Bài tập tự học môn chính trị học | Học viện Báo chí và Tuyên truyền

Chính trị là gì? Trình bày đối tượng, chức năng, nhiệm vụ nghiên cứu của Chính trị học? Phân tích luận điểm “Chính trị vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật”. Phân tích nội dung tư tưởng chính trị của Pháp gia? Ảnh hưởng của tư tưởng đó đến đời sống chính trị Việt Nam hiện nay? Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Họ và tên: Phạm Phương Nhi
Mã sinh viên: 2356150040
Lớp: CT01001_K43_4
BÀI TẬP TỰ HỌC MÔN CHÍNH TRỊ HỌC
Câu 1: Chính trị gì? Trình bày đối tượng, chức năng, nhiệm vụ nghiên
cứu của Chính trị học? Phân tích luận điểm “Chính trị vừa là khoa học, vừa
là nghệ thuật”
1. Chính trị học là gì?
1.1. Chính trị là gì?
Chính trịhoạt động trong lĩnh vực quan hệ giữa các giai cấp, dân tộc với vấn
đề giành, giữ, tổ chức sử dụng quyền lực nhà nước; sự tham gia của nhân
dân vào công việc của nhà nước hội; hoạt động thực tiễn của các giai
cấp, đảng phái nhà nước nhằm tìm kiếm những khả năng thực hiện đường lối và
những mục tiêu đã đề ra nhằm thỏa mãn lợi ích.
1.2. Chính trị học là gì?
Chính trị học khoa học nghiên cứu đời sống chính trị nhằm sáng tỏ những
quy luật, tính quy luật chung nhất của đời sống chính trị hội, cùng những thủ
thuật chính trị để hiện thực hóa những quy luật, tính quy luật đó trong xã hội
giai cấp được tổ chức thành nhà nước.
1.3. Chính trị học được hiểu ở 2 góc độ:
- Chính trị học đại cương
- Chính trị học chuyên biệt
2. Đối tượng nghiên cứu của chính trị học
2.1. Chính trị học nghiên cứu 2 lĩnh vực
- Những hoạt động trong đời sống xã hội có liên quan đến Nhà nước: hoạt động
xác định mục tiêu; hoạt động tìm kiếm, thực thi các phương pháp, phương tiện,
thủ thuật có hiệu quả đạt mục tiêu; lựa chọn, sắp xếp nhân sự…
- Những quan hệ giữa chủ thể chính trị: giai cấp, quốc gia, dân, đảng phái, nhà
nước, các tổ chức chính trị-xã hội
2.2. Đối tượng nghiên cứu của Chính trị học:
- Đối tượng nghiên cứu của chính trị học: những quy luật, tính quy luật
chung nhất của đời sống chính trị hội, những chế tác động, chế vận
dụng, những phương thức, những thủ thuật cùng nghệ thuật chính trị để hiện
thực hóa những quy luật, tính quy luật.
+ CTH đi sâu nghiên cứu các hình thức hoạt động hội đặc biệt liên quan
đến nhà nước:
. Hoạt động xác định mục tiêu chính trị trước mắt, mục tiêu triển vọng dưới
dạng khả năng và hiện thực, cũng như những con đường giải quyết các mục tiêu
đó tính đến tương quan lực lượng hội, khả năng hội giai đoạn phát
triển tương ứng của nó
· Hoạt động tìm kiếm, thực thi các phương pháp, phương tiện, những thủ thuật,
những hình thức tổ
chức có hiệu quả đạt mục tiêu đã đề ra
. Việc lựa chọn, tổ chức, sắp xếp những cán bộ thích hợp nhằm hiện thực hóa
có hiệu quả mục tiêu
+ CTH còn nghiên cứu các quan hệ giữa các chủ thể chính trị:
· Quan hệ giữa các giai cấp, thực chất quan hệ giữa các lợi ích chính trị
các giai cấp theo đuổi để hình thành luận về liên minh giai cấp, đấu tranh
hợp tác các giai cấp vì yêu cầu chính trị
· Quan hệ giữa các chủ thể trong hệ thống tổ chức quyền lực: đảng chính trị,
nhà nước, các tổ chức chính trị- hội để hình thành luận về đảng chính trị,
nhà nước pháp quyền về hệ thống chính trị chế thực thi quyền lực
chính trị
· Quan hệ giữa các dân tộc để hình thành luận chính tr về vấn đề dân tộc
trong sự vận dụng vào điều kiện cụ thể của mỗi quốc gia dân tộc
· Quan hệ giữa các quốc gia để hình thành học thuyết về chính trị quốc tế trong
thời đại quốc tế hóa hiện nay
3. Chức năng của chính trị học
- Phát hiện, dự báo những quy luật, tính quy luật cơ bản nhất của đời sống chính
trị xã hội trong phạm vi mỗi quốc gia cũng như quốc tế.
- Hình thành hệ thống tri thức tính luận, căn cứ khoa học thực tiễn
làm căn cứ phục vụ sự nghiệp xây dựng chế độ chính trị tiến bộ.
4. Nhiệm vụ của chính trị học
- Trang bị cho những nhà lãnh đạo chính trị những tri thức, những kinh nghiệm
cần thiết giúp cho hoạt động của họ phù hợp với quy luật khách quan, tránh
được những sai lầm như: giáo điều, chủ quan, duy ý chí....
- Trang bị cho mỗi công dân những sở khoa học để họ thể nhận thức về
các sự kiện chính trị, trên cơ sở đó xây dựng thái độ, động cơ đúng đắn phù hợp
với khả năng trong sự phát triển chung mỗi công dân tham gia như một chủ
thể.
- Góp phần hình thành sở khoa học cho các chương trình chính trị, cho việc
hoạch định chiến lược với những mục tiêu đối nội, đối ngoại cùng với các
phương pháp, phương tiện ,những thủ thuật chính trị nhằm đạt mục tiêu chính
trị đã đề ra.
- Phân tích các thể chế chính trị mối quan hệ, tác động qua lại giữa chúng,
xây dựng học thuyết, lý luận chính trị, làm rõ sự phát triển của nền dân chủ.
- Đào tạo đội ngũ các nhà lãnh đạo chính trị chuyên nghiệp.
5. Chính trị vừa là khoa học, chính trị vừa là nghệ thuật
5.1. Chính trị là gì?
* Quan niệm của chủ nghĩa Mác - Lênin
- Chính trị là lợi ích, quan hệ giữa các giai cấp: chính trị là lợi ích, là quan hệ lợi
ích, là đấu tranh giai cấp trước hết vì lợi ích giai cấp.
- Chính trị sự tham gia của nhân dân vào công việc nhà nước: Lênin nhân
mạnh vai trò con người trong lĩnh vực chính trị đời sống hội đó là điểm xuất
phát trở về của chính trị chính con người, “chính trị đó số phận thực tế
của hàng triệu người”. Chính trị vấn đề con người, các quan hệ chính trị
các quan hệ con người, đưa quần chúng từ chỗ đứng ngoài sinh hoạt chính trị và
thụ động trước các công việc quản lý xã hội của nhà nước tới chỗ trực tiếp tham
gia vào xây dựng quản nhà nước, ý thức được vai trò về quyền lực của
mình.
- Chính trị biểu hiện tập trung của kinh tế: lợi ích kinh tế chính nguyên
nhân xã hội của những hành động chính trị và lý do tồn tại của toàn bộ hệ thống
các tổ chức chính trị của xã hội là bảo vệ lợi ích kinh tế của giai cấp thống trị.
- Chính trị vừa khoa học, vừa nghệ thuật: Khoa học nghệ thuật trong
chính trị chính tính thống nhất hữu của luận phương pháp, của hệ
thống các quan điểm, nguyên tắc chi phối hành động chính trị với những cách
thức, phương pháp, thủ đoạn của chính trị. Lênin nói rằng điều đó không phải tự
nhiên có, đòi hỏi phải một sự cố gắng, giai cấp sản muốn thắng giai
cấp sản thì phải đào tạo được những chính trị gia không thua kém các chính
trị gia của giai cấp tư sản.
* Khái quát: Chính trị mối quan hệ giữa các giai cấp, dân tộc, quốc gia, lực
lượng, hội trong việc giành, giữ thực thi quyền lực chính trị, tập trung
quyền lực nhà nước.
5.2. Chính trị vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật
5.2.1. Chính trị là khoa học
- Chính trị một hiện tượng khách quan trong đời sống hội loài người, xuất
hiện cùng với giai cấp nhà nước, gắn liền với quyền lực, với đấu tranh giai
cấp và đấu tranh dân tộc.
- Chính trị lĩnh vực tương đối độc lập trong đời sống hội, c phát
triển nội tại, có quy luật phát triển khách quan.
- Chính trị một hệ thống tri thức, từ những tri thức kinh nghiệm đến tri thức
lý luận hoàn chỉnh, phản ánh quy luật vận động khách quan của chính trị.
- Do hạn chế lịch sử bị chi phối bởi lợi ích giai cấp nên chính trị trở thành
đặc quyền của giai cấp thống trị. chỉ trở thành khoa học đích thực khi chủ
nghĩa Mác - Lênin
- Ngày nay, chính trị thực sự trở thành một khoa học với đối tượng, phương
pháp nghiên cứu riêng.
5.2.2. Chính trị là nghệ thuật
- Chính trị hoạt động của con người liên quan đến tranh giành quyền lực,
quyết liệt một mất một còn, nên các chủ thể chính trị (trước hết giai cấp) sử
dụng mọi biện pháp, thủ thuật, cách thức để đạt mục tiêu chính trị.
- Hoạt động chính trị luôn sáng tạo, linh hoạt, khôn khéo, mềm dẻo, phù hợp với
thực tiễn để đạt hiệu quả cao nhất.
- Chính trị phạm vi hoạt động hấp dẫn, nhưng phức tạp, “giống đại số hơn số
học”, “người mù chữ đứng ngoài chính trị ”(Lênin). Nó đòi hỏi kỹ năng, kỹ xảo
cao, tầm trí tuệ tương ứng của các nhà chính trị.
- Chính trị là nghệ thuật của sự mềm dẻo.
- Đó nghệ thuật vận dụng tri thức luận kinh nghiệm thực tiễn, để xử
các tình huống chính tr phức tạp, vận dụng đúng đắn phép biện chứng giữa
khách quan và chủ quan trong hoạt động, đấu tranh chính trị.
- Chính trị nghệ thuật tổ chức lực lượng, sử dụng con người, nghệ thuật vận
động quần chúng, nghệ thuật tiến hành chiến tranh cách mạng.
5.2.3. Mối quan hệ biện chứng
- Bản thân chính trị một khoa học cũng đã phản ánh nghệ thuật của nó, bởi
khoa học nghệ thuật luôn gắn bó. lĩnh vực nhạy cảm, liên quan đến vận
mệnh của con người do đó người lãnh đạo phải khoa học, nhân văn.
- Trong hoạt động chính trị thực tiễn, tính khoa học tính nghệ thuật kết hợp,
bổ sung cho nhau và gắn bó chặt chẽ với nhau.
- Chính trị với cách một khoa học "chính trị tính gíc khách quan của
nó, không phụ thuộc vào những dự tính của nhân này hay nhân khác, của
đảng này hay đảng khác". Tính khoa học nghệ thuật của chính trị biểu hiện
nhà chính trị phải biết tôn trọng tính khách quan, phát hiện đúng quy luật khách
quan và vận dụng sáng tạo các quy luật đó vào thực tiễn các hành động chính trị
kết hợp sự nhạy cảm, với tính khôn khéo, nhanh trí của mình đối với các phản
ứng chính trị kịp thời tình thế đòi hỏi. Điều đó đòi hỏi nhà chính trị phải
sự tinh tế và nhạy bén về chính trị, phải sáng kiến khả năng tìm tòi những
quyết định chính trị vốn không dễ dàng. Lênin đã sự chỉ dẫn quý giá về mặt
triết học, trang cho các nhà chính trị những tri thức, phương pháp luận cần
thiết khi tiến hành các hoạt động chính trị, Người thường xuyên lưu ý rằng
"Muốn đặt vấn đề một cách đúng đắn nhất thì phải chuyển từ những khái niệm
trừu tượng trống rỗng sang cái cụ thể". Để giải quyết thành công những vấn đề
cụ thể trong những tình huống riêng biệt mà không phạm sai lầm chính trị trong
luận thực tiễn, nhà chính trị không được phép xem thường những vấn đề
chung, những lý luận bản. Sự hời hợt trong luận thức lý luận có nguy dẫn
tới những sai lầm trong hành động thực tiễn như: chủ quan, duy ý chí, máy móc
một cách mù
Câu 2: Phân tích nội dung tưởng chính trị của Pháp gia? Ảnh hưởng của
tư tưởng đó đến đời sống chính trị Việt Nam hiện nay?
1.Tư tưởng chính trị của Pháp gia
Bản tính con người sinh ra vốn dĩ ác nếu con người cứ phát triển theo bản
tính ác thì mối quan hệ giữa người và người sẽ phát sinh ra tranh đấu và tạo nên
một xã hội hỗn loạn. Do đó, cần đến quá trình bồi dưỡng, giáo dục của Nho giáo
nếu không thể dùng đức lễ để thay đổi thì cách tốt nhất để giữ trật tự từ
trên xuống dưới tăng cường pháp luật một cách chặt chẽ. Đây cũng chính
khái niệm của Pháp gia. Pháp ở đây pháp luật, chánh lịnh.
- Hoàn cảnh ra đời:
+ Vào cuối thời Chiến quốc, quá trình phát triển kinh tế -hội mạnh mẽ cùng
với sự phân hóa giai cấp ngày càng sâu sắc đã cho ra đời một tầng lớp mới
địa chủ mới và thương nhân, nắm giữ và chi phối nền kinh tế đất nước.
+ Tuy nhiên, tầng lớp quý tộc cũ vẫn nắm giữ quyền lực chính trị đang trở thành
vật cản của phát triển xã hội
+ Pháp gia ra đời đã đáp ứng yêu cầu lúc đó: tập trung kinh tế quyền lực để
kết thúc tình trạng phân tranh cát cứ, mở đường cho LLSX phát triển
+ Hàn Phi Tử người tổng kết phát triển tưởng của những Pháp gia tiền
bối. Ông cho rằng bản tính con người ham lợi, chính trị đương thời không
nên bàn chuyện nhân nghĩa cao đẹp cần biện pháp cụ thể, cứng rắn, kiên
quyết. Từ nhận thức đó, học thuyết chính trị của ông được xây dựng trên sở
thống nhất pháp - thuật - thế
- Nội dung cơ sở pháp - thuật - thế:
+ Trọng pháp (Pháp trong luật pháp): Ông khẳng định tầm quan trọng của pháp
luật cho rằng, Pháp luật phải được trình bày ràng, công khai ai cũng phải
biết không ai được tự ý thay đổi. Tất cả thần dân của nhà cai trị đều bình
đẳng trước pháp luật. Luật pháp phải thưởng cho những người tuân phục
trừng phạt những người bất tuân. Việc làm cho Pháp luật không bị hỏng nát
tiền đề và mục đích tối cao của chính trị.
+ Trọng thuật (Thuật trong thuật): thuật cái nằm kín đáo trong bụng để so
sánh các đầu mối của sự việc và ngấm ngầm cai. Dùng thuật để làm cho kẻ thân
yêu gần gũi cũng không ai biết được. Dùng thuật điện thấy tính trung hay
gian của bề tôi do đó mà điều khiển được bề tôi. Những thủ đoạn đặc biệt và “bí
mật” được vị vua cai trị dùng để đảm bảo rằng những quan lại khác không thể
chiếm quyền kiểm soát quốc gia.
+ Trọng thế (Thế trong thế trị): tính chính thống, quyền lực uy tín. Ông cho
rằng chỉ pháp thuật thiếu quyền lực để cưỡng bức người thì dẫu
làm vua có thuật điều khiển các bầy tôi cũng không thể đảm bảo cho các bầy tôi
phục tùng sự cai trị của vua. Do vậy, theo ông Thế một thứ quyền lực đặt ra
cho phù hợp với yêu cầu của pháp luật chứ không phải thứ quyền lực nảy sinh
một cách tự nhiên trong chủ nghĩa nhân trị. Thế phải tuân theo nguyên tắc tập
trung, không được chia sẻ và không được rơi vào tay người khác.
=>Như vậy, pháp trung tâm, thuật thế điều kiện tất yếu để thực hiện
hành pháp. Hàn Phi Tử cho rằng thưởng phạt là công cụ để chấp hành pháp luật,
ông chủ trương phạt nặng thưởng hậu để chấp hành Pháp. Theo ông, nguồn
gốc làm rối loạn pháp luật do bọn du các học thuyết chính trị đua nhau
làm hỏng pháp độ, cho nên phải dùng pháp luật để ngăn cấm không cho họ
tham gia chính trị.
2. Ảnh hưởng của tư tưởng Pháp gia đến đời sống chính trị Việt Nam hiện
nay
2.1. Sự du nhập của Pháp gia vào Việt Nam:
- Thời phong kiến: các vua chúa đã biết đề ra các quy tắc, chuẩn mực hội
buộc mọi người phải tuân theo. Tư tưởng cai trị bằng pháp luật xuất hiện ở Việt
Nam từ thời nhà Lý (luật hình thư), thời Trần và đến thời Lê đã được đề cao. Bộ
luật Hồng Đức là điển hình của tư tưởng pháp quyền của nhà nước phong kiến ở
nước ta.
- Thời hiện đại: Trước hết đó việc xây dựng hệ thống pháp luật để quản
và duy trì sự phát triển bền vững của đất nước.
+ Sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945, nước ta giành được độc lập, chủ tịch
Hồ Chí Minh đã chỉ đạo sự ra đời của Hiến Pháp đầu tiên năm 1946, đánh dấu
sự tồn tại phát triển của một quốc gia độc lập. Hiến pháp năm 1946 dần dần
được sửa đổi hoàn thiện để ngày càng phù hợp với tình hình phát triển kinh
tế xã hội của đất nước.
+ Cho đến hôm nay, nhờ sự mặt của luật pháp nước ta đã duy trì được
chế độ xã hội xã hội chủ nghĩa, duy trì được sự ổn định chính trị tạo đà cho kinh
tế phát triển.
2.2. Sự ảnh hưởng của Pháp gia đến đời sống chính trị - xã hội Việt Nam
- Ảnh hưởng tích cực:
+ Pháp luật giữ cho xã hội ổn định và phát triển theo hướng tích cực
+ Nhờ pháp luật lẽ phải phục vụ lợi ích chung trong những năm qua
công cuộc xây dựng hội chủ nghĩa của nhân dân ta đã đạt được một số thành
tựu đáng kể. Đó thành tựu trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, an ninh quốc
phòng,… Trong lĩnh vực chính trị, dân chủ hóa xã hội được mở rộng (Nhân dân
là người bỏ phiếu để bầu ra lực lượng đại diện cho mình)
+ Sự công bằng của pháp luật đã đảm bảo cho việc thực hiện một cách
nghiêm túc. Yếu tố này không những duy trì sự ổn định chế độ còn kích
thích việc tìm ra nhân tài cho đất nước.
- Ảnh hưởng tiêu cực:
+ Pháp luật thể bị giai cấp cầm quyền lợi dụng lợi thay quyền lợi
chung của cả đất nước.
+ Việc thực hiện các mệnh lệnh một cách cứng nhắc, máy móc thể dẫn đến
hậu quả nghiêm trọng
Câu 3: Trình bày nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về chính trị? Chứng minh
những sáng tạo của Hồ Chí Minh trong việc vận dụng học thuyết chính trị
Mác - Lênin và điều kiện Việt Nam.
1.Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về chính trị
1.1. Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa hội: Đây tưởng nổi bật
bao trùm nhất không chỉ trong lĩnh vực đường lối chính trị mà còn trong toàn bộ
hệ thống tư tưởng của Người, trong chỉnh thể tưởng lý luận phương pháp
phong cách Hồ Chí Minh. “Không quý hơn độc lập t do”; đây hạt
nhân cốt lõi trong tưởng chính trị Hồ Chí Minh xuyên suốt toàn bộ hệ thống
trong tiến trình đấu tranh cách mạng dân tộc.
Độc lập dân tộc bao gồm những nội dung:
+ Dân tộc đó phải thoát khỏi lệ dưới mọi hình thức bằng con đường cách
mạng do chính dân tộc đó tiến hành.
+ Dân tộc phải có có chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, có quyền tự quyết định sự
phát triển của dân tộc mình.
+ Độc lập dân tộc phải làm một nền dân tộc thật sự chứ không phải giả hiệu,
phải thực hiện các giá trị như tự do, dân chủ, công bằng bình đẳng đối với nhân
dân.
+ Độc lập về chính trị gắn liền với sự phồn vinh về các mặt kinh tế, xã hội, văn
hóa.
+ Phải giành lấy con đường cách mạng tự lực, tự cường.
Hồ Chí Minh rút ra kết luận độc lập dân tộc phải thực sự gắn liền với Chủ
nghĩa xã hội, trong đó độc lập là tiền đề, là điều kiện để đi đến chủ nghĩa xã hội,
còn Chủ nghĩa hội bảo đảm chắc chắn nhất vật chất nhất cho độc lập dân
tộc.
1.2. Chủ nghĩa hội con đường đi lên chủ nghĩa hội Việt Nam: Muốn
xây dựng thành công CNXH thì phải chiến thắng chủ nghĩa nhân. Chống lại
chủ nghĩa nhân không nghĩa phủ nhận nhân, trái lại những thuộc
về lợi ích, nhu cầu hợp lý, chính đáng của con người trong cách nhân của
nó, nếu không trái với lợi ích thì đều có khả năng phát triển và khuyến khích họ.
1.3. Tư tưởng về đại đoàn kết làm nền tảng: Hồ Chí Minh quan niệm sức mạnh
là ở đoàn kết toàn dân, ở sự đồng lòng của toàn xã hội. Đoàn kết trên lập trường
của giai cấp công nhân, được thực hiện trên mọi phương diện: đoàn kết giai cấp,
đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế lấy liên minh công - nông - trí thức nền
tảng, lấy lợi ích tối cao của dân tộc làm điểm quy tụ. Đoàn kết phải dựa trên
sở có lý, có tình, có nghĩa, phát triển để làm tốt hơn nhiệm vụ cách mạng. Chiến
lược đại đoàn kết của HCM vừa phát huy truyền thống đoàn kết của dân tộc qua
hàng nghìn năm, vừa thể hiện tinh thần bất hủ của chủ nghĩa Mác - Lênin “Vô
sản các nước các dân tộc bị áp bức trên toàn thế giới kết lại”. Đảng nhân
dân ta đã và đang dâng cao ngọn cờ đại đoàn kết toàn dân thực hiện chính sách
đối ngoại độc lập tự chủ, mở rộng đa phương hóa và chính sách đa dạng hóa với
tinh thần: Việt Nam bạn với tất cả các nước trong cộng đồng thế giới phấn
đấu nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, hội công bằng, dân chủ, văn
minh.
1.4. tưởng về xây dựng thể chế chính trị: Người chỉ vai trò động lực của
dân chủ, xem dân chủ chìa khóa của tiến bộ hội. Người chủ trương thực
hiện dân chủ rộng rãi trong nhân dân, giáo dục nhân dân ý tưởng chấp hành
pháp luật, quyền lợi gắn với nghĩa vụ công dân, dân chủ gắn với pháp luật gắn
với tập trung. Từ quan niệm như vậy Hồ Chí Minh cho rằng chế độ dân chủ phù
hợp với Nhà nước ta. Đó là một nhà nước của dân, do dân, vì dân.
+ Của dân: Tất cả mọi quyền bình trong nhà nước thuộc về nhân dân.
+ Do dân: Do tổng tuyển cử mà nhân dân bầu ra Quốc Hội; Nhân dân quyền
kiểm soát Nhà nước và quyền bãi miễn đại biểu Quốc Hội.
+ nhân dân: Việc lợi cho dân thì phải hết sức làm, việc hại cho
dân thì phải hết sức tránh. Quan tâm đến quyền lợi của nhân dân ngay cả những
quyền lợi thiết thân hành ngày. Cán bộ viên chức nhà nước không phải là những
vị quan cách mạng” là “đày tớ” của nhân dân, phục vụ lợi ích chính đáng
của dân.
- Về bản chất giai cấp của nhà nước ta, Đảng ta đảng cầm quyền, nhà nước ta
do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, mang tính chất dân chủ nhưng dựa trên
khối đại đoàn kết toàn dân nòng cốt liên minh nông dân - công nhân- trí
thức do giai cấp công nhân lãnh đạo; tổ chức hoạt động theo nguyên tắc tập
trung dân chủ; quản hội bằng Hiến pháp Pháp luật; thực hiện sự thống
nhất quyền lực nhưng phân công, phân cấp ràng. Về cán bộ nhà nước: tôn
trọng lợi ích chính đáng của nhân dân, công bằng, và bình đẳng, toàn tâm toàn ý
phục vụ nhân dân, thực hành “cần, kiệm, liêm, chính”, nếu phạm khuyết điểm
thì công khai sửa lỗi của mình.
1.5. luận về đảng cầm quyền: Quan điểm của HCM về sự hình thành Đảng
Cộng sản Việt Nam vừa quán triệt đầy đủ học thuyết Mác - Lênin về Đảng
Cộng sản, vừa phù hợp với hoàn cảnh một nước thuộc địa lạc hậu chậm phát
triển, nơi số lượng giai cấp công nhân còn ít nhưng đã mối quan hệ chặt
chẽ với phong trào yêu nước ngay từ đầu, truyền thống yêu nước lâu đời của
nhân dân. Việt Nam, quyền lợi của giai cấp công nhân nhân dân lao động
một. Chính vậy, Đảng lao động Việt Nam là đảng của giai cấp công nhân
nhân dân lao động, cho nên phải Đảng của dân tộc. Đảng Cộng sản
Việt Nam là kết quả của sự kết hợp chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công
nhân phong trào yêu nước Việt Nam.
2. Những sáng tạo của Hồ Chí Minh trong việc vận dụng học thuyết chính
trị Mác - Lênin và điều kiện Việt Nam
+ Một là, về mối quan hệ giữa cách mạng sản các nước bản cách
mạng giải phóng dân tộc các nước thuộc địa: C. Mác cho rằng, cách mạng
sản snổ ra giành thắng lợi những nước bản phát triển. Còn V. I. Lênin
nhận định, cách mạng sản thể nổ ra thắng lợi một số nước, thậm chí
một nước riêng lẻ của chủ nghĩa đế quốc cuộc đấu tranh của giai cấp
sản chính quốc cần phải liên minh với cuộc đấu tranh của các dân tộc bị áp
bức các thuộc địa. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã phát triển thêm một bước nhận
thức luận khi cho rằng, cách mạng giải phóng dân tộc các nước thuộc địa
quan hệ chặt chẽ với cách mạng chính quốc, nhưng không hoàn toàn phụ
thuộc vào cách mạng chính quốc. Nhân dân các dân tộc thuộc địa phụ thuộc
thể giành thắng lợi trước cách mạng chính quốc qua đó, thúc đẩy cách
mạng chính quốc.
+ Hai là, Chủ tịch Hồ Chí Minh vận dụng những quy luật về sứ mệnh lịch sử
của giai cấp công nhân, về sự hình thành Đảng Cộng sản vào việc khẳng định
trọng trách của giai cấp công nhân Việt Nam và chuẩn bị cho sự ra đời của Đảng
Cộng sản Việt Nam. Người đã nhận ra khẳng định giai cấp công nhân là giai
cấp có sứ mệnh lịch sử lãnh đạo cách mạng đi đến thắng lợi cuối cùng. Nếu như
quy luật chung về sự ra đời của ĐCS sự kết hợp chủ nghĩa hội khoa học
với phong trào công nhân thì khi vận dụng vào Việt, Người đã bổ sung thêm
nhân tố nữa là phong trào yêu nước.
+ Ba là, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã phát triển lý luận Mác - Lênin về tập hợp, xây
dựng lực lượng cách mạng. Người khẳng định động lực bản của toàn bộ sự
nghiệp cách mạng nước ta địa đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh
công - nông - trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã vận
dụng phát triển sáng tạo tưởng về liên minh công - nông của chủ nghĩa
MLN để quy tụ, tập hợp sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc, của lực lượng yêu
nước với thế trận chiến tranh nhân dân để giành thắng lợi.
+ Bốn là, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã vận dụng phát triển sáng tạo những
nguyên bản của chủ nghĩa MLN vào việc xây dựng nhà nước của nhân
dân, do nhân dân, nhân dân dựa trên nguyên tắc pháp quyền Việt Nam.
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, sau khi cách mạng vô sản thắng lợi,
giai cấp vô sản sẽ thiết lập nên nền chuyên chính vô sản. Trên nền tảng đó, Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã phát triển một hệ thống các quan điểm sáng tạo về nhà
nước kiểu mới: Tất cả mọi quyền lực đều của nhân dân, một nhà nước của
nhân dân, chính quyền từ xã đến chính phủ Trung ương do nhân dân cử ra; đoàn
thể từ Trung ương đến do nhân dân tổ chức nên, được tổ chức hoạt động
trong khuôn khổ của Hiến pháp và pháp luật, thể hiện cho ý chí và nguyện vọng
của nhân dân
Câu 4: Khái niệm quyền lực chính trị? Trình bày quá trình hình thành quyền
lực chính trị sự chuyển hóa quyền lực chính trị thành quyền lực nhà
nước? Tại sao nói: Ở Việt Nam, quyền lực chính trị thuộc về nhân dân?
1. Quyền lực chính trị
1.1. Quyền lực là gì?
Quyền lực là phạm trù quan hệ xã hội con người giữa các chủ thể thông qua các
tác động sức mạnh. Quyền lực khả năng tác động giữa các chủ thể nhờ sự hỗ
trợ khách quan nào đó. Quyền lực được xem như: vừa công cụ, phương tiện,
vừa là mục đích của hoạt động con người.
1.2. Quyền lực chính trị là gì?
+ Quan niệm về QLCT:
• Các nhà “tối đa luận” (Nhân học Chính trị phương Đông): QLCT là phổ biến ở
mọi xã hội.
CN Mác - Lênin: QLCT chỉ xuất hiện tồn tại trong hội nhà nước-tổ
chức: “QLCT là bạo lực có tổ chức của một giai cấp để trấn áp giai cấp khác”
+ QLCT= Quyền chính trị + Lực trị
=> QLCT - quyền được sử dụng sức mạnh cho mục đích chính trị
=> QLCT là quyền sử dụng sức mạnh chính trị của 1 hay liên minh giai cấp, tập
đoàn xã hội nhằm thực hiện sự thống trị chính trị, năng lực áp đặt và thực thi
các giải pháp phân bổ giá trị hội lợi cho giai cấp mình chủ yếu thông qua
đấu tranh giành, giữ và thực thi quyền lực nhà nước.
2. Quá trình hình thành quyền lực chính trị sự chuyển hóa Quyền lực
chính trị thành Quyền lực nhà nước
2.1. Quá trình hình thành quyền lực chính trị:
- Quá trình hình thành phát triển của quyền lực chính trị gắn liền với sự ra
đời và phát triển của giai cấp và Nhà nước.
- Chỉ đến khi nền sản xuất hội phát triển tạo ra của cải thừa, lúc đó mới
xuất hiện sự hữu của cải hội của một nhóm người. Sở hữu nhân xuất
hiện một mặt đẩy hội tới trạng thái phân hóa - người liệu sản xuất,
người không liệu sản xuất, mặt khác làm xuất hiện giai cấp trong hội.
Giai cấp nắm giữ địa vị kinh tế điều hành hội bằng cách ban hành các quy
phạm pháp luật, đồng thời họ lập ra một bộ máy cưỡng chế để thực thi pháp
luật. Đến đây, quyền lực chính trị xuất hiện với hình thức sức mạnh cưỡng
chế của một giai cấp đối với các giai cấp khác toàn hội. Ăngghen khẳng
định: “Quyền lực chính trị không phải quyền lực từ bên ngoài áp đặt vào
hội, mà là một lực lượng nảy sinh từ xã hội, một lực lượng tựa hồ như đứng trên
xã hội, có nhiệm vụ làm dịu bớt những xung đột và giữ cho sự xung đột đó nằm
trong vòng trật tự"
+ Sự phát triển của lực lượng sản xuất dẫn đến mâu thuẫn với quan hệ sản xuất
hiện cóđòi hỏi phái thay thế quan hệ sản xuất cũ: Công cụ lao động của loài
người, lực lượng sản xuất của hội luôn biến đổi phát triển không ngừng.
Sự biến đổi và phát triển của công cụ sản xuất, lực lượng sản xuất dẫn tới để đòi
hỏi phải có về chất của quan hệ sản xuất hiện tồn.
+ Mâu thuẫn về hội nảy sinh, giai cấp mới đại diện cho lực lượng sản xuất
mới tiến bộ ra đời, thành lập tổ chức của mình đòi hỏi sự thừa nhận về mặt
pháp lý: Quá trình này đưa tới sự xuất hiện của các nhóm xã hội mới về mặt giai
cấp, làm xuất hiện đối kháng về mặt lợi ích, đối kháng về giai cấp hội. Kết
quả là lực lượng chính trị mới tương ứng ra đời đại diện cho lợi ích của giai cấp
mới đó. Điều này dẫn đến sự cọ xát, sự đụng độ giữa các lực lượng chính trị
mới và lực lượng chính trị cũ. Qua thời gian sớm hay muộn thì lực lượng chính
trị mới sẽ vươn lên để tự khẳng định mình về mặt nhà nước. Khi lực lượng
chính trị mới buộc nhà nước hiện tồn phải thừa nhận nó về mặt pháp lý thì nó đã
giành được quyền tồn tại về mặt pháp lý, quyền lực chính trị của giai cấp mới
được thừa nhận về mặt nhà nước trong khuôn khổ nhà nước hiện tồn. Lúc đó,
lực lượng chính trị mới đã giành được quyền lực chính trị và quyền lực chính trị
chính thức được hình thành.
2.2. Sự chuyển hóa quyền lực chính trị thành quyền lực nhà nước
Trong xã hội giai cấp đối kháng giai cấp về bản hai loại quyền lực
chính trị: Quyền lực chính trị của giai cấp thống trị (đã trở thành quyền lực nhà
nước) và Quyền lực của giai cấp, tầng lớp còn lại trong hội. Với trường hợp
quyền lực của nhóm giai cấp, tầng lớp còn lại khác nhưng không đối kháng với
giai cấp thống trị, thế không sự khác biệt về chất với quyền lực chính trị
của giai cấp thống trị. Do vậy, không bị diệt trừ tồn tại trong sự “đối lập
một cách trung hòa” với nhà nước hiện tồn. Ngược lại, nếu quyền lực của nhóm
giai cấp đối kháng với giai cấp thống trị: Nhóm đại diện cho phương thức sản
xuất lỗi thời của hội trước - tàn hay nhóm đại diện cho phương thức sản
xuất tiến bộ củahội này - mầm mống thì phân nhóm quyền lực chính trị này
sẽ chỉ một trong hai kết cục. Nhóm quyền lực này sẽ bị xóa bỏ, biến mất
hoàn toàn triệt để bởi quyền lực của nhà nước hiện tồn hoặc nếu không, sẽ
ngày càng mạnh lên bất chấp sự trấn áp của nhà nước hiện tồn, cho tới lúc nó đủ
sức lật đổ quyền lực chính trị của giai cấp cầm quyền, xóa bỏ quyền lực nhà
nước, đập tan bộ máy nhà ấy. Từ đó, thiết lập bộ máy nhà nước mới nhằm tổ
chức lạihội sao cho phù hợp với lợi ích của giai cấp đó. Khi đó người ta nói
quyền lực chính trị đã chuyển thành quyền nhà nước.
3. Tất cả quyền lực nhà nước ở Việt Nam thuộc về nhân dân
3.1. Chủ thể:
- nhân dân lao động: công nhân, nông dân, trí thức trong khối đại đoàn kết
dân tộc thông qua mặt trận tổ quốc, dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt
Nam
- Đây số đông trong hội, phân tích để thấy được sự khác biệt với các
hội trước đó
- Lợi ích của nhân dân được thống nhất
- Cơ sở kinh tế: Chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu
- Cơ sở chính trị: Mọi người dân được tham gia vào đời sống chính trị
- Nhân dân làm chủ trực tiếp, gián tiếp
3.2. Đối tượng quyền lực chính trị:
- Bộ phận vô sản lưu manh đi ngược lại lợi ích nhân dân lao động
- Lực lượng chính trị phản động trong và ngoài nước chống đối lại nhân dân
- Đây là số ít của xã hội, số này sẽ dần dần mất đi khi xã hội càng phát triển
3.3. Mục tiêu:
- Áp đặt ý chí nhân dân độc lập dân tộc chủ nghĩa hội theo mục tiêu
“dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” phấn đấu theo 2 kịch bản
của Đại hội XIII chỉ ra
- Nội dung: Tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; xây dựng nền
văn hóa tiên tiến mang đậm bản sắc dân tộc
3.4. Công cụ và phương tiện:
- Công cụ: Hệ thống tổ chức QLCT:
+ Đảng CSVN: Lãnh đạo toàn diện nhà nước và xã hội
+ Nhà nước và các phương tiện vật chất: Trụ cột của hệ thống chính trị
+ Các đoàn thể chính trị: Tham gia, làm chủ
- Phương tiện thực hiện: Bản thân nhân dân lao động thực hiện QLCT của mình,
bên cạnh đó vẫn còn cưỡng bức, trấn áp
Câu 5: Phân tích nguyên tắc tổ chức quyền lực nhà nước Việt Nam hiện
nay? Biện pháp kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay?
1. Nguyên tắc tổ chức quyền lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay
* Sự hình thành nhà nước Việt Nam: Năm 1930, khi Đảng Cộng sản Việt
Nam ra đời, nước ta một nước thuộc địa nửa phong kiến, nhân dân mất tự do,
chịu cảnh lầm than, lệ, đất nước trong cơn bế tắc, “tình hình đen tối như
không đường ra”.15 năm sau khi thành lập, Đảng ta đã lãnh đạo Cách mạng
tháng Tám năm 1945 thành công, đánh đuổi đế quốc, thực dân, lật đổ chế độ
phong kiến, lập ra nhà nước công nông đầu tiên Đông Nam Á - Nhà nước
mang lại lợi ích cho giai cấp công nhân nhân dân lao động mở ra một kỷ
nguyên mới trong lịch sử dân tộc Việt Nam - kỷ nguyên độc lập, tự do chủ
nghĩa xã hội.
* Nguyên tắc tổ chức quyền lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay
Nhà nước được tổ chức theo nguyên tắc tập quyền:
+ Quyền lực nhà nước gắn liền với chủ thể không thể phân chia - chủ quyền
nhân dân.
+ Quyền lực nhân được thể hiện một cách tập trung thống vào 1 quan
quyền lực nhà nước cao nhất do nhân dân bầu ra và chịu trách nhiệm trước nhân
dân đó chính là Quốc hội.
+ Quốc hội quyết định đến các nhánh quyền lực. Mọi quan nhà nước khác
đều do Quốc hội thành lập ra, giao nhiệm vụ phải chịu sự giám sát từ Quốc
hội.
* Cơ sở quyết định nguyên tắc tập quyền: Do lợi ích của giai cấp công nhân với
nông dân tầng lớp trí thức thống nhất, không mâu thuẫn với nhau. Do đó,
quy định nên thể chế chính trị một đảng, nhất nguyên. sở kinh tế dựa trên
chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu.
2. Biện pháp kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay
* Phải kiểm soát quyền lực nhà nước để tránh:
+ Tình trạng tha hóa quyền lực
+ Tình trạng suy thoái, biến chất
+ Tình trạng quan liêu, tham nhũng
+ Tình trạng chuyên quyền, độc đoán, bè phái, lợi ích nhóm
* Biện pháp kiểm soát quyền lực nhà
- Bên trong bộ máy nhà nước:
+ Kiểm soát trong cơ chế giám sát tối cao của Quốc hội
+ Kiểm soát qua cơ chế thanh tra của thanh tra Nhà nước
+ Kiểm soát quyền lực của cơ quan tư pháp
- Bên ngoài:
+ Kiểm soát quyền lực của tổ chức chính trị -xã hội
+ Kiểm soát quyền lực của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
+ Kiểm soát quyền lực của xã hội: Báo chí, nhân dân…
Câu 6: Đảng chính trị là gì? Phân tích bản chất và vai trò của Đảng chính trị
và liên hệ với bản chất và vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam?
1. Đảng chính trị là gì?
1.1. Đảng là gì?
+ Đảng một tổ chức hội tự nguyện, tập hợp những người những đặc
điểm chung nhất định, tuân thủ theo những quy tắc nhất định, cùng thực hiện
những nhiệm vụ nhất định nhằm thỏa mãn mục tiêu nào đó.
+ Khi một đảng mục tiêu chính trị, tập hợp những người chung đặc điểm
cùng một giai cấp, cũng mong muốn đấu tranh giành quyền lực chính trị,
thì đảng đó là Đảng chính trị.
1.2. Đảng chính trị là gì?
Đảng chính trị một tổ chức tập hợp những thành viên ưu tú cùng chí
hướng, chính sách, tưởng được pháp luật công nhận để giành, giữ đấu
tranh cho quyền lợi của toàn thể nhân dân. Đảng chính trị trung tâm quyết
định chính trị, nhà lãnh đạo quản các hoạt động của quốc gia, của nhà
nước và của toàn thể xã hội.
2. Bản chất của Đảng chính trị
- Thứ nhất, Đảng chính trị là đội quân tiên phong của một giai cấp vì bất cứ một
đảng chính trị nào cũng được thành lập bởi một giai cấp, hoặc một liên minh
giai cấp. Đảng đó mang bản chất của chính giai cấp sản sinh ra đến lượt
mình Đảng đó bảo vệ cho lợi ích giai cấp mà nó được sinh ra.
- Thứ hai, Đảng chính trị công cụ thực hiện mục tiêu chính trị của một giai
cấp. Điều đó nghĩa, mục tiêu cao nhất của Đảng chính trị luôn luôn đấu
tranh giành vị trị thống nhất.
- Thứ ba, Đảng chính trị cũng cần phải một học thuyết làm nên tảng
tưởng. Đó chính là hệ tư tưởng của giai cấp sản sinh ra đảng đó.
- Thứ tư, các Đảng chính trị thiết chế quyền lực thuộc kiến trúc thượng tầng
xã hội. vậy, nó bị quyết định bởi sở hạ tầng hợp thành cấu kinh tế của
hội đó. Tuy nhiên, trong chừng mực Đảng chính trị cũng tác động tr lại
làm thay đổi quan hệ sản xuất hội theo hai hướng tích cực tiêu cực. Nhất
khi Đảng chính trị với vị trí đảng cầm quyền, sẽ tác động to lớn tới
cơ sở hạ tầng của một hội. Thậm chí thể làm khuynh đảo nên sản xuất
hội thông qua các cuộc cách mạng xã hội nó vận động quần chúng nhân dân
thực hiện.
- Thứ năm, Đảng chính trị luôn hệ thống tổ chức chặt chẽ thông qua Điều lệ,
đồng thời Đảng chính trị tác động tới quần chúng, tới hội thông qua con
đường tuyên truyền, vận động, giáo dục, thuyết phục. Đồng thời, Đảng chính trị
khi trở thành đảng cầm quyền cũng sử dụng các công cụ như Cương lĩnh chính
trị, Nghị quyết, chỉ thị,… để lãnh đạo và định hướng xã hội.
- Thứ sáu, Đảng chính trị còn mang bản chất lịch sử thời đại, thông qua sự
vận dụng phát triển tthức tinh hoa của nhân loại về chính trị, áp dụng
vào hoạt động thực tiễn của chính nó để hoàn bị mục tiêunhiệm vụ chính trị
của mình.
3. Vai trò của Đảng chính trị
* Vai trò của Đảng chính trị ở các nước tư bản chủ nghĩa
- Tích cực:
+ Tổ chức bầu cử, đảm bảo thay đổi chính quyền bằng cách hòa bình, hợp pháp
và hợp hiến
+ Đề ra đường lối, định hướng phát triển kinh tế - hội thông qua cương lĩnh
chính trị
+ Tập hợp giai cấp, tổ chức giai cấp để đấu tranh chính trị nhằm giành QLNN
- Tiêu cực: Chia rẽ nhân dân, tách nhân dân ra khỏi chính trị.
* Vai trò của Đảng chính trị ở các nước xã hội chủ nghĩa
- Tích cực:
+ lực lượng duy nhất lãnh đạo, về bản vai trò tích cực gần như
không có ảnh hưởng tiêu cực.
+ Tạo ra các chính sách hội công bằng thiết thực, bao gồm cả quyền lợi
của tất cả các tầng lớp trong xã hội.
+ Thúc đẩy việc phát triển giáo dục khoa học kỹ thuật, giúp nâng cao trình
độ tri thức cho tất cả các tầng lớp trong hội đẩy mạnh sự phát triển kinh
tế, xã hội và văn hóa.
- Tiêu cực: Đôi khi, đảng chính trị cũng xu hướng bắt người dân phải tuân
thủ quá nhiều quy định, hạn chế sự tự do và độc lập của mỗi cá nhân.
4. Bản chất và vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam
* Bản chất của Đảng Cộng sản Việt Nam
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đáp ứng cho cách mạng dân tộc trong bối
cảnh các cuộc đấu tranh của các đảng khác không giành được thắng lợi: các
phong trào yêu nước cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX đều thất bại một trong
những nguyên nhân chưa một tổ chức cách mạng tiên phong để giác ngộ,
lãnh đạo tập hợp toàn dân tộc nên không đường lối chính trị đúng đắn
phương pháp đấu tranh phù hợp.
- Từ khi Mặt trận Việt minh ra đời, đảng xác định đó lực lượng để mình
lãnh đạo thực hiện cuộc cách mạng độc lập dân tộc chủ nghĩa hội: Tổ
chức giác ngộ cho quần chúng đấu tranh, xây dựng lực lượng vũ trang và căn cứ
địa cách mạng, tạo cơ sở và tiền đề cho Tổng khởi nghĩa trong cả nước.
- Đảng lãnh đạo cả dân tộc giành được liên tục các thắng lợi trong lịch sử:
+ 1945: Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 và việc thành lập nước
Cộng hòahội chủ nghĩa Việt Nam đã mở ra một kỷ nguyên mới: Kỷ nguyên
độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa
xã hội.
+ 1954: Chiến thắng cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp can thiệp Mỹ,
đập tan ách thống trị hơn 80 năm của Pháp phong kiến tay sai, giải phóng
miền Bắc…
+ 1975: thắng lợi cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, đưa đất nước độc lập
thống nhất trên toàn
vẹn lãnh thổ, cùng đi lên chủ nghĩa xã hội
+ 1986: Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng, đề ra công cuộc đổi
mới toàn diện
- Bản chất của Đảng Cộng sản Việt Nam đội tiên phong của giai cấp công
nhân nhân dân lao động Việt Nam, lấy chủ nghĩa Mác Lênin tưởng
Hồ Chí Minh kim chỉ nam cho hành động cách mạng: Hồ Chí Minh khẳng
định Đảng Cộng sản Việt Nam Đảng của giai cấp công nhân, đội tiên phong
của giai cấp công nhân, mang bản chất giai cấp công nhân. Giữ vững nâng
cao bản chất giai cấp công nhân của Đảng ta điều kiện tiên quyết, bảo đảm
cho sự thành công của cách mạng. Đảng không chỉ đấu tranh lợi ích của giai
cấp công nhân mà còn đấu tranh cho quyền lợi của tập thể, của cả dân tộc. Đảng
đại diện cho lợi ích của toàn dân tộc nên nhân dân Việt Nam coi Đảng Cộng sản
Việt Nam Đảng của chính mình. Đảng cũng đã khẳng định rằng, để đảm bảo
và tăng cường bản chất giai cấp công nhân, Đảng luôn gắn bó mật thiết với giai
cấp công nhân, nhân dân lao động toàn thể dân tộc trong tất cả các thời kỳ
của cách mạng. Sức mạnh của Đảng không chỉ bắt nguồn từ giai cấp công nhân
mà còn bắt nguồn từ các tầng lớp nhân dân lao động khác.
- Tính dân tộc sâu sắc khôngLợi ích của Đảng phù hợp với lợi ích của dân tộc:
xóa nhòa bản chất giai cấp của Đảng. Bản chất giai cấp công nhân, tính dân tộc,
tính nhân dân một thể thống nhất bền vững. Trong mục tiêu cách mạng do
Đảng ta xác định, lợi ích giai cấp công nhân gắn liền với lợi ích của dân tộc
lợi ích của các tầng lớp nhân dân lao động khác. Các lợi ích này cơ bản là thống
nhất, không đối lập nhau. Quân đội ta chiến đấu cho mục tiêu, tưởng cách
mạng của Đảng, không chỉ mục đích giải phóng giai cấp công nhân, còn
có mục đích giải phóng dân tộc; không chỉ vì lợi ích của giai cấp công nhân, mà
còn vì lợi ích của nhân dân lao động tạo nên sức mạnh to lớn.
* Vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam
+ Một là, Đảng lãnh đạo tổ chức các cuộc đấu tranh cách mạng, khởi nghĩa
giành chính quyền - cách mạng tháng Tám 1945: Ngay sau khi ra đời đảng ta
đã lãnh sứ mạng lãnh đạo toàn bộ cách mạng Việt Nam với phương hướng
nhiệm vụ sản dân quyền cách mạng thổ địa cách mạng để đi tới hội
Cộng sản”. Ngày 2/9/1945, chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt chính phủ lâm thời
đọc Tuyên Ngôn Độc Lập khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, lập
nên nhà nước của dân, do dân dân, dân tộc ta bước vào kỷ nguyên mới
Kỷ nguyên độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩahội. Chúng ta quyền tự
hào lần đầu tiên trong lịch sử cách mạng của các dân tộc thuộc địa nửa
thuộc địa, một Đảng mới mười lăm tuổi đã lãnh đạo cách mạng thành công đã
nắm chính quyền toàn quốc”
+ Hai là, Đảng lãnh đạo nhân dân đấu tranh bảo vệ chính quyền cách mạng
tiến hành thắng lợi cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1945-
1954): Với đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kỳ, tự lực cánh
sinh, vừa kháng chiến vừa kiến quốc, Đảng ta đã lãnh đạo nhân dân vượt qua
muôn vàn khó khăn gian khổ, giành thắng lợi to lớn trong cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp.
+ Ba là, Đảng lãnh đạo tiến hành đồng thời hai nhiệm vụ chiến lược đánh thắng
đế quốc Mỹ xâm lược (1954-1975): Sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống
thực dân Pháp, nước ta tạm chia làm hai miền với hai chế độ chính trị - hội
đối lập nhau. Đảng ta trên sở đó xác định nhiệm vụ chiến lược cho cách
mạng nước ta. Cách mạng mỗi miền tuynhiệm vụ khác nhau nhưngquan
hệ chặt chẽ với nhau. Trong đó, cách mạng hội chủ nghĩa miền Bắc là quyết
định còn cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân miền Nam quan trọng, tiến
tới giải phóng miền nam thống nhất đất nước. Trải qua 21 năm kiên cường đấu
tranh chống lại một lực lượng khổng lồ về quân sự phương tiện chiến tranh
hiện đại của tên trùm đế quốc, Đảng lãnh đạo nhân dân giành thắng lợi cuộc
kháng chiến chống Mỹ cứu nước, giải phóng miền Nam thống nhất đất nước
đưa cả nước bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
+ Bốn là, Đảng lãnh đạo công cuộc xây dựng chủ nghĩa hội bảo vệ Tổ
quốc hội chủ nghĩa (từ 1975 đến nay): Nâng cao năng lực lãnh đạo sức
chiến đấu của Đảng, phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công
cuộc đổi mới, thực hiện bằng mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh”, vững bước đi lên Chủ nghĩa hội, sánh vai với các nước
tiên tiến trên thế giới. Giữ vững độc lập, tự chủ, đi đôi với mở rộng quan hệ
quốc tế. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành
phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo; lấy việc phát huy
nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững; khoa
học công nghệ động lực của công nghiệp hóa, hiện đại hóa; lấy hiệu quả
kinh tế làm chuẩn cơ bản để xác định phương án phát triển, lựa chọn dự án đầu
tư và công nghệ; kết hợp kinh tế với quốc phòng và an ninh.
Câu 7: Thủ lĩnh chính trị gì? Hãy lựa chọn một Thủ lĩnh chính trị
mình tâm đắc nhất, từ đó phân tích phẩm chất tiêu biểu vai trò của Thủ
lĩnh chính trị đối với sự phát triển của quốc gia đó?
1. Thủ lĩnh chính trị là gì?
1.1. Thủ lĩnh là gì?
Thủ là đầu; lĩnh là dẫn dắt => Thủ lĩnh là người đứng đầu, người dẫn dắt, người
lãnh đạo một tập thể , một tổ chức nào đó.
1.2. Thủ lĩnh chính trị là gì?
Thủ lĩnh chính trị người đứng đầu một tổ chức chính trị. Đó nhân vật xuất
sắc trong lĩnh vực hoạt động chính trị, xuất hiện trong điều kiện lịch sử nhất
định, có sự giác ngộ lợi ích, mục tiêu, lý tưởng giai cấp, có khả năng nắm bắt và
sử dụng quy luật, năng lực tổ chức tập hợp quần chúng để giải quyết
những nhiệm vụ chính trị do lịch sử đặt ra.
2. Thủ lĩnh chính trị tiêu biểu phẩm chất tiêu biểu vai trò của Thủ
lĩnh chính trị với sự phát triển của quốc gia đó
* Thủ lĩnh chính trị mà em tâm đắc nhất đó chính là Chủ tịch Hồ Chí Minh - vị
lãnh tụđại của dân tộc Việt Nam. Chủ tịch Hồ Chí Minh được nhân dân Việt
Nam kính trọng, tôn vinh được thế giới biết đến là vị anh hùng giải phóng
dân tộc, lãnh tụ đại của cách mạng Việt Nam nói riêng sự phát triển của
nhân loại nói chung. Người đã cả đời minh cống hiến cho sự nghiệp giải phóng
dân tộc của nhân dân Việt Nam, góp phần vào cuộc đấu tranh chung của dân tộc
vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
* Phẩm chất tiêu biểu của Thủ lĩnh chính trị:
+ Thứ nhất, về trình độ hiểu biết: Người là người thông minh, hiểu biết sâu rộng
trong mọi lĩnh vực; biết và sử dụng thông thạo trên mười ngôn ngữ (Pháp, Anh,
Nga, Đức, Ý, Trung Quốc,...); có tư duy khoa học; nắm vững được kĩ thuật phát
triển theo hướng vận động của quá trình chính trị; khả năng dự đoán được
tình hình; làm chủ khoa học và công nghệ lãnh đạo, quản lý. Bác học ngoại ngữ,
viết báo, nghiên cứu chủ nghĩa Mác - Lênin, nghiên cứu tiếp thu có chọn lọc
tinh hoa văn hóa nhân loại, đặc biệt văn hóa Phương Tâyvăn hóa Phương
Đông. Cuộc đời Bác là một quá trình vừa học tập vừa hoạt động cách mạng; học
tập để hoạt động cách mạng, đạt được mục đích, tưởng của mình, qua hoạt
động cách mạng, không ngừng học tập, hoàn thiện tri thức và nhân cách của bản
thân. Hồ Chí Minh, một thầy giáo mẫu mực, một nhà giáo dục đại. Người đã
để lại tấm gương cao đẹp về tinh thần tự học và học tập suốt đời để chúng ta noi
theo
+ Thứ hai, về phẩm chất chính trị: Chủ tịch Hồ Chí Minh người giác ngộ lợi
ích giai cấp, đại diện tiêu biểu cho lợi ích giai cấp công nhân và người lao động
nói riêng lợi ích của quốc gia dân tộc Việt Nam nói chung. Người trung
thành với mục tiêu ởng đã chọn; dũng cảm đấu tranh bảo vệ lợi ích giai
cấp, có bản lĩnh chính trị vững vàng trước những diễn biến phức tạp của lịch sử.
+ Thứ ba, về năng lực tổ chức: Chủ tịch Hồ Chí Minh người khả năng về
công tác tổ chức, nghĩa biết đề ra mục tiêu đúng; phân công nhiệm vụ đúng
chức năng cho cấp dưới từng người; biết tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính
trị; khả năng động viên, cổ vũ, khích lệ mọi người hoạt động khả năng
kiểm soát kiểm tra công việc. Người đã cùng Đảng ta lãnh đạo nhân dân giải
phóng dân tộc Việt Nam khỏi ách thực dân, phong kiến, mang lại nền độc lập,
tự do, hạnh phúc đích thực cho nhân dân; Người làm rạng danh dân tộc Việt
Nam trên trường quốc tế.
+ Thứ tư, về đạo đức, tác phong: Chủ tịch Hồ Chí Minh người tính trung
thực, công bằng; không tham lam, vụ lợi, cởi mở cương quyết; lối sống
giản dị; có khả năng giao tiếp có quan hệ tốt với mọi người; biết lắng nghe ý
kiến của mọi người; lòng tin vào chính bản thân mình; khả năng tự kiểm
tra bản thân, khả năng giữ gìn bảo vệ ý kiến của mình; lòng say công
việc lòng tin với cấp dưới. Người chính là tấm gương sáng ngời về đạo đức.
Cuộc đời của Chủ tịch Hồ Chí Minh sự hội tụ đẹp nhất trọn vẹn nhất về
phẩm chất đạo đức cách mạng, một người đảng viên cộng sản, một chiến sỹ
cách mạng, một công dân mẫu mực.
+ Thứ năm, về khả năng làm việc: Chủ tịch Hồ Chí Minh sức khỏe tốt, khả
năng làm việc với cường độ cao, khả năng giải quyết vấn đề một cách sáng
tạo, những lúc phong trào lâm khó khăn. Người thể đưa ra những quyết
định sáng suốt, nhạy cảm năng động; biết cảm nhận cái mới đấu tranh
cái mới.
* Vai trò của Thủ lĩnh chính trị với sự phát triển của Việt Nam
- Do nhận thức đúng yêu cầu phát triển của xã hội và khả năng hiện có, Chủ tịch
Hồ Chí Minh vai trò quan trọng trong việc xây dựng hoàn thiện hệ thống tổ
chức quyền lực Người chính linh hồn của hệ thống đó, hướng hệ thống
quyền lực phục vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của hội, giai cấp, góp phần tạo
động lực cho hội phát triển. Người ra đi tìm đường cứu nước thành lập
Đảng Cộng sản Việt Nam. Bằng thiên tài về trí tuệ, nhãn quan chính trị sắc bén
cùng Trung ương Đảng hoàn chỉnh đường lối chỉ đạo chiến lược của cách mạng
Việt Nam trong tình hình mới.
- Cùng đội tiên phong của giai cấp, Người đã tập hợp, lôi kéo, đoàn kết quần
chúng, thuyết phục, giáo dục phát huy sức mạnh của quần chúng trong tham
gia sự nghiệp xây dựng đất nước; nâng cao ý thức tự lực tự cường, phát huy mọi
tiềm năng sáng tạo của dân tộc nhằm giành, giữ thực thi quyền lực chính trị
phù hợp với nhu cầu xã hội và lợi ích giai cấp.
- Người đại diện cho giai cấp công nhân, đại biểu cho lợi ích của giai cấp, của
dân tộc, khả năng nhìn xa trông rộng cho nên không những khả năng tổ
chức, tập hợp lực lượng, lãnh đạo phong trào còn khả năng đưa phong
trào vượt qua những khúc quanh co của lịch sử, thực hiện thắng lợi mục tiêu
chính trị đã đề ra. Người đã những nhân định đúng tình hình, xác định kẻ thù
trực tiếp, Đảng Chủ tịch Hồ Chí Minh chủ động, sáng tạo trong lãnh đạo
nhân dân chớp thời cơ lãnh đạo nhân dân giành chính quyền.
- Người có vai trò lớn nhất trong việc khai sinh ra Nhà nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa. 2/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn độc lập, khai sinh
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Người khẳng định: “Nước Việt Nam
quyền hưởng tự do độc lập, thật sự đã trở thành một nước tự do độc lập.
Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần lực lượng, tính mạng
và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy”.
- Người vai trò thúc đẩy nhanh quá trình cách mạng, mang lại hiệu quả cao
trong phong chào cách mạng, cho hoạt động của quần chúng. sau khi hoàn
thành nhiệm vụ của thời đại đặt ra, thủ lĩnh chính trị đi vào lịch sử, sống trong
tâm tưởng của thời đại sau. Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám (1945)
thắng lợi của tưởng Hồ Chí Minh về giải phóng dân tộc ý nghĩa của
những tưởng đó vẫn còn giá trị lâu dài. Nhiều bài học kinh nghiệm trong
Cách mạng Tháng Tám (1945) của Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh có thể vận
dụng vào sự nghiệp xây dựng phát triển đất nước trong giai đoạn hiện nay.
Đó là bài học về sự kiên quyết điều chỉnh đường lối cách mạng khi cần, trên cơ
sở phương hướng chiến lược cách mạng đúng đắn, mục tiêu cách mạng nhất
quán.
- Bài học về chớp thời tận dụng thời để giành thắng lợi. Nghệ thuật
chớp thời cơ của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong Cách mạng Tháng Tám năm 1945
vẫn luôn là bài học cực kỳ quý báu cho cả hiện tại và tương lai, đang được Đảng
và nhân dân ta kế thừa, phát huy, góp phần tạo nên những thành tựu to lớn, có ý
nghĩa lịch sử trong công cuộc xây dựng đất nước. Bài học về tập hợp, đoàn kết,
lôi cuốn toàn dân tham gia sự nghiệp cách mạng, tham gia sự nghiệp xây dựng
đất nước; nâng cao ý thức tự lực tự cường, phát huy mọi tiềm năng sáng tạo của
dân tộc, đồng thời mở rộng hợp tác quốc tế. Bài học về xây dựng củng cố
nền quốc phòng toàn dân an ninh nhân dân; giữ vững ổn định chính trị,
hội, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định, tạo thuận lợi cho công cuộc xây
dựng đất nước Việt Nam: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
=> Chủ tịch Hồ Chí Minh đã cống hiến trọn đời mình cho sự nghiệp giải phóng
dân tộc của nhân dân Việt Nam, góp phần vào cuộc đấu tranh chung của các dân
tộc hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ tiến bộ hội. Mùa Xuân năm
1930, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh sáng lập Đảng Cộng sản Việt
Nam. Kể từ đó đến nay, mỗi thắng lợi của cách mạng Việt Nam đều gắn liền với
vai trò của Đảng Chủ tịch Hồ Chí Minh - Người tổ chức lãnh đạo mọi
thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Chúng ta phải tiếp tục kiên định mục tiêu và
con đường Đảng Chủ tịch Hồ Chí Minh đã lựa chọn: Độc lập dân tộc
Chủ nghĩa hội nhân tố quyết định để nhân dân ta vượt qua thử thách, khó
khăn, thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị, đưa đất nước bước vào thời kỳ
phát triển mới, thời kỳ đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phấn
đấu cho mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Câu 8: Phân tích nội dung mối quan hệ chính trị với kinh tế? Thực chất quá
trình đổi mới ở Việt Nam?
1. Mối quan hệ chính trị với kinh tế: Kinh tế chính trị hai nh vực
bản của đời sống hội, tác động trực tiếp đến những hoạt động bản của
con người cũng như quá trình phát triển của loài người.
1.1. Khái niệm mối quan hệ chính trị với kinh tế
- Kinh tế: tổng thể các hoạt động sản xuất của một cộng đồng người, một
nước, liên quan đến các quá trình sản xuất, trao đổi, phân phốitiêu dùng các
sản phẩm hội. Kinh tế tổng hợp các quan hệ sản xuất tương ứng với trình
độ lực lượng sản xuất hợp thành cấu kinh tế của một hội, nguồn gốc
của mọi biến đổi xã hội.
- Chính trị: nội dung phương hướng hoạt động của nhà nước; sự phản
ánh những quan hệ giữa các giai cấp, các quốc gia, dân tộc.
- Quan hệ chính trị với kinh tế: sự lãnh đạo của Nhà nước bằng chủ trương,
chính sách nhằm định hướng, tạo động lực cho phát triển kinh tế , củng cố địa vị
thống trị. Kinh tế có vai trò quyết định đối với chính trị.
1.2. Mối quan hệ kinh tế chính trị với kinh tế
1.2.1. Chính trị là biểu hiện tập trung của kinh tế
+ Chính trị một hình thức biểu hiện của kinh tế một cách tập trung nhất,
đọng nhất. Nội dung quyết định hình thức, nền kinh tế quyết định chính trị.
Nghĩa là, kinh tế làm nảy sinh chính trị cả với cách một chế độ bao gồm:
thể chế chính trị, công cụ, phương tiện để thỏa mãn nhu cầu, mục đích chính trị.
Tương ứng với một trình độ phát triển nhất định về kinh tế một trình độ phát
triển nhất định về chính trị. sở kinh tế như thế nào thì cấu thể chế chính
trị thích ứng như thế ấy.
+ Chính trị không ngoài mục đích nào khác hướng vào sự phát triển kinh tế.
Kinh tế gốc của chính trị thước đo tính hợp của chính trị.. Kinh tế phát
triển thì chính trị tiến bộ và ngược lại, kinh tế khủng hoảng, chính trị không hợp
cũng khủng hoảng theo. Do đó, thời nào cũng vậy, chính trị nếu không
hướng vào giải quyết thỏa đáng các quan hệ lợi ích nhằm phát triển kinh tế, thì
chính trị sẽ không sở tồn tại, sớm muộn cũng phải thay thế bởi chính trị
mới tiến bộ hơn, phù hợp hơn với kinh tế. Chính trị là xây dựng nhà ớc về
mặt kinh tế.
+ Tính đúng đắn của đường lối chính sách kinh tế của đảng cầm quyền giữ vai
trò quan trọng. Cũng trên cơ sở đó, Đảng Cộng sản Việt Nam bắt đầu sự nghiệp
đổi mới từ duy luận về kinh tế, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, từng
bước đổi mới chính trị phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế.
1.2.2. Chính trị không thể không chiếm vị trí hàng đầu so với kinh tế
+ Thắng lợi của cách mạng chính trị tiền đề điều kiện đầu tiên quyết định
cho những biến đổi về chất phát triển kinh tế diễn ra tiếp theo. Điều này,
hoàn toàn ràng đối với cách mạng hội chủ nghĩa. Giai cấp công nhân
nhân dân lao động muốn giải phóng mình khỏi sự bóc lột và tha hóa bởi quan hệ
sản tiền sản, trước hết phải giành được quyền lực chính trị, quyền lực
nhà nước. Chỉ sau đó họ mới có tiền đề để cải tạo quan hệ kinh tế, biến mình trở
thành chủ sở hữu các liệu sản xuất bản. Sẽ không thể sự biến đổi
phát triển nào của nền kinh tế hội chủ nghĩa, nếu như giai cấp sản chưa
giành được chính quyền nhà nước điều kiện tiên quyết để thiết lập nền tảng
kinh tế mới dựa trên sở của chế độ công hữu hội về liệu sản xuất chủ
yếu.
+ Với tính độc lập tương đối, chính trị sự tác động trở lại với kinh tế theo
những hướng khác nhau. Tác động ngược lại của quyền lực nhà nước đối với sự
phát triển kinh tế thể hai loại: thể tác động cùng chiều hướng - khi
ấy sự phát triển diễn ra nhanh hơn; thể tác động ngược lại sự phát triển
kinh tế - khi ấy thì nó sẽ làm sụp đổ, tan vỡ sau một thời gian nhất định hoặc
thể cản trở sự phát triển kinh tế những hướng nào đó thúc đẩy sự
phát triểnnhững hướng khác. Bởi vậy, muốn để kinh tế phát triển đồng thuận
với sự tác động của chính trị vào kinh tế, đòi hỏi phải quan tâm tới cả ba
phương diện: đường lối chính sách kinh tế, thể chế kinh tế, và chủ thể kinh tế.
+ Chính trị đóng vai trò định hướng tạo môi trường chính trị-xã hội ổn định
cho phát triển kinh tế. Sự định hướng chính trị cho phát triển kinh tế thể hiện
tất cả các khâu của quá trình kinh tế. Sự định hướng chính trị thể hiện trên tất cả
các khâu của quá trình phát triển kinh tế: xây dựng, thể chế hóa đường lối phát
triển kinh tế, định hướng quá trình tổ chức định hướng hội cho phát triển
kinh tế để không sự hy sinh cái này cho cái kia, để lợi ích của giai cấp
thống trị không bị vi phạm. Hơn nữa, sự ổn định chính trị là điều kiện thuận lợi
cho mọi hoạt động đầu tư, kinh doanh, phát triển kinh tế.
+ Chính trị còn tham gia kiểm soát chặt chẽ những vấn đề cơ bản, then chốt của
kinh tế: ngân sách, vốn, hoạt động tài chính tiền tệ, chính sách kinh tế đối ngoại.
Sự lãnh đạo của chính trị đối với kinh tế không chỉ mang tính định hướng, tạo
sự ổn định cho phát triển kinh tế chính trị còn tham gia quảnnền kinh tế,
điều chỉnh cơ cấu kinh tế, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế, thúc đẩy kinh tế
phát triển.
| 1/27

Preview text:

Họ và tên: Phạm Phương Nhi Mã sinh viên: 2356150040 Lớp: CT01001_K43_4
BÀI TẬP TỰ HỌC MÔN CHÍNH TRỊ HỌC
Câu 1: Chính trị là gì? Trình bày đối tượng, chức năng, nhiệm vụ nghiên
cứu của Chính trị học? Phân tích luận điểm “Chính trị vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật”
1. Chính trị học là gì? 1.1. Chính trị là gì?
Chính trị là hoạt động trong lĩnh vực quan hệ giữa các giai cấp, dân tộc với vấn
đề giành, giữ, tổ chức và sử dụng quyền lực nhà nước; là sự tham gia của nhân
dân vào công việc của nhà nước và xã hội; là hoạt động thực tiễn của các giai
cấp, đảng phái nhà nước nhằm tìm kiếm những khả năng thực hiện đường lối và
những mục tiêu đã đề ra nhằm thỏa mãn lợi ích.
1.2. Chính trị học là gì?
Chính trị học là khoa học nghiên cứu đời sống chính trị nhằm sáng tỏ những
quy luật, tính quy luật chung nhất của đời sống chính trị xã hội, cùng những thủ
thuật chính trị để hiện thực hóa những quy luật, tính quy luật đó trong xã hội có
giai cấp được tổ chức thành nhà nước.
1.3. Chính trị học được hiểu ở 2 góc độ:
- Chính trị học đại cương
- Chính trị học chuyên biệt
2. Đối tượng nghiên cứu của chính trị học
2.1. Chính trị học nghiên cứu 2 lĩnh vực
- Những hoạt động trong đời sống xã hội có liên quan đến Nhà nước: hoạt động
xác định mục tiêu; hoạt động tìm kiếm, thực thi các phương pháp, phương tiện,
thủ thuật có hiệu quả đạt mục tiêu; lựa chọn, sắp xếp nhân sự…
- Những quan hệ giữa chủ thể chính trị: giai cấp, quốc gia, dân, đảng phái, nhà
nước, các tổ chức chính trị-xã hội
2.2. Đối tượng nghiên cứu của Chính trị học:
- Đối tượng nghiên cứu của chính trị học: là những quy luật, tính quy luật
chung nhất của đời sống chính trị xã hội, những cơ chế tác động, cơ chế vận
dụng, những phương thức, những thủ thuật cùng nghệ thuật chính trị để hiện
thực hóa những quy luật, tính quy luật.
+ CTH đi sâu nghiên cứu các hình thức hoạt động xã hội đặc biệt có liên quan đến nhà nước:
. Hoạt động xác định mục tiêu chính trị trước mắt, mục tiêu triển vọng dưới
dạng khả năng và hiện thực, cũng như những con đường giải quyết các mục tiêu
đó có tính đến tương quan lực lượng xã hội, khả năng xã hội ở giai đoạn phát
triển tương ứng của nó
· Hoạt động tìm kiếm, thực thi các phương pháp, phương tiện, những thủ thuật, những hình thức tổ
chức có hiệu quả đạt mục tiêu đã đề ra
. Việc lựa chọn, tổ chức, sắp xếp những cán bộ thích hợp nhằm hiện thực hóa có hiệu quả mục tiêu
+ CTH còn nghiên cứu các quan hệ giữa các chủ thể chính trị:
· Quan hệ giữa các giai cấp, thực chất là quan hệ giữa các lợi ích chính trị và
các giai cấp theo đuổi để hình thành lí luận về liên minh giai cấp, đấu tranh và
hợp tác các giai cấp vì yêu cầu chính trị
· Quan hệ giữa các chủ thể trong hệ thống tổ chức quyền lực: đảng chính trị,
nhà nước, các tổ chức chính trị- xã hội để hình thành lí luận về đảng chính trị,
nhà nước pháp quyền và về hệ thống chính trị và cơ chế thực thi quyền lực chính trị
· Quan hệ giữa các dân tộc để hình thành lí luận chính trị về vấn đề dân tộc
trong sự vận dụng vào điều kiện cụ thể của mỗi quốc gia dân tộc
· Quan hệ giữa các quốc gia để hình thành học thuyết về chính trị quốc tế trong
thời đại quốc tế hóa hiện nay
3. Chức năng của chính trị học
- Phát hiện, dự báo những quy luật, tính quy luật cơ bản nhất của đời sống chính
trị xã hội trong phạm vi mỗi quốc gia cũng như quốc tế.
- Hình thành hệ thống tri thức có tính lý luận, có căn cứ khoa học và thực tiễn
làm căn cứ phục vụ sự nghiệp xây dựng chế độ chính trị tiến bộ.
4. Nhiệm vụ của chính trị học
- Trang bị cho những nhà lãnh đạo chính trị những tri thức, những kinh nghiệm
cần thiết giúp cho hoạt động của họ phù hợp với quy luật khách quan, tránh
được những sai lầm như: giáo điều, chủ quan, duy ý chí....
- Trang bị cho mỗi công dân những cơ sở khoa học để họ có thể nhận thức về
các sự kiện chính trị, trên cơ sở đó xây dựng thái độ, động cơ đúng đắn phù hợp
với khả năng trong sự phát triển chung mà mỗi công dân tham gia như một chủ thể.
- Góp phần hình thành cơ sở khoa học cho các chương trình chính trị, cho việc
hoạch định chiến lược với những mục tiêu đối nội, đối ngoại cùng với các
phương pháp, phương tiện ,những thủ thuật chính trị nhằm đạt mục tiêu chính trị đã đề ra.
- Phân tích các thể chế chính trị và mối quan hệ, tác động qua lại giữa chúng,
xây dựng học thuyết, lý luận chính trị, làm rõ sự phát triển của nền dân chủ.
- Đào tạo đội ngũ các nhà lãnh đạo chính trị chuyên nghiệp.
5. Chính trị vừa là khoa học, chính trị vừa là nghệ thuật 5.1. Chính trị là gì?
* Quan niệm của chủ nghĩa Mác - Lênin
- Chính trị là lợi ích, quan hệ giữa các giai cấp: chính trị là lợi ích, là quan hệ lợi
ích, là đấu tranh giai cấp trước hết vì lợi ích giai cấp.
- Chính trị là sự tham gia của nhân dân vào công việc nhà nước: Lênin nhân
mạnh vai trò con người trong lĩnh vực chính trị đời sống xã hội đó là điểm xuất
phát và trở về của chính trị chính là con người, “chính trị đó là số phận thực tế
của hàng triệu người”. Chính trị là vấn đề con người, các quan hệ chính trị là
các quan hệ con người, đưa quần chúng từ chỗ đứng ngoài sinh hoạt chính trị và
thụ động trước các công việc quản lý xã hội của nhà nước tới chỗ trực tiếp tham
gia vào xây dựng và quản lý nhà nước, ý thức được vai trò về quyền lực của mình.
- Chính trị là biểu hiện tập trung của kinh tế: lợi ích kinh tế chính là nguyên
nhân xã hội của những hành động chính trị và lý do tồn tại của toàn bộ hệ thống
các tổ chức chính trị của xã hội là bảo vệ lợi ích kinh tế của giai cấp thống trị.
- Chính trị vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật: Khoa học và nghệ thuật trong
chính trị chính là tính thống nhất hữu cơ của lý luận và phương pháp, của hệ
thống các quan điểm, nguyên tắc chi phối hành động chính trị với những cách
thức, phương pháp, thủ đoạn của chính trị. Lênin nói rằng điều đó không phải tự
nhiên mà có, đòi hỏi phải có một sự cố gắng, giai cấp vô sản muốn thắng giai
cấp tư sản thì phải đào tạo được những chính trị gia không thua kém các chính
trị gia của giai cấp tư sản.
* Khái quát: Chính trị là mối quan hệ giữa các giai cấp, dân tộc, quốc gia, lực
lượng, xã hội trong việc giành, giữ và thực thi quyền lực chính trị, tập trung ở quyền lực nhà nước.
5.2. Chính trị vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật
5.2.1. Chính trị là khoa học
- Chính trị là một hiện tượng khách quan trong đời sống xã hội loài người, xuất
hiện cùng với giai cấp và nhà nước, gắn liền với quyền lực, với đấu tranh giai
cấp và đấu tranh dân tộc.
- Chính trị là lĩnh vực tương đối độc lập trong đời sống xã hội, có lô gíc phát
triển nội tại, có quy luật phát triển khách quan.
- Chính trị là một hệ thống tri thức, từ những tri thức kinh nghiệm đến tri thức
lý luận hoàn chỉnh, phản ánh quy luật vận động khách quan của chính trị.
- Do hạn chế lịch sử và bị chi phối bởi lợi ích giai cấp nên chính trị trở thành
đặc quyền của giai cấp thống trị. Nó chỉ trở thành khoa học đích thực khi chủ nghĩa Mác - Lênin
- Ngày nay, chính trị thực sự trở thành một khoa học với đối tượng, phương pháp nghiên cứu riêng.
5.2.2. Chính trị là nghệ thuật
- Chính trị là hoạt động của con người liên quan đến tranh giành quyền lực,
quyết liệt một mất một còn, nên các chủ thể chính trị (trước hết là giai cấp) sử
dụng mọi biện pháp, thủ thuật, cách thức để đạt mục tiêu chính trị.
- Hoạt động chính trị luôn sáng tạo, linh hoạt, khôn khéo, mềm dẻo, phù hợp với
thực tiễn để đạt hiệu quả cao nhất.
- Chính trị là phạm vi hoạt động hấp dẫn, nhưng phức tạp, “giống đại số hơn số
học”, “người mù chữ đứng ngoài chính trị ”(Lênin). Nó đòi hỏi kỹ năng, kỹ xảo
cao, tầm trí tuệ tương ứng của các nhà chính trị.
- Chính trị là nghệ thuật của sự mềm dẻo.
- Đó là nghệ thuật vận dụng tri thức lý luận và kinh nghiệm thực tiễn, để xử lý
các tình huống chính trị phức tạp, vận dụng đúng đắn phép biện chứng giữa
khách quan và chủ quan trong hoạt động, đấu tranh chính trị.
- Chính trị là nghệ thuật tổ chức lực lượng, sử dụng con người, nghệ thuật vận
động quần chúng, nghệ thuật tiến hành chiến tranh cách mạng.
5.2.3. Mối quan hệ biện chứng
- Bản thân chính trị là một khoa học cũng đã phản ánh nghệ thuật của nó, bởi
khoa học và nghệ thuật luôn gắn bó. Là lĩnh vực nhạy cảm, liên quan đến vận
mệnh của con người do đó người lãnh đạo phải khoa học, nhân văn.
- Trong hoạt động chính trị thực tiễn, tính khoa học và tính nghệ thuật kết hợp,
bổ sung cho nhau và gắn bó chặt chẽ với nhau.
- Chính trị với tư cách là một khoa học "chính trị có tính lô gíc khách quan của
nó, không phụ thuộc vào những dự tính của cá nhân này hay cá nhân khác, của
đảng này hay đảng khác". Tính khoa học và nghệ thuật của chính trị biểu hiện
nhà chính trị phải biết tôn trọng tính khách quan, phát hiện đúng quy luật khách
quan và vận dụng sáng tạo các quy luật đó vào thực tiễn các hành động chính trị
kết hợp sự nhạy cảm, với tính khôn khéo, nhanh trí của mình đối với các phản
ứng chính trị kịp thời mà tình thế đòi hỏi. Điều đó đòi hỏi nhà chính trị phải có
sự tinh tế và nhạy bén về chính trị, phải có sáng kiến và khả năng tìm tòi những
quyết định chính trị vốn không dễ dàng. Lênin đã có sự chỉ dẫn quý giá về mặt
triết học, vũ trang cho các nhà chính trị những tri thức, phương pháp luận cần
thiết khi tiến hành các hoạt động chính trị, Người thường xuyên lưu ý rằng
"Muốn đặt vấn đề một cách đúng đắn nhất thì phải chuyển từ những khái niệm
trừu tượng trống rỗng sang cái cụ thể". Để giải quyết thành công những vấn đề
cụ thể trong những tình huống riêng biệt mà không phạm sai lầm chính trị trong
lý luận và thực tiễn, nhà chính trị không được phép xem thường những vấn đề
chung, những lý luận cơ bản. Sự hời hợt trong luận thức lý luận có nguy cơ dẫn
tới những sai lầm trong hành động thực tiễn như: chủ quan, duy ý chí, máy móc một cách mù
Câu 2: Phân tích nội dung tư tưởng chính trị của Pháp gia? Ảnh hưởng của
tư tưởng đó đến đời sống chính trị Việt Nam hiện nay?
1.Tư tưởng chính trị của Pháp gia
Bản tính con người sinh ra vốn dĩ là ác và nếu con người cứ phát triển theo bản
tính ác thì mối quan hệ giữa người và người sẽ phát sinh ra tranh đấu và tạo nên
một xã hội hỗn loạn. Do đó, cần đến quá trình bồi dưỡng, giáo dục của Nho giáo
và nếu không thể dùng đức và lễ để thay đổi thì cách tốt nhất để giữ trật tự từ
trên xuống dưới và tăng cường pháp luật một cách chặt chẽ. Đây cũng chính là
khái niệm của Pháp gia. Pháp ở đây pháp luật, chánh lịnh. - Hoàn cảnh ra đời:
+ Vào cuối thời Chiến quốc, quá trình phát triển kinh tế - xã hội mạnh mẽ cùng
với sự phân hóa giai cấp ngày càng sâu sắc đã cho ra đời một tầng lớp mới là
địa chủ mới và thương nhân, nắm giữ và chi phối nền kinh tế đất nước.
+ Tuy nhiên, tầng lớp quý tộc cũ vẫn nắm giữ quyền lực chính trị đang trở thành
vật cản của phát triển xã hội
+ Pháp gia ra đời đã đáp ứng yêu cầu lúc đó: tập trung kinh tế và quyền lực để
kết thúc tình trạng phân tranh cát cứ, mở đường cho LLSX phát triển
+ Hàn Phi Tử là người tổng kết và phát triển tư tưởng của những Pháp gia tiền
bối. Ông cho rằng bản tính con người là ham lợi, chính trị đương thời không
nên bàn chuyện nhân nghĩa cao đẹp mà cần có biện pháp cụ thể, cứng rắn, kiên
quyết. Từ nhận thức đó, học thuyết chính trị của ông được xây dựng trên cơ sở
thống nhất pháp - thuật - thế
- Nội dung cơ sở pháp - thuật - thế:
+ Trọng pháp (Pháp trong luật pháp): Ông khẳng định tầm quan trọng của pháp
luật và cho rằng, Pháp luật phải được trình bày rõ ràng, công khai ai cũng phải
biết và không ai được tự ý thay đổi. Tất cả thần dân của nhà cai trị đều bình
đẳng trước pháp luật. Luật pháp phải thưởng cho những người tuân phục và
trừng phạt những người bất tuân. Việc làm cho Pháp luật không bị hỏng nát là
tiền đề và mục đích tối cao của chính trị.
+ Trọng thuật (Thuật trong bí thuật): thuật là cái nằm kín đáo trong bụng để so
sánh các đầu mối của sự việc và ngấm ngầm cai. Dùng thuật để làm cho kẻ thân
yêu gần gũi cũng không ai biết được. Dùng thuật điện thấy rõ tính trung hay
gian của bề tôi do đó mà điều khiển được bề tôi. Những thủ đoạn đặc biệt và “bí
mật” được vị vua cai trị dùng để đảm bảo rằng những quan lại khác không thể
chiếm quyền kiểm soát quốc gia.
+ Trọng thế (Thế trong thế trị): tính chính thống, quyền lực và uy tín. Ông cho
rằng chỉ có pháp và thuật mà thiếu quyền lực để cưỡng bức người thì dẫu có
làm vua có thuật điều khiển các bầy tôi cũng không thể đảm bảo cho các bầy tôi
phục tùng sự cai trị của vua. Do vậy, theo ông Thế là một thứ quyền lực đặt ra
cho phù hợp với yêu cầu của pháp luật chứ không phải thứ quyền lực nảy sinh
một cách tự nhiên trong chủ nghĩa nhân trị. Thế phải tuân theo nguyên tắc tập
trung, không được chia sẻ và không được rơi vào tay người khác.
=>Như vậy, pháp là trung tâm, thuật và thế là điều kiện tất yếu để thực hiện
hành pháp. Hàn Phi Tử cho rằng thưởng phạt là công cụ để chấp hành pháp luật,
ông chủ trương phạt nặng và thưởng hậu để chấp hành Pháp. Theo ông, nguồn
gốc làm rối loạn pháp luật là do bọn du sĩ và các học thuyết chính trị đua nhau
làm hỏng pháp độ, cho nên phải dùng pháp luật để ngăn cấm và không cho họ tham gia chính trị.
2. Ảnh hưởng của tư tưởng Pháp gia đến đời sống chính trị Việt Nam hiện nay
2.1. Sự du nhập của Pháp gia vào Việt Nam:
- Thời phong kiến: các vua chúa đã biết đề ra các quy tắc, chuẩn mực xã hội
buộc mọi người phải tuân theo. Tư tưởng cai trị bằng pháp luật xuất hiện ở Việt
Nam từ thời nhà Lý (luật hình thư), thời Trần và đến thời Lê đã được đề cao. Bộ
luật Hồng Đức là điển hình của tư tưởng pháp quyền của nhà nước phong kiến ở nước ta.
- Thời hiện đại: Trước hết đó là việc xây dựng hệ thống pháp luật để quản lý
và duy trì sự phát triển bền vững của đất nước.
+ Sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945, nước ta giành được độc lập, chủ tịch
Hồ Chí Minh đã chỉ đạo sự ra đời của Hiến Pháp đầu tiên năm 1946, đánh dấu
sự tồn tại và phát triển của một quốc gia độc lập. Hiến pháp năm 1946 dần dần
được sửa đổi và hoàn thiện để ngày càng phù hợp với tình hình phát triển kinh
tế xã hội của đất nước.
+ Cho đến hôm nay, nhờ sự có mặt của luật pháp mà nước ta đã duy trì được
chế độ xã hội xã hội chủ nghĩa, duy trì được sự ổn định chính trị tạo đà cho kinh tế phát triển.
2.2. Sự ảnh hưởng của Pháp gia đến đời sống chính trị - xã hội Việt Nam - Ảnh hưởng tích cực:
+ Pháp luật giữ cho xã hội ổn định và phát triển theo hướng tích cực
+ Nhờ pháp luật vì lẽ phải và phục vụ lợi ích chung mà trong những năm qua
công cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa của nhân dân ta đã đạt được một số thành
tựu đáng kể. Đó là thành tựu trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, an ninh quốc
phòng,… Trong lĩnh vực chính trị, dân chủ hóa xã hội được mở rộng (Nhân dân
là người bỏ phiếu để bầu ra lực lượng đại diện cho mình)
+ Sự công bằng của pháp luật đã đảm bảo cho việc thực hiện nó một cách
nghiêm túc. Yếu tố này không những duy trì sự ổn định chế độ mà còn kích
thích việc tìm ra nhân tài cho đất nước. - Ảnh hưởng tiêu cực:
+ Pháp luật có thể bị giai cấp cầm quyền lợi dụng vì tư lợi thay vì quyền lợi
chung của cả đất nước.
+ Việc thực hiện các mệnh lệnh một cách cứng nhắc, máy móc có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng
Câu 3: Trình bày nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về chính trị? Chứng minh
những sáng tạo của Hồ Chí Minh trong việc vận dụng học thuyết chính trị
Mác - Lênin và điều kiện Việt Nam.
1.Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về chính trị
1.1. Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội: Đây là tư tưởng nổi bật và
bao trùm nhất không chỉ trong lĩnh vực đường lối chính trị mà còn trong toàn bộ
hệ thống tư tưởng của Người, trong chỉnh thể tư tưởng – lý luận – phương pháp
– phong cách Hồ Chí Minh. “Không có gì quý hơn độc lập tự do”; đây là hạt
nhân cốt lõi trong tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh xuyên suốt toàn bộ hệ thống
trong tiến trình đấu tranh cách mạng dân tộc.
Độc lập dân tộc bao gồm những nội dung:
+ Dân tộc đó phải thoát khỏi nô lệ dưới mọi hình thức bằng con đường cách
mạng do chính dân tộc đó tiến hành.
+ Dân tộc phải có có chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, có quyền tự quyết định sự
phát triển của dân tộc mình.
+ Độc lập dân tộc phải làm một nền dân tộc thật sự chứ không phải giả hiệu,
phải thực hiện các giá trị như tự do, dân chủ, công bằng bình đẳng đối với nhân dân.
+ Độc lập về chính trị gắn liền với sự phồn vinh về các mặt kinh tế, xã hội, văn hóa.
+ Phải giành lấy con đường cách mạng tự lực, tự cường.
→ Hồ Chí Minh rút ra kết luận độc lập dân tộc phải thực sự gắn liền với Chủ
nghĩa xã hội, trong đó độc lập là tiền đề, là điều kiện để đi đến chủ nghĩa xã hội,
còn Chủ nghĩa xã hội là bảo đảm chắc chắn nhất vật chất nhất cho độc lập dân tộc.
1.2. Chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam: Muốn
xây dựng thành công CNXH thì phải chiến thắng chủ nghĩa cá nhân. Chống lại
chủ nghĩa cá nhân không có nghĩa là phủ nhận cá nhân, trái lại những gì thuộc
về lợi ích, nhu cầu hợp lý, chính đáng của con người trong tư cách cá nhân của
nó, nếu không trái với lợi ích thì đều có khả năng phát triển và khuyến khích họ.
1.3. Tư tưởng về đại đoàn kết làm nền tảng: Hồ Chí Minh quan niệm sức mạnh
là ở đoàn kết toàn dân, ở sự đồng lòng của toàn xã hội. Đoàn kết trên lập trường
của giai cấp công nhân, được thực hiện trên mọi phương diện: đoàn kết giai cấp,
đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế lấy liên minh công - nông - trí thức là nền
tảng, lấy lợi ích tối cao của dân tộc làm điểm quy tụ. Đoàn kết phải dựa trên cơ
sở có lý, có tình, có nghĩa, phát triển để làm tốt hơn nhiệm vụ cách mạng. Chiến
lược đại đoàn kết của HCM vừa phát huy truyền thống đoàn kết của dân tộc qua
hàng nghìn năm, vừa thể hiện tinh thần bất hủ của chủ nghĩa Mác - Lênin “Vô
sản các nước và các dân tộc bị áp bức trên toàn thế giới kết lại”. Đảng và nhân
dân ta đã và đang dâng cao ngọn cờ đại đoàn kết toàn dân thực hiện chính sách
đối ngoại độc lập tự chủ, mở rộng đa phương hóa và chính sách đa dạng hóa với
tinh thần: Việt Nam là bạn với tất cả các nước trong cộng đồng thế giới phấn
đấu vì nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
1.4. Tư tưởng về xây dựng thể chế chính trị: Người chỉ rõ vai trò động lực của
dân chủ, xem dân chủ là chìa khóa của tiến bộ xã hội. Người chủ trương thực
hiện dân chủ rộng rãi trong nhân dân, giáo dục nhân dân ý tưởng chấp hành
pháp luật, quyền lợi gắn với nghĩa vụ công dân, dân chủ gắn với pháp luật gắn
với tập trung. Từ quan niệm như vậy Hồ Chí Minh cho rằng chế độ dân chủ phù
hợp với Nhà nước ta. Đó là một nhà nước của dân, do dân, vì dân.
+ Của dân: Tất cả mọi quyền bình trong nhà nước thuộc về nhân dân.
+ Do dân: Do tổng tuyển cử mà nhân dân bầu ra Quốc Hội; Nhân dân có quyền
kiểm soát Nhà nước và quyền bãi miễn đại biểu Quốc Hội.
+ Vì nhân dân: Việc gì có lợi cho dân thì phải hết sức làm, việc gì có hại cho
dân thì phải hết sức tránh. Quan tâm đến quyền lợi của nhân dân ngay cả những
quyền lợi thiết thân hành ngày. Cán bộ viên chức nhà nước không phải là những
vị “ quan cách mạng” mà là “đày tớ” của nhân dân, phục vụ lợi ích chính đáng của dân.
- Về bản chất giai cấp của nhà nước ta, Đảng ta là đảng cầm quyền, nhà nước ta
do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, mang tính chất dân chủ nhưng dựa trên
khối đại đoàn kết toàn dân mà nòng cốt là liên minh nông dân - công nhân- trí
thức do giai cấp công nhân lãnh đạo; tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập
trung dân chủ; quản lý xã hội bằng Hiến pháp và Pháp luật; thực hiện sự thống
nhất quyền lực nhưng phân công, phân cấp rõ ràng. Về cán bộ nhà nước: tôn
trọng lợi ích chính đáng của nhân dân, công bằng, và bình đẳng, toàn tâm toàn ý
phục vụ nhân dân, thực hành “cần, kiệm, liêm, chính”, nếu phạm khuyết điểm
thì công khai sửa lỗi của mình.
1.5. Lý luận về đảng cầm quyền: Quan điểm của HCM về sự hình thành Đảng
Cộng sản ở Việt Nam vừa quán triệt đầy đủ học thuyết Mác - Lênin về Đảng
Cộng sản, vừa phù hợp với hoàn cảnh một nước thuộc địa lạc hậu chậm phát
triển, nơi có số lượng giai cấp công nhân còn ít nhưng đã có mối quan hệ chặt
chẽ với phong trào yêu nước ngay từ đầu, và truyền thống yêu nước lâu đời của
nhân dân. Ở Việt Nam, quyền lợi của giai cấp công nhân và nhân dân lao động
là một. Chính vì vậy, Đảng lao động Việt Nam là đảng của giai cấp công nhân
và nhân dân lao động, cho nên nó phải là Đảng của dân tộc. Đảng Cộng sản
Việt Nam là kết quả của sự kết hợp chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công
nhân phong trào yêu nước Việt Nam.
2. Những sáng tạo của Hồ Chí Minh trong việc vận dụng học thuyết chính
trị Mác - Lênin và điều kiện Việt Nam
+ Một là, về mối quan hệ giữa cách mạng vô sản ở các nước tư bản và cách
mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa: C. Mác cho rằng, cách mạng vô
sản sẽ nổ ra và giành thắng lợi ở những nước tư bản phát triển. Còn V. I. Lênin
nhận định, cách mạng vô sản có thể nổ ra và thắng lợi ở một số nước, thậm chí
là một nước riêng lẻ của chủ nghĩa đế quốc và cuộc đấu tranh của giai cấp vô
sản ở chính quốc cần phải liên minh với cuộc đấu tranh của các dân tộc bị áp
bức ở các thuộc địa. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã phát triển thêm một bước nhận
thức lý luận khi cho rằng, cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa
có quan hệ chặt chẽ với cách mạng chính quốc, nhưng không hoàn toàn phụ
thuộc vào cách mạng chính quốc. Nhân dân các dân tộc thuộc địa và phụ thuộc
có thể giành thắng lợi trước cách mạng chính quốc và qua đó, thúc đẩy cách mạng chính quốc.
+ Hai là, Chủ tịch Hồ Chí Minh vận dụng những quy luật về sứ mệnh lịch sử
của giai cấp công nhân, về sự hình thành Đảng Cộng sản vào việc khẳng định
trọng trách của giai cấp công nhân Việt Nam và chuẩn bị cho sự ra đời của Đảng
Cộng sản Việt Nam. Người đã nhận ra và khẳng định giai cấp công nhân là giai
cấp có sứ mệnh lịch sử lãnh đạo cách mạng đi đến thắng lợi cuối cùng. Nếu như
quy luật chung về sự ra đời của ĐCS là sự kết hợp chủ nghĩa xã hội khoa học
với phong trào công nhân thì khi vận dụng vào Việt, Người đã bổ sung thêm
nhân tố nữa là phong trào yêu nước.
+ Ba là, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã phát triển lý luận Mác - Lênin về tập hợp, xây
dựng lực lượng cách mạng. Người khẳng định động lực cơ bản của toàn bộ sự
nghiệp cách mạng nước ta là địa đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh
công - nông - trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã vận
dụng và phát triển sáng tạo tư tưởng về liên minh công - nông của chủ nghĩa
MLN để quy tụ, tập hợp sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc, của lực lượng yêu
nước với thế trận chiến tranh nhân dân để giành thắng lợi.
+ Bốn là, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã vận dụng và phát triển sáng tạo những
nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa MLN vào việc xây dựng nhà nước của nhân
dân, do nhân dân, vì nhân dân dựa trên nguyên tắc pháp quyền ở Việt Nam.
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, sau khi cách mạng vô sản thắng lợi,
giai cấp vô sản sẽ thiết lập nên nền chuyên chính vô sản. Trên nền tảng đó, Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã phát triển một hệ thống các quan điểm sáng tạo về nhà
nước kiểu mới: Tất cả mọi quyền lực đều là của nhân dân, một nhà nước của
nhân dân, chính quyền từ xã đến chính phủ Trung ương do nhân dân cử ra; đoàn
thể từ Trung ương đến xã do nhân dân tổ chức nên, được tổ chức và hoạt động
trong khuôn khổ của Hiến pháp và pháp luật, thể hiện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân
Câu 4: Khái niệm quyền lực chính trị? Trình bày quá trình hình thành quyền
lực chính trị và sự chuyển hóa quyền lực chính trị thành quyền lực nhà
nước? Tại sao nói: Ở Việt Nam, quyền lực chính trị thuộc về nhân dân?
1. Quyền lực chính trị
1.1. Quyền lực là gì?
Quyền lực là phạm trù quan hệ xã hội con người giữa các chủ thể thông qua các
tác động sức mạnh. Quyền lực là khả năng tác động giữa các chủ thể nhờ sự hỗ
trợ khách quan nào đó. Quyền lực được xem như: vừa là công cụ, phương tiện,
vừa là mục đích của hoạt động con người.
1.2. Quyền lực chính trị là gì? + Quan niệm về QLCT:
• Các nhà “tối đa luận” (Nhân học Chính trị phương Đông): QLCT là phổ biến ở mọi xã hội.
• CN Mác - Lênin: QLCT chỉ xuất hiện và tồn tại trong xã hội có nhà nước-tổ
chức: “QLCT là bạo lực có tổ chức của một giai cấp để trấn áp giai cấp khác”
+ QLCT= Quyền chính trị + Lực trị
=> QLCT - quyền được sử dụng sức mạnh cho mục đích chính trị
=> QLCT là quyền sử dụng sức mạnh chính trị của 1 hay liên minh giai cấp, tập
đoàn xã hội nhằm thực hiện sự thống trị chính trị, là năng lực áp đặt và thực thi
các giải pháp phân bổ giá trị xã hội có lợi cho giai cấp mình chủ yếu thông qua
đấu tranh giành, giữ và thực thi quyền lực nhà nước.
2. Quá trình hình thành quyền lực chính trị và sự chuyển hóa Quyền lực
chính trị thành Quyền lực nhà nước
2.1. Quá trình hình thành quyền lực chính trị:
- Quá trình hình thành và phát triển của quyền lực chính trị gắn liền với sự ra
đời và phát triển của giai cấp và Nhà nước.
- Chỉ đến khi nền sản xuất xã hội phát triển tạo ra của cải dư thừa, lúc đó mới
xuất hiện sự tư hữu của cải xã hội của một nhóm người. Sở hữu tư nhân xuất
hiện một mặt đẩy xã hội tới trạng thái phân hóa - người có tư liệu sản xuất,
người không có tư liệu sản xuất, mặt khác làm xuất hiện giai cấp trong xã hội.
Giai cấp nắm giữ địa vị kinh tế điều hành xã hội bằng cách ban hành các quy
phạm pháp luật, đồng thời họ lập ra một bộ máy cưỡng chế để thực thi pháp
luật. Đến đây, quyền lực chính trị xuất hiện với hình thức là sức mạnh cưỡng
chế của một giai cấp đối với các giai cấp khác và toàn xã hội. Ăngghen khẳng
định: “Quyền lực chính trị không phải là quyền lực từ bên ngoài áp đặt vào xã
hội, mà là một lực lượng nảy sinh từ xã hội, một lực lượng tựa hồ như đứng trên
xã hội, có nhiệm vụ làm dịu bớt những xung đột và giữ cho sự xung đột đó nằm trong vòng trật tự"
+ Sự phát triển của lực lượng sản xuất dẫn đến mâu thuẫn với quan hệ sản xuất
hiện có và đòi hỏi phái thay thế quan hệ sản xuất cũ: Công cụ lao động của loài
người, lực lượng sản xuất của xã hội luôn biến đổi và phát triển không ngừng.
Sự biến đổi và phát triển của công cụ sản xuất, lực lượng sản xuất dẫn tới để đòi
hỏi phải có về chất của quan hệ sản xuất hiện tồn.
+ Mâu thuẫn về xã hội nảy sinh, giai cấp mới đại diện cho lực lượng sản xuất
mới tiến bộ ra đời, thành lập tổ chức của mình và đòi hỏi sự thừa nhận về mặt
pháp lý: Quá trình này đưa tới sự xuất hiện của các nhóm xã hội mới về mặt giai
cấp, làm xuất hiện đối kháng về mặt lợi ích, đối kháng về giai cấp xã hội. Kết
quả là lực lượng chính trị mới tương ứng ra đời đại diện cho lợi ích của giai cấp
mới đó. Điều này dẫn đến sự cọ xát, sự đụng độ giữa các lực lượng chính trị
mới và lực lượng chính trị cũ. Qua thời gian sớm hay muộn thì lực lượng chính
trị mới sẽ vươn lên để tự khẳng định mình về mặt nhà nước. Khi mà lực lượng
chính trị mới buộc nhà nước hiện tồn phải thừa nhận nó về mặt pháp lý thì nó đã
giành được quyền tồn tại về mặt pháp lý, quyền lực chính trị của giai cấp mới
được thừa nhận về mặt nhà nước trong khuôn khổ nhà nước hiện tồn. Lúc đó,
lực lượng chính trị mới đã giành được quyền lực chính trị và quyền lực chính trị
chính thức được hình thành.
2.2. Sự chuyển hóa quyền lực chính trị thành quyền lực nhà nước
Trong xã hội có giai cấp và đối kháng giai cấp về cơ bản có hai loại quyền lực
chính trị: Quyền lực chính trị của giai cấp thống trị (đã trở thành quyền lực nhà
nước) và Quyền lực của giai cấp, tầng lớp còn lại trong xã hội. Với trường hợp
quyền lực của nhóm giai cấp, tầng lớp còn lại khác nhưng không đối kháng với
giai cấp thống trị, vì thế không có sự khác biệt về chất với quyền lực chính trị
của giai cấp thống trị. Do vậy, nó không bị diệt trừ mà tồn tại trong sự “đối lập
một cách trung hòa” với nhà nước hiện tồn. Ngược lại, nếu quyền lực của nhóm
giai cấp đối kháng với giai cấp thống trị: Nhóm đại diện cho phương thức sản
xuất lỗi thời của xã hội trước - tàn dư hay nhóm đại diện cho phương thức sản
xuất tiến bộ của xã hội này - mầm mống thì phân nhóm quyền lực chính trị này
sẽ chỉ có một trong hai kết cục. Nhóm quyền lực này sẽ bị xóa bỏ, biến mất
hoàn toàn và triệt để bởi quyền lực của nhà nước hiện tồn hoặc nếu không, sẽ
ngày càng mạnh lên bất chấp sự trấn áp của nhà nước hiện tồn, cho tới lúc nó đủ
sức lật đổ quyền lực chính trị của giai cấp cầm quyền, xóa bỏ quyền lực nhà
nước, đập tan bộ máy nhà ấy. Từ đó, thiết lập bộ máy nhà nước mới nhằm tổ
chức lại xã hội sao cho phù hợp với lợi ích của giai cấp đó. Khi đó người ta nói
quyền lực chính trị đã chuyển thành quyền nhà nước.
3. Tất cả quyền lực nhà nước ở Việt Nam thuộc về nhân dân 3.1. Chủ thể:
- Là nhân dân lao động: công nhân, nông dân, trí thức trong khối đại đoàn kết
dân tộc thông qua mặt trận tổ quốc, dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam
- Đây là số đông trong xã hội, phân tích để thấy được sự khác biệt với các xã hội trước đó
- Lợi ích của nhân dân được thống nhất
- Cơ sở kinh tế: Chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu
- Cơ sở chính trị: Mọi người dân được tham gia vào đời sống chính trị
- Nhân dân làm chủ trực tiếp, gián tiếp
3.2. Đối tượng quyền lực chính trị:
- Bộ phận vô sản lưu manh đi ngược lại lợi ích nhân dân lao động
- Lực lượng chính trị phản động trong và ngoài nước chống đối lại nhân dân
- Đây là số ít của xã hội, số này sẽ dần dần mất đi khi xã hội càng phát triển 3.3. Mục tiêu:
- Áp đặt ý chí nhân dân vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội theo mục tiêu
“dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” phấn đấu theo 2 kịch bản
của Đại hội XIII chỉ ra
- Nội dung: Tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; xây dựng nền
văn hóa tiên tiến mang đậm bản sắc dân tộc
3.4. Công cụ và phương tiện:
- Công cụ: Hệ thống tổ chức QLCT:
+ Đảng CSVN: Lãnh đạo toàn diện nhà nước và xã hội
+ Nhà nước và các phương tiện vật chất: Trụ cột của hệ thống chính trị
+ Các đoàn thể chính trị: Tham gia, làm chủ
- Phương tiện thực hiện: Bản thân nhân dân lao động thực hiện QLCT của mình,
bên cạnh đó vẫn còn cưỡng bức, trấn áp
Câu 5: Phân tích nguyên tắc tổ chức quyền lực nhà nước ở Việt Nam hiện
nay? Biện pháp kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay?
1. Nguyên tắc tổ chức quyền lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay
*
Sự hình thành nhà nước ở Việt Nam: Năm 1930, khi Đảng Cộng sản Việt
Nam ra đời, nước ta là một nước thuộc địa nửa phong kiến, nhân dân mất tự do,
chịu cảnh lầm than, nô lệ, đất nước trong cơn bế tắc, “tình hình đen tối như
không có đường ra”.15 năm sau khi thành lập, Đảng ta đã lãnh đạo Cách mạng
tháng Tám năm 1945 thành công, đánh đuổi đế quốc, thực dân, lật đổ chế độ
phong kiến, lập ra nhà nước công nông đầu tiên ở Đông Nam Á - Nhà nước
mang lại lợi ích cho giai cấp công nhân và nhân dân lao động mở ra một kỷ
nguyên mới trong lịch sử dân tộc Việt Nam - kỷ nguyên độc lập, tự do và chủ nghĩa xã hội.
* Nguyên tắc tổ chức quyền lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay
Nhà nước được tổ chức theo nguyên tắc tập quyền:
+ Quyền lực nhà nước gắn liền với chủ thể không thể phân chia - chủ quyền nhân dân.
+ Quyền lực nhân được thể hiện một cách tập trung và thống vào 1 cơ quan
quyền lực nhà nước cao nhất do nhân dân bầu ra và chịu trách nhiệm trước nhân
dân đó chính là Quốc hội.
+ Quốc hội quyết định đến các nhánh quyền lực. Mọi cơ quan nhà nước khác
đều do Quốc hội thành lập ra, giao nhiệm vụ và phải chịu sự giám sát từ Quốc hội.
* Cơ sở quyết định nguyên tắc tập quyền: Do lợi ích của giai cấp công nhân với
nông dân và tầng lớp trí thức thống nhất, không mâu thuẫn với nhau. Do đó,
quy định nên thể chế chính trị một đảng, nhất nguyên. Cơ sở kinh tế dựa trên
chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu.
2. Biện pháp kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay
* Phải kiểm soát quyền lực nhà nước để tránh:
+ Tình trạng tha hóa quyền lực
+ Tình trạng suy thoái, biến chất
+ Tình trạng quan liêu, tham nhũng
+ Tình trạng chuyên quyền, độc đoán, bè phái, lợi ích nhóm
* Biện pháp kiểm soát quyền lực nhà
- Bên trong bộ máy nhà nước:
+ Kiểm soát trong cơ chế giám sát tối cao của Quốc hội
+ Kiểm soát qua cơ chế thanh tra của thanh tra Nhà nước
+ Kiểm soát quyền lực của cơ quan tư pháp - Bên ngoài:
+ Kiểm soát quyền lực của tổ chức chính trị -xã hội
+ Kiểm soát quyền lực của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
+ Kiểm soát quyền lực của xã hội: Báo chí, nhân dân…
Câu 6: Đảng chính trị là gì? Phân tích bản chất và vai trò của Đảng chính trị
và liên hệ với bản chất và vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam?
1. Đảng chính trị là gì? 1.1. Đảng là gì?
+ Đảng là một tổ chức xã hội tự nguyện, tập hợp những người có những đặc
điểm chung nhất định, tuân thủ theo những quy tắc nhất định, cùng thực hiện
những nhiệm vụ nhất định nhằm thỏa mãn mục tiêu nào đó.
+ Khi một đảng có mục tiêu chính trị, tập hợp những người có chung đặc điểm
là cùng một giai cấp, cũng có mong muốn đấu tranh giành quyền lực chính trị,
thì đảng đó là Đảng chính trị.
1.2. Đảng chính trị là gì?
Đảng chính trị là một tổ chức tập hợp những thành viên ưu tú có cùng chí
hướng, chính sách, tư tưởng được pháp luật công nhận để giành, giữ và đấu
tranh cho quyền lợi của toàn thể nhân dân. Đảng chính trị là trung tâm quyết
định chính trị, là nhà lãnh đạo và quản lí các hoạt động của quốc gia, của nhà
nước và của toàn thể xã hội.
2. Bản chất của Đảng chính trị
- Thứ nhất, Đảng chính trị là đội quân tiên phong của một giai cấp vì bất cứ một
đảng chính trị nào cũng được thành lập bởi một giai cấp, hoặc một liên minh
giai cấp. Đảng đó mang bản chất của chính giai cấp sản sinh ra nó và đến lượt
mình Đảng đó bảo vệ cho lợi ích giai cấp mà nó được sinh ra.
- Thứ hai, Đảng chính trị là công cụ thực hiện mục tiêu chính trị của một giai
cấp. Điều đó có nghĩa, mục tiêu cao nhất của Đảng chính trị luôn luôn là đấu
tranh giành vị trị thống nhất.
- Thứ ba, Đảng chính trị cũng cần và phải có một học thuyết làm nên tảng tư
tưởng. Đó chính là hệ tư tưởng của giai cấp sản sinh ra đảng đó.
- Thứ tư, các Đảng chính trị là thiết chế quyền lực thuộc kiến trúc thượng tầng
xã hội. Vì vậy, nó bị quyết định bởi cơ sở hạ tầng hợp thành cơ cấu kinh tế của
xã hội đó. Tuy nhiên, trong chừng mực Đảng chính trị cũng có tác động trở lại
làm thay đổi quan hệ sản xuất xã hội theo hai hướng tích cực và tiêu cực. Nhất
là khi Đảng chính trị với vị trí là đảng cầm quyền, nó sẽ có tác động to lớn tới
cơ sở hạ tầng của một xã hội. Thậm chí có thể làm khuynh đảo nên sản xuất xã
hội thông qua các cuộc cách mạng xã hội mà nó vận động quần chúng nhân dân thực hiện.
- Thứ năm, Đảng chính trị luôn có hệ thống tổ chức chặt chẽ thông qua Điều lệ,
đồng thời Đảng chính trị tác động tới quần chúng, tới xã hội thông qua con
đường tuyên truyền, vận động, giáo dục, thuyết phục. Đồng thời, Đảng chính trị
khi trở thành đảng cầm quyền cũng sử dụng các công cụ như Cương lĩnh chính
trị, Nghị quyết, chỉ thị,… để lãnh đạo và định hướng xã hội.
- Thứ sáu, Đảng chính trị còn mang bản chất lịch sử và thời đại, thông qua sự
vận dụng và phát triển trí thức tinh hoa của nhân loại về chính trị, nó áp dụng
vào hoạt động thực tiễn của chính nó để hoàn bị mục tiêu và nhiệm vụ chính trị của mình.
3. Vai trò của Đảng chính trị
* Vai trò của Đảng chính trị ở các nước tư bản chủ nghĩa - Tích cực:
+ Tổ chức bầu cử, đảm bảo thay đổi chính quyền bằng cách hòa bình, hợp pháp và hợp hiến
+ Đề ra đường lối, định hướng phát triển kinh tế - xã hội thông qua cương lĩnh chính trị
+ Tập hợp giai cấp, tổ chức giai cấp để đấu tranh chính trị nhằm giành QLNN
- Tiêu cực: Chia rẽ nhân dân, tách nhân dân ra khỏi chính trị.
* Vai trò của Đảng chính trị ở các nước xã hội chủ nghĩa - Tích cực:
+ Là lực lượng duy nhất lãnh đạo, về cơ bản có vai trò tích cực và gần như
không có ảnh hưởng tiêu cực.
+ Tạo ra các chính sách xã hội công bằng và thiết thực, bao gồm cả quyền lợi
của tất cả các tầng lớp trong xã hội.
+ Thúc đẩy việc phát triển giáo dục và khoa học kỹ thuật, giúp nâng cao trình
độ tri thức cho tất cả các tầng lớp trong xã hội và đẩy mạnh sự phát triển kinh tế, xã hội và văn hóa.
- Tiêu cực: Đôi khi, đảng chính trị cũng có xu hướng bắt người dân phải tuân
thủ quá nhiều quy định, hạn chế sự tự do và độc lập của mỗi cá nhân.
4. Bản chất và vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam
* Bản chất của Đảng Cộng sản Việt Nam
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đáp ứng cho cách mạng dân tộc trong bối
cảnh các cuộc đấu tranh của các đảng khác không giành được thắng lợi:
các
phong trào yêu nước cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX đều thất bại và một trong
những nguyên nhân là chưa có một tổ chức cách mạng tiên phong để giác ngộ,
lãnh đạo và tập hợp toàn dân tộc nên không có đường lối chính trị đúng đắn và
phương pháp đấu tranh phù hợp.
- Từ khi Mặt trận Việt minh ra đời, đảng xác định đó là lực lượng để mình
lãnh đạo thực hiện cuộc cách mạng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội:
Tổ
chức giác ngộ cho quần chúng đấu tranh, xây dựng lực lượng vũ trang và căn cứ
địa cách mạng, tạo cơ sở và tiền đề cho Tổng khởi nghĩa trong cả nước.
- Đảng lãnh đạo cả dân tộc giành được liên tục các thắng lợi trong lịch sử:
+ 1945: Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 và việc thành lập nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã mở ra một kỷ nguyên mới: Kỷ nguyên
độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
+ 1954: Chiến thắng cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và can thiệp Mỹ,
đập tan ách thống trị hơn 80 năm của Pháp và phong kiến tay sai, giải phóng miền Bắc…
+ 1975: thắng lợi cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, đưa đất nước độc lập thống nhất trên toàn
vẹn lãnh thổ, cùng đi lên chủ nghĩa xã hội
+ 1986: Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng, đề ra công cuộc đổi mới toàn diện
- Bản chất của Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công
nhân và nhân dân lao động Việt Nam, lấy chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng
Hồ Chí Minh là kim chỉ nam cho hành động cách mạng:
Hồ Chí Minh khẳng
định Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng của giai cấp công nhân, đội tiên phong
của giai cấp công nhân, mang bản chất giai cấp công nhân. Giữ vững và nâng
cao bản chất giai cấp công nhân của Đảng ta là điều kiện tiên quyết, bảo đảm
cho sự thành công của cách mạng. Đảng không chỉ đấu tranh vì lợi ích của giai
cấp công nhân mà còn đấu tranh cho quyền lợi của tập thể, của cả dân tộc. Đảng
đại diện cho lợi ích của toàn dân tộc nên nhân dân Việt Nam coi Đảng Cộng sản
Việt Nam là Đảng của chính mình. Đảng cũng đã khẳng định rằng, để đảm bảo
và tăng cường bản chất giai cấp công nhân, Đảng luôn gắn bó mật thiết với giai
cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn thể dân tộc trong tất cả các thời kỳ
của cách mạng. Sức mạnh của Đảng không chỉ bắt nguồn từ giai cấp công nhân
mà còn bắt nguồn từ các tầng lớp nhân dân lao động khác.
- Lợi ích của Đảng phù hợp với lợi ích của dân tộc: Tính dân tộc sâu sắc không
xóa nhòa bản chất giai cấp của Đảng. Bản chất giai cấp công nhân, tính dân tộc,
tính nhân dân là một thể thống nhất bền vững. Trong mục tiêu cách mạng do
Đảng ta xác định, lợi ích giai cấp công nhân gắn liền với lợi ích của dân tộc và
lợi ích của các tầng lớp nhân dân lao động khác. Các lợi ích này cơ bản là thống
nhất, không đối lập nhau. Quân đội ta chiến đấu cho mục tiêu, lý tưởng cách
mạng của Đảng, không chỉ có mục đích giải phóng giai cấp công nhân, mà còn
có mục đích giải phóng dân tộc; không chỉ vì lợi ích của giai cấp công nhân, mà
còn vì lợi ích của nhân dân lao động tạo nên sức mạnh to lớn.
* Vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam
+ Một là, Đảng lãnh đạo và tổ chức các cuộc đấu tranh cách mạng, khởi nghĩa
giành chính quyền - cách mạng tháng Tám – 1945: Ngay sau khi ra đời đảng ta
đã lãnh sứ mạng lãnh đạo toàn bộ cách mạng Việt Nam với phương hướng và
nhiệm vụ “ tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội
Cộng sản”. Ngày 2/9/1945, chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt chính phủ lâm thời
đọc Tuyên Ngôn Độc Lập khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, lập
nên nhà nước của dân, do dân và vì dân, dân tộc ta bước vào kỷ nguyên mới –
Kỷ nguyên độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Chúng ta có quyền tự
hào “ lần đầu tiên trong lịch sử cách mạng của các dân tộc thuộc địa và nửa
thuộc địa, một Đảng mới mười lăm tuổi đã lãnh đạo cách mạng thành công đã
nắm chính quyền toàn quốc”
+ Hai là, Đảng lãnh đạo nhân dân đấu tranh bảo vệ chính quyền cách mạng và
tiến hành thắng lợi cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1945-
1954): Với đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kỳ, tự lực cánh
sinh, vừa kháng chiến vừa kiến quốc, Đảng ta đã lãnh đạo nhân dân vượt qua
muôn vàn khó khăn gian khổ, giành thắng lợi to lớn trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
+ Ba là, Đảng lãnh đạo tiến hành đồng thời hai nhiệm vụ chiến lược đánh thắng
đế quốc Mỹ xâm lược (1954-1975): Sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống
thực dân Pháp, nước ta tạm chia làm hai miền với hai chế độ chính trị - xã hội
đối lập nhau. Đảng ta trên cơ sở đó xác định nhiệm vụ chiến lược cho cách
mạng nước ta. Cách mạng mỗi miền tuy có nhiệm vụ khác nhau nhưng có quan
hệ chặt chẽ với nhau. Trong đó, cách mạng Xã hội chủ nghĩa miền Bắc là quyết
định còn cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam là quan trọng, tiến
tới giải phóng miền nam thống nhất đất nước. Trải qua 21 năm kiên cường đấu
tranh chống lại một lực lượng khổng lồ về quân sự và phương tiện chiến tranh
hiện đại của tên trùm đế quốc, Đảng lãnh đạo nhân dân giành thắng lợi cuộc
kháng chiến chống Mỹ cứu nước, giải phóng miền Nam thống nhất đất nước
đưa cả nước bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
+ Bốn là, Đảng lãnh đạo công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ
quốc Xã hội chủ nghĩa (từ 1975 đến nay): Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu của Đảng, phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công
cuộc đổi mới, thực hiện bằng mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh”, vững bước đi lên Chủ nghĩa xã hội, sánh vai với các nước
tiên tiến trên thế giới. Giữ vững độc lập, tự chủ, đi đôi với mở rộng quan hệ
quốc tế. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành
phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo; lấy việc phát huy
nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững; khoa
học và công nghệ là động lực của công nghiệp hóa, hiện đại hóa; lấy hiệu quả
kinh tế làm chuẩn cơ bản để xác định phương án phát triển, lựa chọn dự án đầu
tư và công nghệ; kết hợp kinh tế với quốc phòng và an ninh.
Câu 7: Thủ lĩnh chính trị là gì? Hãy lựa chọn một Thủ lĩnh chính trị mà
mình tâm đắc nhất, từ đó phân tích phẩm chất tiêu biểu và vai trò của Thủ
lĩnh chính trị đối với sự phát triển của quốc gia đó?
1. Thủ lĩnh chính trị là gì? 1.1. Thủ lĩnh là gì?
Thủ là đầu; lĩnh là dẫn dắt => Thủ lĩnh là người đứng đầu, người dẫn dắt, người
lãnh đạo một tập thể , một tổ chức nào đó.
1.2. Thủ lĩnh chính trị là gì?
Thủ lĩnh chính trị là người đứng đầu một tổ chức chính trị. Đó là nhân vật xuất
sắc trong lĩnh vực hoạt động chính trị, xuất hiện trong điều kiện lịch sử nhất
định, có sự giác ngộ lợi ích, mục tiêu, lý tưởng giai cấp, có khả năng nắm bắt và
sử dụng quy luật, có năng lực tổ chức và tập hợp quần chúng để giải quyết
những nhiệm vụ chính trị do lịch sử đặt ra.
2. Thủ lĩnh chính trị tiêu biểu và phẩm chất tiêu biểu và vai trò của Thủ
lĩnh chính trị với sự phát triển của quốc gia đó
* Thủ lĩnh chính trị mà em tâm đắc nhất đó chính là Chủ tịch Hồ Chí Minh - vị
lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam. Chủ tịch Hồ Chí Minh được nhân dân Việt
Nam kính trọng, tôn vinh và được thế giới biết đến là vị anh hùng giải phóng
dân tộc, lãnh tụ vĩ đại của cách mạng Việt Nam nói riêng và sự phát triển của
nhân loại nói chung. Người đã cả đời minh cống hiến cho sự nghiệp giải phóng
dân tộc của nhân dân Việt Nam, góp phần vào cuộc đấu tranh chung của dân tộc
vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
* Phẩm chất tiêu biểu của Thủ lĩnh chính trị:
+ Thứ nhất, về trình độ hiểu biết: Người là người thông minh, hiểu biết sâu rộng
trong mọi lĩnh vực; biết và sử dụng thông thạo trên mười ngôn ngữ (Pháp, Anh,
Nga, Đức, Ý, Trung Quốc,...); có tư duy khoa học; nắm vững được kĩ thuật phát
triển theo hướng vận động của quá trình chính trị; có khả năng dự đoán được
tình hình; làm chủ khoa học và công nghệ lãnh đạo, quản lý. Bác học ngoại ngữ,
viết báo, nghiên cứu chủ nghĩa Mác - Lênin, nghiên cứu và tiếp thu có chọn lọc
tinh hoa văn hóa nhân loại, đặc biệt là văn hóa Phương Tây và văn hóa Phương
Đông. Cuộc đời Bác là một quá trình vừa học tập vừa hoạt động cách mạng; học
tập để hoạt động cách mạng, đạt được mục đích, lý tưởng của mình, qua hoạt
động cách mạng, không ngừng học tập, hoàn thiện tri thức và nhân cách của bản
thân. Hồ Chí Minh, một thầy giáo mẫu mực, một nhà giáo dục vĩ đại. Người đã
để lại tấm gương cao đẹp về tinh thần tự học và học tập suốt đời để chúng ta noi theo
+ Thứ hai, về phẩm chất chính trị: Chủ tịch Hồ Chí Minh là người giác ngộ lợi
ích giai cấp, đại diện tiêu biểu cho lợi ích giai cấp công nhân và người lao động
nói riêng và lợi ích của quốc gia dân tộc Việt Nam nói chung. Người trung
thành với mục tiêu lý tưởng đã chọn; dũng cảm đấu tranh bảo vệ lợi ích giai
cấp, có bản lĩnh chính trị vững vàng trước những diễn biến phức tạp của lịch sử.
+ Thứ ba, về năng lực tổ chức: Chủ tịch Hồ Chí Minh là người khả năng về
công tác tổ chức, nghĩa là biết đề ra mục tiêu đúng; phân công nhiệm vụ đúng
chức năng cho cấp dưới và từng người; biết tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính
trị; có khả năng động viên, cổ vũ, khích lệ mọi người hoạt động có khả năng
kiểm soát kiểm tra công việc. Người đã cùng Đảng ta lãnh đạo nhân dân giải
phóng dân tộc Việt Nam khỏi ách thực dân, phong kiến, mang lại nền độc lập,
tự do, hạnh phúc đích thực cho nhân dân; Người làm rạng danh dân tộc Việt
Nam trên trường quốc tế.
+ Thứ tư, về đạo đức, tác phong: Chủ tịch Hồ Chí Minh là người có tính trung
thực, công bằng; không tham lam, vụ lợi, cởi mở và cương quyết; có lối sống
giản dị; có khả năng giao tiếp và có quan hệ tốt với mọi người; biết lắng nghe ý
kiến của mọi người; có lòng tin vào chính bản thân mình; có khả năng tự kiểm
tra bản thân, khả năng giữ gìn và bảo vệ ý kiến của mình; có lòng say mê công
việc lòng tin với cấp dưới. Người chính là tấm gương sáng ngời về đạo đức.
Cuộc đời của Chủ tịch Hồ Chí Minh là sự hội tụ đẹp nhất và trọn vẹn nhất về
phẩm chất đạo đức cách mạng, một người đảng viên cộng sản, một chiến sỹ
cách mạng, một công dân mẫu mực.
+ Thứ năm, về khả năng làm việc: Chủ tịch Hồ Chí Minh có sức khỏe tốt, khả
năng làm việc với cường độ cao, có khả năng giải quyết vấn đề một cách sáng
tạo, những lúc phong trào lâm mà khó khăn. Người có thể đưa ra những quyết
định sáng suốt, nhạy cảm và năng động; biết cảm nhận cái mới và đấu tranh vì cái mới.
* Vai trò của Thủ lĩnh chính trị với sự phát triển của Việt Nam
- Do nhận thức đúng yêu cầu phát triển của xã hội và khả năng hiện có, Chủ tịch
Hồ Chí Minh có vai trò quan trọng trong việc xây dựng hoàn thiện hệ thống tổ
chức quyền lực mà Người chính là linh hồn của hệ thống đó, hướng hệ thống
quyền lực phục vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của xã hội, giai cấp, góp phần tạo
động lực cho xã hội phát triển. Người ra đi tìm đường cứu nước và thành lập
Đảng Cộng sản Việt Nam. Bằng thiên tài về trí tuệ, nhãn quan chính trị sắc bén
cùng Trung ương Đảng hoàn chỉnh đường lối chỉ đạo chiến lược của cách mạng
Việt Nam trong tình hình mới.
- Cùng đội tiên phong của giai cấp, Người đã tập hợp, lôi kéo, đoàn kết quần
chúng, thuyết phục, giáo dục và phát huy sức mạnh của quần chúng trong tham
gia sự nghiệp xây dựng đất nước; nâng cao ý thức tự lực tự cường, phát huy mọi
tiềm năng sáng tạo của dân tộc nhằm giành, giữ và thực thi quyền lực chính trị
phù hợp với nhu cầu xã hội và lợi ích giai cấp.
- Người đại diện cho giai cấp công nhân, đại biểu cho lợi ích của giai cấp, của
dân tộc, có khả năng nhìn xa trông rộng cho nên không những có khả năng tổ
chức, tập hợp lực lượng, lãnh đạo phong trào mà còn có khả năng đưa phong
trào vượt qua những khúc quanh co của lịch sử, thực hiện thắng lợi mục tiêu
chính trị đã đề ra. Người đã có những nhân định đúng tình hình, xác định kẻ thù
trực tiếp, Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh chủ động, sáng tạo trong lãnh đạo
nhân dân chớp thời cơ lãnh đạo nhân dân giành chính quyền.
- Người có vai trò lớn nhất trong việc khai sinh ra Nhà nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa. 2/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn độc lập, khai sinh
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Người khẳng định: “Nước Việt Nam có
quyền hưởng tự do và độc lập, và thật sự đã trở thành một nước tự do độc lập.
Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng
và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy”.
- Người có vai trò thúc đẩy nhanh quá trình cách mạng, mang lại hiệu quả cao
trong phong chào cách mạng, cho hoạt động của quần chúng. sau khi hoàn
thành nhiệm vụ của thời đại đặt ra, thủ lĩnh chính trị đi vào lịch sử, sống trong
tâm tưởng của thời đại sau. Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám (1945) là
thắng lợi của tư tưởng Hồ Chí Minh về giải phóng dân tộc mà ý nghĩa của
những tư tưởng đó vẫn còn giá trị lâu dài. Nhiều bài học kinh nghiệm trong
Cách mạng Tháng Tám (1945) của Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh có thể vận
dụng vào sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước trong giai đoạn hiện nay.
Đó là bài học về sự kiên quyết điều chỉnh đường lối cách mạng khi cần, trên cơ
sở phương hướng chiến lược cách mạng đúng đắn, mục tiêu cách mạng nhất quán.
- Bài học về chớp thời cơ và tận dụng thời cơ để giành thắng lợi. Nghệ thuật
chớp thời cơ của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong Cách mạng Tháng Tám năm 1945
vẫn luôn là bài học cực kỳ quý báu cho cả hiện tại và tương lai, đang được Đảng
và nhân dân ta kế thừa, phát huy, góp phần tạo nên những thành tựu to lớn, có ý
nghĩa lịch sử trong công cuộc xây dựng đất nước. Bài học về tập hợp, đoàn kết,
lôi cuốn toàn dân tham gia sự nghiệp cách mạng, tham gia sự nghiệp xây dựng
đất nước; nâng cao ý thức tự lực tự cường, phát huy mọi tiềm năng sáng tạo của
dân tộc, đồng thời mở rộng hợp tác quốc tế. Bài học về xây dựng và củng cố
nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân; giữ vững ổn định chính trị, xã
hội, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định, tạo thuận lợi cho công cuộc xây
dựng đất nước Việt Nam: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
=> Chủ tịch Hồ Chí Minh đã cống hiến trọn đời mình cho sự nghiệp giải phóng
dân tộc của nhân dân Việt Nam, góp phần vào cuộc đấu tranh chung của các dân
tộc vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. Mùa Xuân năm
1930, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh sáng lập Đảng Cộng sản Việt
Nam. Kể từ đó đến nay, mỗi thắng lợi của cách mạng Việt Nam đều gắn liền với
vai trò của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh - Người tổ chức và lãnh đạo mọi
thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Chúng ta phải tiếp tục kiên định mục tiêu và
con đường mà Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã lựa chọn: Độc lập dân tộc và
Chủ nghĩa xã hội là nhân tố quyết định để nhân dân ta vượt qua thử thách, khó
khăn, thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị, đưa đất nước bước vào thời kỳ
phát triển mới, thời kỳ đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phấn
đấu cho mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Câu 8: Phân tích nội dung mối quan hệ chính trị với kinh tế? Thực chất quá
trình đổi mới ở Việt Nam?
1. Mối quan hệ chính trị với kinh tế: Kinh tế và chính trị là hai lĩnh vực cơ
bản của đời sống xã hội, có tác động trực tiếp đến những hoạt động cơ bản của
con người cũng như quá trình phát triển của loài người.
1.1. Khái niệm mối quan hệ chính trị với kinh tế
- Kinh tế: là tổng thể các hoạt động sản xuất của một cộng đồng người, một
nước, liên quan đến các quá trình sản xuất, trao đổi, phân phối và tiêu dùng các
sản phẩm xã hội. Kinh tế là tổng hợp các quan hệ sản xuất tương ứng với trình
độ lực lượng sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một xã hội, là nguồn gốc
của mọi biến đổi xã hội.
- Chính trị: là nội dung và phương hướng hoạt động của nhà nước; là sự phản
ánh những quan hệ giữa các giai cấp, các quốc gia, dân tộc.
- Quan hệ chính trị với kinh tế: là sự lãnh đạo của Nhà nước bằng chủ trương,
chính sách nhằm định hướng, tạo động lực cho phát triển kinh tế , củng cố địa vị
thống trị. Kinh tế có vai trò quyết định đối với chính trị.
1.2. Mối quan hệ kinh tế chính trị với kinh tế
1.2.1. Chính trị là biểu hiện tập trung của kinh tế
+ Chính trị là một hình thức biểu hiện của kinh tế một cách tập trung nhất, cô
đọng nhất. Nội dung quyết định hình thức, nền kinh tế quyết định chính trị.
Nghĩa là, kinh tế làm nảy sinh chính trị cả với tư cách là một chế độ bao gồm:
thể chế chính trị, công cụ, phương tiện để thỏa mãn nhu cầu, mục đích chính trị.
Tương ứng với một trình độ phát triển nhất định về kinh tế có một trình độ phát
triển nhất định về chính trị. Cơ sở kinh tế như thế nào thì cơ cấu thể chế chính
trị thích ứng như thế ấy.
+ Chính trị không ngoài mục đích nào khác là hướng vào sự phát triển kinh tế.
Kinh tế là gốc của chính trị là thước đo tính hợp lý của chính trị.. Kinh tế phát
triển thì chính trị tiến bộ và ngược lại, kinh tế khủng hoảng, chính trị không hợp
lý cũng khủng hoảng theo. Do đó, ở thời nào cũng vậy, chính trị nếu không
hướng vào giải quyết thỏa đáng các quan hệ lợi ích nhằm phát triển kinh tế, thì
chính trị sẽ không có cơ sở tồn tại, sớm muộn cũng phải thay thế bởi chính trị
mới tiến bộ hơn, phù hợp hơn với kinh tế. Chính trị là xây dựng nhà nước về mặt kinh tế.
+ Tính đúng đắn của đường lối chính sách kinh tế của đảng cầm quyền giữ vai
trò quan trọng. Cũng trên cơ sở đó, Đảng Cộng sản Việt Nam bắt đầu sự nghiệp
đổi mới từ tư duy lý luận về kinh tế, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, từng
bước đổi mới chính trị phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế.
1.2.2. Chính trị không thể không chiếm vị trí hàng đầu so với kinh tế
+ Thắng lợi của cách mạng chính trị là tiền đề điều kiện đầu tiên và quyết định
cho những biến đổi về chất và phát triển kinh tế diễn ra tiếp theo. Điều này,
hoàn toàn rõ ràng đối với cách mạng xã hội chủ nghĩa. Giai cấp công nhân và
nhân dân lao động muốn giải phóng mình khỏi sự bóc lột và tha hóa bởi quan hệ
tư sản và tiền tư sản, trước hết phải giành được quyền lực chính trị, quyền lực
nhà nước. Chỉ sau đó họ mới có tiền đề để cải tạo quan hệ kinh tế, biến mình trở
thành chủ sở hữu các tư liệu sản xuất cơ bản. Sẽ không thể có sự biến đổi và
phát triển nào của nền kinh tế xã hội chủ nghĩa, nếu như giai cấp vô sản chưa
giành được chính quyền nhà nước – điều kiện tiên quyết để thiết lập nền tảng
kinh tế mới dựa trên cơ sở của chế độ công hữu xã hội về tư liệu sản xuất chủ yếu.
+ Với tính độc lập tương đối, chính trị có sự tác động trở lại với kinh tế theo
những hướng khác nhau. Tác động ngược lại của quyền lực nhà nước đối với sự
phát triển kinh tế có thể có hai loại: Nó có thể tác động cùng chiều hướng - khi
ấy sự phát triển diễn ra nhanh hơn; nó có thể tác động ngược lại sự phát triển
kinh tế - khi ấy thì nó sẽ làm sụp đổ, tan vỡ sau một thời gian nhất định hoặc là
nó có thể cản trở sự phát triển kinh tế ở những hướng nào đó và thúc đẩy sự
phát triển ở những hướng khác. Bởi vậy, muốn để kinh tế phát triển đồng thuận
với sự tác động của chính trị vào kinh tế, đòi hỏi phải quan tâm tới cả ba
phương diện: đường lối chính sách kinh tế, thể chế kinh tế, và chủ thể kinh tế.
+ Chính trị đóng vai trò định hướng và tạo môi trường chính trị-xã hội ổn định
cho phát triển kinh tế. Sự định hướng chính trị cho phát triển kinh tế thể hiện ở
tất cả các khâu của quá trình kinh tế. Sự định hướng chính trị thể hiện trên tất cả
các khâu của quá trình phát triển kinh tế: xây dựng, thể chế hóa đường lối phát
triển kinh tế, định hướng quá trình tổ chức định hướng xã hội cho phát triển
kinh tế để không có sự hy sinh cái này cho cái kia, và để lợi ích của giai cấp
thống trị không bị vi phạm. Hơn nữa, sự ổn định chính trị là điều kiện thuận lợi
cho mọi hoạt động đầu tư, kinh doanh, phát triển kinh tế.
+ Chính trị còn tham gia kiểm soát chặt chẽ những vấn đề cơ bản, then chốt của
kinh tế: ngân sách, vốn, hoạt động tài chính tiền tệ, chính sách kinh tế đối ngoại.
Sự lãnh đạo của chính trị đối với kinh tế không chỉ mang tính định hướng, tạo
sự ổn định cho phát triển kinh tế mà chính trị còn tham gia quản lý nền kinh tế,
điều chỉnh cơ cấu kinh tế, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế, thúc đẩy kinh tế phát triển.