Bài tập tự học chính trị học | Học viện Báo chí và Tuyên truyền

Chính trị là gì? Trình bày đối tượng, chức năng, nhiệm vụ nghiên cứu của Chính trị học? Phân tích luận điểm “Chính trị vừa là khoa học, vừa là nghệ  thuật”. Phân tích nội dung tư tưởng chính trị của Pháp gia? Ảnh hưởng của tư tưởng đó đến đời sống chính trị Việt Nam hiện nay? Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
VIỆN BÁO CHÍ VÀ TRUYỀN THÔNG
BÀI TỰ HỌC
MÔN CHÍNH TRỊ HỌC
Họ và tên : Nguyễn Ngọc Mai Ngân
Lớp : Mạng điện tử K42
MSV : 2256070028
HÀ NỘI-THÁNG 2 NĂM 2023
Mục lục
Câu 1. Chính trị là gì? Trình bày đối tượng, chức năng, nhiệm vụ nghiên cứu
của Chính trị học? Phân tích luận điểm “Chính trị vừa là khoa học, vừa là
nghệ thuật”...............................................................................................................3
Câu 2. Phân tích nội dung tư tưởng chính trị của Pháp gia? Ảnh hưởng của tư
tưởng đó đến đời sống chính trị Việt Nam hiện nay?...........................................6
Câu 3. Trình bày nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về chính tri? Chứng minh
những sáng tạo của Hồ Chí Minh trong việc vận dụng học thuyết chính trị
Mác-Lênin và điều kiện Việt Nam.........................................................................9
Câu 4. Khái niệm quyền lực chính trị? Trình bày quá trình hình thành quyền
lực chính trị và sự chuyển hóa quyền lực chính trị thành quyền lực nhà nước?
Tại sao nói: Ở Việt Nam, quyền lực chính trị thuộc về nhân dân?...................14
Câu 5. Phân tích nguyên tắc tổ chức quyền lực nhà nước ở Việt Nam hiện
nay? Biện pháp kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay?............17
Câu 6. Đảng chính trị là gì? Phân tích bản chất và vai trò của Đảng chính trị
và liên hệ với bản chất và vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam?....................20
Câu 7. Thủ lĩnh chính trị là gì? Hãy lựa chọn một Thủ lĩnh chính trị mà mình
tâm đắc nhất, từ đó phân tích phẩm chất tiêu biểu và vai trò của Thủ lĩnh
chính trị đối với sự phát triển của quốc gia đó?.................................................22
Câu 8. Phân tích nội dung mối quan hệ chính trị với kinh tế? Thực chất quá
trình đổi mới ở Việt Nam?....................................................................................24
Câu 9. Văn hóa chính trị là gì? Phân tích các chức năng của Văn hóa chính
trị? Văn hóa từ chức có phải là văn hóa chính trị không? Ở Việt Nam đã có
văn hóa từ chức chưa? Tại sao?...........................................................................28
Câu 10. Chính trị quốc tế là gì? So sánh chính trị quốc gia và chính trị quốc
tế? Trình bày cấu trúc của chính trị quốc tế đương đại?...................................31
Tài liệu tham khảo:...............................................................................................35
2
Câu 1. Chính trị gì? Trình bày đối tượng, chức năng, nhiệm vụ
nghiên cứu của Chính trị học? Phân tích luận điểm “Chính trị vừa
là khoa học, vừa là nghệ thuật”
1. Khái niệm chính trị học
- Chính trị học là khoa học nghiên cứu đời sống chính trị nhằm làm sáng tỏ những
quy luật, tính quy luật chung nhất của đời sống chính trị- hội, cùng những thủ
thuật chính trị để hiện thực hoá những quy luật, tính quy luật đó trong hội
giai cấp và được tổ chức thành nhà nước .
- Chính trị học nghiên cứunh vực chính trị được hiểu dưới hai góc độ: CTH đại
cương và CTH chuyên biệt.
2. Đối tượng nghiên cứu của CTH
Khái niệm
- Đối tượng nghiên cứu của chính trị học những quy luật, tính quy luật chung
nhất của đời sống chính trị của hội; những chế tác động, chế vận dụng;
nhưng phương thức, thủ thuật, công nghệ chính trị để thực hiện hóa những quy
luật, tính quy luật đó.Thể hiện:
Các hoạt động
Hoạt động xác định mục tiêu chính trị trước mắt, mục tiêu triển vọng dưới
dạng khả năng hiện thực, cũng như các con đường giải quyết các mục
tiêu đó có tính đến tương quan lực lượng xã hội, ở giai đoạn phát triển tương
ứng của nó.
Hoạt động tìm kiếm, thực thi các phương pháp, phương tiện, những thủ
thuật, những hình thức tổ chức có hiệu quả đạt mục tiêu đề ra.
Việc lựa chọn, tổ chức sắp xếp những cán bộ thích hợp nhằm hiện thực hóa có hiệu
quả mục tiêu.
Các quan hệ
3
Chính trị học có nghiên cứu các quan hệ giữa các chủ thể chính trị
Quan hệ giữa các giai cấp
Quan hệ giữa các chủ thể trong hệ thống quyền lực
Quan hệ giữa các quốc gia
Quan hệ giữa các dân tộc
3. Chức năng nhiệm vụ của chính trị học
Chính trị học có những chức năng nhiệm vụ cụ thể sau:
+ Trang bị cho những nhà lãnh đạo chính trị những tri thức, những kinh nghiệm
cần thiết giúp cho hoạt động của họ phù hợp với quy luật khách quan, tránh được
những sai lầm như: giáo điều, chủ quan, duy ý chí…
+ Trang bị cho mỗi công dân những cơ sở khoa học để họ có thể nhận thức về các
sự kiện chính trị, trên sở đó xây dựng thái độ, động đúng đắn phù hợp với
khả năng trong sự phát triển chung mà mỗi công dân tham gia như một chủ thể.
+ Góp phần hình thành sở khoa học cho các chương trình chính trị, cho việc
hoạch định chiến lược với những mục tiêu đối nội, đối ngoại, cùng với các phương
pháp, phương tiện, những thủ thuật chính trị nhằm đạt mục tiêu chính trị đã đề ra.
+ Phân tích các thể chế chính trị và mối quan hệ, tác động qua lại giữa chúng, xây
dựng học thuyết, lý luận chính trị, làm rõ sự phát triển của nền dân chủ.
4. Phân tích luận điểm “Chính trị vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật” :
Chính trị là khoa học :
Chính trị một hiện tượng khách quan trong đời sống hội loài người,
xuất hiện cùng với giai cấp nhà nước, gắn liền với quyền lực, với đấu
tranh giai cấp và đấu tranh dân tộc.
Chính trị lĩnh vực tương đối độc lập trong đời sống hội, logic phát
triển nội tại, có quy luật phát triển khách quan.
4
- Chính trị là một hệ thống tri thức, từ những tri thức kinh nghiệm đến tri thức
lý luận hoàn chỉnh, phản ánh quy luật vận động khách quan của chính trị.
Do hạn chế lịch sử và bị chi phối bởi lợi ích giai cấp, nên chính trị trở thành
đặc quyền của giai cấp thống trị. trở thành khoa học đích thực khi chủ
nghĩa Mác -Lênin ra đời.
Ngày nay, chính trị thực sự trở thành một khoa học với đối tượng và phương
pháp nghiên cứu riêng.
Chính trị là một khoa học, nên phải đối xử như một khoa học.
Cách mạng Việt Nam trong đấu tranh giành độc lập cũng như trong xây
dựng CNXH luôn xác định chính trị (đường lối, chính sách tổ chức thực
tiễn) là một khoa học
Chính trị là nghệ thuật :
Chính trị hoạt động của con người liên quan đến tranh giành quyền lực,
quyết liệt một mất một còn, nên các chủ thể chính trị (trước hết giai cấp)
không thể không sử dụng mọi biện pháp, thủ đoạn để đạt mục tiêu chính trị.
Hoạt động chính trị luôn sáng tạo, linh hoạt, khôn khéo, mềm dẻo, phù hợp
với thực tiễn để đạt hiệu quả cao nhất.
Chính trị phạm vi hoạt động hấp dẫn, nhưng phức tạp, “giống đại số hơn
số học”. đòi hỏi năng, kỹ xảo cao, đòi hỏi tầm trí tuệ tương ứng của
các nhà chính trị.
Chính trị nghệ thuật của những bước đi (biết tiến, biết lùi đúng lúc),
những giải pháp, thoả hiệp trong những thời điểm lịch sử quan trọng.
Đó là nghệ thuật vận dụng tri thức lý luận và kinh nghiệm thực tiễn để xử lý
tình huống chính trị phức tạp, vận dụng đúng đắn phép biện chứng giữa
khách quan và chủ quan trong hoạt động, đấu tranh chính trị.
Chính trị là nghệ thuật của các khả năng : khả năng nắm bắt sự vận động của
xã hội, dự báo chính xác tinhf hình thế và thời cơ cách mạng.
5
Chính trị nghệ thuật tổ chức lực lượn, sử dụng con người, nghệ thuật vận
động quần chúng, nghệ thuật tiến hành chiến tranh cách mạng.
Chính trị là “Dĩ bất biến, ứng vạn biến”
Mối quan hệ biện chứng
Bản thân chính trị là môn khoa học cũng đã phản ánh tính nghệ thuật của nó,
bởi khoa học và nghệ thuật luôn gắn bó hữu cơ.
Là lĩnh vực nhạy cảm, liên quan đến vận mệnh của con người, của hàng triệu
người, chính trị, hoạt động chính trị đòi hỏi sự chuẩn xác gắn với thực tiễn,
tuân theo quy luật khách quan, tránh chủ quan, duy ý chí; đồng thời đòi
hỏi sự nhảy cảm, tinh tế, mưu lược đạt trình độ nghệ thật cao.
Trong hoạt động chính trị thực tiễn, tính khoa học và nghệ thuật kết hợp, bổ
sung cho nhau. Nếu tuyệt đối hoá tính khoa học của chính trị dễ rơi vào chủ
nghĩa giáo điều, máy móc; nếu tuyệt đối hoá tính nghệ thuật không tuân theo
khoa học thì chính trị chỉ còn lại những mánh khoé lừa đảo, mị dân, sớm
muộn gì cũng bị vạch trần.
Câu 2. Phân tích nội dung tưởng chính trị của Pháp gia? Ảnh
hưởng của tư tưởng đó đến đời sống chính trị Việt Nam hiện nay?
Người hoàn thiện và phát triển học thuyết chính trị của phái Pháp gia là Hàn Phi
Tử. Theo ông con ngừoi được làm theo lợi ích nhân bao giờ cũng mưu mô, tính
toán để kiếm lợi cho mình. Cho nên không thể cai trị bằng nhân, lễ, nghĩa được.
Ông kiên quyết phủ nhận luận chính trị thần quyền. Đối với ông ngừoi cai trị
tín quỷ thần thì tất nhiên mấtớc”. Từ đó ông tập trung vào 3 nguyên
trong chính trị đó . Pháp trung tâm Thuật, Thế điều Pháp, Thế, Thuật
kiện tất yếu để thực hành Pháp.
Trọng pháp : Pháp là những quy định, những luật lệ, là nội dung của chính sách cai
trị do cửa quan ban ra, mọi người đều phải tuân theo.
6
Ông khẳng định tầm quan trọng của pháp luật cho rằng pháp luật phải
công khai, ai cũng phải biết không ai được tự ý thay đổi. Việc làm cho
pháp luật không bị hỏng nát tiền đề mục đích tối cao của chính trị.
Pháp như tấm gương sáng thể soi thấu gian; pháp như cán cân tiêu
biểu cho lẽ công bằng.
Trọng thuật : Thuật thủ đoạn, phương pháp, cách thức, mưu lược của người
làm vua”
Thuật là cái nằm kín đáo trong bụng, để so sánh các đầu mối của sự việc
ngấm ngầm cai trị các bề tôi… Dùng thuật để làm cho kẻ thân yêu gần gũi
cũng không ai biết được. Dùng thuật để thấy tính trung hay gian của bề
tôi do đó mà điều khiển được bề tôi.
Trọng thế : Thế là vị thế, quyền uy, thế lực của người cai trị. Nó là cái đặc biệt cần
thiết đối với người cầm quyền.
Ông cho rằng chỉ có Pháp và Thuật thiếu quyền lực để cưỡng bức người
thì dẫu người có làm vua có thuật điều khiển các bầy tôi cũng không thể đảm
bảo được cho các bầy tôi phục tùng sự cai trị của vua. Do vậy theo ông Thế
một thứ quyền lực đặt ra cho phù hợp với yêu cầu của pháo luật chứ
không phải thứ quyền lực nảy sinh một cách tự nhiên trong chủ nghĩa chính
trị.
Quan hệ giữa Pháp, Thuật, Thế
Nếu Thế nằm trong tay người kém cỏi cũng thể gây hại làm rối loạn
đất nước. Nên quyền lực được đặt ra cho những ngừoi trung bình. Pháp Thế
không tách rời nhau, biết giữ gìn pháp và phế thì đất nước yên trị. Nếu trái pháp bỏ
thế thì nước nổi loạn. Pháp trung tâm, thuật thế điều kiện tất yếu để thực
hành pháp.
Ông cho rằng thưởng phạt công cụ để chấp hành pháp luật. Do vậy, ông
chủ trương phạt nặng thưởng hậu để chấp hành pháp. Theo ông hình phạt
7
nghiêm khắc sẽ loại bỏ được sáu loại người: bọn hàng giặc chạy dài, sựo chết; bọn
tự cao học đại, tự lập ra học thuyết và bọn lìa pháp luật; bọn ăn chơi xa xỉ; bọn
bạo ngược, ngạo mạn; bọn dung thứ giặc, giấu giếm kẻ gian; bọn nói khéo dối
trá. Dùng hình phạt để khuyến khích sáu loại người : những ngừoi lăn mình vào
chốn hiểm nghèo, hy sinh thành thực; những người ít nghe lời bậy, tuân theo pháp
luật; những người dốc hết sức làm ăn, làm lợi cho đời; những người trung thực thật
thà, ngay thẳng; những người trọng mạng mình; những người giết giặc trừ gian.
Tuy còn mang tính sơ khai, nhưng các trường phái chính trị của Trung Quốc
cổ đại đã đặt nền móng cho luồng tư tưởng sau này. Việc kế thừa có chọn lọc
những tri thức đó là cần thiết cho thực tiễn chính trị hôm nay.
Ảnh hưởng của tư tưởng đó đến đời sống chính trị Việt Nam hiện nay :
Việt Nam, tưởng pháp gia của Hàn Phi Tử đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến
việc phát triển hệ thống pháp luật chính trị của đất nước. Các nguyên tắc như
quyền lợi nghĩa vụ của công dân, sự bình đẳng trước pháp luật, chế độ pháp
luật được coi là cơ sở của một xã hội dân chủ và công bằng đã được nhấn mạnh.
Đặc biệt, trong những năm gần đây, Việt Nam đã tiến hành các cải cách pháp
luật và hệ thống chính trị, điều này có thể được coi là một phản ánh của ảnh hưởng
của tưởng pháp gia của Hàn Phi Tử. Các nỗ lực nhằm tăng cường tính minh
bạch, công bằng và hiệu lực của hệ thống pháp luật đã được thúc đẩy, với mục tiêu
tạo ra một môi trường pháp luật thuận lợi cho sự phát triển kinh tế và xã hội.
Tuy nhiên, như mọi quốc gia khác, việc áp dụng các nguyên tắc pháp luật và
tưởng chính trị của Hàn Phi Tử vẫn còn đối mặt với nhiều thách thức, như sự đảm
bảo tuân thủ, thực hiện giám sát. Mặc đã những bước tiến về phía trước,
nhưng việc thúc đẩy duy trì một hệ thống pháp luật chính trị theo đúng tinh
8
thần của tưởng pháp gia vẫn một quá trình dài phức tạp đối với Việt Nam
và các quốc gia khác trên thế giới.
Câu 3. Trình bày nội dung tưởng Hồ Chí Minh về chính tri?
Chứng minh những sáng tạo của Hồ Chí Minh trong việc vận dụng
học thuyết chính trị Mác-Lênin và điều kiện Việt Nam.
Nội dung của tư tưởng Hồ Chí Minh về chính trị như sau:
Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội
Trong toàn bộ tiến trình đấu tranh cách mạng của dân tộc ta, tưởng bao
trùm tưởng: “không quý hơn độc lập tự do”. tưởng đó được Người
quán triệt hiện trong toàn bộ quá trình lãnh đạo cách mạng “độc lập dân tộc
gắn liền với chủ nghĩa xã hội”. Đây là hạt nhân cốt lõi nhất trong tư tưởng chính tr
Hồ Chí Minh, đồng thời là tư tưởng trọng tâm xuyên suốt toàn bộ hệ thống.
Độc lập dân tộc bao gồm những nội dung: dân tộc đó phải thoát khỏi lệ
bằng cách “đem sức ta mà giải phóng cho ta”, dân tộc đó phải chủ quyền
toàn vẹn lãnh thổ, quyền tự quyết định sự phát triển của dân tộc mình, độc lập dân
tộc phải là một nền độc lập thực sự, /độc lập về chính trị gắn liền với sự phồn thịnh
về mọi mặt, phải tự giành lấy con đường cách mạng tự lực tự cường
•Độc lập là tiền đề, là điều kiện để đi lên chủ nghĩa xã hội, còn chủ nghĩa xã hội
đảm bảo chắc chắn nhất, thực chất nhất cho độc lập dân tộc.
Tư tưởng đại đoàn kết
Đại đoàn kết một tưởng lớn trong tưởng chính trHCM, trở thành
chiến lược đại đoàn kết của Đảng một nhân tố cực quan trọng thường
xuyên góp phần quyết định thắng lợi trong snghiệp cách mạng của Đảng và nhân
dân ta qua mọi thời kì.
9
HCM quan niệm sức mạnh đoàn kết toàn dân, s đồng lòng của toàn
hội.Đoàn kết trên lập trường của giai cấp công nhân được thực hiện trên mọi
phương diện: đoàn kết giai cấp đoàn kết dân tộc đoàn kết quốc tế.
HCM khẳng định : “đoàn kết….thành công”. Đoàn kế trên sở
tình nghĩa, đoàn kết để phát triển, để làm tốt nhiệm vụ cách mạng đoàn kết lấy
liên minh công nông trí thức làm nền tảng, lấy lợi ích tối cao của dân tộc làm điểm
quy tụ để bảo đảm hài hòa giữa các lợi ích
Chiến lược đại đoàn kết của HCM là sự đúc kết phát triển truyền thống đoàn
kết của dân tộc, từ thể hiện tinh thần bất hủ của chủ nghĩa Mác-Lênin: “vô sản các
nước và các dân tộc bị áp bức toàn thế giới đoàn kết lại”
Tư tưởng về xây dựng thể chế chính trị
Trong xây dựng thể chế chính trị quan trọng nhất xây dựng thể chế nhà
nước. Đây là một nội dung giữ vị trí đặc biệt của tư tưởng HCM.
Người đã quyết định lựa chọn kiểu nhà nước theo học thuyết Mác-Lênin
cũng không “bê nguyên xi” kiểu nhà nước xô viết vào hoàn cảnh nước ta.
Người chủ trương lập nhà nước cộng hoà dân chủ (tức nhà nước dân chủ
nhân dân).
Dân chủ nghĩa dân được làm chủ. Giá trị thực chất dân chủ phải
cơm ăn, áo mặc học hành… xem dân chủ là chìa khoá tiến bộ xã hội.
HCM khẳng định: “Nước ta nước dân chủ. Bao nhiêu quyền lực đều
dân, bao nhiêu quyền hạn đều của dân, công việc đổi mới, xây dựng là trách nhiệm
của dân”.
HCM cho rằng chế độ dân chủ phù hợp với nhà nước ta, đó là một nhà nước
của dân, do dân dân. Nhà nước của dân nghĩa dânquyền được kiểm
soát nhà nước, quyền bãi miễn đại biểu quốc hội. “Việc lợi cho dân thì
phải làm cho kì được, việc gì có hại cho dân thì phải hết sức tránh”.
10
tưởng HCM về thể chế chính trị, thể chế nhà nước đã trở thành nguyên
tắc xuyên suốt, thuộc về bản chất của nhà nước ta
Tư tưởng nhà nước của dân do dân vì dân
HCM cho rằng chế độ dân chủ phù hợp với nhà nước ta Tính chất nhân dân
bản chất giai cấp “nước Việt Nam một nước dân chủ cộng hoà tất cả quyền
bính trong nước là của toàn thể nhân dân Việt Nam …” “do tổng tuyển cử mà toàn
dân bầu ra quốc hội, quốc hội sẽ cử ra chính phủ, chính phủ đó thật chính phủ
của toàn dân.”, dân quyền kiểm soát nhà nước, giám sát kiểm tra bãi miễn đại
biểu quốc hội. Đảng cộng sản chính là đội tiên phong của giai cấp công nhân.
Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức nhà nước có đức có tài thực hiện
cần kiệm liêm chính, chí công vô tư, việc gì có lợi cho dân thì làm.
Lý luận về đảng cầm quyền
HCM luôn coi xây dựng Đảng của giai cấp công nhân VIệt Nam một
nhiệm vụ cực kỳ quan trọng, là nhân tốt quyết định trước hết đối với mọi thắng lợi
của cách mạng
Đảng cách mệnhđảng của giai cấpsản, đội tiên phong của giai cấp
sản,xây dựng trên sở những nguyên tắc về kiểu mới của chủ nghĩa mác lênin,
lấy chủ nghĩa mác lênin làm nền tảngtưởng và kim chỉ nam cho tổ chức và mọi
hoạt động của đảng.
Đảng phải được xây dựng củng cố theo 5 nguyên tắc : tập trung dân chủ
tập thể lãnh đạo. nhân phụ trách tự phê bình phê bình, kỷ luật nghiêm tự
giác, đoàn kết thống nhất trong đảng
Về phương pháp cách mạng
. Phương pháp cách mạng hồ chí minh phương pháp cách mạng sản
được vận dụng và phát triển một cách sáng tạo vào một nước thuộc địa nửa phong
kiến
11
Có thể khái quát một hệ thống các phương pháp cách mạng chung như
sau,xuất phát từ thực tế VN lấy cải tạo biến đổi hiện thực, VN làm mục tiêu cho
mọi hoạt động cách mạng, thực hiện đại đoàn kết dân tộc, dĩ bất biến ứng vạn biến,
nắm vững thời giải quyết đúng đắn mối quan hệ thời thế lực, biết thắng từng
bước, biết phát động kết thúc chiến tranh, kết hợp các phương pháp đấu tranh cách
mạng một cách sáng tạo.
Phương pháp cách mạng HCM vừa khoa học vừa nghệ thuật mang tính
cách mạng thực tiễn sâu sắc.
N hững sáng tạo của Hồ Chí Minh trong việc vận dụng học thuyết chính trị
Mác-Lênin và điều kiện Việt Nam :
Bằng phương pháp tiếp cận khoa học, sáng tạo, bám sát thực tiễn của đất nước Chủ
tịch Hồ Chí Minh luôn trung thành với những nguyên bản của chủ nghĩa
Mác-Lê-nin; mặt khác, vận dụng sáng tạo các nguyên đó vào điều kiện cụ thể
của Việt Nam:
Một là, về mối quan hệ giữa cách mạng sản các nước bản cách
mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa.
C. Mác cho rằng, cách mạng sản sẽ nổ ra giành thắng lợi những
nước tư bản phát triển. Còn V.I. Lê-nin nhận định, cách mạng vô sản thể
nổ ra thắng lợi một số nước, thậm chí một nước riêng lẻ của chủ
nghĩa đế quốc cuộc đấu tranh của giai cấp sản chính quốc cần phải
liên minh với cuộc đấu tranh của các dân tộc bị áp bức ở các thuộc địa.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã phát triển thêm một bước nhận thức luận khi
cho rằng, cách mạng giải phóng dân tộc các nước thuộc địa quan hệ
chặt chẽ với cách mạng chính quốc, nhưng không hoàn toàn phụ thuộc vào
cách mạng chính quốc. Nhân dân các dân tộc thuộc địa phụ thuộc thể
12
giành thắng lợi trước cách mạng chính quốc qua đó, thúc đẩy cách mạng
chính quốc.
Hai là, Chủ tịch Hồ Chí Minh vận dụng quy luật về sứ mệnh lịch sử của giai
cấp công nhân,về sự hình thành Đảng Cộng sản vào việc khẳng định trọng
trách của giai cấp công nhân Việt Nam chuẩn bị cho sự ra đời của Đảng
Cộng sản Việt Nam
Hồ Chí Minh đã phân tích khá sâu sắc các tầng lớp, giai cấp trong hội
nước ta, nhận ra được những ưu thế vượt trội sứ mệnh trọng đại của giai
cấp công nhân Việt Nam. Người đã chỉ rõ: “Chỉ giai cấp công nhân
dũng cảm nhất, cách mạng nhất, luôn luôn gan góc đương đầu với bọn đế
quốc” và khẳng định giai cấp công nhân giai cấp sứ mệnh lịch sử lãnh
đạo cách mạng đi đến thắng lợi cuối cùng.
Chủ tịch Hồ Chí Minh phát triển một cách sáng tạo quy luật hình thành
Đảng cộng sản vào quá trình chuẩn bị cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt
Nam. Nếu như quy luật chung về sự ra đời của Đảng cộng sản là sự kết hợp
chủ nghĩa hội khoa học với phong trào công nhân thì khi vận dụng vào
Việt Nam, Hồ Chí Minh đã bổ sung thêm nhân tố nữa phong trào yêu
nước. Giai cấp công nhân Việt Nam mới hình thành, còn nhỏ bé về số lượng,
sự kết hợp luận với phong trào công nhân và phong trào yêu nước tác
dụng ý nghĩa rất lớn đối với các mạng Việt Nam, giúp cho Đảng
giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa dân tộc giai cấp, phát huy được tinh
thần đoàn kết lực lượng cách mạng, ngăn ngừa khắc phục những biểu
hiện thành phần chủ nghĩa, công nhân chủ nghĩa hoặc chia rẽ, phái trong
Đảng.
Ba là, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã phát triển luận Mác - Lênin về tập hợp,
xây dựng lực lượng cách mạng.
13
Người khẳng định, động lực bản của toàn bộ sự nghiệp cách mạng nước
ta là đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh công nhân - nông dân
- trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã vận dụng
phát triển sáng tạo tưởng về liên minh công - nông của chủ nghĩa Mác-
Lênin để quy tụ, tập hợp sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc, của các lực
lượng nước với thế trận chiến tranh nhân dân để giành thắng lợi trong
cuộc đấu tranh giành độc lập, tự do và đi lên chủ nghĩa xã hội.
Bốn là, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã vận dụng phát triển sáng tạo những
nguyên bản của chủ nghĩa Mác-Lê-nin vào việc xây dựng nhà nước của
nhân dân, do nhân dân, nhân dân dựa trên nguyên tắc pháp quyền Việt
Nam.
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lê-nin, sau khi cách mạng sản thắng lợi,
giai cấp sản sẽ thiết lập nên nền chuyên chính sản. Trên nền tảng đó, Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã phát triển một hệ thống các quan điểm sáng tạo về nhà nước
kiểu mới: Tất cả mọi quyền lực đều của nhân dân, một nhà nước của nhân dân,
chính quyền từ xã đến chính phủ Trung ương do nhân dân cử ra; đoàn thể từ Trung
ương đến xã do nhân dân tổ chức nên, được tổ chức và hoạt động trong khuôn khổ
của Hiến pháp và pháp luật, thể hiện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân.
Câu 4. Khái niệm quyền lực chính trị? Trình bày quá trình hình
thành quyền lực chính trị sự chuyển hóa quyền lực chính trị
thành quyền lực nhà nước? Tại sao nói: Việt Nam, quyền lực
chính trị thuộc về nhân dân?
Khái niệm quyền lực chính trị
Quyền lực
14
Quyền lực là năng lực buộc người khác phải thực hiện ý chí của mình
Quyền lực quan hệ hội đặc biệt, gắn với sức mạnh nhờ ưu thế nào đó
đạt được mục đích tác động đến hành vi của người khác
Khái quát về quyền lựcmối quan hệ giữa các chủ thể của đời sống xã hội, trong
đó chủ thể này thể chi phối hoặc buộc các chủ thể khác phục tùng ý chí của
mình nhờ vào sức mạnh vị thế nào đó trong quan hệ xã hội.
Quyền lực chính trị
Có nhiều cách tiếp cận về quyền lực chính trị
Quyền lực chính trị quyền lực của một hay nhiều liên minh giai cấp tập
đoàn xã hội để đạt mục đích thống trị xã hội
Quyền lực chính trịquyền lực hội nhằm giải quyết lợi ích giai cấp dân
tộc nhân loại đạt đến mục đích chính trị
Quyền lực chính trị quyền lực công cộng, khả năng áp đặt thực thi
các giải pháp phân bố giá trị xã hội có lợi ích cho một giai cấp.
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác lênin quyền lực chính trị là bạo lực có tổ
chức của một giai cấp để trấn áo giai cấp khác.
Quyền lực chính trị là quyền sử dụng sức mạnh của một hay liên minh giai cấp tập
đoàn xã hội để đạt mục đích thống trị xã hội.
Quá trình hình thành quyền lực chính trị sự chuyển hóa quyền lực chính
trị thành quyền lực nhà nước :
Quá trình hình thành quyền lực chính trị
- Sự phát triển của lực lượng sản xuất dẫn đến mâu thuẫn với quan hệ sản xuất hiện
có và đòi hỏi phải thay thế quan hệ sản xuất cũ
+ Công cụ lao động của loài người, lực lượng sản xuất của xh luôn biến đổi và phát
triển ko ngừng. Sự biến đổi phát triển của công cụ sản xuất, lực lượng sản xuất
dẫn tới đòi hỏi phải có sự biến đổi về chất của quan hệ sản xuất
hiện tồn.
15
- Mâu thuẫn về hội nảy sinh, giai cấp mới đại diện cho lực lượng sản xuất mới
tiến bộ ra đời, thành lập tổ chức của mình và đòi hỏi sự thừa nhận về mặt pháp lý
+ Quá trình này đưa tới sự xuất hiện của các nhóm xã hội mới về mặt giai cấp, làm
xuất hiện đối kháng về mặt lợi ích, đối kháng về giai cấp hội. Kết quả lực
lượng chính trị mới tương ứng ra đời đại diện cho lợi ích của gc mới đó. điều
này dẫn đến sự cọ xát, sự đụng độ giữa các lực lượng lao động mới lực lượng
lao động cũ. Dần dần sớm hay muộn thì llct mới sẽ vươn lên để tự khẳng định
mình về mặt nhà nước. Khi lực lượng lao động mới buộc nhà nước hiện tồn
phải thừa nhận về mặt pháp thì đã giành được quyền tồn tại về mặt pháp
lý, quyền lực chính trị của giai cấp mới được thừa nhận về mặt nhà nước trong
khuôn khổ nhà nước hiện tồn. Lúc đó người ta nói lực lượng lao động mới đã
giành được quyền lợi chính trị, và quyền lực chính trị chính thức đc hình thành.
Sự chuyển hóa quyền lực chính trị thành quyền lực nhà nước.
Trong xã hội có giai cấp và đối kháng giai cấp về cơ bản có hai loại QLCT:
- QLCT của giai cấp thống trị (đã trở thành QLNN)
- QLCT của các giai cấp, tầng lớp còn lại trong xã hội:
+ QL của nhóm giai cấp, tầng lớp tuy khác nhưng không đối kháng với giai cấp
thống trị. Vì thế không có sự khác biệt về chất với quyền lực chính trị của giai cấp
thống trị. do vậy ko bị diệt trừ tồn tại trong sự đối lập một cách trung
hòa “ với nhà nước hiện tồn.
+ QL của nhóm giai cấp, tầng lớp đối kháng với giai cấp thống trị:
Nhóm đại diện cho phương thức sản xuất lỗi thời của xã hội trước- tàn dư.
Nhóm đại diện cho phương thức sản xuất tiến bộ của hội sau này- mầm
mống
- Như vậy phân nhóm quyền lực chính trị này sẽ chỉ có 1 trong 2 kết cục sau đây.
+ Sẽ bị xóa bỏ hoàn toàn và triệt để bởi quyền lực của nhà nước hiện tồn
16
+ Sẽ ngày càng mạnh lên bất chấp sự trấn áp của nhà nước hiện tồn, cho tới lúc nó
đủ sức lật đổ quyền lực chính trị của giai cấp cầm quyền, xóa bỏ quyền lực nhà
nước đập tan bộ máy nhà nước của giai cấp ấy thiết lập bộ máy nhà nước mới
nhằm tổ chức lại xã hội sao cho phù hợp với lợi ích của giai cấp đó.
Khi đó nngừoi ta nói quyền lực chính trị đã chuyển thành quyền lực nhà nước.
Tại sao nói: Ở Việt Nam, quyền lực chính trị thuộc về nhân dân?
Ở Việt Nam, quyền lực chính trị thuộc về nhân dân" thường được đề cao
nhấn mạnh trong hệ thống chính trị của Việt Nam. Câu này phản ánh một trong
những nguyên tắc bản của chế độ chính trị của Việt Nam, được thể hiện qua
việc nhân dân người nắm giữ quyền lực tối cao. Hệ thống chính trị Việt Nam
một hệ thống dựa trên dân chủ nhân dân, trong đó quyền lực chính trị không phải
độc quyền của một nhóm hoặc một số nhân cụ thể, của toàn bộ nhân
dân. Điều này thể hiện tinh thần của chính trị dân chủ, trong đó quyền lực được lấy
từ dân về dân, các quyết định quan trọng được thực hiện thông qua các
chế đại diện dân chủ như bầu cử tham gia vào quản các cấp ủy đảng
quan nhà nước.
Tuy nhiên, thực tế thường phức tạp hơn thuyết, thể xuất hiện các
yếu tố gây ảnh hưởng đến mức độ thực hiện của nguyên tắc này, như sự tập trung
quyền lực trong một số tầng lớp xã hội, sự thiếu minh bạch trong quyết định chính
sách, hoặc các hạn chế trong việc tham gia chính trị của một số phần tử trong
hội. Điều quan trọng là để xem xétcải thiện các khía cạnh này để đảm bảo việc
thực hiện quyền lực chính trị dân chủ thuận lợi và hiệu quả nhất có thể.
Câu 5. Phân tích nguyên tắc tổ chức quyền lực nhà nước ở Việt Nam
hiện nay? Biện pháp kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam hiện
nay?
Nguyên tắc tổ chức quyền lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay:
17
Sự hình thành nhà nước Việt Nam
Năm 1930, khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, nước ta là một nước thuộc địa nửa
phong kiến,nhân dân mất tự do, chịu cảnh lầm than, lệ, đất nước trong cơn bế
tắc, “tình hình đen tối như không đường ra”.15 năm sau khi thành lập, Đảng ta
đã lãnh đạo Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công, đánh đuổi đế quốc, thực
dân, lật đổ chế độ phong kiến, lập ra nhà nước công nông đầu tiên ở Đông Nam Á -
Nhà nước mang lại lợi ích cho giai cấp công nhân và nhân dân lao động mở ra một
kỷ nguyên mới trong lịch sử dân tộc Việt Nam - kỷ nguyên độc lập, tự do chủ
nghĩa xã hội.
Nguyên tắc tổ chức của nhà nước
- Nhà nước Việt Nam được tổ chức theo nguyên tắc tập quyền
+ Quyền lực nhà nước gắn liền với với chủ thể không thể phân chia chủ quyền
nhân dân.
+ Quyền lực nhân dân được thể hiện một cách tập trung thống nhất vào một
quan quyền lực
nhà nước cao nhất do nhân dân bầu ra và chịu trách nhiệm trước nhân dân đó chính
là quốc hội.
+ Quốc hội quyết định đến các nhánh quyền lực. Mọi quan nhà nước khác đều
do quốc hội
thành lập ra, giao nhiệm vụ và phải chịu sự giám sát từ quốc hội.
Cơ sở quyết định nguyên tắc tập quyền
- sở của nguyên tắc tập quyền do lợi ích bản của giai cấp công nhân với
nông dân và tầng
lớp trí thức thống nhất, không mâu thuẫn với nhau.
- Do đó quy định nên thể chế chính trị một đảng, nhất nguyên
- Cơ sở kinh tế dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu
18
Biện pháp kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay:
Phải kiểm soát quyền lực ở Việt Nam để tránh:
Tình trạng tha hóa quyền lực
Tình trạng suy thoái, biến chất
Tình trạng quan liêu, tham nhũng
Tình trạng chuyên quyền, độc đoán, bè phái, lợi ích nhóm
Biện pháp kiểm soát quyền lực
- Bên trong bộ máy nhà nước:
Kiểm soát trong cơ chế giám sát tối cao của Quốc hội
Kiểm soát qua cơ chế thanh tra của thanh tra Nhà nước
Kiểm soát quyền lực của cơ quan tư pháp
- Bên ngoài:
Kiểm soát quyền lực của tổ chức chính trị -xã hội
Kiểm soát quyền lực của Mặt trận TQ Việt Nam
Kiểm soát quyền lực của xã hội: Báo chí, nhân dân…
19
Câu 6. Đảng chính trị gì? Phân tích bản chất vai trò của Đảng
chính trị liên hệ với bản chất vai trò của Đảng Cộng sản Việt
Nam?
Khái niệm:
Đảng chính trị một tổ chức hoặc nhóm người cùng quan điểm chính
trị, mục tiêu và chương trình chính trị. Đảng chính trị thường tham gia vào các hoạt
động chính trị, tranh cử quản chính phủ. Đảng chính trị thể đại diện cho
các lợi ích của một nhóm cụ thể trong xã hội hoặc của cả cộng đồng.
Bản chất và vai trò của Đảng chính trị:
Bản chất của đảng chính trị:
Tổ chức chính trị: Đảng chính trị là một tổ chức hoạt động trong lĩnh
vực chính trị, thường cấu trúc tổ chức ràng với lãnh đạo, hội
viên và hệ thống quyết định.
Truyền ý tưởng chính sách: Đảng chính trị thường phát triển
truyền các ý tưởng, chính sách mục tiêu chính trđặc trưng
của mình cho cộng đồng và cử tri.
Tham gia vào quá trình lập pháp quản trị: Đảng chính trị
thường tham gia vào quá trình lập pháp quản trị nhà nước, thông
qua việc tham gia vào các cơ quan lập pháp, cơ quan chính phủ và các
tổ chức chính trị khác.
Vai trò của đảng chính trị:
Đại diện lãnh đạo: Đảng chính trị thường đại diện cho một phần
của hội lãnh đạo quốc gia trong việc hình thành thực hiện
chính sách.
20
| 1/36

Preview text:

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
VIỆN BÁO CHÍ VÀ TRUYỀN THÔNG BÀI TỰ HỌC MÔN CHÍNH TRỊ HỌC
Họ và tên : Nguyễn Ngọc Mai Ngân Lớp
: Mạng điện tử K42 MSV : 2256070028
HÀ NỘI-THÁNG 2 NĂM 2023 Mục lục
Câu 1. Chính trị là gì? Trình bày đối tượng, chức năng, nhiệm vụ nghiên cứu
của Chính trị học? Phân tích luận điểm “Chính trị vừa là khoa học, vừa là
nghệ thuật”...............................................................................................................3
Câu 2. Phân tích nội dung tư tưởng chính trị của Pháp gia? Ảnh hưởng của tư
tưởng đó đến đời sống chính trị Việt Nam hiện nay?...........................................6
Câu 3. Trình bày nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về chính tri? Chứng minh
những sáng tạo của Hồ Chí Minh trong việc vận dụng học thuyết chính trị
Mác-Lênin và điều kiện Việt Nam.........................................................................9
Câu 4. Khái niệm quyền lực chính trị? Trình bày quá trình hình thành quyền
lực chính trị và sự chuyển hóa quyền lực chính trị thành quyền lực nhà nước?
Tại sao nói: Ở Việt Nam, quyền lực chính trị thuộc về nhân dân?...................14
Câu 5. Phân tích nguyên tắc tổ chức quyền lực nhà nước ở Việt Nam hiện
nay? Biện pháp kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay?............17
Câu 6. Đảng chính trị là gì? Phân tích bản chất và vai trò của Đảng chính trị
và liên hệ với bản chất và vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam?....................20
Câu 7. Thủ lĩnh chính trị là gì? Hãy lựa chọn một Thủ lĩnh chính trị mà mình
tâm đắc nhất, từ đó phân tích phẩm chất tiêu biểu và vai trò của Thủ lĩnh
chính trị đối với sự phát triển của quốc gia đó?.................................................22
Câu 8. Phân tích nội dung mối quan hệ chính trị với kinh tế? Thực chất quá
trình đổi mới ở Việt Nam?....................................................................................24
Câu 9. Văn hóa chính trị là gì? Phân tích các chức năng của Văn hóa chính
trị? Văn hóa từ chức có phải là văn hóa chính trị không? Ở Việt Nam đã có
văn hóa từ chức chưa? Tại sao?...........................................................................28
Câu 10. Chính trị quốc tế là gì? So sánh chính trị quốc gia và chính trị quốc
tế? Trình bày cấu trúc của chính trị quốc tế đương đại?...................................31
Tài liệu tham khảo:...............................................................................................35
2
Câu 1. Chính trị là gì? Trình bày đối tượng, chức năng, nhiệm vụ
nghiên cứu của Chính trị học? Phân tích luận điểm “Chính trị vừa
là khoa học, vừa là nghệ thuật”
1. Khái niệm chính trị học
- Chính trị học là khoa học nghiên cứu đời sống chính trị nhằm làm sáng tỏ những
quy luật, tính quy luật chung nhất của đời sống chính trị- xã hội, cùng những thủ
thuật chính trị để hiện thực hoá những quy luật, tính quy luật đó trong xã hội có
giai cấp và được tổ chức thành nhà nước .
- Chính trị học nghiên cứu lĩnh vực chính trị được hiểu dưới hai góc độ: CTH đại
cương và CTH chuyên biệt.
2. Đối tượng nghiên cứu của CTH Khái niệm
- Đối tượng nghiên cứu của chính trị học là những quy luật, tính quy luật chung
nhất của đời sống chính trị của xã hội; những cơ chế tác động, cơ chế vận dụng;
nhưng phương thức, thủ thuật, công nghệ chính trị để thực hiện hóa những quy
luật, tính quy luật đó.Thể hiện: Các hoạt động
 Hoạt động xác định mục tiêu chính trị trước mắt, mục tiêu triển vọng dưới
dạng khả năng và hiện thực, cũng như các con đường giải quyết các mục
tiêu đó có tính đến tương quan lực lượng xã hội, ở giai đoạn phát triển tương ứng của nó.
 Hoạt động tìm kiếm, thực thi các phương pháp, phương tiện, những thủ
thuật, những hình thức tổ chức có hiệu quả đạt mục tiêu đề ra.
Việc lựa chọn, tổ chức sắp xếp những cán bộ thích hợp nhằm hiện thực hóa có hiệu quả mục tiêu. Các quan hệ 3
Chính trị học có nghiên cứu các quan hệ giữa các chủ thể chính trị
 Quan hệ giữa các giai cấp
 Quan hệ giữa các chủ thể trong hệ thống quyền lực
 Quan hệ giữa các quốc gia
 Quan hệ giữa các dân tộc
3. Chức năng nhiệm vụ của chính trị học
Chính trị học có những chức năng nhiệm vụ cụ thể sau:
+ Trang bị cho những nhà lãnh đạo chính trị những tri thức, những kinh nghiệm
cần thiết giúp cho hoạt động của họ phù hợp với quy luật khách quan, tránh được
những sai lầm như: giáo điều, chủ quan, duy ý chí…
+ Trang bị cho mỗi công dân những cơ sở khoa học để họ có thể nhận thức về các
sự kiện chính trị, trên cơ sở đó xây dựng thái độ, động cơ đúng đắn phù hợp với
khả năng trong sự phát triển chung mà mỗi công dân tham gia như một chủ thể.
+ Góp phần hình thành cơ sở khoa học cho các chương trình chính trị, cho việc
hoạch định chiến lược với những mục tiêu đối nội, đối ngoại, cùng với các phương
pháp, phương tiện, những thủ thuật chính trị nhằm đạt mục tiêu chính trị đã đề ra.
+ Phân tích các thể chế chính trị và mối quan hệ, tác động qua lại giữa chúng, xây
dựng học thuyết, lý luận chính trị, làm rõ sự phát triển của nền dân chủ.
4. Phân tích luận điểm “Chính trị vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật” :
Chính trị là khoa học :
 Chính trị là một hiện tượng khách quan trong đời sống xã hội loài người,
xuất hiện cùng với giai cấp và nhà nước, gắn liền với quyền lực, với đấu
tranh giai cấp và đấu tranh dân tộc.
 Chính trị là lĩnh vực tương đối độc lập trong đời sống xã hội, có logic phát
triển nội tại, có quy luật phát triển khách quan. 4
- Chính trị là một hệ thống tri thức, từ những tri thức kinh nghiệm đến tri thức
lý luận hoàn chỉnh, phản ánh quy luật vận động khách quan của chính trị.
 Do hạn chế lịch sử và bị chi phối bởi lợi ích giai cấp, nên chính trị trở thành
đặc quyền của giai cấp thống trị. Nó trở thành khoa học đích thực khi chủ nghĩa Mác -Lênin ra đời.
 Ngày nay, chính trị thực sự trở thành một khoa học với đối tượng và phương pháp nghiên cứu riêng.
 Chính trị là một khoa học, nên phải đối xử như một khoa học.
 Cách mạng Việt Nam trong đấu tranh giành độc lập cũng như trong xây
dựng CNXH luôn xác định chính trị (đường lối, chính sách và tổ chức thực tiễn) là một khoa học
Chính trị là nghệ thuật :
 Chính trị là hoạt động của con người liên quan đến tranh giành quyền lực,
quyết liệt một mất một còn, nên các chủ thể chính trị (trước hết là giai cấp)
không thể không sử dụng mọi biện pháp, thủ đoạn để đạt mục tiêu chính trị.
 Hoạt động chính trị luôn sáng tạo, linh hoạt, khôn khéo, mềm dẻo, phù hợp
với thực tiễn để đạt hiệu quả cao nhất.
 Chính trị là phạm vi hoạt động hấp dẫn, nhưng phức tạp, “giống đại số hơn
số học”. Nó đòi hỏi kĩ năng, kỹ xảo cao, đòi hỏi tầm trí tuệ tương ứng của các nhà chính trị.
 Chính trị là nghệ thuật của những bước đi (biết tiến, biết lùi đúng lúc),
những giải pháp, thoả hiệp trong những thời điểm lịch sử quan trọng.
 Đó là nghệ thuật vận dụng tri thức lý luận và kinh nghiệm thực tiễn để xử lý
tình huống chính trị phức tạp, vận dụng đúng đắn phép biện chứng giữa
khách quan và chủ quan trong hoạt động, đấu tranh chính trị.
 Chính trị là nghệ thuật của các khả năng : khả năng nắm bắt sự vận động của
xã hội, dự báo chính xác tinhf hình thế và thời cơ cách mạng. 5
 Chính trị là nghệ thuật tổ chức lực lượn, sử dụng con người, nghệ thuật vận
động quần chúng, nghệ thuật tiến hành chiến tranh cách mạng.
 Chính trị là “Dĩ bất biến, ứng vạn biến”
Mối quan hệ biện chứng
 Bản thân chính trị là môn khoa học cũng đã phản ánh tính nghệ thuật của nó,
bởi khoa học và nghệ thuật luôn gắn bó hữu cơ.
 Là lĩnh vực nhạy cảm, liên quan đến vận mệnh của con người, của hàng triệu
người, chính trị, hoạt động chính trị đòi hỏi sự chuẩn xác gắn với thực tiễn,
tuân theo quy luật khách quan, tránh chủ quan, duy ý chí; đồng thời nó đòi
hỏi sự nhảy cảm, tinh tế, mưu lược đạt trình độ nghệ thật cao.
 Trong hoạt động chính trị thực tiễn, tính khoa học và nghệ thuật kết hợp, bổ
sung cho nhau. Nếu tuyệt đối hoá tính khoa học của chính trị dễ rơi vào chủ
nghĩa giáo điều, máy móc; nếu tuyệt đối hoá tính nghệ thuật không tuân theo
khoa học thì chính trị chỉ còn lại những mánh khoé lừa đảo, mị dân, sớm
muộn gì cũng bị vạch trần.
Câu 2. Phân tích nội dung tư tưởng chính trị của Pháp gia? Ảnh
hưởng của tư tưởng đó đến đời sống chính trị Việt Nam hiện nay?
Người hoàn thiện và phát triển học thuyết chính trị của phái Pháp gia là Hàn Phi
Tử. Theo ông con ngừoi được làm theo lợi ích cá nhân bao giờ cũng mưu mô, tính
toán để kiếm lợi cho mình. Cho nên không thể cai trị bằng nhân, lễ, nghĩa được.
Ông kiên quyết phủ nhận lý luận chính trị thần quyền. Đối với ông “ ngừoi cai trị
mà mê tín quỷ thần thì tất nhiên mất nước”. Từ đó ông tập trung vào 3 nguyên lý
trong chính trị đó là Pháp, Thế, Thuật. Pháp là trung tâm và Thuật, Thế là điều
kiện tất yếu để thực hành Pháp.
Trọng pháp : Pháp là những quy định, những luật lệ, là nội dung của chính sách cai
trị do cửa quan ban ra, mọi người đều phải tuân theo. 6
 Ông khẳng định tầm quan trọng của pháp luật và cho rằng pháp luật phải
công khai, ai cũng phải biết và không ai được tự ý thay đổi. Việc làm cho
pháp luật không bị hỏng nát và là tiền đề và mục đích tối cao của chính trị.
Pháp ví như tấm gương sáng có thể soi thấu tà gian; pháp như cán cân tiêu biểu cho lẽ công bằng.
Trọng thuật : Thuật là thủ đoạn, phương pháp, cách thức, mưu lược của “ người làm vua”
 Thuật là cái nằm kín đáo trong bụng, để so sánh các đầu mối của sự việc và
ngấm ngầm cai trị các bề tôi… Dùng thuật để làm cho kẻ thân yêu gần gũi
cũng không ai biết được. Dùng thuật để thấy rõ tính trung hay gian của bề
tôi do đó mà điều khiển được bề tôi.
Trọng thế : Thế là vị thế, quyền uy, thế lực của người cai trị. Nó là cái đặc biệt cần
thiết đối với người cầm quyền.
 Ông cho rằng chỉ có Pháp và Thuật mà thiếu quyền lực để cưỡng bức người
thì dẫu người có làm vua có thuật điều khiển các bầy tôi cũng không thể đảm
bảo được cho các bầy tôi phục tùng sự cai trị của vua. Do vậy theo ông Thế
là một thứ quyền lực đặt ra cho phù hợp với yêu cầu của pháo luật chứ
không phải thứ quyền lực nảy sinh một cách tự nhiên trong chủ nghĩa chính trị.
Quan hệ giữa Pháp, Thuật, Thế
Nếu Thế nằm trong tay người kém cỏi cũng có thể gây hại và làm rối loạn
đất nước. Nên quyền lực được đặt ra cho những ngừoi trung bình. Pháp và Thế
không tách rời nhau, biết giữ gìn pháp và phế thì đất nước yên trị. Nếu trái pháp bỏ
thế thì nước nổi loạn. Pháp là trung tâm, thuật và thế và điều kiện tất yếu để thực hành pháp.
Ông cho rằng thưởng phạt là công cụ để chấp hành pháp luật. Do vậy, ông
chủ trương phạt nặng và thưởng hậu để chấp hành pháp. Theo ông hình phạt 7
nghiêm khắc sẽ loại bỏ được sáu loại người: bọn hàng giặc chạy dài, sựo chết; bọn
tự cao học đại, tự lập ra học thuyết và bọn lìa xã pháp luật; bọn ăn chơi xa xỉ; bọn
bạo ngược, ngạo mạn; bọn dung thứ lũ giặc, giấu giếm kẻ gian; bọn nói khéo dối
trá. Dùng hình phạt để khuyến khích sáu loại người : những ngừoi lăn mình vào
chốn hiểm nghèo, hy sinh thành thực; những người ít nghe lời bậy, tuân theo pháp
luật; những người dốc hết sức làm ăn, làm lợi cho đời; những người trung thực thật
thà, ngay thẳng; những người trọng mạng mình; những người giết giặc trừ gian.
 Tuy còn mang tính sơ khai, nhưng các trường phái chính trị của Trung Quốc
cổ đại đã đặt nền móng cho luồng tư tưởng sau này. Việc kế thừa có chọn lọc
những tri thức đó là cần thiết cho thực tiễn chính trị hôm nay.
Ảnh hưởng của tư tưởng đó đến đời sống chính trị Việt Nam hiện nay :
Ở Việt Nam, tư tưởng pháp gia của Hàn Phi Tử đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến
việc phát triển hệ thống pháp luật và chính trị của đất nước. Các nguyên tắc như
quyền lợi và nghĩa vụ của công dân, sự bình đẳng trước pháp luật, và chế độ pháp
luật được coi là cơ sở của một xã hội dân chủ và công bằng đã được nhấn mạnh.
Đặc biệt, trong những năm gần đây, Việt Nam đã tiến hành các cải cách pháp
luật và hệ thống chính trị, điều này có thể được coi là một phản ánh của ảnh hưởng
của tư tưởng pháp gia của Hàn Phi Tử. Các nỗ lực nhằm tăng cường tính minh
bạch, công bằng và hiệu lực của hệ thống pháp luật đã được thúc đẩy, với mục tiêu
tạo ra một môi trường pháp luật thuận lợi cho sự phát triển kinh tế và xã hội.
Tuy nhiên, như mọi quốc gia khác, việc áp dụng các nguyên tắc pháp luật và lý
tưởng chính trị của Hàn Phi Tử vẫn còn đối mặt với nhiều thách thức, như sự đảm
bảo tuân thủ, thực hiện và giám sát. Mặc dù đã có những bước tiến về phía trước,
nhưng việc thúc đẩy và duy trì một hệ thống pháp luật và chính trị theo đúng tinh 8
thần của tư tưởng pháp gia vẫn là một quá trình dài và phức tạp đối với Việt Nam
và các quốc gia khác trên thế giới.
Câu 3. Trình bày nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về chính tri?
Chứng minh những sáng tạo của Hồ Chí Minh trong việc vận dụng
học thuyết chính trị Mác-Lênin và điều kiện Việt Nam.
Nội dung của tư tưởng Hồ Chí Minh về chính trị như sau:
Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội
Trong toàn bộ tiến trình đấu tranh cách mạng của dân tộc ta, tư tưởng bao
trùm là tư tưởng: “không có gì quý hơn độc lập tự do”. Tư tưởng đó được Người
quán triệt và hiện trong toàn bộ quá trình lãnh đạo cách mạng là “độc lập dân tộc
gắn liền với chủ nghĩa xã hội”. Đây là hạt nhân cốt lõi nhất trong tư tưởng chính trị
Hồ Chí Minh, đồng thời là tư tưởng trọng tâm xuyên suốt toàn bộ hệ thống.
Độc lập dân tộc bao gồm những nội dung: dân tộc đó phải thoát khỏi nô lệ
bằng cách “đem sức ta mà giải phóng cho ta”, dân tộc đó phải có chủ quyền và
toàn vẹn lãnh thổ, quyền tự quyết định sự phát triển của dân tộc mình, độc lập dân
tộc phải là một nền độc lập thực sự, /độc lập về chính trị gắn liền với sự phồn thịnh
về mọi mặt, phải tự giành lấy con đường cách mạng tự lực tự cường
•Độc lập là tiền đề, là điều kiện để đi lên chủ nghĩa xã hội, còn chủ nghĩa xã hội là
đảm bảo chắc chắn nhất, thực chất nhất cho độc lập dân tộc.
Tư tưởng đại đoàn kết
Đại đoàn kết là một tư tưởng lớn trong tư tưởng chính trị HCM, trở thành
chiến lược đại đoàn kết của Đảng và là một nhân tố cực kì quan trọng thường
xuyên góp phần quyết định thắng lợi trong sự nghiệp cách mạng của Đảng và nhân dân ta qua mọi thời kì. 9
HCM quan niệm sức mạnh là ở đoàn kết toàn dân, ở sự đồng lòng của toàn
xã hội.Đoàn kết trên lập trường của giai cấp công nhân được thực hiện trên mọi
phương diện: đoàn kết giai cấp đoàn kết dân tộc đoàn kết quốc tế.
HCM khẳng định : “đoàn kết….thành công”. Đoàn kế trên cơ sở có lý có
tình có nghĩa, đoàn kết để phát triển, để làm tốt nhiệm vụ cách mạng đoàn kết lấy
liên minh công nông trí thức làm nền tảng, lấy lợi ích tối cao của dân tộc làm điểm
quy tụ để bảo đảm hài hòa giữa các lợi ích
Chiến lược đại đoàn kết của HCM là sự đúc kết phát triển truyền thống đoàn
kết của dân tộc, từ thể hiện tinh thần bất hủ của chủ nghĩa Mác-Lênin: “vô sản các
nước và các dân tộc bị áp bức toàn thế giới đoàn kết lại”
Tư tưởng về xây dựng thể chế chính trị
Trong xây dựng thể chế chính trị quan trọng nhất là xây dựng thể chế nhà
nước. Đây là một nội dung giữ vị trí đặc biệt của tư tưởng HCM.
Người đã quyết định lựa chọn kiểu nhà nước theo học thuyết Mác-Lênin và
cũng không “bê nguyên xi” kiểu nhà nước xô viết vào hoàn cảnh nước ta.
Người chủ trương lập nhà nước cộng hoà dân chủ (tức là nhà nước dân chủ nhân dân).
Dân chủ có nghĩa là dân được làm chủ. Giá trị thực chất là dân chủ phải có
cơm ăn, áo mặc học hành… xem dân chủ là chìa khoá tiến bộ xã hội.
HCM khẳng định: “Nước ta là nước dân chủ. Bao nhiêu quyền lực đều vì
dân, bao nhiêu quyền hạn đều của dân, công việc đổi mới, xây dựng là trách nhiệm của dân”.
HCM cho rằng chế độ dân chủ phù hợp với nhà nước ta, đó là một nhà nước
của dân, do dân và vì dân. Nhà nước của dân có nghĩa là dân có quyền được kiểm
soát nhà nước, có quyền bãi miễn đại biểu quốc hội. “Việc gì có lợi cho dân thì
phải làm cho kì được, việc gì có hại cho dân thì phải hết sức tránh”. 10
Tư tưởng HCM về thể chế chính trị, thể chế nhà nước đã trở thành nguyên
tắc xuyên suốt, thuộc về bản chất của nhà nước ta
Tư tưởng nhà nước của dân do dân vì dân
HCM cho rằng chế độ dân chủ phù hợp với nhà nước ta Tính chất nhân dân
và bản chất giai cấp “nước Việt Nam là một nước dân chủ cộng hoà tất cả quyền
bính trong nước là của toàn thể nhân dân Việt Nam …” “do tổng tuyển cử mà toàn
dân bầu ra quốc hội, quốc hội sẽ cử ra chính phủ, chính phủ đó thật là chính phủ
của toàn dân.”, dân có quyền kiểm soát nhà nước, giám sát kiểm tra bãi miễn đại
biểu quốc hội. Đảng cộng sản chính là đội tiên phong của giai cấp công nhân.
Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức nhà nước có đức có tài thực hiện
cần kiệm liêm chính, chí công vô tư, việc gì có lợi cho dân thì làm.
Lý luận về đảng cầm quyền
HCM luôn coi xây dựng Đảng của giai cấp công nhân VIệt Nam là một
nhiệm vụ cực kỳ quan trọng, là nhân tốt quyết định trước hết đối với mọi thắng lợi của cách mạng
Đảng cách mệnh là đảng của giai cấp vô sản, đội tiên phong của giai cấp vô
sản,xây dựng trên cơ sở những nguyên tắc về kiểu mới của chủ nghĩa mác lênin,
lấy chủ nghĩa mác lênin làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho tổ chức và mọi hoạt động của đảng.
Đảng phải được xây dựng và củng cố theo 5 nguyên tắc : tập trung dân chủ
tập thể lãnh đạo. Cá nhân phụ trách tự phê bình và phê bình, kỷ luật nghiêm và tự
giác, đoàn kết thống nhất trong đảng
Về phương pháp cách mạng .
Phương pháp cách mạng hồ chí minh là phương pháp cách mạng vô sản
được vận dụng và phát triển một cách sáng tạo vào một nước thuộc địa nửa phong kiến 11
Có thể khái quát một hệ thống các phương pháp cách mạng chung như
sau,xuất phát từ thực tế VN lấy cải tạo biến đổi hiện thực, VN làm mục tiêu cho
mọi hoạt động cách mạng, thực hiện đại đoàn kết dân tộc, dĩ bất biến ứng vạn biến,
nắm vững thời cơ giải quyết đúng đắn mối quan hệ thời thế lực, biết thắng từng
bước, biết phát động kết thúc chiến tranh, kết hợp các phương pháp đấu tranh cách
mạng một cách sáng tạo.
Phương pháp cách mạng HCM vừa khoa học vừa là nghệ thuật mang tính
cách mạng thực tiễn sâu sắc. N hững
sáng tạo của Hồ Chí Minh trong việc vận dụng học thuyết chính trị
Mác-Lênin và điều kiện Việt Nam :
Bằng phương pháp tiếp cận khoa học, sáng tạo, bám sát thực tiễn của đất nước Chủ
tịch Hồ Chí Minh luôn trung thành với những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa
Mác-Lê-nin; mặt khác, vận dụng sáng tạo các nguyên lý đó vào điều kiện cụ thể của Việt Nam:
Một là, về mối quan hệ giữa cách mạng vô sản ở các nước tư bản và cách
mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa.
 C. Mác cho rằng, cách mạng vô sản sẽ nổ ra và giành thắng lợi ở những
nước tư bản phát triển. Còn V.I. Lê-nin nhận định, cách mạng vô sản có thể
nổ ra và thắng lợi ở một số nước, thậm chí là một nước riêng lẻ của chủ
nghĩa đế quốc và cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản ở chính quốc cần phải
liên minh với cuộc đấu tranh của các dân tộc bị áp bức ở các thuộc địa.
 Chủ tịch Hồ Chí Minh đã phát triển thêm một bước nhận thức lý luận khi
cho rằng, cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa có quan hệ
chặt chẽ với cách mạng chính quốc, nhưng không hoàn toàn phụ thuộc vào
cách mạng chính quốc. Nhân dân các dân tộc thuộc địa và phụ thuộc có thể 12
giành thắng lợi trước cách mạng chính quốc và qua đó, thúc đẩy cách mạng chính quốc.
Hai là, Chủ tịch Hồ Chí Minh vận dụng quy luật về sứ mệnh lịch sử của giai
cấp công nhân,về sự hình thành Đảng Cộng sản vào việc khẳng định trọng
trách của giai cấp công nhân Việt Nam và chuẩn bị cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam
 Hồ Chí Minh đã phân tích khá sâu sắc các tầng lớp, giai cấp trong xã hội
nước ta, nhận ra được những ưu thế vượt trội và sứ mệnh trọng đại của giai
cấp công nhân Việt Nam. Người đã chỉ rõ: “Chỉ có giai cấp công nhân là
dũng cảm nhất, cách mạng nhất, luôn luôn gan góc đương đầu với bọn đế
quốc” và khẳng định giai cấp công nhân là giai cấp có sứ mệnh lịch sử lãnh
đạo cách mạng đi đến thắng lợi cuối cùng.
 Chủ tịch Hồ Chí Minh phát triển một cách sáng tạo quy luật hình thành
Đảng cộng sản vào quá trình chuẩn bị cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt
Nam. Nếu như quy luật chung về sự ra đời của Đảng cộng sản là sự kết hợp
chủ nghĩa xã hội khoa học với phong trào công nhân thì khi vận dụng vào
Việt Nam, Hồ Chí Minh đã bổ sung thêm nhân tố nữa là phong trào yêu
nước. Giai cấp công nhân Việt Nam mới hình thành, còn nhỏ bé về số lượng,
sự kết hợp lý luận với phong trào công nhân và phong trào yêu nước có tác
dụng ý nghĩa rất lớn đối với các mạng Việt Nam, giúp cho Đảng
 giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa dân tộc và giai cấp, phát huy được tinh
thần đoàn kết và lực lượng cách mạng, ngăn ngừa và khắc phục những biểu
hiện thành phần chủ nghĩa, công nhân chủ nghĩa hoặc chia rẽ, bè phái trong Đảng.
Ba là, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã phát triển lý luận Mác - Lênin về tập hợp,
xây dựng lực lượng cách mạng. 13
 Người khẳng định, động lực cơ bản của toàn bộ sự nghiệp cách mạng nước
ta là đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh công nhân - nông dân
- trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã vận dụng và
phát triển sáng tạo tư tưởng về liên minh công - nông của chủ nghĩa Mác-
Lênin để quy tụ, tập hợp sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc, của các lực
lượng yê nước với thế trận chiến tranh nhân dân để giành thắng lợi trong
cuộc đấu tranh giành độc lập, tự do và đi lên chủ nghĩa xã hội.
Bốn là, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã vận dụng và phát triển sáng tạo những
nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lê-nin vào việc xây dựng nhà nước của
nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân dựa trên nguyên tắc pháp quyền ở Việt Nam.
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lê-nin, sau khi cách mạng vô sản thắng lợi,
giai cấp vô sản sẽ thiết lập nên nền chuyên chính vô sản. Trên nền tảng đó, Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã phát triển một hệ thống các quan điểm sáng tạo về nhà nước
kiểu mới: Tất cả mọi quyền lực đều là của nhân dân, một nhà nước của nhân dân,
chính quyền từ xã đến chính phủ Trung ương do nhân dân cử ra; đoàn thể từ Trung
ương đến xã do nhân dân tổ chức nên, được tổ chức và hoạt động trong khuôn khổ
của Hiến pháp và pháp luật, thể hiện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân.
Câu 4. Khái niệm quyền lực chính trị? Trình bày quá trình hình
thành quyền lực chính trị và sự chuyển hóa quyền lực chính trị
thành quyền lực nhà nước? Tại sao nói: Ở Việt Nam, quyền lực
chính trị thuộc về nhân dân?
Khái niệm quyền lực chính trị Quyền lực 14
 Quyền lực là năng lực buộc người khác phải thực hiện ý chí của mình
 Quyền lực là quan hệ xã hội đặc biệt, gắn với sức mạnh nhờ ưu thế nào đó
đạt được mục đích tác động đến hành vi của người khác
Khái quát về quyền lực là mối quan hệ giữa các chủ thể của đời sống xã hội, trong
đó chủ thể này có thể chi phối hoặc buộc các chủ thể khác phục tùng ý chí của
mình nhờ vào sức mạnh vị thế nào đó trong quan hệ xã hội.
Quyền lực chính trị
Có nhiều cách tiếp cận về quyền lực chính trị
 Quyền lực chính trị là quyền lực của một hay nhiều liên minh giai cấp tập
đoàn xã hội để đạt mục đích thống trị xã hội
 Quyền lực chính trị là quyền lực xã hội nhằm giải quyết lợi ích giai cấp dân
tộc nhân loại đạt đến mục đích chính trị
 Quyền lực chính trị là quyền lực công cộng, là khả năng áp đặt và thực thi
các giải pháp phân bố giá trị xã hội có lợi ích cho một giai cấp.
 Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác lênin quyền lực chính trị là bạo lực có tổ
chức của một giai cấp để trấn áo giai cấp khác.
Quyền lực chính trị là quyền sử dụng sức mạnh của một hay liên minh giai cấp tập
đoàn xã hội để đạt mục đích thống trị xã hội.
Quá trình hình thành quyền lực chính trị và sự chuyển hóa quyền lực chính
trị thành quyền lực nhà nước :
Quá trình hình thành quyền lực chính trị
- Sự phát triển của lực lượng sản xuất dẫn đến mâu thuẫn với quan hệ sản xuất hiện
có và đòi hỏi phải thay thế quan hệ sản xuất cũ
+ Công cụ lao động của loài người, lực lượng sản xuất của xh luôn biến đổi và phát
triển ko ngừng. Sự biến đổi và phát triển của công cụ sản xuất, lực lượng sản xuất
dẫn tới đòi hỏi phải có sự biến đổi về chất của quan hệ sản xuất hiện tồn. 15
- Mâu thuẫn về xã hội nảy sinh, giai cấp mới đại diện cho lực lượng sản xuất mới
tiến bộ ra đời, thành lập tổ chức của mình và đòi hỏi sự thừa nhận về mặt pháp lý
+ Quá trình này đưa tới sự xuất hiện của các nhóm xã hội mới về mặt giai cấp, làm
xuất hiện đối kháng về mặt lợi ích, đối kháng về giai cấp xã hội. Kết quả là lực
lượng chính trị mới tương ứng ra đời đại diện cho lợi ích của gc mới đó. Và điều
này dẫn đến sự cọ xát, sự đụng độ giữa các lực lượng lao động mới và lực lượng
lao động cũ. Dần dần sớm hay muộn thì llct mới sẽ vươn lên để tự khẳng định
mình về mặt nhà nước. Khi mà lực lượng lao động mới buộc nhà nước hiện tồn
phải thừa nhận nó về mặt pháp lý thì nó đã giành được quyền tồn tại về mặt pháp
lý, quyền lực chính trị của giai cấp mới được thừa nhận về mặt nhà nước trong
khuôn khổ nhà nước hiện tồn. Lúc đó người ta nói lực lượng lao động mới đã
giành được quyền lợi chính trị, và quyền lực chính trị chính thức đc hình thành.
Sự chuyển hóa quyền lực chính trị thành quyền lực nhà nước.
Trong xã hội có giai cấp và đối kháng giai cấp về cơ bản có hai loại QLCT:
- QLCT của giai cấp thống trị (đã trở thành QLNN)
- QLCT của các giai cấp, tầng lớp còn lại trong xã hội:
+ QL của nhóm giai cấp, tầng lớp tuy khác nhưng không đối kháng với giai cấp
thống trị. Vì thế không có sự khác biệt về chất với quyền lực chính trị của giai cấp
thống trị. Và do vậy nó ko bị diệt trừ mà tồn tại trong sự “ đối lập một cách trung
hòa “ với nhà nước hiện tồn.
+ QL của nhóm giai cấp, tầng lớp đối kháng với giai cấp thống trị:
 Nhóm đại diện cho phương thức sản xuất lỗi thời của xã hội trước- tàn dư.
 Nhóm đại diện cho phương thức sản xuất tiến bộ của xã hội sau này- mầm mống
- Như vậy phân nhóm quyền lực chính trị này sẽ chỉ có 1 trong 2 kết cục sau đây.
+ Sẽ bị xóa bỏ hoàn toàn và triệt để bởi quyền lực của nhà nước hiện tồn 16
+ Sẽ ngày càng mạnh lên bất chấp sự trấn áp của nhà nước hiện tồn, cho tới lúc nó
đủ sức lật đổ quyền lực chính trị của giai cấp cầm quyền, xóa bỏ quyền lực nhà
nước đập tan bộ máy nhà nước của giai cấp ấy thiết lập bộ máy nhà nước mới
nhằm tổ chức lại xã hội sao cho phù hợp với lợi ích của giai cấp đó.
Khi đó nngừoi ta nói quyền lực chính trị đã chuyển thành quyền lực nhà nước.
Tại sao nói: Ở Việt Nam, quyền lực chính trị thuộc về nhân dân?
Ở Việt Nam, quyền lực chính trị thuộc về nhân dân" thường được đề cao và
nhấn mạnh trong hệ thống chính trị của Việt Nam. Câu này phản ánh một trong
những nguyên tắc cơ bản của chế độ chính trị của Việt Nam, được thể hiện qua
việc nhân dân là người nắm giữ quyền lực tối cao. Hệ thống chính trị Việt Nam là
một hệ thống dựa trên dân chủ nhân dân, trong đó quyền lực chính trị không phải
là độc quyền của một nhóm hoặc một số cá nhân cụ thể, mà là của toàn bộ nhân
dân. Điều này thể hiện tinh thần của chính trị dân chủ, trong đó quyền lực được lấy
từ dân và về dân, và các quyết định quan trọng được thực hiện thông qua các cơ
chế đại diện dân chủ như bầu cử và tham gia vào quản lý các cấp ủy đảng và cơ quan nhà nước.
Tuy nhiên, thực tế thường phức tạp hơn lý thuyết, và có thể xuất hiện các
yếu tố gây ảnh hưởng đến mức độ thực hiện của nguyên tắc này, như sự tập trung
quyền lực trong một số tầng lớp xã hội, sự thiếu minh bạch trong quyết định chính
sách, hoặc các hạn chế trong việc tham gia chính trị của một số phần tử trong xã
hội. Điều quan trọng là để xem xét và cải thiện các khía cạnh này để đảm bảo việc
thực hiện quyền lực chính trị dân chủ thuận lợi và hiệu quả nhất có thể.
Câu 5. Phân tích nguyên tắc tổ chức quyền lực nhà nước ở Việt Nam
hiện nay? Biện pháp kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay?
Nguyên tắc tổ chức quyền lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay: 17
Sự hình thành nhà nước Việt Nam
Năm 1930, khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, nước ta là một nước thuộc địa nửa
phong kiến,nhân dân mất tự do, chịu cảnh lầm than, nô lệ, đất nước trong cơn bế
tắc, “tình hình đen tối như không có đường ra”.15 năm sau khi thành lập, Đảng ta
đã lãnh đạo Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công, đánh đuổi đế quốc, thực
dân, lật đổ chế độ phong kiến, lập ra nhà nước công nông đầu tiên ở Đông Nam Á -
Nhà nước mang lại lợi ích cho giai cấp công nhân và nhân dân lao động mở ra một
kỷ nguyên mới trong lịch sử dân tộc Việt Nam - kỷ nguyên độc lập, tự do và chủ nghĩa xã hội.
Nguyên tắc tổ chức của nhà nước
- Nhà nước Việt Nam được tổ chức theo nguyên tắc tập quyền
+ Quyền lực nhà nước gắn liền với với chủ thể không thể phân chia – chủ quyền nhân dân.
+ Quyền lực nhân dân được thể hiện một cách tập trung và thống nhất vào một cơ quan quyền lực
nhà nước cao nhất do nhân dân bầu ra và chịu trách nhiệm trước nhân dân đó chính là quốc hội.
+ Quốc hội quyết định đến các nhánh quyền lực. Mọi cơ quan nhà nước khác đều do quốc hội
thành lập ra, giao nhiệm vụ và phải chịu sự giám sát từ quốc hội.
Cơ sở quyết định nguyên tắc tập quyền
- Cơ sở của nguyên tắc tập quyền là do lợi ích cơ bản của giai cấp công nhân với nông dân và tầng
lớp trí thức thống nhất, không mâu thuẫn với nhau.
- Do đó quy định nên thể chế chính trị một đảng, nhất nguyên
- Cơ sở kinh tế dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu 18
Biện pháp kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay:
Phải kiểm soát quyền lực ở Việt Nam để tránh:
 Tình trạng tha hóa quyền lực
 Tình trạng suy thoái, biến chất
 Tình trạng quan liêu, tham nhũng
 Tình trạng chuyên quyền, độc đoán, bè phái, lợi ích nhóm
Biện pháp kiểm soát quyền lực
- Bên trong bộ máy nhà nước:
 Kiểm soát trong cơ chế giám sát tối cao của Quốc hội
 Kiểm soát qua cơ chế thanh tra của thanh tra Nhà nước
 Kiểm soát quyền lực của cơ quan tư pháp - Bên ngoài:
 Kiểm soát quyền lực của tổ chức chính trị -xã hội
 Kiểm soát quyền lực của Mặt trận TQ Việt Nam
 Kiểm soát quyền lực của xã hội: Báo chí, nhân dân… 19
Câu 6. Đảng chính trị là gì? Phân tích bản chất và vai trò của Đảng
chính trị và liên hệ với bản chất và vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam? Khái niệm:
Đảng chính trị là một tổ chức hoặc nhóm người có cùng quan điểm chính
trị, mục tiêu và chương trình chính trị. Đảng chính trị thường tham gia vào các hoạt
động chính trị, tranh cử và quản lý chính phủ. Đảng chính trị có thể đại diện cho
các lợi ích của một nhóm cụ thể trong xã hội hoặc của cả cộng đồng.
Bản chất và vai trò của Đảng chính trị:
Bản chất của đảng chính trị:
Tổ chức chính trị: Đảng chính trị là một tổ chức hoạt động trong lĩnh
vực chính trị, thường có cấu trúc tổ chức rõ ràng với lãnh đạo, hội
viên và hệ thống quyết định. 
Truyền bá ý tưởng và chính sách: Đảng chính trị thường phát triển
và truyền bá các ý tưởng, chính sách và mục tiêu chính trị đặc trưng
của mình cho cộng đồng và cử tri. 
Tham gia vào quá trình lập pháp và quản trị: Đảng chính trị
thường tham gia vào quá trình lập pháp và quản trị nhà nước, thông
qua việc tham gia vào các cơ quan lập pháp, cơ quan chính phủ và các
tổ chức chính trị khác.
Vai trò của đảng chính trị:
Đại diện và lãnh đạo: Đảng chính trị thường đại diện cho một phần
của xã hội và lãnh đạo quốc gia trong việc hình thành và thực hiện chính sách. 20