Bài tập tự học Pháp luật đại cương | Học viện Báo chí và tuyên truyền

Hệ thống luật pháp Việt Nam bao gồm bao nhiêu bộ phận cấu hình thành? Trình bày cấu hình các bộ phận. Thực hành luật là gì ? Chỉ rõ việc thực thi các cấu hình pháp luật. Áp dụng luật pháp là gì ? Theo pháp luật Việt Nam hợp pháp nào cần  phải áp dụng luật. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Thông tin:
24 trang 6 ngày trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Bài tập tự học Pháp luật đại cương | Học viện Báo chí và tuyên truyền

Hệ thống luật pháp Việt Nam bao gồm bao nhiêu bộ phận cấu hình thành? Trình bày cấu hình các bộ phận. Thực hành luật là gì ? Chỉ rõ việc thực thi các cấu hình pháp luật. Áp dụng luật pháp là gì ? Theo pháp luật Việt Nam hợp pháp nào cần  phải áp dụng luật. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

18 9 lượt tải Tải xuống
BÀI TẬP TỰ HỌC PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
Câu 1: Hệ thống luật pháp Việt Nam bao gồm bao nhiêu bộ phận cấu hình
thành ? Trình bày cấu hình các bộ phận.
1.1. Khái niệm hệ thống luật
- Là tổng hợp các quy phạm luật có mối liên hệ hệ thống nhất
cùng nhau, được định nghĩa thành cấu hình các thành phần (ngành, chế độ
định nghĩa khác nhau), phù hợp với đặc điểm, tính chất của các quan hệ xã hội
hội mà nó điều chỉnh
1.2. Các bộ phận cấu hình luật Việt Nam
- Không có các văn bản luật phạm pháp tạo thành hệ thống mà
các quy phạm pháp luật trong các văn bản đó cũng liên kết với nhau
nên tạo hệ thống luật
- Thông thường, chúng tôi giới hạn xem xét pháp luật tư pháp là hệ
quy phạm pháp luật về cấp độ cấu trúc là: Quy phạm pháp
luật, định luật và luật lớn
1.2.1. Quy phạm pháp luật (Dân sự, hình sự, hành chính)
- Là thành tố nhỏ nhất, là “tế bào”, “viên gạch” trong hệ thống cấu trúc
cấu trúc pháp luật
- Là quy tắc xử lý chung làm nhà nước ra hoặc thừa nhận và bảo vệ
phải thực hiện để điều chỉnh hệ thống xã hội theo các hướng dẫn và định hướng
phấn đấu đạt được những mục tiêu xác định nhất.
- Trong quy phạm pháp luật đã có thể hiện đầy đủ các đặc điểm
luật: tính toán mẫu, tính chặt chẽ về mặt hình thức, tính cứng nhắc
nhà nước
- Mỗi quy luật thực thi điều chỉnh đối với một
định nghĩa hệ thống xã hội nhất
- Quy phạm pháp luật là một loại vi phạm xã hội, vì vậy cũng như
các quy tắc xã hội khác nó là quy tắc xử lý của con người. Quy
luật pháp luôn là mẫu cho hành động của con người, nó chỉ
path for con người xử lý (được làm gì, không được làm gì, hoặc
phải làm gì, làm thế nào) trong những hoàn cảnh, điều kiện nhất
định
- Quy phạm luật là kết quả hoạt động trí tuệ và ý chí của con
user. Quy phạm pháp luật không thành công một cách tự nhiên
nó phụ thuộc vào ý chí nhà nước, ý chí của những người tạo ra nó.
1.2.2. Định luật (định luật/chế độ)
- Là tập hợp một nhóm quy phạm pháp luật điều chỉnh một nhóm
quan hệ xã hội liên quan mật thiết với nhau và có tính chất chung
- Chế độ có thể được hiểu theo nghĩa rộng hoặc có thể được nghĩa là thu gọn.
Nghĩa chung và rộng rãi là những yếu tố cấu thành cơ cấu pháp lý của
thực hiện xã hội và nghĩa rút gọn là tổng hợp các quy phạm, quy tắc của một
vấn đề pháp lý.
Ví dụ: Ngành luật dân sự có các chế độ pháp luật như chế độ
quyền sở hữu, kế hoạch quy định, tác giả định nghĩa, chế độ hợp lý
đồng,… Ngành luật hình sự có những chế độ như tội phạm tội phạm
tính mạng, sức khỏe, nhân sản, danh dự của con người; xâm lược
phạm an ninh quốc gia; tội xâm phạm quyền tự do, dân chủ của
công dân
- Mặc dù những quan hệ xã hội mang tính đặc thù, nhưng chúng vẫn tồn tại
tại không tách biệt nhau
- Chế độ pháp luật mang tính chất nhóm, mỗi chế độ có đặc điểm
riêng, nhưng chúng đều có mối liên hệ nội dung hệ thống nhất với nhau,
chúng không tồn tại đặc biệt
- Xác định ranh giới giữa các chế độ tạo mục tiêu xây dựng
xây dựng hệ thống quy phạm pháp luật phù hợp với thực tế cuộc sống xã hội
hội
1.2.3. Luật ngành
- Là tổng hợp các quy phạm pháp luật để điều chỉnh các hệ thống xã hội
hội cùng loại thuộc một lĩnh vực nhất định của đời sống xã hội, bằng
những phương pháp riêng của mình.
- Để xác định một luật lớn, người ta thường dựa vào hai căn cứ là
điều chỉnh đối tượng và điều chỉnh phương pháp
- Đối tượng điều chỉnh của một luật lớn là những quan hệ xǎ hội có
chung tính chất, phát sinh trong một lĩnh vực nhất định của đời sống
xã hội. Số lượng hệ thống xã hội là đối tượng điều chỉnh của một
luật chuyên ngành có thể thay đổi theo từng giai đoạn lịch sử , phụ thuộc vào
ý chí của nhà nước và các điều kiện chính trị, xã hội khác
- Phương pháp điều chỉnh luật là cách thức, biện pháp mà nhà
nước sử dụng luật pháp để tăng cường khả năng xử lý của chủ thể
tham gia các hệ thống xã hội
1.3. Các luật cơ bản trong hệ thống pháp luật Việt Nam
- Luật Hiến pháp
- Luật Hành chính
- Luật Dân sự
- Luật Tố tụng dân sự
- Luật Hình sự
- Luật Tố tụng hình sự
- Luật Kinh tế
- Luật Tài chính
- Luật Đất đai
- Luật Lao động
- Luật Hôn nhân và gia đình
- Luật Quốc tế…
Câu 2: Thực hành luật là gì ? Chỉ rõ việc thực thi các cấu hình
pháp luật.
2.1. Khái niệm thực thi luật
- Thực thi pháp luật là quá trình hoạt động có mục tiêu
những quy luật pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những hành động
vi thực tế hợp pháp của các luật chủ yếu
2.2. Các hình thức thực thi pháp luật (4 hình thức)
- Căn cứ vào tính chất của hoạt động thực thi pháp luật, khoa học
pháp lý đã xác định các hình thức thực thi luật sau:
- Tuân thủ (tuân theo) pháp luật (xử sự thụ động):
Là hình thức thực thi luật, trong đó các luật chủ yếu
Kiềm chế, không tiến hành những hoạt động mà pháp luật cấm.
Các luật cấm phạm pháp được mong đợi được thực hiện ở màn hình
thức này.
Kiềm chế các luật chủ yếu được hiểu là khi luật
quy định cấm thực hiện một điều gì đó thì họ sẽ không hoạt động
mặc dù họ có cơ hội thực hiện một hành động vi phạm bị cấm.
Ở đây hình thức, hành vi của pháp luật chủ được thực hiện
dưới dạng không hoạt động
VD: Sinh viên không trao đổi bài khi đang làm bài kiểm tra
tra
- Thi hành pháp luật (chấp hành pháp luật):
Là hình thức thực thi luật, trong đó các chủ thể thực thi
nghĩa vụ của mình bằng hành động tích cực
Chủ pháp luật phải tiến hành hoạt động bắt buộc là khi
họ ở trong điều kiện luật pháp định thì phải làm những điều đó
công việc mà nhà nước yêu cầu, họ không thể viện lý do để từ chối.
Câu hỏi của nhà nước đối với các chủ thể là phải tích cực tiến
hành động xác định những hoạt động tốt nhất. Ở đây biểu thức, hành vi củ
pháp luật hành động chủ có thể được thực hiện dưới dạng hành động
VD: Một người bơi lội xuất sắc đã thực hiện hành động trợ giúp người n
nạn, sắp chết.
- Sử dụng pháp luật (vận động pháp luật):
Là hình thức thực thi luật, trong đó các luật chủ yếu
tiến hành những hoạt động luật pháp cho phép (quyền chủ
có thể của mình)
Đây là hình thức chủ pháp luật thực thi các quyền theo quy định
pháp luật định nghĩa Nhà nước tạo khả năng cho pháp luật
có thể được hưởng những quyền đó và những căn cứ của họ
mong muốn, điều kiện của mình để thực hiện quyền này
VD: Một người làm di chúc để lại tài sản của mình cho những điều đó
người thừa kế.
- Áp dụng pháp luật:
Là hình thức thực thi luật trong đó nhà nước thông qua
các cơ quan có thẩm quyền hoặc nhà chức trách tổ chức cho các tổ chức
chủ có thể thực thi các quy định của pháp luật để tạo ra các
xác định làm phát sinh, đình quyết định chỉ hoặc chấm dứt những quy định
cụ thể định nghĩa
Đây là hình thức các chủ thể có thẩm quyền do pháp luật
quyết định giải quyết các công việc có thể xảy ra trong đời sống, nhắm
xác định quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm pháp lý... cho các chủ thể
cụ thể, trong những trường hợp cụ thể
VD: Cảnh báo giao thông có quyền yêu cầu người tham gia giao dịch
thông tin dừng xe để kiểm tra tờ giấy trong các trường hợp lý cần thiết.
2.3. Lưu ý
- Tuân thủ - use - thi hành luật: mọi chủ thể luật đều có
có thể áp dụng
- Áp dụng pháp luật: Luôn có sự tham gia của nhà nước
Câu 3: Áp dụng luật pháp là gì ? Theo pháp luật Việt Nam
hợp pháp nào cần phải áp dụng luật.
3.1. Khái niệm áp dụng luật
- Là hình thức thực thi luật trong đó nhà nước thông qua các cơ sở
quan có thẩm quyền hoặc nhà chức trách tổ chức cho các cơ quan thực thi
xây dựng các quy định pháp luật để tạo ra các quyết định phát hiện
sinh, đình chỉ hoặc chấm dứt các quy định pháp luật
3.2. Các trường hợp nhất cần phải áp dụng luật
Hoạt động áp dụng luật pháp hết sức đa dạng, phong phú, làm chủ
thể có thẩm quyền tiến hành hàng ngày trong đời sống. Auto center lại,
có thể phân chia các nhóm sau đây
- Khi quyền và nghĩa vụ pháp lý của chủ nhà có thể không mặc định phát hiện
sinh, thay đổi, chấm dứt
Đây là trường hợp đã có quy định của pháp luật về quyền và
nghĩa vụ của các chủ thể, nhưng các cá nhân, tổ chức không tự động
mình làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt quyền, nghĩa vụ đó.
Trong trường hợp này, bằng cách sử dụng hộp giấy của chủ thể có thể đượ
quyền, quyền, nghĩa vụ của các cá nhân, tổ chức sẽ được phát
sinh, thay đổi hay chấm dứt trên thực tế.
VD: Cơ quan có thẩm quyền quyết định công nhận quan hệ vợ,
đối đầu với anh A và chị B
- Khi xảy ra tranh chấp về quyền và nghĩa vụ pháp lý giữa các bên
tham gia quan hệ luật pháp mà họ không tự giải quyết được
Đây là trường hợp quan hệ pháp luật đã phát sinh, các bên có
những quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật, nhưng có
sự tranh chấp chấp nhận mà các bên không tự giải quyết được.
VD: Tranh chấp về tài sản được thừa kế, tranh chấp về quyền và
nghĩa vụ trong việc sử dụng đất đai... Hoạt động áp dụng pháp luật
trong trường hợp này nhằm mục đích xác định rõ quyền, nghĩa vụ, tinh thầ
cụ thể có thể ở giữa các bên.
- Khi cần phải áp dụng các chế độ luật pháp dành cho vi phạm chủ yếu
pháp luật
Vi phạm pháp luật là hiện tượng khá phổ biến trong đời sống.
Để đảm bảo trật tự, an toàn xã hội; xử lý vi phạm; đe dọa,
phòng đối với người khác, các chủ thể phải có quyền xác thực
áp dụng các biện pháp xoa dịu nhà nước được định nghĩa trong
phần tài sản chế độ pháp luật dành cho người vi phạm.
VD: Tòa án tuyên phạt đối với người phạm tội, cảnh sát giao thông
xử lý tiền phạt đối với vi phạm pháp luật giao thông...
- Khi cần áp dụng các biện pháp xoa dịu nhà nước trong các trường
hợp khác
Trường hợp này không có vi phạm pháp luật, tuy nhiên vì lợi ích
chung của cộng đồng, nhà nước có thể phải móng, tiến hành
các phương pháp biện minh cưỡng chế, buộc những chủ thể phải có liên qu
thực hiện hoặc không thực hiện các hành động cụ thể nhất.
VD: Cưỡng chế cách người mắc bệnh truyền nhiễm; Xấu
tài sản kỹ thuật số; Sử dụng chế độ giải nén...
- Khi cần kiểm tra, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của các nhân viên
chủ sở hữu trong một số luật pháp nhất định
Trong một số trường hợp pháp luật, chủ thể có thể được thẩm định
quyền phải tham gia vào quan hệ pháp luật để kiểm tra, giám sát
kích hoạt các bên xác định tính đúng đắn trong hoạt động
động của chủ thể hoặc phát hiện những sai sót, vi phạm để
đáp ứng quyết định phù hợp đảm bảo đúng trong hoạt động
động của các chủ thể này.
- Khi cần phải xác định sự tồn tại hay không tồn tại của một số sự kiện
thực tế nào đỏ theo quy định của pháp luật
Hoạt động áp dụng luật trong trường hợp này đã được tiến hành
hành động khi trong thực tế xảy ra những sự kiện nào đó, tuy nhiên
theo quy định của pháp luật, cần phải có sự xác định rõ ràng của chủ thể
có quyền xác minh để biến nó thành pháp lý sự kiện.
VD: Cơ quan có quyền công nhận bất kỳ ai đã có
chết hoặc mất tích.
-> Kết quả của ADPL hoạt động: Thường là các chủ thể đã được xác minh
quyền ban hành văn bản áp dụng luật và đây cũng được coi là
biểu thức chủ yếu của hoạt động ADPL
-> ADPL văn bản có thể hiển thị bên dưới các biểu thức như: lệnh, quyết định,
bản án
Câu 4: Pháp chế độ chủ nghĩa là gì ? Trình bày những yêu cầu
sở của XHCN chế độ pháp lý.
4.1. Pháp chế độ chủ nghĩa là gì ?
- Pháp chế xã hội chủ nghĩa có quan hệ chặt chẽ với dân chủ, như là
một bộ phận hợp nhất thành nền tảng của chủ nghĩa xã hội dân sự.
- Pháp chế XHCN là một khái niệm bao quát rộng rãi bao gồm nhiều mặt hàng,
cần xem xét nó ở những bình diện khác nhau
Thứ nhất, PCXHCN là nguyên tắc tổ chức hoạt động của bộ máy
nhà nước
Thứ hai, PCXHCN là nguyên tắc tổ chức và hoạt động của các
tổ chức chính trị - xã hội và tập thể quần chúng
Thứ ba, PCXHCN là nguyên tắc hỏi mọi công dân đều phải
tôn trọng và thực hiện đúng yêu cầu của luật pháp trong các
hành vi xử lý của mình, được phép thực hiện những điều luật pháp
không cấm
Thứ tư, PCXHCN có quan hệ mật thiết với chế độ dân chủ
XCN
-> Pháp chế xã hội chủ nghĩa là một chế độ đặc biệt của cuộc sống
chính trị - xã hội, trong đó tất cả các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế
tế, tổ chức xã hội và mọi công dân phải tôn trọng và thực hiện pháp
luật thực hành một cách nghiêm túc, triệt để, chính xác, bình đẳng
và thống nhất
4.2. Phân biệt pháp luật và chế đ
- Pháp luật là hệ thống các quy phạm do nhà nước ban hành để điều
chỉnh sửa các hệ thống xã hội.
- Pháp chế là một phạm trù thể hiện những yêu cầu, đòi hỏi đối lập
chủ pháp luật phải tôn trọng và thực hiện đúng luật.
-> Pháp luật là tiền đề của pháp chế.
-> Pháp luật chưa được khẳng định. Pháp luật cấm hành động mà
không được thêm thủ thuật, hành động chỉnh sửa béo bở này cũng không có giả
mode. Ngược lại, pháp chế chỉ có thể được củng cố, tăng cường khi xã hội
hội có một hệ thống luật tương đối hoàn chỉnh, đồng bộ, phù hợp
và cập nhật thời gian.
4.3. Các yêu cầu cơ bản của XHCN chế đ
- Tôn trọng tính tối cao của Hiến pháp và Luật
Điều này nhằm đảm bảo tính thống nhất của luật hệ thống
xã hội chủ nghĩa, tạo điều kiện cho hệ thống luật pháp ngày càng tốt
hoàn thiện, xây dựng cơ sở để thiết lập trật tự luật pháp, củng cố và
tăng cường chế độ XHCN
Hiến pháp và luật có đặc điểm riêng, nhiều trường hợp không
có thể xác định cách chi tiết và cụ thể để áp dụng trong mọi
tình huống. Vì vậy, họ luôn yêu cầu phải có công cụ hóa học của
các văn bản dưới luật. Những văn bản dưới đây khuyến khích hết sức
phong phú, sử dụng số lượng rất lớn trong hệ thống pháp luật,
nên mọi quy định của các văn bản dưới luật đều phù hợp với
Hiến pháp và Luật. Khi xây dựng các văn bản dưới luật phải dựa
trên các quy định của Hiến pháp và Luật.
Không có thủ thuật yêu cầu trên sẽ gây ra tình trạng tản mạn, trùng lặp
tuần tự, chồng chéo hoặc nhất quán trong các quy phạm pháp luật,
Phá vỡ luật hệ thống tối thiểu là không thể tránh được
rời khỏi
Ví dụ: Hiến pháp quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân
hữu nhà nước), luật đất đai, nghị định, thông tư hướng dẫn cũng
phải tôn trọng quy định của Hiến pháp, hoàn thiện để tôn trọng tính tối
cao của Hiến pháp và Luật
- Bảo đảm tính thống nhất của pháp chế trên toàn quốc
Thực hiện tốt yêu cầu này là điều kiện quan trọng để thiết lập
trật tự, kỷ cương, cấp dưới phục tùng cấp trên, hữu ích của địa phương
phương phải phù hợp với lợi ích quốc gia, cá nhân có quyền tự
làm dân chủ nhưng phải tôn trọng quyền của những chủ thể khác
p h ưĐây cũng là điều kiện thuận lợi để xóa bỏ tư tưởng địa phương, địa
chủ nghĩa, tự do vô chính phủ, đảm bảo công bằng xã hội
Nhà nước cũng cần phải xem xét những điều kiện và hoàn cảnh
cụ thể của từng địa phương, tìm các biểu thức và phương thức
pháp phù hợp để đưa luật vào cuộc sống và hiệu quả cao
nhất mà không vi phạm pháp luật, không xâm hại tính thống kê
best of the method
VD: Theo quy định của Luật hôn nhân gia đình và Nghị Định
158/2005 quy định: Đăng ký kết thúc. Khi đăng ký kết thúc phải
pass value. Tuy nhiên ở vùng sâu xa, vùng dân tộc thiểu số
Chính phủ có quy định riêng để phù hợp với điều kiện, hoàn thiện
cảnh báo đó là khi đăng ký kết nối sẽ được miễn phí. (Nghĩa định
số 32/2000)
- Các cơ sở xây dựng luật, tổ chức thực thi và bảo vệ
luật phải hoạt động một cách tích cực, chủ động và có hiệu quả
Để có cơ sở vững chắc về chế độ nền cố định, cần lưu ý những điều này
biện pháp bảo đảm cho các cơ sở xây dựng pháp luật
luật đủ khả năng và điều kiện để hoàn thiện hệ thống luật
một cách đầy đủ, đồng bộ và thống nhất.
Muốn củng cố và tăng cường pháp chế độ thì phải đảm bảo cho các cơ k
quan tổ chức và luật hoạt động thực thi có hiệu quả. Từ
ở đó, các chủ thể mới có thể hiểu được luật, có ý thức và tự động
giác,nghiêm chỉnh pháp luật và đảm bảo
quy tắc chế độ
Xử lý kịp thời và nghiêm khắc các hành vi vi phạm pháp luật
tinh thần trách nhiệm của cả bộ máy nhà nước, nhưng trước hết chủ yếu là
những biện pháp bảo vệ cơ bản cần có chú ý nâng cao
hoạt động của các cơ quan này tích cực, chủ động và hiệu quả
hơn
Pháp chế độ còn là nhiệm vụ của các tổ chức xã hội và toàn dân. Vì
vậy, yêu cầu cũng yêu cầu các tổ chức và mọi công dân phải có
cam kết, tham gia đấu tranh chống vi phạm luật, bảo vệ
giải pháp chế độ XHCN
VD: Nghị định về Kiềm chế tai nạn giao thông của Thủ Tướng
Chính phủ quy định: “Mọi người ngồi trên xe mô tô, gắn máy
Phải mũ bảo hiểm trên đường tuyến từ ngày
15/12/2007”. Đối tượng phải được chấp nhận đầu tiên là một công cụ có th
chức năng và tích cực tuyên truyền. Đến nay, 99% dân dân đã chấp nhận
hành động định nghĩa này và đã trở thành thói quen. Có thể tìm thấy, pháp
luật đã thực sự được thực thi trong cuộc sống
- Không phân tách chế độ tác nghiệp với văn bản hóa
Văn hóa hóa là cơ sở quan trọng để củng cố chế độ nền, đảo ngược,
nền tảng chế độ Củng cố lại việc mở rộng khả năng phát cuối cùng
Phát triển văn hóa XHCN
Phải gắn chế độ tác vụ với công việc nâng cao trình độ văn bản
hóa nói chung và văn hóa hóa lý nói riêng của các nhân viên
nhà nước, nhân viên các tổ chức xã hội và công dân. Operation
pháp luật, quá trình xây dựng luật phải phù hợp với đặc tả
đặc trưng hóa từng vùng trong từng thời điểm khác nhau
VD: Việc vi phạm luật có tỷ lệ lớn hơn ở những nơi mà
những người lãnh đạo có trình độ văn hóa không cao, hoặc ở
những tập thể trong đó thiếu sự tôn trọng luật pháp của cơ thể
người lãnh đạo vi phạm pháp luật. Như vậy, chất lượng công việc thực sự
tăng cường pháp chế là tăng cường chế độ quản lý nhà nước,
quản lý xã hội bằng luật pháp cho mọi chủ thể trong xã hội đều
hoạt động trong xã hội đều hoạt động trong khổ đau
pháp và pháp luật
Câu 5: Trình bày biện pháp tăng cường pháp chế XHCN ở
Việt Nam hiện nay ?
5.1. Giải thích
5.1.1. Tăng cường lãnh đạo của Đảng đối với công pháp chế độ
- Là pháp biện cơ bản, bao trùm, xuyên suốt trong quá trình củng cố
tăng cường chế độ xã hội nghĩa là. Lãnh đạo Đảng đối lập
chế độ hoạt động có thể hiện:
Trong từng thời kỳ, các chủ đề xây dựng phương pháp xây dựng hướng
luật, tổ chức luật thực thi, giáo dục nâng cao ý thức
luật nhân dân, đào tạo, bồi dưỡng pháp lý để tăng cường
Tăng cường các cơ quan làm công pháp, pháp chế, tổ chức
lãnh đạo phong quần chúng tôi tham gia tích cực, chống vi
phạm pháp luật
- Đảng đề ra phương hướng chỉ đạo, kiểm tra, giám sát hoạt động của
nhà nước đối với chế độ chiến thuật
- Lãnh đạo Đảng đối với các phương pháp tác chiến vẫn có thể thực hiện được
thông tin khuếch đại của các thành viên, của Đảng tổ chức trong
việc tôn trọng và thực hiện luật pháp nghiêm trọng của nhà nước
-> Lãnh đạo Đảng Cộng sản Việt Nam là nhân tố quan trọng
hàng đầu quyết định ra đời, trưởng thành của Nhà nước ta,quyết
định mọi lợi ích của cách mạng Việt Nam. Cải thiện, thay đổi Nhà mới
nước là phải bắn tăng cường hơn nữa lãnh đạo Đảng đối lập
Nhà nước; đồng thời tăng cường lãnh đạo của Đảng mới đảm bảo
cho quá trình đổi mới Nhà nước được thực hiện đúng hướng và có
hiệu quả
5.1.2. thúc đẩy xây dựng và hoàn thiện luật pháp
XCN
- Chế độ Pháp chỉ có thể được tăng cường trên cơ sở một hệ thống pháp luật
luật ngày càng phát triển và tăng dần hoàn thiện, đảm bảo cho mọi hoạt động
động nhà nước đều dựa trên cơ sở thích hợp và cơ chế chặt chẽ, đủ
trình phản hồi yêu cầu ngày càng cao của cuộc đổi mới; bảo vệ
đảm bảo quyền chủ nhà. Để có được một hệ thống như vậy, cần:
Thể chế hóa đáp ứng các tài khoản, chính sách, đường lối của chủ sở hữ
Đảng;
Thường tiến hành xuyên suốt hệ thống luật pháp hóa để loại bỏ
các vòng lặp định nghĩa quy định, hậu tố, in nghiêng và bổ sung
sung, sửa đổi luật
Có kế hoạch xây dựng luật, Thúc đẩy hoạt động nghiên cứu
khoa học pháp lý, kỹ thuật xây dựng bảo đảm hệ thống
thống văn bản pháp luật đạt được mức độ cao, mở rộng các hình thức
để nhân dân lao động tham gia xây dựng luật
- Cần tránh hai hướng:
Chủ nhiệt nóng đến tình trạng pháp luật không hợp lý
với tình hình kinh tế - xã hội
Không nhận dạng đúng công thức của luật dẫn đến trạng thái
chờ đợi, chậm chạp, chưa đủ luật, luật không cấm hành động kịp thời
để điều chỉnh các lĩnh vực của đời sống xã hội
- Ngoài ra, cần có chiến lược xây dựng luật dài hạn, toàn diện,
các mặt khác trong mỗi giai đoạn cần có tâm, điểm để cấm
hành những văn bản luật trong những lĩnh vực quan trọng, cấp
bách, kịp thời để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh.
VD: Việc sửa đổi và bổ sung về Hiến pháp năm 1992 đã được thông báo
qua ý kiến công dân và đã được sửa đổi, bổ sung để hoàn thiện
hơn, phù hợp hơn với xã hội
5.1.3. Tăng cường công tác thực thi luật
- Đây là một công việc lớn, khá phức tạp để tăng cường pháp chế
như luật đưa ra vào đời sống, luật có được thực hiện thì mới
phát huy được sự tồn tại của nó. Bao gồm nhiều hoạt động
bảo đảm pháp luật tôn trọng và thực hiện chỉnh sửa béo phì
có thể là:
Tăng cường công cụ phát triển luật, pháp lệnh để phát triển khai báo
thực hiện nhanh chóng, có hiệu quả, giải quyết tình trạng chậm
dạy mã hóa, lệnh pháp luật.
Tăng cường công tác giải pháp luật để làm sáng tỏ nội dung
dung và ý nghĩa của các định luật, tạo điều kiện thuận lợi
lợi ích khi thực hiện, áp dụng luật
Đẩy mạnh công thông tin, tăng cường tuyên truyền và giáo dục
luật pháp phù hợp yêu cầu xây dựng nhà pháp luật
Quyền XHCN và nhận thức của đối tượng bằng nhiều biểu thức:
báo, đài, phát hành sách hoặc phổ biến trực tiếp cho mọi chủ thể
hiểu, nâng cao luật pháp và thi hành động chỉnh sửa,triệt để
và thống nhất.
Cần thiết lập kiến thức luật để giảng dạy tại các hệ thống
field of Đảng, Nhà nước, kể cả các trường phổ thông, trung
học, đại học, các trường của các phi đoàn có thể tạo ra ý thức
luật pháp của mọi xã hội
Mở rộng công khai, dân chủ thu hút nhân dân tham gia quản lý
nhà nước và đấu tranh phòng chống vi phạm luật-Nâng cấp
cao ý thức luật, năng lực luật cho công chức nhà nước
nước để áp dụng luật pháp đúng đắn trong quản lý nhà nước, quản lý
xã hội; hợp giáo dục pháp luật XHCN; chú thích
bồi dưỡng đào tạo năng lực pháp lý, trình độ chuyên môn
nghiệp vụ.
Cần phải chú ý đến công việc tổ chức, hoàn thiện các cơ chế
pháp luật, pháp chế, xác định chức năng, quyền hạn,
nhiệm vụ, nguyên tắc hoạt động cải tiến các phương pháp chỉ
đạo và thực hiện, đồng thời tạo điều kiện vật chất cần thiết
đảm bảo hoạt động của các cơ quan đó đạt hiệu quả cao
- Cần có kinh nghiệm rút ngắn tổng thể để giải quyết những vấn đề đó
Thiếu sót, nhược điểm của công ty thực hiện luật, đề ra
những phương hướng và biện pháp để tăng cường sức mạnh cho hoạt động đó.
Pháp luật cấm hành động phải được chấp nhận bằng cách chỉnh sửa và thống nh
nhất. Không được tổ chức, cá nhân nào được đặt ngoài vòng pháp luật
luật. Các lĩnh vực đã nêu cần phải tiến hành đồng bộ và kết hợp
với công việc kiểm tra,giám sát,xử lý nghiêm trọng các vi phạm
luật
VD: UBND các quận huyện Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến sâu
luật rộng rãi về phòng chống dịch bệnh Covid-19 cho dân bằng hệ
thống Đài phát thanh cơ sở, qua tranh vẽ họa để dân nắm bắt được
các quy định về cách ly y tế, tiêm vắc xin, quy tắc 5K, chính sách
xã hội và tình hình xử lý các vi phạm pháp luật,
chống dịch để chấp nhận hành động đúng, đồng thời ở mỗi địa phương đều có
hướng dẫn công việc cán bộ công an phường, chỉ đạo, đô đốc
pháp luật cho dân dân. Hay tích cực đưa ra các quy định phòng, chống
dịch thuật về giáo dục có ảnh hưởng đến việc hiểu được điều này
luật cho học sinh để các em nâng cao nhận thức, không làm trái pháp luật
luật. Trong Trường học cũng cần có những giáo viên có chuyên môn,
đạo đức, am hiểu và tôn giáo luật pháp thì mới có thể truyền đạt đúng
về pháp luật tốt nhất cho học sinh
5.1.4. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, xử lý béo minh
những hành vi vi phạm pháp luật
- Biện pháp bảo vệ luật pháp được tôn trọng và thực hiện này
nghiêm chỉnh, đảm bảo an toàn xã hội.
- Muốn làm việc này, Yêu cầu tiến hành đồng bộ các công việc như
sau:
Tăng cường công tác giám sát của các cơ quan quyền lực nhà
nước
Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra của cơ quan hành chính
nhà nước
| 1/24

Preview text:

BÀI TẬP TỰ HỌC PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
Câu 1: Hệ thống luật pháp Việt Nam bao gồm bao nhiêu bộ phận cấu hình
thành ? Trình bày cấu hình các bộ phận.
1.1. Khái niệm hệ thống luật
- Là tổng hợp các quy phạm luật có mối liên hệ hệ thống nhất
cùng nhau, được định nghĩa thành cấu hình các thành phần (ngành, chế độ
định nghĩa khác nhau), phù hợp với đặc điểm, tính chất của các quan hệ xã hội hội mà nó điều chỉnh
1.2. Các bộ phận cấu hình luật Việt Nam
- Không có các văn bản luật phạm pháp tạo thành hệ thống mà
các quy phạm pháp luật trong các văn bản đó cũng liên kết với nhau nên tạo hệ thống luật
- Thông thường, chúng tôi giới hạn xem xét pháp luật tư pháp là hệ
quy phạm pháp luật về cấp độ cấu trúc là: Quy phạm pháp
luật, định luật và luật lớn
1.2.1. Quy phạm pháp luật (Dân sự, hình sự, hành chính)
- Là thành tố nhỏ nhất, là “tế bào”, “viên gạch” trong hệ thống cấu trúc cấu trúc pháp luật
- Là quy tắc xử lý chung làm nhà nước ra hoặc thừa nhận và bảo vệ
phải thực hiện để điều chỉnh hệ thống xã hội theo các hướng dẫn và định hướng
phấn đấu đạt được những mục tiêu xác định nhất.
- Trong quy phạm pháp luật đã có thể hiện đầy đủ các đặc điểm
luật: tính toán mẫu, tính chặt chẽ về mặt hình thức, tính cứng nhắc nhà nước
- Mỗi quy luật thực thi điều chỉnh đối với một
định nghĩa hệ thống xã hội nhất
- Quy phạm pháp luật là một loại vi phạm xã hội, vì vậy cũng như
các quy tắc xã hội khác nó là quy tắc xử lý của con người. Quy
luật pháp luôn là mẫu cho hành động của con người, nó chỉ
path for con người xử lý (được làm gì, không được làm gì, hoặc
phải làm gì, làm thế nào) trong những hoàn cảnh, điều kiện nhất định
- Quy phạm luật là kết quả hoạt động trí tuệ và ý chí của con
user. Quy phạm pháp luật không thành công một cách tự nhiên
nó phụ thuộc vào ý chí nhà nước, ý chí của những người tạo ra nó.
1.2.2. Định luật (định luật/chế độ)
- Là tập hợp một nhóm quy phạm pháp luật điều chỉnh một nhóm
quan hệ xã hội liên quan mật thiết với nhau và có tính chất chung
- Chế độ có thể được hiểu theo nghĩa rộng hoặc có thể được nghĩa là thu gọn.
Nghĩa chung và rộng rãi là những yếu tố cấu thành cơ cấu pháp lý của
thực hiện xã hội và nghĩa rút gọn là tổng hợp các quy phạm, quy tắc của một vấn đề pháp lý.
Ví dụ: Ngành luật dân sự có các chế độ pháp luật như chế độ
quyền sở hữu, kế hoạch quy định, tác giả định nghĩa, chế độ hợp lý
đồng,… Ngành luật hình sự có những chế độ như tội phạm tội phạm
tính mạng, sức khỏe, nhân sản, danh dự của con người; xâm lược
phạm an ninh quốc gia; tội xâm phạm quyền tự do, dân chủ của công dân
- Mặc dù những quan hệ xã hội mang tính đặc thù, nhưng chúng vẫn tồn tại tại không tách biệt nhau
- Chế độ pháp luật mang tính chất nhóm, mỗi chế độ có đặc điểm
riêng, nhưng chúng đều có mối liên hệ nội dung hệ thống nhất với nhau,
chúng không tồn tại đặc biệt
- Xác định ranh giới giữa các chế độ tạo mục tiêu xây dựng
xây dựng hệ thống quy phạm pháp luật phù hợp với thực tế cuộc sống xã hội hội 1.2.3. Luật ngành
- Là tổng hợp các quy phạm pháp luật để điều chỉnh các hệ thống xã hội
hội cùng loại thuộc một lĩnh vực nhất định của đời sống xã hội, bằng
những phương pháp riêng của mình.
- Để xác định một luật lớn, người ta thường dựa vào hai căn cứ là
điều chỉnh đối tượng và điều chỉnh phương pháp
- Đối tượng điều chỉnh của một luật lớn là những quan hệ xǎ hội có
chung tính chất, phát sinh trong một lĩnh vực nhất định của đời sống
xã hội. Số lượng hệ thống xã hội là đối tượng điều chỉnh của một
luật chuyên ngành có thể thay đổi theo từng giai đoạn lịch sử , phụ thuộc vào
ý chí của nhà nước và các điều kiện chính trị, xã hội khác
- Phương pháp điều chỉnh luật là cách thức, biện pháp mà nhà
nước sử dụng luật pháp để tăng cường khả năng xử lý của chủ thể
tham gia các hệ thống xã hội
1.3. Các luật cơ bản trong hệ thống pháp luật Việt Nam - Luật Hiến pháp - Luật Hành chính - Luật Dân sự - Luật Tố tụng dân sự - Luật Hình sự
- Luật Tố tụng hình sự - Luật Kinh tế - Luật Tài chính - Luật Đất đai - Luật Lao động
- Luật Hôn nhân và gia đình - Luật Quốc tế…
Câu 2: Thực hành luật là gì ? Chỉ rõ việc thực thi các cấu hình pháp luật.
2.1. Khái niệm thực thi luật
- Thực thi pháp luật là quá trình hoạt động có mục tiêu
những quy luật pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những hành động
vi thực tế hợp pháp của các luật chủ yếu
2.2. Các hình thức thực thi pháp luật (4 hình thức)
- Căn cứ vào tính chất của hoạt động thực thi pháp luật, khoa học
pháp lý đã xác định các hình thức thực thi luật sau:
- Tuân thủ (tuân theo) pháp luật (xử sự thụ động): 
Là hình thức thực thi luật, trong đó các luật chủ yếu
Kiềm chế, không tiến hành những hoạt động mà pháp luật cấm.
Các luật cấm phạm pháp được mong đợi được thực hiện ở màn hình thức này. 
Kiềm chế các luật chủ yếu được hiểu là khi luật
quy định cấm thực hiện một điều gì đó thì họ sẽ không hoạt động
mặc dù họ có cơ hội thực hiện một hành động vi phạm bị cấm.
Ở đây hình thức, hành vi của pháp luật chủ được thực hiện
dưới dạng không hoạt động 
VD: Sinh viên không trao đổi bài khi đang làm bài kiểm tra tra
- Thi hành pháp luật (chấp hành pháp luật): 
Là hình thức thực thi luật, trong đó các chủ thể thực thi
nghĩa vụ của mình bằng hành động tích cực 
Chủ pháp luật phải tiến hành hoạt động bắt buộc là khi
họ ở trong điều kiện luật pháp định thì phải làm những điều đó
công việc mà nhà nước yêu cầu, họ không thể viện lý do để từ chối.
Câu hỏi của nhà nước đối với các chủ thể là phải tích cực tiến
hành động xác định những hoạt động tốt nhất. Ở đây biểu thức, hành vi củ
pháp luật hành động chủ có thể được thực hiện dưới dạng hành động 
VD: Một người bơi lội xuất sắc đã thực hiện hành động trợ giúp người n nạn, sắp chết.
- Sử dụng pháp luật (vận động pháp luật): 
Là hình thức thực thi luật, trong đó các luật chủ yếu
tiến hành những hoạt động luật pháp cho phép (quyền chủ có thể của mình) 
Đây là hình thức chủ pháp luật thực thi các quyền theo quy định
pháp luật định nghĩa Nhà nước tạo khả năng cho pháp luật
có thể được hưởng những quyền đó và những căn cứ của họ
mong muốn, điều kiện của mình để thực hiện quyền này 
VD: Một người làm di chúc để lại tài sản của mình cho những điều đó người thừa kế. - Áp dụng pháp luật: 
Là hình thức thực thi luật trong đó nhà nước thông qua
các cơ quan có thẩm quyền hoặc nhà chức trách tổ chức cho các tổ chức
chủ có thể thực thi các quy định của pháp luật để tạo ra các
xác định làm phát sinh, đình quyết định chỉ hoặc chấm dứt những quy định cụ thể định nghĩa 
Đây là hình thức các chủ thể có thẩm quyền do pháp luật
quyết định giải quyết các công việc có thể xảy ra trong đời sống, nhắm
xác định quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm pháp lý... cho các chủ thể
cụ thể, trong những trường hợp cụ thể 
VD: Cảnh báo giao thông có quyền yêu cầu người tham gia giao dịch
thông tin dừng xe để kiểm tra tờ giấy trong các trường hợp lý cần thiết. 2.3. Lưu ý
- Tuân thủ - use - thi hành luật: mọi chủ thể luật đều có có thể áp dụng
- Áp dụng pháp luật: Luôn có sự tham gia của nhà nước
Câu 3: Áp dụng luật pháp là gì ? Theo pháp luật Việt Nam
hợp pháp nào cần phải áp dụng luật.
3.1. Khái niệm áp dụng luật
- Là hình thức thực thi luật trong đó nhà nước thông qua các cơ sở
quan có thẩm quyền hoặc nhà chức trách tổ chức cho các cơ quan thực thi
xây dựng các quy định pháp luật để tạo ra các quyết định phát hiện
sinh, đình chỉ hoặc chấm dứt các quy định pháp luật
3.2. Các trường hợp nhất cần phải áp dụng luật
Hoạt động áp dụng luật pháp hết sức đa dạng, phong phú, làm chủ
thể có thẩm quyền tiến hành hàng ngày trong đời sống. Auto center lại,
có thể phân chia các nhóm sau đây
- Khi quyền và nghĩa vụ pháp lý của chủ nhà có thể không mặc định phát hiện
sinh, thay đổi, chấm dứt 
Đây là trường hợp đã có quy định của pháp luật về quyền và
nghĩa vụ của các chủ thể, nhưng các cá nhân, tổ chức không tự động
mình làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt quyền, nghĩa vụ đó.
Trong trường hợp này, bằng cách sử dụng hộp giấy của chủ thể có thể đượ
quyền, quyền, nghĩa vụ của các cá nhân, tổ chức sẽ được phát
sinh, thay đổi hay chấm dứt trên thực tế. 
VD: Cơ quan có thẩm quyền quyết định công nhận quan hệ vợ,
đối đầu với anh A và chị B
- Khi xảy ra tranh chấp về quyền và nghĩa vụ pháp lý giữa các bên
tham gia quan hệ luật pháp mà họ không tự giải quyết được 
Đây là trường hợp quan hệ pháp luật đã phát sinh, các bên có
những quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật, nhưng có
sự tranh chấp chấp nhận mà các bên không tự giải quyết được. 
VD: Tranh chấp về tài sản được thừa kế, tranh chấp về quyền và
nghĩa vụ trong việc sử dụng đất đai... Hoạt động áp dụng pháp luật
trong trường hợp này nhằm mục đích xác định rõ quyền, nghĩa vụ, tinh thầ
cụ thể có thể ở giữa các bên.
- Khi cần phải áp dụng các chế độ luật pháp dành cho vi phạm chủ yếu pháp luật 
Vi phạm pháp luật là hiện tượng khá phổ biến trong đời sống. 
Để đảm bảo trật tự, an toàn xã hội; xử lý vi phạm; đe dọa,
phòng đối với người khác, các chủ thể phải có quyền xác thực
áp dụng các biện pháp xoa dịu nhà nước được định nghĩa trong
phần tài sản chế độ pháp luật dành cho người vi phạm. 
VD: Tòa án tuyên phạt đối với người phạm tội, cảnh sát giao thông
xử lý tiền phạt đối với vi phạm pháp luật giao thông...
- Khi cần áp dụng các biện pháp xoa dịu nhà nước trong các trường hợp khác 
Trường hợp này không có vi phạm pháp luật, tuy nhiên vì lợi ích
chung của cộng đồng, nhà nước có thể phải móng, tiến hành
các phương pháp biện minh cưỡng chế, buộc những chủ thể phải có liên qu
thực hiện hoặc không thực hiện các hành động cụ thể nhất. 
VD: Cưỡng chế cách người mắc bệnh truyền nhiễm; Xấu
tài sản kỹ thuật số; Sử dụng chế độ giải nén...
- Khi cần kiểm tra, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của các nhân viên
chủ sở hữu trong một số luật pháp nhất định 
Trong một số trường hợp pháp luật, chủ thể có thể được thẩm định
quyền phải tham gia vào quan hệ pháp luật để kiểm tra, giám sát
kích hoạt các bên xác định tính đúng đắn trong hoạt động
động của chủ thể hoặc phát hiện những sai sót, vi phạm để
đáp ứng quyết định phù hợp đảm bảo đúng trong hoạt động
động của các chủ thể này.
- Khi cần phải xác định sự tồn tại hay không tồn tại của một số sự kiện
thực tế nào đỏ theo quy định của pháp luật 
Hoạt động áp dụng luật trong trường hợp này đã được tiến hành
hành động khi trong thực tế xảy ra những sự kiện nào đó, tuy nhiên
theo quy định của pháp luật, cần phải có sự xác định rõ ràng của chủ thể
có quyền xác minh để biến nó thành pháp lý sự kiện. 
VD: Cơ quan có quyền công nhận bất kỳ ai đã có chết hoặc mất tích.
-> Kết quả của ADPL hoạt động: Thường là các chủ thể đã được xác minh
quyền ban hành văn bản áp dụng luật và đây cũng được coi là
biểu thức chủ yếu của hoạt động ADPL
-> ADPL văn bản có thể hiển thị bên dưới các biểu thức như: lệnh, quyết định, bản án
Câu 4: Pháp chế độ chủ nghĩa là gì ? Trình bày những yêu cầu
sở của XHCN chế độ pháp lý.
4.1. Pháp chế độ chủ nghĩa là gì ?
- Pháp chế xã hội chủ nghĩa có quan hệ chặt chẽ với dân chủ, như là
một bộ phận hợp nhất thành nền tảng của chủ nghĩa xã hội dân sự.
- Pháp chế XHCN là một khái niệm bao quát rộng rãi bao gồm nhiều mặt hàng,
cần xem xét nó ở những bình diện khác nhau 
Thứ nhất, PCXHCN là nguyên tắc tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước 
Thứ hai, PCXHCN là nguyên tắc tổ chức và hoạt động của các
tổ chức chính trị - xã hội và tập thể quần chúng 
Thứ ba, PCXHCN là nguyên tắc hỏi mọi công dân đều phải
tôn trọng và thực hiện đúng yêu cầu của luật pháp trong các
hành vi xử lý của mình, được phép thực hiện những điều luật pháp không cấm 
Thứ tư, PCXHCN có quan hệ mật thiết với chế độ dân chủ XCN
-> Pháp chế xã hội chủ nghĩa là một chế độ đặc biệt của cuộc sống
chính trị - xã hội, trong đó tất cả các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế
tế, tổ chức xã hội và mọi công dân phải tôn trọng và thực hiện pháp
luật thực hành một cách nghiêm túc, triệt để, chính xác, bình đẳng và thống nhất
4.2. Phân biệt pháp luật và chế đ
- Pháp luật là hệ thống các quy phạm do nhà nước ban hành để điều
chỉnh sửa các hệ thống xã hội.
- Pháp chế là một phạm trù thể hiện những yêu cầu, đòi hỏi đối lập
chủ pháp luật phải tôn trọng và thực hiện đúng luật.
-> Pháp luật là tiền đề của pháp chế.
-> Pháp luật chưa được khẳng định. Pháp luật cấm hành động mà
không được thêm thủ thuật, hành động chỉnh sửa béo bở này cũng không có giả
mode. Ngược lại, pháp chế chỉ có thể được củng cố, tăng cường khi xã hội
hội có một hệ thống luật tương đối hoàn chỉnh, đồng bộ, phù hợp và cập nhật thời gian.
4.3. Các yêu cầu cơ bản của XHCN chế đ
- Tôn trọng tính tối cao của Hiến pháp và Luật 
Điều này nhằm đảm bảo tính thống nhất của luật hệ thống
xã hội chủ nghĩa, tạo điều kiện cho hệ thống luật pháp ngày càng tốt
hoàn thiện, xây dựng cơ sở để thiết lập trật tự luật pháp, củng cố và
tăng cường chế độ XHCN 
Hiến pháp và luật có đặc điểm riêng, nhiều trường hợp không
có thể xác định cách chi tiết và cụ thể để áp dụng trong mọi
tình huống. Vì vậy, họ luôn yêu cầu phải có công cụ hóa học của
các văn bản dưới luật. Những văn bản dưới đây khuyến khích hết sức
phong phú, sử dụng số lượng rất lớn trong hệ thống pháp luật,
nên mọi quy định của các văn bản dưới luật đều phù hợp với
Hiến pháp và Luật. Khi xây dựng các văn bản dưới luật phải dựa
trên các quy định của Hiến pháp và Luật. 
Không có thủ thuật yêu cầu trên sẽ gây ra tình trạng tản mạn, trùng lặp
tuần tự, chồng chéo hoặc nhất quán trong các quy phạm pháp luật,
Phá vỡ luật hệ thống tối thiểu là không thể tránh được rời khỏi 
Ví dụ: Hiến pháp quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân
hữu nhà nước), luật đất đai, nghị định, thông tư hướng dẫn cũng
phải tôn trọng quy định của Hiến pháp, hoàn thiện để tôn trọng tính tối
cao của Hiến pháp và Luật
- Bảo đảm tính thống nhất của pháp chế trên toàn quốc 
Thực hiện tốt yêu cầu này là điều kiện quan trọng để thiết lập
trật tự, kỷ cương, cấp dưới phục tùng cấp trên, hữu ích của địa phương
phương phải phù hợp với lợi ích quốc gia, cá nhân có quyền tự
làm dân chủ nhưng phải tôn trọng quyền của những chủ thể khác
Đây cũng là điều kiện thuận lợi để xóa bỏ tư tưởng địa phương, địa p h ư
chủ nghĩa, tự do vô chính phủ, đảm bảo công bằng xã hội 
Nhà nước cũng cần phải xem xét những điều kiện và hoàn cảnh
cụ thể của từng địa phương, tìm các biểu thức và phương thức
pháp phù hợp để đưa luật vào cuộc sống và hiệu quả cao
nhất mà không vi phạm pháp luật, không xâm hại tính thống kê best of the method 
VD: Theo quy định của Luật hôn nhân gia đình và Nghị Định
158/2005 quy định: Đăng ký kết thúc. Khi đăng ký kết thúc phải
pass value. Tuy nhiên ở vùng sâu xa, vùng dân tộc thiểu số
Chính phủ có quy định riêng để phù hợp với điều kiện, hoàn thiện
cảnh báo đó là khi đăng ký kết nối sẽ được miễn phí. (Nghĩa định số 32/2000)
- Các cơ sở xây dựng luật, tổ chức thực thi và bảo vệ
luật phải hoạt động một cách tích cực, chủ động và có hiệu quả 
Để có cơ sở vững chắc về chế độ nền cố định, cần lưu ý những điều này
biện pháp bảo đảm cho các cơ sở xây dựng pháp luật
luật đủ khả năng và điều kiện để hoàn thiện hệ thống luật
một cách đầy đủ, đồng bộ và thống nhất. 
Muốn củng cố và tăng cường pháp chế độ thì phải đảm bảo cho các cơ k
quan tổ chức và luật hoạt động thực thi có hiệu quả. Từ
ở đó, các chủ thể mới có thể hiểu được luật, có ý thức và tự động
giác,nghiêm chỉnh pháp luật và đảm bảo quy tắc chế độ 
Xử lý kịp thời và nghiêm khắc các hành vi vi phạm pháp luật
tinh thần trách nhiệm của cả bộ máy nhà nước, nhưng trước hết chủ yếu là
những biện pháp bảo vệ cơ bản cần có chú ý nâng cao
hoạt động của các cơ quan này tích cực, chủ động và hiệu quả hơn 
Pháp chế độ còn là nhiệm vụ của các tổ chức xã hội và toàn dân. Vì
vậy, yêu cầu cũng yêu cầu các tổ chức và mọi công dân phải có
cam kết, tham gia đấu tranh chống vi phạm luật, bảo vệ giải pháp chế độ XHCN 
VD: Nghị định về Kiềm chế tai nạn giao thông của Thủ Tướng
Chính phủ quy định: “Mọi người ngồi trên xe mô tô, gắn máy
Phải mũ bảo hiểm trên đường tuyến từ ngày
15/12/2007”. Đối tượng phải được chấp nhận đầu tiên là một công cụ có th
chức năng và tích cực tuyên truyền. Đến nay, 99% dân dân đã chấp nhận
hành động định nghĩa này và đã trở thành thói quen. Có thể tìm thấy, pháp
luật đã thực sự được thực thi trong cuộc sống
- Không phân tách chế độ tác nghiệp với văn bản hóa 
Văn hóa hóa là cơ sở quan trọng để củng cố chế độ nền, đảo ngược,
nền tảng chế độ Củng cố lại việc mở rộng khả năng phát cuối cùng Phát triển văn hóa XHCN 
Phải gắn chế độ tác vụ với công việc nâng cao trình độ văn bản
hóa nói chung và văn hóa hóa lý nói riêng của các nhân viên
nhà nước, nhân viên các tổ chức xã hội và công dân. Operation
pháp luật, quá trình xây dựng luật phải phù hợp với đặc tả
đặc trưng hóa từng vùng trong từng thời điểm khác nhau 
VD: Việc vi phạm luật có tỷ lệ lớn hơn ở những nơi mà
những người lãnh đạo có trình độ văn hóa không cao, hoặc ở
những tập thể trong đó thiếu sự tôn trọng luật pháp của cơ thể
người lãnh đạo vi phạm pháp luật. Như vậy, chất lượng công việc thực sự
tăng cường pháp chế là tăng cường chế độ quản lý nhà nước,
quản lý xã hội bằng luật pháp cho mọi chủ thể trong xã hội đều
hoạt động trong xã hội đều hoạt động trong khổ đau pháp và pháp luật
Câu 5: Trình bày biện pháp tăng cường pháp chế XHCN ở Việt Nam hiện nay ?
5.1. Giải thích
5.1.1. Tăng cường lãnh đạo của Đảng đối với công pháp chế độ
- Là pháp biện cơ bản, bao trùm, xuyên suốt trong quá trình củng cố
tăng cường chế độ xã hội nghĩa là. Lãnh đạo Đảng đối lập
chế độ hoạt động có thể hiện: 
Trong từng thời kỳ, các chủ đề xây dựng phương pháp xây dựng hướng
luật, tổ chức luật thực thi, giáo dục nâng cao ý thức
luật nhân dân, đào tạo, bồi dưỡng pháp lý để tăng cường
Tăng cường các cơ quan làm công pháp, pháp chế, tổ chức
lãnh đạo phong quần chúng tôi tham gia tích cực, chống vi phạm pháp luật
- Đảng đề ra phương hướng chỉ đạo, kiểm tra, giám sát hoạt động của
nhà nước đối với chế độ chiến thuật
- Lãnh đạo Đảng đối với các phương pháp tác chiến vẫn có thể thực hiện được
thông tin khuếch đại của các thành viên, của Đảng tổ chức trong
việc tôn trọng và thực hiện luật pháp nghiêm trọng của nhà nước
-> Lãnh đạo Đảng Cộng sản Việt Nam là nhân tố quan trọng
hàng đầu quyết định ra đời, trưởng thành của Nhà nước ta,quyết
định mọi lợi ích của cách mạng Việt Nam. Cải thiện, thay đổi Nhà mới
nước là phải bắn tăng cường hơn nữa lãnh đạo Đảng đối lập
Nhà nước; đồng thời tăng cường lãnh đạo của Đảng mới đảm bảo
cho quá trình đổi mới Nhà nước được thực hiện đúng hướng và có hiệu quả
5.1.2. thúc đẩy xây dựng và hoàn thiện luật pháp XCN
- Chế độ Pháp chỉ có thể được tăng cường trên cơ sở một hệ thống pháp luật
luật ngày càng phát triển và tăng dần hoàn thiện, đảm bảo cho mọi hoạt động
động nhà nước đều dựa trên cơ sở thích hợp và cơ chế chặt chẽ, đủ
trình phản hồi yêu cầu ngày càng cao của cuộc đổi mới; bảo vệ
đảm bảo quyền chủ nhà. Để có được một hệ thống như vậy, cần: 
Thể chế hóa đáp ứng các tài khoản, chính sách, đường lối của chủ sở hữ Đảng; 
Thường tiến hành xuyên suốt hệ thống luật pháp hóa để loại bỏ
các vòng lặp định nghĩa quy định, hậu tố, in nghiêng và bổ sung sung, sửa đổi luật 
Có kế hoạch xây dựng luật, Thúc đẩy hoạt động nghiên cứu
khoa học pháp lý, kỹ thuật xây dựng bảo đảm hệ thống
thống văn bản pháp luật đạt được mức độ cao, mở rộng các hình thức
để nhân dân lao động tham gia xây dựng luật - Cần tránh hai hướng: 
Chủ nhiệt nóng đến tình trạng pháp luật không hợp lý
với tình hình kinh tế - xã hội 
Không nhận dạng đúng công thức của luật dẫn đến trạng thái
chờ đợi, chậm chạp, chưa đủ luật, luật không cấm hành động kịp thời
để điều chỉnh các lĩnh vực của đời sống xã hội
- Ngoài ra, cần có chiến lược xây dựng luật dài hạn, toàn diện,
các mặt khác trong mỗi giai đoạn cần có tâm, điểm để cấm
hành những văn bản luật trong những lĩnh vực quan trọng, cấp
bách, kịp thời để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh.
VD: Việc sửa đổi và bổ sung về Hiến pháp năm 1992 đã được thông báo
qua ý kiến công dân và đã được sửa đổi, bổ sung để hoàn thiện
hơn, phù hợp hơn với xã hội
5.1.3. Tăng cường công tác thực thi luật
- Đây là một công việc lớn, khá phức tạp để tăng cường pháp chế
như luật đưa ra vào đời sống, luật có được thực hiện thì mới
phát huy được sự tồn tại của nó. Bao gồm nhiều hoạt động
bảo đảm pháp luật tôn trọng và thực hiện chỉnh sửa béo phì có thể là: 
Tăng cường công cụ phát triển luật, pháp lệnh để phát triển khai báo
thực hiện nhanh chóng, có hiệu quả, giải quyết tình trạng chậm
dạy mã hóa, lệnh pháp luật. 
Tăng cường công tác giải pháp luật để làm sáng tỏ nội dung
dung và ý nghĩa của các định luật, tạo điều kiện thuận lợi
lợi ích khi thực hiện, áp dụng luật 
Đẩy mạnh công thông tin, tăng cường tuyên truyền và giáo dục
luật pháp phù hợp yêu cầu xây dựng nhà pháp luật
Quyền XHCN và nhận thức của đối tượng bằng nhiều biểu thức:
báo, đài, phát hành sách hoặc phổ biến trực tiếp cho mọi chủ thể
hiểu, nâng cao luật pháp và thi hành động chỉnh sửa,triệt để và thống nhất. 
Cần thiết lập kiến thức luật để giảng dạy tại các hệ thống
field of Đảng, Nhà nước, kể cả các trường phổ thông, trung
học, đại học, các trường của các phi đoàn có thể tạo ra ý thức
luật pháp của mọi xã hội 
Mở rộng công khai, dân chủ thu hút nhân dân tham gia quản lý
nhà nước và đấu tranh phòng chống vi phạm luật-Nâng cấp
cao ý thức luật, năng lực luật cho công chức nhà nước
nước để áp dụng luật pháp đúng đắn trong quản lý nhà nước, quản lý
xã hội; hợp giáo dục pháp luật XHCN; chú thích
bồi dưỡng đào tạo năng lực pháp lý, trình độ chuyên môn nghiệp vụ. 
Cần phải chú ý đến công việc tổ chức, hoàn thiện các cơ chế
pháp luật, pháp chế, xác định chức năng, quyền hạn,
nhiệm vụ, nguyên tắc hoạt động cải tiến các phương pháp chỉ
đạo và thực hiện, đồng thời tạo điều kiện vật chất cần thiết
đảm bảo hoạt động của các cơ quan đó đạt hiệu quả cao
- Cần có kinh nghiệm rút ngắn tổng thể để giải quyết những vấn đề đó
Thiếu sót, nhược điểm của công ty thực hiện luật, đề ra
những phương hướng và biện pháp để tăng cường sức mạnh cho hoạt động đó.
Pháp luật cấm hành động phải được chấp nhận bằng cách chỉnh sửa và thống nh
nhất. Không được tổ chức, cá nhân nào được đặt ngoài vòng pháp luật
luật. Các lĩnh vực đã nêu cần phải tiến hành đồng bộ và kết hợp
với công việc kiểm tra,giám sát,xử lý nghiêm trọng các vi phạm luật
VD: UBND các quận huyện Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến sâu
luật rộng rãi về phòng chống dịch bệnh Covid-19 cho dân bằng hệ
thống Đài phát thanh cơ sở, qua tranh vẽ họa để dân nắm bắt được
các quy định về cách ly y tế, tiêm vắc xin, quy tắc 5K, chính sách
xã hội và tình hình xử lý các vi phạm pháp luật,
chống dịch để chấp nhận hành động đúng, đồng thời ở mỗi địa phương đều có
hướng dẫn công việc cán bộ công an phường, chỉ đạo, đô đốc
pháp luật cho dân dân. Hay tích cực đưa ra các quy định phòng, chống
dịch thuật về giáo dục có ảnh hưởng đến việc hiểu được điều này
luật cho học sinh để các em nâng cao nhận thức, không làm trái pháp luật
luật. Trong Trường học cũng cần có những giáo viên có chuyên môn,
đạo đức, am hiểu và tôn giáo luật pháp thì mới có thể truyền đạt đúng
về pháp luật tốt nhất cho học sinh
5.1.4. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, xử lý béo minh
những hành vi vi phạm pháp luật
- Biện pháp bảo vệ luật pháp được tôn trọng và thực hiện này
nghiêm chỉnh, đảm bảo an toàn xã hội.
- Muốn làm việc này, Yêu cầu tiến hành đồng bộ các công việc như sau: 
Tăng cường công tác giám sát của các cơ quan quyền lực nhà nước 
Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra của cơ quan hành chính nhà nước