chính đã cho ra mắt dịch vụ vay tín chấp giúp các nhà kinh doanh không
còn phải quá lo lắng về vấn đề lấy đâu ra vốn làm ăn nữa. Một số điều kiện khác TCTD đưa ra
khi cho vay tín chấp như sau:
+ Doanh nghiệp phải có giấy phép kinh doanh ít nhất từ 2 năm trở lên.
+ Chủ doanh nghiệp đang tham gia một chương trình bảo hiểm nhân thọ trên 1 năm (có thể gói
bảo hiểm này là của bạn đời của chủ doanh nghiệp cũng được) hoặc chủ doanh nghiệp cần phải
thẻ tín dụng Credit card.
+ Tùy từng loại hình doanh nghiệp hay báo cáo tài chính hoặc y theo quy định của TCTD
mức cho vay tín chấp không giống nhau
Ngoài ra doanh nghiệp còn có thể phải đáp ứng điều kiện như chưa từng dính đến nợ xấu, điền
đầy đủ hồ mục đích vay vốn, sdụng vốn vay đúng thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng,
hoàn trả nợ gốc và lãi vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.....
Căn cứ pháp lí của các điều kiện nêu trên:
Thông tư 39/2016/TT-NHNN
Quy chế 1627 ngày 31/12/2001
Quyết định 127/2005/QĐ-NHNN ngày 3/2/2005 sửa đổi quy chế trên
Nếu doanh nghiệp A có thể đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên thì TCTD có thể cho vay dưới hình
thức tín chấp
2. n cho vay trong trường hợp: Giám đốc CTCP do quen biết với giám đốc chi nhánh ngân
hàng nên được vay vốn không có tài sản thế chấp?
Có thể cho vay dưới hình thức vay tín chấp:
Hình thức vay ngân hàng không thế chp là hình thức vay vốn không cần i sản đảm bảo, hay còn
gọi vay tín chấp. Hình thức vay ngân hàng này dựa trên độ tín nhiệm của nhân khách hàng
để ngân hàng xét duyệt các khoản vay. Ngân hàng cũng có những chính sách về điều kiện vay tín
chấp khách hàng cần m hiểu đáp ứng đầy đủ để hồ sơ vay vốn được xét duyệt nhanh chóng.
Giám đốc CTCP Giám đốc chi nhánh ngân hàng quen biết nên độ tín nhiệm thể cao. Trong
trường hợp này TCTD vẫn thể cho vay nếu các điều kiện dưới đây đc đáp ứng: Điều kiện về
đối tượng được cấp vay
Là công dân của nước Việt Nam.
Có chứng minh nhân dân/ thẻ căn cước có hiệu lực
Có sổ hộ khẩu thường trú/ tạm trú/ xác nhận tạm trú
Độ tuổi thông thường từ: 22 đến 65 đối với nam và đến 60 đối với nữ.
Không thuộc đối tượng trong các danh sách đen: khủng bố, rửa tiền, v.v
Không có nợ xấu hoặc lịch sử tín dụng xấu
lOMoARcPSD| 58886076
- Điều kiện về thu nhập: Nguồn thu nhập được chấp nhận khi vay thế chấp
Khách hàng phải nộp hợp đồng lao động (còn hiệu lực), kèm với sao lương từ 3-6 tháng (bản
gốc) nếu lương được chuyển khoản qua Ngân hàng. - Điều kiện về số dư (đối với các khách hàng
hiện hữu)
Ngoài điều kiện về thu nhập, một số nơi có chính sách cấp vay ngân hàng không cần chứng minh
thu nhập cho các khách ng hiện hữu đạt các yêu cầu về số tài khoản. dụ, bạn khách
hàng có tài khoản hiện hữu có tài khoản thanh toán trên 6 tháng và có số ghi có trung bình trên 5
triệu/ tháng bạn có thể đối tượng được cấp vay tín chấp mà không cần phải chứng minh thu nhập
3. CT TNHH MTV NN thực hiện dự án đầu cơ sở hạ tầng theo hình thức BOT được chỉ định
thầu?
Trả lời:
thcho vay đối với TH CT TNHH MTV NN thực hiện dự án đầu sở hạ tầng theo hình
thức BOT được chỉ định thầu do:
Đối tượng được chỉ định đầu phải đáp ứng đầy đquy định của pháp luật về chỉ định thầu theo
quy định tại khoản 4 Điều 22 Luật Đấu thầu 2013 chỉ định thầu đối với nhà đầu tư được áp dụng
trong các trường hợp:
- Chỉ có một nhà đầu tư đăng ký thực hiện;
- Chỉ có một nhà đầu tư có khả năng thực hiện do liên quan đến sở hữu trí tuệ, bí mật thươngmại,
công nghệ hoặc thu xếp vốn;
- Nhà đầu tư đề xuất dự án đáp ứng yêu cầu thực hiện dự án khả thi và hiệu quả cao nhất theoquy
định
Như vậy đây phải một nhà đầu tiềm ng, có vị trí kinh tế, khả năng hoàn thiện gói thẩu
thu lợi nhuận từ gói thầu. Do đó, đối ợng này sẽ khnăng hoàn trả khoản tiền đã vay
khoản lãi theo thỏa thuận. vậy, thể cho vay với TH đầu tư cơ sở hạ tầng theo hình thức BOT
được chỉ định thầu.
4. Công ty TNHH MTV thực hiện dự án đầu sở hạ tầng theo hình thức BT trúng thầu
theo cơ chế đấu thầu.
Có thể cho vay nếu công ty nói trên thỏa mãn những điều kiện sau: +
Các điều kiện chung:
1. Hồ sơ pháp lý
Giấy phép thành lập/ Giấy đăng ký kinh doanh/ Giấy phép đầu tư.
Điều lệ công ty
Quyết định bổ nhiệm giám đốc và kế toán trưởng (nếu có)
Giấy CMND Sổ hộ khẩu của người đại diện công ty đứng ra vay vốn (photo)– Giấy
chứng nhận đăng ký thuế.
2. Báo cáo tài chính của doanh nghiệp (trong vòng 2 năm gần nhất).
Hợp đồng mua hàng, bán hàng…– Hợp đồng sử dụng lao động (nếu có)
3. Phương án vay vốn:
Phương án kinh doanh hiệu quả đảm bảo khả năng trả nợ ngân hàng
Kế hoạch trả nợ Ngân hàng
4. Tài sản đảm bảo tiền vay:
Bất động sản: Giấy chứng nhận sở hữu nhà, đất.
lOMoARcPSD| 58886076
Ô tô, máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển, hàng hoá: Hoá đơn, Hợp đồng mua bán– Các
chứng từ có giá: Giấy chứng nhận góp vốn, cổ phiếu, trái phiếu… + Các điều kiện bổ sung:
Giấy tờ liên quan tới trúng thầu, hồ sơ đấu thầu
Về nguyên tắc, chủ đầu tư phải có ít nhất 20 - 30% vốn tự có trên tổng chi phí của một dự án, ngân
hàng thường yêu cầu chủ đầu phải sdụng vốn tự trước rồi mới dùng đến tiền của ngân hàng.
Sau khi ký hợp đồng, trong nhiều trường hợp, các chủ đầu tư phải bỏ tiền vào một tài khoản phong
tỏa do ngân hàng tài trợ quản lý. Số tiền này được sử dụng khi công trình bắt đầu thi công, dưới
sự giám sát và quản lý của ngân hàng tài trợ.
Câu 69: nh huống : Ông B chủ tịch hội đồng quản trị NH TM CP A ngân hàng
nhân. Ông B là cổ đông lớn nhất và cùng cổ đông khác sở hữu 30% cổ phần của ngân hàng
C. Ông B cũng sở hữu 10% cổ phần của Công ty vợ ông là Tổng giám đốc.
Hỏi:
1. Nhận định tính hợp pháp của việc sở hữu cổ phần trên ?
2. Ai là người có thẩm quyền quyết định cho vay và kí hợp đồng tín dụng?
3. Ông B do có việc gia đình vay ngân hàng 1 tỷ đồng bằng cầm cố số cổ phiếu đang sở hữu.
Hỏi giao dịch này có hợp pháp không ? Tại sao ?
1. Tính hợp pháp của việc sở hữu cổ phần trên.
+) Thứ nhất, về việc ông B sở hữu 30% cùng cổ đông khác tại ngân hàng C Theo
điều 55 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010:
“1. Một cổ đông là cá nhân không được sở hữu vượt quá 5% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng.
2. Một cổ đông là tổ chức không được sở hữu vượt quá 15% vốn điều lệ của một tổ chức tíndụng,
trừ các trường hợp : a) Sở hữu cổ phần tại tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt theo phương
án cơ cấu lại được cấp có thẩm quyền phê duyệt; sở hữu cổ phần của tổ chức tín dụng tại công
ty con, công ty liên kết quy định tại khoản 2 khoản 3 Điều 103, khoản 3 Điều 110 của Luật
này; b) Sở hữu cổ phần nhà nước tại tổ chức tín dụng cổ phần hóa; c) Sở hữu cổ phần của nhà
đầu tư nước ngoài quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này.
3. Cổ đông người liên quan của cổ đông đó không được sở hữu cổ phần vượt quá 20%
vốnđiều lệ của một tổ chức tín dụng, trtrường hợp quy định tại các điểm a, b c khoản 2
Điều này. Cổ đông lớn của một tổ chức tín dụng người liên quan của cổ đông đó không
được sở hữu cổ phần từ 5% trở lên vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng khác.”
Như vậy, Việc ông B là cổ đông lớn và cùng các cổ đông khác sở hữu 30% cổ phần của ngân
hàng Cbất hợp pháp. Vì ông B đã liên kết thỏa thuận cùng cổ đông khác trong việc sở hữu
cổ phần của công ty. Lúc y thì những người cùng sở hữu cổ phần với ông B người liên
quan theo điểm h khoản 17 luật doanh nghiệp 2014
+) Thứ hai, Nếu công ty của vợ ông B là tổ chức tín dụng thì việc ông B sở hữu 10% cổ phần của
Công ty vợ ông là Tổng giám đốc là bất hợp pháp. Vì sở hữu của ông B với tư cách cá nhân. Căn
cứ tại khoản 1 điều 55 luật các tổ chức tín dụng thì ông B sở hữu 10% cổ phần của công ty vợ ông
là bất hợp pháp. Tuy nhiên, nếu công ty của vợ ông không phải là tổ chức tín dụng thì việc sở hữu
cổ phần của ông B là hợp pháp.
2. Ai là người có thẩm quyền quyết định cho vay và kí hợp đồng tín dụng?
Để xác định người thẩm quyền quyết định cho vay và hợp đồng tín dụng. Ta cần xác
định giá trị của hợp đồng cũng như thẩm quyền của các ngân hàng
lOMoARcPSD| 58886076
- Về ngân hàng thương mại cổ phần A
Căn cứ theo điểm q khoản 1 điều 59 luật các tổ chức tín dụng 2010 thì nếu hợp đồng có giá
trị trên 20% vốn điều lệ của tổ chức tín dụng trong báo cáo gần nhất hoặc tỉ lệ thấp hơn theo điều
lệ thì thẩm quyền thuộc về đại hội đồng cổ đông. Khi đại đa số cổ đông của ngân hàng thương
mại cổ phần A thông qua thì đại diện của công ty mới được phép hợp đồng cho vay hợp
đồng tín dụng. Đại diện có thể là ông B- chủ tịch hội đồng quản trị, hay tổng giám đốc, phó giám
đốc theo điều lệ công ty
Nếu hợp đồng giá trị bằng hoặc dưới 20% vốn điều lệ của ổ chưúc tín dụng trong báo cáo
gần nhất thì thẩm quyền thuộc về hội đồng quản trị nếu ta căn ckhoản 10 điều 63 luật các tổ
chức tín dụng. Đai diện là chủ tịch hội đồng quản trị, tổng giám đốc hoặc đại diện được ủy quyền
cho vay và kí hợp đồng tín dụng
- Về ngân hàng C thì áp dụng tương tự khoản 1 điều 59 luật các tổ chưc tín dụng 2010 thì đại hội
đồng cổ đông, hội đồng quản trị của ngân hàng C quyền thông qua hợp đồng cho vay. Thẩm
quyền hợp đồng tín dụng thuộc về tổng giám đốc hoặc chủ tịch hội đồng quản trị. - Về công
ty của vợ ông B nếu công ty vợ ông B là tổ chức tín dụng thì thẩm quyền cho vay phải thông qua
hồi đồng quản trị đâị hội đồng cổ đông. Thẩm quyền vợ ông B hoặc chủ tịch hội đồng
quản trị của công ty đó
3. Ông B do có việc gia đình vay ngân hàng 1 tỷ đồng bằng cầm cố số cổ phiếu đang sở hữu.
Hỏi giao dịch này có hợp pháp không ? Tại sao?
Chia trường hợp:
Đầu tiên là từ cổ phiếu mà ông B có được từ công ty mà vợ ông làm tổng giám đốc.
- Nếu công ty của vợ ông không phải tổ chức tín dụng thì việc ông cầm cố để vay
đượcphép khi điều lệ công ty của vợ ông không có quy định hạn chế.
- Nếu công ty của vợ ông B tổ chức tín dụng thì việc ông sở hữu bất hợp pháp. Pháp
luậtkhông quy định hậu quả pháp lý về việc sở hữu quá tỷ lệ.
Nhưng theo nhóm thì việc một cá nhân mà sở hữu quá tỉ lệ mà tuyên bố toàn bộ việc sở hữu là vô
hiệu sẽ dẫn đến quyền lợi của cổ đông đó bị ảnh hưởng lớn. Vì vậy , ông B nên sở hữu tối đa 5%.
Thứ 2 là về ông B cùng cổ đông khác sở hữu 30 % cổ phần ngân hàng C. Điều này rõ ràng là
ông B muốn cầm cố cổ phiếu thì phải thông qua ý kiến của cổ đông khác có liên kết với ông
B.
Kết luận: việc ông B tự ý giao dịch là bất hợp pháp. Giao dịch này chỉ hợp pháp khi cổ đông
khác cho phép ông B sở hữu cổ phần theo tỷ lệ nhất định .
Câu 70; tình huống: Chi nhánh ngân hàng X nguyên đơn, bị đơn công ty TNHH H,
người đại diện theo pháp luật ông L giám đốc công ty, người quyền nghĩa vụ liên
quan là ông N, ông Đ và bà H.
Chi nhánh ngân hàng X ký hợp đồng tín dụng cho công ty H vay 1 tỷ đồng, cùng ngày
Chi nhánh ký hợp ký hợp đồng với ông Đ và công ty H ký hợp đồng thế chấp quyền sử dụng
đất tài sản gắn liền trên đất của bên thứ 3 để đảm bảo cho khoản vay. Trường hợp công
ty H không thanh toán được nthì chi nhánh sẽ phát mại tài sản của bên thứ 3 để thu hồi
vốn.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, công ty H đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán các
khoản vay, mặc chi nhánh đã nhiều lần thúc ép trả nợ. Tính đến ngày 04/09/2013, công ty
lOMoARcPSD| 58886076
H đã nợ gốc quá hạn 1 tỷ đồng tiền lãi 722227918đ. Tổng cộng 1722227918đ. Chi
nhánh đã khởi kiện công ty yêu cầu trả nợ gốc và lãi.
Tuy nhiên tài sản thế chấp của ông Đ có tranh chấp với ông N và bà H. Mảnh đất thuộc
quyền sử dụng của ông Đ, ông Đ cho chị ruột của vợ chồng bà cất nhà ở nhờ. Thời điểm làm
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, ông bà này không có ý kiến gì. Tuy nhiên, ông N và bà
H cho rằng, việc xây cất nhà dựa trên giấy tờ viết tay trước khi ông Đ được cấp giấy chứng
nhận, thỏa thuận ông Đ làm sổ đỏ đứng tên sau đó tách thửa. Năm 2010, ông Đ thế chấp
quyền sử dụng đất trên cho công ty H vay vốn.
Bản án:
+ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Chi nhánh ngân hàng X.
+ Buộc công ty H phải trả cho Chi nhánh ngân hàng khoản nợ gốc và lãi.
+ Hợp đồng thế chấp hiệu một phần liên quan đến phần đất riêng đã chuyển nhượng
viết tay và thuộc quyền sở hữu của ông N, bà H
Chi nhánh ngân hàng kháng cáo với yêu cầu phát mại toàn bộ tài sản thế chấp theo
hợp đồng thế chấp.
Tòa án thành phố H giữ nguyên bản án sơ thẩm.
*Vấn đề 1: Tòa buộc công ty H phải trả cho chi nhánh ngân hàng X khoản nợ gốc lãi có
hợp lý không?
Việc Tòa buộc công ty H phải trả cho chi nhánh ngân hàng X khoản nợ gốc và lãi là có hợp
lý .
căn cứ theo khoản 2 điều 95 Luật c tổ chức tín dụng năm 2010: “Trong trường hợp
khách hàng không trả được nợ đến hạn, nếu các bên không thỏa thuận khác thì tổ chức tín dụng
có quyền xử lý nợ, tài sản bảo đảm tiền vay theo hợp đồng cấp n dụng, hợp đồng bảo đảm và quy
định của pháp luật. Việc cấu lại thời hạn trả nợ, mua bán nợ của tổ chức tín dụng thực hiện
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.”
Như vậy, đây, giữa chi nhánh ngân hàng X ng ty H đã hợp đồng thế chấp quyền
sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất của bên thứ 3 để đảm bảo cho khoản vay. Trường hợp công
ty H không thanh toán được nợ thì chi nhánh sẽ phát mại tài sản của bên thứ 3 để thu hồi vốn. Tuy
nhiên, công H đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán các khoản vay, mặc dù chi nhánh đã nhiều lần thúc
ép trả nợ. Tính đến ngày 04/09/2013, công ty H đã nợ gốc quá hạn 1 tỷ đồng và tiền i
722227918đ. Do đó, khi công ty H không thể thanh toán được nợ thì chi nhánh ngân hàng hoàn
toàn có thể khởi kiện để đòi công ty H thanh toán cả nợ gốc và nợ lãi cho mình. Vì vậy, quyết định
của tòa là hợp lý.
* Vấn đề 2: Phân tích hợp lý của việc a tuyên Hợp đồngthế chấp vô hiệu một phần liên
quan đến phần đất riêng đã chuyển nhượng viết tay và thuộc quyền sở hữu của ông N, bà H.
Tòa tuyên không hợp . Tòa phải tuyên Chi nhánh Xđược toàn bộ tài sản thế chấp lúc
làm giấy tờ thì đất tài sản trên đất lấy tên ông Đ. lúc làm giấy tờ, ông N, H không ý
kiến gì, như vậy cơ bản ý chí đã thống nhất. Hơn nữa , khi đăng kí làm giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất thì đã công khai với thế giới quyền sở hữu của ông D rồi. Tự ng lôi đâu ra cái thỏa
thuận viết tay không công chứng . Như vậy nếu tuyên hợp đồng hiệu một phần trong
trường hợp này thì không coi trọng việc chứng nhận quan thẩm quyền , không đảm bảo
quyền lợi bên thứ 3 giao dịch.
lOMoARcPSD| 58886076
Câu 71. Tình huống 2:
Ngân hàng V nguyên đơn, bà N và ông H là bị đơn.
Ngân hàng V và bà N, ông H kí hợp đồng tín dụng vay số tiền là 700.000 đồng, thời hạn
vay 12 tháng, lãi suất 20,5% / năm, điều chỉnh 3 tháng/ lần bằng lãi suất điều chỉnh vốn
kinh doanh Vkỳ hạn 3 tháng + biên độ sinh lời 3, 5%/năm. Mục đích vay bsung vốn
đầu tư kinh doanh.
Tài sản bảo đảm nợ vay quyền sử dụng đất tài sản gắn gắn liền trên đất đứng tên
ông H và bà N. Các bên đã làm đày đủ thủ tục thế chấp tài sản.
Quá trình sử dụng vốn vay đến ngày 10/11/2011 bà N . ông H thanh toán tiền lãi không
đầy đủ và từ ngày 10/2/2012 thì ngưng thanh toán tiền lãi như cam kết và tiền gốc chưa trả
đồng nào. Ngân hàng đã nhiều lần đôn đốc, thông báo về việc vi phạm cam kết trả nợ và đòi
nợ vay đối với ông H, bà N nhưng không đạt kết quả. Vì vậy , Ngân hàng khởi kiện yêu cầu
Tòa án giải quyết buộc ông H, N phải trả số tiền : 906.628.995 đồng ( bao gồm nợ gốc:
700.000 đồng, lãi chậm trả : 97.045.915 đồng phạt do chậm trả 109.583.085- nợ lãi
lãi phạt do chậm trả tính đến hết ngày 08/05/2013).
Phán quyết:
+ Bà N và ông H phải trả gốc và lãi theo cam kết.
+ Xử lý tài sản thế chấp theo thảo thuận.
Ngày 20/5/2013, bà N và ông H đơn kháng cáo kháng cao một phần bản án sơ thẩm
về cách tính lại i suất. Sau khi xem xét các chứng cứ trong huốngư vụ án lười khai
của người tham gia phiên tòa, Hội đồng xét xử đã quyết định: Bác đơn kháng cáo cả ông
Nguyễn Đăng Huy và bà Phạm Thị Minh Nhật. Giữ nguyên bản án thẩm của tòa án nhân
dân quận Thanh Khê. Hỏi :
+ Nhận xét về cách tính lãi suất và tính hợp ơpháp của thỏa thuận trong trường hợp trên?
+ Biện pháp hạn chế rủi ro cho cá nhân kinh doanh trong vay vốn ngân hàng?
+ Có ch thảo thuận nào để giảm chi phí khởi kiện yêu cầu xử lý tài sản bảo đảm? * Vấn đề
1: Nhận xét về cách tính lãi suất và tính hợp pháp của thỏa thuận trong trường hợp trên?
Cách tính lãi suất trong trường hợp trên với việc tuyên bố bị đơn N,ông H phải trtổng
hơn 906 triệu bao gồm tiền gốc, lãi chậm trả, phạt do chậm trả có căn cứ :
Dựa trên thỏa thuận 2 bên lãi suất 20.5% /năm với biên độ sinh lời 3.5% /năm với việc
chậm trễ thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ quy định pháp luật áp dụng tại thời điểm
năm 2013 về lãi suất:
Theo quy định tại Điều 476 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định về lãi suất cho vay:
“1.Lãi suất do các bên thỏa thuận nhưng không được vượt quá 150% của lãi suất cơ bản do
Ngân hàng Nhà nước công bố đối với loại cho vay tương ứng.”
Khoản 2 Điều 305 Bộ luật dân s2005: Trong trường hợp bên nghĩa vụ chậm trtiền thì bên
đó phải trả lãi đối với số tiền chậm trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương
ứng với thời gian chậm trả tại thời điểm thanh toán, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp
luật có quy định khác.
2. Tổ chức tín dụng khách hàng có quyền thỏa thuận về i suất, phí cấp n dụng trong hoạt
động ngân hàng của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật.
Về lãi suất cơ bản của Ngân hàng Nhà nước, tại Điều 1 Quyết định 2868/QĐ-NHNN ngày
29/11/2010 : QUYẾT ĐỊNH VỀ MỨC LÃI SUẤT CƠ BẢN BẰNG ĐỒNG VIỆT NAM do
Thống Đốc ngân hàng nhà nước quy định mức lãi suất cơ bản bằng đồng Việt Nam là 9,0%/năm
lOMoARcPSD| 58886076
. Như vậy, lãi suất do các bên thỏa thuận sẽ không được vượt quá: 9% x 150% = 13,5%/năm<20.5%
kể cả trừ biên độ sinh lời. Như vậy có thể vô hiệu hợp đồng vay mượn trong trường hợp này nếu
tòa án ra phán quyết hiệu hợp đồng trước khi bên ngân hàng kiện. Tuy nhiên n ngân
hàng lại phát kiện trước cho nên bên bà N,ông H vẫn phải thanh toán nghĩa vụ chậm trễ trả nợ
bị phạt như cách tính của tòa án nhưng mức lãi suất chỉ dừng ở mức
13.5% /năm với mức lãi suất cơ bản là 9% /năm.Phần chênh lệch giữa 2 mức i suất ông H và bà
N không chịu xét thấy đảm bảo quyền lợi chính đáng công bằng của các bên đương sự: bên ngân
hàng cần được trả cả lãi lẫn gốc và được hưởng tiền phạt do bị chậm trễ thu hồi nợ nhưng do làm
lãi suất vượt quá quy định của nhà nước về lãi suất cho vay dựa trên lãi suất cơ bản còn bên bà N
,ông H có nghĩa vụ phải số tiền theo cách nh trên ,cho nên thỏa thuận có tính hợp pháp bị vô hiệu
một phần đảm bảo quyền lợi các bên và trật tự pháp luật.
* Vấn đề 2: Các biện pháp hạn chế rủi ro cho nhân kinh doanh trong hoạt động cho vay
vốn ngân hàng.
1. Tuân thủ các qui định về đảm bảo an toàn trong hoạt động của NHTM.
Các qui định về đảm bảo an toàn trong hoạt động của các tổ chức tín dụng bao gồm tổng thể
các qui định vtỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, giới hạn cho vay, tỷ lệ khnăng chi trả, tỷ lệ cấp tín
dụng.
2. Đảm bảo tỉ lệ lãi suất cho vay đúng quy định của pháp luật
3. Sử dụng các biện pháp bảo đảm nghĩa vụ: cầm cố , thế chấp, đặt cọc , ký quỹ, bảo lãnh, bảo lưu
quyền sở hữu
* Vấn đề 3: Có cách thỏa thuận nào để giảm chi phí khởi kiện yêu cầu xử lý tài sản bảo đảm
Trong các trường hợp khởi kiện để yêu cầu xử lý tài sản đảm bảo, phía bên khởi kiện thường
mất thêm một khoản chi phí thi hành án, khoản tiền này thường được tính theo giá trcủa i
sản bảo đảm. Trong nhiều trường hợp, tiền bán tài sản cầm cố, thế chấp không đủ để trả khoản nợ
của người yêu cầu, vì vậy khoản án phí lớn khi khởi kiện yêu cầu xử lý tài sản đảm bảo sẽ gây khó
khăn cho người có đòi nợ. Vì vậy, việc giảm thiểu chi phí khởi kiện yêu cầu xử lý tải sản đảm bảo
là cần thiết. Theo khoản 3 điều 47 Luật THADS năm 2008: “3. Số tiền thu được từ việc bán tài
sản cầm cố, thế chấp hoặc bán tài sản bản án, quyết định tuyên biên để bảo đảm thi
hành một nghĩa vụ cụ thể được ưu tiên thanh toán cho nghĩa vụ được bảo đảm đó sau khi
trừ các chi phí về thi hành án.”. Bên cạnh đó là chi phí về án phí, và khoản tiền quy định tại
khoản 5 điều 115 luật thi hành án dân sự 2008.
Như vậy, trong trường hợp bên cho vay là người được thi hành án, thì thay vì phải trích một
khoản tiền trong số tiền thu được từ việc bán i sản đảm bảo để chi trả những chi phí theo quy
định tthể thêm một thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Theo đó, hợp đồng cho vay quy định
trong trường hợp như vậy thì phí cưỡng chế thi hành án phí sẽ do chủ tài sản đảm bảo chi trả
và trong trường hợp tài sản đảm bảo là bất động sản thì phải có đảm bảo đây không phải nơi duy
nhất để ở .
Câu 72:Công ty X hợp đồng tín dụng Với ngân hàng H Khoản vay ngắn hạn 100 tỷ đồng,để
nhập khẩu hàng a.Do khách hàng thường xuyên giao dịch với ngân ng trong quan hệ
thanh toán,không thỏa thuận tài sản bảo đảm. Kiểm soát viên ngân hàng H phát hiện yêu
cầu hội đồng quản trị xem xét tính hợp pháp của khoản vay.
Về tính hợp pháp của khoản vay mà không có thỏa thuận tài sản bảo đảm.
lOMoARcPSD| 58886076
Căn cứ pháp lý:
+) Theo Quyết định số 01-NH/QĐ ngày 08/01/1991 của Thống đốc ngân hàng nhà nước Việt
Nam ban hành thể lệ tín dụng ngắn hạn đối với các tổ chức kinh tế, tại khoản 1 Điều 2 về Nguyên
tắc vay vốn quy định:
“2.1.Vốn vay phải luôn luôn được giá trị vật tư, hàng hoá tương đương làm đảm bảo.”
thể thấy đây khách hàng khi giao dịch không tài sản bảo đảm, điều y phạm vào
nguyên tắc vay vốn như đã quy định ở trên.
+) Tuy nhiên, theo Thông số 39 TT-NHNN ngày 30/12/2016 Quy định về hoạt động cho vay
của tổ chức tín dụng, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng, tại Điều 3 Quyền tự
chủ của TCTD khoản 1:
1. Tổ chức tín dụng có quyền tự chủ trong hoạt động cho vay và tự chịu trách nhiệm về quyết định
cho vay của mình. Không tổ chức, nhân nào được can thiệp trái pháp luật vào hoạt động cho
vay của tổ chức tín dụng. Theo Điều 4 về Nguyên tắc cho vay:
1. Hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng được thực hiện theo thỏa thuận giữa
tổ chức tín dụng và khách hàng, phù hợp với quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp
luật có liên quan bao gồm cả pháp luật về bảo vệ môi trường.
Theo Điều 15 Bảo đảm tiền vay:
1. Việc áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay hoặc không áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay
dotổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận. Việc thỏa thuận về biện pháp bảo đảm tiền vay của
tổ chức tín dụng với khách hàng phù hợp với quy định của pháp luật về biện pháp bảo đảm
pháp luật có liên quan.
2. Tổ chức tín dụng quyết định chịu trách nhiệm về việc cho vay không áp dụng biện
phápbảo đảm tiền vay.
=> Như vậy, về việc không thoả thuận bảo đảm khoản vay bằng việc áp dụng biện pháp bảo
đảm tiền vay là do sự trao đổi thống nhất của người đại diện thẩm quyền cho vay của ngân hàng
H với công ty X khi kí hợp đồng tín dụng vay 100 tỷ đồng. Và ngân hàng H hoàn toàn chịu trách
nhiệm về việc cho vay không áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản khi người đại diện
có thẩm quyền của ngân hàng H đồng ý cho công ty X vay.Ở đây ngân hàng H thực hiện quyền tự
chủ trong hoạt động cho vay tự chịu trách nhiệm về quyết định cho vay của mình khi kí kết hợp
đồng tín dụng với công ty X không hbất cứ yêu cầu về việc thoả thuận tài sản bảo đảm.
Nên việc khách hàng giao dịch vs ngân hàng mà không có tài sản bảo đảm vẫn là điều hợp pháp.
Bên cạnh đó, khoản vay ngắn hạn của công ty X cũng khoản vay phù hợp với quy định
của pháp luật, phục vụ cho hoạt động kinh doanh ở đây là nhập khẩu hàng hoá.
Ngoài ra.Ngân hàng H không thể căn cứ vào quy định phải tài sản đảm bảo giá trị
tương ứng mới cho vay hiệu hợp đồng cho vay đại diện ngân hàng đã đồng ý cho vay
nên ngân hàng phải chấp nhận điều đó.Trách nhiệm thuộc về đại diện ngân hàng khi ngân hàng
không thu hồi được hoàn toàn khoản vay nếu sau khi nghĩa vụ trả nợ của công ty X đối với ngân
hàng H đã được áp dụng các quy định pháp luật hiện hành hoặc truy cứu việc không áp dụng quy
định phải có tài sản thế chấp có giá trị tương đương khoản vay mới cho vay đó là nội bộ của ngân
hàng...
Câu 81: Phòng giao dịch của NHTM D thỏa thuận cho khách hàng vay để sửa chữa nhà cửa.
Khoản vay tài sản bảo đảm chính căn nhà cần sửa chữa. Trong quá trình giải ngân,
lOMoARcPSD| 58886076
Phòng giao dịch phát hiện ra người đi vay không sửa chữa nhà do nhận được thông tin người
vay bị khởi tố về tội cho vay nặng lãi.
1. Xét về Hiệu lực của hợp đồng tín dụng:
Theo Khoản 2, Điều 4 thông tư số 39/2016 của Ngân hàng nhà nước quy định về hoạt động
cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng:
“2.Khách hàng vay vốn tổ chức tín dụng phải đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích, hoàn trả
nợ gốc và lãi tiền vay đúng thời hạn đã thỏa thuận với tổ chức tín dụng.”
Trường hợp trên mục đích vay để sửa chữa nnhưng phòng giao dịch của NHTM D
phát hiện ra người đi vay không sửa chữa nhà do nhận dược thông tin người vay bị khởi tố về tội
cho vay nặng lãi như vậy người đi vay đã sử dụng vốn sai mục đích, tuy nhiên việc sử dụng vốn
vay sai mục đích là vi phạm nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng chứ không làm cho hợp đồng
vay tín dụng vô hiệu.
Mặt khác hợp đồng n dụng cũng là một dạng cụ thể của hợp đồng vay tài sản nên hợp đồng
tín dụng chỉ vô hiệu khi không một trong c điều kiện được quy định tại Điều 117 Bộ luật Dân
sự năm 2015:
Điều 117. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Chủ thcó năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sựđược
xác lập;
b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
c) Mục đích nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạođức
xã hội.
2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường
hợp luật có quy định.
Như vậy hợp đồng tín dụng trên không bị vô hiệu, việc sử dụng vốn vay sai mục đích này là
vi phạm nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng chứ không làm cho hợp đồng vay tín dụng
hiệu. Theo đó, thì ngân hàng quyền “chấm dứt việc cho vay, thu hồi nợ trước hạn khi phát
hiện khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật, vi phạm hợp đồng tín dụng;” (khoản 1Điều 21
Thông tư 39/2016/TT-NHNN) Cách xử lý nợ :
Khoản 1 Điều 21Thông tư 39/2016/TT – NHNN quy định:
“1. tổ chức tín dụng có quyền chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn theo nội dung đã thỏa thuận
khi phát hiện khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật, vi phạm quy định trong thỏa thuận cho
vay hoặc hợp đồng bảo đảm tiền vay. Khi thực hiện chấm dứt cho vay , thu hồi nợ trước hạn theo
thỏa thuận cho vay, tổ chức tín dụng phải thông báo cho khách hàng về việc chấm dứt cho vay,
thu hồi nợ trước hạn. Nội dung thông báo tối thiểu bao gồm thời điểm chấm dứt cho vay, thu hồi
nợ trước hạn, số dư nợ gốc thu hồi nợ trước hạn, thời điểm chuyển nợ quá hạn và lãi suất áp dụng
đối với số dư nợ gốc bị thu hồi trước hạn”
Đối với tài sản bảo đảm thì theo khoản 2 điều 21 Thông Tư 39/2016/TT-NHNN quy định như sau:
2. Trường hợp khách hàng không trả được nợ đến hạn, thì tchức tín dụng quyền áp dụng
các biện pháp thu hồi nợ theo thỏa thuận cho vay, hợp đồng bảo đảm quy định của pháp luật
liên quan. Trường hợp sau khi áp dụng các biện pháp thu hồi nợ nhưng vẫn không đủ để hoàn
thành nghĩa vụ trả nđối với tổ chức tín dụng thì khách hàng trách nhiệm tiếp tục trả đầy đủ
nợ gốc và lãi tiền vay cho tổ chức tín dụng”
Như vậy, Ngân hàng tiến hành xử lý nợ theo quy định của pháp luật nêu trên.
lOMoARcPSD| 58886076
Câu 82: Chính sách tiền tệ quốc gia là gì? Ngân hàng nhà nước Việt Nam được pháp luật cho
phép sử dụng những công cụ nào để điều hành chính sách tiền tệ quốc gia?
a) Luật Ngân hàng Nhà ớc năm 2010 quy định: “Chính sách tiền tệ quốc gia các quyết
địnhvề tiền tệ ở tầm quốc gia của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bao gồm quyết định mục tiêu
ổn định giá trị đồng tiền biểu hiện bằng chỉ tiêu lạm phát, quyết định sử dụng các công cụ và biện
pháp để thực hiện mục tiêu đề ra”. Chúng ta hiểu rằng, chính sách tiền tệ phải là chính sách ở cấp
độ mang tính quốc gia thay một chính sách mang tính địa phương của một cấp chính
quyền thấp hơn. Nói chung, chính sách tiền tcũng hướng đến các mục tiêu kinh tế như
chính sách tài khóa nhưng mục tiêu chính thường được xác định là ổn định giá cả và lạm phát.
b) Những công cụ Ngân hàng nhà nước Việt Nam được pháp luật cho phép sử dụng để điều
hànhchính sách tiền tệ quốc gia: Gồm có 6 công cụ sau:
- Công cụ tỷ lệ dự trữ bắt buộc: là tỷ lệ giữa số lượng phương tiện cần vô hiệu hóa trên tổng
số tiền gửi huy động, nhằm điều chỉnh khả năng thanh toán (cho vay) của các Ngân hàng thương
mại.
- Công cụ tái cấp vốn: là hình thức cấp tín dụng của Ngân hàng Trung ương đối với các Ngân
hàng thương mại. Khi cấp 1 khoản n dụng cho Ngân hàng thương mại, Ngân hàng Trung ương
đã tăng lượng tiền cung ứng đồng thời tạo sở cho Ngân hàng thương mại tạo bút tệ khai
thông khả năng thanh toán của họ.
- Công cụ nghiệp vụ thị trường mở: là hoạt động Ngân hàng Trung ương mua bán giấy tờ có
giá ngắn hạn trên thị trường tiền tệ, điều hòa cung cầu về giấy tờ giá, gây ảnh hưởng đến khối
lượng dự trữ của các Ngân hàng thương mại, từ đó tác động đến khả năng cung ứng tín dụng của
các Ngân hàng thương mại dẫn đến làm tăng hay giảm khối lượng tiền tệ
- Công cụ i suất tín dụng: đây được xem công cụ gián tiếp trong thực hiện chính sách
tiền tệ bởi vì sự thay đổi lãi suất không trực tiếp làm tăng thêm hay giảm bớt lượng tiền trong lưu
thông, thlàm kích thích hay kìm hãm sản xuất. Nó 1 công cụ rất lợi hại. chế điều
hành lãi suất được hiểu tổng thể những chủ trương chính ch giải pháp cụ thể của Ngân hàng
Trung ương nhằm điều tiết lãi suất trên thị trường tiền tệ, tín dụng trong từng thời kỳ nhất định. -
Công cụ hạn mức tín dụng: là 1 công cụ can thiệp trực tiếp mang tính hành chính của Ngân hàng
Trung ương để khống chế mức tăng khối lượng tín dụng của các tổ chức tín dụng. Hạn mức tín
dụng mức nợ tối đa mà Ngân hàng Trung ương buộc các Ngân hàng thương mại phải chấp
hành khi cấp tín dụng cho nền kinh tế.
- Tỷ giá hối đoái:Tỷ giá hối đoái là tương quan sức mua giữa đồng nội tệ đồng ngoại tệ.
vừa phản ánh sức mua của đồng nội tệ, vừa biểu hiên quan hệ cung cầu ngoại hối. Tỷ giá
hối đoái là công cụ, là đòn bẩy điều tiết cung cầu ngoại tệ, tác động mạnh đến xuất nhập khẩu và
hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước. Chính sách tỷ giá tác động một cách nhạy bén đến tình
hình sản xuất, xuất nhập khẩu hàng hóa, tình trạng tài chính, tiện tệ, cán cân thanh toán quốc tế,
thu hút vốn đầu tư, dự trữ của đất nước. Về thực chất tỷ giá không phải là công cụ của chính sách
tiền tệ vì tỷ giá không làm thay đổi lượng tiền tệ trong u thông. Tuy nhiên ở nhiều nước, đặc biệt
là các nước có nền kinh tế đang chuyển đổi coi tỷ giá là công cụ hỗ trợ quan trọng cho chính sách
tiền tệ.
Câu 85: Công ty TNHH A xin vay vốn tại Ngân hàng B với số tiền là 50 tỷ VNĐ, tài sản thế chấp
là Tòa nhà trụ sở công ty trị giá 70 tỉ đồng để nhập khẩu hàng xe máy từ Nhật bản. Do bận đi công
tác nước ngoài n Giám đốc chi nhánh Ngân hàng B không thể ký hợp đồng tín dụng và hợp đồng thế
lOMoARcPSD| 58886076
chấp. Phó giám đốc chi nhánh ký thay Giám đốc chi nhánh các hợp đồng. Hai bên thực hiện các quyền
nghĩa vụ của mình như đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Khi đi công tác về Giám đốc chi
nhánh không phản đối việc ký kết của Phó Giám đốc chi nhánh.
Hợp đồng tín dụng đã ký trên có bị vô hiệu không? Điều kiện hợp đồng trên có hiệu lực là gì?
+ Chỉ theo các dữ liệu trên, hợp đồng tín dụng không vô hiệu về điều kiện thẩm quyền ký kết
+ Hợp đồng trên có hiệu lực do đáp ứng điều kiện về mặt chủ thể (do Giám đốc chi nhánh không phản
đối việc kết hợp đồng của phó giám đốc), hợp đồng sự thống nhất ý chí của ngân hàng bên
vay, có tài sản bảo đảm nhằm hạn chế rủi ro mất vốn của ngân hàng.
1. Sau khi ký kết hợp đồng tín dụng, Ngân hàng B phát hiện ra Tòa nhà trụ sở Công ty A chỉ là tài sản đi thuê.
Hãy tư vấn cho các bên để duy trì quan hệ tín dụng trên?
Đáp án
+Tài sản bảo đảm không thuộc sở hữu của bên vay, nên hợp đồng bảo đảm hiệu. Ngân hàng
quyền yêu cầu thay thế tài sản bảo đảm khác hoặc hủy bỏ hợp đồng tín dụng.
Cơ sở pháp lý: Nghị định 163/2006
Điều 4. Tài sản bảo đảm
“Tài sản bảo đảm do các bên thoả thuận và thuộc sở hữu của bên có nghĩa vụ hoặc thuộc
sở hữu của người thứ ba người này cam kết dùng tài sản đó để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
của bên có nghĩa vụ đối với bên có quyền”.
+ Điều kiện hủy bỏ:
(i)Theo Bộ Luật dân sự 2015 Điều 423. Hủy bỏ hợp đồng
Một bên quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp
sau đây:
a) Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận;
b) Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng;
c) Trường hợp khác do luật quy định”
(ii ) theo Khoản 1 Điều 95 Luật các TCTD 2010: „Tổ chức tín dụng quyền chấm dứt việc
cấp tín dụng, thu hồi nợ trước hạn khi phát hiện khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật, vi
phạm các quy định trong hợp đồng cấp tín dụng”.
3. Ngân hàng B đã chấp nhận sử dụng xe máy nhập khẩu m tài sản bảo đảm thay thế. Tuy
nhiên, lô hàng trên đang bị thu giữ do có nghi vấn gian lận trốn thuế nên Công ty A không trả nợ được
đúng hạn. Xác định trách nhiệm của Giám đốc Chi nhánh và Phó giám đốc chi nhánh Ngân hàng B.
Đáp án:
+ Trách nhiệm của giám đốc chi nhánh và phó giám đốc chi nhánh: thiếu trách nhiệm trong kiểm
soát tài sản bảo đảm gây thiệt hại cho Ngân hàng. Tùy theo mức độ khắc phục thiệt hại có thể phải
chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
sở pháp lý: Vi phạm nghĩa vụ cẩn trọng „Thực hiện quyền và nghĩa vụ một cách trung
thực, cẩn trọng...” (Điều 38 Luật TCTD). Giải pháp từ ngân hàng: hỗ trợ doanh nghiệp hoàn thành
nghĩa vụ nộp thuế và xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi khoản cho vay.
Câu 91: Khách hàng chây ỳ không giao tài sản
lOMoARcPSD| 58886076
Vụ việc thế chấp quyền sdụng đất tại ngân hàng A, đến thời hạn khách hàng không trả
nợ được, ngân hàng đã khởi kiện và có quyết định thi hành án của chi cục thi hành án dân
sự từ 14/6/2016 nhưng đến nay vẫn chưa n được tài sản để thu hồi nợ do khách hàng cố
chây ì không giao tài sản.
Hỏi:
1. Cho biết quyền của Ngân hàng trong trường hợp trên?
2. Cho biết biện pháp Ngân hàng có thể thu hồi vốn?
3. Trách nhiệm của cơ quan thi hành án trong trường hợp trên?
1. Quyền của Ngân hàng trong trường hợp trên:
- Ngân hàng quyền thỏa thuận với khách hàng về việc xử tài sản thế chấp ngân hàng không
được tự ý bán đất của khách hàng.
Theo đề bài, ngân hàng A đã khởi kiện quyết định thi hành án của chi cục thi hành
án dân sự từ 14/6/2016. Nhưng đến nay vẫn chưa bán được tài sản để thu hồi nợ.
-Quyền của ngân hàng trong trường hợp này: ngân hàng có quyền yêu cầu chi cục thi hành án dân
sự cưỡng chế thi hành án theo quy định tại điều 71 Luật thi hành án dân sự 2014:
+ Khấu trừ tiền trong tài khoản; thu hồi, xử lý tiền, giấy tờ có giá của người phải thi hành án.
+ Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án.
+ Kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án, kể cả tài sản đang do người thứ ba giữ.
+ Khai thác tài sản của người phải thi hành án.
+ Buộc chuyển giao vật, chuyển giao quyền tài sản, giấy tờ.
+ Buộc người phải thi hành án thực hiện hoặc không được thực hiện công việc nhất định.
2. Biện pháp ngân hàng có thể thu hồi vốn:
- Điều 301 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định “người đang giữ tài sản bảo đảm có nghĩa vụ
giao tài sản bảo đảm cho bên nhận bảo đảm để xử [...]. Trường hợp người đang giữ tài
sản không giao tài sản thì bên nhận bảo đảm có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết, trừ trường
hợp luật liên quan có quy định khác”.
- Trong trường hợp này, đến thời điểm khách hàng không thtrnợ được Ngân hàng
khởi kiện ra Tòa án và xin thi hành án là có cơ sở pháp lý.
- Điều 307 Bộ luật dân sự năm 2015 có nhắc đến “chi phí thu giữ”.
“Điều 307. Thanh toán số tiền có được từ việc xử lý tài sản cầm cố, thế chấp
1. Số tiền có được từ việc xử lý tài sản cầm cố, thế chấp sau khi thanh toán chi phí bảoquản,
thu giữ xử lý tài sản cầm cố, thế chấp được thanh toán theo thứ tự ưu tiên quy định tại Điều 308
của Bộ luật này.
2. Trường hợp số tiền được từ việc xử tài sản cầm cố, thế chấp sau khi thanh toán chi
phí bảo quản, thu giữ xử lý tài sản cầm cố, thế chấp lớn hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm thì
số tiền chênh lệch phải được trả cho bên bảo đảm.
3. Trường hợp số tiền được từ việc xử tài sản cầm cố, thế chấp sau khi thanh toán chi
phí bảo quản, thu giữ và xử lý tài sản cầm cố, thế chấp nhỏ hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm thì
phần nghĩa vụ chưa được thanh toán được xác định là nghĩa vụ không có bảo đảm, trừ trường hợp
các bên có thỏa thuận bổ sung tài sản bảo đảm. Bên nhận bảo đảm có quyền yêu cầu bên có nghĩa
vụ được bảo đảm phải thực hiện phần nghĩa vụ chưa được thanh toán.”
Có thể hiểu là điều luật này gián tiếp công nhận quyền thu gitài sản bảo đảm để xử lý của
bên nhận bảo đảm. Thông thường, bên thứ ba mua tài sản bảo đảm thường chỉ yên tâm mua tài sản
(ngay cả khi tài sản bảo đảm được bán đấu giá) khi ngân hàng đang quản lý hay nắm giữ được tài
lOMoARcPSD| 58886076
sản bảo đảm. Tương tự, quyền thu giữ cũng phát huy được tác dụng khi bên bảo đảm bỏ trốn hay
không hợp tác, khi đó ngân hàng sẽ lập biên bản thu giữ có xác nhận của quan công quyền
sau đó, tiến hành bán đấu giá tài sản.
- Theo Điều 4, Luật thi hành án Dân sự năm 2008, sửa đổi và bổ sung năm 2014 có quy định
: “Cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan trong phạm vi trách nhiệm của mình chấp hành nghiêm
chỉnh bản án, quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thi hành án”. - Người
phải thi hành án điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành thì bị cưỡng chế thi hành
án theo quy định của Luật này ( Khoản 2 Điều 9 Luật thi hành án Dân sự 2008, sửa đổi bổ sung
năm 2014).
- Điều 71 Luật thi hành án Dân sự năm 2008, sửa đổi bổ dung 2014 quy định về biện pháp
cưỡng chế thi hành như sau:
“1. Khấu trừ tiền trong tài khoản; thu hồi, xử lý tiền, giấy tờ có giá của người phải thi hành án.
2. Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án.
3. Kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án, kể cả tài sản đang do người thứ ba giữ.
4. Khai thác tài sản của người phải thi hành án.
5. Buộc chuyển giao vật, chuyển giao quyền tài sản, giấy tờ.
6. Buộc người phải thi hành án thực hiện hoặc không được thực hiện công việc nhất định.” - Việc
thực hiện cưỡng chế này phụ thuộc vào bên khách hàng tài sản hay không để có thể thực hiện
được biện pháp cưỡng chế.
3. Trách nhiệm của quan thi hành án:
- Theo Bộ luật thi hành án dân sự 2014 :
“ Điều 45. Thời hạn tự nguyện thi hành án
1. Thời hạn tự nguyện thi hành án là 10 ngày, kể từ ngày người phải thi hành án nhận được quyết
định thi hành án hoặc được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án.”
“Điều 46. Cưỡng chế thi hành án
1. Hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 45 của Luật này, người phải thi hành án có điều kiện thi
hành án mà không tự nguyện thi hành án thì bị cưỡng chế.”
Như vậy, sau khi hết thời gian tư nguyện thi hành án mà khách hàng vẫn cố chây ì không
giao tài sản thi sẽ bị cưỡng chế thi hành án bởi cơ quan thi hành án.
- đây, đối với tài sản quyền sử dụng đất, quan thi hành án áp dụng biện pháp cưỡng chế
“Buộc chuyển giao vật, chuyển giao quyền tài sản, giấy tờ”, cụ thể theo bộ luật thi hành án dân sự
2014 :
“ Điều 117. Cưỡng chế chuyển giao quyền sử dụng đất
1. Trường hợp bản án, quyết định tuyên nghĩa vụ chuyển giao quyền sdụng đất thì Chấp hànhviên
tổ chức giao diện tích đất cho người được thi hành án.
Khi tiến hành giao đất phải có sự tham gia của đại diện cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cùng
cấp và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất được chuyển giao.
2. Việc xử lý tài sản gắn liền với đất được chuyển giao thực hiện theo quy định sau đây:
a) Trường hợp tài sản gắn liền với đất hình thành sau khi bản án, quyết định hiệu lực
phápluật thì Chấp hành viên yêu cầu người có tài sản đó tháo dỡ hoặc chuyển tài sản ra khỏi diện
tích đất phải chuyển giao cho người được thi hành án. Nếu người i sản không thực hiện thì
Chấp hành viên cưỡng chế tháo dỡ hoặc chuyển tài sản ra khỏi diện tích đất phải chuyển giao, trừ
trường hợp đương sự có thỏa thuận khác. Chi phí cưỡng chế do người có tài sản chịu.
lOMoARcPSD| 58886076
Trường hợp người có tài sản gắn liền với đất từ chối nhận tài sản thì Chấp hành viên lập biên bản
ghi rõ số lượng, chủng loại, tình trạng từng loại tài sản, giao tài sản cho tổ chức, nhân điều
kiện bảo quản hoặc bảo quản tại kho của quan thi hành án dân sự thông báo địa điểm, thời
gian để người có tài sản nhận lại tài sản.
Hết thời hạn thông báo người tài sản không đến nhận ttài sản được xử theo quy định
tại Điều 126 của Luật này;
b) Trường hợp tài sản gắn liền với đất có trước khi có bản án, quyết định sơ thẩm nhưng bản
án,quyết định được thi hành không tuyên việc xử đối với tài sản đó thì quan thi hành án
dân sự yêu cầu Tòa án đã ra bản án, quyết định giải thích rõ việc xử lý đối với tài sản hoặc đề nghị
Tòa án có thẩm quyền xem xét lại nội dung bản án theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.
3. Việc cưỡng chế giao quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá hoặc cho người nhận quyền s
dụng đất để trừ vào số tiền được thi hành án được thực hiện theo quy
Câu 94: Cho biết hiệu lực của hợp đồng tín dụng cách bảo đảm quyền thu hồi vốn
của ngân hàng trong trường hợp sau:
Phòng giao dịch của NHTM D thỏa thuận cho khách ng vay để sửa chữa nhà cửa. Khoản
vay tài sản bảo đảm chính là căn nhà đang sửa chữa. Trong quá trình giải ngân, phòng giao
dịch phát hiện ra, người đi vay không sửa chữa nhà do nhận được thông tin người vay bị khới
tố về tội cho vay nặng lãi.
Trước hết, ta sẽ tiến hành kiểm tra thẩm định xem sự thật về khoản tiền đi vay sẽ nhằm mục
đích gì. Trong trường hợp đúng là để cho vay nặng lãi thì sẽ tiến hành giải quyết như sau:
1. Hiệu lực của hợp đồng tín dụng
Trường hợp 1: Hợp đồng tín dụng chưa được thực hiện
Về nguyên tắc, hợp đồng tín dụng cũng là 1 dạng giao dịch dân sự. Do vậy, để hợp đồng tín dụng
có hiệu lực thì nó phải đảm bảo các điều kiện được quy định tại BLDS 2015.
+ Trong đó, mục đích và nội dung của hợp đồng không được trái với pháp luật và đạo đức
hội. Đối tượng của hợp đồng không thuộc hàng hóa cấm giao dịch hay công việc cấm thực hiện.
Trong trường hợp này, việc cho vay nặng lãi hành vi bị cấm theo quy định của pháp luật. Do
vậy, hợp đồng tín dụng sẽ bị vô hiệu
+ Mặt khác, BLDS 2015 cũng quy định “khi một bên tham gia giao dịch do bị lừa dối thì
quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó hiệu”. Trong trường hợp này, khách
hàng đã có hành vi lừa dối, cố ý làm cho ngân hàng hiểu sai lệch về mục đích vốn vay hợp đồng
tín dụng có thể bị tòa án tuyên là vô hiệu khi có yêu cầu của Ngân hàng
Hợp đồng tín dụng bị vô hiệu kể từ thời điểm giao kết Hợp đồng bảo đảm tiền vay vô hiệu
Trường hợp 2 : Hợp đồng tín dụng đã được thực hiện (đã giải ngân 1 phần)
Căn cứ theo khoản 1, điều 95 Luật các tổ chức tín dụng 2010 quy định: “Tổ chức tín dụng
quyền chấm dứt việc cấp tín dụng, thu hồi nợ trước hạn khi phát hiện khách hàng cung cấp thông
tin sai sự thật, vi phạm các quy định trong hợp đồng cấp tín dụng.”
Căn cứ vào khoản c điều 117 BLDS 2015 quy định về Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân
sự:
“Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo
đức xã hội.”
lOMoARcPSD| 58886076
Trong trường hợp này, mục đích của bên vay là vay để cho vay nặng lãi, đây là một hành vi vi
phạm pháp luật hình sự đã được quy định cụ thể trong BLHS 2015. Do đó, hợp đồng tín dụng này
phải bị vô hiệu.
Căn cứ vào Điều 127 Bộ luật dân sự 2015 quy định về Giao dịch n sự hiệu do bị lừa dối,
đe dọa, cưỡng ép:
“Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép thì quyền
yêu cầu a án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.
Lừa dối trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm
cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự
nên đã xác lập giao dịch đó.”
Trong trường hợp này, khách hàng đã hành vi lừa dối về mục đích của việc vay vốn, cố ý
khiến Ngân hàng hiểu sai lệch nhằm xác lập hợp đồng tín dụng. Vì vậy, hợp đồng này vô hiệu.
Căn cứ điều 15, Văn bản hợp nhất số 8019/VBHN-BTP năm 2013 hợp nhất Nghị định về giao
dịch bảo đảm có quy định như sau: “Hợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảm bị vô hiệu mà các bên
chưa thực hiện hợp đồng đó thì giao dịch bảo đảm chấm dứt; nếu đã thực hiện 1 phần hoặc toàn
bộ hợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảm thì giao dịch bảo đảm không chấm dứt, trừ trường hợp có
thỏa thuận khác.”
Như vậy, trong trường hợp này, hiệu lực của hợp đồng n dụng sẽ chấm dứt tại thời điểm ngân
hàng phát hiện ra hành vi vi phạm của khách hàng (cung cấp thông tin về mục đích vốn vay sai
sự thật) thông qua việc đơn phương chấm dứt hợp đồng theo quy định tại khoản 1, điều 95 Luật
các tổ chức tín dụng 2010. Tuy nhiên, do việc giải ngân đã được thực hiện nên hợp đồng bảo đảm
tiền vay với tài sản bảo đảm là căn nhà vẫn có giá trị pháp lí (theo quy định tại điều 15, Văn bản
hợp nhất số 8019/VBHN-BTP năm 2013). Do đó, việc thế chấp sẽ bảo đảm cho nghĩa vụ phát
sinh khi xử lí hậu quả hợp đồng vay tín dụng vô hiệu, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
2. Cách bảo đảm quyền thu hồi vốn của ngân hàng trong trường hợp này:
NHTM D có thể gửi đơn yêu cầu tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc và tuyên bố hợp đồng
tín dụng vô hiệu theo quy định của BLDS 2015.
Ngoài ra, riêng đối với trường hợp 2 (trên) NHTM D có quyền:
+ Khoản 1 Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng 2010 đã quy định:
“Tổ chức tín dụng quyền chấm dứt việc cấp tín dụng, thu hồi nợ trước hạn khi phát hiện
khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật, vi phạm các quy định trong hợp đồng cấp tín dụng.”
Như vậy, trong trường hợp này, Ngân hàng thđơn phương chấm dứt hợp đồng, đề nghị
bên vay trả lại khoản tiền đã vay trước đó.
+ Nếu bên vay không chấp nhận đề nghị, phía Ngân hàng thể gửi đơn yêu cầu Tán
thẩm quyền tuyên bố giao dịch dân sự hiệu để các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn
trả cho nhau những gì đã nhận.
Câu 96: Ông T vay vốn ngân ng Agribank, huyện I. Thế chấp QSD đất cấp ngày
19/1/2007 của hộ gia đình để bảo đảm cho HĐTD ngày 26/5/2010. Hộ khẩu cấp năm 2009 chỉ
gồm ông T và vợ ông T. Hợp đồng có chữ kí 2 vợ chồng. Do không thanh toán đúng hạn nên
ngân hàng đã khởi kiện ông T để đòi nợ. Khi giải quyết vụ án, Tòa án xác định được mẹ ông
T cũng có trong sổ hộ khẩu cũ từ 7/5/2006. Bà mẹ ông T cũng có quyền với QSD đất.
1: Hiệu lực của hợp đồng thế chấp?
lOMoARcPSD| 58886076
Đối tượng thế chấp của hợp đồng nêu trên quyền sử dụng đất giữa ông T, vợ ông T
bà Tẹo. Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015, đây là tài sản thuộc sở hữu chung của các thành
viên trong gia đình.
“Điều 212. Sở hữu chung của các thành viên gia đình
1. Tài sản của các thành viên gia đình cùng sống chung gồm tài sản do các thành viên đóng
góp,cùng nhau tạo lập nên và những i sản khác được xác lập quyền sở hữu theo quy định của
Bộ luật này và luật khác có liên quan.
2. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực
hiệntheo phương thức thỏa thuận. Tờng hợp định đoạt tài sản bất động sản, động sản đăng
ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên
gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định
khác.
Trường hợp không có thỏa thuận thì áp dụng quy định về sở hữu chung theo phần được quy định
tại Bộ luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp quy định tại Điều 213 của Bộ luật này.”
Bên cạnh đó, tại khoản 29, điều 3, Luật Đất đai 2013 quy định: “Hộ gia đình sử dụng
đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về
hôn nhân gia đình, đang sống chung quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất”
Căn cứ vào những quy định, buộc phải có sự đồng ý của bà Tẹo thì hợp đồng thế chấp trên
mới hiệu lực pháp lý. Tuy rằng, trong sổ hộ khẩu tên 2 vợ chồng ông T 2 vợ chồng ông
cũng đã ký đồng ý thế chấp, nhưng, trên mảnh đất đó, còn 1 hộ khẩu khác của bà Tẹo và bà cũng
là người có quyền với quyền sử dụng đất đó. Do vậy, bắt buộc cần có cả sự đồng ý của bà thì mới
được thế chấp quyền sử dụng đất nêu trên. Có thể chia tình huống thành 2 trường hợp như sau:
1. Trước khi kí 2 vợ chồng ông T đã có bàn bạc và thỏa thuận trước với bà mẹ ông T
vàcó được sự đồng ý của bà. Lúc này hợp đồng thế chấp có thvẫn hiệu lực do đạt được sự
thỏa thuận chung của các thành viên trong hộ gia đình nắm QSD đất.
2. Trước khi 2 vợ chồng ông T không bàn bạc hay xin ý kiến với bà mẹ ông T
hoặccó nói nhưng bà không đồng ý, vậy trong trường hợp này, hợp đồng thế chấp vô hiệu.
2: Xác định quyền lợi của ngân hàng trong trường hợp trên
Như đã đề cập bên trên, chúng ta sẽ chia ra thành 2 trường hợp để xác định quyền lợi của
ngân hàng:
1. Hơp đồng thế chấp vẫn có hiệu lực do đạt được sthỏa thuận của các thành viên
tronghộ gia đình: Như vậy trong trường hợp này, khi không thanh toán được khoản nợ đúng hạn,
tài sản thế chấp sẽ bị xử lý. Nếu như trong hợp đồng thế chấp, vợ chồng ông T ngân hàng
thỏa thuận về phương thức xử tài sản tsẽ áp dụng theo phương thức đó, còn nếu không
thỏa thuận gì khác thì tài sản sẽ được bán đấu giá theo quy định của pháp luật.
2. Hợp đồng thế chấp hiệu: Lúc này thì ngân hàng chỉ còn quyền yêu cầu ông T
phảitrả nợ, tức là còn quyền nguyên vẹn với khaonr nợ của ông T thôi chứ không có quyền gì đối
với tài sản thế chấp là QSD đất.
3: Cho biết nghĩa vụ của ông T?
Ông T người thành niên từ đủ 18 tuổi trở lên, không mắc bệnh tâm thần các bệnh
khác, đủ năng lực hành vi dân sự cần thiết theo quy định của pháp luật dân sự.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58886076
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG NGÂN HÀNG
1. Ngày 1/9/2015, công ty TNHH An Thịnh, do ông Bằng làm giám đốc đồng thời là
người đại diện theo pháp luật và Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Tân ( Ngân
hàng ) đàm phán để ký hợp đồng tín dụng. Theo đó, ngân hàng sẽ cho công ty vay số
tiền 2 tỷ đồng , thời hạn 12 tháng, lãi suất 10%/năm, mục đích sử dụng vốn là trả tiền
cho đối tác nước ngoài theo hợp đồng nhập khẩu máy móc.a/chị hãy cho biết Một số
phương án đảm bảo tiền vay ?
Căn cứ vào Mục 3. Bảo đảm thực hiện nghĩa vụ tại BLDS 2015, Ngân hàng có thể lựa chọn 2 hình thức: -
Cho vay có bảo đảm bằng tài sản: 1 trong 8 biện pháp sau: Cầm cố, thế chấp, đặt
cọc,ký quỹ, ký cược, bảo lưu quyền sở hữu tài sản, bảo lãnh bằng tài sản của người thứ 3,
cầm giữ tài sản. Tuy nhiên 3 hình thức phổ biến nhất trong bảo đảm bằng tài sản cho các
khoản vay tín dụng là Cầm cố, thế chấp & bảo lãnh bằng tài sản của người thứ 3. -
Cho vay không bảo đảm bằng tài sản: Tín chấp. Tuy nhiên hình thức tín chấp, tuy
nhiêntheo điều 344 BLDS, tín chấp chỉ áp dụng cho cá nhân, HGĐ nghèo  do đó không
thể áp dụng trong TH này. 2.
CTCP A đang xây dựng nhà xưởng, tuy nhiên, do thiếu vốn để xây dựng, CTCP
Ađã nộp đơn xin vay 50 tỷ đồng tại ngân hàng thương mại cổ phần B. Ngân hàng đã
yêu cầu công ty cổ phần A cần có tài sản bảo đảm cho khoản vay nói trên. CTCP A
đã nhờ ông X là cổ đông nắm giữ 10% cổ phần của Ngân hàng, dùng quyền sử dụng
đất của 3 ngôi biệt thự tại quận 2 làm tài sản đảm bảo cho khoản vay nêu trên , hỏi :
nếu ông X đảm bảo cho khoản vay nêu trên thì có đúng pháp luật không ?
Vì : Ông X là cổ đông đang nắm giữ 10% cổ phần của Ngân hàng, nếu trong đó có từ 5%
vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở lên thì ông X là cổ đông lớn của Ngân hàng B theo
Khoản 26 Điều 4 Luật TCTD 2010. Theo quy định tại K1 Điều 127 Luật các TCTD , nếu
ông X là cổ đông lớn và có tài sản bảo đảm thì không thuộc trường hợp bị hạn chế cấp tín
dụng. Tài sản bảo đảm của ông X phải thỏa mãn các điều kiện : Tài sản hiện có, tài sản
thuộc sở hữu của ông X, tài sản không bị cấm giao dịch. Do đó, việc ông X bảo đảm cho
khoản vay nêu trên là đúng pháp luật ( Căn cứ k1 Điều 295 Bộ luật dân sự 2015 ) 3.
Ông A là chủ Doanh nghiệp tư nhân Thắng Lợi, đồng thời ông A cũng là cổ
đôngsở hữu 12% vốn điều lệ của CTCP Thiên Phú. Ngoài ra , ông A còn là thành viên
Ban kiểm soát của CTy tài chính B ( vốn tự có là 500 tỷ đồng ).
Giả sử doanh nghiệp tư nhân Thắng Lợi muốn vay của công ty tài chính B, số tiền
vay là 5 tỷ đồng , dựa trên tài sản bảo đảm của ông A là quyền sử dụng đất và tài sản lOMoAR cPSD| 58886076
gắn liền trên đất, định giá là 7 tỷ đồng. Liệu rằng công ty tài chính B có được quyền
cho Doanh nghiệp tư nhân Thắng Lợi vay khoản tiền 5 tỷ đồng trên không ?
CTCP Thiên Phú muốn vay CT tài chính B , số tiền 30 tỷ , tài sản bảo đảm là toàn bộ
nhà xưởng định giá 40 tỷ. Liệu rằng công ty tài chính B có được quyền cho CTCP
Thiên Phú vay khoản tiền 30 tỷ đồng trên không -
Công ty tài chính B không được quyền cho Doanh nghiệp tư nhân Thắng Lợi
vaykhoản tiền 5 tỷ đồng trên, Vì căn cứ K1 điều 126 Luật các TCTD 2010 -
CTCP Thiên Phú muốn vay CT tài chính B , số tiền 30 tỷ , tài sản bảo đảm là toàn
bộnhà xưởng định giá 40 tỷ. Liệu rằng công ty tài chính B có được quyền cho CTCP Thiên
Phú vay khoản tiền 30 tỷ đồng trên không ? Không . Vì số tiền CTCP muốn vay là 30 tỷ
đồng, bằng 6% vốn tự có của Cty tài chính. Mặt khác, ông A sở hữu 12 % vốn điều lệ của
CTCP Thiên Phú nên thuộc TH bị hạn chế cấp tín dụng tại điểm d k1 điều 127 Luật TCTD
2010. Theo quy định tại K2 Điều 127 Luật các TCTD 2010, tổng mức dư nợ cấp tín dụng
đối với các đối tượng hạn chế cấp tín dụng không được vượt quá 5% vốn tự có của CTy tài
chính B nhưng cty Thiên Phú muốn vay 6% vốn tự có nên không phù hợp quy định PL
Câu 66: A. Tranh chấp về lãi suất
Ngày 15/9/2011 Ngân hàng TMCP Việt Á ( NH Việt Á) và bà Trương Thị Diệu Liên ký kết
HĐTD số 663/11/HĐNH – VAB. Theo đó, NH Việt Á đã cho bà Liên vay số tiền 2,5 tỷ đồng.
Thời hạn vay là 12 tháng từ ngày 15/9/2011 đến 25/9/2012. Lãi suất vay trong hạn là
1,8%/tháng, lãi suất nợ quá hạn bằng 150% lãi suất vay trong hạn. Trả lãi vào ngày 15 hàng
tháng, mục đích vay để kinh doanh.
Ngày 24/4/2012 NH Việt Á và bà Liên ký kết HĐTD số 613/12/HĐNH- VAB. Theo đó, NH
Việt Á tiếp tục cho bà Liên vay số tiền 2,3 tỷ đồng. Thời hạn vay là 12 tháng, từ ngày 27/4/2002
đến ngày 27/4/2013. Lãi suất vay trong hạn là 21,6%/năm , lãi suất nợ quá hạn bằng 150%
lãi suất vay trong hạn. Trả lãi vào ngày 25 hàng tháng, mục đích vay để kinh doanh.
Đến ngày 05/9/2012, lãi suất vay trong hạn của cả hai hợp đồng được điều chỉnh thành
20%/năm . Việc cho vay được đảm bảo bằng tài sản thế chấp là nhà và đất tại 127 Huỳnh
Thúc Kháng, Đà Nẵng. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số A1 920052 đứng tên bà Trương Thị Diệu Liên.
Trong quá trình vay bà Liên đã vi phạm thỏa thuận thanh toán tiền lãi. Bà Liên chỉ thanh
toán tiền lãi đến ngày 26/4/2012. Mặc dù, NH Việt Á đã nhiều lần nhắc nhở bà Liên nhưng
bà Liên vẫn không thực hiện theo đúng thỏa thuận của hợp đồng. Nay NH Việt Á khởi kiện
ra tòa yêu cầu Tòa án buộc bà Liên phải trả cho ngân hàng số tiền 5.319.975.294đ. Với nội
dung trên tòa án nhân dân quận Hải Châu, TP Đà Nẵng đã ban hành bản án sơ thẩm số
17/2013/KDTM-ST ngày 20/05/2013 quyết định: Buộc bà Trương Thị Diệu Liên phải trả cho
ngân hàng TMCP Việt Á số tiền 6.092.600.500.
Sau đó bà Liên không đồng ý và có đơn kháng cáo một phần của bản án sơ thẩm về cách
tính lãi trong hạn, lái quá hạn và lãi phạt chậm trả. Câu hỏi: lOMoAR cPSD| 58886076
- Cho biết tính hợp lý và hợp pháp của tính lãi suất trên?
- Tư vấn cho các bên để không dẫn đến tranh chấp?
Tính hợp lý trong việc tính lãi của NH Việt Á:
- Ngân hàng Việt Á đã thực hiện thỏa thuận về lãi trước khi giao dịch với bà Trương Thị Diệu
Liên, được thể hiện rõ trong hai hợp đồng tín dụng số 663/11 ngày 15/9/2011 và hợp đồng tín
dụng số 613/12 ngày 27/4/2012.
+ Trong thỏa thuận 663/11 ngày 15/9/2011 đã nêu rõ lãi suất vay trong hạn là 1,8%/ tháng, lãi suất
nợ quá hạn bằng 150% lãi suất vay trong hạn. Tại hợp đồng vay số 613/12 ngày 27/4/2012 cũng
chỉ rõ lãi suất vay trong hạn là 21,6%/ năm và lãi suất nợ quá hạn bằng 150% lãi suất vay trong hạn.
Như vậy, trước khi vay bà Liên đã được biết về mức lãi xuất mà bà phải trả đồng thời đã đồng ý
xác lập thỏa thuận vay với ngân hàng Việt Á.
Do đó, việc tính lãi suất của NH Việt Á đối với bà Liên là hợp lý. •
Tính hợp pháp của tính lãi suất:
- Về nội dung: Ngân hàng TMCP Việt Á cho bà Liên vay thế chấp nhằm mục đích kinh doanh
làphù hợp với quy định của pháp luật.
- Về lãi: Điều 476. Lãi suất 1.
Lãi suất vay do các bên thoả thuận nhưng không được vượt quá 150% của lãi suất cơ bản
doNgân hàng Nhà nước công bố đối với loại cho vay tương ứng. 2.
Trong trường hợp các bên có thoả thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất
hoặccó tranh chấp về lãi suất thì áp dụng lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương
ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ.
Tại điều 1 Quyết định 2868/QĐ-NHNN năm 2010 về mức lãi suất cơ bản bằng đồng Việt Nam do
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Điều 1. Quy định mức lãi suất cơ bản bằng đồng Việt Nam là 9,0%/năm
- Do đó, quy định của pháp luật cho phép lãi suất vay không được vượt quá 150% của lãi suất
cơbản do Ngân hàng Nhà nước công bố.
Tức là không được vượt quá 9% * 150% = 13,5%.
Như vậy, mức lãi suất vay do các bên thỏa thuận tối đa chỉ được 13,5%/năm.
- Tại hợp đồng 663/11/HĐNH-VAB thời hạn vay là 12 tháng từ 15/9/2011 đến 15/9/2012 và lãisuất
trong thời hạn là 1,8%/tháng, tức mức lãi suất trong thời hạn là 21,6%/năm ( > 13,5%/năm) =>
Mức lãi suất quy định trong hợp đồng 663/11/HĐNH-VAB là trái với quy định của pháp luật.
- Tại hợp đồng 613/12/HĐNH-VAB thời hạn vay từ 27/4/2012 đến 27/4/2013 với lãi suất vay
là21,6%/năm ( > 13,5%/năm).
=> Mức lãi suất quy định trong hợp đồng 613/12/HĐNH-VAB cũng trái với quy định của pháp luật.
- Ngày 05/9/2012, lãi suất vay trong hạn của cả 2 hợp đồng đều được điều chỉnh thành 20%/năm>
13,5%/năm => Vẫn trái với quy định của pháp luật.
- Về phần bản án sơ thẩm do Tòa tuyên buộc chị Liên tiếp tục tính lãi từ ngày 21/5/2013 theothỏa
thuận trên hai hợp đồng 613/12/HĐNH_VAB và 663/11/HĐNH-VAB là không đúng. Vì mức lãi
suất của 2 hợp đồng đó là 21,6% không phù hợp với quy định của pháp luật.
- Tòa án tuyên buộc bà Liên phải trả số tiền đó là không đúng. Theo quy định của pháp luật,trường
hợp lãi suất của bà Liên vay vượt quá với quy định thìTòa tuyên phần lãi suất vượt quá quy định lOMoAR cPSD| 58886076
vô hiệu. Khi phần lãi suất vượt quá bị tuyên vô hiệu, bà Liên không có nghĩa vụ phải thực hiện theo lãi suất đó nữa. •
Tư vấn để 2 bên không xảy ra tranh chấp
Trước hết, Ngân hàng Việt Á có thể thỏa thuận, yêu cầu bà Liên hoàn trả khoản tiền đã vay và tiền lãi. Hoặc:
Ngân hàng Việt Á có thể tiến hành phát mại tài sản thế chấp của bà Liên là nhà và đất tại thành
phố Đà Nẵng thông qua hình thức đấu giá tài sản. Căn cứ theo Khoản 1 Điều 299. Các trường hợp
xử lý tài sản bảo đảm : Đến hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm mà bên có nghĩa vụ không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
Theo quy định tại Điều 303 Bộ luật Dân sự 2015 về phương thức xử lý tài sản thế chấp gồm:
+ Bán đấu giá tài sản;
+ Bên nhận bảo đảm tự bán tài sản;
+ Bên nhận bảo đảm nhận chính tài sản để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm; + Phương thức khác.
Khi ngân hàng sử dụng phương thức bán đấu giá tài sản thì căn cứ quy định của Luật đấu giá tài
sản thì “Bán đấu giá tài sản là hình thức bán tài sản công khai theo phương thức trả giá lên, có từ
hai người trở lên tham gia đấu giá theo nguyên tắc và trình tự, thủ tục đã được quy định. Phương
thức trả giá lên là phương thức trả giá từ thấp lên cao cho đến khi có người trả giá cao nhất.” Trình tự thủ tục bao gồm:
Bước 1. Thẩm định giá, thẩm định lại giá trị tài sản;
Bước 2. Thông báo thông tin bán đấu giá
Bước 3: Công bố về giá khởi điểm
Bước 4: Địa điểm thực hiện đấu giá
Bước 5: Đăng ký tham gia đấu giá
Bước 6: Tiền đặt trước và cách xử lý khi bán đấu giá
Bước 7: Trình tự, thủ tục tại cuộc đấu giá
Sau khi trừ đi các khoản án phí thì số tiền bán đấu giá sẽ trả lại cho Ngân hàng, trường hợp số tiền
bán đấu giá sau khi đã trừ vào khoản nợ của Ngân hàng vẫn còn thì số tiền thừa được trả lại cho
bà Liên; trường hợp số tiền đấu giá tài sản không đủ trả nợ Ngân hàng thì bà Liên phải bán các tài
sản khác của mình để thực hiện nghĩa vụ với ngân hàng.
Ngoài ra, nếu bà Liên cho rằng nhà và đất mình sử dụng làm tài sản thế chấp, có thể giá trị thực
của nó là rất lớn thì bà nên thỏa thuận với ngân hàng về việc xử lý số tài sản đó, bằng cách xin
được phép tự mình bán số tài sản đó để thanh toán nợ. Bởi lẽ, mục đích cuối cùng của các tổ chức
tín dụng khi xử lý tài sản bảo đảm cũng chỉ mong thu hồi được khoản nợ đã cho vay. Nếu bà có
thể bán mảnh đất này với số tiền lớn thì có thể dùng để trả nợ cho ngân hàng và giảm bớt gánh nặng kinh tế.
Câu 67. Trùm tình huống liên quan đến khoản vay không thế chấp, cầm cố
1. Có nên cho vay hay không và yêu cầu của tổ chức tín dụng khi cho vay trong trường hợp:
Doanh nghiệp A đang nhập khẩu lô hàng sắp cập cảng có nhu cầu vay vốn để hoàn thành thủ
tục nộp thuế nhập khẩu. Trả lời:
Có thể cho vay dưới hình thức tín chấp ( tức là cho vay không có thế chấp, cầm cố mà bằng uy tín
của cá nhân hay chủ doanh nghiệp,....) với điều kiện chung: lOMoAR cPSD| 58886076
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và trách nhiệm dân sự theo quy địnhcủa pháp luật
- Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, khả thi và có hiệu quả, hoặc có dự án đầu
tư,phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định của pháp luật - Thực hiện các
quy định đảm bảo tiền vay.
Cụ thể hiện nay, nhằm giúp các chủ doanh nghiệp có thể phát triển hơn lĩnh vực kinh doanh của
mình, một vài đơn vị tài chính đã cho ra mắt dịch vụ vay tín chấp giúp các nhà kinh doanh không
còn phải quá lo lắng về vấn đề lấy đâu ra vốn làm ăn nữa. Một số điều kiện khác mà TCTD đưa ra
khi cho vay tín chấp như sau:
+ Doanh nghiệp phải có giấy phép kinh doanh ít nhất từ 2 năm trở lên.
+ Chủ doanh nghiệp đang tham gia một chương trình bảo hiểm nhân thọ trên 1 năm (có thể gói
bảo hiểm này là của bạn đời của chủ doanh nghiệp cũng được) hoặc chủ doanh nghiệp cần phải có
thẻ tín dụng Credit card.
+ Tùy từng loại hình doanh nghiệp hay báo cáo tài chính hoặc tùy theo quy định của TCTD mà
mức cho vay tín chấp không giống nhau
Ngoài ra doanh nghiệp còn có thể phải đáp ứng điều kiện như chưa từng dính đến nợ xấu, điền
đầy đủ hồ sơ và mục đích vay vốn, sử dụng vốn vay đúng thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng,
hoàn trả nợ gốc và lãi vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.....
Căn cứ pháp lí của các điều kiện nêu trên: Thông tư 39/2016/TT-NHNN
Quy chế 1627 ngày 31/12/2001
Quyết định 127/2005/QĐ-NHNN ngày 3/2/2005 sửa đổi quy chế trên
Nếu doanh nghiệp A có thể đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên thì TCTD có thể cho vay dưới hình thức tín chấp
2. Có nên cho vay trong trường hợp: Giám đốc CTCP do quen biết với giám đốc chi nhánh ngân
hàng nên được vay vốn không có tài sản thế chấp?
Có thể cho vay dưới hình thức vay tín chấp:
Hình thức vay ngân hàng không thế chấp là hình thức vay vốn không cần tài sản đảm bảo, hay còn
gọi là vay tín chấp. Hình thức vay ngân hàng này dựa trên độ tín nhiệm của cá nhân khách hàng
để ngân hàng xét duyệt các khoản vay. Ngân hàng cũng có những chính sách về điều kiện vay tín
chấp mà khách hàng cần tìm hiểu và đáp ứng đầy đủ để hồ sơ vay vốn được xét duyệt nhanh chóng.
Giám đốc CTCP và Giám đốc chi nhánh ngân hàng có quen biết nên độ tín nhiệm có thể cao. Trong
trường hợp này TCTD vẫn có thể cho vay nếu các điều kiện dưới đây đc đáp ứng: Điều kiện về
đối tượng được cấp vay •
Là công dân của nước Việt Nam. •
Có chứng minh nhân dân/ thẻ căn cước có hiệu lực •
Có sổ hộ khẩu thường trú/ tạm trú/ xác nhận tạm trú •
Độ tuổi thông thường từ: 22 đến 65 đối với nam và đến 60 đối với nữ. •
Không thuộc đối tượng trong các danh sách đen: khủng bố, rửa tiền, v.v •
Không có nợ xấu hoặc lịch sử tín dụng xấu lOMoAR cPSD| 58886076
- Điều kiện về thu nhập: Nguồn thu nhập được chấp nhận khi vay thế chấp
Khách hàng phải nộp hợp đồng lao động (còn hiệu lực), kèm với sao kê lương từ 3-6 tháng (bản
gốc) nếu lương được chuyển khoản qua Ngân hàng. - Điều kiện về số dư (đối với các khách hàng hiện hữu)
Ngoài điều kiện về thu nhập, một số nơi có chính sách cấp vay ngân hàng không cần chứng minh
thu nhập cho các khách hàng hiện hữu đạt các yêu cầu về số dư tài khoản. Ví dụ, bạn là khách
hàng có tài khoản hiện hữu có tài khoản thanh toán trên 6 tháng và có số ghi có trung bình trên 5
triệu/ tháng bạn có thể là đối tượng được cấp vay tín chấp mà không cần phải chứng minh thu nhập
3. CT TNHH MTV NN thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng theo hình thức BOT được chỉ định thầu? Trả lời:
Có thể cho vay đối với TH CT TNHH MTV NN thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng theo hình
thức BOT được chỉ định thầu do:
Đối tượng được chỉ định đầu phải đáp ứng đầy đủ quy định của pháp luật về chỉ định thầu theo
quy định tại khoản 4 Điều 22 Luật Đấu thầu 2013 chỉ định thầu đối với nhà đầu tư được áp dụng trong các trường hợp:
- Chỉ có một nhà đầu tư đăng ký thực hiện;
- Chỉ có một nhà đầu tư có khả năng thực hiện do liên quan đến sở hữu trí tuệ, bí mật thươngmại,
công nghệ hoặc thu xếp vốn;
- Nhà đầu tư đề xuất dự án đáp ứng yêu cầu thực hiện dự án khả thi và hiệu quả cao nhất theoquy định
Như vậy đây phải là một nhà đầu tư tiềm năng, có vị trí kinh tế, có khả năng hoàn thiện gói thẩu
và thu lợi nhuận từ gói thầu. Do đó, đối tượng này sẽ có khả năng hoàn trả khoản tiền đã vay và
khoản lãi theo thỏa thuận. Vì vậy, có thể cho vay với TH đầu tư cơ sở hạ tầng theo hình thức BOT
được chỉ định thầu.
4. Công ty TNHH MTV thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng theo hình thức BT trúng thầu theo cơ chế đấu thầu.
Có thể cho vay nếu công ty nói trên thỏa mãn những điều kiện sau: + Các điều kiện chung: 1. Hồ sơ pháp lý
– Giấy phép thành lập/ Giấy đăng ký kinh doanh/ Giấy phép đầu tư. – Điều lệ công ty
– Quyết định bổ nhiệm giám đốc và kế toán trưởng (nếu có)
– Giấy CMND và Sổ hộ khẩu của người đại diện công ty đứng ra vay vốn (photo)– Giấy
chứng nhận đăng ký thuế.
2. Báo cáo tài chính của doanh nghiệp (trong vòng 2 năm gần nhất).
– Hợp đồng mua hàng, bán hàng…– Hợp đồng sử dụng lao động (nếu có) 3. Phương án vay vốn:
– Phương án kinh doanh hiệu quả đảm bảo khả năng trả nợ ngân hàng
– Kế hoạch trả nợ Ngân hàng
4. Tài sản đảm bảo tiền vay:
– Bất động sản: Giấy chứng nhận sở hữu nhà, đất. lOMoAR cPSD| 58886076
– Ô tô, máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển, hàng hoá: Hoá đơn, Hợp đồng mua bán– Các
chứng từ có giá: Giấy chứng nhận góp vốn, cổ phiếu, trái phiếu… + Các điều kiện bổ sung: •
Giấy tờ liên quan tới trúng thầu, hồ sơ đấu thầu •
Về nguyên tắc, chủ đầu tư phải có ít nhất 20 - 30% vốn tự có trên tổng chi phí của một dự án, ngân
hàng thường yêu cầu chủ đầu tư phải sử dụng vốn tự có trước rồi mới dùng đến tiền của ngân hàng. •
Sau khi ký hợp đồng, trong nhiều trường hợp, các chủ đầu tư phải bỏ tiền vào một tài khoản phong
tỏa do ngân hàng tài trợ quản lý. Số tiền này được sử dụng khi công trình bắt đầu thi công, dưới
sự giám sát và quản lý của ngân hàng tài trợ.
Câu 69: Tình huống : Ông B là chủ tịch hội đồng quản trị NH TM CP A là ngân hàng tư
nhân. Ông B là cổ đông lớn nhất và cùng cổ đông khác sở hữu 30% cổ phần của ngân hàng
C. Ông B cũng sở hữu 10% cổ phần của Công ty vợ ông là Tổng giám đốc. Hỏi:
1. Nhận định tính hợp pháp của việc sở hữu cổ phần trên ?
2. Ai là người có thẩm quyền quyết định cho vay và kí hợp đồng tín dụng?
3. Ông B do có việc gia đình vay ngân hàng 1 tỷ đồng bằng cầm cố số cổ phiếu đang sở hữu.
Hỏi giao dịch này có hợp pháp không ? Tại sao ?
1. Tính hợp pháp của việc sở hữu cổ phần trên.
+) Thứ nhất, về việc ông B sở hữu 30% cùng cổ đông khác tại ngân hàng C Theo
điều 55 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010:
“1. Một cổ đông là cá nhân không được sở hữu vượt quá 5% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng.
2. Một cổ đông là tổ chức không được sở hữu vượt quá 15% vốn điều lệ của một tổ chức tíndụng,
trừ các trường hợp : a) Sở hữu cổ phần tại tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt theo phương
án cơ cấu lại được cấp có thẩm quyền phê duyệt; sở hữu cổ phần của tổ chức tín dụng tại công
ty con, công ty liên kết quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 103, khoản 3 Điều 110 của Luật
này; b) Sở hữu cổ phần nhà nước tại tổ chức tín dụng cổ phần hóa; c) Sở hữu cổ phần của nhà
đầu tư nước ngoài quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này.
3. Cổ đông và người có liên quan của cổ đông đó không được sở hữu cổ phần vượt quá 20%
vốnđiều lệ của một tổ chức tín dụng, trừ trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 2
Điều này. Cổ đông lớn của một tổ chức tín dụng và người có liên quan của cổ đông đó không
được sở hữu cổ phần từ 5% trở lên vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng khác.”
Như vậy, Việc ông B là cổ đông lớn và cùng các cổ đông khác sở hữu 30% cổ phần của ngân
hàng C là bất hợp pháp. Vì ông B đã có liên kết thỏa thuận cùng cổ đông khác trong việc sở hữu
cổ phần của công ty. Lúc này thì những người cùng sở hữu cổ phần với ông B là người có liên
quan theo điểm h khoản 17 luật doanh nghiệp 2014
+) Thứ hai, Nếu công ty của vợ ông B là tổ chức tín dụng thì việc ông B sở hữu 10% cổ phần của
Công ty vợ ông là Tổng giám đốc là bất hợp pháp. Vì sở hữu của ông B với tư cách cá nhân. Căn
cứ tại khoản 1 điều 55 luật các tổ chức tín dụng thì ông B sở hữu 10% cổ phần của công ty vợ ông
là bất hợp pháp. Tuy nhiên, nếu công ty của vợ ông không phải là tổ chức tín dụng thì việc sở hữu
cổ phần của ông B là hợp pháp.
2. Ai là người có thẩm quyền quyết định cho vay và kí hợp đồng tín dụng?
Để xác định người có thẩm quyền quyết định cho vay và kí hợp đồng tín dụng. Ta cần xác
định giá trị của hợp đồng cũng như thẩm quyền của các ngân hàng lOMoAR cPSD| 58886076
- Về ngân hàng thương mại cổ phần A
Căn cứ theo điểm q khoản 1 điều 59 luật các tổ chức tín dụng 2010 thì nếu hợp đồng có giá
trị trên 20% vốn điều lệ của tổ chức tín dụng trong báo cáo gần nhất hoặc tỉ lệ thấp hơn theo điều
lệ thì thẩm quyền thuộc về đại hội đồng cổ đông. Khi đại đa số cổ đông của ngân hàng thương
mại cổ phần A thông qua thì đại diện của công ty mới được phép kí hợp đồng cho vay và kí hợp
đồng tín dụng. Đại diện có thể là ông B- chủ tịch hội đồng quản trị, hay tổng giám đốc, phó giám
đốc theo điều lệ công ty
Nếu hợp đồng có giá trị bằng hoặc dưới 20% vốn điều lệ của ổ chưúc tín dụng trong báo cáo
gần nhất thì thẩm quyền thuộc về hội đồng quản trị nếu ta căn cứ khoản 10 điều 63 luật các tổ
chức tín dụng. Đai diện là chủ tịch hội đồng quản trị, tổng giám đốc hoặc đại diện được ủy quyền
cho vay và kí hợp đồng tín dụng
- Về ngân hàng C thì áp dụng tương tự khoản 1 điều 59 luật các tổ chưc tín dụng 2010 thì đại hội
đồng cổ đông, hội đồng quản trị của ngân hàng C có quyền thông qua hợp đồng cho vay. Thẩm
quyền kí hợp đồng tín dụng thuộc về tổng giám đốc hoặc chủ tịch hội đồng quản trị. - Về công
ty của vợ ông B nếu công ty vợ ông B là tổ chức tín dụng thì thẩm quyền cho vay phải thông qua
hồi đồng quản trị và đâị hội đồng cổ đông. Thẩm quyền ký là vợ ông B hoặc chủ tịch hội đồng
quản trị của công ty đó
3. Ông B do có việc gia đình vay ngân hàng 1 tỷ đồng bằng cầm cố số cổ phiếu đang sở hữu.
Hỏi giao dịch này có hợp pháp không ? Tại sao? Chia trường hợp:
Đầu tiên là từ cổ phiếu mà ông B có được từ công ty mà vợ ông làm tổng giám đốc. -
Nếu công ty của vợ ông không phải là tổ chức tín dụng thì việc ông cầm cố để vay là
đượcphép khi điều lệ công ty của vợ ông không có quy định hạn chế. -
Nếu công ty của vợ ông B là tổ chức tín dụng thì việc ông sở hữu là bất hợp pháp. Pháp
luậtkhông quy định hậu quả pháp lý về việc sở hữu quá tỷ lệ.
Nhưng theo nhóm thì việc một cá nhân mà sở hữu quá tỉ lệ mà tuyên bố toàn bộ việc sở hữu là vô
hiệu sẽ dẫn đến quyền lợi của cổ đông đó bị ảnh hưởng lớn. Vì vậy , ông B nên sở hữu tối đa 5%.
Thứ 2 là về ông B cùng cổ đông khác sở hữu 30 % cổ phần ngân hàng C. Điều này rõ ràng là
ông B muốn cầm cố cổ phiếu thì phải thông qua ý kiến của cổ đông khác có liên kết với ông B.
Kết luận: việc ông B tự ý giao dịch là bất hợp pháp. Giao dịch này chỉ hợp pháp khi cổ đông
khác cho phép ông B sở hữu cổ phần theo tỷ lệ nhất định .
Câu 70; tình huống: Chi nhánh ngân hàng X là nguyên đơn, bị đơn là công ty TNHH H,
người đại diện theo pháp luật ông L – giám đốc công ty, người có quyền và nghĩa vụ liên
quan là ông N, ông Đ và bà H.
Chi nhánh ngân hàng X ký hợp đồng tín dụng cho công ty H vay 1 tỷ đồng, cùng ngày
Chi nhánh ký hợp ký hợp đồng với ông Đ và công ty H ký hợp đồng thế chấp quyền sử dụng
đất và tài sản gắn liền trên đất của bên thứ 3 để đảm bảo cho khoản vay. Trường hợp công
ty H không thanh toán được nợ thì chi nhánh sẽ phát mại tài sản của bên thứ 3 để thu hồi vốn.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, công ty H đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán các
khoản vay, mặc dù chi nhánh đã nhiều lần thúc ép trả nợ. Tính đến ngày 04/09/2013, công ty lOMoAR cPSD| 58886076
H đã nợ gốc quá hạn là 1 tỷ đồng và tiền lãi là 722227918đ. Tổng cộng 1722227918đ. Chi
nhánh đã khởi kiện công ty yêu cầu trả nợ gốc và lãi.
Tuy nhiên tài sản thế chấp của ông Đ có tranh chấp với ông N và bà H. Mảnh đất thuộc
quyền sử dụng của ông Đ, ông Đ cho chị ruột của vợ chồng bà cất nhà ở nhờ. Thời điểm làm
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, ông bà này không có ý kiến gì. Tuy nhiên, ông N và bà
H cho rằng, việc xây cất nhà dựa trên giấy tờ viết tay trước khi ông Đ được cấp giấy chứng
nhận, có thỏa thuận ông Đ làm sổ đỏ đứng tên sau đó tách thửa. Năm 2010, ông Đ thế chấp
quyền sử dụng đất trên cho công ty H vay vốn. Bản án:
+ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Chi nhánh ngân hàng X.
+ Buộc công ty H phải trả cho Chi nhánh ngân hàng khoản nợ gốc và lãi.
+ Hợp đồng thế chấp vô hiệu một phần liên quan đến phần đất riêng đã chuyển nhượng
viết tay và thuộc quyền sở hữu của ông N, bà H
Chi nhánh ngân hàng kháng cáo với yêu cầu phát mại toàn bộ tài sản thế chấp theo hợp đồng thế chấp.
Tòa án thành phố H giữ nguyên bản án sơ thẩm.
*Vấn đề 1: Tòa buộc công ty H phải trả cho chi nhánh ngân hàng X khoản nợ gốc và lãi có hợp lý không?
Việc Tòa buộc công ty H phải trả cho chi nhánh ngân hàng X khoản nợ gốc và lãi là có hợp lý .
Vì căn cứ theo khoản 2 điều 95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010: “Trong trường hợp
khách hàng không trả được nợ đến hạn, nếu các bên không có thỏa thuận khác thì tổ chức tín dụng
có quyền xử lý nợ, tài sản bảo đảm tiền vay theo hợp đồng cấp tín dụng, hợp đồng bảo đảm và quy
định của pháp luật. Việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ, mua bán nợ của tổ chức tín dụng thực hiện
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.”
Như vậy, ở đây, giữa chi nhánh ngân hàng X và công ty H đã ký hợp đồng thế chấp quyền
sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất của bên thứ 3 để đảm bảo cho khoản vay. Trường hợp công
ty H không thanh toán được nợ thì chi nhánh sẽ phát mại tài sản của bên thứ 3 để thu hồi vốn. Tuy
nhiên, công H đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán các khoản vay, mặc dù chi nhánh đã nhiều lần thúc
ép trả nợ. Tính đến ngày 04/09/2013, công ty H đã nợ gốc quá hạn là 1 tỷ đồng và tiền lãi là
722227918đ. Do đó, khi công ty H không thể thanh toán được nợ thì chi nhánh ngân hàng hoàn
toàn có thể khởi kiện để đòi công ty H thanh toán cả nợ gốc và nợ lãi cho mình. Vì vậy, quyết định của tòa là hợp lý.
* Vấn đề 2: Phân tích hợp lý của việc Tòa tuyên Hợp đồngthế chấp vô hiệu một phần liên
quan đến phần đất riêng đã chuyển nhượng viết tay và thuộc quyền sở hữu của ông N, bà H.
Tòa tuyên không hợp lý . Tòa phải tuyên Chi nhánh Xđược toàn bộ tài sản thế chấp vì lúc
làm giấy tờ thì đất và tài sản trên đất lấy tên là ông Đ. lúc làm giấy tờ, ông N, bà H không có ý
kiến gì, như vậy cơ bản ý chí đã thống nhất. Hơn nữa , khi đăng kí làm giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất thì đã công khai với thế giới quyền sở hữu của ông D rồi. Tự dưng lôi đâu ra cái thỏa
thuận viết tay mà không có công chứng . Như vậy nếu tuyên hợp đồng vô hiệu một phần trong
trường hợp này thì không coi trọng việc chứng nhận cơ quan có thẩm quyền , không đảm bảo
quyền lợi bên thứ 3 giao dịch. lOMoAR cPSD| 58886076 Câu 71. Tình huống 2:
Ngân hàng V là nguyên đơn, bà N và ông H là bị đơn.
Ngân hàng V và bà N, ông H kí hợp đồng tín dụng vay số tiền là 700.000 đồng, thời hạn
vay là 12 tháng, lãi suất 20,5% / năm, điều chỉnh 3 tháng/ lần bằng lãi suất điều chỉnh vốn
kinh doanh VNĐ kỳ hạn 3 tháng + biên độ sinh lời 3, 5%/năm. Mục đích vay bổ sung vốn đầu tư kinh doanh.
Tài sản bảo đảm nợ vay là quyền sử dụng đất và tài sản gắn gắn liền trên đất đứng tên
ông H và bà N. Các bên đã làm đày đủ thủ tục thế chấp tài sản.
Quá trình sử dụng vốn vay đến ngày 10/11/2011 bà N . ông H thanh toán tiền lãi không
đầy đủ và từ ngày 10/2/2012 thì ngưng thanh toán tiền lãi như cam kết và tiền gốc chưa trả
đồng nào. Ngân hàng đã nhiều lần đôn đốc, thông báo về việc vi phạm cam kết trả nợ và đòi
nợ vay đối với ông H, bà N nhưng không đạt kết quả. Vì vậy , Ngân hàng khởi kiện yêu cầu
Tòa án giải quyết buộc ông H, bà N phải trả số tiền : 906.628.995 đồng ( bao gồm nợ gốc:
700.000 đồng, lãi chậm trả : 97.045.915 đồng và phạt do chậm trả là 109.583.085- nợ lãi và
lãi phạt do chậm trả tính đến hết ngày 08/05/2013). Phán quyết:
+ Bà N và ông H phải trả gốc và lãi theo cam kết.
+ Xử lý tài sản thế chấp theo thảo thuận.
Ngày 20/5/2013, bà N và ông H có đơn kháng cáo kháng cao một phần bản án sơ thẩm
về cách tính lại lãi suất. Sau khi xem xét các chứng cứ có trong huốngư vụ án và lười khai
của người tham gia phiên tòa, Hội đồng xét xử đã quyết định: Bác đơn kháng cáo cả ông
Nguyễn Đăng Huy và bà Phạm Thị Minh Nhật. Giữ nguyên bản án sơ thẩm của tòa án nhân
dân quận Thanh Khê. Hỏi :
+ Nhận xét về cách tính lãi suất và tính hợp ơpháp của thỏa thuận trong trường hợp trên?
+ Biện pháp hạn chế rủi ro cho cá nhân kinh doanh trong vay vốn ngân hàng?
+ Có cách thảo thuận nào để giảm chi phí khởi kiện yêu cầu xử lý tài sản bảo đảm? * Vấn đề
1: Nhận xét về cách tính lãi suất và tính hợp pháp của thỏa thuận trong trường hợp trên?
Cách tính lãi suất trong trường hợp trên với việc tuyên bố bị đơn bà N,ông H phải trả tổng
hơn 906 triệu bao gồm tiền gốc, lãi chậm trả, phạt do chậm trả có căn cứ :
Dựa trên thỏa thuận 2 bên lãi suất 20.5% /năm với biên độ sinh lời là 3.5% /năm với việc
chậm trễ thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ và quy định pháp luật áp dụng tại thời điểm năm 2013 về lãi suất:
Theo quy định tại Điều 476 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định về lãi suất cho vay:
“1.Lãi suất do các bên thỏa thuận nhưng không được vượt quá 150% của lãi suất cơ bản do
Ngân hàng Nhà nước công bố đối với loại cho vay tương ứng.”
Khoản 2 Điều 305 Bộ luật dân sự 2005: Trong trường hợp bên có nghĩa vụ chậm trả tiền thì bên
đó phải trả lãi đối với số tiền chậm trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương
ứng với thời gian chậm trả tại thời điểm thanh toán, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
2. Tổ chức tín dụng và khách hàng có quyền thỏa thuận về lãi suất, phí cấp tín dụng trong hoạt
động ngân hàng của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật.
Về lãi suất cơ bản của Ngân hàng Nhà nước, tại Điều 1 Quyết định 2868/QĐ-NHNN ngày
29/11/2010 : QUYẾT ĐỊNH VỀ MỨC LÃI SUẤT CƠ BẢN BẰNG ĐỒNG VIỆT NAM do
Thống Đốc ngân hàng nhà nước quy định mức lãi suất cơ bản bằng đồng Việt Nam là 9,0%/năm lOMoAR cPSD| 58886076
. Như vậy, lãi suất do các bên thỏa thuận sẽ không được vượt quá: 9% x 150% = 13,5%/năm<20.5%
kể cả trừ biên độ sinh lời. Như vậy có thể vô hiệu hợp đồng vay mượn trong trường hợp này nếu
tòa án ra phán quyết vô hiệu hợp đồng trước khi bên ngân hàng kiện. Tuy nhiên bên ngân
hàng lại phát kiện trước cho nên bên bà N,ông H vẫn phải thanh toán nghĩa vụ chậm trễ trả nợ và
bị phạt như cách tính của tòa án nhưng mức lãi suất chỉ dừng ở mức
13.5% /năm với mức lãi suất cơ bản là 9% /năm.Phần chênh lệch giữa 2 mức lãi suất ông H và bà
N không chịu vì xét thấy đảm bảo quyền lợi chính đáng công bằng của các bên đương sự: bên ngân
hàng cần được trả cả lãi lẫn gốc và được hưởng tiền phạt do bị chậm trễ thu hồi nợ nhưng do làm
lãi suất vượt quá quy định của nhà nước về lãi suất cho vay dựa trên lãi suất cơ bản còn bên bà N
,ông H có nghĩa vụ phải số tiền theo cách tính trên ,cho nên thỏa thuận có tính hợp pháp bị vô hiệu
một phần đảm bảo quyền lợi các bên và trật tự pháp luật.
* Vấn đề 2: Các biện pháp hạn chế rủi ro cho cá nhân kinh doanh trong hoạt động cho vay vốn ngân hàng.
1. Tuân thủ các qui định về đảm bảo an toàn trong hoạt động của NHTM.
Các qui định về đảm bảo an toàn trong hoạt động của các tổ chức tín dụng bao gồm tổng thể
các qui định về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, giới hạn cho vay, tỷ lệ khả năng chi trả, tỷ lệ cấp tín dụng.
2. Đảm bảo tỉ lệ lãi suất cho vay đúng quy định của pháp luật
3. Sử dụng các biện pháp bảo đảm nghĩa vụ: cầm cố , thế chấp, đặt cọc , ký quỹ, bảo lãnh, bảo lưu quyền sở hữu
* Vấn đề 3: Có cách thỏa thuận nào để giảm chi phí khởi kiện yêu cầu xử lý tài sản bảo đảm
Trong các trường hợp khởi kiện để yêu cầu xử lý tài sản đảm bảo, phía bên khởi kiện thường
mất thêm một khoản chi phí thi hành án, và khoản tiền này thường được tính theo giá trị của tài
sản bảo đảm. Trong nhiều trường hợp, tiền bán tài sản cầm cố, thế chấp không đủ để trả khoản nợ
của người yêu cầu, vì vậy khoản án phí lớn khi khởi kiện yêu cầu xử lý tài sản đảm bảo sẽ gây khó
khăn cho người có đòi nợ. Vì vậy, việc giảm thiểu chi phí khởi kiện yêu cầu xử lý tải sản đảm bảo
là cần thiết. Theo khoản 3 điều 47 Luật THADS năm 2008: “3. Số tiền thu được từ việc bán tài
sản cầm cố, thế chấp hoặc bán tài sản mà bản án, quyết định tuyên kê biên để bảo đảm thi
hành một nghĩa vụ cụ thể được ưu tiên thanh toán cho nghĩa vụ được bảo đảm đó sau khi
trừ các chi phí về thi hành án.”. Bên cạnh đó là chi phí về án phí, và khoản tiền quy định tại
khoản 5 điều 115 luật thi hành án dân sự 2008.
Như vậy, trong trường hợp bên cho vay là người được thi hành án, thì thay vì phải trích một
khoản tiền trong số tiền thu được từ việc bán tài sản đảm bảo để chi trả những chi phí theo quy
định thì có thể thêm một thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Theo đó, hợp đồng cho vay quy định
trong trường hợp như vậy thì phí cưỡng chế thi hành và án phí sẽ do chủ tài sản đảm bảo chi trả
và trong trường hợp tài sản đảm bảo là bất động sản thì phải có đảm bảo đây không phải nơi duy nhất để ở .
Câu 72:Công ty X kí hợp đồng tín dụng Với ngân hàng H Khoản vay ngắn hạn 100 tỷ đồng,để
nhập khẩu hàng hóa.Do khách hàng thường xuyên giao dịch với ngân hàng trong quan hệ
thanh toán,không thỏa thuận tài sản bảo đảm. Kiểm soát viên ngân hàng H phát hiện yêu
cầu hội đồng quản trị xem xét tính hợp pháp của khoản vay.
 Về tính hợp pháp của khoản vay mà không có thỏa thuận tài sản bảo đảm. lOMoAR cPSD| 58886076 Căn cứ pháp lý:
+) Theo Quyết định số 01-NH/QĐ ngày 08/01/1991 của Thống đốc ngân hàng nhà nước Việt
Nam ban hành thể lệ tín dụng ngắn hạn đối với các tổ chức kinh tế, tại khoản 1 Điều 2 về Nguyên tắc vay vốn quy định:
“2.1.Vốn vay phải luôn luôn được giá trị vật tư, hàng hoá tương đương làm đảm bảo.”
Có thể thấy ở đây khách hàng khi giao dịch không có tài sản bảo đảm, và điều này phạm vào
nguyên tắc vay vốn như đã quy định ở trên.
+) Tuy nhiên, theo Thông sư số 39 TT-NHNN ngày 30/12/2016 Quy định về hoạt động cho vay
của tổ chức tín dụng, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng, tại Điều 3 Quyền tự chủ của TCTD khoản 1:
1. Tổ chức tín dụng có quyền tự chủ trong hoạt động cho vay và tự chịu trách nhiệm về quyết định
cho vay của mình. Không tổ chức, cá nhân nào được can thiệp trái pháp luật vào hoạt động cho
vay của tổ chức tín dụng. Theo Điều 4 về Nguyên tắc cho vay:
1. Hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng được thực hiện theo thỏa thuận giữa
tổ chức tín dụng và khách hàng, phù hợp với quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp
luật có liên quan bao gồm cả pháp luật về bảo vệ môi trường.
Theo Điều 15 Bảo đảm tiền vay: 1.
Việc áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay hoặc không áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay
dotổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận. Việc thỏa thuận về biện pháp bảo đảm tiền vay của
tổ chức tín dụng với khách hàng phù hợp với quy định của pháp luật về biện pháp bảo đảm và pháp luật có liên quan. 2.
Tổ chức tín dụng quyết định và chịu trách nhiệm về việc cho vay không áp dụng biện phápbảo đảm tiền vay.
=> Như vậy, về việc không có thoả thuận bảo đảm khoản vay bằng việc áp dụng biện pháp bảo
đảm tiền vay là do sự trao đổi thống nhất của người đại diện có thẩm quyền cho vay của ngân hàng
H với công ty X khi kí hợp đồng tín dụng vay 100 tỷ đồng. Và ngân hàng H hoàn toàn chịu trách
nhiệm về việc cho vay không áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản khi người đại diện
có thẩm quyền của ngân hàng H đồng ý cho công ty X vay.Ở đây ngân hàng H thực hiện quyền tự
chủ trong hoạt động cho vay và tự chịu trách nhiệm về quyết định cho vay của mình khi kí kết hợp
đồng tín dụng với công ty X không hề có bất cứ yêu cầu gì về việc thoả thuận tài sản bảo đảm.
Nên việc khách hàng giao dịch vs ngân hàng mà không có tài sản bảo đảm vẫn là điều hợp pháp.
Bên cạnh đó, khoản vay ngắn hạn của công ty X cũng là khoản vay phù hợp với quy định
của pháp luật, phục vụ cho hoạt động kinh doanh ở đây là nhập khẩu hàng hoá.
Ngoài ra.Ngân hàng H không thể căn cứ vào quy định phải có tài sản đảm bảo có giá trị
tương ứng mới cho vay mà vô hiệu hợp đồng cho vay vì đại diện ngân hàng đã đồng ý cho vay
nên ngân hàng phải chấp nhận điều đó.Trách nhiệm thuộc về đại diện ngân hàng khi ngân hàng
không thu hồi được hoàn toàn khoản vay nếu sau khi nghĩa vụ trả nợ của công ty X đối với ngân
hàng H đã được áp dụng các quy định pháp luật hiện hành hoặc truy cứu việc không áp dụng quy
định phải có tài sản thế chấp có giá trị tương đương khoản vay mới cho vay đó là nội bộ của ngân hàng...
Câu 81: Phòng giao dịch của NHTM D thỏa thuận cho khách hàng vay để sửa chữa nhà cửa.
Khoản vay có tài sản bảo đảm chính là căn nhà cần sửa chữa. Trong quá trình giải ngân, lOMoAR cPSD| 58886076
Phòng giao dịch phát hiện ra người đi vay không sửa chữa nhà do nhận được thông tin người
vay bị khởi tố về tội cho vay nặng lãi.
1. Xét về Hiệu lực của hợp đồng tín dụng:
Theo Khoản 2, Điều 4 thông tư số 39/2016 của Ngân hàng nhà nước quy định về hoạt động
cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng:
“2.Khách hàng vay vốn tổ chức tín dụng phải đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích, hoàn trả
nợ gốc và lãi tiền vay đúng thời hạn đã thỏa thuận với tổ chức tín dụng.”
Trường hợp trên mục đích vay là để sửa chữa nhà nhưng phòng giao dịch của NHTM D
phát hiện ra người đi vay không sửa chữa nhà do nhận dược thông tin người vay bị khởi tố về tội
cho vay nặng lãi như vậy người đi vay đã sử dụng vốn sai mục đích, tuy nhiên việc sử dụng vốn
vay sai mục đích là vi phạm nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng chứ không làm cho hợp đồng vay tín dụng vô hiệu.
Mặt khác hợp đồng tín dụng cũng là một dạng cụ thể của hợp đồng vay tài sản nên hợp đồng
tín dụng chỉ vô hiệu khi không có một trong các điều kiện được quy định tại Điều 117 Bộ luật Dân sự năm 2015:
Điều 117. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sựđược xác lập;
b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạođức xã hội.
2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.
Như vậy hợp đồng tín dụng trên không bị vô hiệu, việc sử dụng vốn vay sai mục đích này là
vi phạm nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng chứ không làm cho hợp đồng vay tín dụng
vô hiệu. Theo đó, thì ngân hàng có quyền “chấm dứt việc cho vay, thu hồi nợ trước hạn khi phát
hiện khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật, vi phạm hợp đồng tín dụng;” (khoản 1Điều 21
Thông tư 39/2016/TT-NHNN) Cách xử lý nợ :
Khoản 1 Điều 21Thông tư 39/2016/TT – NHNN quy định:
“1. tổ chức tín dụng có quyền chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn theo nội dung đã thỏa thuận
khi phát hiện khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật, vi phạm quy định trong thỏa thuận cho
vay hoặc hợp đồng bảo đảm tiền vay. Khi thực hiện chấm dứt cho vay , thu hồi nợ trước hạn theo
thỏa thuận cho vay, tổ chức tín dụng phải thông báo cho khách hàng về việc chấm dứt cho vay,
thu hồi nợ trước hạn. Nội dung thông báo tối thiểu bao gồm thời điểm chấm dứt cho vay, thu hồi
nợ trước hạn, số dư nợ gốc thu hồi nợ trước hạn, thời điểm chuyển nợ quá hạn và lãi suất áp dụng
đối với số dư nợ gốc bị thu hồi trước hạn”
Đối với tài sản bảo đảm thì theo khoản 2 điều 21 Thông Tư 39/2016/TT-NHNN quy định như sau:
“ 2. Trường hợp khách hàng không trả được nợ đến hạn, thì tổ chức tín dụng có quyền áp dụng
các biện pháp thu hồi nợ theo thỏa thuận cho vay, hợp đồng bảo đảm và quy định của pháp luật
liên quan. Trường hợp sau khi áp dụng các biện pháp thu hồi nợ nhưng vẫn không đủ để hoàn
thành nghĩa vụ trả nợ đối với tổ chức tín dụng thì khách hàng có trách nhiệm tiếp tục trả đầy đủ
nợ gốc và lãi tiền vay cho tổ chức tín dụng”
Như vậy, Ngân hàng tiến hành xử lý nợ theo quy định của pháp luật nêu trên. lOMoAR cPSD| 58886076
Câu 82: Chính sách tiền tệ quốc gia là gì? Ngân hàng nhà nước Việt Nam được pháp luật cho
phép sử dụng những công cụ nào để điều hành chính sách tiền tệ quốc gia? a)
Luật Ngân hàng Nhà nước năm 2010 quy định: “Chính sách tiền tệ quốc gia là các quyết
địnhvề tiền tệ ở tầm quốc gia của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bao gồm quyết định mục tiêu
ổn định giá trị đồng tiền biểu hiện bằng chỉ tiêu lạm phát, quyết định sử dụng các công cụ và biện
pháp để thực hiện mục tiêu đề ra”. Chúng ta hiểu rằng, chính sách tiền tệ phải là chính sách ở cấp
độ vĩ mô mang tính quốc gia thay vì là một chính sách mang tính địa phương của một cấp chính
quyền thấp hơn. Nói chung, chính sách tiền tệ cũng hướng đến các mục tiêu kinh tế vĩ mô như
chính sách tài khóa nhưng mục tiêu chính thường được xác định là ổn định giá cả và lạm phát. b)
Những công cụ Ngân hàng nhà nước Việt Nam được pháp luật cho phép sử dụng để điều
hànhchính sách tiền tệ quốc gia: Gồm có 6 công cụ sau: -
Công cụ tỷ lệ dự trữ bắt buộc: là tỷ lệ giữa số lượng phương tiện cần vô hiệu hóa trên tổng
số tiền gửi huy động, nhằm điều chỉnh khả năng thanh toán (cho vay) của các Ngân hàng thương mại. -
Công cụ tái cấp vốn: là hình thức cấp tín dụng của Ngân hàng Trung ương đối với các Ngân
hàng thương mại. Khi cấp 1 khoản tín dụng cho Ngân hàng thương mại, Ngân hàng Trung ương
đã tăng lượng tiền cung ứng đồng thời tạo cơ sở cho Ngân hàng thương mại tạo bút tệ và khai
thông khả năng thanh toán của họ. -
Công cụ nghiệp vụ thị trường mở: là hoạt động Ngân hàng Trung ương mua bán giấy tờ có
giá ngắn hạn trên thị trường tiền tệ, điều hòa cung cầu về giấy tờ có giá, gây ảnh hưởng đến khối
lượng dự trữ của các Ngân hàng thương mại, từ đó tác động đến khả năng cung ứng tín dụng của
các Ngân hàng thương mại dẫn đến làm tăng hay giảm khối lượng tiền tệ -
Công cụ lãi suất tín dụng: đây được xem là công cụ gián tiếp trong thực hiện chính sách
tiền tệ bởi vì sự thay đổi lãi suất không trực tiếp làm tăng thêm hay giảm bớt lượng tiền trong lưu
thông, mà có thể làm kích thích hay kìm hãm sản xuất. Nó là 1 công cụ rất lợi hại. Cơ chế điều
hành lãi suất được hiểu là tổng thể những chủ trương chính sách và giải pháp cụ thể của Ngân hàng
Trung ương nhằm điều tiết lãi suất trên thị trường tiền tệ, tín dụng trong từng thời kỳ nhất định. -
Công cụ hạn mức tín dụng: là 1 công cụ can thiệp trực tiếp mang tính hành chính của Ngân hàng
Trung ương để khống chế mức tăng khối lượng tín dụng của các tổ chức tín dụng. Hạn mức tín
dụng là mức dư nợ tối đa mà Ngân hàng Trung ương buộc các Ngân hàng thương mại phải chấp
hành khi cấp tín dụng cho nền kinh tế. -
Tỷ giá hối đoái:Tỷ giá hối đoái là tương quan sức mua giữa đồng nội tệ và đồng ngoại tệ.
Nó vừa phản ánh sức mua của đồng nội tệ, vừa là biểu hiên quan hệ cung cầu ngoại hối. Tỷ giá
hối đoái là công cụ, là đòn bẩy điều tiết cung cầu ngoại tệ, tác động mạnh đến xuất nhập khẩu và
hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước. Chính sách tỷ giá tác động một cách nhạy bén đến tình
hình sản xuất, xuất nhập khẩu hàng hóa, tình trạng tài chính, tiện tệ, cán cân thanh toán quốc tế,
thu hút vốn đầu tư, dự trữ của đất nước. Về thực chất tỷ giá không phải là công cụ của chính sách
tiền tệ vì tỷ giá không làm thay đổi lượng tiền tệ trong lưu thông. Tuy nhiên ở nhiều nước, đặc biệt
là các nước có nền kinh tế đang chuyển đổi coi tỷ giá là công cụ hỗ trợ quan trọng cho chính sách tiền tệ.
Câu 85: Công ty TNHH A xin vay vốn tại Ngân hàng B với số tiền là 50 tỷ VNĐ, tài sản thế chấp
là Tòa nhà trụ sở công ty trị giá 70 tỉ đồng để nhập khẩu lô hàng xe máy từ Nhật bản. Do bận đi công
tác nước ngoài nên Giám đốc chi nhánh Ngân hàng B không thể ký hợp đồng tín dụng và hợp đồng thế lOMoAR cPSD| 58886076
chấp. Phó giám đốc chi nhánh ký thay Giám đốc chi nhánh các hợp đồng. Hai bên thực hiện các quyền
và nghĩa vụ của mình như đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Khi đi công tác về Giám đốc chi
nhánh không phản đối việc ký kết của Phó Giám đốc chi nhánh.
Hợp đồng tín dụng đã ký trên có bị vô hiệu không? Điều kiện hợp đồng trên có hiệu lực là gì?
+ Chỉ theo các dữ liệu trên, hợp đồng tín dụng không vô hiệu về điều kiện thẩm quyền ký kết
+ Hợp đồng trên có hiệu lực do đáp ứng điều kiện về mặt chủ thể (do Giám đốc chi nhánh không phản
đối việc ký kết hợp đồng của phó giám đốc), hợp đồng có sự thống nhất ý chí của ngân hàng và bên
vay, có tài sản bảo đảm nhằm hạn chế rủi ro mất vốn của ngân hàng.
1. Sau khi ký kết hợp đồng tín dụng, Ngân hàng B phát hiện ra Tòa nhà trụ sở Công ty A chỉ là tài sản đi thuê.
Hãy tư vấn cho các bên để duy trì quan hệ tín dụng trên? Đáp án
+Tài sản bảo đảm không thuộc sở hữu của bên vay, nên hợp đồng bảo đảm vô hiệu. Ngân hàng có
quyền yêu cầu thay thế tài sản bảo đảm khác hoặc hủy bỏ hợp đồng tín dụng.
Cơ sở pháp lý: Nghị định 163/2006
Điều 4. Tài sản bảo đảm
“Tài sản bảo đảm do các bên thoả thuận và thuộc sở hữu của bên có nghĩa vụ hoặc thuộc
sở hữu của người thứ ba mà người này cam kết dùng tài sản đó để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
của bên có nghĩa vụ đối với bên có quyền”. + Điều kiện hủy bỏ:
(i)Theo Bộ Luật dân sự 2015 Điều 423. Hủy bỏ hợp đồng
“ Một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp sau đây:
a) Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận;
b) Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng;
c) Trường hợp khác do luật quy định”
(ii ) và theo Khoản 1 Điều 95 Luật các TCTD 2010: „Tổ chức tín dụng có quyền chấm dứt việc
cấp tín dụng, thu hồi nợ trước hạn khi phát hiện khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật, vi
phạm các quy định trong hợp đồng cấp tín dụng”.
3. Ngân hàng B đã chấp nhận sử dụng lô xe máy nhập khẩu làm tài sản bảo đảm thay thế. Tuy
nhiên, lô hàng trên đang bị thu giữ do có nghi vấn gian lận trốn thuế nên Công ty A không trả nợ được
đúng hạn. Xác định trách nhiệm của Giám đốc Chi nhánh và Phó giám đốc chi nhánh Ngân hàng B. Đáp án:
+ Trách nhiệm của giám đốc chi nhánh và phó giám đốc chi nhánh: thiếu trách nhiệm trong kiểm
soát tài sản bảo đảm gây thiệt hại cho Ngân hàng. Tùy theo mức độ khắc phục thiệt hại có thể phải
chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
Cơ sở pháp lý: Vi phạm nghĩa vụ cẩn trọng – „Thực hiện quyền và nghĩa vụ một cách trung
thực, cẩn trọng...” (Điều 38 Luật TCTD). Giải pháp từ ngân hàng: hỗ trợ doanh nghiệp hoàn thành
nghĩa vụ nộp thuế và xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi khoản cho vay.
Câu 91: Khách hàng chây ỳ không giao tài sản lOMoAR cPSD| 58886076
Vụ việc thế chấp quyền sử dụng đất tại ngân hàng A, đến thời hạn khách hàng không trả
nợ được, ngân hàng đã khởi kiện và có quyết định thi hành án của chi cục thi hành án dân
sự từ 14/6/2016 nhưng đến nay vẫn chưa bán được tài sản để thu hồi nợ do khách hàng cố
chây ì không giao tài sản. Hỏi:
1. Cho biết quyền của Ngân hàng trong trường hợp trên?
2. Cho biết biện pháp Ngân hàng có thể thu hồi vốn?
3. Trách nhiệm của cơ quan thi hành án trong trường hợp trên? 1.
Quyền của Ngân hàng trong trường hợp trên:
- Ngân hàng có quyền thỏa thuận với khách hàng về việc xử lý tài sản thế chấp và ngân hàng không
được tự ý bán đất của khách hàng.
Theo đề bài, ngân hàng A đã khởi kiện và có quyết định thi hành án của chi cục thi hành
án dân sự từ 14/6/2016. Nhưng đến nay vẫn chưa bán được tài sản để thu hồi nợ.
-Quyền của ngân hàng trong trường hợp này: ngân hàng có quyền yêu cầu chi cục thi hành án dân
sự cưỡng chế thi hành án theo quy định tại điều 71 Luật thi hành án dân sự 2014:
+ Khấu trừ tiền trong tài khoản; thu hồi, xử lý tiền, giấy tờ có giá của người phải thi hành án.
+ Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án.
+ Kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án, kể cả tài sản đang do người thứ ba giữ.
+ Khai thác tài sản của người phải thi hành án.
+ Buộc chuyển giao vật, chuyển giao quyền tài sản, giấy tờ.
+ Buộc người phải thi hành án thực hiện hoặc không được thực hiện công việc nhất định. 2.
Biện pháp ngân hàng có thể thu hồi vốn: -
Điều 301 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định “người đang giữ tài sản bảo đảm có nghĩa vụ
giao tài sản bảo đảm cho bên nhận bảo đảm để xử lý [...]. Trường hợp người đang giữ tài
sản không giao tài sản thì bên nhận bảo đảm có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết, trừ trường
hợp luật liên quan có quy định khác”. -
Trong trường hợp này, đến thời điểm khách hàng không thể trả nợ được và Ngân hàng
khởi kiện ra Tòa án và xin thi hành án là có cơ sở pháp lý. -
Điều 307 Bộ luật dân sự năm 2015 có nhắc đến “chi phí thu giữ”.
“Điều 307. Thanh toán số tiền có được từ việc xử lý tài sản cầm cố, thế chấp 1.
Số tiền có được từ việc xử lý tài sản cầm cố, thế chấp sau khi thanh toán chi phí bảoquản,
thu giữ và xử lý tài sản cầm cố, thế chấp được thanh toán theo thứ tự ưu tiên quy định tại Điều 308 của Bộ luật này. 2.
Trường hợp số tiền có được từ việc xử lý tài sản cầm cố, thế chấp sau khi thanh toán chi
phí bảo quản, thu giữ và xử lý tài sản cầm cố, thế chấp lớn hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm thì
số tiền chênh lệch phải được trả cho bên bảo đảm. 3.
Trường hợp số tiền có được từ việc xử lý tài sản cầm cố, thế chấp sau khi thanh toán chi
phí bảo quản, thu giữ và xử lý tài sản cầm cố, thế chấp nhỏ hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm thì
phần nghĩa vụ chưa được thanh toán được xác định là nghĩa vụ không có bảo đảm, trừ trường hợp
các bên có thỏa thuận bổ sung tài sản bảo đảm. Bên nhận bảo đảm có quyền yêu cầu bên có nghĩa
vụ được bảo đảm phải thực hiện phần nghĩa vụ chưa được thanh toán.”
Có thể hiểu là điều luật này gián tiếp công nhận quyền thu giữ tài sản bảo đảm để xử lý của
bên nhận bảo đảm. Thông thường, bên thứ ba mua tài sản bảo đảm thường chỉ yên tâm mua tài sản
(ngay cả khi tài sản bảo đảm được bán đấu giá) khi ngân hàng đang quản lý hay nắm giữ được tài lOMoAR cPSD| 58886076
sản bảo đảm. Tương tự, quyền thu giữ cũng phát huy được tác dụng khi bên bảo đảm bỏ trốn hay
không hợp tác, khi đó ngân hàng sẽ lập biên bản thu giữ có xác nhận của cơ quan công quyền và
sau đó, tiến hành bán đấu giá tài sản. -
Theo Điều 4, Luật thi hành án Dân sự năm 2008, sửa đổi và bổ sung năm 2014 có quy định
: “Cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan trong phạm vi trách nhiệm của mình chấp hành nghiêm
chỉnh bản án, quyết định và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thi hành án”. - Người
phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành thì bị cưỡng chế thi hành
án theo quy định của Luật này ( Khoản 2 Điều 9 Luật thi hành án Dân sự 2008, sửa đổi bổ sung năm 2014). -
Điều 71 Luật thi hành án Dân sự năm 2008, sửa đổi bổ dung 2014 quy định về biện pháp
cưỡng chế thi hành như sau:
“1. Khấu trừ tiền trong tài khoản; thu hồi, xử lý tiền, giấy tờ có giá của người phải thi hành án.
2. Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án.
3. Kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án, kể cả tài sản đang do người thứ ba giữ.
4. Khai thác tài sản của người phải thi hành án.
5. Buộc chuyển giao vật, chuyển giao quyền tài sản, giấy tờ.
6. Buộc người phải thi hành án thực hiện hoặc không được thực hiện công việc nhất định.” - Việc
thực hiện cưỡng chế này phụ thuộc vào bên khách hàng có tài sản hay không để có thể thực hiện
được biện pháp cưỡng chế. 3.
Trách nhiệm của cơ quan thi hành án: -
Theo Bộ luật thi hành án dân sự 2014 :
“ Điều 45. Thời hạn tự nguyện thi hành án
1. Thời hạn tự nguyện thi hành án là 10 ngày, kể từ ngày người phải thi hành án nhận được quyết
định thi hành án hoặc được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án.”
“Điều 46. Cưỡng chế thi hành án
1. Hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 45 của Luật này, người phải thi hành án có điều kiện thi
hành án mà không tự nguyện thi hành án thì bị cưỡng chế.”
Như vậy, sau khi hết thời gian tư nguyện thi hành án mà khách hàng vẫn cố chây ì không
giao tài sản thi sẽ bị cưỡng chế thi hành án bởi cơ quan thi hành án.
- Ở đây, đối với tài sản là quyền sử dụng đất, cơ quan thi hành án áp dụng biện pháp cưỡng chế
“Buộc chuyển giao vật, chuyển giao quyền tài sản, giấy tờ”, cụ thể theo bộ luật thi hành án dân sự 2014 :
“ Điều 117. Cưỡng chế chuyển giao quyền sử dụng đất
1. Trường hợp bản án, quyết định tuyên nghĩa vụ chuyển giao quyền sử dụng đất thì Chấp hànhviên
tổ chức giao diện tích đất cho người được thi hành án.
Khi tiến hành giao đất phải có sự tham gia của đại diện cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cùng
cấp và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất được chuyển giao.
2. Việc xử lý tài sản gắn liền với đất được chuyển giao thực hiện theo quy định sau đây: a)
Trường hợp tài sản gắn liền với đất hình thành sau khi có bản án, quyết định có hiệu lực
phápluật thì Chấp hành viên yêu cầu người có tài sản đó tháo dỡ hoặc chuyển tài sản ra khỏi diện
tích đất phải chuyển giao cho người được thi hành án. Nếu người có tài sản không thực hiện thì
Chấp hành viên cưỡng chế tháo dỡ hoặc chuyển tài sản ra khỏi diện tích đất phải chuyển giao, trừ
trường hợp đương sự có thỏa thuận khác. Chi phí cưỡng chế do người có tài sản chịu. lOMoAR cPSD| 58886076
Trường hợp người có tài sản gắn liền với đất từ chối nhận tài sản thì Chấp hành viên lập biên bản
ghi rõ số lượng, chủng loại, tình trạng từng loại tài sản, giao tài sản cho tổ chức, cá nhân có điều
kiện bảo quản hoặc bảo quản tại kho của cơ quan thi hành án dân sự và thông báo địa điểm, thời
gian để người có tài sản nhận lại tài sản.
Hết thời hạn thông báo mà người có tài sản không đến nhận thì tài sản được xử lý theo quy định
tại Điều 126 của Luật này; b)
Trường hợp tài sản gắn liền với đất có trước khi có bản án, quyết định sơ thẩm nhưng bản
án,quyết định được thi hành không tuyên rõ việc xử lý đối với tài sản đó thì cơ quan thi hành án
dân sự yêu cầu Tòa án đã ra bản án, quyết định giải thích rõ việc xử lý đối với tài sản hoặc đề nghị
Tòa án có thẩm quyền xem xét lại nội dung bản án theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.
3. Việc cưỡng chế giao quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá hoặc cho người nhận quyền sử
dụng đất để trừ vào số tiền được thi hành án được thực hiện theo quy
Câu 94: Cho biết hiệu lực của hợp đồng tín dụng và cách bảo đảm quyền thu hồi vốn
của ngân hàng trong trường hợp sau:
Phòng giao dịch của NHTM D thỏa thuận cho khách hàng vay để sửa chữa nhà cửa. Khoản
vay có tài sản bảo đảm chính là căn nhà đang sửa chữa. Trong quá trình giải ngân, phòng giao
dịch phát hiện ra, người đi vay không sửa chữa nhà do nhận được thông tin người vay bị khới
tố về tội cho vay nặng lãi.
Trước hết, ta sẽ tiến hành kiểm tra và thẩm định xem sự thật về khoản tiền đi vay sẽ nhằm mục
đích gì. Trong trường hợp đúng là để cho vay nặng lãi thì sẽ tiến hành giải quyết như sau:
1. Hiệu lực của hợp đồng tín dụng •
Trường hợp 1: Hợp đồng tín dụng chưa được thực hiện •
Về nguyên tắc, hợp đồng tín dụng cũng là 1 dạng giao dịch dân sự. Do vậy, để hợp đồng tín dụng
có hiệu lực thì nó phải đảm bảo các điều kiện được quy định tại BLDS 2015.
+ Trong đó, mục đích và nội dung của hợp đồng không được trái với pháp luật và đạo đức
xã hội. Đối tượng của hợp đồng không thuộc hàng hóa cấm giao dịch hay công việc cấm thực hiện.
Trong trường hợp này, việc cho vay nặng lãi là hành vi bị cấm theo quy định của pháp luật. Do
vậy, hợp đồng tín dụng sẽ bị vô hiệu
+ Mặt khác, BLDS 2015 cũng quy định “khi một bên tham gia giao dịch do bị lừa dối thì
có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu”. Trong trường hợp này, khách
hàng đã có hành vi lừa dối, cố ý làm cho ngân hàng hiểu sai lệch về mục đích vốn vay hợp đồng
tín dụng có thể bị tòa án tuyên là vô hiệu khi có yêu cầu của Ngân hàng •
Hợp đồng tín dụng bị vô hiệu kể từ thời điểm giao kết Hợp đồng bảo đảm tiền vay vô hiệu •
Trường hợp 2 : Hợp đồng tín dụng đã được thực hiện (đã giải ngân 1 phần) •
Căn cứ theo khoản 1, điều 95 Luật các tổ chức tín dụng 2010 quy định: “Tổ chức tín dụng có
quyền chấm dứt việc cấp tín dụng, thu hồi nợ trước hạn khi phát hiện khách hàng cung cấp thông
tin sai sự thật, vi phạm các quy định trong hợp đồng cấp tín dụng.” •
Căn cứ vào khoản c điều 117 BLDS 2015 quy định về Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự:
“Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.” lOMoAR cPSD| 58886076
Trong trường hợp này, mục đích của bên vay là vay để cho vay nặng lãi, đây là một hành vi vi
phạm pháp luật hình sự đã được quy định cụ thể trong BLHS 2015. Do đó, hợp đồng tín dụng này phải bị vô hiệu. •
Căn cứ vào Điều 127 Bộ luật dân sự 2015 quy định về Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép:
“Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép thì có quyền
yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.
Lừa dối trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm
cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự
nên đã xác lập giao dịch đó.”
Trong trường hợp này, khách hàng đã có hành vi lừa dối về mục đích của việc vay vốn, cố ý
khiến Ngân hàng hiểu sai lệch nhằm xác lập hợp đồng tín dụng. Vì vậy, hợp đồng này vô hiệu. •
Căn cứ điều 15, Văn bản hợp nhất số 8019/VBHN-BTP năm 2013 hợp nhất Nghị định về giao
dịch bảo đảm có quy định như sau: “Hợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảm bị vô hiệu mà các bên
chưa thực hiện hợp đồng đó thì giao dịch bảo đảm chấm dứt; nếu đã thực hiện 1 phần hoặc toàn
bộ hợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảm thì giao dịch bảo đảm không chấm dứt, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.” •
Như vậy, trong trường hợp này, hiệu lực của hợp đồng tín dụng sẽ chấm dứt tại thời điểm ngân
hàng phát hiện ra hành vi vi phạm của khách hàng (cung cấp thông tin về mục đích vốn vay sai
sự thật) thông qua việc đơn phương chấm dứt hợp đồng theo quy định tại khoản 1, điều 95 Luật
các tổ chức tín dụng 2010. Tuy nhiên, do việc giải ngân đã được thực hiện nên hợp đồng bảo đảm
tiền vay với tài sản bảo đảm là căn nhà vẫn có giá trị pháp lí (theo quy định tại điều 15, Văn bản
hợp nhất số 8019/VBHN-BTP năm 2013). Do đó, việc thế chấp sẽ bảo đảm cho nghĩa vụ phát
sinh khi xử lí hậu quả hợp đồng vay tín dụng vô hiệu, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
2. Cách bảo đảm quyền thu hồi vốn của ngân hàng trong trường hợp này: •
NHTM D có thể gửi đơn yêu cầu tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc và tuyên bố hợp đồng
tín dụng vô hiệu theo quy định của BLDS 2015. •
Ngoài ra, riêng đối với trường hợp 2 (trên) NHTM D có quyền:
+ Khoản 1 Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng 2010 đã quy định:
“Tổ chức tín dụng có quyền chấm dứt việc cấp tín dụng, thu hồi nợ trước hạn khi phát hiện
khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật, vi phạm các quy định trong hợp đồng cấp tín dụng.”
Như vậy, trong trường hợp này, Ngân hàng có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng, đề nghị
bên vay trả lại khoản tiền đã vay trước đó.
+ Nếu bên vay không chấp nhận đề nghị, phía Ngân hàng có thể gửi đơn yêu cầu Toà án có
thẩm quyền tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu để các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn
trả cho nhau những gì đã nhận.
Câu 96: Ông T vay vốn ngân hàng Agribank, huyện I. Thế chấp QSD đất cấp ngày
19/1/2007 của hộ gia đình để bảo đảm cho HĐTD ngày 26/5/2010. Hộ khẩu cấp năm 2009 chỉ
gồm ông T và vợ ông T. Hợp đồng có chữ kí 2 vợ chồng. Do không thanh toán đúng hạn nên
ngân hàng đã khởi kiện ông T để đòi nợ. Khi giải quyết vụ án, Tòa án xác định được mẹ ông
T cũng có trong sổ hộ khẩu cũ từ 7/5/2006. Bà mẹ ông T cũng có quyền với QSD đất.
1: Hiệu lực của hợp đồng thế chấp? lOMoAR cPSD| 58886076
Đối tượng thế chấp của hợp đồng nêu trên là quyền sử dụng đất giữa ông T, vợ ông T và
bà Tẹo. Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015, đây là tài sản thuộc sở hữu chung của các thành viên trong gia đình.
“Điều 212. Sở hữu chung của các thành viên gia đình 1.
Tài sản của các thành viên gia đình cùng sống chung gồm tài sản do các thành viên đóng
góp,cùng nhau tạo lập nên và những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu theo quy định của
Bộ luật này và luật khác có liên quan. 2.
Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực
hiệntheo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng
ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên
gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác.
Trường hợp không có thỏa thuận thì áp dụng quy định về sở hữu chung theo phần được quy định
tại Bộ luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp quy định tại Điều 213 của Bộ luật này.”
Bên cạnh đó, tại khoản 29, điều 3, Luật Đất đai 2013 có quy định: “Hộ gia đình sử dụng
đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về
hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất”
Căn cứ vào những quy định, buộc phải có sự đồng ý của bà Tẹo thì hợp đồng thế chấp trên
mới có hiệu lực pháp lý. Tuy rằng, trong sổ hộ khẩu có tên 2 vợ chồng ông T và 2 vợ chồng ông
cũng đã ký đồng ý thế chấp, nhưng, trên mảnh đất đó, còn 1 hộ khẩu khác của bà Tẹo và bà cũng
là người có quyền với quyền sử dụng đất đó. Do vậy, bắt buộc cần có cả sự đồng ý của bà thì mới
được thế chấp quyền sử dụng đất nêu trên. Có thể chia tình huống thành 2 trường hợp như sau: 1.
Trước khi kí 2 vợ chồng ông T đã có bàn bạc và thỏa thuận trước với bà mẹ ông T
vàcó được sự đồng ý của bà. Lúc này hợp đồng thế chấp có thể vẫn có hiệu lực do đạt được sự
thỏa thuận chung của các thành viên trong hộ gia đình nắm QSD đất. 2.
Trước khi kí 2 vợ chồng ông T không bàn bạc hay xin ý kiến gì với bà mẹ ông T
hoặccó nói nhưng bà không đồng ý, vậy trong trường hợp này, hợp đồng thế chấp vô hiệu.
2: Xác định quyền lợi của ngân hàng trong trường hợp trên
Như đã đề cập bên trên, chúng ta sẽ chia ra thành 2 trường hợp để xác định quyền lợi của ngân hàng: 1.
Hơp đồng thế chấp vẫn có hiệu lực do đạt được sự thỏa thuận của các thành viên
tronghộ gia đình: Như vậy trong trường hợp này, khi không thanh toán được khoản nợ đúng hạn,
tài sản thế chấp sẽ bị xử lý. Nếu như trong hợp đồng thế chấp, vợ chồng ông T và ngân hàng có
thỏa thuận về phương thức xử lý tài sản thì sẽ áp dụng theo phương thức đó, còn nếu không có
thỏa thuận gì khác thì tài sản sẽ được bán đấu giá theo quy định của pháp luật. 2.
Hợp đồng thế chấp vô hiệu: Lúc này thì ngân hàng chỉ còn quyền yêu cầu ông T
phảitrả nợ, tức là còn quyền nguyên vẹn với khaonr nợ của ông T thôi chứ không có quyền gì đối
với tài sản thế chấp là QSD đất.
3: Cho biết nghĩa vụ của ông T?
Ông T là người thành niên từ đủ 18 tuổi trở lên, không mắc bệnh tâm thần và các bệnh
khác, đủ năng lực hành vi dân sự cần thiết theo quy định của pháp luật dân sự.