
















Preview text:
lOMoAR cPSD| 45740153 NHÓM 6
Nguyễn Thị Trà My ( MSV 23107101469 )
Nguyên nhân và kết quả- 1
Phạm trù nguyên nhân dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự
vật, hiện tượng, hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau, từ đó tạo ra sự biến đổi nhất định. Khái niệm:
- Nguyên nhân là cái sinh ra cái khác, cái quyết định cái khác. Nguyên nhân
luôn có trước kết quả, và kết quả chỉ xuất hiện sau khi nguyên nhân xuất
hiện và bắt đầu tác động.
- Kết quả là cái do cái khác sinh ra, do cái khác quyết định. Kết quả luôn có
sau nguyên nhân, và chịu sự tác động của nguyên nhân.
- Cần phân biệt nguyên nhân với nguyên cớ, nguyên nhân với điều kiện:
+ Nguyên cớ: là yếu tố bên ngoài không trực tiếp sinh ra kết quả, có ảnh hưởng
ngẫu nhiên đến kết quả, từ đó có thể xúc tiến kết quả xảy ra nhanh hơn. + Điều
kiện: là những yếu tố gắn liền với nguyên nhân, liên hệ với nguyên nhân trong
cùng một không gian và thời gian, tác động vào nguyên nhân làm cho nguyên
nhân phát huy tác dụng. Nhưng điều kiện không trực tiếp sinh ra kết quả.
Mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả là mối quan hệ biện chứng, thể hiện ở những điểm sau: •
Nguyên nhân sinh ra kết quả. Nguyên nhân là cái có trước kết quả và quyết định kết quả.
Ví dụ: Nguyên nhân: Cháy nhà
Kết quả: Thiệt hại về tài sản và con người
Trong ví dụ này, nguyên nhân là sự chập điện, và kết quả là thiệt hại về tài sản và con
người. Nguyên nhân có trước kết quả, và nguyên nhân quyết định kết quả. Nếu không
có sự chập điện, thì sẽ không xảy ra cháy nhà, và sẽ không có thiệt hại về tài sản và con người. •
Kết quả phụ thuộc vào nguyên nhân. Kết quả là cái do nguyên nhân sinh ra, do
nguyên nhân quyết định. lOMoAR cPSD| 45740153 NHÓM 6
Ví dụ: Nguyên nhân: Hạn hán Kết quả: Nạn đói
Trong ví dụ này, nguyên nhân là hạn hán, và kết quả là nạn đói. Kết quả phụ thuộc vào
nguyên nhân, vì nếu không có hạn hán, thì sẽ không có nạn đói. •
Nguyên nhân và kết quả có thể đổi vị trí cho nhau: Mọi sự vật, hiện tượng nào
đó trong mối quan hệ này là nguyên nhân, nhưng trong mối quan hệ khác
lại là kết quả và ngược lại.. Ví dụ:
Học giỏi do nguyên nhân chăm chỉ, thông minh, thầy cô dạy tốt.
Học giỏi lại là nguyên nhân cho cơ hội xin việc.
Cơ hội xin việc lại là nguyên nhân cho thu nhập ổn định •
Nguyên nhân và kết quả tồn tại trong mối quan hệ tác động qua lại. Nguyên nhân
tác động đến kết quả, và kết quả cũng tác động trở lại nguyên nhân.
Ví dụ: Nguyên nhân của sự thành công là sự nỗ lực của bản thân, và kết quả của sự
thành công là đạt được mục tiêu đề ra. Tuy nhiên, kết quả của sự thành công cũng
có thể tác động trở lại nguyên nhân, ví dụ như làm tăng động lực nỗ lực của bản thân.
Ý nghĩa phương pháp luận: •
Mọi sự vật, hiện tượng đều có nguyên nhân và kết quả. Để loại bỏ hoặc tạo ra
một hiện tượng nào đó, trước hết cần phải tìm hiểu nguyên nhân của hiện tượng đó. •
Nguyên nhân của một sự vật, hiện tượng có thể là một hoặc nhiều, có thể là bên
trong hoặc bên ngoài, có thể là chủ yếu hoặc thứ yếu, có thể tác động cùng
chiều hoặc khác chiều. Vì vậy, cần phân biệt các loại nguyên nhân để xác định
được những nguyên nhân cần tập trung giải quyết. •
Kết quả không thụ động mà tác động trở lại nguyên nhân. Vì vậy, cần khai thác,
vận dụng các kết quả đã đạt được để thúc đẩy sự phát triển của sự vật, hiện tượng. lOMoAR cPSD| 45740153 NHÓM 6
Nội dung và hình thức - 4 Khái niệm:
- Nội dung là tổng hợp tất cả những măt, những yếu tố, những quá trình tạo nên sự̣ vật.
- Hình thức là phương thức tồn tại và phát triển của sự vật, là hệ thống các mối liên
hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố của sự vật đó. Mối quan hệ biện chứng giữa
nội dung và hình thức
Sự thống nhất giữa nội dung và hình thức
Nội dung và hình thức không thể tách rời nhau, chúng luôn tồn tại trong mối quan hệ
gắn bó, tác động qua lại lẫn nhau. Nội dung quyết định hình thức, hình thức biểu hiện nội dung.
Ví dụ: Nội dung của một bài thơ hay sẽ được thể hiện bằng hình thức thơ hay. Nội dung
của một bài hát hay sẽ được thể hiện bằng hình thức âm nhạc hay. Nội dung của một
bài học hay sẽ được thể hiện bằng phương pháp giảng dạy hay.
Mối quan hệ biện chứng
Nội dung và hình thức luôn vận động, phát triển theo những quy luật riêng của mình. Sự
phát triển của nội dung sẽ dẫn đến sự phát triển của hình thức, và ngược lại.
Ví dụ: Nội dung của một bài thơ có thể thay đổi theo thời gian, từ đó dẫn đến sự thay
đổi của hình thức thơ. Nội dung của một bài hát có thể thay đổi theo xu hướng âm
nhạc, từ đó dẫn đến sự thay đổi của hình thức âm nhạc. Nội dung của một bài học có
thể thay đổi theo sự phát triển của khoa học, từ đó dẫn đến sự thay đổi của phương pháp giảng dạy.
Ý nghĩa phương pháp luận
- Phải chú ý đến sự thống nhất giữa nội dung và hình thức, không được tách rời
hình thức với nội dung, tuyệt đối hoá một măt nào đó. Đặ c biệt cần tránh rơi
vào ̣ chủ nghĩa hình thức.
- Nội dung quyết định hình thức nên phải căn cứ vào nội dung mà xác định
hìnhthức cho thích hợp. Có thể tìm nhiều hình thức thích hợp để thúc đẩy nội dung phát triển
- Khi hình thức đã lạc hậu, mâu thuẫn với nội dung thì phải kiên quyết thay
đổihình thức để tạo điều kiện thuận lợi cho nội dung phát triển. lOMoAR cPSD| 45740153 NHÓM 6
Lê Thị Mai ( 23107101473)
Phạm Trù Bản Chất Và Hiện Tượng - 5 *Khái niệm :
- Bản chất là tổng hợp tất cả những mặt, những mối liên hệ tất nhiên, tương đối ổn định
ở bên trong sự vật, quy định sự vận động và phát triển của sự vật.
+ Ví dụ: Những đức tính như tốt bụng, lương thiện hay tham lam, độc ác là bản chất của một người
- Hiện tượng là sự biểu hiện của những mặt, những mối liên hệ thuộc bản chất của sự
vật, hiện tượng ra bên ngoài.
+ Ví dụ: Chiều cao, vóc dáng cụ thể của một người nào đó là cao hay
thấp, béo hay gầy… chỉ là hiện tượng, là vẻ bề ngoài.
+ Bản chất chính là mặt bên trong, mặt tương đối ổn định của hiện thực khách quan.
Nó ẩn giấu đằng sau cái vẻ bề ngoài của hiện tượng và biểu lộ ra qua những hiện tượng ấy
+ Ngược lại, hiện tượng là mặt bên ngoài, mặt di động và biến đổi hơn của hiện
thực khách quan. Nó là hình thức biểu hiện của bản chất
- Ví dụ: Bản chất là một gia định lạc hậu, trong nam khinh nữ thì biểu hiện sẽ là người
đàn ông sẽ nắm mọi quyền quyết định trong gia định, còn người phụ nữ sẽ chịu nhiều
bất công, không có tiếng nói, không có quyền lên tiếng.
*Mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng:
- Bản chất và hiện tượng tồn tại khách quan trong cuộc sống
Cả bản chất và hiện tượng đều có thực, tồn tại khách quan kể cả con người có nhận
thức được hay không, lý do là vì:
+ Bất kỳ sự vật nào cũng được tạo nên từ những yếu tố nhất định. Các yếu tố ấy
tham gia vào những mối liên hệ qua lại, đan xe chằng chịt với nhau, trong đó có những
mỗi liên hệ tất nhiên tương đối ổn định những mối liên hệ này tạo nên bản chất của sự vật lOMoAR cPSD| 45740153 NHÓM 6
+ Sự vật tồn tại khách quan. Mà những mối liên hệ tất nhiên, tương đối ổn định lại ở
bên trong sự vật, do đó, đương nhiên là chúng cũng tồn tại khách quan..
+ Hiện tượng chỉ là sự biểu hiện của bản chất ra bên ngoài để chúng ta nhìn thấy,
nên hiện tượng cũng tồn tại khách
Ví dụ : Hiện tượng mưa, bản chất là các giọt nước lỏng ngưng tụ từ hơi nước trong khí
quyển rồi trở nên đủ nặng để rơi xuống đất dưới tác động của trọng lực.
Hiện tượng là sự biểu hiện của những mặt, những mối liê
- Bản chất và hiện tượng có sự thống nhất trong mỗi sự vật
Ta thấy bản chất là cái bên trong chỉ được biểu hiện thông qua hiện tượng. Bản
chất và hiện tượng thống nhất với nhau, chính nhờ sự thống nhất này mà người ta có
thể tìm ra cái bản chất, tìm ra quy luật trong vô vàn các hiện tượng bên ngoài. Biểu hiện là
+ Bản chất bao giờ cũng bộc lộ ra qua hiện tượng. Bất kỳ bản chất nào cũng được
bộc lộ qua những hiện tượng tương ứng.
+ Hiện tượng bao giờ cũng là sự biểu hiện của bản chất. Bất kỳ hiện tượng
nào cũng là sự bộc lộ của bản chất ở mức độ nào đó nhiều hoặc ít.
→ Chính vì vậy, bản chất thay đổi thì hiện tượng cũng thay đổi theo.Chúng sẽ luôn tồn
tại cùng nhau, nếu bản chất cũ mất đi thì các hiện tượng do nó sinh ra cũng mất theo.
Ngược lại, khi bản chất mới xuất hiện thì nó lại sản sinh ra các hiện tượng phù hợp với nó
+ Ví dụ: Bản chất là một của hàng tạp hóa buôn bán nhỏ thì nó sẽ biểu hiện
thông qua các mặt hàng buôn bán còn ít, còn hạn chế (có thể chỉ bán một số đồ ăn
liền,đồ khô hay vật dụng thiết yếu trong gia định). Bản chất cửa hang tạp hóa nhỏ này
bao giờ cũng bộc lộ là hàng hóa ít,còn hạn chế, nó sẽ không tách rời hiện tượng này và
hiện tượng này sẽ luôn là cái để biểu hiện bản chất. Khi cửa hàng tạp hóa nhỏ thay đổi
hoặc mất đi, có thể là thay đổi phát triển hơn thành một chuỗi bán lẻ thì hiện tượng
cũng thay đổi, có thể là các mặt hàng buôn bán sẽ đa dạng, phong phú và quy mô lớn
hơn (có thể bán từ đồ ăn tươi sống đến các vật đồ dùng gia dụng,….).
-Sự đối lập giữa bản chất và hiện tượng: lOMoAR cPSD| 45740153 NHÓM 6
Sự đối lập của cặp phạm trù bản chất và hiện tượng được thể hiện thông qua các yếu tố sau:
+ Bản chất là cái chung, cái tất yếu, còn hiện tượng là cái riêng, phong phú và đa dạng. •
Vì cùng một bản chất có thể biểu hiện ra bên ngoài bằng vô số hiện tượng khác
nhau tùy theo điều kiện và hoàn cảnh. •
Ví dụ: Bản chất của 1 người là tốt, lương thiện thì có thể biểu hiện ra bên ngoài
bằng nhiều hiện tượng khác nhau như là trả lại khi nhặt đc của rơi hay giúp đỡ người khác.
Hiện tượng sẽ phong phú hơn bản chất và ngược lại bản chất sẽ sâu sắc hơn cái hiện tượng.
+ Bản chất là cái bên trong, hiện tượng là cái bên ngoài. •
Ví dụ: Có thể một người đối xử tốt với bạn trong một vài việc cụ thể nhưng
chưachắc bản chất của người đó đã là tốt
+ Bản chất là cái tương đói ổn định, còn hiện tượng là cái thường xuyên biến đổi •
Nội dung của hiện tượng được quyết định không chỉ bởi bản chất sự vật, mà còn
bởi những điều kiện, hoàn cảnh xong quanh •
Khi các điều kiện hoàn cảnh tác động tới sự vật này thay đổi thì hiện tượng cùng
có thể thay đổi, mặc dù bản chất nó vẫn như cũ •
Ví dụ : Bản chất giai cấp tư sản và công nhân là bóc lột, theo hoàn cảnh lịch sử
ngày trước thì biểu hiện ra sẽ là giai cấp công nhân cực khổ, khó khăn, làm lụng vất vả
còn giai cấp tư sản sẽ được hưởng lợi hoàn toàn nhưng đến thời điểm hiện nay thì
quan hệ này được biểu hiện ra 1 cách bình đẳng hơn. Người công nhân có thể tự quyết
định có làm cho nhà tư sản hay không, có kí hợp đồng hay không, ngược lại thì nhà tư
sản cũng phải chăm lo cho đời sống vật chất và tinh thần của người công nhân đầy đủ
hơn nhưng quan hệ này không có gì thay đổi, vẫn là quan hệ bóc lột thông qua giá trị thặng dư.
*Ý nghĩa của phương pháp luận lOMoAR cPSD| 45740153 NHÓM 6 -
Muốn nhận thức được đúng đắn về sự vật, hiện tượng ta phải tìm hiểu bản chất
của nó. Phải thông qua nhiều hiện tượng khác nhau mới có thể nhận thức đúng đắn và
đầy đủ về bản chất.
+ Muốn nhận thức đúng sự thật hiện tượng thì không nên dừng lại ở hiện tượng
bên ngoài mà phải đi vào bản chất
+ Nhiệm vụ của bản chất nói chung, của khoa học nhận thức nói chung là phải tìm
ra được bản chất của sự vật.
+ Trong quá trình nhận thức bản chất của sự vật phải xem xét rất nhiều hiện tượng
khác nhau từ nhiều góc độ khác nhau. -
Cần phải căn cứ vào bản chất để đánh giá chính xác về sự vật hiện tượng và
mới có thể cải tạo căn bản sự vật chứ không nên căn cứ vào hiện tượng.
+ Vì bản chất tồn tại khách quan ngay bên trong bản thân sự vật nên chỉ có thể tìm
ra bản chất sự vật ở bên trong sự vât ấy chứ không phải ở bên ngoài nó. Khi kết luận
bản chất của sự vật cần tránh những nhận định chủ quan tuỳ tiện.
+ Vì bản chất không tồn tại dưới dạng thuần túy mà bao giờ cùng bộc lộ ra bên
ngoài thông qua các hiện tượng tương ứng của mình nên chỉ có thể tìm ra cái bản chất
trên cơ sở nghiên cứu các hiện tượng.
->Con người muốn làm chủ được sự vật phải dựa vào bản chất, không được dựa vào
hiện tượng. Tuy nhiên bản chất cũng biến đổi không phải hoàn toàn cố định, do vậy
phải có thái độ biện chứng mềm dẻo, căn cứ cả vào hiện tượng để xác định bản chất cụ thể
Lê Minh Quang ( MSV 23107101449 )
PHẠM TRÙ TẤT NHIÊN – NGẪU NHIÊN - 3 I. Định nghĩa
-Tất nhiên là phạm trù chỉ mối quan hệ bản chất, do nguyên nhân cơ bản ở trong sự
vật, hiện tượng quyết định và trong điều kiện nhất định xảy ra đúng như thế chứ không thể khác.
Ví dụ : - Khi quả trứng gà bị rơi từ độ cao 10 mét thì nó chắc chắn sẽ vỡ. Việc bị
vỡ trong trường hợp này là tất nhiên vì nó không thể khác được. -
Hơi nước tích tụ lại thành mây đến một lúc nào đó nó sẽ đủ nặng và tất nhiên
rơi xuống tạo thành mưa. lOMoAR cPSD| 45740153 NHÓM 6 -
Khi gieo một đồng xu thì sẽ phải xuất hiện hoặc là mặt sấp hoặc một mặt
ngửa đó là điều tất nhiên.
-Ngẫu nhiên là phạm trù chỉ mối liên hệ không bản chất do nguyên nhân, hoàn
cảnh bên ngoài quy định nên có thể xuất hiện, có thể không xuất hiện, có thể xuất
hiện thế này hoặc có thể xuất hiện thế khác.
Ví dụ:- Việc quả trứng gà bị rơi là ngẫu nhiên. Nó có thể bị rơi hoặc không.
-Trên cùng 1 cây có thể có quả to, quả nhỏ điều này là ngẫu nhiên. -
Khi gieo đồng xu thì việc mặt ngửa hay mặt sấp sẽ xuất hiện lại là điều ngẫu nhiên.
II. Mối quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên
1. Tất nhiên và ngẫu nhiên tồn tại một cách khách quan, ở bên ngoài và độc lập với
ý thức của con người.
[ Dù con người có nhận thức được hay chưa, tất nhiên và ngẫu nhiên luôn tồn tại
và phát huy vai trò của nó đối với sự phát triển của sự vật, hiện tượng.]
[ Trong quá trình phát triển của sự vật, tất nhiên và ngẫu nhiên đều có vai trò quan trọng] Trong đó:
- Tất nhiên đóng vai trò quết định chi phối sự phát triển của sự vật.
- Ngẫu nhiên có ảnh hưởng nhất định đến sự phát triển của sự vật, có thể làmcho sự
phát triển đó diễn ra nhanh hoặc chậm.
2.Tất nhiên và ngẫu nhiên tồn tại trong sự thống nhất hữu cơ với nhau.
[Tuy cả tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại, nhưng chúng không bao giờ tồn tại biệt
lập với nhau dưới dạng thuần túy, mà bao giờ cũng tồn tại trong sự thống nhất hữu cơ.]
Sự thống nhất hữu cơ đó thể hiện ở chỗ:
+ Cái tất nhiên bao giờ cũng vạch đường đi cho mình thông qua vô số cái ngẫu nhiên.
+ Cái ngẫu nhiên là hình thức biểu hiện của cái tất nhiên, đồng thời bổ sung cho cái tất nhiên.
Ví dụ: Sự phát triển của cây xanh, khi ta gieo hạt trong điều kiện bình thường thì
cây sẽ nảy mầm và phát triển ( là tất nhiên) nhưng quá trình cây phát triển như thế lOMoAR cPSD| 45740153 NHÓM 6
nào, nhanh hay chậm thì còn tuỳ thuộc vào thời tiết, cách chăm sóc,...( những yếu tố ngẫu nhiên).
3. Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hóa cho nhau.
-Tất nhiên và ngẫu nhiên không nằm yên ở trạng thái cũ mà thay đổi cùng với sự
thay đổi của sự vật và trong những điều kiện nhất định tất nhiên có thể chuyển hóa
thành ngẫu nhiên và ngược lại.
Ví dụ: + Trong xã hội công xã nguyên thủy, việc trao đổi vật này (áo…) lấy một
vật khác (gà…) là ngẫu nhiên. Vì khi ấy sức sản xuất của công xã chỉ đủ riêng chomình dùng.
+ Sau này, khi sự phân công lao động đã rộng rãi, năng lực sản xuất đã lớn, có
nhiều sản phẩm dư thừa. Khi đó, sự trao đổi sản phẩm tất yếu phải diễn ra để làm
cho cuộc sống của con người ngày càng đầy đủ hơn.
- Ranh giới giữa tất nhiên và ngẫu nhiên chỉ có tính tương đối. Thông qua những
mặt này, hay trong mối quan hệ này, thì biểu hiện là tất nhiên nhiên, nhưng qua
những mặt khác, mối quan hệ khác, thì lại là ngẫu nhiên; và ngược lại.
Vd:Nếu xét ở khía cạnh cuối cùng có vỡ hay không, thì việc việc quả trứng bị
rơi từ trên cao và vỡ là tất nhiên. Nhưng xét ở khía cạnh nó vỡ khi bị rơi, bị đập ra
hay khi gà con đạp vỡ, thì việc bị rơi vỡ là ngẫu nhiên. III.Ý nghĩa
1.Trong hd thực tiễn phải dựa vào tất nhiên chứ không thể dựa vào ngẫu nhiên
2.Trong hd nhận thức phải nghiên cứu cái tất nhiên thông qua ngẫu nhiên
3.Không dc xem nhẹ ngẫu nhiên vì ngẫu nhiên có thể chuyển thành tất nhiên.
(Nguyễn Yến Nhi - 23107101459)
KHẢ NĂNG VÀ HIỆN THỰC - 2 1. Khái niệm •
Khả năng và hiện thực là một cặp phạm trù cơ bản trong phép biện
chứng duy vật của chủ nghĩa Mác-Lênin, dùng để chỉ mối quan hệ biện
chứng giữa cái chưa có, chưa tồn tại trên thực tế, nhưng sẽ xuất hiện,
sẽ tồn tại thực sự khi có các điều kiện tương ứng (khả năng) với cái đã
có, đang tồn tại trên thực tế (hiện thực) lOMoAR cPSD| 45740153 NHÓM 6 •
Khả năng: là phạm trù chỉ những cái chưa có, chưa tồn tại trên thực tế,
nhưng sẽ xuất hiện, sẽ tồn tại thực sự khi có các điều kiện tương ứng.
Khả năng có thể tồn tại ở dạng tiềm ẩn, chưa được phát hiện hoặc đã
được phát hiện nhưng chưa được thực hiện. •
Hiện thực: là phạm trù chỉ những cái đã có, đang tồn tại trên thực tế.
Hiện thực có thể là cái có sẵn, không do con người tạo ra hoặc là cái do con người tạo ra. •
Khả năng tất nhiên (khả năng thực tế): Nó hình thành do quy luật vận
động nội tại của sự vật (hay là khả năng do những mối liên hệ tất nhiên
quyết định, nó xuất hiện do bản chất bên trong sự vật). •
Ví dụ: Sau sự kiện ngày 18/8/1991 ở Liên Xô cũ, Đảng Cộng sản Liên
Xô bị giải thế, qua hơn một năm thấy được trách nhiệm đối với đất
nước, với lịch sử, những người đảng viên cộng sản chân chính tập hợp
tìm mọi biện pháp khôi phục tố chức Đảng cộng sản, xác định phương
hướng cương lĩnh giành lại địa vị của Đảng, điều đó có khả năng thực tế. •
Khả năng ngẫu nhiên (khả năng hình thức): là khả năng do những mối
liên hệ ngẫu nhiên, do sự kết hợp của những hoàn cảnh bên ngoài quyết định. • Ví dụ: •
Người công nhân bình thường trở thành một nhà tư sản trong xã hội tư bản. •
Tán tỉnh, lấy con gái của nhà tư sản (lấy của hồi môn, trở thành người giàu •
Mua xổ số trở thành triệu phú. Sử dụng số tiền đó mua sức lao động, tlsx 2. Mối quan hệ •
Mối quan hệ giữa khả năng và hiện thực •
Là mối quan hệ biện chứng, thể hiện ở những điểm: •
Khả năng là tiền đề của hiện thực, hiện thực là sự biến hiện của khả năng. •
Khả năng và hiện thực tồn tại trong mối quan hệ chuyển hóa lẫn nhau.
Khả năng có thể chuyển hóa thành hiện thực khi có các điều kiện tương
ứng, hiện thực có thể trở thành khả năng khi các điều kiện tương ứng thay đổi. •
Khả năng có thể được phát triển thành hiện thực thông qua hoạt động
thực tiễn của con người. lOMoAR cPSD| 45740153 NHÓM 6 •
Một sự vật không chỉ chứa đựng một khả năng mà có nhiều khả năng •
Để một khả năng nào đó biến thành hiện thực thường cần có không chỉ
một điều kiện mà là một tập hợp điều kiện cần và đủ để khả năng biến thành hiện thực.
3. YN và phương pháp luận •
Khả năng và hiện thực không thể tách rời nhau, nếu tách cái nọ ra khỏi
cái kia thì không thấy được khả năng tiềm tàng của sự vận động phát
triển, không tranh thủ được những khả năng gần trở thành hiện thực. •
Không tuyệt đối hóa mối liên hệ đó mà phải thấy sự khác nhau về chất
giữa chúng, nếu chỉ dựa vào cái khả năng, chưa phải là hiện thực thì dễ rơi vào ảo tưởng •
Chuyển hóa từ khả năng sang hiện thực trong giới tự nhiên được thực
hiện một cách tự động, trong xã hội đòi hỏi phải phát huy tính năng động tôi đa của con người •
Ví dụ: Xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Khả năng có thể trở thành hiện thực nhưng chúng ta có nhiều khó khăn,
nhưng cũng có nhiều khả năng rất to lớn để phát triển kinh tế chính trị,
xã hội. Những khả năng đó phải được Đảng, nhà nước và quần chúng
nhân dân nhận thức để có chủ trương, biện pháp đúng đắn, xử trí một
cách khéo léo tạo điều kiện để từng bước biến khả năng thực tế thành hiện thực
Nguyễn Thị Thu Phương ( MSV 23107101502 )
Quy luật phủ định của phủ định - 7
* Vị trí và vai trò của quy luật
- Là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật
- Vai trò của quy luật này là chỉ ra khuynh hướng, hình thức, kết quả của sự vật hiện tượng
* Khái niệm phủ định và phủ định biện chứng -
Khái niệm phủ định: Phủ định là sự thay thế một sự vật, hiện tượng này bằng
một sự vật, hiện tượng khác.Phủ định có thể là sự vật, hiện tượng cũ bị xóa bỏ hoàn lOMoAR cPSD| 45740153 NHÓM 6
toàn, không còn tồn tại.Hoặc sự vật, hiện tượng cũ vẫn tồn tại ở một mức độ nào đó
trong sự vật, hiện tượng mới.
Vd: Hình thái kinh tế - xã hội phong kiến bị thay thế bởi hình thái kinh tế - xã hội
tư bản chủ nghĩa. Đây là một sự phủ định tuyệt đối tức là hình thái kinh tế - xã hội
phong kiến, bị xóa bỏ hoàn toàn. -
Khái niệm phủ định biện chứng: là sự phủ định có tính chất kế thừa, là sự
phát triển của cái cũ lên cái mới, là sự giữ lại những cái tích cực của cái cũ và loại
bỏ những cái tiêu cực của cái cũ.
+ Phủ đinh biện chứng có tính khách quan và tính kế thừa •
Tính khách quan: Phủ định biện chứng không phải là sự phủ định chủ quan,
tùy tiện của con người, mà là sự phủ định do mâu thuẫn nội tại của sự vật, hiện tượng tạo ra.
Vd: sự phát triển của thực vật từ hạt thành cây, từ cây non thành cây trưởng thành
là sự phủ định biện chứng của hạt và cây non. •
Tính kế thừa: Phủ định biện chứng không phải là sự phủ định tuyệt đối, triệt
để, loại bỏ hoàn toàn cái cũ, mà là sự phủ định có tính chất kế thừa. Sự phủ định
biện chứng kế thừa những cái tích cực của cái cũ và loại bỏ những cái tiêu cực của cái cũ.
Vd: cây non kế thừa những đặc trưng của hạt như hình dạng, màu sắc,... nhưng nó
cũng có những đặc trưng mới như chiều cao, lá, hoa,... Cây trưởng thành kế thừa
những đặc trưng của cây non như hình dạng, màu sắc,... nhưng nó cũng có những
đặc trưng mới như quả, hạt,...
* Phủ định của phủ định
- Phủ định của phủ định có thể được hiểu như sau:
+ Sự phủ định lần thứ nhất: Là sự phủ định của cái cũ, tạo ra cái mới.
+ Sự phủ định lần thứ hai: Là sự phủ định của cái mới, tạo ra cái mới hơn nữa.
- Trong sự phủ định của phủ định, cái mới được tạo ra trong sự phủ định lần thứ
nhất là cái mới chưa hoàn thiện, chưa triệt để, vẫn mang trong mình những hạn
chế của cái cũ. Sự phủ định lần thứ hai là sự phủ định những hạn chế của cái mới,
tạo ra cái mới hơn nữa, hoàn thiện hơn nữa.
Vd: Sự phát triển của nhận thức của con người từ thấp đến cao. Nhận thức của con
người ban đầu còn ngây thơ, sau đó nó tiếp tục phát triển và đạt được những trình
độ cao hơn. Nhận thức của con người hiện đại kế thừa những thành tựu của nhận lOMoAR cPSD| 45740153 NHÓM 6
thức cũ, nhưng nó cũng có những đặc trưng mới. Sự phủ định lần thứ hai là sự phủ
định những hạn chế của nhận thức hiện đại, tạo ra cái mới hơn nữa, đó là nhận thức tương lai.
- Phủ định của phủ định có những đặc điểm là tính kế thừa, tính chu kỳ, tính tiến
lên và tính vô cùng tận của sự phát triển.
+ Tính kế thừa: Sự phủ định lần thứ hai kế thừa những cái tích cực của sự phủ định lần thứ nhất.
+ Tính chu kỳ: Sự phủ định lần thứ hai là sự phủ định của sự phủ định, tạo ra một
vòng tròn mới trong sự phát triển của sự vật, hiện tượng.
+ Tính tiến lên: Sự phủ định lần thứ hai là sự phát triển của sự phủ định lần thứ
nhất, tạo ra cái mới hơn nữa.
+ Tính vô cùng tận: Sự phủ định của phủ định là một quy luật không ngừng vận động, phát triển.
* Ý nghĩa phương pháp luận
- Thấy được tính chất không ngừng vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng.
- Nhận thức được mối quan hệ biện chứng giữa cái cũ và cái mới.
- Xác định được phương hướng, mục tiêu của sự phát triển.
- Giúp ta hiểu được bản chất của sự phát triển, từ đó đề ra những phương hướng,
biện pháp phù hợp để thúc đẩy sự phát triển. Nguyễn Hạnh Nhi ( MSV 23107101437 )
Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập ( quy luật mâu thuẫn ) - 6
a) Vị trí vai trò của quy luật
- Vị trí : là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng
- Vai trò : là hạt nhân của phép biện chứng bởi nó đề cập tới vấn đề cơ bản
và quan trọng nhất của phép biện chứng – vấn để nguyên nhân , động lực
của sự phát triển b) Khái niệm
- Mặt đối lập : khái niệm dùng để chỉ các bộ phận , các thuộc tính … các
khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau , nhưng tồn tại khách quan trong
mỗi sự vật hiện tượng của tự nhiên , xã hội , tư duy VD
:Trong thực vật có hai quá trình quang hợp và hô hấp lOMoAR cPSD| 45740153 NHÓM 6
-Mâu thuẫn : là khái niệm dùng đề chỉ sự liên hệ , tác động theo cách vừa
thống nhất , vừa đấu tranh , vừa đòi hỏi , vừa loại trừ , vừa chuyển hoá
lẫn nhau giữa các mặt đối lập
VD : Nhân vật phản diện và chính diện tồn tại thống nhất , đấu tranh lẫn
nhau trong tác phẩm nghệ thuật , phim ảnh
: Mối qhe qua lại giữa sản xuất và tiêu dùng trong hoạt động kinh tế và xã hội c) Các tính chất
- Tính khách quan : mâu thuẫn là cái vốn có của bản thân các sự vật
hiện tượng , không phải đem từ bên ngoài vào
VD : Trong con người bất kỳ đều chứa đựng những yếu tố của các mặt
đối lập nhân từ và độc ác , trung thực và giả dối , dũng cảm và hèn nhát _
Tính phổ biến : mâu thuẫn tồn tại trong lĩnh vực tự nhiên , xã hội và tư duy
VD : mâu thuẫn vật lý : Mâu thuẫn giữa lực đẩy và lực hút giữa các hạt , các phân tử
: mâu thuẫn sinh học : mt giữa đồng hoá và dị hoá , di truyền và biến dị
_ Tính đa dạng , phong phú : mâu thuẫn có nhiều dạng , nhiều loại khác
nhau , mỗi loại mâu thuẫn có những tính chất vai trò khác nhau đối với sự vật
VD : mỗi cá nhân trong xã hội đều có thể có các mâu thuẫn : mâu thuẫn
giữa cá nhân đó với tự nhiên bên ngoài , mâu thuẫn giữa cá nhân với các
cá nhân khác trong gia đình và xã hội trên phương diện tình cảm , kinh tế , nhận thức …
d) Mối quan hệ giữa thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập -
Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là hai xu hướng tác
động khác nhau của các mặt đối lập tạo thành mâu thuẫn -
Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập có quan hệ biện
chứng với nhau , trong đó sự thống nhất của các mặt đối lập là tương đối
, đấu tranh giữa các mặt đối lập là tuyệt đối e) Nội dung của quy luật *
Thống nhất giữa các mặt đối lập -
Thứ nhất : các mặt đối lập nương tựa và làm tiền đề cho nhau tồn
tại , không có mặt này thì không có mặt kia -
Thứ hai : các mặt đối lập tác động ngang bằng , cân bằng nhau thể
hiện sự đấu tranh giữa cái mới đang hình thành với cái cũ chưa mất hẳn
- Thứ ba : giữa các mặt đối lập có sự tương đồng , đồng nhất do trong
các mặt đối lập còn tồn tại những yếu tố giống nhau
=> Do sự đồng nhất này mà trong nhiều TH khi mâu thuẫn xuất hiện và
tác động ở điều kiện phù hợp , các mặt đối lập chuyển hoá vào nhau . lOMoAR cPSD| 45740153 NHÓM 6
Đồng nhất không tách rời sự khác nhau , đối lập
* Đấu tranh giữa các mặt đối lập
- Chỉ sự tác động qua lại theo hướng bài trừ , phủ định lẫn nhau giữa
chúng và sự tác động đó cũng không tách rời sự khác nhau , thống nhất ,
đồng nhất giữa chúng trong một mâu thuẫn
+) Sự thống nhất giữa các mặt đối lập trong mâu thuẫn có tính tạm thời
ổn định , quy định sự đứng im tương đối của sự vật
VD : giai cấp thống trị và giai cấp bị trị đấu tranh để bảo vệ quyền
lợi và tác động lẫn nhau
+) Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập có tính tuyệt đối đấu tranh phá vỡ
sự ổn định trong tương đối của chúng dẫn đến sự chuyển hoá về chất lượng của chúng f) Phân loại
- Căn cứ vào quan hệ giữa các mặt đối lập đối với sự vật được xem
xét , mâu thuẫn được phân loại thành mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài
+) Mâu thuẫn bên trong là sự qua lại giữa các mặt đối lập cùng một sự vật
VD : mâu thuẫn giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản trong chế độ tư bản chủ nghĩa
+) Mâu thuẫn bên ngoài là sự mâu thuẫn diễn ra trong mối liên hệ giữa sự
vật đó với sự vật khác
VD : mâu thuẫn về kinh tế giữa nước ta với nước khác trong ASEAN
_ Căn cứ vào ý nghĩa của mâu thuẫn đối với sự tồn tại và phát triển của
toàn bộ sự vật , mâu thuẫn được phân loại thành mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn không cơ bản
+) Mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn quy định bản chất của sự vật quy định
sự phát triển ở tất cả các giai đoạn của sự vật , tồn tại trong suốt quá
trình tồn tại của sự vật
VD : Mâu thuẫn giữa các quan điểm học thuyết chống đối nhau trong
triết học và lý thuyết về tự nhiên xã hội …
+) Mâu thuẫn không cơ bản là mâu thuẫn đặc trưng cho một phương tiện
nào đó của sự vật , nó quy định sự vận động và phát triển của một mặt nào đó của sự vật
VD : Mâu thuẫn giữa giai cấp bị bóc lột và giai cấp bóc lột trong đời sống kinh tế
_ Căn cứ vào vai trò của mâu thuẫn đối với sự tồn tại và phát triển của
sự vật trong một giai đoạn nhất định , mâu thuẫn được phân loại thành mâu
thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ yếu lOMoAR cPSD| 45740153 NHÓM 6
+) Mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn nổi lên hàng đầu của một giai đoạn
phát triển nhất định của sự vật và chi phối các mâu thuẫn khác trong giai đoạn đó
VD : ở nước ta năm 1940-1943 mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc VN
đối với thực dân Pháp
+) Mâu thuẫn thứ yếu là mâu thuẫn ra đời và tồn tại trong một giai đoạn
phát triển nào đó của sự vật nhưng nó không đóng vai trò chi phối mà bị
mâu thuẫn chủ yếu chi phối
VD : ở nước ta năm 1940 – 1943 mâu thuẫn thứ yếu là địa chủ và nông dân
_ Căn cứ vào các lợi ích đối lập tạo thành mâu thuẫn xã hội được phân
loại thành mâu thuẫn đối kháng và mâu thuẫn không đối kháng
+) Mâu thuẫn đối kháng là mâu thuẫn giữa giai cấp những đoàn người ,
những xu hướng xã hội có lợi ích cơ bản đối lập nhau
VD : mâu thuẫn giữa dân tộc bị xâm lược với bọn di xâm lược
+) Mâu thuẫn không đối kháng là mâu thuẫn giữa những lực lượng ,
khuynh hướng xã hội thống nhất với nhau về lợi ích không cơ bản , cục bộ , tạm thời
VD : mâu thuẫn giữa lao động với trí óc , thành thị với nông thôn ở nước ta hiện nay
g) Ý nghĩa phương pháp luận -
Thừa nhận tính khách quan của mâu thuẫn trong sự vật , hiện tượng
,từ đó giải quyết mâu thuẫn phải tuân theo quy luật , điều kiện khách quan .
Muốn nhận thức đúng sự vật , hiện tượng cần phát hiện ra những mâu
thuẫn tồn tại trong bản thân nó
Vd : nghiên cứu môi trường giữa biến dị và truyền dị mang lại kiến thức về
nguồn gốc của sinh vật trên TG -
Vì mâu thuẫn có tính đa dạng phong phú nên khi phân tích mâu
thuẫn ,phải xem xét quá trình phát sinh , phát triển của từng loại mâu thuẫn
, xem xét vai trò, vị trí và mối quan hệ giữa các mâu thuẫn và điều kiện
chuyển hoá giữa chúng . Phải biết phân tích cụ thể một mâu thuẫn và đề ra
được phương pháp giải quyết mâu thuẫn đó
Vd : Cuộc cm tháng 8 năm 1945 nhờ sự lãnh đạo của Đảng qua vận dụng phương pháp phân tích
Giải quyết đã tìm ra đường lối phù hợp và giành thắng lợi -
Phải nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh giữa
các mặt đối lập , không điều hoà mâu thuẫn cũng không nóng vội hay bảo
thủ , bởi giải quyết mâu thuẫn còn phụ thuộc vào điều kiện đã đủ và chín muồi hay chưa . lOMoAR cPSD| 45740153 NHÓM 6