Bài tập tự luận môn Triết học Mac - Lenin | Trường đại học sư phạm kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh

một ví dụ về tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội có thể là hiện tượng hút thuốc lá. Trước đây, hút thuốc lá được coi là một thói quen thông thường và chấp nhận trong xã hội. Tuy nhiên, qua các nghiên cứu về tác động tiêu cực của hút thuốc lá đến sức khỏe, sự lan truyền của thông tin và chiến dịch giáo dục, ý thức xã hội về việc hút thuốc lá đã thay đổi. - ngày nay, nhìn chung, hút thuốc lá bị coi là một thói quen không lành mạnh. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

C1: Lấy Ví Dụ Về Tồn Tại Xã Hội Quyết Định Ý Thức Xã Hội.
- một dụ về tồn tại hội quyết định ý thức hội thể là hiện tượng hút thuốc lá. Trước đây, hút
thuốc lá được coimột thói quen thông thường và chấp nhận trong xã hội. Tuy nhiên, qua các nghiên
cứu về tác động tiêu cực của hút thuốc lá đến sức khỏe, sự lan truyền của thông tin chiến dịch giáo
dục, ý thức xã hội về việc hút thuốc lá đã thay đổi.
- ngày nay, nhìn chung, hút thuốc lá bị coi là một thói quen không lành mạnh và gây hại cho cá nhân và
cộng đồng. Xã hội đã phát triển một Ý thức xã hội tích cực, đề cao sức khỏe và tầm quan trọng của việc
không hút thuốc lá. Như kết quả, đã sự tăng cường các chính sách cấm hút thuốc lá trong nhiều nơi
công cộng, quảng cáo thuốc bị hạn chế các chiến dịch giáo dục về tác hại của thuốc đã được
triển khai.
- việc này thể hiện sự tác động mạnh mẽ của tồn tại xã hội lên ý thức xã hội. Xã hội đóng vai trò quyết
định trong việc xác định và thay đổi ý thức của cá nhân và nhóm người. Melvin Lerner , một nhà tâm lý
học xã hội, đã đề suất rằng việc người ta thấy rằng các hành vi của họ phản ánh các giá trị và quy tắc xã
hội. Dẫn đến việc áp đặt áp lực đã tuân thủ những quy tắc giá trị đó. Ví dụ về thuốc lá cho thấy các
tồn tại hội thể tác động mạnh mẽ đến Ý thức hội thay đổi hành vinhân trong một cộng
đồng.
C2: Lấy Ví Dụ Về Ý Thức Xã Hội Thường Lạc Hậu Hơn Tồn Tại Xã Hội.
- một dụ về Ý thức hội thường lạc hậu hơn tồn tại hội thể quan điểm thái độ đối với
người đồng tính. Trong nhiều nền văn hóa quốc gia, tồn tại hội đã chứng kiến một tiến bộ đáng
kể trong việc công nhậnchấp nhận quyền của người đồng tính. Tuy nhiên, một số cá nhânnhóm
xã hội vẫn có Ý thức lạc hậu và không chấp nhận hoặc đối xử không công bằng với người đồng tính.
- ví dụ, trong một số xã hội, người đồng tính có thể bị kỳ thị, phân biệt đối xử, hoặc bị cấm đề cập đến
quyền lợi và tình yêu đồng giới. Một số quốc gia còn có các quy định pháp luật cấm hành vi đồng tính
hoặc không bảo vệ quyền của người đồng tính. Những Ý thứchội lạc hậu này thể dẫn đến sự kỳ
thị, bạo lực và bất công đối với người đồng tính.
- tuy nhiên, tồn tại hội đang thay đổi từng ngày. Nhiều quốc gia đã tiến hành thay đổi pháp luật để
bảo vệ quyền của người đồng tính, công nhận hôn nhân đồng giới xóa bỏ các hạn chế đối với cộng
đồng LGBT+. Các tổ chức phi chính phủ và nhóm hoạt độnghội cũng đang nỗ lực để tạo ra những
thay đổi tích cực trong Ý thức hội về quyền của người đồng tính tạo điều kiện bình đẳng cho tất
cả mọi người, bất kể giới tính và tình dục. Ví dụ về Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn tồn tại xã hội cho
thấy mâu thuẫn giữa quan điểm thái độ của một số cá nhân và nhóm hội với tiến bộ hội tổng
thể.
C3: Lấy Ví Dụ Về Ý Thức Xã Hội Có Thể Vượt Trước Tồn Tại Xã Hội.
- một ví dụ và ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội là phong chào bảo vệ môi trường và chống
biến đổi khí hậu. Trong nhiều năm qua Ý thức xã hội về tác động tiêu cực của hoạt động con người lên
môi trường hệ sinh thái đã tăng lên. Nhưng trong khi tồn tại hội các chính phủ thể chậm
trong việc thực hiện biện pháp bảo vệ môi trường, phong chào bảo vệ môi trường có thể vượt trước và
đẩy mạnh các thay đổi tích cực.
- dụ, phong chào biểu tình môi trường do các nhóm như Extinction Rebellion Fridays for
Future (Thứ Sáu cho Tương lai) lãnh đạo đã tạo ra snhận thức áp lực mạnh mẽ đối với các chính
quyền và công ty đã thực hiện biện pháp mạnh mẽ hơn để giảm thiểu tác động tiêu cực lên môi trường.
Các cuộc biểu tình các hoạt động hội như này đã đưa vấn đề biến đổi khí hậu bảo vệ môi
trường trở thành một ưu tiên hàng đầu trên nhiều bàn đàm phán lên kế hoạch của các tổ chức
chính phủ.
- thẩm chí của các công ty tổ chức hội đã tiên phong trong việc thực hiện các biện pháp bảo vệ
môi trường giảm lượng khí thải carbon. Chẳng hạn, nhiều công ty công nghệ lớn đã cam kết đạt
được carbon trung tính hoặc không khí thải carbon tiêu cực trong hoạt động của họ.
- như vậy, phong chào bảo vệ môi trường và chống biến đổi khí hậu là một ví dụ về hình thức xã hội có
thể vượt trước tồn tại hội. Nhờ sự tăng cường nhận thức hành động của những người được cảm
hứng từ phong chào này, đã có sự thúc đẩy mạnh mẽ để thay đổi và ứng phó với các vấn đề môi trường
quan trọng.
C4: Lấy Ví Dụ Về Ý Thức Xã Hội Có Tính Kế Thừa.
-một dụ về Ý thức hội tính kế thừa trong sự phát triển của giá trị quan niệm về giáo
dục. Trong nhiều hội, giáo dục được coi một yếu tố quan trọng để phát triển nhân hội.
Quan niệm này đã được truyền đạt và kế thừa qua các thế hệ, và ý thức xã hội về giá trị của giáo dục đã
có sự phát triển và tiến bộ theo thời gian.
- dụ, trong nhiều nền văn hóa, giáo dục được coi một hội quan trọng để đạt được các thành
công trong cuộc sống và đóng góp cho cộng đồng. Ý thức xã hội về giá trị của giáo dục đã được truyền
đạt qua các hệ thống giáo dục cộng đồng, gia đình vàhội. Việc đầu tư vào giáo dục được coi là đầu
tư vào tương lai của một cá nhân và của xã hội.
- ngoài ra, giáo dục cũng được xem là một cách để truyền đạt kiến thức, truyền thống văn hóa và giá trị
từ thế hệ này sang thế hệ khác. Qua việc truyền đạt kiến thức và giáo dục, các giá trị và quan niệm quan
trọng của xã hội được kế thừa và duy trì qua thời gian. Ví dụ, trong một số nền văn hóa, giáo dục được
sử dụng để truyền dạy các giá trị tôn giáo, đạo đức và truyền thống văn hóa đặc biệt.
- trong môi trường hiện đại, ý thức hội về giá trị của giáo dục vẫn tiếp tục tồn tại phát triển. Các
nỗ lực của các tổ chức giáo dục, cộng đồng và chính phủ nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, đảm bảo
quyền được học tập và phát triển bền vững và thể hiện ý thức xã hội trong việc kế thừa giá trị của giáo
dục và đáp ứng nhu cầu phát triển xã hội.
- tóm lại, ý thức xã hội về giá trị và quan niệm về giáo dục là một ví dụ vậy thức xã hội có tính kế thừa
trong sự phát triển của nó.
C5: Lấy Ví Dụ Về Sự Tác Động Qua Lại Giữa Các Hình Thái Ý Thức Xã Hội
(lý thuyết/tr100)
1. Tác động của quyền lực chính trị lên ý thức xã hội: Quyền lực chính trị có thể tác động mạnh mẽ
đến ý thức xã hội thông qua việc kiểm soát thông tin, định hình giáo dục và quy định pháp luật.
Chẳng hạn, trong một chế độ độc tài, ý thức xã hội có thể bị kiểm soát và chi phối bởi lời nói
chính thức và tuyên truyền từ các nhà lãnh đạo. Đồng thời, chính phủ có thể thiết lập hệ thống
giáo dục và pháp luật để duy trì và tăng cường quyền lực của mình.
2. Tác động của phương tiện truyền thông đến ý thức xã hội: Phương tiện truyền thông, bao gồm
truyền hình, radio, báo chí và mạng xã hội, có thể tác động mạnh mẽ đến ý thức xã hội bằng
cách truyền tải thông tin, quan điểm và giá trị. Chẳng hạn, các phương tiện truyền thông có thể
tạo ra ý thức cộng đồng xung quanh các vấn đề quan trọng như biến đổi khí hậu, quyền con
người và xung đột xã hội. Ngoài ra, phương tiện truyền thông cũng có thể tạo ra những tác động
tiêu cực như tạo ra sự thiên vị, thông tin sai lệch và ảnh hưởng xấu đến quyền lợi của nhóm
người.
3. Tác động của văn hóa và giáo dục lên ý thức xã hội: Văn hóa và giáo dục có thể tác động sâu sắc
đến ý thức xã hội bằng cách hình thành các giá trị, niềm tin, thói quen và cách nhìn nhận thế
giới. Chẳng hạn, giáo dục có thể truyền đạt tri thức, kỹ năng và giáo dục công dân cho thế hệ trẻ,
ảnh hưởng đến cách họ nhìn nhận văn hóa, chính trị và xã hội.
4. Tác động của sự phân chia giai cấp lên ý thức xã hội: Sự phân chia giai cấp trong xã hội có thể
tác động mạnh mẽ đến ý thức xã hội. Các giai cấp có những lợi ích, giá trị và mục tiêu khác
nhau, và điều này có thể tạo ra sự chênh lệch trong cách nhìn nhận thế giới và các vấn đề xã hội.
Chẳng hạn, trong một xã hội có sự phân chia giàu nghèo rõ rệt, ý thức xã hội của người giàu
có thể khác biệt với ý thức xã hội của người nghèo, đặc biệt liên quan đến quan điểm về tài
chính, tiếp cận giáo dục và khả năng xã hội.
5. Tác động của các nhóm xã hội và tôn giáo lên ý thức xã hội: Các nhóm xã hội và tôn giáo có thể
tạo ra ý thức xã hội thông qua việc xây dựng những giá trị, niềm tin, phong cách sống và quan
hệ xã hội. Các nhóm xã hội và tôn giáo có thể có những quy định, hướng dẫn và niềm tin riêng,
và điều này có thể tác động đến ý thức xã hội của các thành viên trong nhóm. Chẳng hạn, một
tôn giáo có thể ảnh hưởng đến ý thức xã hội bằng cách định hình giá trị đạo đức, quan điểm về
cuộc sống sau này và mục tiêu cá nhân.
C6: Lấy Ví Dụ Và Ý Thức Xã Hội Tác Động Trở Lại Tồn Tại Xã Hội
(lý thuyết/tr100)
- một ví dụ và ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội là phong chào vận động bảo vệ môi trường và
bền vững. Trong những năm gần đây, ý thức xã hội về vấn đề môi trường đã tăng lên đáng kể. Các vấn
đề như biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường suy thoái tài nguyên tự nhiên đã thú sự quan tâm của
đông đảo người dân trên toàn thế giới.
- sự tác động của Ý thức xã hội này đã tạo ra những thay đổi quan trọng trong tồn tại xã hội. Ví dụ, nhờ
vào sự tăng cường Ý thức về môi trường, nhiều người tổ chức đã thay đổi hành vi lựa chọn
nhân của họ để góp phần Vào bảo vệ môi trường. Họ thể thực hiện những thay đổi như sử dụng
năng lượng tái tạo, giảm thiểu sử dụng nhựa chất thải, thúc đẩy việc tái chế chăm sóc động vật
hoang dã.
- ngoài ra, sự tác động của Ý thức hội đã tạo ra áp lực lên các tổ chức chính phủ để đưa ra các
biện pháp bảo vệ môi trường và xây dựng các chính sách quyền vững. Các công ty cũng phải thích nghi
thay đổi để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng tuân thủ các tiêu chuẩn môi trường. dụ
ràng về tác động của Ý thức hội tác động trở lại tồn tại hội phong chào biểu tình toàn cầu
biến đổi khí hậu. Các cuộc biểu tình và hoạt động của các nhóm và cá nhân đã đẩy chính phủ và các tổ
chức kinh doanh phải đưa ra cam kết biện pháp cụ thể để giảm thiểu tác động của họ đến môi
trường.
C7: Phân Tích Nguồn Gốc, Bản Chất, Kết Cấu Của Ý Thức
1.Nguồn gốc của ý thức
Gồm 2 nguồn gốc: Tự nhiên và xã hội
– Nguồn gốc tự nhiên của ý thức: gồm bộ óc con người và tác động của thế giới khách quan lên bộ óc
người tạo nên hiện tượng phản ánh năng động, sáng tạo.
+ Con người là kết quả phát triển lâu dài nhất của giới tự nhiên. Bộ óc người là nơi sản sinh ra ý thức,
là sản phẩm cao nhất của thế giới vật chất (14 tỷ noron thần kinh).
+ Tác động của thế giới khách quan lên bộ óc người: thế giới khách quan được phản ánh thông qua
hoạt động của các giác quan đã tác động đến bộ óc người, hình thành nên ý thức.
Phản ánh thuộc tính chung của mọi đối tượng vật chất nhưng chỉ phản ánh bộ não
người
mới là hình thức phản ánh cao nhất (phản ánh năng động, sáng tạo), có sự kế thừa phản ánh tâm
lý động vật.
Tâm lý động vật là tiền đề sinh vật tất yếu dẫn đến hình thành của ý thức. Do vậy, ý thức chỉ có
ở con người, động vật chỉ hành động theo bản năng.
– Nguồn gốc xã hội của ý thức: gồm lao động và ngôn ngữ.
+ Lao động là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào giới tự nhiên, làm biến đổi
giới tự nhiên nhằm tạo ra sản phẩm phục vụ nhu cầu tồn tại của con người. Đó là hoạt động chủ động,
sáng tạo và có mục đích.
+ Vai trò của lao động:
Giúp hoàn thiện các giác quan, đặc biệt là giúp bộ não người phát triển. Nhờ lao động, con
người chuyển từ di chuyển bằng 4 chi thành 2 chi; không ăn sống nữa mà chuyển sang ăn chín
(phát hiện ra lửa).
Giúp sự vật hiện tượng bộc lộ thuộc tính, kết cấu, quy luật vận động (đất này trồng café mà lại
dung trồng lúc => không được).
Giúp con người chế tạo ra công cụ lao động.
+ Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất chứa đựng thông tin mang nội dung ý thức. Từ trong quá trình
lao động, ngôn ngữ ra đời do nhu cầu giao tiếp và trao đổi thông tin. Karl Marx đã nói “Nó là cái vỏ vật
chất của tư duy”. Ngôn ngữ gồm 2 bộ phận: vỏ ngôn ngữ là vật chất, ruột bên trong là ý thức.
+ Vai trò của ngôn ngữ:
Giúp con người phản ánh một cách khái quát và gián tiếp về đối tượng.
Là phương tiện giao tiếp và là công cụ của tư duy
Là công cụ truyền tin rất hiệu quả (tình cảm, tư tưởng, kinh nghiệm) Vd: ca dao, tục ngữ
Như vậy, nguồn gốc tự nhiên là điều kiện cần, nguồn gốc xã hội là điều kiện đủ.
2. Bản chất của ý thức
a. Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan 1 cách năng động, sáng tạo của bộ óc con người
Hiện thực khách quan khách thể của nhận thức, con người chủ thể của nhận thức =>
khách
thể nhận thức quyết định chủ thể nhận thức
Năng động là lựa chọn định hướng, đối tượng nhận thức tùy thuộc vào chủ thể nhận thức
Sáng tạo là:
+ Từ tri thức đã có, con người có thể tạo ra những hình ảnh biểu tượng không có thực tế.
+ Từ tri thức đã có, con người có thể tạo ra những tri thức mới thông qua những giả thuyết khoa
học (ví dụ: tam đoạn luận)
+ Nó thể hiện như 1 quá trình thống nhất bởi 3 mặt sau:
Mặt 1: Trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh “Chủ thể phản ánh có chọn lọc
định hướng”.
Mặt 2: Mô hình hóa đối tượng trong tư duy dưới dạng các hình ảnh tinh thần (so sánh con ong
xây tổ với kiến trúc sư).
Mặt 3: Chuyển từ mô hình trong tư duy quay trở lại hiện thực khách quan thông qua hành động
thực tiễn.
b. Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan: ý thức xem xét sự vật hiện tượng thông qua
lăng kính chủ quan con người vì vậy đôi khi phản ánh sai lệch sự vật hiện tượng. Theo C.Mác, “Ý thức
chẳng qua chỉ là vật chất được đem chuyển vào trong đầu óc con người và được cải biến đi trong đó.”
c. Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội: Ý thức luôn in dấu ấn cộng đồng nơi ý
thức sinh ra và phát triển.
3. Kết cấu của ý thức: gồm 4 yếu tố cơ bản nhất hợp thành:
- Tri thức là toàn bộ những hiểu biết của con người, là kết quả của quá trình nhận thức, là sự tái
tạo lại hình ảnh của đối tượng được nhận thức dưới dạng các loại ngôn ngữ.
- Tình cảm là những rung động biểu hiện thái độ của con người trong các quan hệ.
- Niềm tin là sự thừa nhận một tính chân lý.
- Ý chí là sự biểu hiện sức mạnh của bản thân mỗi con người nhằm vượt qua những cản trở trong
quá trình thực hiện mục đích của nó.
=> Trong 4 yếu tố, tri thức là yếu tố quan trọng nhất vì tri thức là phương thức tồn tại của ý thức, đồng
thời là nhân tố định hướng đối với sự phát triển và quyết định mức độ biểu hiện của các yếu tố khác.
C8: Phạm Trù Cái Chung, Cái Riêng? Vận Dụng Học Tập?
(lý thuyết/tr47 )
Việc áp dụng phạm trù "cái chung, cái riêng" của triết học vào học tập có thể giúp bạn hiểu sâu hơn về
các khía cạnh khác nhau của kiến thức và phát triển kỹ năng tư duy.
"Cái chung" đề cập đến những điểm tương đồng, thông thường và chung chung giữa các khái niệm, sự
vụ hay hiện tượng. Trong học tập, điều này thể áp dụng bằng cách tìm hiểu các nguyên tắc, khái
niệm quy tắc bản áp dụng cho nhiều lĩnh vực. Ví dụ, trong toán học, bạn thể tìm hiểu về các
quy tắc và công thức chung cho các loại phép tính, nhưng cũng phải hiểu cách áp dụng chúng vào các
bài toán cụ thể.
"Cái riêng" chỉ ra những khía cạnh đặc biệt, riêng biệt đa dạng của các khái niệm, sự vụ hay hiện
tượng. Trong học tập, điều nàythể áp dụng bằng cách tìm hiểu nắm vững các chi tiết, ứng dụng
cụ thể và các trường hợp đặc biệt. Ví dụ, trong lĩnh vực lịch sử, bạn có thể tìm hiểu về các sự kiện quan
trọng và nhân vật lịch sử, nhưng cũng phải hiểu các tình huống đặc biệt cách chúng ảnh hưởng đến
quá trình lịch sử.
Áp dụng phạm trù "cái chung, cái riêng" trong học tập giúp bạny dựng nền tảng kiến thức rộng
hiểu sâu về các nguyên chung, đồng thời cũng phát triển khả năng nhận biết xử những khía
cạnh đặc thù chi tiết của mỗi lĩnh vực. Điều này giúp bạn nhận ra những mối liên hệ ứng dụng
trong các bài toán phức tạp và nâng cao khả năng tư duy phản biện và sáng tạo.
C9: Phạm trù nguyên nhân, kết quả. Vận dụng học tập?
(lý thuyết/ tr48)
- kết quả học tập tốt: do nhiều nguyên nhân chăm học, thông minh, tìm tòi, học nhiều kinh khác nhau,
trải nghiệm…. Tích cực, chủ động, chịu khó, chăm chỉ -> kết quả tốt
- học bằng nhiều hình thức khác nhau:
+ các môn học đều bổ trợ cho nhau: lý thuyết-thực hành, đại cương-chuyên ngành…->
hiểu được mối quan hệ nguyên nhân và kết quả, vận dụng vào trong học tập trên lớp.
+ tìm hiểu nguyên nhân tại sao chọn ngành học này ngành học này sẽ cho được những kết quả gì:
công việc như thế nào, ổn định hay có nhiều vấn đề cần cân nhắc.
+ quá trình học tập của bản thân cũng là một mối quan hệ nguyên nhân kết quả. Chăm chỉ học tập sẽ có
thành tích tốt, ngược lại nỡ bỏ bê việc học hành thì thành tích học tập sẽ không tốt và có thể học lại làm
tốn tiền và tốn thời gian.
C10: quy luật biến đổi lượng chất. Liên hệ vào học tập?
(lý thuyết/tr53)
- học tập muốn kết quả tốt cần phải một quá trình tích lũy kiến thức lâu dài. Muốn bằng đại
học thì phải trải qua bốn năm với sự tích lũy kiến thức nhiều môn học từ môn đề cương đến môn
chuyên ngành. Tích lũy kiến thức để thực hành chuyên môn nghề nghiệp. vậy phải học tập
chăm chỉ, châu rồi kiến thức trong suốt quá trình học tập của bản thân.
- những kiến thức nền tặng khi đã nắm chắc đầy đủ bản chất, sâu sắc thì trình độ nhận thức lên một tầm
mới,cao hơn giúp chúng ta hiểu biết về nhiều lĩnh vực trong cuộc sống.
- khi trình độ nhận thức đã cao hơn lại là tiền đề, điều kiện, quy mô giúp quá trình nhận thức được mở
rộng hơn về quy mô và tốc độ.
- học tập một công việc không ngừng nghỉ trong suốt cuộc đời của một con người, nếu ngừng lại
chúng ta sẽ tụt hậu với thế giới.
C11: quy luật phủ định của phủ định. Liên hệ với việc xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến,
đậm đà văn hóa bản sắc dân tộc?
(lý thuyết/tr57)
Quy luật phủ định của phủ định trong triết học có thể được liên hệ với việc xây dựng nền văn hóa Việt
Nam tiên tiến và đậm đà văn hóa bản sắc dân tộc. Quy luật này cho rằng sự phát triển và tiến bộ xảy ra
thông qua sự phủ định và vượt qua các giai đoạn trước đó. Trong trường hợp này, việc áp dụng quy luật
này có thể có một số ý nghĩa sau:
1. Sự phủ định của phủ định và sự tiến bộ: Quy luật phủ định của phủ định nhấn mạnh rằng sự tiến
bộ xảy ra khi ta vượt qua các giai đoạn trước đó và đạt được mức độ phát triển mới. Trong việc
xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến và đậm đà văn hóa bản sắc dân tộc, việc thay đổi, cải
tiến và phát triển từ các truyền thống và giá trị văn hóa hiện có là rất quan trọng. Điều này đồng
nghĩa với việc phủ định các hạn chế, quan niệm cũ và cải thiện các khía cạnh kinh tế, xã hội và
văn hóa.
2. Bảo tồn và phát triển văn hóa bản sắc dân tộc: Một trong những yếu tố quan trọng trong việc xây
dựng nền văn hóa tiên tiến là bảo tồn và phát triển văn hóa bản sắc dân tộc. Việc phủ định của
phủ định có thể áp dụng bằng cách đánh giá lại các giá trị, truyền thống, và nền văn hóa truyền
thống của Việt Nam, và từ đó phát triển và thúc đẩy các hình thức văn hóa đặc trưng và độc đáo
của dân tộc.
3. Sự phát triển linh hoạt và sáng tạo: Quy luật phủ định của phủ định trong triết học khuyến khích
sự linh hoạt và sáng tạo để vượt qua các giai đoạn trước đó. Trong xây dựng nền văn hóa Việt
Nam tiên tiến, việc sáng tạo trong việc kết hợp các giá trị truyền thống với các yếu tố hiện đại có
thể tạo ra sự độc đáo
cho văn hóa Việt Nam. Sự phủ định của phủ định cũng khuyến khích việc tìm kiếm và áp dụng những
phương pháp, công nghệ và ý tưởng mới để nâng cao chất lượng và sức sống của văn hóa Việt Nam.
Ví dụ, trong lĩnh vực nghệ thuật, sự phủ định của phủ định có thể thúc đẩy sự đổi mới và sáng tạo trong
việc kết hợp các phong cách truyền thống với những yếu tố hiện đại. Điều này có thể thể hiện trong âm
nhạc, điện ảnh, mỹ thuật, vũ đạo và nhiều lĩnh vực nghệ thuật khác.
Ngoài ra, sự phủ định của phủ định cũng áp dụng trong việc cải thiện các khía cạnh kinh tế và xã hội
của văn hóa Việt Nam. Việc đánh giá lại các phương thức sản xuất, quản lý và tiếp cận thị trường có thể
dẫn đến sự phát triển và nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ văn hóa.
Tóm lại, sự áp dụng quy luật phủ định của phủ định trong việc xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên
tiến và đậm đà văn hóa bản sắc dân tộc có thể khuyến khích sự phát triển linh hoạt, sáng tạo và bảo tồn
giá trị văn hóa truyền thống. Điều này đồng thời tạo điều kiện cho sự tiến bộ và nâng cao chất lượng
cuộc sống của người dân Việt Nam.
C12: Phân Tích Các Trình Độ Của Nhận Thức. Vận Dụng Trong Học Tập?
(lý thuyết/ tr 61)
- trong cuộc sống luôn tồn tại các dạng của trình độ nhận thức.
- khi khoa học kĩ thuật chưa phát triển con người dựa vào sự quan sát các hiện tượng xảy ra trong cuộc
sống và đúc kết thành kinh nghiệm như dự báo thời tiết, trồng trọt chăn nuôi…
- khi khoa học kĩ thuật phát triển thì các tri thức khoa học được đưa vào phục vụ cho cuộc sống và sinh
hoạt. Phát minh ra các loại máy móc, công cụ lao động, các lý thuyết khoa học…
C13: Liên Hệ Bản Thân Mối Quan Hệ Giữa Vật Chất Và Ý Thức:
Từ mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, ta có thể liên hệ bản thân để rút ra những
bài học kinh nghiệm quý báu đối với quá trình học tập và làm việc. Trước hết,
trong quá trình hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn, chúng ta cần phải coi
trọng thực tế khách quan, lấy thực tế khách quan làm cho căn cứ cho mọi hoạt
động của mình.
Bên cạnh đó, cần phải phát huy tính năng động chủ quan, tức là phát huy vai trò
tích cực của ý thức, vai trò tích cực của nhân tố con người. Như vậy, để đạt được
thành công trong mọi lĩnh vực, con người cần trang bị các tri thức cần thiết và xác
định đúng đắn mục tiêu, phương hướng hoạt động và tổ chức thực hiện. Cùng với
nỗ lực và ý chí mạnh mẽ của mình để đạt được mục tiêu đề ra. Từ mối quan hệ
giữa vật chất và ý thức liên hệ bản thân, cá nhân tôi thấy được rằng bản thân phải
luôn phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức, phát huy nhân tố con người để
tác động cải tạo thế giới khách quan. Đặc biệt cần tránh tình trạng bảo thủ trì trệ,
thái độ tiêu cực, thụ động, ỷ lại.
C14: Vận Dụng Nguyên Lý Về Sự Phát Triển Trong Học Tập
Vận dụng nguyên lý về sự phát triển trong học tập mang ý nghĩa rất quan trọng,
đặc biệt với sinh viên để có thể phát triển và hoàn thiện bản thân
6
Các cá nhân trong học tập phải biết nắm chắc cơ sở lý luận cuẩ quan điểm toàn
diện, để từ đó có thể vận dụng một cách sáng tạo, hợp lý. Trong quá trình học tập
cần phải phân biệt các mối liên hệ, phải chú ý đến các mối liên hệ bên trong, mối
liên hệ bản chất, mối liên hệ chủ yếu, mối liên hệ tất nhiên để hiểu rõ về bản chất
của sự vật và có phương pháp tác động phù hợp nhằm đem lại hiệu quả cao nhất
trong sự phát triển của bản thân.
Bên cạnh đó, trong nhận thức và hành động, chúng ta cần lưu ý tới sự chuyển hóa
lẫn nhau giữa các mối liên hệ ở những điều kiện xác định
Ngoài ra, cá nhân cần phải nắm rõ chương trình học và cũng phải thấy rõ khuynh
hướng phát triển của chuyên ngành theo học trong thời gian sau đó, yêu cầu của xã
hội đối với chuyên ngành đang học tập, nghiên cứu là gì? Xã hội hiện tại và tương
lai đòi hỏi những gì, qua đó hoàn thiện bản thân, nâng cao tri thức cho phù hợp với
nhu cầu của xã hội.
C15: Thực Tiễn, Vai Trò Thực Tiễn Của Nhận Thức. Vận Dụng Trong Học Tập?
(lý thuyết/tr63)
- thực tiễn đóng vai trò là cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức và là tiêu chuẩn của chân lý.
- Dịch bệnh covid19 diễn ra phức tạp nên cần biện pháp ngăn chặn dịch bệnh. Biện pháp hiệu quả
nhất tìm ra vắcxin. Chúc nhu cầu đó, các nhà khoa học đã tìm ra các loại vắcxin để chống chế dịch
bệnh. Quá trình nghiên cứu lâu dài và phức tạp, trải qua nhiều thí nghiệm trong phòng thí nghiệm, trên
động vật từng nhóm người. Mỗi giai đoạn thể điều chỉnh cho phù hợp, chính nhờ sự nghiên cứu
này hiện nay con người đã từng bước ngăn chặn được dịch bệnh sớm quay về trạng thái cuộc
sống bình thường hơn.
- học tập là công việc suốt đời đối với con người.” Học, học nữa, học mãi” mọi kiến thức vùng trời
biển bao la rộng lớn một đời người cũng không thể nào bao quát hết đc. Học quá trình tiếp thu
kiến thức có chọn lọc của nhân loại nhằm làm phong phú vốn tri thức của con người, toàn diện về nhân
cách và trang bị cho mỗi con người những kỹ năng tương ứng đem lại lợi ích cho bản thân, gia đình
hội. Học đây mang nặng ý nghĩa về thuyết, người học giỏi người nắm vững thuyết. Bên
cạnh đó, thực hành là quá trình vận dụng kiến thức bao gồm những thứ đã được học vào thực tiễn cuộc
sống. Nếu không có thực hành, học tập sẽ trở nên vô nghĩa; Ngược lại, nếu không có nền tảng lý thuyết
được quá trình học tập thì việc thực hành sẽ gặp nhiều khó khăn, trở ngại. Học tập và thực hành hai
mặt không thống nhất, bổ trợ cho nhau.
C16: các giai đoạn cơ bản của quá trình nhận thức. Vận dụng trong học tập?
C17: Phân Tích Mối Quan Hệ Biện Chứng, Lực Lượng Sản Xuất, Quan Hệ Sản Xuất. Liên Hệ
Với Công Cuộc Đổi Mới Đất Nước Ta?
(lý thuyết/tr71)
- nên kinh tế Việt Nam trước thời kỳ đổi mới
+ nên kinh tế nước ta đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển, gắn liền với quá trình dựng nước giữ
nước. Cách mạng tháng tám 1945 đã đem lại độc lập cho đất nước, tự do cho nhân dân. Sau đó chín
năm kháng chiến chống thực dân Pháp.
+ đất nước ta cũng bị chia cắt từ năm 1954 đến tận ngày giải phóng miền Nam 1975. Trong thời gian
đó, miền Bắc vừa kiên cường chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ, vừa xây dựng chủ nghĩa
hội và chi viện cho chế độ của chính quyền Sài Gòn, kinh tế chỉ tập trung phát triển ở một số chỗ thành
phố lớn như Sài Gòn, Đà Nẵng, chủ yếu phục vụ chiến tranh.
+ sau khi giải phóng miền Nam đất nước thống nhất, cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội. Những năm cuối
thập kỷ 80 của thế kỷ 20, do gặp nhiều khó khăn, nên kinh tế nước ta bị rơi vào khủng hoảng kéo dài,
với tình trạng lạm phát cao, sản xuất bị chi trệ, lạc hậu.
- nên kinh tế Việt Nam thời kỳ đổi mới:
+ công cuộc đổi mới được triển khai từ năm 1986 đã đưa nền kinh tế nước ta ra khỏi tình trạng khủng
hoảng, từng bước ổn định và phát triển.
+ quá trình chuyển đổi đổi mới nền kinh tế thể hiện qua sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thể hiện ở ba
mặt chủ yếu: chuyển dịch cơ cấu ngành, cơ cấu thành phần kinh tế và cơ cấu lãnh thổ.
+ thứ nhất: quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành
Giảm tỷ trọng khu vực nông lâm ngư nghiệp
Tăng tỷ trọng khu vực công nghiệp xây dựng
Khu vực dịch vụ chiếm tỷ trọng cao nhưng còn biến động
+ thứ hai: chuyển dịch cơ cấu lãnh thổ: hình thành các vùng chuyên ngành trong nông nghiệp, các lãnh
thổ tập trung công nghiệp, dịch vụ, tạo nên các vùng kinh tế trọng điểm.
+ thứ ba: chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế: từ nền kinh tế chủ yếu là khu vực nhà nước và tập thể
sang nền kinh tế nhiều thành phần.
-có thể thấy chính sách khuyến khích phát triển kinh tế nhiều thành phần đã đóng góp tích cực vào
chuyển dịch cơ cấu ngành và cơ cấu lãnh thổ.
- bên cạnh đó cùng với chuyển dịch cơ cấu ngành là hình thành hệ thống vùng kinh tế với các trung tâm
công nghiệp mới, các vùng chuyên canh nông nghiệp và sự phát triển các thành phố lớn. Đã hình thành
ba vùng kinh tế trọng điểm: vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ, vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam.
C18: Con Người Và Bản Chất Của Con Người. Bản Thân Em Là Sinh Viên Phải Rèn Luyện Như
Thế Nào Để Thành Công Dân Tốt?
(lý thuyết/tr100)
Để trở thành một công dân tốt và thành công trong cuộc sống, như một sinh viên, bạn có thể rèn luyện
bản thân theo những hướng sau:
1. Đạo đức và giá trị: Xây dựng một tư duy đạo đức, có đạo đức cao và giữ vững những giá tr
đúng đắn. Điều này bao gồm lòng trắc ẩn, trung thực, tôn trọng người khác, và tuân thủ các nguyên
tắc đạo đức trong tất cả các lĩnh vực của cuộc sống.
2. Học tập và phát triển kiến thức: Đầu tư thời gian và nỗ lực vào việc học tập, rèn luyện kiến thức
chuyên môn và nâng cao năng lực intellectual. Điều này cung cấp cho bạn cơ hội để phát triển
sự thông minh, sáng tạo và khả năng phân tích.
3. Tự rèn luyện và phát triển cá nhân: Đặt mục tiêu cá nhân, rèn luyện kỹ năng quản lý thời gian,
giao tiếp hiệu quả, làm việc nhóm và quản lý stress. Cải thiện sự tự disziplin và kiên nhẫn, rèn
luyện khả năng giải quyết vấn đề và tư duy sáng tạo.
4. Trở thành công dân xã hội tích cực: Tham gia vào các hoạt động xã hội, tình nguyện và đóng
góp cho cộng đồng. Phát triển nhận thức về trách nhiệm xã hội và đóng góp vào việc giải quyết
các vấn đề xã hội.
5. Xây dựng mạng lưới và giao tiếp: Xây dựng mối quan hệ xã hội, mở rộng mạng lưới cá nhân và
giao tiếp.
6. Phát triển kỹ năng lãnh đạo: Học cách lãnh đạo và quản lý một nhóm, thể hiện khả năng tổ chức,
định hướng và thúc đẩy sự phát triển của những người khác.
7. Nuôi dưỡng lòng kiên nhẫn và kiên trì: Thành công không đến một cách nhanh chóng, và việc
rèn luyện lòng kiên nhẫn và kiên trì rất quan trọng. Đối mặt với thách thức và khó khăn một
cách kiên định, không bỏ cuộc và học cách vượt qua chúng.
8. Sống cân bằng: Đảm bảo rằng bạn duy trì sự cân bằng giữa công việc, học tập và cuộc sống cá
nhân. Quản lý thời gian hiệu quả, chăm sóc sức khỏe cả thể chất và tinh thần, và tạo ra một môi
trường sống lành mạnh.
9. Tự đặt mục tiêu và quản lý tiến trình: Xác định mục tiêu cá nhân rõ ràng và xây dựng kế hoạch
để đạt được chúng. Đặt các bước tiến cụ thể và theo dõi tiến trình của bạn để đảm bảo rằng bạn
đang đi theo hướng đúng.
10.Tự đánh giá và học tập liên tục: Đánh giá bản thân một cách chân thật, nhận biết những điểm
mạnh và điểm yếu của mình. Luôn cố gắng học hỏi và phát triển bản thân thông qua việc tiếp
thu kiến thức mới và áp dụng nó vào cuộc sống.
Quá trình rèn luyện để trở thành một công dân tốt và thành công là một cuộc hành trình liên tục. Điều
quan trọng là bạn phải cam kết và kiên nhẫn trong việc phát triển bản thân, không ngừng học hỏi và cải
thiện để trở thành phiên bản tốt nhất của chính mình.
C20: Chức Năng Của Triết Học? Liên Hệ Vấn Đề Trên Vào Quá Trình Học Tập Của Bản Thân
Sinh Viên?
(lý thuyết/tr24)
- Triết học đóng vai trò quan trọng trong quá trình học tập của sinh viên, đó là:
1. Hướng dẫn tư duy: Triết học khuyến khích việc phân tích, suy luận và đánh giá một cách logic
và phản biện. Sinh viên được khuyến khích suy nghĩ sâu sắc về các vấn đề, phân tích và đưa ra
quan điểm cá nhân, và chứng minh lập luận một cách logic. Triết học giúp sinh viên rèn luyện tư
duy phản biện và xây dựng khả năng suy nghĩ độc lập.
2. Mở rộng kiến thức: Triết học cung cấp một khung nhìn toàn diện về những câu hỏi cơ bản về tồn
tại, tri thức, đạo đức và xã hội. Nó giúp sinh viên hiểu rõ hơn về các trường phái triết học khác
nhau và những tư tưởng và ý thức của các triết gia nổi tiếng. Điều này không chỉ giúp sinh viên
mở rộng kiến thức mà còn khuyến khích tư duy phản biện và trí tuệ đa chiều.
3. Xây dựng nhận thức đạo đức: Triết học thường liên quan đến những vấn đề đạo đức và giúp sinh
viên hiểu rõ về những giá trị và nguyên tắc đạo đức. Sinh viên được khuyến khích suy nghĩ về
các vấn đề đạo đức như công bằng, tự do, trách nhiệm xã hội, và đưa ra quyết định đúng đắn
trong cuộc sống và công việc.
4. Phát triển kỹ năng phân tích và lập luận: Triết học đòi hỏi khả năng phân tích sâu sắc và xử lý
thông tin phức tạp. Sinh viên được rèn luyện kỹ năng đọc, nghiên cứu và phân tích các văn bản
triết học, từ đó phát triển khả năng lập luận logic và trình bày ý kiến một cách rõ ràng và logic.
5. Khám phá ý nghĩa cuộc sống và ý thức xã hội: Triết học thách thức sinh viên suy nghĩ về ý
nghĩa và mục đích của cuộc sống, và cung cấp một cái nhìn sâu sắc về các vấn đề xã hội và văn
hóa.
6. Khả năng phê phán và đánh giá: Triết học khuyến khích sinh viên đánh giá một cách phê phán
về các quan điểm và quyền lực hiện có. Sinh viên được khuyến khích đặt câu hỏi, thách thức và
đánh giá các quan niệm và giả thuyết, đồng thời phát triển khả năng đưa ra quan điểm độc lập
dựa trên lý luận và chứng minh lập luận.
7. Nâng cao ý thức xã hội và nhân văn: Triết học giúp sinh viên hiểu và đánh giá các vấn đề xã hội,
nhân văn và đa văn hóa. Nó khuyến khích tư duy toàn cầu, sự tôn trọng và sự đồng cảm đối với
những người khác, và khả năng nhìn nhận các vấn đề từ nhiều góc độ khác nhau.
8. Khả năng tự phát triển và học suốt đời: Triết học khuyến khích sự tò mò và khám phá liên tục.
Sinh viên được khuyến khích tiếp tục nghiên cứu và học hỏi sau khi tốt nghiệp, tự phát triển
mở rộng kiến thức và kỹ năng của mình trong suốt cuộc đời.
Tóm lại, triết học không chỉ cung cấp kiến thức về triết lý và tư tưởng, mà còn hỗ trợ sinh viên trong
việc phát triển các kỹ năng tư duy phản biện, khám phá ý nghĩa cuộc sống, nhận thức đạo đức và hiểu
biết về xã hội. Nó góp phần quan trọng trong việc xây dựng một quá trình học tập mang tính sáng tạo,
phản biện và ý nghĩa cho sinh viên.
C21: Phân Tích Hoàn Cảnh Ra Đời, Ý Nghĩa Nội Dung Của Vật Chất. Từ Đó Vận Dụng Vào
Cuộc Sống, Học Tập Của Bản Thân?
(lý thuyết/tr30)
1. Ví dụ về ưu tiên giá trị: Triết học có thể giúp chúng ta xác định những giá trị quan trọng trong
cuộc sống và học tập. Ví dụ, nếu giá trị của bạn là sự phát triển cá nhân và hòa bình xã hội, bạn
có thể áp dụng triết học để tạo ra một lịch trình học tập và làm việc cân đối, để dành thời gian
cho việc phát triển bản thân và tham gia vào các hoạt động xã hội.
2. Ví dụ về tiêu thụ có trách nhiệm: Triết học cung cấp cho chúng ta một cái nhìn về tiêu thụ có
trách nhiệm và bền vững. Ví dụ, bạn có thể áp dụng triết học để lựa chọn những sản phẩm và
dịch vụ mang tính bền vững, như sản phẩm hữu cơ, tái chế hoặc sử dụng năng lượng tiết kiệm.
Bằng cách làm như vậy, bạn đóng góp vào việc bảo vệ môi trường và xây dựng một cộng đồng
bền vững.
3. Ví dụ về đánh giá giá trị của tài nguyên: Triết học giúp chúng ta nhìn nhận giá trị của các tài
nguyên, như thời gian và tiền bạc. Ví dụ, bạn có thể áp dụng triết học để quản lý thời gian hiệu
quả bằng cách ưu tiên các nhiệm vụ quan trọng, tránh lãng phí thời gian vào những hoạt động
không có giá trị. Đồng thời, bạn cũng có thể áp dụng triết học để quản lý tài chính cá nhân, định
rõ ưu tiên chi tiêu và tiết kiệm để đạt được mục tiêu tài chính lâu dài.
4. Ví dụ về đạo đức và quan hệ xã hội: Triết học giúp chúng ta hiểu về đạo đức và quan hệ xã hội.
Ví dụ, bạn có thể áp dụng triết học để đánh giá đúng sai và đưa ra quyết định đúng đắn trong
việc giải quyết các tình huống đạo đức và quan hệ xã hội trong cuộc sống và học tập. Ví dụ, khi
đối mặt với việc chia sẻ tài liệu học tập, bạn có thể áp dụng triết học để quyết định xem liệu việc
chia sẻ có đúng đắn và có tạo lợi ích chung cho mọi người hay không. Bằng cách đánh giá và
hành động dựa trên nguyên tắc đạo đức và quan hệ xã hội, bạn có thể xây dựng một môi trường
học tập và làm việc công bằng và tôn trọng lẫn nhau.
Tóm lại, vận dụng ý nghĩa nội dung vật chất của triết học vào cuộc sống và học tập của bản thân đòi
hỏi chúng ta nhìn nhận sâu sắc về giá trị và tầm quan trọng của vật chất. Từ đó, chúng ta có thể ưu tiên
giá trị, tiêu thụ có trách nhiệm, đánh giá giá trị của tài nguyên và xây dựng đạo đức và quan hệ xã hội
đúng đắn. Việc áp dụng triết học vào cuộc sống và học tập giúp chúng ta định hình giá trị cá nhân và
xây dựng một môi trường bền vững và hòa nhập.
C22: Mối Quan Hệ Vật Chất Và Ý Thức. Vận Dụng Vào Quá Trình Học Tập Của Bản Thân?
(lý thuyết/tr39)
- Là một sinh viên năm nhất, em thấy bản thân mình cần phải xác định rõ các nhân
tố vật chất như điều kiện vật chất, hoàn cảnh sống, quy luật khách quan. Trong học
tập, nếu em được tiếp xúc với những cơ sở vật chất, phương pháp dạy tốt chúng ta sẽ
cố gắng học tập tốt, chiếm lĩnh tri thức tốt hơn. Cụ thể hơn, một tiết học Triết của một
giảng viên tâm huyết, truyền đạt bài thú vị, dễ hiểu sẽ khiến bản thân mình yêu môn
Triết và không sợ nó, thúc đẩy mình tìm hiểu thêm về Triết, nhưng nếu như giảng viên
môn Triết của mình thiếu tâm huyết, truyền đạt bài giảng không linh hoạt, khó hiểu thì
mình sẽ sinh ra tâm lý chán nản, không thích học môn Triết. Đó chính là vật chất quyết
định ý thức. Em đã vận dụng để nâng cao năng suất học tập của bản thân bằng cách tạo
ra những cơ sở vật chất tốt để thúc đẩy tinh thần học như : tìm kiếm một phương pháp
học tập phù hợp bản thân, trang trí sắp xếp góc học tập thật gọn gàng,…
-Bên cạnh đó em còn đặc biệt chú ý tôn trọng tính khách quan và hành động theo
các quy luật mang tính khách quan, thể hiện qua một số hành động như không cúp tiết,
tham gia đầy đủ các buổi học, làm theo giáo viên hướng dẫn,…
-Trong suốt học kì đầu,có một môn, em không may mắn nên không được học một
giảng viên truyền tải kiến thức hay dễ hiểu nhưng em đã không để điều đó làm mình lười
học mà đã sáng tạo tìm tòi thêm kiến thức qua sách vở, phương tiện truyền thông. Em
thường xuyên dành thời gian tự học, đọc thêm sách về phần mình chưa hiểu.
-Bên cạnh đó, em tự ý thức được rằng mình cần chống lại bệnh chủ quan duy ý chí
cũng như bệnh bảo thủ trì trệ, cụ thể là cần tiếp thu những cái mới nhưng tiếp thu có
chọn lọc, học hỏi và lắng nghe ý kiến của mọi người xung quanh. Ví dụ, trong làm việc
nhóm để thuyết trình môn Triết em đã ngồi lại với bạn bè, bàn bạc để mỗi người đưa ra ý
kiến cá nhân và sau đó tổng hợp lại để hoàn thiện bài thuyết trình đúng theo ý của tất cả
các thành viên.
- Cuối cùng, khi giải thích các hiện tượng xã hội cần tính đến các điều kiện vật chất
lẫn yếu tố tinh thần, điều kiện khách quan lẫn yếu tố khách quan. Trước đây khi em
đăng kí nguyện vọng vào các trường đại học. Việc quan trọng nhất mà em xét đến chính
là năng lực của bản thân và điều kiện tài chính của gia đình để sắp xếp nguyện vọng một
cách thông minh và hợp lí nhất. Tránh trường hợp ngành học không phù hợp với bản thân về cả năng
lực lẫn tài chính. Và em đã có một lựa chọn đúng đắn là Trường đại học sư phạm kỹ thuật Hưng yên.
C23: Mối Quan Hệ Vật Chất Và Ý Thức. Vận Dụng Vào Công Cuộc Đổi Mới Ở Việt Nam Hiện
Nay?
-Như chúng ta đã biết, sau khi giải phóng thành công đất nước, kinh tế miền Bắc bị
suy giảm nghiêm trọng. Cơ sở vật chất yếu kém, cơ cấu kinh tế mất cân đối, năng suất
lao động thấp… sản xuất nông nghiệp chưa đủ cung cấp lương thực cho dân, ngoài còn
bị tàn phá nặng nề bởi đế quốc Mĩ. Trước tình hình kinh tế đó, Đảng và nhà nước đã đi sâu vào nghiên
cứu phân tích tình hình, phân tích các nhân tố khách quan, lấy ý kiến nhân dân. Đặc biệt là đổi mới tư
duy.
- Đại hội Đảng VI rút ra kinh nghiệm lớn trong đó là phải xuất phát từ thực tế, tôntrọng và hoạt động
theo quy luật khách quan.
Tại đại hội VII ta đã đánh giá tình hình kinh tế chính trị của nước ta đã đạt được các bước tiến quan
trọng. Tình hình kinh tế chính trị ổn định nên nền kinh tế có điều kiện phát triển bước đầu nền kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần hoạt động theo sự quản lý của nhà nước. LLSX huy động tốt hơn, tránh lạm
phát,…..
- Tại đại hội Đảng XII, Tổng bí thư Nguyễn Phú Trọng nêu rõ: <Năm năm qua, bên
cạnh những thời cơ, thuận lợi, tình hình thế giới, khu vực có nhiều diễn biến rất phức
tạp; kinh tế thế giới phục hồi chậm; khủng hoảng chính trị ở nhiều nơi, nhiều nước; cạnh
tranh về nhiều mặt ngày càng quyết liệt giữa các nước lớn tại khu vực; diễn biến phức
tạp trên Biển Đông,... đã tác động bất lợi đến nước ta.=. Đảng và nhà nước đã phát huy
tính tích cực, sáng tạo của ý thức: Đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế và
thực hiện ba đột phá chiến lược được tập trung thực hiện bước đầu đạt kết quả tích cực.
Giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn hoá, xã hội, y tế có bước phát triển. An
sinh xã hội được quan tâm nhiều hơn và cơ bản được bảo đảm.
Qua các dẫn chứng trên ta thấy Đảng ta đã vận dụng đúng đắn mối quan hệ giữa vật
chất và ý thức vào công cuộc đổi mới đất nước. Đó là yếu tố quan trọng giúp chúng ta thoát khỏi tình
trạng kém phát triển vào năm 2010 và cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm
2020.
Vận dụng vào covid
Như chúng ta đã biết, năm 2020, đại dịch COVID-19 đã ảnh hưởng toàn diện, sâu
rộng đến tất cả quốc gia trên thế giới, hiện nay đang tiếp tục diễn biến rất phức tạp. Nền
kinh tế toàn cầu rơi vào suy thoái nghiêm trọng. Nền kinh tế Việt Nam có độ mở lớn, hội
nhập quốc tế sâu rộng đã và đang chịu nhiều tác động, ảnh hưởng nghiêm trọng đến tất
cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội.
Trước tình hình kinh tế đó, Đảng và nhà nước đã đi sâu vào nghiên cứu phân tích
tình hình, phân tích các nhân tố khách quan, lấy ý kiến nhân dân. Đặc biệt là đổi mới
duy. Dự thảo báo cáo chính trị của ban chấp hành trung ương đảng khóa XII tại đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng xác định được các nhân tố vật chất như: thời cơ,
thuận lợi và nhiều khó khăn, thách thức đan xen, nhiều vấn đề mới đặt ra phải giải quyết.
Cụ thể hơn, <So với nhiệm kỳ trước, kinh tế chuyển biến tích cực, toàn diện trên nhiều
lĩnh vực. Kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát luôn được kiểm soát ở mức thấp, mặc dù năm
cuối nhiệm kỳ bị ảnh hưởng nặng nề của đại dịch Covid-19 nhưng tốc độ tăng trưởng
GDP bình quân giai đoạn 2016 - 2020 vẫn đạt khoảng 5,9%/năm.= Ta có thể thấy, tuy ảnh
hưởng của dịch Covid, nhưng Đảng và Nhà nước đã phát huy tính năng động và sáng tạo
của ý thức đề ra những biện pháp để hạn chế ảnh hưởng xấu của Covid về mọi mặt (kinh
tế, giáo dục,..) như: đẩy mạnh học online, Đẩy mạnh giải ngân, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư công, giải quyết vướng mắc trong thủ tục hành chính, đẩy nhanh thủ
tục phê duyệt, điều chỉnh các chính sách mới.
Qua các dẫn chứng trên ta thấy Đảng ta đã vận dụng đúng đắn mối quan hệ giữa vật
chất và ý thức vào công cuộc đổi mới đất nước. Đó là yếu tố quan trọng giúp chúng ta
hạn chế ảnh hưởng của đại dịch cơ bản và Việt Nam được cho là một trong số ít quốc gia
sẽ tiếp tục tăng trưởng trong năm 2020, mặc dù những quốc gia khác trên thế giới được
dự báo rơi vào suy thoái và cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào
năm 2020.
C24: Nguyên Lý Về Mối Liên Hệ Phổ Biến. Vận Dụng?
(lý thuyết/tr44)
Về nhận thức khi nghiên cứu sự vật, hiện tượng phải đặt nó trong mối liên hệ
tác động qua lại với những sự vật, hiện tượng khác và cần phải phát hiện ra những
mối liên hệ giũa các bộ phận, yếu tố, các thuộc tính, các giai đoạn khác nhau của
bản thân sự việc. Lênin đã khẳng định: “muốn thực sự hiểu được sự vật, cần phải
nhìn bao quát và nghiên cứu tất cả các mặt của mối liên hệ và quan hệ của sự vật
đó”. Để nhận thức đúng được sự vật, hiện tượng cần phải xem xét nó trong mối nhu
cầu thực tiễn, ứng với mỗi thời kỳ, giai đoạn, thế hệ của con người bao giờ cũng chỉ
phản ánh được số lượng hữu hạn các mối liên hệ. Vì vậy tri thức về các sự vật hiện
tượng chỉ mối liên hệ của nó mà còn phải biết xác định phân loại tính chất, vai trò,
vị trí của mỗi loại liên hệ đối với sự phát triển của sự vật. Cần chống lại sự nhận định sai lầm phiến
diện một chiều, cũng như đánh giá ngang bằng các vị trí của các
loại về mối quan hệ.
Mỗi chúng ta phải hiểu rõ những cơ sở lý luận của mình, nguyên lý về mối
liên hệ phổ biến và nguyên lý của sự phát triển, vận dụng chúng một cách sáng tạo
vào hoạt động của mình. Đối với sinh viên, ngay trong thời gian đi học, có thể vận
dụng các nguyên tắc phương pháp luận này vào việc học tập, thực hiện nhiệm vụ
chính trị của mình, góp phần xây dựng đất nước ngày càng giàu mạnh, xã hội ngày
càng phồn vinh.
- Trong học tập: đối với chúng ta là sinh viên thì việc áp dụng trong nhận thức về vấn đề “Tự học”:
Trong học tập:
Đối với chúng ta là sinh viên thì việc áp dụng trong nhận thức về vấn đề
- Hoạt động tự học của sinh viên là hoạt động tự giác, tích cực, chủ động
sáng tạo dưới sự hướng dẫn gián tiếp của giáo viên nhằm chiếm lĩnh những tri thức
khoa học bằng hành động của bản thân và đạt được mục tiêu của giáo dục và đào tạo.
- Hoạt động tự học là một hoạt động tìm ra ý nghĩa làm chủ kỹ xảo nhận
thức, tạo ra cầu nối nhận thức trong tình huống học tập; tự biến đổi mình, tự làm
phong phú mình bằng cách thu lượm và xử lý thông tin từ môi trường sống xung
quanh mình; tự tìm kiến thức bằng hành động của chính mình, cá nhân hoá việc học
tập đồng thời hợp tác với bạn bè trong cuộc sống cộng đồng lớp học dưới sự huớng
dẫn của thầy cô giáo.
- Nhận thức về việc : học đi đôi với hành”
Nhận thức về việc “Học phải đi đôi với hành”.
- Học tập là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của mỗi con người, nhưng đôi khi
người ta quên hiểu rõ ràng và đầy đủ rằng, học tập không phải đơn thuần chỉ là lĩnh
hội các tri thức mang tính lí thuyết mà còn là sự vận dụng, ứng dụng những lí
thuyết vào thực tế.
- Trước hết, “học” mà câu tục ngữ đề cập chính là việc tiếp nhận những kiến thức
trên lớp, chính xác hơn thì đó là tiếp nhận lí thuyết. Còn “hành” chính là vận dụng,
ứng dụng những lí thuyết vào thực tế cuộc sống. “Đi đôi” có nghĩa là luôn song
hành với nhau, không thể nào tách rời. Toàn bộ câu tục ngữ có thể hiểu chính là,
việc ta tiếp nhận kiến thức hay lí thuyết sẽ luôn phải đi cùng với việc ứng dụng, vận
dụng những điều đó trong thực tế cuộc sống của chúng ta, như vậy mới có ý nghĩa.
Nếu như “học” không “hành”, chúng ta có thể sẽ rất giỏi lí thuyết, thế nhưng
kiến thức lí thuyết sâu rộng cũng sẽ trở nên vô ích khi nó không giúp gì cho cuộc
sống con người trở nên tốt đẹp hơn. Vậy chúng ta sẽ “hành” để giúp ích cho cuộc
sống, nhưng nên hiểu nếu “hành” mà không có lí thuyết chỉ đường, chúng ta biết
bắt đầu từ đâu, biết “hành” như thế nào? “Hành” mà không “học”, con người chắc
chắn sẽ thất bại. Tóm lại, “học đi đôi với hành” là một chân lí, học định hướng,
giúp cho việc vận dụng có hiệu quả và ngược lại, việc vận dụng sẽ làm cho lí thuyết
được học trở nên có ý nghĩa, đồng thời quay lại kiểm nghiệm tính đúng đắn của lí
thuyết.
| 1/13

Preview text:

C1: Lấy Ví Dụ Về Tồn Tại Xã Hội Quyết Định Ý Thức Xã Hội.
- một ví dụ về tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội có thể là hiện tượng hút thuốc lá. Trước đây, hút
thuốc lá được coi là một thói quen thông thường và chấp nhận trong xã hội. Tuy nhiên, qua các nghiên
cứu về tác động tiêu cực của hút thuốc lá đến sức khỏe, sự lan truyền của thông tin và chiến dịch giáo
dục, ý thức xã hội về việc hút thuốc lá đã thay đổi.
- ngày nay, nhìn chung, hút thuốc lá bị coi là một thói quen không lành mạnh và gây hại cho cá nhân và
cộng đồng. Xã hội đã phát triển một Ý thức xã hội tích cực, đề cao sức khỏe và tầm quan trọng của việc
không hút thuốc lá. Như kết quả, đã có sự tăng cường các chính sách cấm hút thuốc lá trong nhiều nơi
công cộng, quảng cáo thuốc lá bị hạn chế và các chiến dịch giáo dục về tác hại của thuốc lá đã được triển khai.
- việc này thể hiện sự tác động mạnh mẽ của tồn tại xã hội lên ý thức xã hội. Xã hội đóng vai trò quyết
định trong việc xác định và thay đổi ý thức của cá nhân và nhóm người. Melvin Lerner , một nhà tâm lý
học xã hội, đã đề suất rằng việc người ta thấy rằng các hành vi của họ phản ánh các giá trị và quy tắc xã
hội. Dẫn đến việc áp đặt áp lực đã tuân thủ những quy tắc và giá trị đó. Ví dụ về thuốc lá cho thấy các
tồn tại xã hội có thể tác động mạnh mẽ đến Ý thức xã hội và thay đổi hành vi cá nhân trong một cộng đồng.
C2: Lấy Ví Dụ Về Ý Thức Xã Hội Thường Lạc Hậu Hơn Tồn Tại Xã Hội.
- một ví dụ về Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn tồn tại xã hội có thể là quan điểm và thái độ đối với
người đồng tính. Trong nhiều nền văn hóa và quốc gia, tồn tại xã hội đã chứng kiến một tiến bộ đáng
kể trong việc công nhận và chấp nhận quyền của người đồng tính. Tuy nhiên, một số cá nhân và nhóm
xã hội vẫn có Ý thức lạc hậu và không chấp nhận hoặc đối xử không công bằng với người đồng tính.
- ví dụ, trong một số xã hội, người đồng tính có thể bị kỳ thị, phân biệt đối xử, hoặc bị cấm đề cập đến
quyền lợi và tình yêu đồng giới. Một số quốc gia còn có các quy định pháp luật cấm hành vi đồng tính
hoặc không bảo vệ quyền của người đồng tính. Những Ý thức xã hội lạc hậu này có thể dẫn đến sự kỳ
thị, bạo lực và bất công đối với người đồng tính.
- tuy nhiên, tồn tại xã hội đang thay đổi từng ngày. Nhiều quốc gia đã tiến hành thay đổi pháp luật để
bảo vệ quyền của người đồng tính, công nhận hôn nhân đồng giới và xóa bỏ các hạn chế đối với cộng
đồng LGBT+. Các tổ chức phi chính phủ và nhóm hoạt động xã hội cũng đang nỗ lực để tạo ra những
thay đổi tích cực trong Ý thức xã hội về quyền của người đồng tính và tạo điều kiện bình đẳng cho tất
cả mọi người, bất kể giới tính và tình dục. Ví dụ về Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn tồn tại xã hội cho
thấy mâu thuẫn giữa quan điểm và thái độ của một số cá nhân và nhóm xã hội với tiến bộ xã hội tổng thể.
C3: Lấy Ví Dụ Về Ý Thức Xã Hội Có Thể Vượt Trước Tồn Tại Xã Hội.
- một ví dụ và ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội là phong chào bảo vệ môi trường và chống
biến đổi khí hậu. Trong nhiều năm qua Ý thức xã hội về tác động tiêu cực của hoạt động con người lên
môi trường và hệ sinh thái đã tăng lên. Nhưng trong khi tồn tại xã hội và các chính phủ có thể chậm
trong việc thực hiện biện pháp bảo vệ môi trường, phong chào bảo vệ môi trường có thể vượt trước và
đẩy mạnh các thay đổi tích cực.
- ví dụ, phong chào biểu tình vì môi trường do các nhóm như Extinction Rebellion và Fridays for
Future (Thứ Sáu cho Tương lai) lãnh đạo đã tạo ra sự nhận thức và áp lực mạnh mẽ đối với các chính
quyền và công ty đã thực hiện biện pháp mạnh mẽ hơn để giảm thiểu tác động tiêu cực lên môi trường.
Các cuộc biểu tình và các hoạt động xã hội như này đã đưa vấn đề biến đổi khí hậu và bảo vệ môi
trường trở thành một ưu tiên hàng đầu trên nhiều bàn đàm phán và lên kế hoạch của các tổ chức và chính phủ.
- thẩm chí của các công ty và tổ chức xã hội đã tiên phong trong việc thực hiện các biện pháp bảo vệ
môi trường và giảm lượng khí thải carbon. Chẳng hạn, nhiều công ty công nghệ lớn đã cam kết đạt
được carbon trung tính hoặc không khí thải carbon tiêu cực trong hoạt động của họ.
- như vậy, phong chào bảo vệ môi trường và chống biến đổi khí hậu là một ví dụ về hình thức xã hội có
thể vượt trước tồn tại xã hội. Nhờ sự tăng cường nhận thức và hành động của những người được cảm
hứng từ phong chào này, đã có sự thúc đẩy mạnh mẽ để thay đổi và ứng phó với các vấn đề môi trường quan trọng.
C4: Lấy Ví Dụ Về Ý Thức Xã Hội Có Tính Kế Thừa.
-một ví dụ về Ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển của nó là giá trị và quan niệm về giáo
dục. Trong nhiều xã hội, giáo dục được coi là một yếu tố quan trọng để phát triển cá nhân và xã hội.
Quan niệm này đã được truyền đạt và kế thừa qua các thế hệ, và ý thức xã hội về giá trị của giáo dục đã
có sự phát triển và tiến bộ theo thời gian.
- ví dụ, trong nhiều nền văn hóa, giáo dục được coi là một cơ hội quan trọng để đạt được các thành
công trong cuộc sống và đóng góp cho cộng đồng. Ý thức xã hội về giá trị của giáo dục đã được truyền
đạt qua các hệ thống giáo dục cộng đồng, gia đình và xã hội. Việc đầu tư vào giáo dục được coi là đầu
tư vào tương lai của một cá nhân và của xã hội.
- ngoài ra, giáo dục cũng được xem là một cách để truyền đạt kiến thức, truyền thống văn hóa và giá trị
từ thế hệ này sang thế hệ khác. Qua việc truyền đạt kiến thức và giáo dục, các giá trị và quan niệm quan
trọng của xã hội được kế thừa và duy trì qua thời gian. Ví dụ, trong một số nền văn hóa, giáo dục được
sử dụng để truyền dạy các giá trị tôn giáo, đạo đức và truyền thống văn hóa đặc biệt.
- trong môi trường hiện đại, ý thức xã hội về giá trị của giáo dục vẫn tiếp tục tồn tại và phát triển. Các
nỗ lực của các tổ chức giáo dục, cộng đồng và chính phủ nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, đảm bảo
quyền được học tập và phát triển bền vững và thể hiện ý thức xã hội trong việc kế thừa giá trị của giáo
dục và đáp ứng nhu cầu phát triển xã hội.
- tóm lại, ý thức xã hội về giá trị và quan niệm về giáo dục là một ví dụ vậy thức xã hội có tính kế thừa
trong sự phát triển của nó.
C5: Lấy Ví Dụ Về Sự Tác Động Qua Lại Giữa Các Hình Thái Ý Thức Xã Hội (lý thuyết/tr100)
1. Tác động của quyền lực chính trị lên ý thức xã hội: Quyền lực chính trị có thể tác động mạnh mẽ
đến ý thức xã hội thông qua việc kiểm soát thông tin, định hình giáo dục và quy định pháp luật.
Chẳng hạn, trong một chế độ độc tài, ý thức xã hội có thể bị kiểm soát và chi phối bởi lời nói
chính thức và tuyên truyền từ các nhà lãnh đạo. Đồng thời, chính phủ có thể thiết lập hệ thống
giáo dục và pháp luật để duy trì và tăng cường quyền lực của mình.
2. Tác động của phương tiện truyền thông đến ý thức xã hội: Phương tiện truyền thông, bao gồm
truyền hình, radio, báo chí và mạng xã hội, có thể tác động mạnh mẽ đến ý thức xã hội bằng
cách truyền tải thông tin, quan điểm và giá trị. Chẳng hạn, các phương tiện truyền thông có thể
tạo ra ý thức cộng đồng xung quanh các vấn đề quan trọng như biến đổi khí hậu, quyền con
người và xung đột xã hội. Ngoài ra, phương tiện truyền thông cũng có thể tạo ra những tác động
tiêu cực như tạo ra sự thiên vị, thông tin sai lệch và ảnh hưởng xấu đến quyền lợi của nhóm người.
3. Tác động của văn hóa và giáo dục lên ý thức xã hội: Văn hóa và giáo dục có thể tác động sâu sắc
đến ý thức xã hội bằng cách hình thành các giá trị, niềm tin, thói quen và cách nhìn nhận thế
giới. Chẳng hạn, giáo dục có thể truyền đạt tri thức, kỹ năng và giáo dục công dân cho thế hệ trẻ,
ảnh hưởng đến cách họ nhìn nhận văn hóa, chính trị và xã hội.
4. Tác động của sự phân chia giai cấp lên ý thức xã hội: Sự phân chia giai cấp trong xã hội có thể
tác động mạnh mẽ đến ý thức xã hội. Các giai cấp có những lợi ích, giá trị và mục tiêu khác
nhau, và điều này có thể tạo ra sự chênh lệch trong cách nhìn nhận thế giới và các vấn đề xã hội.
Chẳng hạn, trong một xã hội có sự phân chia giàu nghèo rõ rệt, ý thức xã hội của người giàu có
có thể khác biệt với ý thức xã hội của người nghèo, đặc biệt liên quan đến quan điểm về tài
chính, tiếp cận giáo dục và khả năng xã hội.
5. Tác động của các nhóm xã hội và tôn giáo lên ý thức xã hội: Các nhóm xã hội và tôn giáo có thể
tạo ra ý thức xã hội thông qua việc xây dựng những giá trị, niềm tin, phong cách sống và quan
hệ xã hội. Các nhóm xã hội và tôn giáo có thể có những quy định, hướng dẫn và niềm tin riêng,
và điều này có thể tác động đến ý thức xã hội của các thành viên trong nhóm. Chẳng hạn, một
tôn giáo có thể ảnh hưởng đến ý thức xã hội bằng cách định hình giá trị đạo đức, quan điểm về
cuộc sống sau này và mục tiêu cá nhân.
C6: Lấy Ví Dụ Và Ý Thức Xã Hội Tác Động Trở Lại Tồn Tại Xã Hội (lý thuyết/tr100)
- một ví dụ và ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội là phong chào vận động bảo vệ môi trường và
bền vững. Trong những năm gần đây, ý thức xã hội về vấn đề môi trường đã tăng lên đáng kể. Các vấn
đề như biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường và suy thoái tài nguyên tự nhiên đã thú sự quan tâm của
đông đảo người dân trên toàn thế giới.
- sự tác động của Ý thức xã hội này đã tạo ra những thay đổi quan trọng trong tồn tại xã hội. Ví dụ, nhờ
vào sự tăng cường Ý thức về môi trường, nhiều người và tổ chức đã thay đổi hành vi và lựa chọn cá
nhân của họ để góp phần Vào bảo vệ môi trường. Họ có thể thực hiện những thay đổi như sử dụng
năng lượng tái tạo, giảm thiểu sử dụng nhựa và chất thải, thúc đẩy việc tái chế và chăm sóc động vật hoang dã.
- ngoài ra, sự tác động của Ý thức xã hội đã tạo ra áp lực lên các tổ chức và chính phủ để đưa ra các
biện pháp bảo vệ môi trường và xây dựng các chính sách quyền vững. Các công ty cũng phải thích nghi
và thay đổi để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng và tuân thủ các tiêu chuẩn môi trường. Ví dụ rõ
ràng về tác động của Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội là phong chào biểu tình toàn cầu vì
biến đổi khí hậu. Các cuộc biểu tình và hoạt động của các nhóm và cá nhân đã đẩy chính phủ và các tổ
chức kinh doanh phải đưa ra cam kết và biện pháp cụ thể để giảm thiểu tác động của họ đến môi trường.
C7: Phân Tích Nguồn Gốc, Bản Chất, Kết Cấu Của Ý Thức
1.Nguồn gốc của ý thức
Gồm 2 nguồn gốc: Tự nhiên và xã hội
– Nguồn gốc tự nhiên của ý thức: gồm bộ óc con người và tác động của thế giới khách quan lên bộ óc
người tạo nên hiện tượng phản ánh năng động, sáng tạo.
+ Con người là kết quả phát triển lâu dài nhất của giới tự nhiên. Bộ óc người là nơi sản sinh ra ý thức,
là sản phẩm cao nhất của thế giới vật chất (14 tỷ noron thần kinh).
+ Tác động của thế giới khách quan lên bộ óc người: thế giới khách quan được phản ánh thông qua
hoạt động của các giác quan đã tác động đến bộ óc người, hình thành nên ý thức. 
Phản ánh là thuộc tính chung của mọi đối tượng vật chất nhưng chỉ có phản ánh ở bộ não người
mới là hình thức phản ánh cao nhất (phản ánh năng động, sáng tạo), có sự kế thừa phản ánh tâm lý động vật. 
Tâm lý động vật là tiền đề sinh vật tất yếu dẫn đến hình thành của ý thức. Do vậy, ý thức chỉ có
ở con người, động vật chỉ hành động theo bản năng.
– Nguồn gốc xã hội của ý thức: gồm lao động và ngôn ngữ.
+ Lao động là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào giới tự nhiên, làm biến đổi
giới tự nhiên nhằm tạo ra sản phẩm phục vụ nhu cầu tồn tại của con người. Đó là hoạt động chủ động,
sáng tạo và có mục đích. + Vai trò của lao động: 
Giúp hoàn thiện các giác quan, đặc biệt là giúp bộ não người phát triển. Nhờ lao động, con
người chuyển từ di chuyển bằng 4 chi thành 2 chi; không ăn sống nữa mà chuyển sang ăn chín (phát hiện ra lửa). 
Giúp sự vật hiện tượng bộc lộ thuộc tính, kết cấu, quy luật vận động (đất này trồng café mà lại
dung trồng lúc => không được). 
Giúp con người chế tạo ra công cụ lao động.
+ Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất chứa đựng thông tin mang nội dung ý thức. Từ trong quá trình
lao động, ngôn ngữ ra đời do nhu cầu giao tiếp và trao đổi thông tin. Karl Marx đã nói “Nó là cái vỏ vật
chất của tư duy”. Ngôn ngữ gồm 2 bộ phận: vỏ ngôn ngữ là vật chất, ruột bên trong là ý thức. + Vai trò của ngôn ngữ: 
Giúp con người phản ánh một cách khái quát và gián tiếp về đối tượng. 
Là phương tiện giao tiếp và là công cụ của tư duy 
Là công cụ truyền tin rất hiệu quả (tình cảm, tư tưởng, kinh nghiệm) Vd: ca dao, tục ngữ 
Như vậy, nguồn gốc tự nhiên là điều kiện cần, nguồn gốc xã hội là điều kiện đủ.
2. Bản chất của ý thức
a. Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan 1 cách năng động, sáng tạo của bộ óc con người 
Hiện thực khách quan là khách thể của nhận thức, con người là chủ thể của nhận thức => khách
thể nhận thức quyết định chủ thể nhận thức 
Năng động là lựa chọn định hướng, đối tượng nhận thức tùy thuộc vào chủ thể nhận thức  Sáng tạo là:
+ Từ tri thức đã có, con người có thể tạo ra những hình ảnh biểu tượng không có thực tế.
+ Từ tri thức đã có, con người có thể tạo ra những tri thức mới thông qua những giả thuyết khoa
học (ví dụ: tam đoạn luận)
+ Nó thể hiện như 1 quá trình thống nhất bởi 3 mặt sau:
Mặt 1: Trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh “Chủ thể phản ánh có chọn lọc định hướng”.
Mặt 2: Mô hình hóa đối tượng trong tư duy dưới dạng các hình ảnh tinh thần (so sánh con ong
xây tổ với kiến trúc sư).
Mặt 3: Chuyển từ mô hình trong tư duy quay trở lại hiện thực khách quan thông qua hành động thực tiễn.
b. Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan: ý thức xem xét sự vật hiện tượng thông qua
lăng kính chủ quan con người vì vậy đôi khi phản ánh sai lệch sự vật hiện tượng. Theo C.Mác, “Ý thức
chẳng qua chỉ là vật chất được đem chuyển vào trong đầu óc con người và được cải biến đi trong đó.”
c. Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội: Ý thức luôn in dấu ấn cộng đồng nơi ý
thức sinh ra và phát triển.
3. Kết cấu của ý thức: gồm 4 yếu tố cơ bản nhất hợp thành:
- Tri thức là toàn bộ những hiểu biết của con người, là kết quả của quá trình nhận thức, là sự tái
tạo lại hình ảnh của đối tượng được nhận thức dưới dạng các loại ngôn ngữ.
- Tình cảm là những rung động biểu hiện thái độ của con người trong các quan hệ.
- Niềm tin là sự thừa nhận một tính chân lý.
- Ý chí là sự biểu hiện sức mạnh của bản thân mỗi con người nhằm vượt qua những cản trở trong
quá trình thực hiện mục đích của nó.
=> Trong 4 yếu tố, tri thức là yếu tố quan trọng nhất vì tri thức là phương thức tồn tại của ý thức, đồng
thời là nhân tố định hướng đối với sự phát triển và quyết định mức độ biểu hiện của các yếu tố khác.
C8: Phạm Trù Cái Chung, Cái Riêng? Vận Dụng Học Tập? (lý thuyết/tr47 )
Việc áp dụng phạm trù "cái chung, cái riêng" của triết học vào học tập có thể giúp bạn hiểu sâu hơn về
các khía cạnh khác nhau của kiến thức và phát triển kỹ năng tư duy.
"Cái chung" đề cập đến những điểm tương đồng, thông thường và chung chung giữa các khái niệm, sự
vụ hay hiện tượng. Trong học tập, điều này có thể áp dụng bằng cách tìm hiểu các nguyên tắc, khái
niệm và quy tắc cơ bản áp dụng cho nhiều lĩnh vực. Ví dụ, trong toán học, bạn có thể tìm hiểu về các
quy tắc và công thức chung cho các loại phép tính, nhưng cũng phải hiểu cách áp dụng chúng vào các bài toán cụ thể.
"Cái riêng" chỉ ra những khía cạnh đặc biệt, riêng biệt và đa dạng của các khái niệm, sự vụ hay hiện
tượng. Trong học tập, điều này có thể áp dụng bằng cách tìm hiểu và nắm vững các chi tiết, ứng dụng
cụ thể và các trường hợp đặc biệt. Ví dụ, trong lĩnh vực lịch sử, bạn có thể tìm hiểu về các sự kiện quan
trọng và nhân vật lịch sử, nhưng cũng phải hiểu các tình huống đặc biệt và cách chúng ảnh hưởng đến quá trình lịch sử.
Áp dụng phạm trù "cái chung, cái riêng" trong học tập giúp bạn xây dựng nền tảng kiến thức rộng và
hiểu sâu về các nguyên lý chung, đồng thời cũng phát triển khả năng nhận biết và xử lý những khía
cạnh đặc thù và chi tiết của mỗi lĩnh vực. Điều này giúp bạn nhận ra những mối liên hệ và ứng dụng
trong các bài toán phức tạp và nâng cao khả năng tư duy phản biện và sáng tạo.
C9: Phạm trù nguyên nhân, kết quả. Vận dụng học tập? (lý thuyết/ tr48)
- kết quả học tập tốt: do nhiều nguyên nhân chăm học, thông minh, tìm tòi, học nhiều kinh khác nhau,
trải nghiệm…. Tích cực, chủ động, chịu khó, chăm chỉ -> kết quả tốt
- học bằng nhiều hình thức khác nhau:
+ các môn học đều bổ trợ cho nhau: lý thuyết-thực hành, đại cương-chuyên ngành…->
hiểu được mối quan hệ nguyên nhân và kết quả, vận dụng vào trong học tập trên lớp.
+ tìm hiểu nguyên nhân tại sao chọn ngành học này và ngành học này sẽ cho được những kết quả gì:
công việc như thế nào, ổn định hay có nhiều vấn đề cần cân nhắc.
+ quá trình học tập của bản thân cũng là một mối quan hệ nguyên nhân kết quả. Chăm chỉ học tập sẽ có
thành tích tốt, ngược lại nỡ bỏ bê việc học hành thì thành tích học tập sẽ không tốt và có thể học lại làm
tốn tiền và tốn thời gian.
C10: quy luật biến đổi lượng chất. Liên hệ vào học tập? (lý thuyết/tr53)
- học tập muốn có kết quả tốt cần phải có một quá trình tích lũy kiến thức lâu dài. Muốn có bằng đại
học thì phải trải qua bốn năm với sự tích lũy kiến thức nhiều môn học từ môn đề cương đến môn
chuyên ngành. Tích lũy kiến thức để thực hành và có chuyên môn nghề nghiệp. Vì vậy phải học tập
chăm chỉ, châu rồi kiến thức trong suốt quá trình học tập của bản thân.
- những kiến thức nền tặng khi đã nắm chắc đầy đủ bản chất, sâu sắc thì trình độ nhận thức lên một tầm
mới,cao hơn giúp chúng ta hiểu biết về nhiều lĩnh vực trong cuộc sống.
- khi trình độ nhận thức đã cao hơn lại là tiền đề, điều kiện, quy mô giúp quá trình nhận thức được mở
rộng hơn về quy mô và tốc độ.
- học tập là một công việc không ngừng nghỉ trong suốt cuộc đời của một con người, nếu ngừng lại
chúng ta sẽ tụt hậu với thế giới.
C11: quy luật phủ định của phủ định. Liên hệ với việc xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến,
đậm đà văn hóa bản sắc dân tộc? (lý thuyết/tr57)
Quy luật phủ định của phủ định trong triết học có thể được liên hệ với việc xây dựng nền văn hóa Việt
Nam tiên tiến và đậm đà văn hóa bản sắc dân tộc. Quy luật này cho rằng sự phát triển và tiến bộ xảy ra
thông qua sự phủ định và vượt qua các giai đoạn trước đó. Trong trường hợp này, việc áp dụng quy luật
này có thể có một số ý nghĩa sau:
1. Sự phủ định của phủ định và sự tiến bộ: Quy luật phủ định của phủ định nhấn mạnh rằng sự tiến
bộ xảy ra khi ta vượt qua các giai đoạn trước đó và đạt được mức độ phát triển mới. Trong việc
xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến và đậm đà văn hóa bản sắc dân tộc, việc thay đổi, cải
tiến và phát triển từ các truyền thống và giá trị văn hóa hiện có là rất quan trọng. Điều này đồng
nghĩa với việc phủ định các hạn chế, quan niệm cũ và cải thiện các khía cạnh kinh tế, xã hội và văn hóa.
2. Bảo tồn và phát triển văn hóa bản sắc dân tộc: Một trong những yếu tố quan trọng trong việc xây
dựng nền văn hóa tiên tiến là bảo tồn và phát triển văn hóa bản sắc dân tộc. Việc phủ định của
phủ định có thể áp dụng bằng cách đánh giá lại các giá trị, truyền thống, và nền văn hóa truyền
thống của Việt Nam, và từ đó phát triển và thúc đẩy các hình thức văn hóa đặc trưng và độc đáo của dân tộc.
3. Sự phát triển linh hoạt và sáng tạo: Quy luật phủ định của phủ định trong triết học khuyến khích
sự linh hoạt và sáng tạo để vượt qua các giai đoạn trước đó. Trong xây dựng nền văn hóa Việt
Nam tiên tiến, việc sáng tạo trong việc kết hợp các giá trị truyền thống với các yếu tố hiện đại có
thể tạo ra sự độc đáo
cho văn hóa Việt Nam. Sự phủ định của phủ định cũng khuyến khích việc tìm kiếm và áp dụng những
phương pháp, công nghệ và ý tưởng mới để nâng cao chất lượng và sức sống của văn hóa Việt Nam.
Ví dụ, trong lĩnh vực nghệ thuật, sự phủ định của phủ định có thể thúc đẩy sự đổi mới và sáng tạo trong
việc kết hợp các phong cách truyền thống với những yếu tố hiện đại. Điều này có thể thể hiện trong âm
nhạc, điện ảnh, mỹ thuật, vũ đạo và nhiều lĩnh vực nghệ thuật khác.
Ngoài ra, sự phủ định của phủ định cũng áp dụng trong việc cải thiện các khía cạnh kinh tế và xã hội
của văn hóa Việt Nam. Việc đánh giá lại các phương thức sản xuất, quản lý và tiếp cận thị trường có thể
dẫn đến sự phát triển và nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ văn hóa.
Tóm lại, sự áp dụng quy luật phủ định của phủ định trong việc xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên
tiến và đậm đà văn hóa bản sắc dân tộc có thể khuyến khích sự phát triển linh hoạt, sáng tạo và bảo tồn
giá trị văn hóa truyền thống. Điều này đồng thời tạo điều kiện cho sự tiến bộ và nâng cao chất lượng
cuộc sống của người dân Việt Nam.
C12: Phân Tích Các Trình Độ Của Nhận Thức. Vận Dụng Trong Học Tập? (lý thuyết/ tr 61)
- trong cuộc sống luôn tồn tại các dạng của trình độ nhận thức.
- khi khoa học kĩ thuật chưa phát triển con người dựa vào sự quan sát các hiện tượng xảy ra trong cuộc
sống và đúc kết thành kinh nghiệm như dự báo thời tiết, trồng trọt chăn nuôi…
- khi khoa học kĩ thuật phát triển thì các tri thức khoa học được đưa vào phục vụ cho cuộc sống và sinh
hoạt. Phát minh ra các loại máy móc, công cụ lao động, các lý thuyết khoa học…
C13: Liên Hệ Bản Thân Mối Quan Hệ Giữa Vật Chất Và Ý Thức:
Từ mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, ta có thể liên hệ bản thân để rút ra những
bài học kinh nghiệm quý báu đối với quá trình học tập và làm việc. Trước hết,
trong quá trình hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn, chúng ta cần phải coi
trọng thực tế khách quan, lấy thực tế khách quan làm cho căn cứ cho mọi hoạt động của mình.
Bên cạnh đó, cần phải phát huy tính năng động chủ quan, tức là phát huy vai trò
tích cực của ý thức, vai trò tích cực của nhân tố con người. Như vậy, để đạt được
thành công trong mọi lĩnh vực, con người cần trang bị các tri thức cần thiết và xác
định đúng đắn mục tiêu, phương hướng hoạt động và tổ chức thực hiện. Cùng với
nỗ lực và ý chí mạnh mẽ của mình để đạt được mục tiêu đề ra. Từ mối quan hệ
giữa vật chất và ý thức liên hệ bản thân, cá nhân tôi thấy được rằng bản thân phải
luôn phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức, phát huy nhân tố con người để
tác động cải tạo thế giới khách quan. Đặc biệt cần tránh tình trạng bảo thủ trì trệ,
thái độ tiêu cực, thụ động, ỷ lại.
C14: Vận Dụng Nguyên Lý Về Sự Phát Triển Trong Học Tập
Vận dụng nguyên lý về sự phát triển trong học tập mang ý nghĩa rất quan trọng,
đặc biệt với sinh viên để có thể phát triển và hoàn thiện bản thân 6
Các cá nhân trong học tập phải biết nắm chắc cơ sở lý luận cuẩ quan điểm toàn
diện, để từ đó có thể vận dụng một cách sáng tạo, hợp lý. Trong quá trình học tập
cần phải phân biệt các mối liên hệ, phải chú ý đến các mối liên hệ bên trong, mối
liên hệ bản chất, mối liên hệ chủ yếu, mối liên hệ tất nhiên để hiểu rõ về bản chất
của sự vật và có phương pháp tác động phù hợp nhằm đem lại hiệu quả cao nhất
trong sự phát triển của bản thân.
Bên cạnh đó, trong nhận thức và hành động, chúng ta cần lưu ý tới sự chuyển hóa
lẫn nhau giữa các mối liên hệ ở những điều kiện xác định
Ngoài ra, cá nhân cần phải nắm rõ chương trình học và cũng phải thấy rõ khuynh
hướng phát triển của chuyên ngành theo học trong thời gian sau đó, yêu cầu của xã
hội đối với chuyên ngành đang học tập, nghiên cứu là gì? Xã hội hiện tại và tương
lai đòi hỏi những gì, qua đó hoàn thiện bản thân, nâng cao tri thức cho phù hợp với nhu cầu của xã hội.
C15: Thực Tiễn, Vai Trò Thực Tiễn Của Nhận Thức. Vận Dụng Trong Học Tập? (lý thuyết/tr63)
- thực tiễn đóng vai trò là cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức và là tiêu chuẩn của chân lý.
- Dịch bệnh covid19 diễn ra phức tạp nên cần có biện pháp ngăn chặn dịch bệnh. Biện pháp hiệu quả
nhất là tìm ra vắcxin. Chúc nhu cầu đó, các nhà khoa học đã tìm ra các loại vắcxin để chống chế dịch
bệnh. Quá trình nghiên cứu lâu dài và phức tạp, trải qua nhiều thí nghiệm trong phòng thí nghiệm, trên
động vật và từng nhóm người. Mỗi giai đoạn có thể điều chỉnh cho phù hợp, chính nhờ sự nghiên cứu
này mà hiện nay con người đã từng bước ngăn chặn được dịch bệnh và sớm quay về trạng thái cuộc sống bình thường hơn.
- học tập là công việc suốt đời đối với con người.” Học, học nữa, học mãi” mọi kiến thức là vùng trời
biển bao la rộng lớn mà một đời người cũng không thể nào bao quát hết đc. Học là quá trình tiếp thu
kiến thức có chọn lọc của nhân loại nhằm làm phong phú vốn tri thức của con người, toàn diện về nhân
cách và trang bị cho mỗi con người những kỹ năng tương ứng đem lại lợi ích cho bản thân, gia đình và
xã hội. Học ở đây mang nặng ý nghĩa về lý thuyết, người học giỏi là người nắm vững lý thuyết. Bên
cạnh đó, thực hành là quá trình vận dụng kiến thức bao gồm những thứ đã được học vào thực tiễn cuộc
sống. Nếu không có thực hành, học tập sẽ trở nên vô nghĩa; Ngược lại, nếu không có nền tảng lý thuyết
được quá trình học tập thì việc thực hành sẽ gặp nhiều khó khăn, trở ngại. Học tập và thực hành là hai
mặt không thống nhất, bổ trợ cho nhau.
C16: các giai đoạn cơ bản của quá trình nhận thức. Vận dụng trong học tập?
C17: Phân Tích Mối Quan Hệ Biện Chứng, Lực Lượng Sản Xuất, Quan Hệ Sản Xuất. Liên Hệ
Với Công Cuộc Đổi Mới Đất Nước Ta?
(lý thuyết/tr71)
- nên kinh tế Việt Nam trước thời kỳ đổi mới
+ nên kinh tế nước ta đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển, gắn liền với quá trình dựng nước và giữ
nước. Cách mạng tháng tám 1945 đã đem lại độc lập cho đất nước, tự do cho nhân dân. Sau đó chín
năm kháng chiến chống thực dân Pháp.
+ đất nước ta cũng bị chia cắt từ năm 1954 đến tận ngày giải phóng miền Nam 1975. Trong thời gian
đó, miền Bắc vừa kiên cường chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ, vừa xây dựng chủ nghĩa xã
hội và chi viện cho chế độ của chính quyền Sài Gòn, kinh tế chỉ tập trung phát triển ở một số chỗ thành
phố lớn như Sài Gòn, Đà Nẵng, chủ yếu phục vụ chiến tranh.
+ sau khi giải phóng miền Nam đất nước thống nhất, cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội. Những năm cuối
thập kỷ 80 của thế kỷ 20, do gặp nhiều khó khăn, nên kinh tế nước ta bị rơi vào khủng hoảng kéo dài,
với tình trạng lạm phát cao, sản xuất bị chi trệ, lạc hậu.
- nên kinh tế Việt Nam thời kỳ đổi mới:
+ công cuộc đổi mới được triển khai từ năm 1986 đã đưa nền kinh tế nước ta ra khỏi tình trạng khủng
hoảng, từng bước ổn định và phát triển.
+ quá trình chuyển đổi đổi mới nền kinh tế thể hiện qua sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thể hiện ở ba
mặt chủ yếu: chuyển dịch cơ cấu ngành, cơ cấu thành phần kinh tế và cơ cấu lãnh thổ.
+ thứ nhất: quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành
 Giảm tỷ trọng khu vực nông lâm ngư nghiệp
 Tăng tỷ trọng khu vực công nghiệp xây dựng
 Khu vực dịch vụ chiếm tỷ trọng cao nhưng còn biến động
+ thứ hai: chuyển dịch cơ cấu lãnh thổ: hình thành các vùng chuyên ngành trong nông nghiệp, các lãnh
thổ tập trung công nghiệp, dịch vụ, tạo nên các vùng kinh tế trọng điểm.
+ thứ ba: chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế: từ nền kinh tế chủ yếu là khu vực nhà nước và tập thể
sang nền kinh tế nhiều thành phần.
-có thể thấy chính sách khuyến khích phát triển kinh tế nhiều thành phần đã đóng góp tích cực vào
chuyển dịch cơ cấu ngành và cơ cấu lãnh thổ.
- bên cạnh đó cùng với chuyển dịch cơ cấu ngành là hình thành hệ thống vùng kinh tế với các trung tâm
công nghiệp mới, các vùng chuyên canh nông nghiệp và sự phát triển các thành phố lớn. Đã hình thành
ba vùng kinh tế trọng điểm: vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ, vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam.
C18: Con Người Và Bản Chất Của Con Người. Bản Thân Em Là Sinh Viên Phải Rèn Luyện Như
Thế Nào Để Thành Công Dân Tốt?
(lý thuyết/tr100)
Để trở thành một công dân tốt và thành công trong cuộc sống, như một sinh viên, bạn có thể rèn luyện
bản thân theo những hướng sau: 1.
Đạo đức và giá trị: Xây dựng một tư duy đạo đức, có đạo đức cao và giữ vững những giá trị
đúng đắn. Điều này bao gồm lòng trắc ẩn, trung thực, tôn trọng người khác, và tuân thủ các nguyên
tắc đạo đức trong tất cả các lĩnh vực của cuộc sống.
2. Học tập và phát triển kiến thức: Đầu tư thời gian và nỗ lực vào việc học tập, rèn luyện kiến thức
chuyên môn và nâng cao năng lực intellectual. Điều này cung cấp cho bạn cơ hội để phát triển
sự thông minh, sáng tạo và khả năng phân tích.
3. Tự rèn luyện và phát triển cá nhân: Đặt mục tiêu cá nhân, rèn luyện kỹ năng quản lý thời gian,
giao tiếp hiệu quả, làm việc nhóm và quản lý stress. Cải thiện sự tự disziplin và kiên nhẫn, rèn
luyện khả năng giải quyết vấn đề và tư duy sáng tạo.
4. Trở thành công dân xã hội tích cực: Tham gia vào các hoạt động xã hội, tình nguyện và đóng
góp cho cộng đồng. Phát triển nhận thức về trách nhiệm xã hội và đóng góp vào việc giải quyết các vấn đề xã hội.
5. Xây dựng mạng lưới và giao tiếp: Xây dựng mối quan hệ xã hội, mở rộng mạng lưới cá nhân và giao tiếp.
6. Phát triển kỹ năng lãnh đạo: Học cách lãnh đạo và quản lý một nhóm, thể hiện khả năng tổ chức,
định hướng và thúc đẩy sự phát triển của những người khác.
7. Nuôi dưỡng lòng kiên nhẫn và kiên trì: Thành công không đến một cách nhanh chóng, và việc
rèn luyện lòng kiên nhẫn và kiên trì rất quan trọng. Đối mặt với thách thức và khó khăn một
cách kiên định, không bỏ cuộc và học cách vượt qua chúng.
8. Sống cân bằng: Đảm bảo rằng bạn duy trì sự cân bằng giữa công việc, học tập và cuộc sống cá
nhân. Quản lý thời gian hiệu quả, chăm sóc sức khỏe cả thể chất và tinh thần, và tạo ra một môi trường sống lành mạnh.
9. Tự đặt mục tiêu và quản lý tiến trình: Xác định mục tiêu cá nhân rõ ràng và xây dựng kế hoạch
để đạt được chúng. Đặt các bước tiến cụ thể và theo dõi tiến trình của bạn để đảm bảo rằng bạn
đang đi theo hướng đúng.
10. Tự đánh giá và học tập liên tục: Đánh giá bản thân một cách chân thật, nhận biết những điểm
mạnh và điểm yếu của mình. Luôn cố gắng học hỏi và phát triển bản thân thông qua việc tiếp
thu kiến thức mới và áp dụng nó vào cuộc sống.
Quá trình rèn luyện để trở thành một công dân tốt và thành công là một cuộc hành trình liên tục. Điều
quan trọng là bạn phải cam kết và kiên nhẫn trong việc phát triển bản thân, không ngừng học hỏi và cải
thiện để trở thành phiên bản tốt nhất của chính mình.
C20: Chức Năng Của Triết Học? Liên Hệ Vấn Đề Trên Vào Quá Trình Học Tập Của Bản Thân Sinh Viên? (lý thuyết/tr24)
- Triết học đóng vai trò quan trọng trong quá trình học tập của sinh viên, đó là:
1. Hướng dẫn tư duy: Triết học khuyến khích việc phân tích, suy luận và đánh giá một cách logic
và phản biện. Sinh viên được khuyến khích suy nghĩ sâu sắc về các vấn đề, phân tích và đưa ra
quan điểm cá nhân, và chứng minh lập luận một cách logic. Triết học giúp sinh viên rèn luyện tư
duy phản biện và xây dựng khả năng suy nghĩ độc lập.
2. Mở rộng kiến thức: Triết học cung cấp một khung nhìn toàn diện về những câu hỏi cơ bản về tồn
tại, tri thức, đạo đức và xã hội. Nó giúp sinh viên hiểu rõ hơn về các trường phái triết học khác
nhau và những tư tưởng và ý thức của các triết gia nổi tiếng. Điều này không chỉ giúp sinh viên
mở rộng kiến thức mà còn khuyến khích tư duy phản biện và trí tuệ đa chiều.
3. Xây dựng nhận thức đạo đức: Triết học thường liên quan đến những vấn đề đạo đức và giúp sinh
viên hiểu rõ về những giá trị và nguyên tắc đạo đức. Sinh viên được khuyến khích suy nghĩ về
các vấn đề đạo đức như công bằng, tự do, trách nhiệm xã hội, và đưa ra quyết định đúng đắn
trong cuộc sống và công việc.
4. Phát triển kỹ năng phân tích và lập luận: Triết học đòi hỏi khả năng phân tích sâu sắc và xử lý
thông tin phức tạp. Sinh viên được rèn luyện kỹ năng đọc, nghiên cứu và phân tích các văn bản
triết học, từ đó phát triển khả năng lập luận logic và trình bày ý kiến một cách rõ ràng và logic.
5. Khám phá ý nghĩa cuộc sống và ý thức xã hội: Triết học thách thức sinh viên suy nghĩ về ý
nghĩa và mục đích của cuộc sống, và cung cấp một cái nhìn sâu sắc về các vấn đề xã hội và văn hóa.
6. Khả năng phê phán và đánh giá: Triết học khuyến khích sinh viên đánh giá một cách phê phán
về các quan điểm và quyền lực hiện có. Sinh viên được khuyến khích đặt câu hỏi, thách thức và
đánh giá các quan niệm và giả thuyết, đồng thời phát triển khả năng đưa ra quan điểm độc lập
dựa trên lý luận và chứng minh lập luận.
7. Nâng cao ý thức xã hội và nhân văn: Triết học giúp sinh viên hiểu và đánh giá các vấn đề xã hội,
nhân văn và đa văn hóa. Nó khuyến khích tư duy toàn cầu, sự tôn trọng và sự đồng cảm đối với
những người khác, và khả năng nhìn nhận các vấn đề từ nhiều góc độ khác nhau.
8. Khả năng tự phát triển và học suốt đời: Triết học khuyến khích sự tò mò và khám phá liên tục.
Sinh viên được khuyến khích tiếp tục nghiên cứu và học hỏi sau khi tốt nghiệp, tự phát triển và
mở rộng kiến thức và kỹ năng của mình trong suốt cuộc đời.
Tóm lại, triết học không chỉ cung cấp kiến thức về triết lý và tư tưởng, mà còn hỗ trợ sinh viên trong
việc phát triển các kỹ năng tư duy phản biện, khám phá ý nghĩa cuộc sống, nhận thức đạo đức và hiểu
biết về xã hội. Nó góp phần quan trọng trong việc xây dựng một quá trình học tập mang tính sáng tạo,
phản biện và ý nghĩa cho sinh viên.
C21: Phân Tích Hoàn Cảnh Ra Đời, Ý Nghĩa Nội Dung Của Vật Chất. Từ Đó Vận Dụng Vào
Cuộc Sống, Học Tập Của Bản Thân?
(lý thuyết/tr30)
1. Ví dụ về ưu tiên giá trị: Triết học có thể giúp chúng ta xác định những giá trị quan trọng trong
cuộc sống và học tập. Ví dụ, nếu giá trị của bạn là sự phát triển cá nhân và hòa bình xã hội, bạn
có thể áp dụng triết học để tạo ra một lịch trình học tập và làm việc cân đối, để dành thời gian
cho việc phát triển bản thân và tham gia vào các hoạt động xã hội.
2. Ví dụ về tiêu thụ có trách nhiệm: Triết học cung cấp cho chúng ta một cái nhìn về tiêu thụ có
trách nhiệm và bền vững. Ví dụ, bạn có thể áp dụng triết học để lựa chọn những sản phẩm và
dịch vụ mang tính bền vững, như sản phẩm hữu cơ, tái chế hoặc sử dụng năng lượng tiết kiệm.
Bằng cách làm như vậy, bạn đóng góp vào việc bảo vệ môi trường và xây dựng một cộng đồng bền vững.
3. Ví dụ về đánh giá giá trị của tài nguyên: Triết học giúp chúng ta nhìn nhận giá trị của các tài
nguyên, như thời gian và tiền bạc. Ví dụ, bạn có thể áp dụng triết học để quản lý thời gian hiệu
quả bằng cách ưu tiên các nhiệm vụ quan trọng, tránh lãng phí thời gian vào những hoạt động
không có giá trị. Đồng thời, bạn cũng có thể áp dụng triết học để quản lý tài chính cá nhân, định
rõ ưu tiên chi tiêu và tiết kiệm để đạt được mục tiêu tài chính lâu dài.
4. Ví dụ về đạo đức và quan hệ xã hội: Triết học giúp chúng ta hiểu về đạo đức và quan hệ xã hội.
Ví dụ, bạn có thể áp dụng triết học để đánh giá đúng sai và đưa ra quyết định đúng đắn trong
việc giải quyết các tình huống đạo đức và quan hệ xã hội trong cuộc sống và học tập. Ví dụ, khi
đối mặt với việc chia sẻ tài liệu học tập, bạn có thể áp dụng triết học để quyết định xem liệu việc
chia sẻ có đúng đắn và có tạo lợi ích chung cho mọi người hay không. Bằng cách đánh giá và
hành động dựa trên nguyên tắc đạo đức và quan hệ xã hội, bạn có thể xây dựng một môi trường
học tập và làm việc công bằng và tôn trọng lẫn nhau.
Tóm lại, vận dụng ý nghĩa nội dung vật chất của triết học vào cuộc sống và học tập của bản thân đòi
hỏi chúng ta nhìn nhận sâu sắc về giá trị và tầm quan trọng của vật chất. Từ đó, chúng ta có thể ưu tiên
giá trị, tiêu thụ có trách nhiệm, đánh giá giá trị của tài nguyên và xây dựng đạo đức và quan hệ xã hội
đúng đắn. Việc áp dụng triết học vào cuộc sống và học tập giúp chúng ta định hình giá trị cá nhân và
xây dựng một môi trường bền vững và hòa nhập.
C22: Mối Quan Hệ Vật Chất Và Ý Thức. Vận Dụng Vào Quá Trình Học Tập Của Bản Thân? (lý thuyết/tr39)
- Là một sinh viên năm nhất, em thấy bản thân mình cần phải xác định rõ các nhân
tố vật chất như điều kiện vật chất, hoàn cảnh sống, quy luật khách quan. Trong học
tập, nếu em được tiếp xúc với những cơ sở vật chất, phương pháp dạy tốt chúng ta sẽ
cố gắng học tập tốt, chiếm lĩnh tri thức tốt hơn. Cụ thể hơn, một tiết học Triết của một
giảng viên tâm huyết, truyền đạt bài thú vị, dễ hiểu sẽ khiến bản thân mình yêu môn
Triết và không sợ nó, thúc đẩy mình tìm hiểu thêm về Triết, nhưng nếu như giảng viên
môn Triết của mình thiếu tâm huyết, truyền đạt bài giảng không linh hoạt, khó hiểu thì
mình sẽ sinh ra tâm lý chán nản, không thích học môn Triết. Đó chính là vật chất quyết
định ý thức. Em đã vận dụng để nâng cao năng suất học tập của bản thân bằng cách tạo
ra những cơ sở vật chất tốt để thúc đẩy tinh thần học như : tìm kiếm một phương pháp
học tập phù hợp bản thân, trang trí sắp xếp góc học tập thật gọn gàng,…
-Bên cạnh đó em còn đặc biệt chú ý tôn trọng tính khách quan và hành động theo
các quy luật mang tính khách quan, thể hiện qua một số hành động như không cúp tiết,
tham gia đầy đủ các buổi học, làm theo giáo viên hướng dẫn,…
-Trong suốt học kì đầu,có một môn, em không may mắn nên không được học một
giảng viên truyền tải kiến thức hay dễ hiểu nhưng em đã không để điều đó làm mình lười
học mà đã sáng tạo tìm tòi thêm kiến thức qua sách vở, phương tiện truyền thông. Em
thường xuyên dành thời gian tự học, đọc thêm sách về phần mình chưa hiểu.
-Bên cạnh đó, em tự ý thức được rằng mình cần chống lại bệnh chủ quan duy ý chí
cũng như bệnh bảo thủ trì trệ, cụ thể là cần tiếp thu những cái mới nhưng tiếp thu có
chọn lọc, học hỏi và lắng nghe ý kiến của mọi người xung quanh. Ví dụ, trong làm việc
nhóm để thuyết trình môn Triết em đã ngồi lại với bạn bè, bàn bạc để mỗi người đưa ra ý
kiến cá nhân và sau đó tổng hợp lại để hoàn thiện bài thuyết trình đúng theo ý của tất cả các thành viên.
- Cuối cùng, khi giải thích các hiện tượng xã hội cần tính đến các điều kiện vật chất
lẫn yếu tố tinh thần, điều kiện khách quan lẫn yếu tố khách quan. Trước đây khi em
đăng kí nguyện vọng vào các trường đại học. Việc quan trọng nhất mà em xét đến chính
là năng lực của bản thân và điều kiện tài chính của gia đình để sắp xếp nguyện vọng một
cách thông minh và hợp lí nhất. Tránh trường hợp ngành học không phù hợp với bản thân về cả năng
lực lẫn tài chính. Và em đã có một lựa chọn đúng đắn là Trường đại học sư phạm kỹ thuật Hưng yên.
C23: Mối Quan Hệ Vật Chất Và Ý Thức. Vận Dụng Vào Công Cuộc Đổi Mới Ở Việt Nam Hiện Nay?
-Như chúng ta đã biết, sau khi giải phóng thành công đất nước, kinh tế miền Bắc bị
suy giảm nghiêm trọng. Cơ sở vật chất yếu kém, cơ cấu kinh tế mất cân đối, năng suất
lao động thấp… sản xuất nông nghiệp chưa đủ cung cấp lương thực cho dân, ngoài còn
bị tàn phá nặng nề bởi đế quốc Mĩ. Trước tình hình kinh tế đó, Đảng và nhà nước đã đi sâu vào nghiên
cứu phân tích tình hình, phân tích các nhân tố khách quan, lấy ý kiến nhân dân. Đặc biệt là đổi mới tư duy.
- Đại hội Đảng VI rút ra kinh nghiệm lớn trong đó là phải xuất phát từ thực tế, tôntrọng và hoạt động theo quy luật khách quan.
Tại đại hội VII ta đã đánh giá tình hình kinh tế chính trị của nước ta đã đạt được các bước tiến quan
trọng. Tình hình kinh tế chính trị ổn định nên nền kinh tế có điều kiện phát triển bước đầu nền kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần hoạt động theo sự quản lý của nhà nước. LLSX huy động tốt hơn, tránh lạm phát,…..
- Tại đại hội Đảng XII, Tổng bí thư Nguyễn Phú Trọng nêu rõ: cạnh những thời cơ, thuận lợi, tình hình thế giới, khu vực có nhiều diễn biến rất phức
tạp; kinh tế thế giới phục hồi chậm; khủng hoảng chính trị ở nhiều nơi, nhiều nước; cạnh
tranh về nhiều mặt ngày càng quyết liệt giữa các nước lớn tại khu vực; diễn biến phức
tạp trên Biển Đông,... đã tác động bất lợi đến nước ta.=. Đảng và nhà nước đã phát huy
tính tích cực, sáng tạo của ý thức: Đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế và
thực hiện ba đột phá chiến lược được tập trung thực hiện bước đầu đạt kết quả tích cực.
Giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn hoá, xã hội, y tế có bước phát triển. An
sinh xã hội được quan tâm nhiều hơn và cơ bản được bảo đảm.
Qua các dẫn chứng trên ta thấy Đảng ta đã vận dụng đúng đắn mối quan hệ giữa vật
chất và ý thức vào công cuộc đổi mới đất nước. Đó là yếu tố quan trọng giúp chúng ta thoát khỏi tình
trạng kém phát triển vào năm 2010 và cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020. Vận dụng vào covid
Như chúng ta đã biết, năm 2020, đại dịch COVID-19 đã ảnh hưởng toàn diện, sâu
rộng đến tất cả quốc gia trên thế giới, hiện nay đang tiếp tục diễn biến rất phức tạp. Nền
kinh tế toàn cầu rơi vào suy thoái nghiêm trọng. Nền kinh tế Việt Nam có độ mở lớn, hội
nhập quốc tế sâu rộng đã và đang chịu nhiều tác động, ảnh hưởng nghiêm trọng đến tất
cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội.
Trước tình hình kinh tế đó, Đảng và nhà nước đã đi sâu vào nghiên cứu phân tích
tình hình, phân tích các nhân tố khách quan, lấy ý kiến nhân dân. Đặc biệt là đổi mới tư
duy. Dự thảo báo cáo chính trị của ban chấp hành trung ương đảng khóa XII tại đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng xác định được các nhân tố vật chất như: thời cơ,
thuận lợi và nhiều khó khăn, thách thức đan xen, nhiều vấn đề mới đặt ra phải giải quyết.
Cụ thể hơn, lĩnh vực. Kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát luôn được kiểm soát ở mức thấp, mặc dù năm
cuối nhiệm kỳ bị ảnh hưởng nặng nề của đại dịch Covid-19 nhưng tốc độ tăng trưởng
GDP bình quân giai đoạn 2016 - 2020 vẫn đạt khoảng 5,9%/năm.= Ta có thể thấy, tuy ảnh
hưởng của dịch Covid, nhưng Đảng và Nhà nước đã phát huy tính năng động và sáng tạo
của ý thức đề ra những biện pháp để hạn chế ảnh hưởng xấu của Covid về mọi mặt (kinh
tế, giáo dục,..) như: đẩy mạnh học online, Đẩy mạnh giải ngân, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư công, giải quyết vướng mắc trong thủ tục hành chính, đẩy nhanh thủ
tục phê duyệt, điều chỉnh các chính sách mới.
Qua các dẫn chứng trên ta thấy Đảng ta đã vận dụng đúng đắn mối quan hệ giữa vật
chất và ý thức vào công cuộc đổi mới đất nước. Đó là yếu tố quan trọng giúp chúng ta
hạn chế ảnh hưởng của đại dịch cơ bản và Việt Nam được cho là một trong số ít quốc gia
sẽ tiếp tục tăng trưởng trong năm 2020, mặc dù những quốc gia khác trên thế giới được
dự báo rơi vào suy thoái và cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.
C24: Nguyên Lý Về Mối Liên Hệ Phổ Biến. Vận Dụng? (lý thuyết/tr44)
Về nhận thức khi nghiên cứu sự vật, hiện tượng phải đặt nó trong mối liên hệ
tác động qua lại với những sự vật, hiện tượng khác và cần phải phát hiện ra những
mối liên hệ giũa các bộ phận, yếu tố, các thuộc tính, các giai đoạn khác nhau của
bản thân sự việc. Lênin đã khẳng định: “muốn thực sự hiểu được sự vật, cần phải
nhìn bao quát và nghiên cứu tất cả các mặt của mối liên hệ và quan hệ của sự vật
đó”. Để nhận thức đúng được sự vật, hiện tượng cần phải xem xét nó trong mối nhu
cầu thực tiễn, ứng với mỗi thời kỳ, giai đoạn, thế hệ của con người bao giờ cũng chỉ
phản ánh được số lượng hữu hạn các mối liên hệ. Vì vậy tri thức về các sự vật hiện
tượng chỉ mối liên hệ của nó mà còn phải biết xác định phân loại tính chất, vai trò,
vị trí của mỗi loại liên hệ đối với sự phát triển của sự vật. Cần chống lại sự nhận định sai lầm phiến
diện một chiều, cũng như đánh giá ngang bằng các vị trí của các loại về mối quan hệ.
Mỗi chúng ta phải hiểu rõ những cơ sở lý luận của mình, nguyên lý về mối
liên hệ phổ biến và nguyên lý của sự phát triển, vận dụng chúng một cách sáng tạo
vào hoạt động của mình. Đối với sinh viên, ngay trong thời gian đi học, có thể vận
dụng các nguyên tắc phương pháp luận này vào việc học tập, thực hiện nhiệm vụ
chính trị của mình, góp phần xây dựng đất nước ngày càng giàu mạnh, xã hội ngày càng phồn vinh.
- Trong học tập: đối với chúng ta là sinh viên thì việc áp dụng trong nhận thức về vấn đề “Tự học”: Trong học tập: 
Đối với chúng ta là sinh viên thì việc áp dụng trong nhận thức về vấn đề
- Hoạt động tự học của sinh viên là hoạt động tự giác, tích cực, chủ động
sáng tạo dưới sự hướng dẫn gián tiếp của giáo viên nhằm chiếm lĩnh những tri thức
khoa học bằng hành động của bản thân và đạt được mục tiêu của giáo dục và đào tạo.
- Hoạt động tự học là một hoạt động tìm ra ý nghĩa làm chủ kỹ xảo nhận
thức, tạo ra cầu nối nhận thức trong tình huống học tập; tự biến đổi mình, tự làm
phong phú mình bằng cách thu lượm và xử lý thông tin từ môi trường sống xung
quanh mình; tự tìm kiến thức bằng hành động của chính mình, cá nhân hoá việc học
tập đồng thời hợp tác với bạn bè trong cuộc sống cộng đồng lớp học dưới sự huớng dẫn của thầy cô giáo.
- Nhận thức về việc : học đi đôi với hành”
Nhận thức về việc “Học phải đi đôi với hành”.
- Học tập là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của mỗi con người, nhưng đôi khi
người ta quên hiểu rõ ràng và đầy đủ rằng, học tập không phải đơn thuần chỉ là lĩnh
hội các tri thức mang tính lí thuyết mà còn là sự vận dụng, ứng dụng những lí thuyết vào thực tế.
- Trước hết, “học” mà câu tục ngữ đề cập chính là việc tiếp nhận những kiến thức
trên lớp, chính xác hơn thì đó là tiếp nhận lí thuyết. Còn “hành” chính là vận dụng,
ứng dụng những lí thuyết vào thực tế cuộc sống. “Đi đôi” có nghĩa là luôn song
hành với nhau, không thể nào tách rời. Toàn bộ câu tục ngữ có thể hiểu chính là,
việc ta tiếp nhận kiến thức hay lí thuyết sẽ luôn phải đi cùng với việc ứng dụng, vận
dụng những điều đó trong thực tế cuộc sống của chúng ta, như vậy mới có ý nghĩa.
Nếu như “học” không “hành”, chúng ta có thể sẽ rất giỏi lí thuyết, thế nhưng
kiến thức lí thuyết sâu rộng cũng sẽ trở nên vô ích khi nó không giúp gì cho cuộc
sống con người trở nên tốt đẹp hơn. Vậy chúng ta sẽ “hành” để giúp ích cho cuộc
sống, nhưng nên hiểu nếu “hành” mà không có lí thuyết chỉ đường, chúng ta biết
bắt đầu từ đâu, biết “hành” như thế nào? “Hành” mà không “học”, con người chắc
chắn sẽ thất bại. Tóm lại, “học đi đôi với hành” là một chân lí, học định hướng,
giúp cho việc vận dụng có hiệu quả và ngược lại, việc vận dụng sẽ làm cho lí thuyết
được học trở nên có ý nghĩa, đồng thời quay lại kiểm nghiệm tính đúng đắn của lí thuyết.