-
Thông tin
-
Quiz
Bài tập tự học Xây dựng Đảng | Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Những tư tưởng của Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng Cộng Sản Việt Nam. Ý nghĩa của học thuyết Mác Lenin và tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng đảng. Các giải pháp tiếp tục xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng và đạo đức. Nguyên tắc tập trung dân chủ bao gồm những nội dung cơ bản. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Xây dựng Đảng 56 tài liệu
Học viện Báo chí và Tuyên truyền 2.5 K tài liệu
Bài tập tự học Xây dựng Đảng | Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Những tư tưởng của Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng Cộng Sản Việt Nam. Ý nghĩa của học thuyết Mác Lenin và tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng đảng. Các giải pháp tiếp tục xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng và đạo đức. Nguyên tắc tập trung dân chủ bao gồm những nội dung cơ bản. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môn: Xây dựng Đảng 56 tài liệu
Trường: Học viện Báo chí và Tuyên truyền 2.5 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:




















Tài liệu khác của Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Preview text:
HỌ VÀ TÊN: NGUYỄN LINH GIANG MSV: 0355300013 XD01.001.K43.1 BÀI TẬP BUỔI 1 NGÀY 25/9 Câu 1:
Phát triển sáng tạo những luận điểm của Các Mác và Ph Ăngghen
về chính đảng độc lập của giai cấp công nhân, sau khi khái quát
một cách khoa học và phân tích toàn bộ kinh nghiệm đã tích lũy
được của phong trào công nhân Nga, với những điều kiện lịch sử
mới trong thời đại đế quốc chủ nghĩa và cách mạng vô sản VI
Lenin đã xây dựng nên học thuyết về đảng cách mạng của giai cấp
công nhân, một đảng khác hẳn về chất với các đảng cơ hội chủ nghĩa trong Quốc tế II.
Những điểm mới về xây dựng đảng mà Lenin đã bổ sung và phát triển là:
a) Chủ nghĩa Mác là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động của đảng.
b) Đảng là đội tiên phong, là đội quân có tổ chức và là hình thức tổ
chức cao nhất của giai cấp công nhân: thứ nhất, đảng tiên phong
trên phương diện lý luận, thứ hai, đảng tiên phong trên phương
diện tổ chức, thứ ba, đảng tiên phong trên phương diện hành động.
c) Khi giành được chính quyền, đảng là hạt nhân lãnh đạo của chuyên chính vô sản.
d) Tập trung dân chủ là nguyên tắc cơ bản trong xây dựng tổ chức,
sinh hoạt và hoạt động của đảng.
e) Đảng là khối thống nhất ý chí và hành động, tự phê bình và phê
bình là quy luật phát triển của đảng.
f) Đảng phải luôn giữ vững mối liên hệ chặt chẽ với quần chúng,
kiên quyết đấu tranh để ngăn ngừa và khắc phục bệnh quan liêu xa rời quần chúng.
g) Đảng được tăng cường do tích cực phát triển đảng và thường
xuyên đưa những người không còn đủ tiêu chuẩn đảng viên ra khỏi đảng.
h) Tính chất quốc tế của đảng cộng sản. Câu 2:
Những tư tưởng của Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng Cộng Sản Việt Nam:
Thứ nhất, đảng cộng sản là nhân tố hàng đầu quyết định thắng
lợi của cách mạng: trong tác phẩm Đường cách mệnh, Người đã
khẳng định: Trước hết phải có đảng cách mệnh, để trong thì vận
động và tổ chức dân chúng, ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp
bức và vô sản giai cấp ở mọi nơi. Đảng có vững cách mệnh mới
thành công, cũng như người cầm lái có vững thuyền mới chạy.
Thứ hai, đảng cộng sản Việt Nam là kết quả sự kết hợp chủ
nghĩa Mác Lenin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước.
Thứ ba, đảng cộng sản Việt Nam là đảng của giai cấp công nhân
đồng thời là Đảng của dân tộc Việt Nam: “ĐẢNG LAO ĐỘNG
VIỆT NAM là đảng của giai cấp công nhân và nhân dân lao
động Việt Nam” và “Đảng ta là đảng của giai cấp, đồng thời
cũng là của dân tộc, không thiên tự, thiên vị” Điều đó không có
nghĩa là “Đảng toàn dân” theo luận điệu của chủ nghĩa xét lại,
muốn hòa tan Đảng trong nhân dân, thực chất là làm giảm và đi
tới thủ tiêu vai trò lãnh đạo đảng. Trái lại, về lập trường, quan
điểm, hệ tư tưởng của đảng luôn là của công nhân.
Thứ tư, Đảng cộng sản Việt Nam phải được xây dựng theo các
nguyên lý đảng kiểu mới của giai cấp công nhân.
Thứ năm, Đảng cộng sản Việt Nam vừa là người lãnh đạo, vừa
là người đầy tớ thật trung thành của nhân dân.
Thứ sáu,Đảng cộng sản Việt Nam phải thường xuyên chăm lo
xây dựng và chỉnh đốn đảng.
Trong di chúc, Người đã căn dặn: “Ngay sau khi cuộc chống Mỹ,
cứu nước của nhân dân ta hoàn toàn thắng lợi..., việc cần làm trước
tiên là chỉnh đốn lại Đảng, làm cho mỗi Đảng viên, đoàn viên, chi
bộ đều ra sức làm tròn nhiệm vụ đảng giao phó cho mình, toàn
tâm, toàn ý phục vụ nhân dân”
Câu 3: Ý nghĩa của học thuyết Mác Lenin và tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng đảng:
Học thuyết Mác Lenin về chính đảng cách mạng của giai cấp
công nhân cũng như toàn bộ học thuyết Mác Lenin từ khi ra đời
cho đến nay vẫn còn nguyên giá trị.
Học thuyết Mác Lenin là cơ sở lý luận cho sự ra đời, phát triển
của các đảng cộng sản trên thế giới.
Phong trào cộng sản và công nhân quốc tế đã có những bước
phát triển rất mạnh mẽ ở thời kỳ nửa đầu thế kỉ XX và tạm thời
lâm vào thoái trào ở những năm cuối thế kỷ XX. Mặc dù vậy,
toàn bộ học thuyết Mác Lenin về chính đảng cách mạng của giai
cấp công nhân vẫn là một học thuyết mang tính cách mạng triệt
để và tính khoa học sâu sắc.
Bài học về sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội hiện thực ở Liên Xô
và Đông Âu cho thấy: Mọi sự thành công hay thất bại của cách
mạng đều phụ thuộc vào sự lãnh đạo của đảng. Học thuyết Mác
Lenin với thuộc tính cách mạng và khoa học đòi hỏi các chính
đảng cách mạng phải xuất phát từ điều kiên thực tiễn để vận
dụng, tránh giáo điều, cứng nhắc.
Đảng cộng sản Việt Nam sở dĩ trưởng thành, lãnh đạo cách
mạng thành công chính là nhờ đã vận dụng học thuyết Mác
Lenin và tư tưởng Hồ Chí Minh về đảng vào xây dựng chính
đảng cách mạng ở Việt Nam với một sự trung thành vô hạn và
tinh thần sáng tạo rất cao.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng cộng sản Việt Nam là
sự sáng tạo độc đáo về vận dụng học thuyết Mác Lenin vào điều
kiện cụ thể Việt Nam, góp phần làm phong phú, hoàn chỉnh lý
luận xây dựng đảng kiểu mới của giai cấp công nhân, kế thừa,
phát huy chủ nghĩa yêu nước, truyền thống tốt đẹp của dân tộc và tinh hoa nhân loại.
Hiện nay, trên thế giới các chính trị gia và học giả tư sản đang
nhân cơ hội chủ nghĩa xã hội lâm vào khủng hoảng, chúng tìm
mọi cách xuyên tạc, nhằm phủ nhận giá trị học thuyết Mác
Lenin và tư tưởng Hồ Chí Minh về chính đảng. Vì vậy, việc
nghiên cứu để nắm vững thực chất các nguyên lý về xây dựng
đảng càng có ý nghĩa to lớn giúp chúng ta có cơ sở lý luận quán
triệt xây dựng đảng ta ngày càng vững mạnh, xứng đáng là đội
tiên phong của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam. BÀI TẬP BUỔI 2 NGÀY 2/10 Câu 1:
Xây dựng đảng về chính trị là quá trình xác lập, củng cố hệ tư
tưởng chính trị trong Đảng và xuất phát từ thực tiễn để xây dựng
đường lối chính trị đúng đắn, lãnh đạo thực hiện thắng lợi đường
lối đó nhằm đảm bảo, nâng cao vai trò lãnh đạo, uy tín, chínhh trị
của đảng đối với toàn xã hội.
Từ nội dung về xây dựng Đảng về chính trị, là một sinh viên, em
tự nhận thức được tầm quan trọng và trách nhiệm của em trong
việc thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng và nhà nước :
Bản thân em phải nâng cao nhận thức của mình, chăm chỉ học
hỏi, tìm hiểu, nghiên cứu về các chính sách, đường lối chủ trương của đảng.
Nâng cao ý thức trách nhiệm của bản thân trong việc thực hiện đường lối của đảng.
Không tham gia vào những hội, nhóm, trang có yếu tố phản
động, làm nhiễu thông tin về bộ máy nhà nước cũng như chính sách của đảng.
Không tuyên truyền những thông tin sai sự thật, chưa được kiểm
chứng liên quan đến chính trị dưới mọi hình thức.
Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, hưởng ứng người dân
tham gia các hoạt động do nhà nước kêu gọi, thành lập.
Đẩy mạnh các phong trào, cuộc thi, cuộc vận động để truyền tải
các nội dung, chính sách đúng đắn đường lối của đảng.
Thay đổi một số cách truyền tải khác nhau để phù hợp hơn với
thực tiễn, nhu cầu của người dân.
Luôn phải thực hiện chính sách phê bình và tự phê bình với bản
thân để trở thành sinh viên vinh dự được đứng trong hàng ngũ của đảng. Câu 2:
Xây dựng đảng về hệ tư tưởng là xây dựng và bảo vệ hệ tư tưởng
của đảng, truyền bá, giáo dục hệ tư tưởng đó, giáo dục lý luận
chính trị, tạo sự thống nhất tư tưởng và hành động trong toàn
Đảng, đấu tranh chống các tư tưởng sai trái và thù địch góp phần
bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.
Từ nội dung xây dựng đảng về tư tưởng, là một sinh viên, em tự
thấy bản thân mình phải có trách nhiệm trong việc bảo vệ nền tảng
tư tưởng của đảng và phản bác các thế lực thù địch sai trái:
Nâng cao nhận thức của bản thân mình trong các nền tảng tư
tưởng của đảng, từ đó ý thức được sâu sắc hơn tầm quan trọng
của việc bảo vệ tổ quốc, phản bác các thế lực thù địch đang lăm le.
Nếu em lướt các nền tảng xã hội mà thấy các trang bài mang
yếu tố hơi hướng phản động, sai sự thật về chính trị, em sẽ tố
cáo ngay bài đăng đó chứ tuyệt đối không chia sẻ, hay bày tỏ cảm xúc.
Không xem phim, đọc sách hay giao lưu, nói chuyện với những
thành phần có tư tưởng đả kích, phản động.
Chặn ngay những tư tưởng sai trái, không đúng đắn về đảng và
nhà nước từ gia đình hay những người xung quanh.
không buôn bán, tiếp tay những mặt hàng phạm pháp, đồi trụy.
Tăng cường tuyên truyền người dân không nên tin, nghe, theo
thế lực xấu, thế lực thù địch.
Đẩy mạnh việc đưa ra các ví dụ cụ thể, thực tiễn về các phần tử
phản động, từ đó đưa ra cho người dân những cách đối phó với
những thế lực như vậy.
Tăng cường tham gia, khuyến khích mọi người cùng tham gia
các hoạt động, phong trào, cuộc vận động về nâng cao ý thức
của nhân dân trong công cuộc bảo vệ đảng nhà nước.
Tuyệt đối trung thành với đảng, không thể để các vụ việc tham
ô, tham nhũng làm lung lay, nhiễu loạn niềm tin, không được
phép đánh đồng các đồng chí, những vị lãnh đạo đứng đầu các
bộ phận đảng và nhà nước.
Câu 3: Các giải pháp tiếp tục xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng và đạo đức:
Thứ nhất ta nên cải thiện, đổi mới nâng cao chất lượng về việc giảng dậy
lý luận chính trị; đấu tranh bảo vệ, vận dụng sáng tạo và phát triển chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh tạo sự thống nhất trong Đảng,
sự đồng thuận trong xã hội đối với Cương lĩnh, chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Tuyên truyền sâu rộng
để nhận diện và chủ động đấu tranh với các quan điểm sai trái, thù địch,
xuyên tạc, phủ nhận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, phủ
nhận vai trò lãnh đạo của Đảng.
Tiếp theo đó ta phải tiếp tục đổi mới, tuyên truyền các nghị quyết, chỉ thị
mà nhà nước đề ra. Phát huy vai trò, trách nhiệm nêu gương của cán bộ,
đảng viên, nhất là người đứng đầu cấp ủy, người đứng đầu cấp ủy trực
tiếp chỉ đạo việc nghiên cứu, học tập, quán triệt Nghị quyết. Thực hiện
nghiêm túc việc học tập nghị quyết gắn với thảo luận, triển khai các
chương trình, kế hoạch, đề án ... cụ thể hóa nghị quyết. Cán bộ, đảng
viên nêu cao ý thức tự giác học tập Nghị quyết, tiếp thu đầy đủ nội dung
nghị quyết, nắm chắc, hiểu sâu nội dung liên quan trực tiếp chức năng,
nhiệm vụ để tham mưu thực hiện sát đúng và có hiệu quả.
Ba là, đa dạng hình thức tổ chức nghiên cứu, học tập, tuyên truyền, đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện kết nối hội nghị học tập,
quán triệt nghị quyết trực tuyến từ Trung ương đến cơ sở. Phát huy vai
trò của báo chí, văn hóa, văn nghệ trong định hướng tư tưởng chính trị,
định hướng nhân cách, định hướng các giá trị sống phù hợp với định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Bốn là, đề cao trách nhiệm nêu gương, tự giác học trước, làm theo trước
để nêu gương của người đứng đầu và cán bộ chủ chốt các cấp, của cán
bộ, đảng viên về học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ
Chí Minh. Kiên quyết đấu tranh phòng và chống quan liêu, tham ô, tham
nhũng, lãng phí, chủ nghĩa cá nhân, nói không đi đôi với làm, siết chặt
kỷ luật, kỷ cương, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tổ chức Đảng
và cán bộ, đảng viên trong thực thi công vụ, kịp thời phát hiện, uốn nắn,
chấn chỉnh, xử lý vi phạm theo quy định.
Cuối cùng, mỗi cán bộ, đảng viên, trước hết là cán bộ lãnh đạo, quản lý
chủ chốt các cấp, cán bộ cấp chiến lược phải thường xuyên nâng cao lập
trường, bản lĩnh chính trị, nhân cách văn hóa, đạo đức cách mạng, trình
độ trí tuệ, phong cách và phương pháp công tác, thực hiện nghiêm trách
nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo chủ
chốt các cấp, phát huy vai trò gương mẫu trong rèn luyện phẩm chất đạo
đức cách mạng, lối sống, phong cách, công tác của cán bộ, đảng viên,
nhất là cán bộ lãnh đạo các cấp, người đứng đầu các địa phương, cơ quan, đơn vị. Bài TẬP BUỔI 3 NGÀY 9/10 Câu 1:
Nguyên tắc tập trung dân chủ bao gồm những nội dung cơ bản sau:
1- Cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng do bầu cử lập ra, thực hiện tập
thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.
2- Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng là Đại hội đại biểu toàn quốc;
cơ quan lãnh đạo ở mỗi cấp là đại hội đại biểu hoặc đại hội đảng
viên; giữa hai kỳ đại hội, cơ quan lãnh đạo của Đảng là Ban Chấp
hành Trung ương, ở mỗi cấp là ban chấp hành đảng bộ, chi bộ.
3- Cấp ủy các cấp báo cáo và chịu trách nhiệm về hoạt động của mình
trước đại hội cùng cấp, trước cấp ủy cấp trên và cấp dưới; định kỳ
thông báo tình hình hoạt động của mình đến các tổ chức đảng trực
thuộc, thực hiện tự phê bình và phê bình.
4- Tổ chức đảng và đảng viên phải chấp hành nghị quyết của Đảng;
thiểu số phục tùng đa số, cấp dưới phục tùng cấp trên, cá nhân
phục tùng tổ chức, các tổ chức trong toàn Đảng phục tùng Đại hội
đại biểu toàn quốc và Ban Chấp hành Trung ương.
5- Nghị quyết của các cơ quan lãnh đạo của Đảng chỉ có giá trị thi
hành khi có hơn một nửa số thành viên trong cơ quan đó tán thành;
trước khi biểu quyết, mỗi thành viên được phát biểu ý kiến của
mình; đảng viên có ý kiến thuộc về thiểu số được quyền bảo lưu và
báo cáo lên cấp ủy cấp trên cho đến Đại hội đại biểu toàn quốc,
song phải chấp hành nghiêm chỉnh nghị quyết, không được truyền
bá ý kiến trái với nghị quyết của Đảng; cấp ủy có thẩm quyền
nghiên cứu xem xét ý kiến đó; không phân biệt đối xử với đảng
viên có ý kiến thuộc về thiểu số.
6- Tổ chức đảng quyết định các vấn đề thuộc phạm vi quyền hạn của
mình, song không được trái với nguyên tắc, đường lối, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước và nghị quyết của cấp trên.
Trong thực trạng hiện nay, việc tổ chức thực hiện các nguyên tắc tập
trung dân chủ đang diễn ra nổi trội và phát triển, nó không ngừng được
hoàn thiện thể chế qua công cuộc đổi mới, hội nhập quốc tế sâu rộng.
Những yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ mới đã tạo điều kiện thuận lợi để
triển khai hiệu quả công tác cán bộ và xây dựng đội ngũ cán bộ. Bám sát
các nguyên tắc tập chung dân chủ trong Đảng song hành cùng với sự
phù hợp với thực tiễn, Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí
thư đã tập trung chỉ đạo nghiên cứu, ban hành nhiều nghị quyết, quy
định, quy chế nhằm cụ thể hóa nguyên tắc tập trung dân chủ trong công
tác cán bộ. Thẩm quyền, trách nhiệm, mối quan hệ công tác của tập thể
và thành viên lãnh đạo của cấp ủy, tổ chức đảng các cấp trong công tác
cán bộ được quy định ngày càng rõ hơn. Hệ thống văn bản về công tác
cán bộ được xây dựng, rà soát, bổ sung, từng bước hoàn thiện, bảo đảm
sự lãnh đạo tập trung của Đảng đồng thời, tiếp tục đề cao trách nhiệm,
phát huy dân chủ trong công tác cán bộ.
Ngoài ra, vẫn còn một số những Đảng viên không gương mẫu, chưa thực
hiện đúng nguyên tắc phê bình tự phê bình bản thân, vẫn còn những tình
trạng cá nhân đặt lợi ích bản thân lên trên lợi ích của tập thể, tuy bề
ngoài là ra sức thực hiện chủ trương chíng sách của Đảng, nhưng thực
chất lại là câu kết phản động, ăn mọt cộng đồng, những thành phần như
vậy tuy không phải tất cả nhưng vẫn còn hiện diện nhức nhối trong các
tổ chức, vì vậy, ta cần có những biện pháp răn đe, dứt khoát, kỷ kuật
thích đáng cho những phần tử xấu như vậy. Câu 2:
BÀI TẬP BUỔI 4 NGÀY 16/10 Câu 1: Ưu điểm
Đến nay toàn Đảng ta đã có trên 2,7 triệu đảng viên, sinh hoạt ở trên
47.000 tổ chức cơ sở Đảng (trong đó có gần 20.000 đảng bộ cơ sở và
trên 27.000 chi bộ cơ sở:
1. Trong quan hệ giữa đội ngũ Đảng viên với phong trào quần chúng:
Bởi Đảng viên cũng như đội ngũ Đảng viên thường ngày sinh sống, sinh
hoạt, làm việc, gắn liền với quần chúng nên họ được đào tạo rèn luyện
và trưởng thành từ phong trào cách mạng của quần chúng. Họ là những
người tổ chức lãnh đạo phong trào cách mạng quần chúng vì vậy họ rất
am hiểu tâm tư, tình cảm và nguyện vọng của quần chúng, họ là những
người duy trì và củng cố mối quan hệ mật thiết giữa đảng với quần chúng.
Từng đảng viên đang tích cực phát huy vai trò của mình nhằm giảng giải
lý luận và chủ nghĩa cho dân hiểu, làm cho dân giác ngộ và phải tập
trung sức mạnh của dân thành khối thống nhất và phải “biết ý kiến quần
chúng”, “học dân chúng”, “nâng cao dân chúng”. Như vậy đội ngũ Đảng
viên là nhân tố quan trọng tăng cường khối quan hệ gắn bó máu thịt giữa
Đảng với nhân dân, mối quan hệ quyết định sự thành bại của công cuộc
cách mạng do Đảng lãnh đạo.
2. Trong quan hệ giữa đảng viên với tổ chức Đảng:
Đảng viên là tế bào cấu thành nên tổ chức Đảng Đảng mạnh hay yếu thể
hiện ở chất lượng đội ngũ Đảng viên tốt hay kém
Hiện nay Đảng viên được sinh hoạt và rèn luyện trong một tổ chức Đảng
vững mạnh có năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu cao sẽ là môi trường
thuận lợi cho Đảng viên tu dưỡng rèn luyện và trưởng thành càng có
nhiều điều kiện để nâng cao uy tín và danh hiệu người Đảng viên cộng
sản cổ vũ thêm tính tích cực và lòng nhiệt tình cách mạng của người chiến sĩ tiên phong
Đại đa số đảng viên giữ vững và phát huy tốt phẩm chất đạo đức cách
mạng, nghiêm chỉnh chất hành Cương lĩnh, Điều lệ, Nghị quyết của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Những thành tựu về kinh tế,
chính trị, văn hoá, xã hội và trên lĩnh vực đối ngoại của gần 20 năm đổi
mới đã chứng minh bản lĩnh chính trị, phẩm chất và năng lực của đội
ngũ đảng viên trong toàn Đảng. Hạn chế
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt mạnh, mặt ưu điểm là cơ bản thì đội ngũ
đảng viên của Đảng vẫn còn nhiều khuyết điểm, yếu kém. Tình trạng
đảng viên "tuy đông nhưng nhìn chung chưa mạnh", nhận định này được
Đảng ta nêu tại Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ương Đảng
khoá VI cho đến nay vẫn đúng. "Chưa mạnh" điều đó thể hiện ở tỷ lệ
đảng viên phát huy tính tiên phong gương mẫu so với tổng số đảng viên
chiếm tỷ lệ còn thấp (khoảng 25%-30%). Đội ngũ đảng viên có nguy cơ
tụt hậu và không đồng đều về trí tuệ. Sự phân bố và cơ cấu đội ngũ đảng
viên chưa hợp lý giữa thành thị với nông thôn, giữa miền núi với đồng
bằng, giữa ngành này với ngành khác. Thành phần xuất thân của đảng
viên từ công nhân trong Đảng mới chỉ chiếm 9% tổng số đảng viên. Đội
ngũ đảng viên đang có nguy cơ bị "lão hoá" do tuổi đời bình quân trong
Đảng có xu hướng gia tăng.
Nhiều đảng viên không thể hiện rõ tính tiên phong gương mẫu trước
quần chúng, thậm chí có những đảng viên không hơn gì quần chúng, cả
về trí tuệ và năng lực thực tiễn. Điều làm cho nhân dân còn bất bình và
lo lắng nhiều là "Tình trạng tham nhũng, suy thoái về tư tưởng chính trị,
đạo đức, lối sống ở một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên là rất nghiêm trọng. Giải pháp
Thứ nhất, ta phải nâng cao ý thức giáo dục và rèn luyện đảng viên, giáo
dục những kiến thức, tư tưởng của đảng nhằm mục đích nâng cao giác
ngộ tư tưởng và trình độ mọi mặt của đảng viên. Trong đó chúng ta có
giáo dục về lý tưởng cách mạng, giáo dục về phẩm chất đạo đức cách
mạng, giáo dục chủ nghĩa Mác Lenin; kiên thức về văn hóa, chuyên môn
nghiệp vụ về tổ chức và quản lý cho đảng viên. Không chỉ trau dồi kiến
thức qua sách vở, ta phải rèn luyện cho đảng viên trong thực tiễn sản
xuất chiến đấu và công tác của mỗi người.
Tăng cường quản lý đảng viên: quản lý chặt chẽ, sát sao. Quản lý những
hoạt động của đảng viên, về cả phẩm chất lẫn trình độ năng lực của họ.
Ngoài ra, mỗi đảng viên cũng phải tự giác trong công tác quản lý bản
thân: phê bình và tự phê bình bản thân.
Tăng cường kết nạp đảng viên ưu tú, xuất sắc nhất để gia tăng sinh lực cho đội ngũ của đảng.
Đồng thời, chúng ta phải đẩy mạnh công cuộc sàng lọc những đảng viên
không đủ tiêu chuẩn, tiến hành kỷ luật, thậm chí là khai trừ ra khỏi đảng
đối với những phần tử không đủ tố chất, mang lợi ích cá nhân lên trên lợi ích của nhân dân. Câu 2:
Tiêu chuẩn của đảng viên
Một là đảng viên phải kiên định “Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa
xã hội là mục tiêu, lý tưởng của đảng ta, dân tộc ta. Chủ nghĩa Mác
Lenin và tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng, là kim chỉ nam cho
hành động của Đảng. Đảng cộng sản Việt Nam là lực lượng lãnh đạo
cách mạng Việt Nam, không chấp nhận đa nguyên đảng. Nhà nước Việt
Nam là nhà nước của dân, do dân và vì dân, thể hiện một khối đại đoàn
kết dân tộc, nền tảng liên minh của giai cấp nông dân và tầng lớp tri
thức, dưới sự lãnh đạo của đảng. Tập trung dân chủ là nguyên tắc cơ
bản trong tổ chức, sinh hoạt đảng. Kết hợp chủ nghĩa yêu nước chân
chính và chủ nghĩa quốc tế trong sáng của giai cấp công nhân.”
Hai là “Mọi đảng viên phải nêu cao vai trò tiên phong, gương mẫu, vững
vàng về chính trị, có đạo đức trong sáng, có lối sống lành mạnh, gắn bó
với nhân dân thật sự tiêu biểu cho lực lượng tiến bộ nhất cơ sở, phấn đấu
trở thành người lao động giỏi, người công dân mẫu mực. Đảng viên hoạt
động trong lĩnh vực kinh doanh, phấn đấu làm kinh tế giỏi, đi đầu trong
việc áp dụng kỹ thuật tiến bộ, ra sức làm giàu chính đảng, vận động bà
con làm giàu, không cam chịu nghèo đói.”
Là một sinh viên, em thấy được tầm quan trọng trong việc rèn
luyện bản thân để được trở thành đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam:
Đầu tiên, em phải có trong mình một mục tiêu, một động cơ vào đảng
đúng đắn, chính đáng: vào đảng phải kiên định giữ được tư tưởng: “Nhà
nước là của nhân dân, do dân và vì dân” luôn phải đặt lợi ích của nhân
dân, tổ chức, cách mạng lên hàng đầu, không được tư lợi cá nhân, vào
đảng với mục đích chống phá thù địch. Tuyệt đối trung thành với dân
với đảng. Em phải có nhận thức đúng đắn và trách nhiệm trong những
công việc được giao phó, phải thường xuyên trau dồi đạo đức, nhân phẩm của mình.
Thứ hai, bản thân phải rèn luyện bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức
cách mạng: phải nhận thức, hiểu 1 cách sâu sắc, đầy đủ nhất về lý tưởng,
mục tiêu của đảng, luôn hướng mình theo tư tưởng sống và làm việc
theo phong cách Hồ Chí Minh.
Thứ ba là phải nâng cao năng lực của bản thân, hoàn thành tốt các nhiệm
vụ được giao phó, cần phải có một năng lượng tích cực, nhiệt huyết,
năng nổ và sáng tạo trong công việc.
Thứ tư là phải tích cực hòa đồng, thân thiện , gắn bó mình với tập thể,
với nhân dân, tích cực tham gia các hoạt động đoàn thể, công tác xã hội.
Và cuối cùng là em phải tích cực tham gia xây dựng đảng cơ sở. Câu 3: Ưu điểm:
Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng chỉ rõ: “Công tác cán bộ có nhiều đổi
mới, đội ngũ cán bộ ngày càng đáp ứng tốt hơn yêu cầu, nhiệm vụ trong
tình hình mới. Công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật Đảng được tăng
cường, có nhiều đổi mới, đạt kết quả quan trọng; kỷ luật, kỷ cương trong
Đảng được siết chặt, pháp luật Nhà nước được đề cao”(1). Công tác cán
bộ đã đạt được những thành tích nhất định, đã xây dựng được đội ngũ
cán bộ cơ bản đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cách mạng. Đại bộ phận cán bộ
đã giữ được phẩm chất, đạo đức, có quan hệ máu thịt với nhân dân, được nhân dân tín nhiệm. Hạn chế:
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, vẫn còn một số hạn chế,
khuyết điểm là: Việc thể chế hóa, cụ thể hóa một số nghị quyết của
Đảng còn chậm; tổ chức thực hiện vẫn là khâu yếu. “Một bộ phận cán
bộ, đảng viên chưa tiên phong, gương mẫu; tình trạng suy thoái về tư
tưởng chính trị, đạo đức lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự
chuyển hóa” trong nội bộ vẫn còn diễn biến phức tạp. Tự phê bình và
phê bình ở nhiều nơi còn hình thức. Thực hiện trách nhiệm nêu gương,
nhất là của người đứng đầu chưa tạo được sự lan tỏa sâu rộng” Giải pháp:
1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy, đội ngũ cán bộ,
đảng viên về công tác cán bộ.
2. Tích cực đổi mới công tác đánhh giá cán bộ.
3. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch cán bộ.
4. Tiếp tục thực hiển chủ trương luân chuyển cán bộ.
5. Đổi mới công tác tuyển chọn, bố chí sử dụng cán bộ
6. Tạo chuyển biến sâu sắc trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
7. Tăng cường công tác giáo dục quản lý cán bộ
8. Cải cách hệ thống chính sách cán bộ
9. Chỉnh đốn tổ chức bộ máy và nâng cao chất lượng cán bộ làm công tác tổ chức cán bộ.
Bài TẬP BUỔI 5 NGÀY 23/10 Câu 1:
Thực trạng công tác điều tra, giám sát hiện nay của đảng ta:
Đảng ta đã ban hành nhiều chỉ thị, nghị quyết, quy định quan trọng về
công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng, như: Chỉ thị số 29-CT/TW,
ngày 14-02-1998, của Bộ Chính trị khóa VIII, “Về tăng cường công tác
kiểm tra của Đảng” thì sau khi ra nghị quyết, chỉ thị, đảng ta đã thu về
được những kết quả tích cực, cải thiện. Xuất hiện những chuyển biến sâu
sắc về nhận thức, hành động của mỗi cán bộ, đảng viên, nhất là người
đứng đầu cấp ủy trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao; góp phần quan trọng vào việc giữ vững ổn định chính trị, trật tự, an
toàn xã hội, củng cố niềm tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng,
thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Đại hội XIII của
Đảng nhấn mạnh: “Công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng được tăng
cường, có nhiều đổi mới, đạt kết quả quan trọng; chất lượng, hiệu lực,
hiệu quả được nâng lên. Hoạt động kiểm tra, giám sát của cấp ủy, ủy ban
kiểm tra các cấp được đẩy mạnh, đạt kết quả khá toàn diện, nhất là ở cấp
Trung ương. Qua công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng, kỷ cương, kỷ
luật trong Đảng được siết chặt hơn, có tác dụng cảnh báo, cảnh tỉnh, răn
đe, phòng ngừa sai phạm đối với tổ chức đảng và cán bộ, đảng viên” Hạn chế:
Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đạt được, công tác kiểm tra, giám sát, kỷ
luật vẫn còn một số hạn chế: Công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng ở
một số nơi chưa có trọng tâm, trọng điểm, nhất là đối với những lĩnh vực
nhạy cảm, phức tạp, như đất đai, tài chính, bảo hiểm, y tế; việc xử lý cán
bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu cấp ủy ở một số nơi còn nhẹ, chưa
tương xứng với tính chất, mức độ vi phạm; cơ quan kiểm tra, giám sát có
nơi, có lúc chưa phát huy hết tinh thần, trách nhiệm trong xây dựng
chương trình, kế hoạch, nội dung kiểm tra, xác định những vấn đề yếu
kém, nổi cộm, nhất là phát hiện dấu hiệu vi phạm để ngăn chặn kịp thời;
trong kiểm tra, giám sát ở một số nơi còn nể nang, né tránh, ngại va
chạm, chưa nói thẳng, nói thật, thậm chí bao che, dung túng cho những
hành vi sai trái, chưa dựa vào nhân dân để lắng nghe phản ánh những vi
phạm, khuyết điểm của cán bộ, đảng viên… Đại hội XIII của Đảng chỉ
rõ: “Việc kiểm tra, giám sát thực hiện một số nghị quyết của Đảng chưa
thường xuyên. Công tác kiểm tra ở một số nơi thiếu trọng tâm, trọng
điểm…; còn nhiều tổ chức đảng và đảng viên có vi phạm nhưng chưa
được phát hiện kịp thời” Giải pháp:
Đầu tiên, chúng ta phải nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho từng cán
bộ, đảng viên về vai trò của công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của
Đảng: ta phải trang bị đầy đủ những kiến thức mà một người cán bộ cần
có, tăng cường kiểm tra và giám sát để thanh trừ những phần tử xấu làm nhũng nhiễu đảng bộ.
Hai là, nâng cao năng lực và phẩm chất của cán bộ ủy ban kiểm tra các
cấp: cán bộ phải có bản lĩnh chính trị vững vàng, có “bàn tay sạch”, có
tâm trong sáng, làm việc “đúng vai, thuộc bài”, có sự phối hợp nhuần
nhuyễn giữa các bộ phận, lực lượng có liên quan; tuyệt đối tránh xa sự
cám dỗ của lợi ích vật chất; không được lồng ghép mục đích, động cơ cá
nhân vào quá trình kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng viên và tổ chức đảng;
có phẩm chất đạo đức vì sự tiến bộ, trưởng thành của đồng chí, đồng
đội; không ngừng học hỏi nắm vững chuyên môn, nghiệp vụ công tác
kiểm tra, giám sát. Mỗi cán bộ của ủy ban kiểm tra các cấp phải thực sự
cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, phải giữ được danh dự, uy tín của
mình trong bất cứ hoàn cảnh nào.
Ba là, đề cao tính chặt chẽ, khoa học, dân chủ trong quy trình ban hành
các quy định về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng.
Bốn là, kết hợp chặt chẽ giữa công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng
với công tác điều tra, truy tố, xét xử của các cơ quan bảo vệ pháp luật.
Câu 2: Thực trạng công tác dân vận hiện nay: Ưu điểm
Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đối với công tác dân vận được
tăng cường, trong giai đoạn 2016 - 2021, cấp ủy cấp huyện đã ban hành
2.529 văn bản về công tác dân vận; 100% các huyện, thị, thành ủy đã
ban hành quy chế công tác dân vận trong đó có nhiều đảng ủy cấp xã đã
đổi mới phương thức lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai các nhiệm vụ, giải
pháp công tác dân vận. Trong 05 năm, Ban Dân vận Tỉnh ủy đã tổ chức
65 lớp tập huấn ở cấp xã; Ban Dân vận cấp huyện đã tổ chức 300 lớp tập
huấn; khối dân vận cấp xã tổ chức 385 lớp tập huấn bồi dưỡng kỹ năng,
nghiệp vụ công tác dân vận cho đội ngũ cán bộ cơ sở. Công tác phối hợp
giữa khối dân vận với chính quyền cơ sở được chú trọng, duy trì thường
xuyên chế độ giao ban hàng tháng, hàng quý, 6 tháng, năm theo quy
định; tiếp tục đẩy mạnh thực hiện công tác dân vận chính quyền gắn với
phong trào thi đua "Dân vận khéo", toàn tỉnh đã có 11.116 mô hình,
trong đó có 4.166 mô hình thuộc lĩnh vực kinh tế, 3.104 mô hình thuộc
lĩnh vực văn hóa - xã hội, 1.904 mô hình thuộc lĩnh vực quốc phòng - an
ninh và 942 mô hình thuộc lĩnh vực xây dựng đảng và hệ thống chính trị,
góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của địa phương, đơn vị. Hạn chế
Cấp ủy, chính quyền một số nơi chưa quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, triển
khai, tổng kết và cụ thể hóa các chủ trương, nghị quyết, quy định của
Trung ương, Tỉnh ủy và của cấp trên về công tác dân vận; chất lượng
hoạt động của khối dân vận, tổ dân vận một số nơi còn hạn chế; việc
theo dõi tình hình cơ sở, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng chính đáng của
đoàn viên, hội viên và các tầng lớp Nhân dân có lúc, có việc chưa kịp
thời, báo cáo các vấn đề chưa thường xuyên; tổ dân vận thôn, bản, tổ dân
phố một số nơi hoạt động còn lúng túng, chưa rõ chức năng, nhiệm vụ,
chưa có hiệu quả, hiện nay vẫn còn 103 thôn, tổ dân phố chưa thành lập
tổ dân vận; chế độ, chính sách hỗ trợ hoạt động và đội ngũ cán bộ khối
dân vận, tổ dân vận còn nhiều bất cập, hầu như không có chế độ; năng
lực, trình độ, tinh thần trách nhiệm của một bộ phận cán bộ làm công tác
dân vận ở cơ sở còn hạn chế, thiếu tính chủ động, sáng tạo, tâm huyết
trong công tác tham mưu, đề xuất các giải pháp trong tình hình mới... Giải pháp
1. Đầu tiên, , nâng cao chất lượng tuyên truyền, vận động cán bộ,
đoàn viên, hội viên, Nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối
của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước.
2. Tiếp đó, phải tăng cường tổ chức hoạt động, đào tạo, bồi dưỡng
về công tác dân vận cho đội ngũ cán bộ Khối Dân vận, Mặt trận
Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trở thành những cán bộ
dân vận của Đảng ở cơ sở.