Bài tập tự học Pháp luật đại cương | Học viện báo chí và Tuyên truyền

Hội đồng dân sự là gì? Specifythức và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng dân sự. Hợp đồng dân sự là gì?Chỉ rõ nội dung cơ sở của đồng dân cư sự và cho ví dụ. Trình bày cơ sở dữ liệubản kế hoạch của. Tại sao nói Luật Hình sự làluật độc lập lớn trong hệ thống pháp luật luật Việt Nam. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đó xem!

Thông tin:
6 trang 5 ngày trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Bài tập tự học Pháp luật đại cương | Học viện báo chí và Tuyên truyền

Hội đồng dân sự là gì? Specifythức và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng dân sự. Hợp đồng dân sự là gì?Chỉ rõ nội dung cơ sở của đồng dân cư sự và cho ví dụ. Trình bày cơ sở dữ liệubản kế hoạch của. Tại sao nói Luật Hình sự làluật độc lập lớn trong hệ thống pháp luật luật Việt Nam. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đó xem!

14 7 lượt tải Tải xuống
TỰ HỌC PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
Đỗ Thị Ngọc Thảo – CTXH K43 – 2351010036
Câu 1: Hội đồng dân sự là gì? Specifythức và thời điểm có hiệu lực
của hợp đồng dân sự.
Khái niệm: Hợp đồngn sự đồng ý giữa các bên về việc xác thựcP,
thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sựtự. Hợp đồng dân sự là một
giao dịch dân sự trong đó được trình bàybày tỏ ý chí với nhau để đi đến xác lập
các quyền và nghĩa vụ.
dân cư hợp nhất biểu thứclà phương tiện có thể mang lại sự đồng ý củacác
chủ sở hữu. Tùy thuộc vào nội dung, thuộc tínhchất của từng bộ hợp nhất
có thể chọn một biểu thức có thể hiện hànhchọn sự phù hợp với quy định của pháp luật
luật:
- Đồng bộ hóa biểu thức: Các bên trong giao thứckết thúc chỉ để đồng ý thuận lợi
cùng nhau về cơ sở nội dung hợp lý hoặcmặc nhiên thực hiện
những hành động được định nghĩa rõ ràng nhất với nhau.This Formula thường được sử d
trong những trường hợp nhất này có giá trị nhỏhoặc những công việc
đơn giản mà quyền và nghĩa vụ của các bênsẽ được thực hiện ngay sau đó
khi các giao tiếp được hợp nhất.
- Văn bản hợp nhất biểu thức: Các bên phảitôi ghi đầy đủ nội dung của
đồng ý với văn bản đồng ý và tương tựký tên vào bản hợp nhất.
+ Văn bản thông thường: không cần phải chứng minh,chứng thực.
+ Văn bản công chứng, chứng thực: là yêu cầuubắt buộc đối với một số
hợp nhất cụ thể, thường là những hợp nhấtđồng thời đối tượng của nó là những
tài sản và quyền tài sản mà nhà nước cần phảiquản lý, kiểm tra khi
chúng tôi đã được dịch chuyển từ chủ sở hữuvà chủ thể có thể khác nhau.
Thời điểm có hiệu lựccủa dân cư hợp nhất được xác định căn cứvào hình
hợp nhất công thức. Về nguyên tắc, hợp nhấtcó hiệu lực từ thời điểm giao tiếp
kết.
- Hợp đồng truyền miệng: thời điểm các bên trực tiếptiếp tục thỏa thuận về
những nội dung chủ yếu của đồng hoặc đã cóthực hiện các hành động vi
nhất định đối lập với nhau.
- Hợp đồng văn bản thường: thời gianbên sau cùng một ký tự vào văn bản.
- Chứng thực văn bản hợp đồng: thời gianchứng thực hợp lệ,
chứng thực.
- Xác định sự đồng ý của các bên hoặc theoquy định của pháp
luật.
Câu 2: Hợp đồng dân sự là gì?Chỉ rõ nội dung cơ sở của đồng dân cư
sự và cho ví dụ.
Khái niệm: Hợp đồngn sự đồng ý giữa các bên về việc xác thựcP,
thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sựdự.
Nội dung của đồng dân sựlà tổng hợp các điều khoảnmà các chủ thể
ký kết hợp đồng thuận lợi với nhau, các điều khoản được xác định
quyền và nghĩa vụ dân sự của các bênhợp đồng.
Nội dung của hợp đồng dân sự bao gồm nhữngđiều khoản sau:
- Đối tượng của sự hợp nhất
- Số lượng, chất lượng
- Giá cả, phương thức thanh toán
- Thời gian, địa điểm, phương thức thực thihiện hợp đồng
- Quyền và nghĩa vụ của các bên
- nhiệm vụ vi phạm đồng thời
- Phương thức giải quyết chấp nhận
- Other content but can not leftluật và đạo đức xã hội.
Ví dụ: Hợp đồng mua bánnhà, nhà hợp đồng, hợp đồng hôn nhân,
hợp đồng thừa kế.
Câu 3: Trình bày cơ sở d liệubản kế hoạch của.
Ý tưởng thiết kế: là sự truyền lạitài sản của người đã chết cho người
khác theo chúc hoặc theo quy định của pháp luật.
Thừa kế theo chúc là mộtkế thừa biểu thức. Đó là công việc chuyển tài khoản
sản phẩm của người đã chết cho người khác còn lạisống theo định nghĩa của
người đó trước khi chết.
Nội dung cơ bản của ý nghĩalà tài sản tài sản được định nghĩathức để lại
kế tiếp. Di chúc là thực tếchính cá nhân nhm tới tài sản của
mình chn người khác sau khi chết.Bộ Luật Dân sự.
Các quy định cơ bản của kế hoạch theo ý muốn:
1. Người lập di chúc là cá nhân có quyềnđược quy định theo Luật Dân sự.
Người thiết kế theo di chúc là người đượcsetting setting only for
ảnh hưởng đến sự khác biệt trong chúc phúc.
2. Hiệu lực của lời chúc:
- Có hiệu lực pháp luật từ thời điểm mở rộngkế tiếp.
- Không có một phần hoặc luật pháp nàotoàn bộ trong trường hợp
người thiết kế theo di chúc chết trước hoặc chếtcùng thời điểm với người
thiết lập hoặc tổ chức được cấp quyềnkế hoạch không tồn tại vào thời điểm mở
thừa kế.
- If in những người kế thừa theo di chúcngười chết trước hoặc
chết cùng thời điểm với người sáng lập, trongsố tổ chức được chỉ định
kế hoạch được thiết kế không tồn tạivào thời điểm mở rộng kế tiếp thì chỉ
có phần chúc phúc liên quan đến cá nhân vàtổ chức đó không có hiệu lực
pháp luật.
- If chúc có phần không hợp lýảnh không có hiệu lực
phần luật pháp còn lại thì phần còn lạilại vẫn có luật hiệu lực.
- If một người để lại nhiều bản giấy chúc phúcmột tài sản thì chỉ có bản
di chúc sau cùng mới có pháp luật hiệu quảt.
3. Người kế hoạch không phụ thuộc vào ước muốn:
- Về nguyên tắc, quyền tự định giálời chúc của cá nhân tôn giáo
quan trọng, người lập di chúc có quyền truất quyềndi sản của những
kế tiếp thuộc tính của người dùng, nhưng xuất raphát từ truyền thông đạo lý, phong
Tiếp tục, tập quán tốt đẹp của dân tộc và để bảo vệbảo vệ quyền lợi của một số người
this thuộc tính, Luật Dân sự đã hạ cấpn bằng cách định nghĩa quyền tự động
lời chúc của người có di sản. Theo đó, mộtvẫn có thể xác định số cá nhân nhất
bị ảnh hưởng bởi mặc định dù chúc không chỉđịnh nghĩa các tác động của họ.
Những cá nhân đó bao gồm:
+ Cha, mẹ, vợ, chồng
+ Con chưa thành niên, con đã thành niên khôngcó khả năng lao động
4. Điều kiện của chúc:
Lời chúc được coi là hợp lý khi có đủ các điều kiện sau:
- Thứ tư nhất, người sáng lập phảicó đủ năng lực hành động.
Người đủ 18 tuổi trở lên Không tâm thần hoặcmắc các bệnh làm mất
khả năng nhận thức, làm chủ hành vi thìcó quyền tự lập di chúc
Xác định tài sản của mình.
Ngoài ra, người đủ 15 tuổi đến chưa đủ18 tuổi, không có thần tượng hoặc
mắc các biểu thức bệnh mất khả năng nhận dạng,hành động chủ có thể thiết lập
chúc nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồngý.
- Thứ hai, người sáng lập minh mẫun, sáng suốt trong khi lập di chúc;
không bị lửa giả, đe dọa, cưỡng ép.
Sự tự nguyện của người sáng lập là sthống kê nhất giữa ý chí và sự trình bày
bày tỏ ý chí của họ. Close main is a systemnhất ở giữa mong muốn của chủ sở hữu
người thiết lập lời chúc và có thể mở ra bên ngoàiout of mong muốn đó. Mọi sự việc
lừa dối, ép ép hoặc đe dọa người lập dichúc sẽ làm cho di chúc trở thành
vô hiệu. Mặt khác, trong lúc lập di chúcif người lập kế hoạch không có ý kiến
ý, sáng suốt thì di chúc cũng khôngcó luật hiệu lực.
- Thứ ba, nội dung của chúc khôngtrái pháp luật và đạo đức xã hội.
Nội dung chúc là toàn bộ ý chí củacá nhân về việc định giá tài sản
của chính mình. Ý chí đó phải phù hợppháp luật nói chung và luật dân sự nói
dành riêng. Tất cả các luật pháp định hình hayvi phạm đạo đức đều có thể làm được
cho di chúc vô hiệu.
- Thứ tư, hình thức của di chúc phùhợp với luật pháp.
Lời chúc phải được lập dưới một biểu thứct định.
Pháp luật định nghĩa hai loại di chúc là dilời chúc và lời chúc bằng văn bản
bản.
Di chúc miệng là sự thể hiện bằng lời nói ý chícủa người để làm lại các sản phẩm lúc đó
còn sống về việc định đoạt tài sản của mìnhcho người khác sau khi mình
chết.
Di chúc ngôn ngữ chỉ được coi là hợp pháp khi người dùngthiết lập ở trong tình huống
trạng thái mạng bị đe dọa nghiêm trọng mà khôngcó thể lập di chúc bằng
văn bản thì có thể chúc ngôn nhưng phảitôi có ít nhất hai người làm
bằng chứng và ngay sau đó những người làm bằng chứngi ghi chép lại; cùng ký
tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc,kể từ ngày người di
chúc ngôn thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phùtôi đã được chứng nhận
hoặc cơ sở có bằng chứng xác thực được xác thựcn chữ ký hoặc điểm chỉ
của người làm chứng. Sau 03 tháng, kể từ thời điểmchúc mừng miệng mà
người lập di chúc còn sống minh mẫn,sáng suốt thì ngôn ngữ sẽ bị hủy bỏ
bỏ.
Di chúc bằng văn bản (chúc thư) là loại dichúc viết, đánh máy, ghi nhận ý kiến
chí của cá nhân về việc xác định tài sảnhình ảnh của mình sau khi chết.
Luật Dân sự định nghĩa các loại tài sảnn bản bao gồm:
Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng,di chúc bằng văn bản có
người làm chứng, người chúc mừng bằng văn bản có bằng chứngthực hiện và chúc mừn
văn bản có bằng chứng Ngoài ra, Bộ luật Dân sựự quy định một số
trường hợp văn bản chúc mừng có giá trị nhưchúc bạn có công chứng,
chứng thực.
Câu 4: Tại sao nói Luật Hình sự làluật độc lập lớn trong hệ thống pháp luật
luật Việt Nam.
Luật Hình sự là luật độc lập tronghệ thống pháp luật nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm các hệ thống phạm tội
pháp luật nhà nước cấm hành động, xác địnhnhững hành động nguy hiểm nào
cho xã hội bị coi là tội phạm, đồng thời định nghĩaPhạt đối với những
tội phạm của anh ta.
Sở dĩ nói Luật Hình sự là ngành luật độc lậplập trong hệ thống luật Việt
Nam là vì Hình luật cóđiều chỉnh đối tượng và điều chỉnh phương phápchỉnh
riêng.
- Điều chỉnh đối tượngcủa Luật Hình sự Việt Nam là quan hệ xã hộiphát
sinh giữa nhà nước và tội phạmkhi người này thực hiện tội phạm.
+ Chủ thế thứ nhất là nhà nước: Nhànước tham gia quan hệ luật pháp
config as a way of user bảo vệpháp, bảo vệ lợi ích của toàn xã hội
hội. Nhà nước (thông qua các cơ quan Điều chỉnhtra, Viện kiểm sát, Tòaán) có
quyền khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử người phạm, buộc tội phạm
phải chịu những hình phạtt định nghĩa tương thích với chất, độ
nguy hiểm của tội phạm mà họ đã gây ra. Đồng thời, nhànước có trách
đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp của con ngườitội lỗi.
+ Chủ thể thứ hai là tội phạm: Ntội phạm là người thực hiện
hành vi nguy hiểm cho xã hội Luậttội phạm là tội phạm, có trách nhiệm
đảm nhận hành động các biện pháp thoải mái mà nhànước áp dụng cho
mình và các mặt khác, họ có quyền yêu cầunhà nước bảo đảm các quyền và
lợi ích hợp pháp của mình.
- Điều chỉnh phương pháp:
Luật điều chỉnh các hệ thống pháp luậtt hình sự bằngphương pháp
quyền . Đó là phương tiệnpháp sử dụng quyền nhà nước trong công việc
điều chỉnh các hệ thống luật pháp giữa nhànước và tội phạm.
Nhà nước có quyền áp dụng các tài sản chế độtự động định nghĩa nhất cho người
tội phạm, có quyền truy tố, xét xử người phạm tộibuộc tội k phạm tội
chấp nhận hình phạt mà không có bất kỳsự trở lại của cá nhân hay
của xã hội.
Thực hiện hành vi phạm tội, người phạm tộiphải chịu trách nhiệm
hình sự trước nhà nước truy tố tội phạmgây ra.
Câu 5: Phân biệt tội phạm đối với các vi phạmp other. Lấy ví dụ.
Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hộiđược quỳ địnhtrong Bộ luật
Hình sự, do người có năng lực trách nhiệmthực hiện một cách cố gắng
hoặc vô ý, xâm lược độc lập, chủ quyền, thốngtối đa, toàn lãnh thổ
Tổng quốc, xâm lược chính trị, chế độkinh tế, nền văn hóa, quốc gia
phòng, an ninh, trật tự, an toàn xãpháp, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ
chức năng, xâm phạm mạng, sức khỏe, danh dự,nhân sản phẩm, tự đo, tài sản,
các quyền, lợi ích khác của công tydân, xâm phạm những lĩnh vực
khác của chủ sở hữu trật tự pháp luậtnghĩa là.
Mẹo Luật Hình sự Việt Nam, hành vi coi làtội phạm được phân biệt với
những hành vi vi phạm không phải là tội phạm qua 04 duu hiệu, đó là:
- Tính nguy hiểm cho xã hội
- Tính có lỗi
- Tính trái pháp luật
- Tính phải chịu phạt
Phân tích đặc biệt đối với các vi phạm pháp luậtkhác:
- Tội phạm là hành vi gây nguy hiểm đáng kể choxã hội căn hộ theo Bộ
Luật Hình sẽ được xử lý bằng các chế độ kháci hình như tù, chung thâN
hoặc tùy chọn cấu hình theo đặc tínhtrọng điểm, làm xét xử.
- Trong khi các vi phạm pháp luật khác là nhữnghành vi gây nguy hiểm
không đáng kể cho xã hội, sẽ được xử lýcác phương pháp biện pháp cưỡng chế nhà
nước ít giải quyết hơn tiền phạt,thu hồi giấy phép, tùy chọn theo trường
hợp lệ sẽ được giao dịch cho cơ sở và người dùngđã xác minh quyền giải quyết, chỉ đượ
Tòa án xem xét và nhận biết khi phát hiện cá nhân tổchức năng khởi tạo.
Ví dụ: Hành vi giết người là hành vi phạm tội, gây nguy hiểm đáng sợ
kể về xã hội, xâm lược mạng tính chất của Côngdân, hành vi tội phạm
điều này sẽ được xử lý bằng tùy chọn hoặc chung hoặc tửhình tùy thuộc theo tính chất
nghiêm túc theo xét đoán của Tòa án. Còn hành động điều chỉnhđiều khiển máy
không đội mũ bảo hiểm là hành vi phạm tộichính, gây ảnh hưởng
không đáng kể cho xã hội, sẽ có đủ năng lựcbiên tập thông tin khảo sát
và áp dụng chế độ xử lý tài chính như phạt tiền.
| 1/6

Preview text:

TỰ HỌC PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
Đỗ Thị Ngọc Thảo – CTXH K43 – 2351010036
Câu 1: Hội đồng dân sự là gì? Specifythức và thời điểm có hiệu lực
của hợp đồng dân sự.
Khái niệm: Hợp đồngn sự đồng ý giữa các bên về việc xác thựcP,
thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sựtự. Hợp đồng dân sự là một
giao dịch dân sự trong đó được trình bàybày tỏ ý chí với nhau để đi đến xác lập các quyền và nghĩa vụ.
dân cư hợp nhất biểu thứclà phương tiện có thể mang lại sự đồng ý củacác
chủ sở hữu. Tùy thuộc vào nội dung, thuộc tínhchất của từng bộ hợp nhất
có thể chọn một biểu thức có thể hiện hànhchọn sự phù hợp với quy định của pháp luật luật:
- Đồng bộ hóa biểu thức: Các bên trong giao thứckết thúc chỉ để đồng ý thuận lợi
cùng nhau về cơ sở nội dung hợp lý hoặcmặc nhiên thực hiện
những hành động được định nghĩa rõ ràng nhất với nhau.This Formula thường được sử d
trong những trường hợp nhất này có giá trị nhỏhoặc những công việc
đơn giản mà quyền và nghĩa vụ của các bênsẽ được thực hiện ngay sau đó
khi các giao tiếp được hợp nhất.
- Văn bản hợp nhất biểu thức: Các bên phảitôi ghi đầy đủ nội dung của
đồng ý với văn bản đồng ý và tương tựký tên vào bản hợp nhất.
+ Văn bản thông thường: không cần phải chứng minh,chứng thực.
+ Văn bản công chứng, chứng thực: là yêu cầuubắt buộc đối với một số
hợp nhất cụ thể, thường là những hợp nhấtđồng thời đối tượng của nó là những
tài sản và quyền tài sản mà nhà nước cần phảiquản lý, kiểm tra khi
chúng tôi đã được dịch chuyển từ chủ sở hữuvà chủ thể có thể khác nhau.
Thời điểm có hiệu lựccủa dân cư hợp nhất được xác định căn cứvào hình
hợp nhất công thức. Về nguyên tắc, hợp nhấtcó hiệu lực từ thời điểm giao tiếp kết.
- Hợp đồng truyền miệng: thời điểm các bên trực tiếptiếp tục thỏa thuận về
những nội dung chủ yếu của đồng hoặc đã cóthực hiện các hành động vi
nhất định đối lập với nhau.
- Hợp đồng văn bản thường: thời gianbên sau cùng một ký tự vào văn bản.
- Chứng thực văn bản hợp đồng: thời gianchứng thực hợp lệ, chứng thực.
- Xác định sự đồng ý của các bên hoặc theoquy định của pháp luật.
Câu 2: Hợp đồng dân sự là gì?Chỉ rõ nội dung cơ sở của đồng dân cư sự và cho ví dụ.
Khái niệm: Hợp đồngn sự đồng ý giữa các bên về việc xác thựcP,
thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sựdự.
Nội dung của đồng dân sựlà tổng hợp các điều khoảnmà các chủ thể
ký kết hợp đồng thuận lợi với nhau, các điều khoản được xác định
quyền và nghĩa vụ dân sự của các bênhợp đồng.
Nội dung của hợp đồng dân sự bao gồm nhữngđiều khoản sau:
- Đối tượng của sự hợp nhất
- Số lượng, chất lượng
- Giá cả, phương thức thanh toán
- Thời gian, địa điểm, phương thức thực thihiện hợp đồng
- Quyền và nghĩa vụ của các bên
- nhiệm vụ vi phạm đồng thời
- Phương thức giải quyết chấp nhận
- Other content but can not leftluật và đạo đức xã hội.
Ví dụ: Hợp đồng mua bánnhà, nhà hợp đồng, hợp đồng hôn nhân, hợp đồng thừa kế.
Câu 3: Trình bày cơ sở d liệubản kế hoạch của.
Ý tưởng thiết kế: là sự truyền lạitài sản của người đã chết cho người
khác theo chúc hoặc theo quy định của pháp luật.
Thừa kế theo chúc là mộtkế thừa biểu thức. Đó là công việc chuyển tài khoản
sản phẩm của người đã chết cho người khác còn lạisống theo định nghĩa của
người đó trước khi chết.
Nội dung cơ bản của ý nghĩalà tài sản tài sản được định nghĩathức để lại
kế tiếp. Di chúc là thực tếchính cá nhân nhm tới tài sản của
mình chn người khác sau khi chết.Bộ Luật Dân sự.
Các quy định cơ bản của kế hoạch theo ý muốn:
1. Người lập di chúc là cá nhân có quyềnđược quy định theo Luật Dân sự.
Người thiết kế theo di chúc là người đượcsetting setting only for
ảnh hưởng đến sự khác biệt trong chúc phúc.
2. Hiệu lực của lời chúc:
- Có hiệu lực pháp luật từ thời điểm mở rộngkế tiếp.
- Không có một phần hoặc luật pháp nàotoàn bộ trong trường hợp
người thiết kế theo di chúc chết trước hoặc chếtcùng thời điểm với người
thiết lập
hoặc tổ chức được cấp quyềnkế hoạch không tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
- If in những người kế thừa theo di chúcngười chết trước hoặc
chết cùng thời điểm với người sáng lập, trongsố tổ chức được chỉ định
kế hoạch được thiết kế không tồn tạivào thời điểm mở rộng kế tiếp thì chỉ
có phần chúc phúc liên quan đến cá nhân vàtổ chức đó không có hiệu lực pháp luật.
- If chúc có phần không hợp lýảnh không có hiệu lực
phần luật pháp còn lại thì phần còn lạilại vẫn có luật hiệu lực.
- If một người để lại nhiều bản giấy chúc phúcmột tài sản thì chỉ có bản
di chúc sau cùng mới có pháp luật hiệu quảt.
3. Người kế hoạch không phụ thuộc vào ước muốn:
- Về nguyên tắc, quyền tự định giálời chúc của cá nhân tôn giáo
quan trọng, người lập di chúc có quyền truất quyềndi sản của những
kế tiếp thuộc tính của người dùng, nhưng xuất raphát từ truyền thông đạo lý, phong
Tiếp tục, tập quán tốt đẹp của dân tộc và để bảo vệbảo vệ quyền lợi của một số người
this thuộc tính, Luật Dân sự đã hạ cấpn bằng cách định nghĩa quyền tự động
lời chúc của người có di sản. Theo đó, mộtvẫn có thể xác định số cá nhân nhất
bị ảnh hưởng bởi mặc định dù chúc không chỉđịnh nghĩa các tác động của họ.
Những cá nhân đó bao gồm: + Cha, mẹ, vợ, chồng
+ Con chưa thành niên, con đã thành niên khôngcó khả năng lao động
4. Điều kiện của chúc:
Lời chúc được coi là hợp lý khi có đủ các điều kiện sau:
- Thứ tư nhất, người sáng lập phảicó đủ năng lực hành động.
Người đủ 18 tuổi trở lên Không tâm thần hoặcmắc các bệnh làm mất
khả năng nhận thức, làm chủ hành vi thìcó quyền tự lập di chúc
Xác định tài sản của mình.
Ngoài ra, người đủ 15 tuổi đến chưa đủ18 tuổi, không có thần tượng hoặc
mắc các biểu thức bệnh mất khả năng nhận dạng,hành động chủ có thể thiết lập
chúc nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồngý.
- Thứ hai, người sáng lập minh mẫun, sáng suốt trong khi lập di chúc;
không bị lửa giả, đe dọa, cưỡng ép.
Sự tự nguyện của người sáng lập là sthống kê nhất giữa ý chí và sự trình bày
bày tỏ ý chí của họ. Close main is a systemnhất ở giữa mong muốn của chủ sở hữu
người thiết lập lời chúc và có thể mở ra bên ngoàiout of mong muốn đó. Mọi sự việc
lừa dối, ép ép hoặc đe dọa người lập dichúc sẽ làm cho di chúc trở thành
vô hiệu. Mặt khác, trong lúc lập di chúcif người lập kế hoạch không có ý kiến
ý, sáng suốt thì di chúc cũng khôngcó luật hiệu lực.
- Thứ ba, nội dung của chúc khôngtrái pháp luật và đạo đức xã hội.
Nội dung chúc là toàn bộ ý chí củacá nhân về việc định giá tài sản
của chính mình. Ý chí đó phải phù hợppháp luật nói chung và luật dân sự nói
dành riêng. Tất cả các luật pháp định hình hayvi phạm đạo đức đều có thể làm được cho di chúc vô hiệu.
- Thứ tư, hình thức của di chúc phùhợp với luật pháp.
Lời chúc phải được lập dưới một biểu thứct định.
Pháp luật định nghĩa hai loại di chúc là dilời chúc và lời chúc bằng văn bản bản.
Di chúc miệng là sự thể hiện bằng lời nói ý chícủa người để làm lại các sản phẩm lúc đó
còn sống về việc định đoạt tài sản của mìnhcho người khác sau khi mình chết.
Di chúc ngôn ngữ chỉ được coi là hợp pháp khi người dùngthiết lập ở trong tình huống
trạng thái mạng bị đe dọa nghiêm trọng mà khôngcó thể lập di chúc bằng
văn bản thì có thể chúc ngôn nhưng phảitôi có ít nhất hai người làm
bằng chứng và ngay sau đó những người làm bằng chứngi ghi chép lại; cùng ký
tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc,kể từ ngày người di
chúc ngôn thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phùtôi đã được chứng nhận
hoặc cơ sở có bằng chứng xác thực được xác thựcn chữ ký hoặc điểm chỉ
của người làm chứng. Sau 03 tháng, kể từ thời điểmchúc mừng miệng mà
người lập di chúc còn sống minh mẫn,sáng suốt thì ngôn ngữ sẽ bị hủy bỏ bỏ.
Di chúc bằng văn bản (chúc thư) là loại dichúc viết, đánh máy, ghi nhận ý kiến
chí của cá nhân về việc xác định tài sảnhình ảnh của mình sau khi chết.
Luật Dân sự định nghĩa các loại tài sảnn bản bao gồm:
Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng,di chúc bằng văn bản có
người làm chứng, người chúc mừng bằng văn bản có bằng chứngthực hiện và chúc mừn
văn bản có bằng chứng Ngoài ra, Bộ luật Dân sựự quy định một số
trường hợp văn bản chúc mừng có giá trị nhưchúc bạn có công chứng, chứng thực.
Câu 4: Tại sao nói Luật Hình sự làluật độc lập lớn trong hệ thống pháp luật luật Việt Nam.
Luật Hình sự là luật độc lập tronghệ thống pháp luật nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm các hệ thống phạm tội
pháp luật nhà nước cấm hành động, xác địnhnhững hành động nguy hiểm nào
cho xã hội bị coi là tội phạm, đồng thời định nghĩaPhạt đối với những tội phạm của anh ta.
Sở dĩ nói Luật Hình sự là ngành luật độc lậplập trong hệ thống luật Việt
Nam là vì Hình luật cóđiều chỉnh đối tượng và điều chỉnh phương phápchỉnh riêng.
- Điều chỉnh đối tượngcủa Luật Hình sự Việt Nam là quan hệ xã hộiphát
sinh giữa nhà nước và tội phạmkhi người này thực hiện tội phạm.
+ Chủ thế thứ nhất là nhà nước: Nhànước tham gia quan hệ luật pháp
config as a way of user bảo vệpháp, bảo vệ lợi ích của toàn xã hội
hội. Nhà nước (thông qua các cơ quan Điều chỉnhtra, Viện kiểm sát, Tòaán) có
quyền khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử người phạm, buộc tội phạm
phải chịu những hình phạtt định nghĩa tương thích với chất, độ
nguy hiểm của tội phạm mà họ đã gây ra. Đồng thời, nhànước có trách
đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp của con ngườitội lỗi.
+ Chủ thể thứ hai là tội phạm: Ntội phạm là người thực hiện
hành vi nguy hiểm cho xã hội Luậttội phạm là tội phạm, có trách nhiệm
đảm nhận hành động các biện pháp thoải mái mà nhànước áp dụng cho
mình và các mặt khác, họ có quyền yêu cầunhà nước bảo đảm các quyền và
lợi ích hợp pháp của mình.
- Điều chỉnh phương pháp:
Luật điều chỉnh các hệ thống pháp luậtt hình sự bằngphương pháp
quyền
. Đó là phương tiệnpháp sử dụng quyền nhà nước trong công việc
điều chỉnh các hệ thống luật pháp giữa nhànước và tội phạm.
Nhà nước có quyền áp dụng các tài sản chế độtự động định nghĩa nhất cho người
tội phạm, có quyền truy tố, xét xử người phạm tộibuộc tội kẻ phạm tội
chấp nhận hình phạt mà không có bất kỳsự trở lại của cá nhân hay của xã hội.
Thực hiện hành vi phạm tội, người phạm tộiphải chịu trách nhiệm
hình sự trước nhà nước truy tố tội phạmgây ra.
Câu 5: Phân biệt tội phạm đối với các vi phạmp other. Lấy ví dụ.
Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hộiđược quỳ địnhtrong Bộ luật
Hình sự, do người có năng lực trách nhiệmthực hiện một cách cố gắng
hoặc vô ý, xâm lược độc lập, chủ quyền, thốngtối đa, toàn lãnh thổ
Tổng quốc, xâm lược chính trị, chế độkinh tế, nền văn hóa, quốc gia
phòng, an ninh, trật tự, an toàn xãpháp, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ
chức năng, xâm phạm mạng, sức khỏe, danh dự,nhân sản phẩm, tự đo, tài sản,
các quyền, lợi ích khác của công tydân, xâm phạm những lĩnh vực
khác của chủ sở hữu trật tự pháp luậtnghĩa là.
Mẹo Luật Hình sự Việt Nam, hành vi coi làtội phạm được phân biệt với
những hành vi vi phạm không phải là tội phạm qua 04 dẤuu hiệu, đó là:
- Tính nguy hiểm cho xã hội - Tính có lỗi - Tính trái pháp luật - Tính phải chịu phạt
Phân tích đặc biệt đối với các vi phạm pháp luậtkhác:
- Tội phạm là hành vi gây nguy hiểm đáng kể choxã hội căn hộ theo Bộ
Luật Hình sẽ được xử lý bằng các chế độ kháci hình như tù, chung thâN
hoặc tùy chọn cấu hình theo đặc tínhtrọng điểm, làm xét xử.
- Trong khi các vi phạm pháp luật khác là nhữnghành vi gây nguy hiểm
không đáng kể cho xã hội, sẽ được xử lýcác phương pháp biện pháp cưỡng chế nhà
nước ít giải quyết hơn tiền phạt,thu hồi giấy phép, tùy chọn theo trường
hợp lệ sẽ được giao dịch cho cơ sở và người dùngđã xác minh quyền giải quyết, chỉ đượ
Tòa án xem xét và nhận biết khi phát hiện cá nhân tổchức năng khởi tạo.
Ví dụ: Hành vi giết người là hành vi phạm tội, gây nguy hiểm đáng sợ
kể về xã hội, xâm lược mạng tính chất của Côngdân, hành vi tội phạm
điều này sẽ được xử lý bằng tùy chọn hoặc chung hoặc tửhình tùy thuộc theo tính chất
nghiêm túc theo xét đoán của Tòa án. Còn hành động điều chỉnhđiều khiển máy
không đội mũ bảo hiểm là hành vi phạm tộichính, gây ảnh hưởng
không đáng kể cho xã hội, sẽ có đủ năng lựcbiên tập thông tin khảo sát
và áp dụng chế độ xử lý tài chính như phạt tiền.