Họ và tên: Văn Thế Hiển
MSSV: 0024416687
Lớp HP: GE407539
Bài tập tự học môn GDH trung học
*Chương 1: Quá trình dạy học ở trường phổ thông.
Câu 1: Thế nào là quá trình dạy học? Trình bày bản chất chủ yếu của quá
trình dạy học.
-Quá trình dạy học là một quá trình dưới sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiến của
người dạy, người học tự giác, tích cực, chủ động tổ chức hoạt động nhận thức -
học tập nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy học.
-Bản chất chủ yếu của quá trình dạy học được thể hiện qua các khía cạnh sau:
+Tính thống nhất biện chứng giữa dạy và học: Dạy và học là hai mặt không
thể tách rời, tác động qua lại lẫn nhau. Hoạt động dạy của giáo viên định
hướng, dẫn dắt hoạt động học của học sinh, đồng thời hoạt động học của học
sinh là cơ sở để giáo viên điều chỉnh phương pháp dạy cho phù hợp.
+Tính nhận thức: Dạy học là quá trình nhận thức đặc biệt của học sinh dưới
sự hướng dẫn của giáo viên. Học sinh khám phá, lĩnh hội tri thức, kỹ năng
thông qua các hoạt động trí tuệ như quan sát, phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu
tượng hóa và khái quát hóa.
+Tính tương tác: Quá trình dạy học diễn ra trong sự tương tác giữa giáo
viên và học sinh, giữa học sinh với nhau, giữa học sinh với nội dung học tập và
môi trường giáo dục. Sự tương tác này tạo điều kiện cho việc trao đổi thông tin,
chia sẻ kinh nghiệm, hợp tác giải quyết vấn đề.
+Tính mục đích: Quá trình dạy học luôn hướng đến các mục tiêu giáo dục
đã được xác định trước, bao gồm mục tiêu về kiến thức, kỹ năng, thái độ và sự
phát triển năng lực của học sinh.
Câu 2: Hãy cho biết vai trò, tác dụng của huy động các chức năng tâm lý
trong việc tạo nên hiệu quả dạy học. Người giáo viên cần làm gì để huy
động các chức năng tâm lý đó?
-Vai trò, tác dụng của huy động các chức năng tâm lý trong việc tạo nên hiệu
quả dạy học:
+Tăng cường sự chú ý và tập trung: Khi c chức năng như tri giác, chú ý
được khơi gợi, học sinh sẽ tập trung hơn vào nội dung bài học, ít bị xao nhãng
bởi các yếu tố bên ngoài. Điều này giúp các em nắm bắt thông tin hiệu quả hơn.
+Nâng cao khả năng ghi nhớ và tái hiện kiến thức: Các hoạt động học tập
tác động đến trí nhớ, từ ghi nhớ ngắn hạn sang ghi nhớ dài hạn. Khi các quá
trình nhận thức như tư duy, tưởng tượng được kích thích, việc mã hóa và lưu
trữ thông tin trở nên sâu sắc hơn, giúp học sinh ghi nhớ lâu và tái hiện kiến
thức dễ dàng hơn.
+Phát triển tư duy tích cực và sáng tạo: Việc đặt câu hỏi gợi mở, tạo tình
huống có vấn đề, khuyến khích thảo luận và phản biện sẽ kích thích tư duy
logic, phân tích, tổng hợp và khả năng sáng tạo của học sinh.
+Thúc đẩy hứng thú và động lực học tập: Khi các yếu tố cảm xúc, ý chí
được khơi dậy, học sinh sẽ cảm thấy hứng thú, tò mò và có động lực tự giác
khám phá kiến thức. Niềm vui trong học tập sẽ giúp các em vượt qua khó khăn
và đạt kết quả tốt hơn.
+Phát triển khả năng tự học và tự đánh giá: Việc khuyến khích học sinh tự
đặt mục tiêu, tự lập kế hoạch học tập, tự kiểm tra và đánh giá kết quả sẽ phát
triển ý thức tự giác, tính độc lập và khả năng tự điều chỉnh quá trình học tập
của bản thân.
-Những việc người giáo viên cần làm để huy động các chức năng tâm lý đó:
+Tạo môi trường học tập tích cực và thân thiện
+Thiết kế bài giảng và hoạt động học tập hấp dẫn
+Tổ chức các hoạt động kích thích các quá trình nhận thức
+Chú trọng đến yếu tố cảm xúc và động lực
+Phát triển ý chí và khả năng tự điều chỉnh
+Quan tâm đến đặc điểm tâm lý cá nhân của học sinh
Câu 3: Thế nào là động lực của quá trình dạy học? Có những loại mâu
thuẫn nào trong quá trình dạy học? Trong đó những mâu thuẫn nào là cơ
bản nhất? Khi nào thì mâu thuẫn trở thành động lực. Người giáo viên cần
làm gì để tạo động lực cho quá trình dạy học?
-Động lực của quá trình dạy học là: sự nảy sinh và giải quyết có hiệu quả các
mâu thuẫn bên trong và bên ngoài của quá trình dạy học.
-Những loại mâu thuẫn trong quá trình dạy học:
+Mâu thuẫn bên trong: mâu thuẫn giữa các thành tố của và trình dạy học và
ngay bên trong các thành tố.
+Mâu thuẫn bên ngoài: là mâu thuẫn giữa quá trình và bản thân từng thành
tố của quá trình dạy học với kinh tế - xã hội.
-Mâu thuẫn cơ bản nhất: mâu thuẫn giữa yêu cầu, nhiệm vụ học tập ngày càng
cao với trình độ tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và sự phát triển trí tuệ của người học
còn hạn chế.
-Những điều kiện để mâu thuẫn trở thành động lực:
+Mâu thuẫn vừa sức với học sinh.
+Học sinh phải ý thức được mâu thuẫn và có nhu cầu, cách thức giải quyết.
+Mâu thuẫn nảy sinh mang tính tất yếu trên con đường vận động và phát
triển của quá trình dạy học nói chung và quá trình nhận thức của học sinh nói
riêng.
-Những việc giáo viên cần làm để tạo động lực cho quá trình dạy học:
+Gây hứng thú và tạo nhu cầu học tập.
+Xây dựng mục tiêu rõ ràng và phù hợp.
+Tạo môi trường học tập tích cực và hỗ trợ các học sinh.
+Sử dụng đa dạng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học.
+Khuyến khích sự tự chủ và trách nhiệm của học sinh.
+Thường xuyên đánh giá và phản hồi mang tính xây dựng cho học sinh.
Câu 4: Thế nào là logic của quá trình dạy học, logic của quá trình dạy học
diễn ra theo những khâu cơ bản nào? Nếu dạy học không theo trình tự
logic đó thì dẫn đến hậu quả như thế nào?
-Logic của quá trình dạy học là: trình tự vận động hợp quy luật của quá trình
đó nhằm đảm bảo cho học sinh đi từ trình độ tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và phát
triển năng lực hoạt động nhận thức, đặc biệt là năng lực hoạt động trí tuệ tương
ứng lúc bắt đầu nghiên cứu môn học (hay một đề mục) nào đó, đến trình độ tri
thức, kỹ năng, kỹ xảo, năng lực nhận thức, đặc biệt là năng lực trí tuệ tương
ứng với lúc kết thúc môn học (hay một đề mục nào đó). Logic của quá trình
dạy học được xây dựng trên cơ sở logic nhận thức của học sinh và logic của tài
liệu học tập.
-Logic của quá trình dạy học diễn ra theo những khâu cơ bản sau:
+Kích thích thái độ học tập tích cực của học sinh
+Tổ chức, hướng dẫn giúp học sinh thực hiện tốt họat động nhận thức, hình
thành ở học sinh hệ thống tri thức mới.
+Tổ chức, hướng dẫn học sinh củng cố, nội tâm hóa tri thức bằng cách ôn
tập, luyện tập, vận dụng tri thức để giải quyết những nhiệm vụ trí thức và thực
tiễn.
+Tổ chức, hướng dẫn học sinh rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo nhận thức và hoạt
động thực tiễn.
+Tổ chức kiểm tra, đánh giá việc nắm tri thức, kỹ năng, kỷ xảo một cách có
hệ thống ở học sinh và tạo mọi điều kiện cho các em tự kiểm tra, đánh giá.
+Phân tích kết quả từng giai đoạn, từng bước để thầy và trò thực hiện hoạt
động dạy học đạt hiệu quả cao hơn.
-Nếu dạy học không theo trình tự logic đó thì hậu quả là:
+Học sinh sẽ khó khăn trong việc tiếp thu kiến thức.
+Kiến thức không được củng cố vững chắc.
+Khả năng vận dụng kiến thức vào thực tế hạn chế.
+Gây ra sự nhàm chán, mất hứng thú học tập.
+Hiệu quả dạy học thấp.
Câu 5: Hãy cho biết các xu hướng đổi mới dạy học hiện nay? Là người
giáo viên tương lai, anh, chị cần làm gì để đổi mới quá trình dạy học theo
các xu hướng đổi mới đó.
-Các xu hướng dạy học hiện đại:
+Lấy người học làm trung tâm của quá trình dạy học: là xuất phát từ học
sinh, hoạt động học, phương pháp học để thực hiện quá trình dạy học, khai phát
huy các thành tố của quá trình dạy học nhằm phát huy tối đa chủ thể tính tự
giác, tích cực, độc lập, sáng tạo tự tổ chức hoạt động học, phát triển tối ưu
những phẩm chất, năng lực bản thân. Giáo viên thực hiện quá trình dạy học tất
cả vì học sinh thân yêu, vì sự phát triển tốt đẹp nhân cách học sinh.
+Phân hóa: là quá trình tổ chức giáo dục làm cho mỗi học sinh tiến hành
hoạt động theo trình độ, nhịp độ nhận thức với những điều kiện tự nhiên, kinh
tế, xã hội của cá nhân, tạo điều kiện cho cá nhân bộc lộ phát triển tối đa tài
năng đồng thời thực hiện mục tiêu chung của giáo dục.
+Tích hợp: hoạt động đó phải kết hợp, liên hệ, huy động các yếu
tố các nội dung gần và giống nhau có liên quan với nhau của nhiều lĩnh vực để
giải quyết làm sáng tỏ vấn đề và cùng một lúc đạt nhiều mục tiêu khác nhau.
+Trải nghiệm: là dưới sự hoạch định tổ chức, hướng dẫn của nhà giáo dục,
học sinh được tham gia trực tiếp vào các hoạt động thực tiễn phong phú của
nhà trường, gia đình, xã hội với tư cách là chủ thể tích cực, tự lên kế hoạch, tổ
chức hoạt động, kiểm tra đánh giá để hình thành và phát triển những phẩm
chất, năng lực theo mục tiêu, yêu cầu của xã hội hiện đại.
-Những hành động người giáo viên tương lai cần làm để đổi mới quá trình dạy
học theo các xu hướng:
+Nắm vững các xu hướng đổi mới.
+Thay đổi tư duy và vai trò.
+Ứng dụng công nghệ.
+Thiết kế bài học theo hướng phát triển năng lực.
+Cá nhân hóa quá trình dạy học.
+Đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá.
+Hợp tác và học hỏi không ngừng.
Câu 6: Thế nòa là nguyên tắc dạy học? Gồm có những nguyên tắc dạy học
cơ bản nào? Trình bày nội dung và biện pháp thực hiện của các nguyên
tắc dạy học.
-Nguyên tắc dạy học là hệ thống những quan điểm, tư tưởng mang tính quy
luật của lý luận dạy học có tác dụng chỉ đạo, định hướng toàn bộ quá trình dạy
học nhằm thực hiện tối ưu mục đích và nhiệm vụ dạy học.
-Các nguyên tắc dạy học:
+Đảm bảo sự thống nhất giữa tính khoa học và tính giáo dục trong dạy học:
Trong dạy học, giáo viên cần giúp học sinh lĩnh hội hệ thống tri thức khoa
học, chân chính, chính xác, hiện đại về các lĩnh vực, có phương pháp học tập
và nghiên cứu khoa học, hình thành thói quen suy nghĩ và làm việc một cách
khoa học.
Trên sở học sinh nhận thức, chiếm lĩnh chân của thế giới, giáo viên
cần hình thành và phát triển nhu cầu, lòng say mê hứng thú học tập, nghiên cứu,
có thế quan khoa học, có niềm tin, thái độ, những phẩm chất đạo đức tốt đẹp.
*Biện pháp thực hiện
Cần có sự lựa chọn hệ thống tri thức khoa học, hiện đại để học sinh nắm
vững quy luật phát triển của tự nhiên, xã hội, tư duy có thái độ đúng đắn đối
với hiện thực, nhất là truyền thống tốt đẹp của đất nước và con người Việt
Nam.
Trình bày những tri thức khoa học theo một hệ thống chặt chẽ, dùng ngôn
ngữ khoa học, thuật ngữ khoa học chính xác.
Vận dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học theo hướng giúp
học sinh làm quen với một số phương pháp nghiên cứu khoa học ở mức độ đơn
giản, giúp học sinh biết nhận xét, phân tích, tổng hợp, khái quát, so sánh... rút
ra kết luận vừa sức và ngăn chặn hiện tượng học vẹt, dần dần học sinh tiếp cận
với hoạt động khoa học, rèn luyện những phẩm chất, tác phong của người
nghiên cứu khoa học.
Bồi dưỡng cho học sinh ý thức và năng lực phân tích, phê phán một cách
vừa sức những hiện tượng mê tín dị đoan, những quan điểm phản khoa học, có
thói quen chống lại những sự bóp méo, xuyên tạc sự thật, rèn luyện kỹ năng xử
lý thông tin phong phủ của thời đại trên cơ sở thế giới quan khoa học.
Thực hiện quá trình dạy học mang tính khoa học, nghệ thuật cao để học
sinh nhận thức thế giới một cách thông minh tích cực, sáng tạo hình thành và
phát triển xúc cảm, tình cảm, nhu cầu, thị hiếu, lý tưởng, niềm tin, thế giới
quan, thái độ... những phẩm chất đạo đức tốt đẹp đối với tự nhiên, xã hội, con
người.
+Đảm bảo sự thống nhất giữa tính tự giác, tích cực, độc lập, sáng tạo của
học sinh và vai trò chủ đạo của người giáo viên trong quá trình dạy học:
Người học huy động ở mức độ cao các chức năng tâm lý và tiềm lực cá
nhân để giải quyết những nhiệm vụ nhận thức trong tính tự giác, tích cực, năng
động, sáng tạo dưới sự thiết kế, tổ chức, hướng dẫn của giáo viên tạo nên sự
cộng hưởng hiệu quả của hoạt động dạy và học nhằm phát triển tốt nhất người
học.
*Biện pháp thực hiện:
Người học ý thức đầy đủ và sâu sắc về mục đích và nhiệm vụ học tập, có
thái độ, động cơ học tập tốt.
Sử dụng phối hợp tốt các phương pháp đặc biệt là phương pháp dạy học
nêu và giải quyết vấn đề để đưa học sinh vào tình huống có vấn đề và kích
thích sự tìm tòi, sáng tạo giải quyết vấn đề ở học sinh, có yêu cầu hợp lý về
việc tự nghiên cứu, tự giải quyết những bài tập nhận thức và thực hành.
Tạo mọi điều kiện để học sinh trình bày ý kiến, những điều độc lập suy
nghĩ, những thắc mắc, hoài nghi khoa học, óc phê phán, chống lối học vẹt, học
đối phó, chủ nghĩa hình thức trong học tập.
Phối hợp nhiều hình thức dạy học: thảo luận, học nhóm, tự học, tham quan
thực tế, hoạt động ngoại khoá, nhằm tạo mọi điều kiện cho học sinh phát huy
tối đa khả năng của bản thân.
Thường xuyên kiểm tra, đánh giá kết quả học tập để giúp học sinh tự kiểm
tra, đánh giá, tự điều chỉnh, tự phấn đấu, tự phát triển.
Hình thành cho người học những thao tác tư duy, những hành động thực
hành, những biện pháp hoạt động sáng tạo và tạo điều kiện cho học sinh thể
hiện khả năng hoạt động sáng tạo trong quá trình nghiên cứu, học tập những cơ
sở của khoa học, nghệ thuật và lao động.
+Đảm bảo tính hệ thống và tính tuần tự trong dạy học:
Học sinh lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo khoa học, hiện đại trong tính
hệ thống logic và tính kế thừa.
*Biện pháp thực hiện.
Tri thức mà học sinh cần lĩnh hội phải được sắp xếp theo một trình tự chặt
chẽ và có hệ thống, những tri thức phải rút ra từ những điều đã biết, ngược lại
những trí thức cũ luôn được bổ sung và phát triển.
Hệ thống tri thức mà học sinh lĩnh hội cần đi từ đơn giản đến phức tạp, từ
dễ đến khó, từ cái chung đến cái riêng nhằm phát triển tốt khả năng tư duy lý
luận cho học sinh. - Khi xây dựng nội dung dạy học phải tính tới mối liên hệ
giữa trí thức trong từng môn, giữa nó với các môn học và tính tích hợp trí thức
của các môn học.
Hình thành cho học sinh thói quen lập kế hoạch học tập hợp lý, lập dàn
bài một cách logic cho những trả lời miệng, bài làm, thí nghiệm...
Khi nắm được những tri thức quan trọng, học sinh cần được tạo điều kiện
ứng dụng chúng vào thực tiễn để củng cố tính vững chắc của trí thức.
+Đảm bảo sự thống nhất giữa tính trực quan với sự phát triển của tư duy lý
thuyết:
Trong quá trình dạy học, giáo viên phải tạo điều kiện cho học sinh tiếp
xúc trực tiếp với sự vật, hiện tượng, biểu tượng, hình tượng của chúng để hình
thành những khái niệm, quy luật, lý thuyết và có thể ngược lại nhằm phát triển
đồng bộ tư duy cụ thể và tư duy trừu tượng ở học sinh.
*Biện pháp thực hiện.
Trong quá trình dạy học, giáo viên cần phối hợp tốt hai hệ thống tín hiệu:
quan sát thực tế, dụng cụ trực quan với ngôn ngữ chính xác, giàu hình ảnh, sinh
động, vận dụng những biểu tượng đã có để hình thành những biểu tượng mới
qua đó mà hình thành những khái niệm, định lý...
Rèn luyện cho học sinh óc quan sát tinh tế, nhanh nhạy, sâu sắc, nhìn thấy
nhanh những dấu hiệu bản chất qua đó rút ra những kết luận khái quát, phát
triển tư duy lý thuyết.
Cần sử dụng phối hợp linh hoạt các phương pháp, hình thức tổ chức dạy
học để học sinh tích luỹ nhiều hình ảnh trực quan và qua đó dể dàng hình thành
những biểu tượng, khái niệm.
Tạo ra nhiều tình huống trong học tập, bài tập kiểm tra, đánh giá để
học sinh giải quyết trong mối quan hệ giữa cái cụ thể với cái trừu tượng
ngược lại.
+Đảm bảo tính vững chắc của tri thức và sự phát triển năng lực nhận thức
của học sinh:
Trong quá trình dạy học, giáo viên cần giúp học sinh nắm vững nội dung
dạy với sự căng thăng tối đa của trí lực: cảm giác, tri giác, trí nhớ, tư duy, liên
tưởng, tưởng tượng và các chức năng tâm lý khác để lĩnh hội tri thức một cách
thông minh, qua đó nhằm phát triển năng lực và những phẩm chất nhận thức.
*Biện pháp thực hiện:
Các tài liệu học tập phải có tính logic chặt chẽ theo bản chất của nó.
Giáo viên giúp học sinh hiểu tri thức trong tính sâu rộng, phát huy cao độ
khả năng nghiền ngẫm, suy nghĩ, tư duy, sáng tạo giải quyết vấn đề.
Giúp học sinh nắm chắc những tri thức cơ bản sau đó liên hệ với những ví
dụ thực tiễn, mở rộng, nâng cao, sau mỗi bài học cần có những kết luận cơ bản
ngắn gọn cần ghi nhớ.
Thường xuyên kiểm tra, củng cố, ôn luyện, khắc sâu tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo quan trọng cho học sinh bằng nhiều phương pháp để học sinh ghi nhớ vận
dụng thành thạo chúng.
Hướng dẫn học sinh phối hợp nhiều loại ghi nhớ nhất là ghi nhớ có chủ
định và ghi nhớ có ý nghĩ.
Tạo nhiều tình huống học tập và hệ thống bài tập phong phú đa dạng giúp
học sinh huy động tri thức cũ, đào sâu suy ngẫm giải quyết giúp các em nắm
vững, nhớ lâu tri thức, phát triển năng lực nhận thức.
Cần phải rèn luyện trí tuệ học sinh bằng cách cho các em giải quyết những
vấn đề ngày càng phức tạp, nghĩa là cần làm cho trí tuệ của các em phát triển
có hệ thống liên tục.
+Đảm bảo sự thống nhất giữa tính vừa sức chung và vừa sức riêng trong
quá trình dạy học:
Thông qua dạy học, giáo viên phải biết tạo nên những khó khăn vừa sức,
những yêu cầu và nhiệm vụ học tập đề ra phải tương ứng với (giới hạn cao nhất
của vùng phát triển trí tuệ gần nhất) khả năng nhận thức và thể lực của người
học. Giáo viên thực hiện việc dạy học phải phù hợp với trình độ phát triển
chung của cả lớp đồng thời phù hợp với trình độ phát triển của từng học sinh,
đảm bảo cho mỗi học sinh đều phát triển tối đa năng lực nhận thức của mình.
*Biện pháp thực hiện:
Giáo viên phải nắm được đặc điểm nhận thức của từng học sinh và cả lớp
nhất là phải quan tâm đúng mức đến những học sinh cá biệt.
Giáo viên sử dụng và phối hợp linh hoạt các phương pháp, phương tiện,
các hình thức tổ chức dạy học, cách kiểm tra đánh giá nhằm phát huy đồng bộ
năng lực nhận thức của cả lớp đồng thời mang tính cá thể quá trình nhận thức,
vừa tầm phát triển của từng học sinh.
+Đảm bảo tính xúc cảm, tình cảm tích cực trong dạy học:
Dạy học phải tạo ở người học sự hấp dẫn, kích thích vào nhu cầu, hứng
thú, lòng ham hiểu biết, niềm vui trong lao động trí óc làm động lực cho sự
phát triển năng lực nhận thức. Những xúc cảm tốt đẹp ở học sinh đối với môn
học càng ngày được tăng cường, củng cố và phát triển thành tình cảm với môn
học, đặc biệt là việc hình thành tình cảm trí tuệ.
*Biện pháp thực hiện:
Giáo viên luôn bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn, năng lực sư
phạm và những phẩm chất nghề nghiệp cao quý, có tình cảm trí tuệ sâu sắc,
mãnh liệt về lĩnh vực khoa học mà mình chuyên tâm nghiên cứu để hướng dẫn
học sinh lĩnh hội chúng.
Thực hiện quá trình dạy học vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ
thuật để học sinh lĩnh hội tri thức trong tỉnh sâu rộng, sinh động, hấp dẫn.
Tạo điều kiện phát huy cao độ tính tích cực, năng động, sáng tạo của học
sinh trong việc phát hiện, giải quyết vấn đề đạt kết quả tốt nhằm hình thành và
phát triển tốt tình cảm trí tuệ ở học sinh.
Thực hiện mối liên hệ giữa học đi đôi với hành với cuộc sống, với thực tiễn
xây dựng đất nước, với kinh nghiệm vốn sống của bản thân học sinh.
+Nguyên tắc đảm bảo chuyển từ quá trình dạy học sang quá trình tự học:
Thông qua quá trình dạy học, giáo viên cần dạy cho học sinh cách học, kỹ
năng, kỹ xảo nhận thức, hình thành nhu cầu, năng lực, phẩm chất tự học để
chuyển dần quá trình dạy học sang quá trình tự học. Học sinh phải tự mình tìm
kiếm tri thức, chiếm lĩnh trì thức bằng chính hoạt động của mình, tự thể hiện
mình và hợp tác với bạn, tự tổ chức, kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh hoạt động
nhận thức, tự phát triển bản thân.
*Biện pháp thực hiện:
Giúp học sinh nhận thức sâu sắc vai trò tự học trong thời đại ngày nay
tiến hành giáo dục học sinh thông qua những tấm gương tự học.
Tổ chức phong trào tự học trong lớp, trong trường, tạo mọi điều kiện từ
phía gia đình, nhà trường và xã hội để học sinh tự học.
Phải phát huy tối đa tính độc lập, tự chủ, tích cực, sáng tạo của học sinh
trong quá trình dạy học.
Trong quá trình dạy học, người giáo viên cần chú ý hình thành cho học
sinh những kỹ năng lập kế hoạch, kỹ năng tự tổ chức, tự kiểm tra, tìm hiểu
những khó khăn trong học tập của học sinh và giúp các em tìm cách khắc phục
và tự điều chỉnh hoạt động học của mình.
Tăng khối lượng tri thức và thời gian tự học để hình thành nhu cầu, ý chí
của học sinh đối với tự học và hệ thống kỹ năng cần thiết cho tự học.
Câu 7: Cách dạy học theo cách thuyết trình đọc và chép đã vi phạm những
nguyên tắc dạy học nào? Hãy cho biết những hậu quả của dạy học vi phạm
các nguyên tắc dạy học. Cho những ví dụ trong thực tiễn người giáo viên
dạy học đã vi phạm các nguyên tắc dạy học.
-Cách dạy học theo cách thuyết trình đọc và chép đã vi phạm những nguyên
tắc:
+Đảm bảo sự thống nhất giữa tính tự giác, tích cực, độc lập, sáng tạo của
học sinh và vai trò chủ đạo của người giáo viên trong quá trình dạy học.
+Đảm bảo sự thống nhất giữa tính trực quan với sự phát triển của tư duy lý
thuyết.
+Đảm bảo tính vững chắc của tri thức và sự phát triển năng lực nhận thức
của học sinh.
+Đảm bảo sự thống nhất giữa tính vừa sức chung và vừa sức riêng trong
quá trình dạy học.
-Những hậu quả của dạy học vi phạm các nguyên tắc dạy học:
+Học sinh thụ động, mất hứng thú học tập.
+Khả năng ghi nhớ và hiểu bài kém.
+Hạn chế tư duy phản biện và sáng tạo.
+Kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tế yếu.
+Tạo ra khoảng cách giữa lý thuyết và thực tiễn.
-Ví dụ:
+Chỉ đọc bài giảng trong sách giáo khoa: Giáo viên lên lớp chỉ đơn thuần đọc
lại nội dung trong sách giáo khoa mà không có sự giải thích, minh họa hay
tương tác với học sinh.
+Yêu cầu học sinh chép bài một cách máy móc: Giáo viên viết bảng hoặc đọc
cho học sinh chép toàn bộ nội dung mà không chú trọng đến việc giúp học sinh
hiểu và nắm vững kiến thức.
+Không quan tâm đến tốc độ học tập của học sinh: Giáo viên giảng bài quá
nhanh hoặc quá chậm so với trình độ chung của lớp, khiến một bộ phận học
sinh không theo kịp hoặc cảm thấy chán nản.
Câu 8: Thế nào là nội dung dạy học? Nội dung dạy học được cấu tạo bởi
những thành phần cơ bản nào?
-Nội dung dạy học là hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, những cách thức
hoạt động, những kinh nghiệm hoạt động sáng tạo và những tiêu chuẩn về thái
độ đối với tự nhiên, xã hội và cộng đồng phù hợp về mặt sư phạm, được định
hướng về mặt chính trị để hình thành và phát triển người học nhằm đáp ứng
yêu cầu xã hội.
-Nội dung dạy học gồm có bốn thành phần cơ bản:
+Hệ thống những tri thức về tự nhiên, xã hội, tư duy, kỹ thuật và cách thức
hoạt động.
+Hệ thống các kỹ năng, kỹ xảo có liên quan đến hoạt động trí óc và lao
động chân tay nói chung và những kỹ năng về những lĩnh vực khác nói riêng.
+Hệ thống những kinh nghiệm hoạt động sáng tạo.
+Hệ thống những chuẩn mực về thái độ đối với tự nhiên, xã hội và con
người. Các thành phần của nội dung dạy học có mối quan hệ hữu cơ với nhau
góp phần giáo dục phát triển toàn diện nhân cách học sinh.
Câu 9: Hãy cho biết mối quan hệ giữa các thành phần nội dung dạy học và
lấy ví dụ các thành phần nội dung dạy học trong một bài học cụ thể.
-Mối quan hệ giữa các thành phần nội dung dạy học:
+Mục tiêu dạy học chi phối nội dung dạy học: Mục tiêu giáo dục (mục tiêu
của cấp học, môn học, bài học) là định hướng cho việc lựa chọn và sắp xếp các
thành phần nội dung. Nội dung cần đáp ứng và phục vụ cho việc đạt được các
mục tiêu đã đề ra.
+Nội dung dạy học quy định phạm vi và mức độ của kiến thức, kỹ năng,
thái độ: Nội dung cụ thể hóa những gì người học cần biết, cần làm được và thái
độ cần có. Nó xác định độ sâu, độ rộng của từng thành phần.
+Nội dung dạy học cần phù hợp với trình độ và kinh nghiệm của người
học: Để đảm bảo hiệu quả, nội dung cần được sắp xếp theo logic sư phạm, từ
dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, liên hệ với những gì người học đã biết.
-Ví dụ:
+Mục tiêu dạy học:
Kiến thức: Nêu được hiện tượng nở ra khi nóng lên và co lại khi lạnh đi
của chất rắn. So sánh được sự nở vì nhiệt của các chất rắn khác nhau (ít định
lượng).
Kỹ năng: Thực hiện được thí nghiệm đơn giản để quan sát sự nở vì nhiệt
của chất rắn. Giải thích được một số hiện tượng đơn giản liên quan đến sự nở
vì nhiệt của chất rắn trong đời sống.
Thái độ: Có thái độ cẩn thận, trung thực khi làm thí nghiệm. Liên hệ kiến
thức đã học với thực tế cuộc sống.
+Nội dung dạy học:
*Kiến thức:
Hiện tượng chất rắn nở ra khi nóng lên.
Hiện tượng chất rắn co lại khi lạnh đi.
Sự nở vì nhiệt của các chất rắn khác nhau (ví dụ: nhôm, đồng, sắt - chỉ
mang tính so sánh về độ nở).
Ứng dụng của sự nở vì nhiệt của chất rắn trong đời sống (ví dụ: khe hở ở
đường ray tàu hỏa, cầu bê tông).
*Kỹ năng:
Quan sát thí nghiệm về sự nở vì nhiệt của vòng kim loại và quả cầu kim
loại.
Mô tả hiện tượng quan sát được trong thí nghiệm.
Giải thích được tại sao quả cầu không lọt qua vòng kim loại khi nóng lên
và lọt qua khi lạnh đi.
Liên hệ sự nở vì nhiệt của chất rắn với các hiện tượng thực tế (ví dụ: tại
sao khi xây cầu, đường ray xe lửa phải có khe hở giữa các thanh ray?).
*Thái độ:
Nghiêm túc thực hiện thí nghiệm theo hướng dẫn.
Ghi chép kết quả thí nghiệm trung thực.
Tích cực tham gia thảo luận và trả lời câu hỏi liên quan đến ứng dụng
thực tế.
Câu 10: Hãy cho biết nguyên tắc, quan điểm xây dựng nội dưng dạy học
trung học (chương trình 2018).
-Nguyên tắc:
+Quán triệt đường lối, quan điểm của Đảng và Nhà nước về giáo dục.
+Đảm bảo tính đồng bộ.
+Đảm bảo tính tiếp nối và liên thông.
+Đảm bảo tính tinh giản, thiết thực và hiện đại.
+Kế thừa và phát triển.
+Phù hợp với đặc điểm văn hóa, lịch sử, địa lý của địa phương.
+Chú trọng phát triển phẩm chất và năng lực.
+Đảm bảo tính mở.
-Nội dung:
+Quan điểm hướng đến phát triển phẩm chất và năng lực người học.
+Quan điểm tích hợp.
+Quan điểm hoạt động hóa và trải nghiệm
+Quan điểm phân hóa và cá nhân hóa.
+Quan điểm thực tiễn.
+Quan điểm mở.
Câu 11: Cho biết mục tiêu, thời lượng của chương trình trung học (2018).
Là người giáo viên tương lai, anh, chị cần làm gì để thực hiện tốt chương
trình đó?
-Mục tiêu chung
+Phát triển phẩm chất.
+Phát triển năng lực cốt lõi.
+Định hướng nghề nghiệp.
+Chuẩn bị cho giai đoạn sau phổ thông.
-Thời lượng giáo dục:
+Thời gian thực học: 35 tuần/năm học.
Số tiết học/tuần:
THCS (lớp 6-9): 23 - 29,5 tiết/tuần (tùy theo lớp và môn học).
THPT (lớp 10-12): 27 - 29,5 tiết/tuần (tùy theo lớp và môn học, bao gồm
cả các môn học lựa chọn).
+Thời lượng mỗi tiết học:
THCS: 35 phút/tiết.
THPT: 45 phút/tiết.
-Để thực hiện tốt Chương trình Trung học 2018, người giáo viên tương lai
cần:
+Nắm vững mục tiêu và nội dung chương trình.
+Đổi mới phương pháp dạy học.
+Đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá.
+Phát triển năng lực sư phạm.
+Cá nhân hóa hoạt động dạy học.
+Tăng cường phối hợp với đồng nghiệp, phụ huynh và cộng đồng.
+Xây dựng văn hóa tự học và nghiên cứu.
Câu 12: Thế nào là phương pháp dạy học? Gồm có những phương pháp
dạy học cơ bản nào? Hãy trình bày khái niệm, yêu câu sử dụng của các
phương pháp: Thuyết trình; vân đáp; trực quan; ôn tập; luyện tập; thực
hành, thí nghiệm; tình huống; dự án, hợp đồng.
-Phương pháp dạy học là hệ thống những hành động có chủ đích, theo một
trình nhất định của giáo viên và học sinh nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và
hoạt động thực hành của học sinh đảm bảo cho học sinh lĩnh hội nội dung dạy
học nhằm đạt được mục đích dạy học.
-Các phương pháp dạy học cơ bản
+Phương pháp thuyết trình:
Là phương pháp dạy học dùng lời nói sinh động của giáo viên để trình bày
tài liệu mới hoặc tổng kết tri thức học sinh thu lượm được một cách hệ
thống.
Phương pháp thuyết trình được thể hiện dưới các hình thức: Giảng thuật,
giảng giải, diễn giảng.
*Những yêu cầu khi sử dụng
Nội dung thuyết trình phải là những vấn đề khoa học đảm bảo trang bị cho
người học hệ thống tri thức hiện đại, chính xác, có hệ thống, đảm bảo tính logic
chặt chẽ. + Trình bày từ những cái đã biết đến những cái chưa biết.
Lời nói của giáo viên phải gọn rõ, chuẩn xác, sáng sủa, giàu hình ảnh, súc
tích, hấp dẫn với cường độ, tốc độ, ngữ điệu hợp lý và kết hợp với nét mặt, điệu
bộ, cử chỉ phù hợp.
Giúp học sinh biết cách ghi chép những vấn đề cơ bản
Sử dụng phối hợp các phương pháp dạy học khác như vấn đáp, trực
quan...
+Phương pháp vấn đáp:
Là phương pháp mà giáo viên khéo léo đặt ra hệ thống câu hỏi để học sinh
trả lời nhằm gợi mở cho học sinh sáng tỏ những vấn đề mới, tự khai phá những
tri thức mới trên su tái hiện những tài liệu đã học hoặc từ những kinh nghiệm
đã tích luỹ được trong cuộc sống nhằm giúp học sinh củng cố, mở rộng, đào
sâu, tổng kết, hệ thống hoá tri thức tiếp thu được nhằm kiểm tra, đánh giá và
giúp học sinh tự kiểm tra, đánh giá việc lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo ở học
sinh.
Phân loại: Dựa vào mục đích dạy học gồm có: vấn đáp gợi mở, vấn đáp
củng cố, vấn đáp tổng kết, vấn đáp kiểm tra; Dựa vào tính chất nhận thức của
học sinh có: vấn đáp giải thích-minh hoạ, vấn đáp tái hiện, vấn đáp tìm tòi phát
hiện.
*Những yêu cầu khi sử dụng phương pháp này
Giáo viên phải có nghệ thuật đặt câu hỏi (rõ, dễ hiểu, chính xác, phù hợp
với đối tượng học sinh, kích thích khả năng tư duy, sáng tạo...) trên cơ sở nắm
chắc nội dung và xác định đúng mục tiêu và chú ý nghe học sinh trả lời nếu cần
thiết bổ những câu hỏi phụ. Những dạng câu hỏi như: nhớ lại sự kiện, hiện
tượng; tìm nguyên nhân của sự kiện, hiện tượng; hệ thống hoá, khái quát hoá tri
thức, câu hỏi vận dụng trí thức để giải quyết vấn đề...
Câu hỏi huy động toàn lớp tư duy giải quyết, sau đó chỉ định một học sinh
trả lời và các học sinh khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung, sửa chữa.
Giáo viên có thái độ sư phạm đối với sự trả lời của học sinh, khéo léo uốn
nắn, bổ sung giúp học sinh lĩnh hội tốt tri thức và khả năng biểu đạt nhận thức.
Tạo mọi điều kiện cho học sinh tự do trình bày tư tưởng, thắc mắc, khéo
léo vận dụng tạo tình huống có vấn đề trong học tập nhằm huy động toàn lớp
tranh luận, thảo luận, giải quyết vấn đề.
-Nhóm các phương pháp dạy học trực quan:
Là các phương pháp huy động các giác quan tham gia vào quá trình nhận
thức làm cho quá trình tiếp thu kiến thức dễ dàng, ghi nhớ bền vững và chính
xác, hình thành kỹ năng kỹ xảo thực hành. Phân nhóm phương pháp này gồm
hai phương pháp trình bày trực quan và phương pháp quan sát.
+Phương pháp trình bày trực quan:
Là phương pháp sử dụng những phương tiện trực quan, phương tiện kỹ
thuật dạy học trước trong và sau khi nắm tài liệu mới trong khi ôn tập, củng cố,
hệ thống hoá và kiểm tra tri thức, kỹ năng, kỹ xảo.
Phương pháp trực quan thể hiện dưới hai hình thức minh hoạ và trình bày.
Minh hoạ thường trưng bày những đồ dùng trực quan có tính chất minh
hoạ như bản mẫu, bản đồ, tranh ảnh, hình vẽ...
Trình bày thường gắn liền với việc trình bày những thí nghiệm, những
thiết bị kỹ thuật, chiếu phim, đèn chiếu, phim điện ảnh, băng video ...
+Phương pháp quan sát:
Quan sát là sự tri giác có chủ đích, có kế hoạch tạo khả năng theo dõi tiến
trình và Su biến đổi diễn ra trong đối tượng quan sát. Quan sát là hình thức cảm
tính, tích cực nhằm thu thập những sự kiện, hình thành những biểu tượng ban
đầu về đối tượng của thế giới xung quanh trên cơ sở đó làm tư liệu cho quá
trình tư duy.
Quan sát được học sinh sử dụng khi giáo viên trình bày phương tiện trực
quan, phương tiện dạy học trong các khâu của quá trình dạy học hoặc khi chính
học sinh tiến hành làm việc trong phòng thí nghiệm.
Dựa vào những cơ sở khác nhau có nhiều loại quan sát: trực tiếp, gián
tiếp, dài hạn, ngắn hạn, khía cạnh, toàn diện, tự nhiên, có bố trí...
*Những yêu cầu khi sử dụng phương pháp này
Lựa chọn những phương tiện trực quan hay đối tượng quan sát phù hợp
với mục đích và nhiệm vụ dạy học.
Các phương tiện trực quan phải được chuẩn bị cẩn thận, đảm bảo các yêu
cầu về mặt sư phạm, thẩm mỹ, kinh tế... và đảm bảo cho học sinh quan sát
được đầy đủ, đúng yêu cầu, phát hiện nhanh những dấu hiệu bản chất của sự
vật, hiện tượng.
Sử dụng phương tiện trực quan đúng lúc, đúng chỗ, đúng cường độ nhằm
phát huy tốt tính tích cực học tập của học sinh.
Đảm bảo phối hợp lời nói với các phương tiện trực quan và hướng dẫn
học sinh quan sát, ghi chép và rút ra kết luận rõ ràng, chính xác, phát triển năng
lực quan sát tinh tế, sâu sắc.
Kết hợp với các phương pháp dạy học khác.
-Nhóm phương pháp dạy học thực hành:
+Phương pháp luyện tập:
Dưới sự chỉ dẫn của giáo viên, học sinh lặp đi lặp lại nhiều lần những
hành động nhất định trong những hoàn cảnh khác nhau nhằm hình thành và
phát triển những kỹ năng, kỹ xảo.
*Những yêu cầu khi sử dụng phương pháp này
Luyện tập phải nhằm mục đích, yêu cầu nhất định.
Học sinh phải nắm được mục tiêu, yêu cầu, nội dung luyện tập...
Luyện tập phải tiến nh theo một trình tự chặt chẽ, từ đơn giản có làm
mẫu, có chỉ dẫn sau tăng dần tinh phức tạp của hành động và sự tự lực luyện
tập.
Phải nắm vững lý thuyết rồi mới luyện tập và qua luyện tập để hiểu sâu
hiểu chắc lý thuyết.
Luyện tập phải đảm bảo mức độ khó khăn vừa sức đối những hoàn cảnh
khác nhau và theo nhiều phương án, hình thức luyện tập.
Đàm bảo kết quả chắc chắn, rõ ràng, có nhận xét, biểu dương kịp thời.
+Phương pháp ôn tập:
Là phương pháp dạy học giúp học sinh mở rộng, đào sâu, khái quát hoá,
hệ thống hoả trì thức đã học, nắm vững kỹ năng, kỹ xảo đã được hình thành,
phát triển trí nhở, tư duy cho các em. Đồng thời qua đó, giáo viên có thể điều
chỉnh, sửa chữa những sai lầm trong hệ thống tri thức của các em.
*Những yêu cầu khi sử dụng
Ôn tập phải có kế hoạch, có hệ thống và kịp thời.
Ôn tập bằng nhiều hình thức khác nhau: ôn tập củng cố những điều vừa
học xong, ôn tập hoàn thiện những kỹ năng, kỹ xảo, ôn tập tổng kết nhằm hệ
thống hoá tri thức đã học.
Ôn tập trước khi quên, ôn rải ra, ôn xen kẻ nhiều môn.
Ôn tập phải có tính tích cực, không chỉ nhắc lại kiến thức cũ mà làm cơ sở
để lĩnh hội tri thức mới, tăng cường sự vận dụng, thực hành...
Lập bảng, sơ đồ nhằm hệ thống hoá tri thức, nhìn ra được mối quan hệ
giữa chúng để giúp học sinh ghi nhớ dễ dàng.
+Phương pháp công tác thí nghiệm, thực hành:
Là phương pháp dạy học dưới sự chỉ đạo của giáo viên, học sinh sử dụng
thiết bị và tiến hành thí nghiệm nhằm làm sáng tỏ, khẳng định những vấn đề lý
thuyết mà giáo viên trình bày, qua đó nhằm củng cố, đào sâu tri thức lĩnh hội
được hoặc vận dụng lý luận để giải quyết các vấn đề thực tiễn để hình và phát
triển kỹ năng, kỹ xảo thực nghiệm và hoạt động thực tiễn.
*Những yêu cầu khi sử dụng
Cần có kế hoạch rõ ràng, có sự hướng dẫn, tổ chức để học sinh thực hiện
theo tập thể hoặc cá nhân, có sự kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh khi cần thiết.
Những hành động thực hành phải có đủ cơ sở lý thuyết.
Giúp học sinh biết cách quan sát, ghi chép và tạo điều kiện cho học sinh
trình bày lại kết quả.
-Các phương pháp dạy học hiện đại:
+Dạy học tình huống: là cách thức GV tổ chức cho người học tự lực nghiên
cứu và giải quyết các tình huống từ thực tiễn nghề nghiệp gắn với những chủ
đề học tập. Qua đó, người học tự lực lĩnh hội tri thức mới và cách thức hành
động mới, hình thành, phát triển năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết các vấn
đề thực tiễn và nghề nghiệp.
Các dạng tình huống dạy học: Phát hiện vấn đề; tìm phương án giải quyết
vấn đề; tìm thông tin; quyết định; đánh giá.
Yêu cầu khi sử dụng phương pháp dạy học tình huống: Xây dựng tình
huống dạy học. Các tình huống được lựa chọn và xây dựng từ những tình
huống thực tiễn, hoặc mô phỏng những tình huống có thể xảy ra; tổ chức người
học nghiên cứu và giải quyết tình huống. Giáo viên tổ chức, hướng dẫn học
sinh thực hiện tiến trình nghiên cứu và giải quyết tình huống theo các bước sau:
nhận biết, thu thập thông tin, nghiên cứu, quyết định, bảo vệ, so sánh. Giáo
viên tổng kết, khái quát kiến thức từ phân tích tình huống. Sau khi tổ chức cho
học sinh giải quyết tình huống, Giáo viên là người tổng kết, khắc sâu kiến thức
là các cơ sở khoa học của các cách giải quyết tình huống được đưa ra.
+Dạy học dự án: Dạy học dự án được hiểu là phương pháp dạy học, trong
đó giáo viên tổ chức, hướng dẫn người học tự lực thực hiện một nhiệm vụ học
tập phức hợp thông qua quá trình giải quyết một bài tập tình huống gắn với
thực tiễn - dự án (project). Qua đó, người học lĩnh hội, vận dụng kiến thức và
rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo hành động.
Cỏ nhiều loại dự án khác nhau. Dựa theo nội dung có thể phân biệt các loại
sau: Dự ăn đầu - xây dựng, dự án nghiên cứu - phát triển, dự án tổ chức, dự
án hỗn hợp.
Quả trình thực hiện một dự án được phân chia thành các giai đoạn khác
nhau. Cách phân chia phổ biến bao gồm 4 giai đoạn cơ bản sau đây:
Xác định mục tiêu dự án (giai đoạn chuẩn bị /giai đoạn khả thi).
Lập kế hoạch dự án (lập kế hoạch và thiết kế dự án).
Thực hiện dự án (thực hiện và kiểm tra).
Kết thúc dự án (đánh giá).
Thực hiện theo quy trình dạy học dự án cần có kỹ thuật, thủ thuật sử dụng
theo quy trình khoa học, nghệ thuật mới đạt hiệu quả như mong muốn.
+Dạy học theo hợp đồng: là cách giáo viên thiết kế các nhiệm vụ/bài tập
trong hợp đồng, tổ chức hướng dẫn học sinh nghiên cứu hợp đồng, ký kết hợp
đồng và thực hiện hợp đồng theo năng lực, trình độ và nhịp độ học tập của mỗi
cá nhân nhằm đạt được mục tiêu dạy học.
Dạy học theo hợp đồng có các loại theo những cơ sở phân loại khác nhau.
Dựa vào mức độ đáp ứng sự phân hóa học sinh có 3 dạng cơ bản:
Hợp đồng bao gồm nhiệm vụ giống nhau cho tất cả học sinh.
Hợp đồng bao gồm nhiệm vụ mang tính phân hóa.
Hợp đồng có hướng dẫn theo nhóm nhỏ.
Dựa vào thời gian thực hiện hợp đồng, có 2 dạng cơ bản là:
Hợp đồng ngắn hạn: từ 40 đến 50 phút hoặc lâu hơn, từ 1 đến 2 tiết liền
nhau.

Preview text:

Họ và tên: Văn Thế Hiển MSSV: 0024416687 Lớp HP: GE407539
Bài tập tự học môn GDH trung học
*Chương 1: Quá trình dạy học ở trường phổ thông.
Câu 1: Thế nào là quá trình dạy học? Trình bày bản chất chủ yếu của quá trình dạy học.
-Quá trình dạy học là một quá trình dưới sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiến của
người dạy, người học tự giác, tích cực, chủ động tổ chức hoạt động nhận thức -
học tập nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy học.
-Bản chất chủ yếu của quá trình dạy học được thể hiện qua các khía cạnh sau:
+Tính thống nhất biện chứng giữa dạy và học: Dạy và học là hai mặt không
thể tách rời, tác động qua lại lẫn nhau. Hoạt động dạy của giáo viên định
hướng, dẫn dắt hoạt động học của học sinh, đồng thời hoạt động học của học
sinh là cơ sở để giáo viên điều chỉnh phương pháp dạy cho phù hợp.
+Tính nhận thức: Dạy học là quá trình nhận thức đặc biệt của học sinh dưới
sự hướng dẫn của giáo viên. Học sinh khám phá, lĩnh hội tri thức, kỹ năng
thông qua các hoạt động trí tuệ như quan sát, phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu
tượng hóa và khái quát hóa.
+Tính tương tác: Quá trình dạy học diễn ra trong sự tương tác giữa giáo
viên và học sinh, giữa học sinh với nhau, giữa học sinh với nội dung học tập và
môi trường giáo dục. Sự tương tác này tạo điều kiện cho việc trao đổi thông tin,
chia sẻ kinh nghiệm, hợp tác giải quyết vấn đề.
+Tính mục đích: Quá trình dạy học luôn hướng đến các mục tiêu giáo dục
đã được xác định trước, bao gồm mục tiêu về kiến thức, kỹ năng, thái độ và sự
phát triển năng lực của học sinh.
Câu 2: Hãy cho biết vai trò, tác dụng của huy động các chức năng tâm lý
trong việc tạo nên hiệu quả dạy học. Người giáo viên cần làm gì để huy
động các chức năng tâm lý đó?

-Vai trò, tác dụng của huy động các chức năng tâm lý trong việc tạo nên hiệu quả dạy học:
+Tăng cường sự chú ý và tập trung: Khi các chức năng như tri giác, chú ý
được khơi gợi, học sinh sẽ tập trung hơn vào nội dung bài học, ít bị xao nhãng
bởi các yếu tố bên ngoài. Điều này giúp các em nắm bắt thông tin hiệu quả hơn.
+Nâng cao khả năng ghi nhớ và tái hiện kiến thức: Các hoạt động học tập
tác động đến trí nhớ, từ ghi nhớ ngắn hạn sang ghi nhớ dài hạn. Khi các quá
trình nhận thức như tư duy, tưởng tượng được kích thích, việc mã hóa và lưu
trữ thông tin trở nên sâu sắc hơn, giúp học sinh ghi nhớ lâu và tái hiện kiến thức dễ dàng hơn.
+Phát triển tư duy tích cực và sáng tạo: Việc đặt câu hỏi gợi mở, tạo tình
huống có vấn đề, khuyến khích thảo luận và phản biện sẽ kích thích tư duy
logic, phân tích, tổng hợp và khả năng sáng tạo của học sinh.
+Thúc đẩy hứng thú và động lực học tập: Khi các yếu tố cảm xúc, ý chí
được khơi dậy, học sinh sẽ cảm thấy hứng thú, tò mò và có động lực tự giác
khám phá kiến thức. Niềm vui trong học tập sẽ giúp các em vượt qua khó khăn
và đạt kết quả tốt hơn.
+Phát triển khả năng tự học và tự đánh giá: Việc khuyến khích học sinh tự
đặt mục tiêu, tự lập kế hoạch học tập, tự kiểm tra và đánh giá kết quả sẽ phát
triển ý thức tự giác, tính độc lập và khả năng tự điều chỉnh quá trình học tập của bản thân.
-Những việc người giáo viên cần làm để huy động các chức năng tâm lý đó:
+Tạo môi trường học tập tích cực và thân thiện
+Thiết kế bài giảng và hoạt động học tập hấp dẫn
+Tổ chức các hoạt động kích thích các quá trình nhận thức
+Chú trọng đến yếu tố cảm xúc và động lực
+Phát triển ý chí và khả năng tự điều chỉnh
+Quan tâm đến đặc điểm tâm lý cá nhân của học sinh
Câu 3: Thế nào là động lực của quá trình dạy học? Có những loại mâu
thuẫn nào trong quá trình dạy học? Trong đó những mâu thuẫn nào là cơ
bản nhất? Khi nào thì mâu thuẫn trở thành động lực. Người giáo viên cần
làm gì để tạo động lực cho quá trình dạy học?

-Động lực của quá trình dạy học là: sự nảy sinh và giải quyết có hiệu quả các
mâu thuẫn bên trong và bên ngoài của quá trình dạy học.
-Những loại mâu thuẫn trong quá trình dạy học:
+Mâu thuẫn bên trong: mâu thuẫn giữa các thành tố của và trình dạy học và
ngay bên trong các thành tố.
+Mâu thuẫn bên ngoài: là mâu thuẫn giữa quá trình và bản thân từng thành
tố của quá trình dạy học với kinh tế - xã hội.
-Mâu thuẫn cơ bản nhất: mâu thuẫn giữa yêu cầu, nhiệm vụ học tập ngày càng
cao với trình độ tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và sự phát triển trí tuệ của người học còn hạn chế.
-Những điều kiện để mâu thuẫn trở thành động lực:
+Mâu thuẫn vừa sức với học sinh.
+Học sinh phải ý thức được mâu thuẫn và có nhu cầu, cách thức giải quyết.
+Mâu thuẫn nảy sinh mang tính tất yếu trên con đường vận động và phát
triển của quá trình dạy học nói chung và quá trình nhận thức của học sinh nói riêng.
-Những việc giáo viên cần làm để tạo động lực cho quá trình dạy học:
+Gây hứng thú và tạo nhu cầu học tập.
+Xây dựng mục tiêu rõ ràng và phù hợp.
+Tạo môi trường học tập tích cực và hỗ trợ các học sinh.
+Sử dụng đa dạng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học.
+Khuyến khích sự tự chủ và trách nhiệm của học sinh.
+Thường xuyên đánh giá và phản hồi mang tính xây dựng cho học sinh.
Câu 4: Thế nào là logic của quá trình dạy học, logic của quá trình dạy học
diễn ra theo những khâu cơ bản nào? Nếu dạy học không theo trình tự
logic đó thì dẫn đến hậu quả như thế nào?

-Logic của quá trình dạy học là: trình tự vận động hợp quy luật của quá trình
đó nhằm đảm bảo cho học sinh đi từ trình độ tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và phát
triển năng lực hoạt động nhận thức, đặc biệt là năng lực hoạt động trí tuệ tương
ứng lúc bắt đầu nghiên cứu môn học (hay một đề mục) nào đó, đến trình độ tri
thức, kỹ năng, kỹ xảo, năng lực nhận thức, đặc biệt là năng lực trí tuệ tương
ứng với lúc kết thúc môn học (hay một đề mục nào đó). Logic của quá trình
dạy học được xây dựng trên cơ sở logic nhận thức của học sinh và logic của tài liệu học tập.
-Logic của quá trình dạy học diễn ra theo những khâu cơ bản sau:
+Kích thích thái độ học tập tích cực của học sinh
+Tổ chức, hướng dẫn giúp học sinh thực hiện tốt họat động nhận thức, hình
thành ở học sinh hệ thống tri thức mới.
+Tổ chức, hướng dẫn học sinh củng cố, nội tâm hóa tri thức bằng cách ôn
tập, luyện tập, vận dụng tri thức để giải quyết những nhiệm vụ trí thức và thực tiễn.
+Tổ chức, hướng dẫn học sinh rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo nhận thức và hoạt động thực tiễn.
+Tổ chức kiểm tra, đánh giá việc nắm tri thức, kỹ năng, kỷ xảo một cách có
hệ thống ở học sinh và tạo mọi điều kiện cho các em tự kiểm tra, đánh giá.
+Phân tích kết quả từng giai đoạn, từng bước để thầy và trò thực hiện hoạt
động dạy học đạt hiệu quả cao hơn.
-Nếu dạy học không theo trình tự logic đó thì hậu quả là:
+Học sinh sẽ khó khăn trong việc tiếp thu kiến thức.
+Kiến thức không được củng cố vững chắc.
+Khả năng vận dụng kiến thức vào thực tế hạn chế.
+Gây ra sự nhàm chán, mất hứng thú học tập.
+Hiệu quả dạy học thấp.
Câu 5: Hãy cho biết các xu hướng đổi mới dạy học hiện nay? Là người
giáo viên tương lai, anh, chị cần làm gì để đổi mới quá trình dạy học theo
các xu hướng đổi mới đó.

-Các xu hướng dạy học hiện đại:
+Lấy người học làm trung tâm của quá trình dạy học: là xuất phát từ học
sinh, hoạt động học, phương pháp học để thực hiện quá trình dạy học, khai phát
huy các thành tố của quá trình dạy học nhằm phát huy tối đa chủ thể tính tự
giác, tích cực, độc lập, sáng tạo tự tổ chức hoạt động học, phát triển tối ưu
những phẩm chất, năng lực bản thân. Giáo viên thực hiện quá trình dạy học tất
cả vì học sinh thân yêu, vì sự phát triển tốt đẹp nhân cách học sinh.
+Phân hóa: là quá trình tổ chức giáo dục làm cho mỗi học sinh tiến hành
hoạt động theo trình độ, nhịp độ nhận thức với những điều kiện tự nhiên, kinh
tế, xã hội của cá nhân, tạo điều kiện cho cá nhân bộc lộ phát triển tối đa tài
năng đồng thời thực hiện mục tiêu chung của giáo dục.
+Tích hợp: là hoạt động mà ở đó phải kết hợp, liên hệ, huy động các yếu
tố các nội dung gần và giống nhau có liên quan với nhau của nhiều lĩnh vực để
giải quyết làm sáng tỏ vấn đề và cùng một lúc đạt nhiều mục tiêu khác nhau.
+Trải nghiệm: là dưới sự hoạch định tổ chức, hướng dẫn của nhà giáo dục,
học sinh được tham gia trực tiếp vào các hoạt động thực tiễn phong phú của
nhà trường, gia đình, xã hội với tư cách là chủ thể tích cực, tự lên kế hoạch, tổ
chức hoạt động, kiểm tra đánh giá để hình thành và phát triển những phẩm
chất, năng lực theo mục tiêu, yêu cầu của xã hội hiện đại.
-Những hành động người giáo viên tương lai cần làm để đổi mới quá trình dạy học theo các xu hướng:
+Nắm vững các xu hướng đổi mới.
+Thay đổi tư duy và vai trò. +Ứng dụng công nghệ.
+Thiết kế bài học theo hướng phát triển năng lực.
+Cá nhân hóa quá trình dạy học.
+Đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá.
+Hợp tác và học hỏi không ngừng.
Câu 6: Thế nòa là nguyên tắc dạy học? Gồm có những nguyên tắc dạy học
cơ bản nào? Trình bày nội dung và biện pháp thực hiện của các nguyên tắc dạy học.
-Nguyên tắc dạy học là hệ thống những quan điểm, tư tưởng mang tính quy
luật của lý luận dạy học có tác dụng chỉ đạo, định hướng toàn bộ quá trình dạy
học nhằm thực hiện tối ưu mục đích và nhiệm vụ dạy học.
-Các nguyên tắc dạy học:
+Đảm bảo sự thống nhất giữa tính khoa học và tính giáo dục trong dạy học:
Trong dạy học, giáo viên cần giúp học sinh lĩnh hội hệ thống tri thức khoa
học, chân chính, chính xác, hiện đại về các lĩnh vực, có phương pháp học tập
và nghiên cứu khoa học, hình thành thói quen suy nghĩ và làm việc một cách khoa học.
Trên cơ sở học sinh nhận thức, chiếm lĩnh chân lý của thế giới, giáo viên
cần hình thành và phát triển nhu cầu, lòng say mê hứng thú học tập, nghiên cứu,
có thế quan khoa học, có niềm tin, thái độ, những phẩm chất đạo đức tốt đẹp. *Biện pháp thực hiện
Cần có sự lựa chọn hệ thống tri thức khoa học, hiện đại để học sinh nắm
vững quy luật phát triển của tự nhiên, xã hội, tư duy có thái độ đúng đắn đối
với hiện thực, nhất là truyền thống tốt đẹp của đất nước và con người Việt Nam.
Trình bày những tri thức khoa học theo một hệ thống chặt chẽ, dùng ngôn
ngữ khoa học, thuật ngữ khoa học chính xác.
Vận dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học theo hướng giúp
học sinh làm quen với một số phương pháp nghiên cứu khoa học ở mức độ đơn
giản, giúp học sinh biết nhận xét, phân tích, tổng hợp, khái quát, so sánh... rút
ra kết luận vừa sức và ngăn chặn hiện tượng học vẹt, dần dần học sinh tiếp cận
với hoạt động khoa học, rèn luyện những phẩm chất, tác phong của người nghiên cứu khoa học.
Bồi dưỡng cho học sinh ý thức và năng lực phân tích, phê phán một cách
vừa sức những hiện tượng mê tín dị đoan, những quan điểm phản khoa học, có
thói quen chống lại những sự bóp méo, xuyên tạc sự thật, rèn luyện kỹ năng xử
lý thông tin phong phủ của thời đại trên cơ sở thế giới quan khoa học.
Thực hiện quá trình dạy học mang tính khoa học, nghệ thuật cao để học
sinh nhận thức thế giới một cách thông minh tích cực, sáng tạo hình thành và
phát triển xúc cảm, tình cảm, nhu cầu, thị hiếu, lý tưởng, niềm tin, thế giới
quan, thái độ... những phẩm chất đạo đức tốt đẹp đối với tự nhiên, xã hội, con người.
+Đảm bảo sự thống nhất giữa tính tự giác, tích cực, độc lập, sáng tạo của
học sinh và vai trò chủ đạo của người giáo viên trong quá trình dạy học:
Người học huy động ở mức độ cao các chức năng tâm lý và tiềm lực cá
nhân để giải quyết những nhiệm vụ nhận thức trong tính tự giác, tích cực, năng
động, sáng tạo dưới sự thiết kế, tổ chức, hướng dẫn của giáo viên tạo nên sự
cộng hưởng hiệu quả của hoạt động dạy và học nhằm phát triển tốt nhất người học. *Biện pháp thực hiện:
Người học ý thức đầy đủ và sâu sắc về mục đích và nhiệm vụ học tập, có
thái độ, động cơ học tập tốt.
Sử dụng phối hợp tốt các phương pháp đặc biệt là phương pháp dạy học
nêu và giải quyết vấn đề để đưa học sinh vào tình huống có vấn đề và kích
thích sự tìm tòi, sáng tạo giải quyết vấn đề ở học sinh, có yêu cầu hợp lý về
việc tự nghiên cứu, tự giải quyết những bài tập nhận thức và thực hành.
Tạo mọi điều kiện để học sinh trình bày ý kiến, những điều độc lập suy
nghĩ, những thắc mắc, hoài nghi khoa học, óc phê phán, chống lối học vẹt, học
đối phó, chủ nghĩa hình thức trong học tập.
Phối hợp nhiều hình thức dạy học: thảo luận, học nhóm, tự học, tham quan
thực tế, hoạt động ngoại khoá, nhằm tạo mọi điều kiện cho học sinh phát huy
tối đa khả năng của bản thân.
Thường xuyên kiểm tra, đánh giá kết quả học tập để giúp học sinh tự kiểm
tra, đánh giá, tự điều chỉnh, tự phấn đấu, tự phát triển.
Hình thành cho người học những thao tác tư duy, những hành động thực
hành, những biện pháp hoạt động sáng tạo và tạo điều kiện cho học sinh thể
hiện khả năng hoạt động sáng tạo trong quá trình nghiên cứu, học tập những cơ
sở của khoa học, nghệ thuật và lao động.
+Đảm bảo tính hệ thống và tính tuần tự trong dạy học:
Học sinh lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo khoa học, hiện đại trong tính
hệ thống logic và tính kế thừa. *Biện pháp thực hiện.
Tri thức mà học sinh cần lĩnh hội phải được sắp xếp theo một trình tự chặt
chẽ và có hệ thống, những tri thức phải rút ra từ những điều đã biết, ngược lại
những trí thức cũ luôn được bổ sung và phát triển.
Hệ thống tri thức mà học sinh lĩnh hội cần đi từ đơn giản đến phức tạp, từ
dễ đến khó, từ cái chung đến cái riêng nhằm phát triển tốt khả năng tư duy lý
luận cho học sinh. - Khi xây dựng nội dung dạy học phải tính tới mối liên hệ
giữa trí thức trong từng môn, giữa nó với các môn học và tính tích hợp trí thức của các môn học.
Hình thành cho học sinh thói quen lập kế hoạch học tập hợp lý, lập dàn
bài một cách logic cho những trả lời miệng, bài làm, thí nghiệm...
Khi nắm được những tri thức quan trọng, học sinh cần được tạo điều kiện
ứng dụng chúng vào thực tiễn để củng cố tính vững chắc của trí thức.
+Đảm bảo sự thống nhất giữa tính trực quan với sự phát triển của tư duy lý thuyết:
Trong quá trình dạy học, giáo viên phải tạo điều kiện cho học sinh tiếp
xúc trực tiếp với sự vật, hiện tượng, biểu tượng, hình tượng của chúng để hình
thành những khái niệm, quy luật, lý thuyết và có thể ngược lại nhằm phát triển
đồng bộ tư duy cụ thể và tư duy trừu tượng ở học sinh. *Biện pháp thực hiện.
Trong quá trình dạy học, giáo viên cần phối hợp tốt hai hệ thống tín hiệu:
quan sát thực tế, dụng cụ trực quan với ngôn ngữ chính xác, giàu hình ảnh, sinh
động, vận dụng những biểu tượng đã có để hình thành những biểu tượng mới
qua đó mà hình thành những khái niệm, định lý...
Rèn luyện cho học sinh óc quan sát tinh tế, nhanh nhạy, sâu sắc, nhìn thấy
nhanh những dấu hiệu bản chất qua đó rút ra những kết luận khái quát, phát triển tư duy lý thuyết.
Cần sử dụng phối hợp linh hoạt các phương pháp, hình thức tổ chức dạy
học để học sinh tích luỹ nhiều hình ảnh trực quan và qua đó dể dàng hình thành
những biểu tượng, khái niệm.
Tạo ra nhiều tình huống trong học tập, bài tập và kiểm tra, đánh giá để
học sinh giải quyết trong mối quan hệ giữa cái cụ thể với cái trừu tượng và ngược lại.
+Đảm bảo tính vững chắc của tri thức và sự phát triển năng lực nhận thức của học sinh:
Trong quá trình dạy học, giáo viên cần giúp học sinh nắm vững nội dung
dạy với sự căng thăng tối đa của trí lực: cảm giác, tri giác, trí nhớ, tư duy, liên
tưởng, tưởng tượng và các chức năng tâm lý khác để lĩnh hội tri thức một cách
thông minh, qua đó nhằm phát triển năng lực và những phẩm chất nhận thức. *Biện pháp thực hiện:
Các tài liệu học tập phải có tính logic chặt chẽ theo bản chất của nó.
Giáo viên giúp học sinh hiểu tri thức trong tính sâu rộng, phát huy cao độ
khả năng nghiền ngẫm, suy nghĩ, tư duy, sáng tạo giải quyết vấn đề.
Giúp học sinh nắm chắc những tri thức cơ bản sau đó liên hệ với những ví
dụ thực tiễn, mở rộng, nâng cao, sau mỗi bài học cần có những kết luận cơ bản ngắn gọn cần ghi nhớ.
Thường xuyên kiểm tra, củng cố, ôn luyện, khắc sâu tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo quan trọng cho học sinh bằng nhiều phương pháp để học sinh ghi nhớ vận dụng thành thạo chúng.
Hướng dẫn học sinh phối hợp nhiều loại ghi nhớ nhất là ghi nhớ có chủ
định và ghi nhớ có ý nghĩ.
Tạo nhiều tình huống học tập và hệ thống bài tập phong phú đa dạng giúp
học sinh huy động tri thức cũ, đào sâu suy ngẫm giải quyết giúp các em nắm
vững, nhớ lâu tri thức, phát triển năng lực nhận thức.
Cần phải rèn luyện trí tuệ học sinh bằng cách cho các em giải quyết những
vấn đề ngày càng phức tạp, nghĩa là cần làm cho trí tuệ của các em phát triển có hệ thống liên tục.
+Đảm bảo sự thống nhất giữa tính vừa sức chung và vừa sức riêng trong quá trình dạy học:
Thông qua dạy học, giáo viên phải biết tạo nên những khó khăn vừa sức,
những yêu cầu và nhiệm vụ học tập đề ra phải tương ứng với (giới hạn cao nhất
của vùng phát triển trí tuệ gần nhất) khả năng nhận thức và thể lực của người
học. Giáo viên thực hiện việc dạy học phải phù hợp với trình độ phát triển
chung của cả lớp đồng thời phù hợp với trình độ phát triển của từng học sinh,
đảm bảo cho mỗi học sinh đều phát triển tối đa năng lực nhận thức của mình. *Biện pháp thực hiện:
Giáo viên phải nắm được đặc điểm nhận thức của từng học sinh và cả lớp
nhất là phải quan tâm đúng mức đến những học sinh cá biệt.
Giáo viên sử dụng và phối hợp linh hoạt các phương pháp, phương tiện,
các hình thức tổ chức dạy học, cách kiểm tra đánh giá nhằm phát huy đồng bộ
năng lực nhận thức của cả lớp đồng thời mang tính cá thể quá trình nhận thức,
vừa tầm phát triển của từng học sinh.
+Đảm bảo tính xúc cảm, tình cảm tích cực trong dạy học:
Dạy học phải tạo ở người học sự hấp dẫn, kích thích vào nhu cầu, hứng
thú, lòng ham hiểu biết, niềm vui trong lao động trí óc làm động lực cho sự
phát triển năng lực nhận thức. Những xúc cảm tốt đẹp ở học sinh đối với môn
học càng ngày được tăng cường, củng cố và phát triển thành tình cảm với môn
học, đặc biệt là việc hình thành tình cảm trí tuệ. *Biện pháp thực hiện:
Giáo viên luôn bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn, năng lực sư
phạm và những phẩm chất nghề nghiệp cao quý, có tình cảm trí tuệ sâu sắc,
mãnh liệt về lĩnh vực khoa học mà mình chuyên tâm nghiên cứu để hướng dẫn
học sinh lĩnh hội chúng.
Thực hiện quá trình dạy học vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ
thuật để học sinh lĩnh hội tri thức trong tỉnh sâu rộng, sinh động, hấp dẫn.
Tạo điều kiện phát huy cao độ tính tích cực, năng động, sáng tạo của học
sinh trong việc phát hiện, giải quyết vấn đề đạt kết quả tốt nhằm hình thành và
phát triển tốt tình cảm trí tuệ ở học sinh.
Thực hiện mối liên hệ giữa học đi đôi với hành với cuộc sống, với thực tiễn
xây dựng đất nước, với kinh nghiệm vốn sống của bản thân học sinh.
+Nguyên tắc đảm bảo chuyển từ quá trình dạy học sang quá trình tự học:
Thông qua quá trình dạy học, giáo viên cần dạy cho học sinh cách học, kỹ
năng, kỹ xảo nhận thức, hình thành nhu cầu, năng lực, phẩm chất tự học để
chuyển dần quá trình dạy học sang quá trình tự học. Học sinh phải tự mình tìm
kiếm tri thức, chiếm lĩnh trì thức bằng chính hoạt động của mình, tự thể hiện
mình và hợp tác với bạn, tự tổ chức, kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh hoạt động
nhận thức, tự phát triển bản thân. *Biện pháp thực hiện:
Giúp học sinh nhận thức sâu sắc vai trò tự học trong thời đại ngày nay và
tiến hành giáo dục học sinh thông qua những tấm gương tự học.
Tổ chức phong trào tự học trong lớp, trong trường, tạo mọi điều kiện từ
phía gia đình, nhà trường và xã hội để học sinh tự học.
Phải phát huy tối đa tính độc lập, tự chủ, tích cực, sáng tạo của học sinh
trong quá trình dạy học.
Trong quá trình dạy học, người giáo viên cần chú ý hình thành cho học
sinh những kỹ năng lập kế hoạch, kỹ năng tự tổ chức, tự kiểm tra, tìm hiểu
những khó khăn trong học tập của học sinh và giúp các em tìm cách khắc phục
và tự điều chỉnh hoạt động học của mình.
Tăng khối lượng tri thức và thời gian tự học để hình thành nhu cầu, ý chí
của học sinh đối với tự học và hệ thống kỹ năng cần thiết cho tự học.
Câu 7: Cách dạy học theo cách thuyết trình đọc và chép đã vi phạm những
nguyên tắc dạy học nào? Hãy cho biết những hậu quả của dạy học vi phạm
các nguyên tắc dạy học. Cho những ví dụ trong thực tiễn người giáo viên
dạy học đã vi phạm các nguyên tắc dạy học.

-Cách dạy học theo cách thuyết trình đọc và chép đã vi phạm những nguyên tắc:
+Đảm bảo sự thống nhất giữa tính tự giác, tích cực, độc lập, sáng tạo của
học sinh và vai trò chủ đạo của người giáo viên trong quá trình dạy học.
+Đảm bảo sự thống nhất giữa tính trực quan với sự phát triển của tư duy lý thuyết.
+Đảm bảo tính vững chắc của tri thức và sự phát triển năng lực nhận thức của học sinh.
+Đảm bảo sự thống nhất giữa tính vừa sức chung và vừa sức riêng trong quá trình dạy học.
-Những hậu quả của dạy học vi phạm các nguyên tắc dạy học:
+Học sinh thụ động, mất hứng thú học tập.
+Khả năng ghi nhớ và hiểu bài kém.
+Hạn chế tư duy phản biện và sáng tạo.
+Kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tế yếu.
+Tạo ra khoảng cách giữa lý thuyết và thực tiễn. -Ví dụ:
+Chỉ đọc bài giảng trong sách giáo khoa: Giáo viên lên lớp chỉ đơn thuần đọc
lại nội dung trong sách giáo khoa mà không có sự giải thích, minh họa hay
tương tác với học sinh.
+Yêu cầu học sinh chép bài một cách máy móc: Giáo viên viết bảng hoặc đọc
cho học sinh chép toàn bộ nội dung mà không chú trọng đến việc giúp học sinh
hiểu và nắm vững kiến thức.
+Không quan tâm đến tốc độ học tập của học sinh: Giáo viên giảng bài quá
nhanh hoặc quá chậm so với trình độ chung của lớp, khiến một bộ phận học
sinh không theo kịp hoặc cảm thấy chán nản.
Câu 8: Thế nào là nội dung dạy học? Nội dung dạy học được cấu tạo bởi
những thành phần cơ bản nào?
-Nội dung dạy học là hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, những cách thức
hoạt động, những kinh nghiệm hoạt động sáng tạo và những tiêu chuẩn về thái
độ đối với tự nhiên, xã hội và cộng đồng phù hợp về mặt sư phạm, được định
hướng về mặt chính trị để hình thành và phát triển người học nhằm đáp ứng yêu cầu xã hội.
-Nội dung dạy học gồm có bốn thành phần cơ bản:
+Hệ thống những tri thức về tự nhiên, xã hội, tư duy, kỹ thuật và cách thức hoạt động.
+Hệ thống các kỹ năng, kỹ xảo có liên quan đến hoạt động trí óc và lao
động chân tay nói chung và những kỹ năng về những lĩnh vực khác nói riêng.
+Hệ thống những kinh nghiệm hoạt động sáng tạo.
+Hệ thống những chuẩn mực về thái độ đối với tự nhiên, xã hội và con
người. Các thành phần của nội dung dạy học có mối quan hệ hữu cơ với nhau
góp phần giáo dục phát triển toàn diện nhân cách học sinh.
Câu 9: Hãy cho biết mối quan hệ giữa các thành phần nội dung dạy học và
lấy ví dụ các thành phần nội dung dạy học trong một bài học cụ thể.
-Mối quan hệ giữa các thành phần nội dung dạy học:
+Mục tiêu dạy học chi phối nội dung dạy học: Mục tiêu giáo dục (mục tiêu
của cấp học, môn học, bài học) là định hướng cho việc lựa chọn và sắp xếp các
thành phần nội dung. Nội dung cần đáp ứng và phục vụ cho việc đạt được các mục tiêu đã đề ra.
+Nội dung dạy học quy định phạm vi và mức độ của kiến thức, kỹ năng,
thái độ: Nội dung cụ thể hóa những gì người học cần biết, cần làm được và thái
độ cần có. Nó xác định độ sâu, độ rộng của từng thành phần.
+Nội dung dạy học cần phù hợp với trình độ và kinh nghiệm của người
học: Để đảm bảo hiệu quả, nội dung cần được sắp xếp theo logic sư phạm, từ
dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, liên hệ với những gì người học đã biết. -Ví dụ: +Mục tiêu dạy học:
Kiến thức: Nêu được hiện tượng nở ra khi nóng lên và co lại khi lạnh đi
của chất rắn. So sánh được sự nở vì nhiệt của các chất rắn khác nhau (ít định lượng).
Kỹ năng: Thực hiện được thí nghiệm đơn giản để quan sát sự nở vì nhiệt
của chất rắn. Giải thích được một số hiện tượng đơn giản liên quan đến sự nở
vì nhiệt của chất rắn trong đời sống.
Thái độ: Có thái độ cẩn thận, trung thực khi làm thí nghiệm. Liên hệ kiến
thức đã học với thực tế cuộc sống. +Nội dung dạy học: *Kiến thức:
Hiện tượng chất rắn nở ra khi nóng lên.
Hiện tượng chất rắn co lại khi lạnh đi.
Sự nở vì nhiệt của các chất rắn khác nhau (ví dụ: nhôm, đồng, sắt - chỉ
mang tính so sánh về độ nở).
Ứng dụng của sự nở vì nhiệt của chất rắn trong đời sống (ví dụ: khe hở ở
đường ray tàu hỏa, cầu bê tông). *Kỹ năng:
Quan sát thí nghiệm về sự nở vì nhiệt của vòng kim loại và quả cầu kim loại.
Mô tả hiện tượng quan sát được trong thí nghiệm.
Giải thích được tại sao quả cầu không lọt qua vòng kim loại khi nóng lên và lọt qua khi lạnh đi.
Liên hệ sự nở vì nhiệt của chất rắn với các hiện tượng thực tế (ví dụ: tại
sao khi xây cầu, đường ray xe lửa phải có khe hở giữa các thanh ray?). *Thái độ:
Nghiêm túc thực hiện thí nghiệm theo hướng dẫn.
Ghi chép kết quả thí nghiệm trung thực.
Tích cực tham gia thảo luận và trả lời câu hỏi liên quan đến ứng dụng thực tế.
Câu 10: Hãy cho biết nguyên tắc, quan điểm xây dựng nội dưng dạy học
trung học (chương trình 2018). -Nguyên tắc:
+Quán triệt đường lối, quan điểm của Đảng và Nhà nước về giáo dục.
+Đảm bảo tính đồng bộ.
+Đảm bảo tính tiếp nối và liên thông.
+Đảm bảo tính tinh giản, thiết thực và hiện đại.
+Kế thừa và phát triển.
+Phù hợp với đặc điểm văn hóa, lịch sử, địa lý của địa phương.
+Chú trọng phát triển phẩm chất và năng lực. +Đảm bảo tính mở. -Nội dung:
+Quan điểm hướng đến phát triển phẩm chất và năng lực người học. +Quan điểm tích hợp.
+Quan điểm hoạt động hóa và trải nghiệm
+Quan điểm phân hóa và cá nhân hóa. +Quan điểm thực tiễn. +Quan điểm mở.
Câu 11: Cho biết mục tiêu, thời lượng của chương trình trung học (2018).
Là người giáo viên tương lai, anh, chị cần làm gì để thực hiện tốt chương trình đó? -Mục tiêu chung +Phát triển phẩm chất.
+Phát triển năng lực cốt lõi.
+Định hướng nghề nghiệp.
+Chuẩn bị cho giai đoạn sau phổ thông.
-Thời lượng giáo dục:
+Thời gian thực học: 35 tuần/năm học. Số tiết học/tuần:
THCS (lớp 6-9): 23 - 29,5 tiết/tuần (tùy theo lớp và môn học).
THPT (lớp 10-12): 27 - 29,5 tiết/tuần (tùy theo lớp và môn học, bao gồm
cả các môn học lựa chọn).
+Thời lượng mỗi tiết học: THCS: 35 phút/tiết. THPT: 45 phút/tiết.
-Để thực hiện tốt Chương trình Trung học 2018, người giáo viên tương lai cần:
+Nắm vững mục tiêu và nội dung chương trình.
+Đổi mới phương pháp dạy học.
+Đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá.
+Phát triển năng lực sư phạm.
+Cá nhân hóa hoạt động dạy học.
+Tăng cường phối hợp với đồng nghiệp, phụ huynh và cộng đồng.
+Xây dựng văn hóa tự học và nghiên cứu.
Câu 12: Thế nào là phương pháp dạy học? Gồm có những phương pháp
dạy học cơ bản nào? Hãy trình bày khái niệm, yêu câu sử dụng của các
phương pháp: Thuyết trình; vân đáp; trực quan; ôn tập; luyện tập; thực
hành, thí nghiệm; tình huống; dự án, hợp đồng.

-Phương pháp dạy học là hệ thống những hành động có chủ đích, theo một
trình nhất định của giáo viên và học sinh nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và
hoạt động thực hành của học sinh đảm bảo cho học sinh lĩnh hội nội dung dạy
học nhằm đạt được mục đích dạy học.
-Các phương pháp dạy học cơ bản
+Phương pháp thuyết trình:
Là phương pháp dạy học dùng lời nói sinh động của giáo viên để trình bày
tài liệu mới hoặc tổng kết tri thức mà học sinh thu lượm được một cách có hệ thống.
Phương pháp thuyết trình được thể hiện dưới các hình thức: Giảng thuật,
giảng giải, diễn giảng.
*Những yêu cầu khi sử dụng
Nội dung thuyết trình phải là những vấn đề khoa học đảm bảo trang bị cho
người học hệ thống tri thức hiện đại, chính xác, có hệ thống, đảm bảo tính logic
chặt chẽ. + Trình bày từ những cái đã biết đến những cái chưa biết.
Lời nói của giáo viên phải gọn rõ, chuẩn xác, sáng sủa, giàu hình ảnh, súc
tích, hấp dẫn với cường độ, tốc độ, ngữ điệu hợp lý và kết hợp với nét mặt, điệu bộ, cử chỉ phù hợp.
Giúp học sinh biết cách ghi chép những vấn đề cơ bản
Sử dụng phối hợp các phương pháp dạy học khác như vấn đáp, trực quan... +Phương pháp vấn đáp:
Là phương pháp mà giáo viên khéo léo đặt ra hệ thống câu hỏi để học sinh
trả lời nhằm gợi mở cho học sinh sáng tỏ những vấn đề mới, tự khai phá những
tri thức mới trên su tái hiện những tài liệu đã học hoặc từ những kinh nghiệm
đã tích luỹ được trong cuộc sống nhằm giúp học sinh củng cố, mở rộng, đào
sâu, tổng kết, hệ thống hoá tri thức tiếp thu được nhằm kiểm tra, đánh giá và
giúp học sinh tự kiểm tra, đánh giá việc lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo ở học sinh.
Phân loại: Dựa vào mục đích dạy học gồm có: vấn đáp gợi mở, vấn đáp
củng cố, vấn đáp tổng kết, vấn đáp kiểm tra; Dựa vào tính chất nhận thức của
học sinh có: vấn đáp giải thích-minh hoạ, vấn đáp tái hiện, vấn đáp tìm tòi phát hiện.
*Những yêu cầu khi sử dụng phương pháp này
Giáo viên phải có nghệ thuật đặt câu hỏi (rõ, dễ hiểu, chính xác, phù hợp
với đối tượng học sinh, kích thích khả năng tư duy, sáng tạo...) trên cơ sở nắm
chắc nội dung và xác định đúng mục tiêu và chú ý nghe học sinh trả lời nếu cần
thiết bổ những câu hỏi phụ. Những dạng câu hỏi như: nhớ lại sự kiện, hiện
tượng; tìm nguyên nhân của sự kiện, hiện tượng; hệ thống hoá, khái quát hoá tri
thức, câu hỏi vận dụng trí thức để giải quyết vấn đề...
Câu hỏi huy động toàn lớp tư duy giải quyết, sau đó chỉ định một học sinh
trả lời và các học sinh khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung, sửa chữa.
Giáo viên có thái độ sư phạm đối với sự trả lời của học sinh, khéo léo uốn
nắn, bổ sung giúp học sinh lĩnh hội tốt tri thức và khả năng biểu đạt nhận thức.
Tạo mọi điều kiện cho học sinh tự do trình bày tư tưởng, thắc mắc, khéo
léo vận dụng tạo tình huống có vấn đề trong học tập nhằm huy động toàn lớp
tranh luận, thảo luận, giải quyết vấn đề.
-Nhóm các phương pháp dạy học trực quan:
Là các phương pháp huy động các giác quan tham gia vào quá trình nhận
thức làm cho quá trình tiếp thu kiến thức dễ dàng, ghi nhớ bền vững và chính
xác, hình thành kỹ năng kỹ xảo thực hành. Phân nhóm phương pháp này gồm
hai phương pháp trình bày trực quan và phương pháp quan sát.
+Phương pháp trình bày trực quan:
Là phương pháp sử dụng những phương tiện trực quan, phương tiện kỹ
thuật dạy học trước trong và sau khi nắm tài liệu mới trong khi ôn tập, củng cố,
hệ thống hoá và kiểm tra tri thức, kỹ năng, kỹ xảo.
Phương pháp trực quan thể hiện dưới hai hình thức minh hoạ và trình bày.
Minh hoạ thường trưng bày những đồ dùng trực quan có tính chất minh
hoạ như bản mẫu, bản đồ, tranh ảnh, hình vẽ...
Trình bày thường gắn liền với việc trình bày những thí nghiệm, những
thiết bị kỹ thuật, chiếu phim, đèn chiếu, phim điện ảnh, băng video ... +Phương pháp quan sát:
Quan sát là sự tri giác có chủ đích, có kế hoạch tạo khả năng theo dõi tiến
trình và Su biến đổi diễn ra trong đối tượng quan sát. Quan sát là hình thức cảm
tính, tích cực nhằm thu thập những sự kiện, hình thành những biểu tượng ban
đầu về đối tượng của thế giới xung quanh trên cơ sở đó làm tư liệu cho quá trình tư duy.
Quan sát được học sinh sử dụng khi giáo viên trình bày phương tiện trực
quan, phương tiện dạy học trong các khâu của quá trình dạy học hoặc khi chính
học sinh tiến hành làm việc trong phòng thí nghiệm.
Dựa vào những cơ sở khác nhau có nhiều loại quan sát: trực tiếp, gián
tiếp, dài hạn, ngắn hạn, khía cạnh, toàn diện, tự nhiên, có bố trí...
*Những yêu cầu khi sử dụng phương pháp này
Lựa chọn những phương tiện trực quan hay đối tượng quan sát phù hợp
với mục đích và nhiệm vụ dạy học.
Các phương tiện trực quan phải được chuẩn bị cẩn thận, đảm bảo các yêu
cầu về mặt sư phạm, thẩm mỹ, kinh tế... và đảm bảo cho học sinh quan sát
được đầy đủ, đúng yêu cầu, phát hiện nhanh những dấu hiệu bản chất của sự vật, hiện tượng.
Sử dụng phương tiện trực quan đúng lúc, đúng chỗ, đúng cường độ nhằm
phát huy tốt tính tích cực học tập của học sinh.
Đảm bảo phối hợp lời nói với các phương tiện trực quan và hướng dẫn
học sinh quan sát, ghi chép và rút ra kết luận rõ ràng, chính xác, phát triển năng
lực quan sát tinh tế, sâu sắc.
Kết hợp với các phương pháp dạy học khác.
-Nhóm phương pháp dạy học thực hành:
+Phương pháp luyện tập:
Dưới sự chỉ dẫn của giáo viên, học sinh lặp đi lặp lại nhiều lần những
hành động nhất định trong những hoàn cảnh khác nhau nhằm hình thành và
phát triển những kỹ năng, kỹ xảo.
*Những yêu cầu khi sử dụng phương pháp này
Luyện tập phải nhằm mục đích, yêu cầu nhất định.
Học sinh phải nắm được mục tiêu, yêu cầu, nội dung luyện tập...
Luyện tập phải tiến hành theo một trình tự chặt chẽ, từ đơn giản có làm
mẫu, có chỉ dẫn sau tăng dần tinh phức tạp của hành động và sự tự lực luyện tập.
Phải nắm vững lý thuyết rồi mới luyện tập và qua luyện tập để hiểu sâu hiểu chắc lý thuyết.
Luyện tập phải đảm bảo mức độ khó khăn vừa sức đối những hoàn cảnh
khác nhau và theo nhiều phương án, hình thức luyện tập.
Đàm bảo kết quả chắc chắn, rõ ràng, có nhận xét, biểu dương kịp thời. +Phương pháp ôn tập:
Là phương pháp dạy học giúp học sinh mở rộng, đào sâu, khái quát hoá,
hệ thống hoả trì thức đã học, nắm vững kỹ năng, kỹ xảo đã được hình thành,
phát triển trí nhở, tư duy cho các em. Đồng thời qua đó, giáo viên có thể điều
chỉnh, sửa chữa những sai lầm trong hệ thống tri thức của các em.
*Những yêu cầu khi sử dụng
Ôn tập phải có kế hoạch, có hệ thống và kịp thời.
Ôn tập bằng nhiều hình thức khác nhau: ôn tập củng cố những điều vừa
học xong, ôn tập hoàn thiện những kỹ năng, kỹ xảo, ôn tập tổng kết nhằm hệ
thống hoá tri thức đã học.
Ôn tập trước khi quên, ôn rải ra, ôn xen kẻ nhiều môn.
Ôn tập phải có tính tích cực, không chỉ nhắc lại kiến thức cũ mà làm cơ sở
để lĩnh hội tri thức mới, tăng cường sự vận dụng, thực hành...
Lập bảng, sơ đồ nhằm hệ thống hoá tri thức, nhìn ra được mối quan hệ
giữa chúng để giúp học sinh ghi nhớ dễ dàng.
+Phương pháp công tác thí nghiệm, thực hành:
Là phương pháp dạy học dưới sự chỉ đạo của giáo viên, học sinh sử dụng
thiết bị và tiến hành thí nghiệm nhằm làm sáng tỏ, khẳng định những vấn đề lý
thuyết mà giáo viên trình bày, qua đó nhằm củng cố, đào sâu tri thức lĩnh hội
được hoặc vận dụng lý luận để giải quyết các vấn đề thực tiễn để hình và phát
triển kỹ năng, kỹ xảo thực nghiệm và hoạt động thực tiễn.
*Những yêu cầu khi sử dụng
Cần có kế hoạch rõ ràng, có sự hướng dẫn, tổ chức để học sinh thực hiện
theo tập thể hoặc cá nhân, có sự kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh khi cần thiết.
Những hành động thực hành phải có đủ cơ sở lý thuyết.
Giúp học sinh biết cách quan sát, ghi chép và tạo điều kiện cho học sinh
trình bày lại kết quả.
-Các phương pháp dạy học hiện đại:
+Dạy học tình huống: là cách thức GV tổ chức cho người học tự lực nghiên
cứu và giải quyết các tình huống từ thực tiễn nghề nghiệp gắn với những chủ
đề học tập. Qua đó, người học tự lực lĩnh hội tri thức mới và cách thức hành
động mới, hình thành, phát triển năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết các vấn
đề thực tiễn và nghề nghiệp.
Các dạng tình huống dạy học: Phát hiện vấn đề; tìm phương án giải quyết
vấn đề; tìm thông tin; quyết định; đánh giá.
Yêu cầu khi sử dụng phương pháp dạy học tình huống: Xây dựng tình
huống dạy học. Các tình huống được lựa chọn và xây dựng từ những tình
huống thực tiễn, hoặc mô phỏng những tình huống có thể xảy ra; tổ chức người
học nghiên cứu và giải quyết tình huống. Giáo viên tổ chức, hướng dẫn học
sinh thực hiện tiến trình nghiên cứu và giải quyết tình huống theo các bước sau:
nhận biết, thu thập thông tin, nghiên cứu, quyết định, bảo vệ, so sánh. Giáo
viên tổng kết, khái quát kiến thức từ phân tích tình huống. Sau khi tổ chức cho
học sinh giải quyết tình huống, Giáo viên là người tổng kết, khắc sâu kiến thức
là các cơ sở khoa học của các cách giải quyết tình huống được đưa ra.
+Dạy học dự án: Dạy học dự án được hiểu là phương pháp dạy học, trong
đó giáo viên tổ chức, hướng dẫn người học tự lực thực hiện một nhiệm vụ học
tập phức hợp thông qua quá trình giải quyết một bài tập tình huống gắn với
thực tiễn - dự án (project). Qua đó, người học lĩnh hội, vận dụng kiến thức và
rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo hành động.
Cỏ nhiều loại dự án khác nhau. Dựa theo nội dung có thể phân biệt các loại
sau: Dự ăn đầu tư - xây dựng, dự án nghiên cứu - phát triển, dự án tổ chức, dự án hỗn hợp.
Quả trình thực hiện một dự án được phân chia thành các giai đoạn khác
nhau. Cách phân chia phổ biến bao gồm 4 giai đoạn cơ bản sau đây:
Xác định mục tiêu dự án (giai đoạn chuẩn bị /giai đoạn khả thi).
Lập kế hoạch dự án (lập kế hoạch và thiết kế dự án).
Thực hiện dự án (thực hiện và kiểm tra).
Kết thúc dự án (đánh giá).
Thực hiện theo quy trình dạy học dự án cần có kỹ thuật, thủ thuật sử dụng
theo quy trình khoa học, nghệ thuật mới đạt hiệu quả như mong muốn.
+Dạy học theo hợp đồng: là cách giáo viên thiết kế các nhiệm vụ/bài tập
trong hợp đồng, tổ chức hướng dẫn học sinh nghiên cứu hợp đồng, ký kết hợp
đồng và thực hiện hợp đồng theo năng lực, trình độ và nhịp độ học tập của mỗi
cá nhân nhằm đạt được mục tiêu dạy học.
Dạy học theo hợp đồng có các loại theo những cơ sở phân loại khác nhau.
Dựa vào mức độ đáp ứng sự phân hóa học sinh có 3 dạng cơ bản:
Hợp đồng bao gồm nhiệm vụ giống nhau cho tất cả học sinh.
Hợp đồng bao gồm nhiệm vụ mang tính phân hóa.
Hợp đồng có hướng dẫn theo nhóm nhỏ.
Dựa vào thời gian thực hiện hợp đồng, có 2 dạng cơ bản là:
Hợp đồng ngắn hạn: từ 40 đến 50 phút hoặc lâu hơn, từ 1 đến 2 tiết liền nhau.