



















Preview text:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP KHOA: KHXH – NT VÀ NV ----------------------------
Đề cương bài giảng
GIÁO DỤC HỌC TRUNG HỌC Giảng viên NGUYỄN KIM CHUYÊN
PHẦN I: LÝ LUẬN DẠY HỌC
CHƯƠNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA LÝ LUẬN DẠY HỌC
1.1. Quá trình dạy học
1.1.1. Khái niệm về quá trình dạy học
Quá trình dạy học là một quá trình hoạt động thống nhất giữa giáo viên và học sinh trong
đó dưới sự lãnh đạo, tổ chức điều khiển của giáo viên, học sinh tự giác tích cực, chủ động tự
tổ chức hoạt động nhận thức học tập của mình nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy học
1.1.2. Cấu trúc của quá trình dạy học (Quá trình dạy học là một hệ thống toàn vẹn)
Quá trình dạy học là một hệ thống toàn vẹn bao gồm nhiều thành tố tồn tại, phát triển trong
mối quan hệ biện chứng: mục đích, nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức,
kiểm tra, đánh giá, chủ thể hoạt động dạy, chủ thể hoạt động học và giữa chúng có mối quan
hệ biện chứng với kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học, kỹ thuật … trong đó yếu tố mục đích,
nhiệm vụ giữ vai trò cơ bản quan trọng nhất vì nó định hướng cho hoạt động dạy học, nó chi
phối sự vận động và phát triển của các yếu tố khác. 1.1.3. Bản chất của quá trình dạy học
* Những cơ sở để xác định bản chất của quá trình dạy học
- Mối quan hệ giữa nhận thức và dạy học
+ Để tồn tại và phát triển con người không ngừng nhận thức thế giới khách quan và
luôn luôn khái quát hóa, hệ thống hóa thành hệ thống tri thức. Hệ thống tri thức ngày càng
phong phú, đa dạng, sâu sắc và được truyền lại cho thế hệ sau chủ yếu thông qua quá trình dạy học
+ Như vậy, trong xã hội luôn luôn diễn ra hai hoạt động: hoạt động nhận thức của loài
người và hoạt động nhận thức của học sinh trong quá trình dạy học. Hoạt động nhận thức
của loài người đi trước, nội dung của hoạt động dạy học được tiến hành trên cơ sở “gia công”
sư phạm một cách có mục đích, có hệ thống những tri thức của loài người nhằm giúp thế hệ
trẻ tái nhận thức lại
- Mối quan hệ giữa hoạt động dạy và hoạt động học: hai hoạt động này có mối quan hệchặt
chẽ trong một quá trình. Trong quá trình dạy học, hoạt động dạy nhằm tác động đến hoạt
động học, thúc đẩy hoạt động nhận thức của học sinh một cách thông minh, tích cực, sáng
tạo để phát triển bản thân học sinh. Do đó chỉ tìm ra bản chất của quá trình dạy học ở hoạt
động nhận thức của học sinh
* Bản chất hoạt động học trong quá trình dạy học
Quá trình dạy học về bản chất là quá trình nhận thức độc đáo của học sinh
- Giống nhau: (giống ở loài người và các nhà khoa học ở chổ)
+ Cũng là quá trình phản ánh thế giới khách quan vào ý thức
+ Cũng diễn ra theo quy luật nhận thức chung của loài người
+ Điều dựa trên sự huy động các thao tác tư duy ở mức độ cao, làm cho vốn hiểu
biết của chủ thể phong phú, hoàn thiện
1.1.4. Nhiệm vụ dạy học - Khác nhau
+ Nhận thức của học sinh
+ Nhận thức của nhà khoa học
.Lĩnh hội cái mới đối với bản thân
.Tìm ra cái mới đối với loài người
.Có sự hướng dẫn của thầy cô .Con
.Là quá trình tự tìm tòi, tự nghiên cứu .Con đường thẳng
đường nhận thức quanh co, khó khăn
.Nghiên cứu toàn bộ nội dung khoa học
.Nội dung được gia công sư phạm
.Không có khâu củng cố, kiểm ta .Có củng cố, kiểm tra
Nhiệm vụ thứ 1: Điều khiển, tổ chức HS nắm vững hệ thống tri thức phổ thông cơ bản,
khoa học hiện đại, phù hợp với thực tiễn đất nước về tự nhiên, xã hội, nhân văn đồng thời
rèn luyện cho các em hệ thống kỹ năng, kỹ xảo tương ứng.
- Tri thức phổ thông cơ bản là những tri thức được lựa chọn từ các khoa học khác nhau.
Đó là những tri thức tối thiểu, cần thiết để làm nền tảng giúp các em HS tiếp tục học lên trên
hoặc tham gia vào cuộc sống LĐ. Những tri thúc cung cấp cho HS phải là những tri thức
hiện đại, phản ánh những thành tựu mới của khao học, công nghệ của nền văn hóa tiên tiến,
phù hợp với xu thế phát triển của nhân loại, mang tính hệ thống, lôgic, đồng thời đảm bảo
mối quan hệ giữa các khoa học khác. Những tri thức hiện đại nhưng phải có tính phổ thông
phù hợp với thực tiễn đất nước, phù hợp với lứa tuổi trình độ nhận thức của HS. - Bên
cạnh hệ thống kiến thức, thông qua quá trình dạy học, người học cần hình thành hệ thống các kỹ năng
Nhiệm vụ thứ 2: Tổ chức, hướng dẫn HS hình thành, phát triển năng lực và phẩm chất
trí tuệ, đặc biệt là năng lực tư duy độc lập, sáng tạo
Quá trình chiếm lĩnh tri thức là quá trình diễn ra sự tác động thống nhất biện chứng giữa
một bên là tri thức với tư cách là “ cái được phản ánh” một bên là các thao tác hoạt động trí
tuệ với tư cách là “phương thức phản ánh”. Những tri thức được hình thành trong quá trình
học tập nhờ những thao tác hoạt động trí tuệ ngược lại chính những thao tác hoạt động trí tuệ
sẽ nâng cao khả năng làm phong phú tri thức. Vì vậy thông qua quá trình lĩnh hội tri thức,
người thầy phải giáp HS rèn luyện các thao tác trí tuệ dần dần hình thành các phẩm chất của
hoạt động trí tuệ như: tính định hướng, tính linh hoạt, tính mềm dẻo…. Nhiệm vụ thứ 3: Tổ
chức, hướng dẫn HS hình thành cơ sở thế giới quan khoa học, những phẩm chất đạo đức nói
riêng và phát triển nhân cách nói chung.
Trên cơ sở HS nắm vững tri thức và kỹ năng, kỹ xảo, phát triển năng lực nhận thức mà
hình thành cho HS cơ sở thế giới quan khoa học, lý tưởng, động cơ, những phẩm chất đạo
đức nói riêng và phát triển nhân cách nói chung theo mục đích giáo dục.
Các nhiệm vụ dạy học có mối quan hệ mật thiết, tác động hỗ trợ lẫn nhau để thực hiện mục
tiêu dạy học, mục đích giáo dục
1.1.5. Dạy học theo quan điểm tiếp cận “lấy người học làm trung tâm”
1.1.5.1 Thế nào là dạy học lấy học sinh làm trung tâm
- Mọi tác động sư phạm phải căn cứ vào đặc điểm của người học
- Tạo mọi điều kiện để học sinh làm việc nhiều hơn, hoạt động nhiều hơn
- Người học tự khám phá dưới sự dẫn dắt của người dạy để hình thành các phẩm chấtvà năng
lực theo yêu cầu giáo dục
- Người học là chủ thể tự tìm ra tri thức, bạn bè cùng lớp là cộng đồng, tạo điều kiệncho học
sinh giao tiếp, đối thoại
- Người dạy giữ vai trò hướng dẫn, tổ chức, trọng tài … 1.1.5.2 Đặc điểm chủ yếu của dạy học là:
- Mục tiêu: hướng vào việc chuẩn bị cho học sinh thích ứng với đời sống xã hội, tôntrọng
nhu cầu, tiềm năng của học sinh
- Nội dung dạy học: ngoài tri thức lý thuyết, chú trọng các kỹ năng thực hành, vận dụngvào thực tiễn.
- Phương pháp: hướng vào việc tổ chức cho học sinh hoạt động
- Hình thức: sử dụng nhiều hình thức phong phú
- Đánh giá: học sinh tự đánh giá và tham gia đánh giá lẫn nhau
1.1.5.3 So sánh lối dạy này với lối dạy truyền thống
( Sinh viên tự học)
1.1.5.4 Vai trò của người giáo viên trong quá trình dạy học lấy học sinh làm trung tâm Quá
trình dạy học đó đòi hỏi rất cao năng lực chuyên môn, năng lực sư phạm và phẩm chất nghề
nghiệp của người giáo viên trong việc định hướng, thiết kế, tổ chức, hướng dẫn, cố vấn, trọng
tài, cổ động viên, bình luận viên, kiểm tra đánh giá quá trình dạy học nhằm phát triển tốt nhân cách học sinh.
1.2. Tính quy luật, động lực, lôgic của quá trình dạy học 1.2.1.Quy luật và tính quy
luật quá trình dạy học
Quá trình dạy học là một quá trình luôn luôn vận động và phát triển. Sự vận động và phát
triển đó mang tính quy luật phản ánh những mối liên hệ tất yếu bền vững giữa các yếu tố này
với môi trường kinh tế, chính trị, xã hội. Tính quy luật có đặc điểm:
- Tính quy luật quá trình dạy học thể hiện thông qua hoạt động tự giác tích cực của conngười nhằm đạt mục đích.
- Tính quy luật biểu hiện như những xu hướng có tính thống kê
- Tính quy luật mang tính lịch sử
- Phản ánh mối liên hệ bền vững ba yếu tố cơ bản của quá trình dạy học là hoạt độngdạy,
hoạt động học, nội dung dạy học
- Tính quy luật về tính quy định của kinh tế - xã hội đối với quá trình dạy học
- Tính quy luật về sự thống nhất và quy định lẫn nhau giữa các thành tố của QTDH - Tính
quy luật về mối liên hệ giữa hiệu quả quá trình dạy học với tính chất đa dạng các hoạt động
và giao lưu của học sinh
- Tính quy luật về việc chú ý đặc điểm lứa tuổi và cá nhân học sinh trong QTDH
- Tính quy luật về sự thống nhất biện chứng giữa hoạt động dạy và hoạt động học 1.2.2.
Động lực của quá trình dạy học 1.2.2.1 Khái niệm:
Động lực của quá trình dạy học là yếu tố thúc đẩy quá trình dạy học phát triển, là hệ thống
các giải pháp nhằm giải quyết các mâu thuẫn của quá trình dạy học 1.2.2.2 Các mâu thuẫn
của quá trình dạy học - Những mâu thuẫn bên ngoài:
Là mâu thuẫn giữa quá trình và bản thân từng thành tố của quá trình DH với kinh tế XH
+ Mâu thuẫn giữa sự phát triển của kinh tế xã hội … với các nhân tố cấu trúc của quá trình dạy học còn hạn chế
+ Mâu thuẫn giữa những tiến bộ khoa học kỹ thuật với điều kiện vật chất, trang thiết bị,
phương tiện dạy học còn lạc hậu
+ Lao động sản phẩm của người giáo viên vô cùng khó khăn và phức tạp nhưng đồng lương còn thấp
-> những mâu thuẫn này là điều kiện cho sự phát triển của quá trình dạy học
- Những mâu thuẫn bên trong:
Bao gồm các loại mâu thuẫn giữa các nhân tố cấu trúc của quá trình dạy học và ngay bên
trong bản thân từng thành tố như:
+ Mục đích, nhiệm vụ dạy học đã được nâng cao hoàn thiện mâu thuẫn nội dung ở trình độ kém
+ Nội dung, phương tiện hiện đại hóa mâu thuẫn trình độ giáo viên còn thấp.
+ Trình độ chuyên môn của giáo viên vững vàng nhưng nghiệp vụ sư phạm còn yếu, giữa
lời nói với việc làm …
-> những mâu thuẫn này đóng vai trò là nguồn gốc, quyết định sự phát triển
Các mâu thuẩn trên có những giải pháp giải quyết sẽ tạo động lực phát triển cho QTDH
1.2.2..3 Mâu thuẫn cơ bản và động lực chủ yếu của quá trình dạy học
- Mâu thuẫn giữa yêu cầu, nhiệm vụ học tập ngày càng cao với trình độ tri thức, kỹnăng, kỹ
xảo và sự phát triển trí tuệ của người học còn hạn chế. Mâu thuẫn này phải trở thành cơ
bản, thường xuyên trong quá trình lĩnh hội tri thức của học sinh.
- Những điều kiện cơ bản để mâu thuẫn trở thành động lực
+ Mâu thuẫn phải vừa sức với học sinh
+ Học sinh phải ý thức được mâu thuẫn và có nhu cầu, cách thức giải quyết
+ Mâu thuẫn nảy sinh mang tính tất yếu trên con đường vận động phát triển của quá trình
dạy học nói chung và quá trình nhận thức của học sinh nói riêng
1.2.3. Lôgic của quá trình dạy học
Là trình tự vận động hợp quy luật của quá trình đó nhằm đảm bảo cho học sinh phát triển
trí tuệ tương ứng lúc bắt đầu nghiên cứu đến trình độ phát triển trí tuệ lúc kết thúc môn học.
Nói khác đi là trình tự triển khai thực hiện quá trình dạy học, trật tự tổ chức lĩnh hội môn học
Lôgic của quá trình dạy học diễn ra theo các khâu cơ bản:
- Kích thích thái độ học tập của học sinh
- Tổ chức, hướng dẫn học sinh thực hiện tốt hoạt động nhận thức, hình thành ở họcsinh hệ thống tri thức mới
- Tổ chức hướng dẫn học sinh củng cố tri thức
- Tổ chức hướng dẫn học sinh rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, ứng dụng tri thức
- Tổ chức kiểm tra đánh giá việc nắm tri thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách có hệ thống -
Phân tích kết quả từng giai đoạn, từng bước để thầy và trò thực hiện hoạt động dạy học đạt hiệu quả cao hơn.
Các khâu trong QTDH có liên hệ mật thiết, tác động lẫn nhau cần thực hiện một cách linh
hoạt, sáng tạo nhằm đạt được mục tiêu của QTDH cụ thể.
1.3. Nguyên tắc dạy học
1.3.1. Khái niệm về nguyên tắc dạy học
- Nguyên tắc dạy học là những luận điểm cơ bản, có tác dụng chỉ đạo toàn bộ tiến trình
dạy học, phù hợp với mục đích dạy học nhằm thực hiện tốt nhất các nhiệm vụ dạy học -
Nguyên tắc dạy học được xây dựng dựa trên những cơ sở:
+ Dựa vào mục đích và nhiệm vụ giáo dục – đào tạo con người mới
+ Quy luật và bản chất của quá trình dạy học
+ Kinh nghiệm tiên tiến, sáng tạo trong dạy học của Việt Nam và thế giới
1.3.2.Một số nguyên tắc dạy học cơ bản
1.3.2.1 Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính khoa học và tính giáo dục trong dạy học
Nắm tri thức là khâu quan trọng của quá trình dạy học vì nó là cơ sở để học sinh rèn
luyện kỹ năng, kỹ xảo, phát triển năng lực hoạt động trí tuệ, hình thành thế giới quan và các phẩm chất nhân cách -
Thế nên trong dạy học, giáo viên cần giúp học sinh lĩnh hội hệ thống tri thức khoahọc,
chân chính, chính xác, hiện đại về các lĩnh vực, có phương pháp học tập và nghiên cứu khoa
học, hình thành thói quen suy nghĩ và làm việc một cách khoa học -
Trên cơ sở nhận thức, chiếm lĩnh chân lý của thế giới cần hình thành và phát triển
nhucầu, lòng say mê hứng thú, học tập, nghiên cứu, có thế giới quan khoa học, có niềm tin,
thái độ, những phẩm chất đạo đức tốt đẹp * Biện pháp thực hiện: -
Cần có sự lựa chọn hệ thống tri thức khoa học, hiện đại để học sinh nắm vững quy
luậtphát triển của tự nhiên, xã hội, tư duy có thái độ đúng đắn đối với hiện thực, nhất là
truyền thống tốt đẹp của đất nước và con người Việt Nam -
Trình bày những tri thức khoa học theo một hệ thống chặt chẽ, dùng ngôn ngữ
khoahọc, thuật ngữ khoa học một cách chính xác -
Vận dụng phương pháp, hình thức tổ chức dạy học theo hướng giúp học sinh làm
quenvới một số phương pháp nghiên cứu khoa học ở mức độ đơn giản -
Bồi dưỡng cho học sinh ý thức và năng lực phân tích, phê phán một cách vừa
sứcnhững hiện tượng mê tín dị đoan, những quan điểm phản khoa học, có thói quen chống
lại những sự bóp méo, xuyên tạc sự thật -
Thực hiện quá trình dạy học mang tính khoa học, nghệ thuật cao để học sinh nhận
thứcthế giới một cách thông minh tích cực, sáng tạo hình thành và phát triển xúc cảm tình
cảm, nhu cầu, lý tưởng niềm tin, thái độ … những phẩm chất đạo đức tốt đẹp đối với tự
nhiên, xã hội, con người
Nguyên tắc này phản ánh mối quan hệ biện chứng giữa dạy học và giáo dục, giữa dạy
“chữ” và dạy “người”
1.3.2.2 Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong dạy học Tri
thức bắt nguồn từ thực tiễn, nếu tách tri thức khỏi thực tiễn thì nó trở thành lý thuyết suông,
không giải quyết được những vấn đề thực tiễn, học sinh không hứng thú học. Ngược lại nếu
chỉ chú ý vào hoạt động thực tiễn mà không nắm vững tri thức thì hoạt động sẽ mang tính kinh nghiệm, máy móc …
Trong quá trình dạy học phải làm cho học sinh nắm vững tri thức lý luận, những cơ sở
khoa học. Đồng thời biết vận dụng những tri thức đó vào việc giải quyết những vấn đề thực
tiễn. Thông qua đó giúp học sinh ý thức rõ tác dụng của tri thức đối với thực tiễn xây dựng đất nước. * Biện pháp thực hiện -
Chọn lọc và đưa vào chương trình dạy học những tri thức chứa đựng yếu tố
gần gũivới cuộc sống học sinh, phản ánh thực tiễn xây dựng phát triển kinh tế xã hội
nhằm chuẩn bị cho học sinh thích ứng, có hiệu quả vào công việc xây dựng đất nước -
Về nội dung dạy học giúp học sinh nắm vững tri thức lý thuyết thấy rõ vai trò
tri thứckhoa học từ đó vạch ra hướng ứng dụng vào hoàn cảnh cụ thể -
Về phương pháp dạy học cần khai thác vốn sống học sinh, vận dụng và đổi mới
cácphương pháp như thí nghiệm, thực hành nghiên cứu thực tiễn. -
Về hình thức dạy học nên tận dụng các hình thức dạy học ở vườn trường, thiên
nhiên,cơ sở sản xuất kết hợp nghe giảng với tham quan thực tế
1.3.2.3 Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính tự giác, tích cực, độc lập, sáng tạo
của học sinh và vai trò chủ đạo của người giáo viên trong quá trình dạy học
Tính tự giác nhận thức thể hiện ở chổ
Người học huy động ở mức độ cao các chức năng tâm lý và tiềm lực của cá nhân để giải
quyết những nhiệm vụ nhận thức trong tính tự giác, tích cực, năng động sáng tạo dưới sự
thiết kế, tổ chức, hướng dẫn của giáo viên tạo nên sự cộng hưởng hiệu quả của hoạt động
dạy và học nhằm phát triển tốt nhất người học * Biện pháp thực hiện -
Giúp người học ý thức đầy đủ và sâu sắc về mục đích và nhiệm vụ học tập, có thái
độ,động cơ học tập tốt -
Sử dụng phối hợp tốt các phương pháp đặc biệt là phương pháp dạy học nêu và
giảiquyết vấn đề để đưa học sinh vào tình huống có vấn đề và kích thích sự tìm tòi, sáng tạo
giải quyết những vấn đề ở học sinh, có yêu cầu hợp lý về việc tự nghiên cứu, tự giải quyết
những học tập nhận thức và thực hành -
Tạo mọi điều kiện để học sinh trình bày ý kiến, những điều độc lập suy nghĩ,
nhữngthắc mắc, hoài nghi khoa học … chống lối học vẹt, học đối phó -
Phối hợp nhiều hình thức dạy học: thảo luận, học nhóm, tự học, tham quan thực tế,
hoạtđộng ngoại khóa … nhằm tạo mọi điều kiện cho học sinh phát huy tối đa khả năng của bản thân -
Thường xuyên kiểm tra, đánh giá kết quả học tập để giúp học sinh tự kiểm tra đánh
giá,tự điều chỉnh, tự phấn đấu -
Hình thành cho người học những thao tác tư duy, hành động thực hành tạo điều kiện
đểhọc sinh thể hiện khả năng sáng tạo
1.3.2.4 Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống, tính liên tục
Giúp học sinh lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo khoa học, hiện đại trong tính hệ thống
lôgic và tính kế thừa * Biện pháp thực hiện -
Tri thức mà học sinh cần lĩnh hội phải được sắp xếp theo một trình tự chặt chẽ và có hệthống -
Hệ thống tri thức mà học sinh cần đi từ đơn giản đến phức tạp, từ dễ đến khó,
nhằmphát triển tốt khả năng tư duy lý luận cho học sinh -
Khi xây dựng nội dung dạy học phải tính tới mối liên hệ giữa tri thức trong từng
môn,giữa các môn học và tính tích hợp của các môn -
Hình thành cho học sinh thói quen lập kế hoạch, lập dàn ý một cách lôgic cho
nhữngcâu trả lời miệng, bài làm, thí nghiệm -
Khi nắm được những tri thức quan trọng, học sinh cần tạo điều kiện ứng dụng
chúngvào thực tiễn để củng cố tính vững chắc của tri thức
1.3.2.5 Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính trực quan và tư duy trừu tượng Trong
quá trình dạy học phải giúp cho học sinh tiếp xúc trực tiếp với những sự vật hiện tượng cụ
thể để hình thành những khái niệm, quy luật, lý thuyết và có thể ngược lại nhằm phát triển
đồng bộ tư duy cụ thể và tư duy trừu tượng ở học sinh * Biện pháp thực hiện -
Sử dụng nhiều phương tiện trực quan khác nhau với tư cách là nguồn phương tiện nhậnthức -
Kết hợp trình bày các phương tiện trực quan với lời nói sinh động nhằm kết hợp hai hệthống tín hiệu -
Cần sử dụng nguyên tắc trực quan phù hợp với đặc điểm lứa tuổi, nội dung, hoàn
cảnhcụ thể nhằm hình thành phát triển tư duy trừu tượng -
Trong quá trình trình bày trực quan, cần rèn luyện cho học sinh quan sát để nhận
ranhững dấu hiệu bản chất qua đó rút ra những kết luận khái quát -
Đề ra cho học sinh những bài tập đòi hỏi thiết lập mối quan hệ giữa cái cụ thể và cáitrừu tượng
1.3.2.6. Đảm bảo tính vững chắc của tri thức và sự phát triển năng lực nhận thức của HS
Trong quá trình dạy học giáo viên cần giúp học sinh nắm vững nội dung dạy học với sự huy
động tối đa của trí lực (cảm giác, tri giác, trí nhớ, tư duy, tưởng tượng …) để nhận thức lĩnh
hội tri thức một cách thông minh, qua đó nhằm phát triển năng lực và những phẩm chất nhận thức * Biện pháp thực hiện
- Giúp học sinh kết hợp hài hòa giữa ghi nhớ chủ định và không chủ định trong
quátrình lĩnh hội tài liệu
- Hình thành cho học sinh kỹ năng tìm tòi tri thức tránh học vẹt không cần thiết
- Cần đặt ra những vấn đề đòi hỏi HS vận dụng tri thức để nhớ lâu, nắm vững tri thức
- Trình bày tài liệu lôgic, dễ hiểu gây cảm xúc
- Kết hợp giữa sự kiểm tra đánh giá của giáo viên với sự kiểm tra đánh giá tri thức
kỹnăng kỹ xảo ở học sinh
1.3.2.7 Nguyên tắc đảm bảo tính vừa sức và chú ý tới đặc điểm lứa tuổi, cá nhân và tính
tập thể của dạy học
Thông qua dạy học, giáo viên phải biết tạo nên những khó khăn vừa sức, những yêu cầu
và nhiệm vụ học tập đề ra phải tương ứng với khả năng nhận thức và thể lực của người học.
Giáo viên thực hiện việc dạy học phải phù hợp với trình độ phát triển chung của cả lớp đồng
thời phù hợp với trình độ phát triển của từng học sinh, đảm bảo cho mỗi học sinh đều phát
triển tối đa năng lực nhận thức của mình * Biện pháp thực hiện -
Giáo viên phải nắm được đặc điểm nhận thức của từng học sinh và cả lớp nhất là
phảiquan tâm đúng mức đến những học sinh cá biệt -
Giáo viên sử dụng và phối hợp linh hoạt các phương pháp, phương tiện, các hình
thứctổ chức dạy học, cách kiểm tra đánh giá nhằm phát huy đồng bộ năng lực nhận thức của
cả lớp đồng thời mang tính cá thể quá trình nhận thức, vừa tầm phát triển của từng học sinh
1.3.2.8 Nguyên tắc đảm bảo tính xúc cảm của dạy học
Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình dạy học phải gây cho người học sự hấp dẫn, hứng
thú, lòng ham hiểu biết, niềm vui và tác động mạnh mẽ đến tình cảm của họ * Biện pháp thực hiện -
Thực hiện mối liên hệ giữa người học đi đôi với hành với cuộc sống với thực tiễn
xâydựng đất nước, với kinh nghiệm vốn sống của bản thân học sinh -
Sử dụng hình thức trò chơi trong quá trình dạy học, các phương tiện nghệ thuật
(âmnhạc, tạo hình, kịch …) -
Tạo điều kiện phát huy cao độ tính tích cực, năng động, sáng tạo của học sinh
trongviệc phát hiện, giải quyết vấn đề đạt kết quả tốt nhằm hình thành và phát triển tốt tình
cảm trí tuệ ở học sinh
1.3.2.9 Nguyên tắc đảm bảo chuyển từ quá trình dạy học sang quá trình tự học
Nguyên tắc này đòi hỏi hình thành cho người học có nhu cầu, năng lực phẩm chất tự
học, nghĩa là tự mình tìm ra, khai thác kiến thức bằng hành động của chính mình và hợp tác
với bạn. Từ đó tự tổ chức, tự kiểm tra, tự đánh giá, tự điều chỉnh hoạt động học của mình. * Biện pháp thực hiện -
Thông qua phương pháp giảng dạy mà giáo viên giúp học sinh thực hiện có hệ
thốngcông tác độc lập nhằm lĩnh hội tri thức -
Trong quá trình dạy học cần hình thành cho học sinh kỹ năng lập kế hoạch, kỹ năng
tổchức, kỹ năng tự đánh giá, điều chỉnh hoạt động học của mình -
Giúp học sinh nhận thức sâu sắc vai trò tự học trong thời đại ngày nay và tiến hànhgiáo
dục học sinh thông qua những tấm gương tự học -
Tăng khối lượng tri thức và thời gian tự học để hình thành nhu cầu, ý chí của học
sinhđối với tự học và hệ thống kỹ năng cần thiết cho tự học
-> Mối quan hệ giữa các nguyên tắc dạy học: các nguyên tắc dạy học liên quan mật thiết
với nhau. Nội dung của từng nguyên tắc đan kết với nhau, hỗ trợ nhau nhằm đảm bảo việc
chỉ đạo thực hiện quá trình dạy học đạt kết quả tốt.
CHƯƠNG II. TỔ CHỨC DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC
2.1. Nội dung dạy học
2.1.1. Khái niệm nội dung dạy học
Nội dung dạy học là hệ thống những tri thức khoa học, những kỹ năng, kỹ xảo cùng
những cơ sở thế giới quan và đạo đức được hình thành ở người học sinh trong quá trình dạy
học để chuẩn bị cho họ tiếp tục học, đi vào cuộc sống vào hoạt động lao động 2.1.2. Những
thành phần cơ bản của nội dung dạy học
Nội dung dạy học gồm có 4 thành phần cơ bản
- Hệ thống những tri thức về tự nhiên, xã hội, tư duy, kỹ thuật và cách thức hoạt động -
Hệ thống các kỹ năng, kỹ xảo có liên quan đến hoạt động trí óc và lao động chân tay nói
chung và những kỹ năng về những lĩnh vực khác nói riêng
- Hệ thống những kinh nghiệm hoạt động sáng tạo
- Hệ thống những chuẩn mực về thái độ đối với tự nhiên, xã hội và con người
Các thành phần cảu nội dung dạy học có mối quan hệ hữu cơ với nhau góp phần giáo dục
phát triển toàn diện nhân cách học sinh
2.1.3. Kế hoạch dạy học, Chương trình DH, Sách giáo khoa và các tài liệu DH khác
2.1.3.1. Kế hoạch dạy học
Là văn kiện do Nhà nước ban hành trong đó quy định các môn học, trình tự dạy học các
môn, số giờ dành cho mỗi môn và việc tổ chức năm học
2.1.3.2. Chương trình dạy học
Là văn kiện do Nhà nước ban hành trong đó quy định
- Mục tiêu, yêu cầu của môn học
- Nội dung cơ bản của môn học
- Số tiết dành cho môn học (phần, chương, bài)
- Giải thích và hướng dẫn thực hiện chương trình
2.1.3.3. Sách giáo khoa và các tài liệu dạy học khác
Là tài liệu được biên soạn theo kế hoạch và chương trình dạy học, bao gồm những thông
tin cần thiết, kỹ năng, kỹ xảo thuộc từng chủ đề của nội dung mà chương trình đã quy định
Nội dung chương trình được thể hiện cụ thể, chi tiết hệ thống trong sách giáo khoa. Các tài
liệu khác nhằm phục vụ tốt cho chương trình dạy học của thầy và trò
Nội dung dạy học là một thành tố của quá trình dạy học, vận động và phát triển chịu ảnh
hưởng của môi trường kinh tế, xã hội, khoa học, công nghệ. Vì vậy, việc lựa chọn, đổi mới
nội dung dạy học là vấn đề cấp thiết của thực tiễn và lý luận dạy học hiện nay
2.1.4. Những định hướng đổi mới nội dung dạy học ở TH
( Sinh viên tự học)
2.2. Phương pháp dạy học
2.2.1. Khái niệm phương pháp dạy học
Phương pháp dạy học là tổ hợp các cách thức hoạt động có trình tự phối hợp tương tác
của giáo viên và học sinh trong quá trình dạy học, được tiến hành dưới sự tổ chức, hướng
dẫn của giáo viên nhằm đạt được mục đích dạy học
- Phương pháp dạy học bao gồm phương pháp dạy và phương pháp học tương tác lẫn nhau.
Trong đó phương pháp dạy tổ chức điều khiển giúp HS tự tổ chức điều khiển việc chiếm lĩnh
tri thức bằng phương pháp học của mình
2.2.2. Một số phương pháp dạy học cơ bản
Vấn đề phân loại các phương pháp dạy học cho đến nay vẫn chưa có sự thống nhất về cơ
sở phân loại, hệ thống, tên gọi các phương pháp dạy học. Có nhiều cách phân loại phương
pháp dựa trên những căn cứ khác nhau làm cho các phương pháp dạy học vô cùng phong phú và đa dạng
2.2.2.1 Nhóm các phương pháp dạy học dùng lời
- Phương pháp thuyết trình
- Phương pháp vấn đáp (đàm thoại)
- Phương pháp dùng sách giáo khoa và các tài liệu khác
2.2.2.1.1. Phương pháp thuyết trình
Là phương pháp dạy học dùng lời nói sinh động của giáo viên để trình bày tài liệu mới
hoặc tổng kết tri thức mà học sinh thu lượm được một cách có hệ thống, nó được sử dụng
phổ biến khi giảng tài liệu mới, vấn đề khó, phức tạp mà HS không thể độc lập nhận thức
* Phương pháp thuyết trình được thể hiện dưới các hình thức
- Giảng thuật: là phương pháp mô tả, trần thuật các sự kiện, hiện tượng … được sử
dụng phổ biến trong dạy học các môn xã hội nhân văn và tự nhiên
- Giảng giải: là phương pháp dạy học bằng việc dùng những luận cứ, số liệu để chứng
minh, giải thích quan điểm, định luật, định lý, thí nghiệm, công thức … trong các
môn tự nhiên và xã hội
- Diễn giảng: là phương pháp dạy học nhằm trình bày một vấn đề hoàn chỉnh, có tính
phức tạp, trừu tượng và khái quát trong thời gian tương đối dài * Ưu điểm và nhược
điểm của phương pháp thuyết trình - Ưu điểm:
+ Giáo viên chủ động được thời gian
+ Cho phép giáo viên truyền đạt những nội dung lý thuyết tương đối khó, phức tạp,
chứa đựng nhiều thông tin trong thời gian ngắn mà học sinh tự mình không dễ dàng tìm hiểu một cách sâu sắc
+ Tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên tác động mạnh mẽ đến tư tưởng, tình cảm học
sinh qua việc trình bày tài liệu với giọng nói, cử chỉ, điệu bộ thích hợp và diễn cảm
+ Tạo điều kiện phát triển năng lực chú ý và kích thích tính tích cực tư duy của HS
+ Bằng phương pháp thuyết trình, giáo viên có thể truyền đạt một khối lượng thông
tin khá lớn cho nhiều học sinh trong cùng một lúc, vì vậy đảm bảo tính kinh tế cao. - Nhược điểm
+ Mang tính chất đơn điệu, không khí lớp học trầm, học sinh dễ mệt mỏi, chán nản,
thụ động trong học tập
+ Hạn chế khả năng phát triển ngôn ngữ nói của học sinh
+ Giáo viên và học sinh khó thiết lập mối quan hệ ngược nhất là mức độ lĩnh hội tri
thức, kỹ năng, kỹ xảo ở học sinh nên khó dạy học sát đối tượng
* Những yêu cầu khi sử dụng phương pháp này
- Nội dung thuyết trình phải là những vấn đề khoa học đảm bảo trang bị cho
ngườihọc hệ thống tri thức hiện đại, chính xác, có hệ thống, đảm bảo tính lôgic chặt chẽ
- Trình bày từ những cái đã biết đến những cái chưa biết
- Lời nói của giáo viên phải gọn rõ, chuẩn xác, sáng sủa, giàu hình ảnh, súc tích,
hấpdẫn với cường độ, tốc độ, ngữ điệu hợp lý và kết hợp với nét mặt, điệu bộ cử chỉ phù hợp
- Giúp học sinh biết cách ghi chép những vấn đề cơ bản
- Sử dụng phối hợp các phương pháp dạy học khác như vấn đáp, trực quan …
2.2.2.1.2 Phương pháp vấn đáp
Là cách thức thầy hỏi trò đáp nhằm khơi gợi giúp cho học sinh tìm ra những tri thức mới,
củng cố ôn tập, đào sâu … những tri thức đã học * Phân loại
+ Dựa vào mục đích dạy học gồm có: vấn đáp gợi mở, vấn đáp củng cố, vấn đáp tổng kết, vấn đáp kiểm tra
+ Dựa vào tính chất nhận thức của học sinh: vấn đáp giải thích, minh họa, vấn đáp tái
hiện, vấn đáp tìm tòi phát hiện
* Ưu điểm và nhược điểm - Ưu điểm
+ Kích thích, phát huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo nhận thức và phát triển tốt trí tuệ
+ Bồi dưỡng cho học sinh cách diễn đạt bằng lời những vấn đề khoa học một cách chính
xác, đầy đủ, xúc tích
+ Cả giáo viên và học sinh đều thu được tín hiệu ngược nhằm điều chỉnh kịp thời những
hạn chế nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học của mình
+ Giúp giáo viên nhận thức đầy đủ, chính xác và có biện pháp để thực hiện nguyên tắc
đối xử cá biệt với học sinh - Nhược điểm:
+ Giáo viên khó chủ động thời gian trên lớp
+ Kiến thức học sinh lĩnh hội bị chia cắt vụn vặt
+ Nếu sử dụng không khéo lớp học sẽ mất tập trung
* Những yêu cầu khi sử dụng phương pháp này
- Xác định rõ mục đích, yêu cầu, nội dung vấn đáp để xây dựng một hệ thống câu
hỏichính và những câu hỏi phụ có tính chất gợi mở
- Cách đặt câu hỏi phải rõ ràng, chính xác, dễ hiểu sát với trình độ nhận thức của HS
- Câu hỏi phải có tác dụng kích thích học sinh tính tích cực học tập, hứng thú
- Phải nêu câu hỏi co toàn lớp tập trung suy nghĩ, sau đó gọi một học sinh trả lời,
yêucầu cả lớp theo dõi và nhận xét đánh giá, phát biểu ý kiến bổ sung, khuyến khích
những học sinh còn nhút nhát
- Giáo viên lắng nghe câu trả lời của học sinh, gợi ý cho học sinh trả lời câu trả
lờichính, khi học sinh trả lời giáo viên nên bình tĩnh lắng nghe toàn bộ nội dung trả
lời, tránh cắt ngang ý kiến, động viên các em trả lời, hướng dẫn các em không nên
rập khuôn, máy móc theo sách giáo khoa
- Giáo viên phải chọn thời đểm thích hợp để đưa câu hỏi mang tính khai quát để
họcsinh tự hệ thống hóa tri thức.
2.2.2.1.3 Phương pháp dùng sách giáo khoa và các tài liệu khác
* Ý nghĩa của việc dùng sách
Mở rộng, đào sâu vốn hiểu biết của học sinh một cách có hệ thống, sinh động bồi dưỡng
vốn ngữ pháp, vốn kinh nghiệm viết văn, óc nhận xét, hứng thú đọc sánh Việc dùng sách ở nhà
Đọc một mạch (để biết), đọc nghiên cứu (nghiên cứu sâu một nội dung nào đó) và phải
biết cách ghi chép, ghi nhật ký (cảm nghĩ của mình), tích ghi, lập dàn ý, xây dựng đề cương,
ghi tóm tắt, kể lại … * Yêu cầu khi dùng sách
- Học sinh: đọc sách trước khi lên lớp, tích cực tư duy để hoàn thành tốt việc ghi chép,liên
kết tri thức trong sách và tri thức thu lượm trên lớp, vận dụng tri thức để làm bài tập trong sách. - Giáo viên:
+ Giáo viên phải nghiên cứu kỹ sách giáo khoa và tài liệu có liên quan đến vấn đề học
tập trước khi học sinh học tập
+ Giáo viên nêu vấn đề tự học và học sinh ý thức, nhận thức được yêu cầu cần phải giải
quyết và hướng dẫn chu đáo tài liệu học tập cho các em
2.2.2.2 Nhóm phương pháp dạy học trực quan
- Phương pháp trình bày trực quan - Phương pháp quan sát
2.2.2.2.1 Phương pháp trình bày trực quan
Là phương pháp sử dụng những phương tiện trực quan, phương tiện kỹ thuật dạy học
trước và sau khi nắm tài liệu mới
- Phương pháp dạy học trực quan được thể hiện dưới các hình thức
+ Các vật thật như động vật, thực vật sống trong môi trường tự nhiên giúp học sinh gần
gũi với thiên nhiên, tạo hứng thú học tập
+ Các vật tượng trưng như bản đồ, sơ đồ, bảng biểu giúp học sinh thấy được trực quan
các sự vật hiện tượng dưới dạng khái quát.
+ Các vật tạo hình tranh ảnh, mô hình, hình vẽ, phim … thay cho các sự vật hiện tượng
ngoài khả năng quan sát trực tiếp 2.2.2.2.2 Phương pháp quan sát
Là một phương pháp nhận thức tích cực nhằm thu thập những sự kiện, hình thành những
biểu tượng ban đầu về đối tượng của thế giới xung quanh trên cơ sở đó làm tư liệu cho quá trình tư duy
- Quan sát được học sinh sử dụng khi giáo viên trình bày phương tiện trực quan, phươngtiện
dạy học trong các khâu của quá trình dạy học hoặc khi chính học sinh tiến hành làm việc trong phòng thí nghiệm
- Dựa vào những cơ sở khác nhau có nhiều loại quan sát: trực tiếp, gián tiếp, dài hạn,ngắn
hạn, khía cạnh, toàn diện, tự nhiên, có bố trí …
* Ưu và nhược điểm của nhóm phương pháp dạy học trực quan - Ưu điểm
+ Huy động được sự tham gia của nhiều giác quan, tạo điều kiện cho học sinh dễ hiểu, dễ
nhớ, nhớ lâu, giảm độ mệt nhọc
+ Phát triển ở học sinh năng lực chú ý, quan sát hứng thú, óc tò mò khoa học, tìm tòi phát
hiện những tri thức mới
+ Tạo điều kiện cho học sinh liên hệ học tập với thực tiễn - Nhược điểm
+ Nếu sử dụng không khéo, không đúng nơi, đúng lúc, đúng chỗ, lạm dụng các phương
tiện trực quan sẽ làm cho học sinh phân tán sự chú ý, không tập trung vào bài học
+ Hạn chế phát triển khả năng tư duy trừu tượng cho học sinh
+ Mất nhiều thời gian cho việc chuẩn bị bài cũng như giảng bài trên lớp
* Những yêu cầu khi sử dụng nhóm phương pháp dạy học trực quan
- Lựa chọn phương tiện trực quan hay đối tượng quan sát phù hợp với mục đích vànhiệm vụ dạy học
- Các phương tiện dạy học phải được chuẩn bị cẩn thận, đảm bảo các yêu cầu về mặt
sưphạm, thẩm mỹ, kinh tế … và đảm bảo cho học sinh quan sát đầy đủ, đúng yêu
cầu, phát hiện nhanh những dấu hiệu của bản chất của sự vật, hiện tượng
- Sử dụng phương tiện trực quan đúng lúc, đúng chỗ, đúng cường độ nhằm phát huy
tốttính tích cực học tập của học sinh
- Đảm bảo phối hợp lời nói với các phương tiện trực quan và hướng dẫn HS quan
sát,ghi chép và rút ra kết luận rõ ràng, chính xác, phát triển năng lực quan sát tinh tế, sâu sắc
- Kết hợp với các phương pháp dạy học khác
2.2.2.3. Nhóm phương pháp dạy học thực hành
- Phương pháp luyện tập - Phương pháp ôn tập
- Phương pháp làm thí nghiệm, thực hành - Phương pháp trò chơi
2.2.2.3.1. Phương pháp luyện tập
Dưới sự chỉ dẫn của GV, học sinh lặp đi lặp lại nhiều lần những hành động nhất định trong
những hoàn cảnh khác nhau nhằm hình thành và phát triển những kỹ năng, kỹ xảo
* Những yêu cầu khi sử dụng phương pháp này
- Luyện tập phải nhằm mục đích, yêu cầu nhất định
- Học sinh phải nắm được mục tiêu, yêu cầu nội dung luyện tập
- Luyện tập phải tiến hành theo một trình tự chặt chẽ, từ đơn giản có làm mẫu, có chỉdẫn
- Phải nắm vững lý thuyết rồi mới luyện tập và qua luyện tập để hiểu sâu, hiểu chắc lýthuyết
- Luyện tập phải đảm bảo mức độ khó khăn vừa sức
- Đảm bảo kết quả chắc chắn, rõ ràng, có nhận xét, biểu dương kịp thời
2.2.2.3.2. Phương pháp ôn tập
Là phương pháp dạy học giúp học sinh mở rộng, đào sâu, khái quát hóa, hệ thống hóa tri
thức đã học, nắm vững kỹ năng, kỹ xảo đã được hình thành, phát triển trí nhớ, tư duy cho
các em. Đồng thời qua đó giáo viên có thể điều chỉnh, sửa chữa những sai lầm trong hệ thống
tri thức của các em * Những yêu cầu khi sử dụng
- Ôn tập phải có kế hoạch, có hệ thống và kịp thời
- Ôn tập bằng nhiều hình thức khác nhau: ôn tập củng cố những điều vừa học, ôn
tậphoàn thiện những kỹ năng, kỹ xảo, ôn tập tổng kết nhằm hệ thống hóa những tri thức đã học
Ôn tập trước khi quên, ôn rải ra, ôn xen kẽ nhiều môn
- Ôn tập phải có tính tích cực, không chỉ nhắc lại kiến thức củ mà làm cơ sở để lĩnh
hộitri thức mới, tăng cường sự vận dụng, thực hành … 2.2.2.3.3. Phương pháp
làm thí nghiệm, thực hành
Là phương pháp dạy học dưới sự chỉ đạo của giáo viên, học sinh sử dụng thiết bị và tiến
hành thí nghiệm nhằm làm sáng tỏ, khẳng định những vấn đề lý thuyết mà giáo viên trình
bày, qua đó nhằm củng cố, đào sâu tri thức lĩnh hội được hoặc vận dụng lý luận để giải quyết
các vấn đề thực tiễn để hình thành và phát triển kỹ năng, kỹ xảo thực nghiệm và hoạt động thực tiễn
* Những yêu cầu khi sử dụng
- Cần có kế hoạch rõ ràng, có sự hướng dẫn, tổ chức để học sinh thực hiện theo tập thểhoặc
cá nhân, có sự kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh khi cần thiết - Những hành động thực hành
phải có đầy đủ cơ sở lý thuyết
- Giúp học sinh biết cách quan sát, ghi chép và tạo điều kiện cho học sinh trình bày lạikết quả
2.2.2.3.4. Phương pháp trò chơi
Tùy theo nội dung bài học và đặc điểm lứa tuổi mà các nhà sư phạm khai thác các trò chơi
có ý nghĩa học tập tối đa, nó là một hình thức tổ chức dạy học nhẹ nhàng, hấp dẫn, lôi cuốn
học sinh vào học tập tích cực, vừa chơi, vừa học và học có kết quả 2.2.2.4 Nhóm phương
pháp kiểm tra – đánh giá, tự kiểm tra – đánh giá
Kiểm tra là phương tiện để đánh giá chất lượng học tập của học sinh, nó là một khâu quan
trọng trong quá trình dạy học
- Giúp giáo viên thu được tín hiệu ngược, có thể phát hiện được thực trạng và kết quảhọc tập
của HS cũng như là những nguyên nhân cơ bản dẫn đến thực trạng này. Từ đó có thể tự
điều chỉnh hoạt động dạy học của mình và giúp các em điều chỉnh lại hoạt động học
- Giúp các em có cơ hội tốt để củng cố và phát triển trí tuệ
- Kiểm tra đánh giá mang lại ý nghĩa giáo dục to lớn hình thành thói quen kiểm ta và tựkiểm tra
* Các dạng kiểm tra cơ bản
- Kiểm tra hằng ngày: nhằm điều chỉnh kịp thời hoạt động của cả thầy và trò
- Kiểm tra định kỳ: được thực hiện khi hết một phần, một chương hay sau một học kỳ,giúp
giáo viên và học sinh nhìn lại kết quả làm việc sau một thời gian nhất định, củng cố những
điều đã học, tạo cơ sở tiếp tục học những phần mới
- Kiểm tra tổng kết: được thực hiện vào cuối năm, cuối mỗi giáo trình nhằm đánh giá kếtquả
chung của toàn bộ những điều đã học từ đầu năm, tạo điều kiện chuyển sang học môn mới
* Các phương pháp kiểm tra -
Kiểm tra miệng: được sử dụng trước, trong và sau khi học bài mới, giúp giáo viên
thuđược tín hiệu ngược nhanh chóng, thúc đẩy học sinh học tập thường xuyên, rèn khả năng
diễn đạt bằng lời nói. Yêu cầu phải thu hút toàn bộ học sinh vào kiểm tra, giáo viên phải kiên
nhẫn, bình tĩnh nghe học sinh trình bày, không làm cho các em sợ hãi, lúng túng, phải có
nhận xét, công bố điểm công khai và ghi vào sổ -
Kiểm tra viết: được thực hiện khi học xong một phần, một chương, học phần. Nó có tácdụng:
+ Kiểm tra vấn đề nhỏ đến vấn đề lớn, có tính chất tổng hợp
+ Kiểm tra được toàn bộ học sinh trong một thời gian nhất định
+ Giúp học sinh rèn luyện năng lực biểu đạt bằng ngôn ngữ viết
Khi tiến hành ra đề cần phải chú ý
+ Đề ra phải chính xác, dễ hiểu, thống nhất ở mỗi học sinh, sát với trình độ, phù hợp với
thời gian làm bài, phát huy được trí thông minh
+ Giáo dục được tính tự giác khi làm bài, tránh tình trạng nhìn bài của bạn
+ Tạo điều kiện cho học sinh làm bài cẩn thận, không làm cho học sinh mất tập trung
+ Thu bài đúng giờ, chấm bài cẩn thận, có nhận xét
+ Trả bài đúng thời hạn, có nhận xét chung về nội dung, hình thức … -
Kiểm tra thực hành: được sử dụng nhằm kiểm tra tri thức, kỹ năng, kỹ xảo thực
hành.Khi kiểm tra cần theo dõi trình tự, độ chính xác, trình độ thành thạo của các thao tác,
kết hợp kiểm tra lý thuyết
2.2.3. Lựa chọn và vận dụng phương pháp dạy học
- Khi thực hiện quá trình dạy học, giáo viên cần có sự lựa chọn, phối hợp linh hoạt cácphương
pháp dạy học để lấy ưu điểm của phương pháp này khắc phục nhược điểm của phương pháp kia.
- Khi lựa chọn và sử dụng các phương pháp cần căn cứ vào những cơ sở sau
+ Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh
+ Lĩnh vực và mức độ của mục tiêu cần thực hiện + Nội dung dạy học
+ Phương pháp phải phát huy được sự tích cực, chủ động, độc lập, sáng tạo của học sinh
+ Điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện, thời gian tiến hành
+ Phương pháp phải phù hợp với khả năng nghề nghiệp của người giáo viên…
2.2.4. Vài nét về xu hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay
Đổi mới theo xu hướng dạy học lấy người học làm trung tâm. Bản chất xu hướng này là
chuyển tính chất hoạt động dạy học từ phương pháp thông báo tái hiện sang việc tổ chức điều
khiển hoạt động nhận thức học sinh nhằm phát huy cao độ tính tích cực, độc lập sáng tạo
người học, giúp học sinh tự chiếm lĩnh tri thức kỹ năng, kỹ xảo
2.3. Hình thức tổ chức dạy học
2.3.1. Khái niệm hình thức tổ chức dạy học
Là toàn bộ các hình thức tổ chức hoạt động của giáo viên và học sinh trong quá trình dạy
học ở thời gian và địa điểm nhất định với phương pháp, phương tiện dạy học cụ thể nhằm
thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học
2.3.2. Một số hình thức tổ chức dạy học cơ bản ở trường TH
2.3.2.1 Hình thức dạy học lên lớp (hình - thức lớp- bài) * Khái niệm:
Là hình thức tổ chức dạy học mà trong suốt thời gian dạy học được quy định ở một địa
điểm, giáo viên chỉ đạo hoạt động nhận thức có tính chất tập thể ổn định với thành phần học
sinh không đổi, đồng thời chú ý tới những đặc điểm của từng học sinh, sử dụng các phương
pháp và phương tiện dạy học nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh nắm vững tài liệu
học tập một cách trực tiếp cũng như làm phát triển năng lực nhận thức và giáo dục tại lớp
* Ưu và nhược điểm của hình thức lên lớp - Ưu điểm:
+ Cùng một lúc đào tạo được hàng loạt học sinh theo yêu cầu của đất nước
+ Tạo điều kiện bồi dưỡng cho học sinh phẩm chất nhân cách con người mới
+ Đảm bảo cho học sinh lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo phù hợp với đặc điểm tâm
sinh lý, yêu cầu giáo dục
+ Đảm bảo sự thống nhất trong cả nước về nội dung và kế hoạch dạy học - Nhược điểm
+ Học sinh dễ bị thụ động trong quá trình học tập
+ Không đủ thời gian để cho học sinh nắm vững tri thức ngay tại lớp, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo
+ Giáo viên không có điều kiện chú ý đến từng cá nhân học sinh
+ Không có điều kiện để thõa mãn nhu cầu nhận thức rộng rãi và sâu sắc những tri thức
vượt ra ngoài phạm vi của mình
Tóm lại, với các ưu điểm trên thì hình thức dạy học lớp bài là hình thức dạy học cơ bản,
được sử dụng rộng rãi, nhưng nó còn tồn tại những nhược điểm nhất định nên nó không phải
là hình thức dạy học duy nhất mà cần được bổ sung hổ trợ bởi các hình thức DH khác * Các loại bài lên lớp
- Bài lĩnh hội tri thức mới
- Bài hình thành kỹ năng, kỹ xảo
- Bài vận dung tri thức kỹ năng, kỹ xảo
- Bài khái quát, hệ thống hóa
- Bài kiểm tra tri thức, kỹ năng kỹ xảo - Bài hỗn hợp
* Yêu cầu đối với giờ lên lớp
- Thực hiện đầy đủ phương án bài đã soạn, đảm bảo 3 chức năng của dạy học
- Đảm bảo kế hoạch thời gian, thu hút toàn lớp học tập tích cực, tự giác, đảm bảo tính kỷluật
- Giáo viên cần thể hiện mình là một tấm gương sáng, có quan hệ ứng xử khéo léo, phongthái
mẫu mực, nhiệt tình với công việc
- Nếu tình huống xảy ra ngoài phương án, giáo viên cần bình tĩnh, chủ động, linh hoạtsáng
tạo để giải quyết kịp thời 2.3.2.2 Hình thức thảo luận nhóm * Khái niệm:
Thảo luận là cho học sinh trao đổi với nhau về các vấn đề học tập để tự họ rút ra những
kết luận cần thiết. Đây chính là hình thức thảo luận theo từng nhóm mà mỗi cá nhân bằng trí
tuệ, tri thức đã có của mình, bằng kinh nghiệm và sự sáng tạo của mình đóng góp vào công
việc học tập chung * Ý nghĩa:
Kích thích hứng thú, sôi nổi học tập, phát huy cao độ tính tích cực, độc lập của cá nhân
kết hợp với sự giúp đỡ, hợp tác của tập thể để giải quyết vấn đề đặt ra, giúp họ trình bày và
bảo vệ ý kiến của mình trước một số đông người, tạo niềm tin vào bản thân, thói quen là sự mạnh dạn * Các bước tiến hành
- Giáo viên nêu vấn đề thảo luận, nguồn tài liệu, trình bày kế hoạch thảo luận, giao nhiệmvụ
cho tập thể, cá nhân báo cáo - Học sinh chuẩn bị
- Tiến hành thảo luận: người điều khiển nêu vấn đề, học sinh trình bày ý kiến đã chuẩn
bịnhững học sinh khác đặt câu hỏi. Sau đó báo cáo viên trả lời và cả lớp tiến hành thảo luận,
phân tích những dữ kiện trong báo cáo từ đó đi đến kết luận hoặc có vướng mắc, chệch
hướng, giáo viên nêu vấn đề chứa đựng mâu thuẫn để học sinh giải quyết nhằm đi đến kết
luận đúng, đồng thời có sự đánh giá đối với bản báo cáo
- Người điều khiển tổng kết, nhận xét, đánh giá. Nếu cần giáo viên nhận xét, bổ sung,đánh giá
2.3.2.3 Hình thức tự học * Ý nghĩa
- Giúp học sinh mở rộng, đào sâu, củng cố tri thức đã học trên lớp
- Rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, vận dụng tri thức vào thực tiễn
- Chuẩn bị cho việc học tri thức mới
- Hình thành một số phẩm chất mới: tinh thần trách nhiệm, tính độc lập, tính kỹ luật … * Đặc điểm
- Không có sự trực tiếp lãnh đạo của giáo viên và tập thể lớp
- Học sinh hoàn toàn độc lập và tự giác
- Kết quả học tập phụ thuộc vào từng cá nhân học sinh
* Để việc tự học của học sinh đạt kết quả, giáo viên cần
- Giúp học sinh thấy được vai trò của tự học để hình thành và phát triển nhu cầu tự học
- Giáo viên đóng vai trò là người cố vấn, chỉ đạo
- Giáo viên biết tạo ra tình huống học tập có vấn đề hấp dẫn để kích thích nhu cầu,
độngcơ, hứng thú giải quyết ở nhà của học sinh
- Giáo viên ra bài tập về nhà có nội dung vừa sức
- Hướng dẫn phương pháp và cách thức học tập nói chung
- Phối hợp với gia đình để học sinh học tốt hơn
- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc tự học của học sinh
2.3.2.4. Hình thức tham quan học tập * Ý nghĩa
Tham quan học tập là hình thức tổ chức dạy học tạo điều kiện cho học sinh trực tiếp quan
sát và nghiên cứu các sự vật, hiện tượng trong thiên nhiên, xã hội, sản xuất … tham quan
nhằm giúp học sinh mở rộng, đào sâu tầm hiểu biết có liên quan đến chương trình học tập,
nâng cao hứng thú học tập, phát triển óc quan sát, trí tò mò khoa học, bồi dưỡng lòng yêu
quê hương, đất nước, con người và cuộc sống lao động cho học sinh * Tổ chức tham quan
Có thể tổ chức tham quan trước trong và sau khi học một tài liệu học tập nào đó * Đối tượng tham quan
Thiên nhiên, di tích lịch sử, văn hóa, viện bảo tàng, phòng triển lãm, cơ sở sản xuất …
* Tổ chức tham quan diễn ra theo các khâu sau
- Chuẩn bị: giáo viên phải xác định rõ mục tiêu, yêu cầu, nội dung, địa điểm thamquan,
vạch ra kế hoạch tham quan và trao đổi, phổ biến cho toàn HS biết để thực hiện tốt
- Trong khi tham quan, giáo viên nhắc lại mục tiêu, yêu cầu, nội dung và tiến hành
theo kế hoạch. Giáo viên phải hướng dẫn cho học sinh quan sát, ghi chép những tư
liệu cần thiết. Cần lưu ý, học sinh thực hiện nghiêm túc nội quy, duy trì kỷ luật tham
quan để tránh những sự cố đáng tiếc xảy ra
- Sau khi tham quan, giáo viên hướng dẫn học sinh xử lý số liệu thu thập thành kết
quảnhư viết thu hoạch, trao đổi, thảo luận tập thể, làm bài tập ở lớp, ở nhà … để đào
sâu, củng cố kiến thức thu nhận được khi tham quan
2.3.2.5. Hình thức Xêmina
2.3.2.6. Hình thức hoạt động ngoại khóa
2.3.2.7. Hình thức giúp đở riêng
2.3.2.8. Hình thức trò chơi học tập…
2.5. Phương tiện dạy học
2.5.1. Khái niệm về phương tiện dạy học
Phương tiện dạy học là tập hợp những đối tượng vật chất được giáo viên sử dụng với tư
cách là những phương tiện tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh và đối với
học sinh đó là phương tiện để tiến hành hoạt động nhận thức của mình, thông qua đó mà thực
hiện những nhiệm vụ dạy học *** Ý nghĩa của phương tiện dạy học
- Việc sử dụng phương tiện dạy học giúp họ có thông tin đầy đủ và sâu sắc hơn về đốitượng
hoặc hiện tượng nghiên cứu, tạo điều kiện nâng cao chất lượng dạy học
- Làm thõa mãn và phát triển hứng thú của người học
- Làm cho việc học có ý nghĩa khi sự kết hợp giữa nghe giảng với trực quan nghe nhìncủa
các giác quan, dễ dàng khái quát hóa, ví dụ cụ thể. Điều này phù hợp với đặc điểm nhận thức của học sinh.
- Dễ diễn giảng những khái niệm khó, kích thích học sinh hoạt động độc lập
- Làm tăng khối lượng công tác tự lực trong tiết học của học sinh
2.5.2. Một số yêu cầu cơ bản về việc lựa chọn và sử dụng phương tiện DH
- Nhận thức đúng đắn vai trò, ý nghĩa của phương tiện DH hiện nay
- Sử dụng PTDH đúng mục đích, nội dung của từng môn học, từng tiết học, phù hợp vớiđặc
điểm tâm sinh lý lứa tuổi của HS cũng như phù hợp với điều kiện thiết bị của trường
- Sử dụng phương tiện đúng lúc, đúng chỗ
- Sử dụng phương tiện DH đúng mức độ, cường độ cần thiết
- Nhà trường phải biết kết hợp, sử dụng các PTDH đã được trang bị hoặc tự làm với
việchướng dẫn, khai thác, sử dụng các phương tiện kỹ thuật hiện đại ở gia đình và XH
2.5.3. Các loại phương tiện dạy học
Phương tiện dạy học hết sức đa dạng. Trong nhà trường trước đây thường được trang bị
những phương tiện ít có tính kỹ luật, ít phải dùng diện năng nên gọi là đồ dùng dạy học hay
đồ dùng dạy học trực quan, phương tiện dạy học trực quan
Về sau do sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật người ta dùng thuật ngữ phương tiện kỹ thuật dạy học -
Đồ dùng dạy học trực quan bao gồm: mẫu vật, hình mẫu mô hình, phương tiện đồ
họanhư tranh vẽ, sơ đồ, bản đồ … thiết bị, đồ dùng thí nghiệm, sách giáo khoa và các tài liệu dạy học khác -
Phương tiện dạy học kỹ thuật bao gồm: các phương tiện nghe, nhìn, các máy kiểm tra,máy dạy học …
2.5.4. Cách sử dụng, bảo quản, tự làm phương tiện dạy học
( Sinh viên tự học)
2.5. Đánh giá kết quả dạy học ở trường TH
2.5.1. Khái niệm đánh giá
Đánh giá là sự biểu thị thái độ theo một chuẩn mực nhất định. Thông qua kết quả kiểm
tra, người đánh giá nêu nhận xét tổng hợp bằng lời hoặc kết hợp điểm số
2.5.2. Những yêu cầu sư phạm về đánh giá kết quả học tập của học sinh
- Đảm bảo tính khách quan trong quá trình kiểm tra, đánh giá kết quả học tậpTính khách
quan này thể hiện ở những điểm sau:
+ Nội dung kiểm tra phải phù hợp với yêu cầu chung của chương trình đề ra, không
thể theo ý chủ quan của GV hay người ra đề thi.
+ Tổ chức kiểm tra phải nghiêm minh theo đúng những quy định của cấp trên đề ra
như bí mật đề thi, coi thi, kiểm tra nghiêm túc để tránh những hiện tượng tiêu cực có thể xảy ra.
+ Tính khách quan trong việc đánh giá tri thức, kỹ năng, kỹ xảo của HS thể hiện ở chỗ
chuẩn đánh giá đúng đắn, rõ ràng, toàn diện, tổ chức chấm bài phải nghiêm minh,
người chấm bài có trách nhiệm trong việc đánh giá, tránh thành kiến.
- Yêu cầu đảm bảo tính toàn diện trong quá trình kiểm tra, ĐGKQ học tập của HS
- Đảm bảo tính thường xuyên và hệ thống của việc kiểm tra, ĐGKQ HT của HS
- Yêu cầu đảm bảo tính phát triển trong quá trình kiểm tra, ĐGKQ học tập của HS
2.5.3. Các hình thức đánh giá kết quả học tập của học sinh 2.5.4. Cách đánh giá, xếp
loại học lực của học sinh ở trường TH
PHẦN II. LÝ LUẬN GIÁO DỤC
CHƯƠNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA LÝ LUẬN GIÁO DỤC
1.1. Quá trình giáo dục
1.1.1.Khái niệm và cấu trúc của quá trình giáo dục
1.1.1.1. Khái niệm:
Quá trình giáo dục là cả một hệ thống tác động giáo dục có mục đích, có kế hoạch, có
phương pháp khoa học, thông qua các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục tích cực mà hình
thành và phát triển ở người được giáo dục (học sinh) những phẩm chất đạo đức, nhân cách,
những niềm tin đạo đức, thói quen và hành vi đạo đức phù hợp với yêu cầu về đạo đức, nhân cách của xã hội.
Từ khái niệm này có thể rút ra một số vấn đề cần lưu ý : -
Quá trình giáo dục là một bộ phận của quá trình giáo dục tổng thể, chức năng
trộicủa nó là tập trung vào việc giáo dục, bồi dưỡng cho người được giáo dục (học sinh)
những nét tính cách, phẩm chất, đạo đức, nhân cách của con người chân chính. -
Quá trình giáo dục mang tính toàn vẹn, là một quá trình vận động và phát
triểnliên tục, được thực hiện trong sự kết hợp, thông qua tất cả các hoạt động trong nhà trường
(dạy học, thẩm mỹ, giáo dục, thể chất, giáo dục lao động …) -
Thông qua các hoạt động tiếp thu giáo dục và tự giáo dục trãi qua sự thể nghiệm
vàrèn luyện tích cực, mỗi học sinh(người được giáo dục) sẽ tiếp thu được các giá trị xã hội,
hình thành các phẩm chất đạo đức của cá nhân, biến các yêu cầu của xã hội về chính trị, đạo
đức … thành phẩm chất đạo đức, niềm tin đạo đức, tình cảm đạo đức của cá nhân một cách linh hoạt và sáng tạo.
1.1.1.2. Cấu trúc của quá trình giáo dục
Quá trình giáo dục là một hệ thống toàn vẹn, bao gồm nhiều nhân tố cấu thành
1.1.1.2.1 Mục đích và nhiệm vụ giáo dục -
Mục đích – nhiệm vụ giáo dục là nhân tố thể hiện yêu cầu của xã hội đối với
việcgiáo dục người được giáo dục thành người công dân, lao động có đủ phẩm chất, năng
lực, có khả năng hòa nhập và thích nghi, năng động sáng tạo trước cuộc sống không ngừng biến động. -
Mục đích – nhiệm vụ giáo dục là nhân tố cơ bản quan trọng, vì:
+ Nó định hướng cho toàn bộ vận động phát triển của quá trình giáo dục
+ Nó chi phối sự vận động của các nhân tố khác
+ Là cơ sở tiêu chuẩn để kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục
1.1.1.2.2. Nội dung giáo dục
Nội dung giáo dục chịu sự qui định của mục đích – nhiệm vụ giáo dục. Nó gồm hệ thống
các chuẩn mực, các giá trị xã hội, đạo đức, nhân văn, nghề nghiệp cần hình thành ở người
được giáo dục, được thực hiện trong hoạt động thống nhất của nhà giáo dục và người được giáo dục
1.1.1.2.3. Phương pháp phương tiện giáo dục
Phương pháp phương tiện giáo dục quy định những cách thức hoạt động của nhà giáo
dục và người được giáo dục nhằm hoàn thành những nhiệm vụ giáo dục để đạt mục đích.
1.1.1.2.4. Người giáo dục(tập thể nhà giáo dục)
Là chủ thể tác động, có vai trò chủ đạo tổ chức, điều khiển quá trình hình thành nhân
cách người được giáo dục một cách có mục đích, có kế hoạch, có phương pháp … Qua đó
kích thích làm phát triển ở người được giáo dục tính tự giác, tích cực tự giáo dục
1.1.1.2.5. Người được giáo dục
Một mặt được xem là đối tượng giáo dục khi nhân sự tác động có định hướng của nhà
giáo dục. Song mặt khác sự tồn tại hoạt động với tư cách là chủ thể tự giáo dục, chủ động
tiếp nhận các tác động có chọn lọc, biến các tác động bên ngoài thành tác động, yêu cầu đối với chính bản thân.
1.1.1.2. 6. Kết quả giáo dục :
Là mức độ phát triển nhân cách của người được giáo dục đạt được sau quá trình giáo
dục. Đồng thời cũng là kết quả sự vận động phát triển người được giáo dục
Các nhân tố cấu trúc nên quá trình giáo dục quan hệ mật thiết, tác động qua lại và chịu
sự chi phối của môi trường kinh tế - chính trị xã hội và khoa học công nghệ, tạo nên những
tính quy luật của quá trình giáo dục. Đó là :
+ Tính quy luật về sự phụ thuộc của quá trình giáo dục với môi trường kinh tế - chính
trị - xã hội – khoa học công nghệ
+ Tính quy luật và mối quan hệ biện chứng giữa các nhân tố của quá trình giáo dục
+ Tính quy luật về vai trò của giáo dục đối với sự phát triển nhân cách
+ Tính quy luật về sự thống nhất giữa quá trình giáo dục và quá trình dạy học
1.1.2. Bản chất của quá trình giáo dục
Quá trình giáo dục về bản chất là chuyển hóa tự giác tích cực những yêu cầu chuẩn
mực xã hội thành hành vi, thói quen tương ứng ở người được giáo dục dưới tác động chủ đạo
của nhà giáo dục. Bởi vì: -
Nhân cách của người được giáo dục trước hết và chủ yếu thể hiện những hành vi
vàthói quen đúng, phù hợp chuẩn mực xã hội. Điều đó không chỉ là sự hiểu biết “lý thuyết”
về chuẩn mực mà phải được tổ chức tham gia vào những hoạt động thực tiễn qua đó tiếp thu
những kinh nghiệm, chuẩn mực xã hội để dần dần chuyển hóa thành kinh nghiệm bản thân.
Đồng thời những năng lực, phẩm chất cải tạo tự nhiên – xã hội, bản thân và sáng tạo ra giá trị mới cho xã hội. -
Mặt khác trong quá trình giáo dục luôn diễn ra sự tác động qua lại tích cực giữa
nhàgiáo dục và người được giáo dục. Dưới tác động chỉ đạo của nhà giáo dục, giúp cho người
được giáo dục trở thành chủ thể tự giác, tích cực tự giáo dục – tức có sự kết hợp giữa quá
trình giáo dục và quá trình tự giáo dục. Trong đó bản thân nhân cách nhà giáo dục về đạo
đức, lối sống, quan hệ … là gương sáng cho người được giáo dục.
1.1.3. Đặc điểm của quá trình giáo dục
1.1.3.1. Quá trình giáo dục diễn ra dưới những tác động phức tạp
- Trong quá trình giáo dục người được giáo dục chịu ảnh hưởng của nhiều tác độngkhác nhau
từ môi trường rộng lớn của xã hội: môi trường kinh tế, văn hóa, chính trị, sinh hoạt cộng
đồng, phong tục, tập quán … ngay trong một phạm vi môi trường vi mô của gia đình, nhà
trường … người được giáo dục cũng bị ảnh hưởng bởi nhiều tác động.
- Những tác động này đan xen, ảnh hưởng tích cực, đồng thời có lúc, có nơi ảnh hưởngtiêu
cực tác động ngược lại những định hướng giáo dục đúng … Vì vậy,để quá trình giáo dục
có hiệu quả thì nhà giáo dục cần:
+ Tổ chức phối hợp các tác động giáo dục theo hướng tích cực, đồng bộ
+ Ngăn chặn hạn chế đến mức tối đa những ảnh hưởng tác động tiêu cực … Trong đó,
nhà trường với tư cách là cơ quan chuyên trách làm chức năng giáo dục tất nhiên giữ vai trò
trọng tâm, có tác dụng quyết định trong việc tổ chức thực hiện các hình thức phương pháp
giáo dục, kết hợp đồng bộ các môi trường giáo dục nhà trường – gia đình – xã hội.
1.1.3.2. Quá trình giáo dục có tính lâu dài