Bài tập tự luận môn Tư tưởng Hồ Chí Minh | Đại học Nội Vụ Hà Nội

1. cơ sở hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh Cở sở hình thành– Cơ sở khách quan+ Hoàn cảnh lịch sử:Tình hình trong nước, chính quyền triều Nguyễn đã từng bướckhuất phục trướccuộc xâm lược của thực dân Pháp, lần lượt ký kết các hiệp ước đầu hàng, thừanhận nền bảo hộ của chúng trên toàn cõi Việt Nam. Đầu thế kỷ XX, các cuộc khaithác thuộc địa của thực dân Pháp khiến cho xã hội nước ta có sự biến chuyển vàphân hóa.Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem.

Trường:

Đại Học Nội Vụ Hà Nội 1.1 K tài liệu

Thông tin:
20 trang 1 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Bài tập tự luận môn Tư tưởng Hồ Chí Minh | Đại học Nội Vụ Hà Nội

1. cơ sở hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh Cở sở hình thành– Cơ sở khách quan+ Hoàn cảnh lịch sử:Tình hình trong nước, chính quyền triều Nguyễn đã từng bướckhuất phục trướccuộc xâm lược của thực dân Pháp, lần lượt ký kết các hiệp ước đầu hàng, thừanhận nền bảo hộ của chúng trên toàn cõi Việt Nam. Đầu thế kỷ XX, các cuộc khaithác thuộc địa của thực dân Pháp khiến cho xã hội nước ta có sự biến chuyển vàphân hóa.Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem.

59 30 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD| 45734214
1. cơ sở hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh
Cở sở hình thành
– Cơ sở khách quan
+ Hoàn cảnh lịch sử:
Tình hình trong nước, chính quyền triều Nguyễn đã từng bước khuất phục trước cuộc
xâm lược của thực dân Pháp, lần lượt kết các hiệp ước đầu hàng, thừa nhận nền
bảo hộ của chúng trên toàn cõi Việt Nam. Đầu thế kỷ XX, các cuộc khai thác thuộc
địa của thực dân Pháp khiến cho xã hội nước ta có sự biến chuyển và phân hóa.
Tình hình quốc tế, cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX chủ nghĩa bản từ giai đoạn
cạnh tranh tự do chuyển sang giai đoạn độc quyền, xác lập quyền thống trcủa chúng
trên phạm vi toàn thế giới.
– Những tiền đề tư tưởng, lý luận
+ Truyền thống tốt đẹp của dân tộc, trước hết là chủ nghĩa yêu nước Việt Nam
Tư tưởng Hồ Chí Minh bắt nguồn từ truyền thống cần cù lao động, anh dũng
chiến đấu trong dựng nước giữ nước, truyền thống đoàn kết, sống tình,
nghĩa, nhân ái Việt Nam. Trong những truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam
thì chủ nghĩa yêu nước là dòng chảy xuyên suốt lịch sử dân tộc.
Chính truyền thống yêu nước của dân tộc đã trở thành sức mạnh động lực
mạnh mẽ thúc giục Nguyễn Tất Thành (HChí Minh) đi tìm đường cứu nước o
năm 1911. Đó động lực chi phối mọi suy nghĩ, hành động của Người trong suốt
cả cuộc đời hoạt động cách mạng. Đó cũng chính là cơ sở tư tưởng đã dẫn dắt
Người đến với chủ nghĩa Mác Lênin. Hồ Chí Minh viết: “Lúc đầu, chính chủ
nghĩa yêu nước, chứ chưa phải chủ nghĩa cộng sản đã đưa tôi tin theo Lênin, tin
theo Quốc tế thứ ba”.
lOMoARcPSD| 45734214
+ Tinh hoa văn hoá nhân loại
Sự kết hợp của văn hóa phương y và văn hóa Phương Đông
Cùng với chủ nghĩa yêu nước, Hồ Chí Minh còn chịu ảnh hưởng của văn hoá
phương Đông. Người cũng đã tiếp thu kế thừa phê phán tưởng dân
chủ, nhân văn của n hoá Phục hưng, thế kỷ Ánh sáng, của cách mạng tư sản
phương Tây và cách mạng Trung Quốc.
Trước khi đến với chủ nghĩa Mác Lênin, Hồ Chí Minh đã quan tâm nghiên
cứu, tìm hiểu tư tưởng dân chủ sản Pháp, Mỹ, đặc biệt tưởng Tự do,
Bình đẳng, Bác ái, chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn (Trung Quốc)…
Người đã vận dụng và phát triển các trào lưu tư tưởng học thuyết ấy lên một
trình độ mới phù hợp với dân tộc và thời đại mới.
Như vậy, trong qtrình hình thành phát triển tư tưởng của mình, Hồ Chí Minh
đã kế thừa chọn lọc tinh hoa văn hoá phương Đông phương Tây, nâng lên một
trình độ mới trên cơ sở phương pháp luận Mácxít – lêninnít.
+ Chủ nghĩa Mác – Lênin
Khi ra đi tìm đường cứu nước, Hồ Chí Minh đã đến nhiều nước thuộc địa
nhiều nước tư bản đế quốc. Trong khoảng thời gian đó, Hồ Chí Minh được bổ sung
thêm những nhận thức mới về những ẩn dấu đằng sau các từ Tự do, nh đẳng,
Bác ái. Khoảng cuối năm 1917, khi trở lại Pari, Hồ Chí Minh đã làm quen với nhiều
nhà hoạt động chính trị, hội của nước Pháp và nhiều nước trên thế giới. Năm
1919, Hồ Chí Minh tham gia Đảng hội Pháp (SFIO), một đảng tiến bộ lúc bấy
giờ thuộc Quốc tế II.
Việc Hồ Chí Minh tiếp thu bản Luận cương của Lênin tháng 7-1920 trở
thành người cộng sản vào cuối năm đó đã tạo nên bước ngoặt căn bản trong tưởng
của Người. Thế giới quan và phương pháp luận Mác Lênin đã giúp Hồ Chí Minh
lOMoARcPSD| 45734214
nhìn nhận, đánh giá phân tích tổng kết các học thuyết, tư tưởng, đường lối các cuộc
cách mạng một cách khoa học; cùng với kinh nghiệm hoạt động thực tiễn của mình
để đề ra con đường cách mạng giải phóng dân tộc đứng đắn.
Có thể khẳng định rằng Chủ nghĩa Mác – Lênin là nguồn gốc lý luận cơ sở
chủ yếu nhất của sự hình thành phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh.
Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917 thành công sự ra đời của Quốc tế Cộng
sản (tháng 3-1919), phong trào công nhân trong các nước tư bản chủ nghĩa phương
Tây phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa phương Đông đã quan
hệ với nhau trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung là chủ nghĩa đế quốc.
– Nhân tố chủ quan
Khả năng tư duy và trí tuệ Hồ Chí Minh
Phẩm chất đạo đức và năng lực hoạt động thực tiễn của người o
Sống có hoài bão, có lý tưởng
o Tư duy độc lập, tự chủ, sự phê phán tinh tường cho nên khi tìm
hiểu các cuộc cách mạng tư sản, Người đã không bị vẻ hào nhoáng
bên ngoài của các cuộc cách mạng đó đánh lừa
o Ý chí kiên cường và trái tim nhân ái
Quá trình phát triển tư tưởng HCM
1. thời kỳ từ ngày 5/6/1911 hình thành tưởng yêu nước chí hướng tìm con đường
cứu nước
- Cá nhân và những phẩm chất nổi trội: bản lĩnh, tư duy khác biệt
- Gia đình
+ Tư tưởng thân dân, lấy dân làm gốc
+ Lòng vị tha, nhân hậu, yêu nước
lOMoARcPSD| 45734214
- Truyền thống yêu nước của quê hương Nghệ Tĩnh
- Nhận thức của Bác về hoàn cảnh đất nước
+ Đời sống nhân dân cực khổ
+ Tội ác của thực dân Pháp
+ Triều đình nhà Nguyễn nhu nhược
+ Thất bại của các tiền bối đi trước
=> HCM nhận ra hạn chế của người đi trước. Người từ chối Đông du và lựa chọn
Tây du.
2. Thời kỳ từ giữa năm 1911 cuối năm 1920: dần dần hình thành tưởng cứu
nước, giải phóng dân tộc VN theo con đường CM vô sản
- Năm 1911: rời tổ quốc sang phương Tây tìm đường cứu nước, giải phóng dân tộc
+ Chứng kiến cuộc sống của người dân lao động nghèo khổ và các nước bị thuộc
địa
+ Tư tưởng đoàn kết quốc tế: nhân dân bị áp bức, đấu tranh vì nguyện vọng quyền
lợi chung
- Năm 1919, tham gia hội nghị Vecxai. Tại đây, Người đã gửi bản yêu sách của
nhân dân An Nam đói quyền tự do, dân chủ, bình đẳng nhưng không được chấp
nhận.
- Năm 1920:
+ Đọc sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc
địa
+ Tham gia thành lập ĐCS Pháp
lOMoARcPSD| 45734214
3. Thời ktcuối 1920 đầu năm 1930: hình thành những nội dung bản tưởng
về CM VN
- Hoạt động ở nhiều quốc gia: Pháp (1921-1923), Liên Xô (1923-1924), Trung
Quốc (1924-1927), Thái Lan (1928-1929)
- Hoạt động ở nhiều lĩnh vực báo chí tố cáo chủ nghĩa thực dân, cách mạng thuộc
địa – cách mạng vô sản chính quốc; CM giải phóng dân tộc thuộc địa – CM với
thế giới.
- Xác định Pháp là kẻ thù, xác định phương hướng CM VN ( CM vô sản)
- Mối quan hệ CM giải phóng dân tộc dân tộc thuộc địa: với cách mạng vô sản
chính quốc
- Cách mạng thuộc địa, giai cấp công nhân, nhân dân lao động thế giới
- Lực lượng cách mạng: nông dân – công nhân
- Đảng cộng sản lãnh đạo
- Đấu tranh từ thấp xuống cao; rất đông quần chúng nhân dân
4. Thời kỳ từ đầu 1930 – đầu 1941: vượt qua thứ thách, giữ vững đường lối, phương
pháp cách mạng đúng đắn, sáng tạo
- Những năm cuối 20 đầu 30 thế kỷ XX
+ Khuynh hướng tả khung hướng quốc tế cộng sản
+ Sự kiện ĐCS Đông Dương ra đời; khai tử ĐCS VN
+ Kiên trì bảo vệ quan điểm về vấn đề dân tộc, giai cấp
- T7-1935, đại hội VII quốc tế cộng sản => chuyển hướng đấu tranh
+ Xuất hiện chủ nghĩa phát xít => chủ trương mở mặt trận dân tộc thống nhất
+ VN từ 1936 – 1939 chuyển hướng đấu tranh
lOMoARcPSD| 45734214
+ Xin về nước hoạt động cách mạng
- Trực tiếp lãnh đạo CM VN
+ Mặt trận Việt Minh
+ Tư tưởng độc lập, tự do gắn với chủ nghĩa xã hội
5. Thời kỳ đầu từ năm 1941 T9/1969: tưởng HCM tiếp tục phát triển, hoàn thiện
soi đường cho sự nghiệp cách mạng của Đảng và nhân dân ta
- 1945 – 1954
+ VN sau CM tháng 8/1945 => vừa kháng chiến, vừa kiến quốc
+ 1951: đại hội II của Đảng
=> Thành lập đảng riêng ở mỗi nước ĐD: Đảng lao động VN
- 1954 – 1969
+ VN sau Gionevo
+ Xđ đường lối cho cách mạng VN. CMXHCN ở miền bắc, CM dân tộc dân chủ
nhân dân ở miền nam
=> Phát triển tư tưởng: CNXH và con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội, n
nước của dân, do dân, vì dân về ĐCS và Đảng cầm quyền
2. Tư tưởng HCM về cách mạng giải phóng dân tộc
1. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường CM vô sản
- HCM rút ra bài học từ sự thất bại của các con đường cứu nước trc đó
- HCM nghiên cứu, tìm hiểu về các cuộc CM tiêu biểu trên thế giới và khẳng định
CM tư sản là không triệt để
- HCM lựa chọn con đường giải phóng dân tộc là con đường CM vô sản
lOMoARcPSD| 45734214
2. Cách mạng giải phóng dân tộc trong điều kiện của VN muốn thắng lợi phải đc
ĐCS lãnh đạo
- Đảng cộng sản là nhân tố chủ quan để giai cấp công nhân hoàn thành sứ mệnh
lịch sử của mình
- Vì vậy giai cấp công nhân phải tổ chức ra chính đảng của mình => Đảng phải
thuyết phục, giác ngộ, tập hợp, huấn luyện và đưa quần chúng đấu tranh
- Quan điểm HCM về vai trò to lớn của ĐCS đối với cách mạng giải phóng dân tộc
+ Cách mệnh trước hết phải có Đảng cách mệnh, để trong thì vận động và tổ chức
dân chúng, ngoài thì liên lạc với các dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp mọi nơi.
Đảng có vững mạn thì cách mệnh mới thành công => Đảng là nhân tố hàng đầu
quyết định thắng lợi của CM VN
- Thực tiễn cách mạng VN
+ Đảng cộng sản VN vừa là đội tiên phong của giai cấp công nhân vừa là đội tiên
phong của nhân dân lao động, của dân tộc VN
=> Sự bổ sung, phát triển lý luận của HCM về ĐCS
3. CM giải phóng dân tộc phải dựa trên lực lượng đại đoàn kết toàn dân tộc, lấy liên
minh công – nông làm nền tảng
- Truyền thống toàn dân đánh giặc của dân tộc
- Nguyên lý cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, của CM Mác – lenin
- Thông qua tác phẩm: Đường Cách mệnh
- Thông qua cương lĩnh chính trị:
+ HCM xác định lực lượng cách mạng bao gồm toàn dân: đảng phải thu phục đại
bộ phận giai cấp công nhân, tập hợp đại bộ phận dân cày, phải dựa vào dân cày
lOMoARcPSD| 45734214
nghèo làm thổ địa cách mạng; liên lạc vs tiểu tư sản, trí thức, trung nông,… để lôi
kéo họ về phía vô sản giai cấp, còn đối với phú nông, trung và tiểu địa chủ và tư
bản VN mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì lợi dụng ít ra cx làm cho họ trung lập.
- Đường lối kháng chiến chống Pháp: toàn dân, toàn diện, trường kỳ, tự lực gánh
sinh.
+ Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến: “ bất kỳ đàn ông, đàn bà, bất kỳ người già,
người trẻ, không chia tôn giáo, đảng phải, dân tộc. Hẽ là người VN thì phải đứng
lên đành thực dân Pháp để cứu Tổ quốc”
4. CM giải phóng dân tộc cần chủ động, sáng tạo, khả năng giành thắng lợi
trước CM vô sản ở chính quốc
- HCM đánh giá rất cao sức mạng của 1 dân tộc, tránh tư tưởng bị động, trông
chờ vào sự giúp đỡ bên ngoài.
- Khẳng định vị trí và vai trò của cách mạng giải phóng thuộc địa trong mối
quan hệ với cách mạng chính quốc, Hồ Chí Minh cho rằng: “trong khi thủ tiêu một
trong những điều kiện tồn tại của chủ nghĩa tư bản là chủ nghĩa đế quốc, họ có thể
giúp đỡ những người anh em mình ở phương Tây trong nhiệm vụ giải phóng hoàn
toàn”.
=> Đây là 1 luận điểm sáng tạo, có giá trị lý luận thực tiễn và lý luận to lớn; một
cống hiến quan trọng vào kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mac-lenin
5. CM giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng phương pháp bạo lực
- Cơ sở lý luận của Mác – Lenin
+ Bạo lực là công cụ mở đường cho sự vận động xã hội
+ Không có bạo lực cách mạng thì không thể thay thế nhà nước tư sản bằng nhà
nước vô sản được
lOMoARcPSD| 45734214
- Hồ Chí Minh vận dụng vào VN:
+ Sự cần thiết phải sử dụng bạo lực cách mạng để chống lại bạo lực phản CM,
giành chính quyền và giữ chính quyền
=> Vì chế độ thực dân, đế quốc đem quân xâm lược là hành động bạo lực của kẻ
mạnh với kẻ yếu
=> Chế độ cai trị dùng bạo lực đàn áp các phong trào yêu nước, thủ tiêu các quyền
tự do dân chủ, bóc lột nhân dân - Hình thức của bạo lực CM:
+ Là bạo lực quần chúng gồm 2 lực lượng chính trị, quân sự
+ Gồm đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang
=> Lực lượng vũ trang, đấu tranh vũ trang có vị trí quyết định trong tiêu diệt sinh
lực địch, thất bại âm mưu quân sự của kẻ thù
=> Tận dụng giải quyết xung đột bằng hòa bình, tranh thủ khả năng giành và giữ
chính quyền ít đổ máu, ngăn chặn xung đột vũ trang
3. Tư tưởng HCM về Đảng Cộng sản VN (tính tất yếu và vai trò lãnh đạo của
Đảng Cộng sản VN)
- HCM khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản trong đấu tranh cách mạng
+ Trong tác phẩm Đường cách mệnh (năm 1927) HCM khẳng định: CM trước hết
phải có “ đảng cách mệnh, đề trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngoài thì
liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp ở mọi nơi. Đảng có vững, cách
mệnh mới thành công, cũng như người cầm lái có vững thuyền mới chạy”
- Quan điểm của HCM về sự ra đời của ĐCS
+ Trên Tg nói chung, sự ra đời của một đảng cộng sản là sản phẩm của sự kết hợp
chủ nghĩa xã hội khao học với phong trào công nhân
lOMoARcPSD| 45734214
+ HCM nói rằng: sự ra đời của ĐCSVN là kết quả của sự kết hợp chủ nghĩa Mác –
lenin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước
- Phong trào yêu nước là một yếu tố quan trọng góp phần tác động tác động đến sự
ra đời của ĐCSVN
+ Đấu tranh giai cấp quyện chặn với đấu tranh dân tộc, các cuộc đấu tranh tuy lực
lượng, phương thức, khẩu hiệu đấu tranh khác nhau, nhưng mục tiêu chung là:
giành độc lập, tự do cho dân tộc.
4. Tư tưởng HCM về nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân (Nhà
nước dân chủ, nhà nước pháp quyền, nhà nước trong sạch, vững mạnh)
* Nhà nước dân chủ
a. Bản chất giai cấp của nhà nước
- Nhà nước VN mới: nhà nước VN dân chủ cộng hòa theo quan điểm HCM là 1
nhà nước mang bản chất giai cấp công nhân
- Bản chất giai cấp công nhân thống nhất với tính nhân dân và tính dân tộc
=> Thể hiện bản chất giai cấp của nhà nước
- Bản chất giai cấp công nhân của nhà nước VN đc thể hiện qua 3 phương diện:
+ Một là, ĐCSVN giữ vị trí và vai trò cầm quyền
+ Hai là, bản chất giai cấp của nhà nước VN thể hiện ở tính định hướng XHCN
trong sự phát triển của đất nước
+ Ba là, bản chất giai cấp công nhân của nhà nước thể hiện ở nguyên tắc tổ chức
hành động của nó là nguyên tắc tập chung dân chủ
b. Nhà nước của nhân dân
lOMoARcPSD| 45734214
- Nhà nước của nhân dân là nhà nước mà tất cả mọi quan hệ trong nhà nước và
hội đều thuộc về nhân dân
+ quan hệ nhà nước “thửa ủy quyền” của nhân dân. Tự bản thân của nhà nước
không có quyền lực. Quyền lực nhà nước là do nhân dân ủy thác cho
+ Nhân dân có quyền kiểm soát, phê bình nhà nước, có quyền bãi nhiệm, miễn
nhiệm những đại biểu mà họ đã lựa chọn, bầu ra và có quyền giải tán những thiết
chế quyền lực mà họ đã lập nên
+ Luật pháp dân chủ và là công cụ thực thi quyền lực của nhân dân. Luật pháp đó
là của nhân dân, là công cụ thực thi quyền lực của nhân dân, là phương tiện để
kiểm soát quyền lực nhà nước
c. Nhà nước do Nhân dân
- Nhà nước do nhân dân trước hết là do nhân dân lập nên sau thắng lợi của sự
nghiệp CM của toàn dân tộc dưới sự lãnh đạo của ĐCSVN
- Nhà nước do nhân dân còn có nghĩa “dân làm chủ”, nhân dân có quyền lợi làm
chủ, thì phải có những vụ làm tròn bổn phận của công dân, giữ đúng đạo đức của
công dân
- Trong nhà nước do dân làm chủ, nhà nước phải tạo đk để nhân dân đc thực thi
những quyền lực mà hiến pháp và pháp luật đã quy định
=> Nhà nước do nhân dân cần coi trọng việc giáo dục nhân dân, đồng thời nhân
dân cx phải tự giác phấn đấu để có đủ năng lực thực hiện quyền dân chủ của mình
d. Nhà nước vì dân
- Nhà nước vì nhân dân là nhà nước phục vụ vì lợi ích và nguyện vọng cua rnhaan
dân, không có đặc quyền, đặc lợi, thực sự trong sạch, cần kiệm liêm chính
- Theo HCM, thước đo 1 nhà nước vì dân là phải đc lòng dân
lOMoARcPSD| 45734214
- Trong nhà nước vì dân, cán bộ vừa là đầy tớ, đồng thời phải vừa là người lãnh
đạo nhân dân, phải gồm đủ cả đức và tài, phải vùa hiền lại vùa minh
=> các công việc của chính phủ làm phải nhằm vào một mục đích chung nhất là
“tự do và hạnh phúc cho mọi người”
* Xây dựng nhà nước pháp quyền
a. Nhà nước hợp hiến, hợp pháp
- HCM rất chú trọng vấn đề xây dựn hiến pháp và pháp luật trong xã hội. Ngay
trong phiên họp đầu tiên của CPm thời đã đề nghị chính phủ tổ chức cuộc Tổng
tuyển cử với chế độ phổ thông đầu phiếu để thành lập quốc hội và lập ra các cơ
quan, bộ máy hợp hiến cho nhà nước
- Cuộc tổng tuyển cử được tiến hành thắng lợi với chế độ phổ thông đầu phiếu
- 2/3/1946, quốc hội khóa I nước VN dân chủ cộng hòa đã họp phiên đầu tiên lập
ra các tổ chức, bộ máy và các chức vụ chính thức của nhà nước. HCM đã đc bầu
làm chủ tịch chính phủ liên hiệp đầu tiên
- 9/1/1946, QH đã thông qua bản hiến pháp đầu tiên của nước VN dân chủ cộng
hòa
b. Nhà nước thượng tôn pháp luật
- Là nhà nước đề cao pháp luật, nhà nước quản lý bộ máy và bằng nhiều biện pháp
khác nhau nhưng quan trọng nahast là quản lý bằng hiến pháp và pháp luật
- Chú trọng đưa PL vào đời sống
- Nêu cao tính nghiêm minh của PL
- Khuyến khích nhân dân giám sát quá trình nhà nước thực thi pháp luật
c. Nhà nước pháp quyền nhân nghĩa
lOMoARcPSD| 45734214
- Nhà nước phải tôn trọng, bảo đảm thực hiện đủ các quyền con người, chăm lo
đến lợi ích mọi người
- Pháp luật có tính nhân văn, khuyến thiện
+ Tính nhân văn của hệ thống PL thể hiện ở việc ghi nhận đầy đủ và bảo vệ quyền
con người, ở tính nghiêm minh nhưng khách quan và công bằng
+ Hệ thống pháp luật đó có tính khuyến thiện, bảo vệ cái đúng, cái tốt, lấy mục
đích giáo dục, cảm hóa.
+ Việc xây dựng và thi hành pháp luật dựa trên nền tảng đạo đức của xã hội và các
giá trị đạo đức đc thấm sâu vào trọng mọi quyết định của pháp luật. Nói cách khác,
pháp luật trong nhà nước pháp quyền nhân nghĩa phải là pháp luật vì con người *
Nhà nước trong sạch, vững mạnh
a. Kiểm soát quyền lực nhà nước
- Kiểm soát quyền lực nhà nước là hệ thống những cơ chế đc thực hiện bởi nhà
nước và xã hội, nhằm ngăn chặn và loại bỏ những nguy cơ, những việc làm sai
trái của nhà nước, bảo đảm cho quyền lực nhà nước đc tổ chức và thực hiện theo
đúng các quy định của hiến pháp, pháp luật, đúng mục đích, khoa học và hiệu quả
- Vai trò của kiểm soát quản lý nhà nước
+ Kiểm soát quyền lực nhà nước có vai trò quan trọng đc xác định là 1 yếu tố tất
yếu khách quan của tổ chức bộ máy nahf nước, trong mọi nền dân chủ. Kiểm soát
quyền lực hợp lý sẽ tạo đk cho các chủ thể quyền lực hành động có hiệu quả phòng
chống thái hóa, biến chất trong đội ngũ cán bộ nhà nước
- Để giữ vững bản chất của nhà nước: đảm bảo cho nhà nước hoạt động có hiệu
quả phòng chống thái hóa, biến chất trong đội ngũ cán bộ nhà nước - Các hình
thức kiểm soát quyền lực:
lOMoARcPSD| 45734214
+ Cần phát huy vai trò của ĐCSVN
+ Vấn đề quyền lực nhà nước dựa trên cách thức tổ chức bộ máy nhà nước và việc
phân công, phân nhiệm giữa các cơ quan thực thi quyền lực nhà nước + Nhân dân
có quyền kiểm soát quyền lực nhà nước
b. Phòng, chống tiêu cực trong nhà nước
- Những tiêu cực trong hành động của nhà nước
+ Một là đặc quyền, đặc lợi
+ Hai là tham ô, lãng phí, quan liêu
+ Ba là tư tưởng “chia rẽ”, “kiêu ngạo”
5. Tư tưởng HCM về đại đoàn kết toàn dân tộc (vai trò của đại đoàn kết toàn
dân tộc, lực lượng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc, hình thức tổ chức của
khối đại đoàn kết toàn dân tộc – mặt trận dân tộc thống nhất)
* Vai trò của đại đoàn kết toàn dân tộc:
a. Đại đoàn kết toàn dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công
của cách mạng
- Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, nhất quán, lâu dài trong tư
tưởng HCM
- Ý nghĩa: là vấn đề mang tính sống còn của dân tộc VN => duy trì trong cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân và cách mạng xã hội chủ nghĩa
- Vai trò: đoàn kết là sức mạnh, là thành công
b. Đại đoàn kết toàn dân tộc là một mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của CM VN
lOMoARcPSD| 45734214
- Đại đoàn kết là mục tiêu lâu dài của CM VN => Đảng lãnh đạo cách mạng VN
nên phải coi đại đoàn kết là nhiệm vụ hàng đầu và phải quán triệt trong tất cả mọi
lĩnh vực từ chủ trương, đường lối đến hoạt động thực tiễn
=> Khẩu hiệu của Đảng: đoàn kết toàn dân, phụng sự Tổ quốc
=> Đảng phải thức tỉnh, hướng dẫn quần chúng đấu tranh từ tự phát đến tự giác
=> Vì độc lập tự do nhân dân, hạnh phúc con người
* Lực lượng khối đại đoàn kết dân tộc
a. Chủ thể của khối đại đoàn kết dân tộc là toàn dân tộc
Toàn dân tộc ở đây là không phân biệt già trẻ gái trai, tôn giáo giàu nghèo,
đẳng cấp, giới tính, nghề nghiệp, độ tuổi, người VN trong nước hay người nước
ngoài mà đã là người VN thì phải đồng lòng, quyết tâm, đoàn kết mới đủ sức mạnh
để chống chọi lại kẻ thù là thực dân đế quốc. Ai có tài, có đức, có sức thì ta đoàn
kết vs họ. Trong quá trình đoàn kết, phải đứng vững trên lập trường của giai cấp
công nhân, giải quyết mối quan hệ hài hòa giữa giai cấp và dân tộc, không được bỏ
xót bất cứ 1 lực lượng nào miễn là họ có lòng trung thành với tổ quốc, không phản
đối lại quyền lợi của nhân dân
b. Nền tảng của khối đại đoàn kết dân tộc là công nhân, nhân dân, trí thức là nền,
làgốc của đại đoàn kết
Đặc biệt là phải chú trọng đến yếu tố điều hòa và thống nhất của Đảng, nó là
hạt nhân cho sự đoàn kết ngoài xã hội. Đoàn kết trong Đảng, đoàn kết toàn dân
yếu tố làm nên sức mạnh, Đảng và nhân dân phải gắn bó máu thịt với nhau, tạo sức
mạnh vượt qua mọi khó khăn, thử thách, chiến thắng mọi kẻ thù
c. Điều kiện để xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc
lOMoARcPSD| 45734214
- Một là phải lấy lợi ích chung làm điểm quy tụ, đồng thời tôn trọng các lợi ích
khác biệt chính đáng
- Hai là kế thừa truyền thống yêu nước, nhân nghĩa, đoàn kết của dân tộc
- Ba là phải có lòng khoan dung, độ lượng với con người
- Bốn là phải có niềm tin vào nhân dân
* Hình thức tổ chức của khối đại đoàn kết dân tộc – Mặt trận dân tộc thống
nhất
a. Mặt trận dân tộc thống nhất
- Mặt trận dân tộc thống nhất chính là hiện thân của khối đại đoàn kết dân tộc
cso tổ chức, có sức mạnh
- Mặt trận dân tộc là nơi quy tụ mọi tổ chức và cá nhân yêu nước, nơi tập hợp
mọi con dân nước Việt, không chỉ ở trong nước mà cả những người VN định cư ở
nước ngoài
- Toàn dân tộc đc tập hợp, đc tổ chức, đc giác ngộ và hoạt động theo đường
lối chính trị đúng đắn
Căn cứ vào từng thời kỳ, thì mặt trận dân tộc thống nhất có những tên gọi
khác nhau, tuy nhiên về bản chất là một, đó là tổ chức chính trị rộng rãi, tập hợp
mục tiêu chung là độc lập dân tộc và hạnh phúc cho nhân dân
b. Nguyên tắc xây dựng và hoạt động của mặt trận dân tộc thống nhất
- Được xây dựng trên nền tảng liên minh công – nông – trí thức dưới sự lãnh đạo
của Đảng
+ Sở dĩ phải lấy liên minh công – nông – trí thức làm nền tảng là vì công nhân và
nông dân là người trực tiếp sản xuất ra của cải để nuôi sống xã hội, vì vậy họ là lực
lượng đông nhất và cũng bị bóc lột nặng nề nhất. Trong cuộc đấu tranh này, nếu
lOMoARcPSD| 45734214
mất thì cùng lắm họ chỉ mất đi 1 kiếp khổ và nếu được thì họ được cả 1 thế giới.
vậy, chí khí cách mạng của họ bền bỉ hơn mọi tầng lớp khác. Còn đối với đội ngũ
trí thức, họ không trực tiếp ra chiến trường nhưng họ đóng góp về mặt trí tuệ, c
vũ, thúc đẩy cho phong trào cách mạng đi đến thành công.
- Phải hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ
+ Nguyên tắc hiệp thương dân chủ là mọi vấn đề đều đc các thành viên đem ra bàn
bạc công khai để đi đến vị trí nhất định, loại trừ dân chủ hình thức
+ Những lợi ích riêng chính đáng phù hợp với lợi ích chung của dân tộc thì cần
được tôn trọng, còn những gì riêng biệt không phù hợp thì sẽ dần được giải quyết
bằng lợi ích chung của dân tộc, bằng sự nhận thức ngày càng đúng đắn của mỗi
người.
6. Tư tưởng HCM về văn hóa, đạo đức, con người (quan điểm HCM về xây
dựng nền văn hóa mới; quan điểm HCM về những chuẩn mực đạo đức cách
mạng; quan điểm HCM về xây dựng đạo đức con người)
* Quan điểm HCM về xây dựng nền văn hóa mới
- Trước CM tháng 8: “ vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống loài người
mới sáng tạo ra và phát minh ra ngôn ngữ…nhằm thích ứng những nhu cầu đời
sống và đòi hỏi sự sinh tồn”
- Khái niệm văn hóa:
+ Nghĩa rộng: là toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thần mà loài người sáng tạo
ra nằm đáp ứng lẽ sinh tồn
+ Nghĩa hẹp: là đời sống tinh thần của xã hội, thuộc về kiến thức thượng tầng của
xã hội
b. Quan điểm của HCM về quan hệ giữa văn hóa vs các lĩnh vực khác
lOMoARcPSD| 45734214
Văn hóa là một trong 4 mặt quan trọng của đời sống xã hội: kinh tế, ctri, văn
hóa, xã hội. 4 mặt này có mqh chặt chẽ vs nhau, tác động lẫn nhau
+ Chính trị, xã hội: mở đường cho nền văn hóa phát triển, cho nên ở nước ta cần “
giải phóng dân tộc” để mở đường cho nền văn hóa phát triển
+ Kinh tế: là nền tảng của việc xây dựng văn hóa cho nên cần phát triển kinh tế để
tạo ra đk xây dựng phát triển văn hóa
Ngược lại, văn hóa k thể “đứng ngoài” mà còn “đứng trong” đời sống chính
trị, kinh tế, xã hội tức là: mọi hành động văn hóa đều nhằm phục vụ nhiệm vụ
chính trị và thúc đẩy việc xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội
Quan điểm HCM về vai trò của văn hóa
1. Văn hóa là mục tiêu, động lực của sự nghiệp cách mạng
2. Văn hóa là mặt trận
3. Văn hóa phục vụ quần chúng nhân dân
* Tư tưởng HCM về đạo đức
a. Đạo đức là gốc, là nền tảng tinh thần của xã hội, của người cách mạng
HCM cho rằng: đạo đức CM có vai trò vô cùng quan trọng đối với người
CM. Người coi đạo đức là nền tảng của cách mạng giống như “cái gốc của cây”
“ Cũng như sông phải có nguồn mới có nước, không có nguồn thì sông cạn. Cây
phải có gốc, k có gốc thì cây héo. Người cách mạng phải có đạo đức, k có đạo đức
thì dù tài giỏi mấy cx k lãnh đạo đc nhân dân”
b. Đạo đức là nhân tố tạo nên sự hấp dẫn của chủ nghĩa xã hội
HCM cho rằng, sức hấp dẫn của chủ nghĩa xã hội chưa phải là mức sống vật
chất dồi dào, ở tư tưởng đc tự do, giải phóng, mà trc hết là những giá trị đạo đức
lOMoARcPSD| 45734214
cao đẹp, ở phẩm chất của người cộng sản ưu tú bằng tấm gương sống và hành động
của mk, chiến đấu cho lý tưởng xã hội chủ nghĩa hiện thực
2. Quan điểm về chuẩn mực đạo đức cách mạng
- Trung vs nước, hiếu vs dân
- Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư
- Thương yêu con người, sống có tình có nghĩa
- Tinh thần quốc tế trong sáng
a. Trung với nước, hiếu vs dân
Trung với nước là phải yêu nước tuyệt đối, trung thành vs tổ quốc suốt đời, phấn
đấu cho đảng, gắn bó vs cách mạng, phải làm cho dân giàu nước mạnh
Hiếu vs dân là phải thương dân, tin dân, thân dân, lấy trí tuệ ở dân, kính
trọng dân, lấy dân làm gốc
b. Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư
Là nội dung cốt lõi của đạo đức cách mạng, đó là phẩm chất đạo đức gắn
liền vs hành động hàng ngày của mỗi người
Cần kiệm liên chính, chí công vô tư cx là 1 biểu hiện cụ thể của phẩm chất
“trung vs nước, hiếu vs dân”
+ Cần: siêng năng, chăm chỉ, cố gắng +
Kiệm: k xa xỉ, tiết kiệm, k hoang phí +
Liêm: là sạch, k tham lam, k tham địa vị,..
+ Chính: thẳng thắn, đúng đắn.
c. Thương yêu con người, sống của tình nghĩa
lOMoARcPSD| 45734214
- HCM xác định tình thương yêu con người là 1 trong những phẩm chất cao đẹp
- Yêu thươn con người là tình cảm nhân ái sâu sắc, rộng lớn, trc hết dành cho
những người nghèo khổ, bị áp bức, bị bóc lột, không phân biệt màu da, dân tộc
- Yêu thương con người là yêu thương đồng bào, yêu đất nước
d. Tinh thần quốc tế cộng sản
- Chủ nghĩa quốc tế là 1 trong những phẩm chất quan trọng nhất của đạo đức
cộng sản chủ nghĩa
- Tinh thần đoàn kết vs các dân tộc bị áp bức và nhân dân lao động trên toàn
thế giới
- Tinh thần đoàn kết vs tất cả những tiến bộ trên thế giới* Quan điểm HCM
về xây dựng đạo đức CM
a. Nói đi đôi vs làm, nêu gương về đạo đức
b. Xây đi đôi vs chống
c. Tu dưỡng đạo đức suốt đời
| 1/20

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45734214
1. cơ sở hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh
Cở sở hình thành
– Cơ sở khách quan + Hoàn cảnh lịch sử:
Tình hình trong nước, chính quyền triều Nguyễn đã từng bước khuất phục trước cuộc
xâm lược của thực dân Pháp, lần lượt ký kết các hiệp ước đầu hàng, thừa nhận nền
bảo hộ của chúng trên toàn cõi Việt Nam. Đầu thế kỷ XX, các cuộc khai thác thuộc
địa của thực dân Pháp khiến cho xã hội nước ta có sự biến chuyển và phân hóa.
Tình hình quốc tế, cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX chủ nghĩa tư bản từ giai đoạn
cạnh tranh tự do chuyển sang giai đoạn độc quyền, xác lập quyền thống trị của chúng
trên phạm vi toàn thế giới.
– Những tiền đề tư tưởng, lý luận
+ Truyền thống tốt đẹp của dân tộc, trước hết là chủ nghĩa yêu nước Việt Nam
Tư tưởng Hồ Chí Minh bắt nguồn từ truyền thống cần cù lao động, anh dũng
chiến đấu trong dựng nước và giữ nước, truyền thống đoàn kết, sống có tình, có
nghĩa, nhân ái Việt Nam. Trong những truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam
thì chủ nghĩa yêu nước là dòng chảy xuyên suốt lịch sử dân tộc.
Chính truyền thống yêu nước của dân tộc đã trở thành sức mạnh động lực
mạnh mẽ thúc giục Nguyễn Tất Thành (Hồ Chí Minh) đi tìm đường cứu nước vào
năm 1911. Đó là động lực chi phối mọi suy nghĩ, hành động của Người trong suốt
cả cuộc đời hoạt động cách mạng. Đó cũng chính là cơ sở tư tưởng đã dẫn dắt
Người đến với chủ nghĩa Mác – Lênin. Hồ Chí Minh viết: “Lúc đầu, chính là chủ
nghĩa yêu nước, chứ chưa phải chủ nghĩa cộng sản đã đưa tôi tin theo Lênin, tin
theo Quốc tế thứ ba”. lOMoAR cPSD| 45734214
+ Tinh hoa văn hoá nhân loại
• Sự kết hợp của văn hóa phương Tây và văn hóa Phương Đông
• Cùng với chủ nghĩa yêu nước, Hồ Chí Minh còn chịu ảnh hưởng của văn hoá
phương Đông. Người cũng đã tiếp thu và kế thừa có phê phán tư tưởng dân
chủ, nhân văn của văn hoá Phục hưng, thế kỷ Ánh sáng, của cách mạng tư sản
phương Tây và cách mạng Trung Quốc.
• Trước khi đến với chủ nghĩa Mác – Lênin, Hồ Chí Minh đã quan tâm nghiên
cứu, tìm hiểu tư tưởng dân chủ tư sản Pháp, Mỹ, đặc biệt là tư tưởng Tự do,
Bình đẳng, Bác ái, chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn (Trung Quốc)…
Người đã vận dụng và phát triển các trào lưu tư tưởng học thuyết ấy lên một
trình độ mới phù hợp với dân tộc và thời đại mới.
Như vậy, trong quá trình hình thành phát triển tư tưởng của mình, Hồ Chí Minh
đã kế thừa có chọn lọc tinh hoa văn hoá phương Đông phương Tây, nâng lên một
trình độ mới trên cơ sở phương pháp luận Mácxít – lêninnít.
+ Chủ nghĩa Mác – Lênin
Khi ra đi tìm đường cứu nước, Hồ Chí Minh đã đến nhiều nước thuộc địa và
nhiều nước tư bản đế quốc. Trong khoảng thời gian đó, Hồ Chí Minh được bổ sung
thêm những nhận thức mới về những gì ẩn dấu đằng sau các từ Tự do, Bình đẳng,
Bác ái. Khoảng cuối năm 1917, khi trở lại Pari, Hồ Chí Minh đã làm quen với nhiều
nhà hoạt động chính trị, xã hội của nước Pháp và nhiều nước trên thế giới. Năm
1919, Hồ Chí Minh tham gia Đảng Xã hội Pháp (SFIO), một đảng tiến bộ lúc bấy giờ thuộc Quốc tế II.
Việc Hồ Chí Minh tiếp thu bản Luận cương của Lênin tháng 7-1920 và trở
thành người cộng sản vào cuối năm đó đã tạo nên bước ngoặt căn bản trong tư tưởng
của Người. Thế giới quan và phương pháp luận Mác – Lênin đã giúp Hồ Chí Minh lOMoAR cPSD| 45734214
nhìn nhận, đánh giá phân tích tổng kết các học thuyết, tư tưởng, đường lối các cuộc
cách mạng một cách khoa học; cùng với kinh nghiệm hoạt động thực tiễn của mình
để đề ra con đường cách mạng giải phóng dân tộc đứng đắn.
Có thể khẳng định rằng Chủ nghĩa Mác – Lênin là nguồn gốc lý luận cơ sở
chủ yếu nhất của sự hình thành phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh.
Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917 thành công và sự ra đời của Quốc tế Cộng
sản (tháng 3-1919), phong trào công nhân trong các nước tư bản chủ nghĩa phương
Tây và phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa phương Đông đã có quan
hệ với nhau trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung là chủ nghĩa đế quốc. – Nhân tố chủ quan
Khả năng tư duy và trí tuệ Hồ Chí Minh
Phẩm chất đạo đức và năng lực hoạt động thực tiễn của người o
Sống có hoài bão, có lý tưởng
o Tư duy độc lập, tự chủ, sự phê phán tinh tường cho nên khi tìm
hiểu các cuộc cách mạng tư sản, Người đã không bị vẻ hào nhoáng
bên ngoài của các cuộc cách mạng đó đánh lừa
o Ý chí kiên cường và trái tim nhân ái
Quá trình phát triển tư tưởng HCM
1. thời kỳ từ ngày 5/6/1911 hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng tìm con đường cứu nước
- Cá nhân và những phẩm chất nổi trội: bản lĩnh, tư duy khác biệt - Gia đình
+ Tư tưởng thân dân, lấy dân làm gốc
+ Lòng vị tha, nhân hậu, yêu nước lOMoAR cPSD| 45734214
- Truyền thống yêu nước của quê hương Nghệ Tĩnh
- Nhận thức của Bác về hoàn cảnh đất nước
+ Đời sống nhân dân cực khổ
+ Tội ác của thực dân Pháp
+ Triều đình nhà Nguyễn nhu nhược
+ Thất bại của các tiền bối đi trước
=> HCM nhận ra hạn chế của người đi trước. Người từ chối Đông du và lựa chọn Tây du.
2. Thời kỳ từ giữa năm 1911 – cuối năm 1920: dần dần hình thành tư tưởng cứu
nước, giải phóng dân tộc VN theo con đường CM vô sản
- Năm 1911: rời tổ quốc sang phương Tây tìm đường cứu nước, giải phóng dân tộc
+ Chứng kiến cuộc sống của người dân lao động nghèo khổ và các nước bị thuộc địa
+ Tư tưởng đoàn kết quốc tế: nhân dân bị áp bức, đấu tranh vì nguyện vọng quyền lợi chung
- Năm 1919, tham gia hội nghị Vecxai. Tại đây, Người đã gửi bản yêu sách của
nhân dân An Nam đói quyền tự do, dân chủ, bình đẳng nhưng không được chấp nhận. - Năm 1920:
+ Đọc sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa
+ Tham gia thành lập ĐCS Pháp lOMoAR cPSD| 45734214
3. Thời kỳ từ cuối 1920 – đầu năm 1930: hình thành những nội dung cơ bản tư tưởng về CM VN
- Hoạt động ở nhiều quốc gia: Pháp (1921-1923), Liên Xô (1923-1924), Trung
Quốc (1924-1927), Thái Lan (1928-1929)
- Hoạt động ở nhiều lĩnh vực báo chí tố cáo chủ nghĩa thực dân, cách mạng thuộc
địa – cách mạng vô sản chính quốc; CM giải phóng dân tộc thuộc địa – CM với thế giới.
- Xác định Pháp là kẻ thù, xác định phương hướng CM VN ( CM vô sản)
- Mối quan hệ CM giải phóng dân tộc dân tộc thuộc địa: với cách mạng vô sản chính quốc
- Cách mạng thuộc địa, giai cấp công nhân, nhân dân lao động thế giới
- Lực lượng cách mạng: nông dân – công nhân
- Đảng cộng sản lãnh đạo
- Đấu tranh từ thấp xuống cao; rất đông quần chúng nhân dân
4. Thời kỳ từ đầu 1930 – đầu 1941: vượt qua thứ thách, giữ vững đường lối, phương
pháp cách mạng đúng đắn, sáng tạo
- Những năm cuối 20 đầu 30 thế kỷ XX
+ Khuynh hướng tả khung hướng quốc tế cộng sản
+ Sự kiện ĐCS Đông Dương ra đời; khai tử ĐCS VN
+ Kiên trì bảo vệ quan điểm về vấn đề dân tộc, giai cấp
- T7-1935, đại hội VII quốc tế cộng sản => chuyển hướng đấu tranh
+ Xuất hiện chủ nghĩa phát xít => chủ trương mở mặt trận dân tộc thống nhất
+ VN từ 1936 – 1939 chuyển hướng đấu tranh lOMoAR cPSD| 45734214
+ Xin về nước hoạt động cách mạng
- Trực tiếp lãnh đạo CM VN + Mặt trận Việt Minh
+ Tư tưởng độc lập, tự do gắn với chủ nghĩa xã hội
5. Thời kỳ đầu từ năm 1941 – T9/1969: tư tưởng HCM tiếp tục phát triển, hoàn thiện
soi đường cho sự nghiệp cách mạng của Đảng và nhân dân ta - 1945 – 1954
+ VN sau CM tháng 8/1945 => vừa kháng chiến, vừa kiến quốc
+ 1951: đại hội II của Đảng
=> Thành lập đảng riêng ở mỗi nước ĐD: Đảng lao động VN - 1954 – 1969 + VN sau Gionevo
+ Xđ đường lối cho cách mạng VN. CMXHCN ở miền bắc, CM dân tộc dân chủ nhân dân ở miền nam
=> Phát triển tư tưởng: CNXH và con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội, nhà
nước của dân, do dân, vì dân về ĐCS và Đảng cầm quyền
2. Tư tưởng HCM về cách mạng giải phóng dân tộc
1. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường CM vô sản
- HCM rút ra bài học từ sự thất bại của các con đường cứu nước trc đó
- HCM nghiên cứu, tìm hiểu về các cuộc CM tiêu biểu trên thế giới và khẳng định
CM tư sản là không triệt để
- HCM lựa chọn con đường giải phóng dân tộc là con đường CM vô sản lOMoAR cPSD| 45734214
2. Cách mạng giải phóng dân tộc trong điều kiện của VN muốn thắng lợi phải đc ĐCS lãnh đạo
- Đảng cộng sản là nhân tố chủ quan để giai cấp công nhân hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình
- Vì vậy giai cấp công nhân phải tổ chức ra chính đảng của mình => Đảng phải
thuyết phục, giác ngộ, tập hợp, huấn luyện và đưa quần chúng đấu tranh
- Quan điểm HCM về vai trò to lớn của ĐCS đối với cách mạng giải phóng dân tộc
+ Cách mệnh trước hết phải có Đảng cách mệnh, để trong thì vận động và tổ chức
dân chúng, ngoài thì liên lạc với các dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp mọi nơi.
Đảng có vững mạn thì cách mệnh mới thành công => Đảng là nhân tố hàng đầu
quyết định thắng lợi của CM VN
- Thực tiễn cách mạng VN
+ Đảng cộng sản VN vừa là đội tiên phong của giai cấp công nhân vừa là đội tiên
phong của nhân dân lao động, của dân tộc VN
=> Sự bổ sung, phát triển lý luận của HCM về ĐCS
3. CM giải phóng dân tộc phải dựa trên lực lượng đại đoàn kết toàn dân tộc, lấy liên
minh công – nông làm nền tảng
- Truyền thống toàn dân đánh giặc của dân tộc
- Nguyên lý cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, của CM Mác – lenin
- Thông qua tác phẩm: Đường Cách mệnh
- Thông qua cương lĩnh chính trị:
+ HCM xác định lực lượng cách mạng bao gồm toàn dân: đảng phải thu phục đại
bộ phận giai cấp công nhân, tập hợp đại bộ phận dân cày, phải dựa vào dân cày lOMoAR cPSD| 45734214
nghèo làm thổ địa cách mạng; liên lạc vs tiểu tư sản, trí thức, trung nông,… để lôi
kéo họ về phía vô sản giai cấp, còn đối với phú nông, trung và tiểu địa chủ và tư
bản VN mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì lợi dụng ít ra cx làm cho họ trung lập.
- Đường lối kháng chiến chống Pháp: toàn dân, toàn diện, trường kỳ, tự lực gánh sinh.
+ Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến: “ bất kỳ đàn ông, đàn bà, bất kỳ người già,
người trẻ, không chia tôn giáo, đảng phải, dân tộc. Hẽ là người VN thì phải đứng
lên đành thực dân Pháp để cứu Tổ quốc”
4. CM giải phóng dân tộc cần chủ động, sáng tạo, có khả năng giành thắng lợi
trước CM vô sản ở chính quốc -
HCM đánh giá rất cao sức mạng của 1 dân tộc, tránh tư tưởng bị động, trông
chờ vào sự giúp đỡ bên ngoài. -
Khẳng định vị trí và vai trò của cách mạng giải phóng thuộc địa trong mối
quan hệ với cách mạng chính quốc, Hồ Chí Minh cho rằng: “trong khi thủ tiêu một
trong những điều kiện tồn tại của chủ nghĩa tư bản là chủ nghĩa đế quốc, họ có thể
giúp đỡ những người anh em mình ở phương Tây trong nhiệm vụ giải phóng hoàn toàn”.
=> Đây là 1 luận điểm sáng tạo, có giá trị lý luận thực tiễn và lý luận to lớn; một
cống hiến quan trọng vào kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mac-lenin
5. CM giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng phương pháp bạo lực
- Cơ sở lý luận của Mác – Lenin
+ Bạo lực là công cụ mở đường cho sự vận động xã hội
+ Không có bạo lực cách mạng thì không thể thay thế nhà nước tư sản bằng nhà nước vô sản được lOMoAR cPSD| 45734214
- Hồ Chí Minh vận dụng vào VN:
+ Sự cần thiết phải sử dụng bạo lực cách mạng để chống lại bạo lực phản CM,
giành chính quyền và giữ chính quyền
=> Vì chế độ thực dân, đế quốc đem quân xâm lược là hành động bạo lực của kẻ mạnh với kẻ yếu
=> Chế độ cai trị dùng bạo lực đàn áp các phong trào yêu nước, thủ tiêu các quyền
tự do dân chủ, bóc lột nhân dân - Hình thức của bạo lực CM:
+ Là bạo lực quần chúng gồm 2 lực lượng chính trị, quân sự
+ Gồm đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang
=> Lực lượng vũ trang, đấu tranh vũ trang có vị trí quyết định trong tiêu diệt sinh
lực địch, thất bại âm mưu quân sự của kẻ thù
=> Tận dụng giải quyết xung đột bằng hòa bình, tranh thủ khả năng giành và giữ
chính quyền ít đổ máu, ngăn chặn xung đột vũ trang
3. Tư tưởng HCM về Đảng Cộng sản VN (tính tất yếu và vai trò lãnh đạo của
Đảng Cộng sản VN)
- HCM khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản trong đấu tranh cách mạng
+ Trong tác phẩm Đường cách mệnh (năm 1927) HCM khẳng định: CM trước hết
phải có “ đảng cách mệnh, đề trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngoài thì
liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp ở mọi nơi. Đảng có vững, cách
mệnh mới thành công, cũng như người cầm lái có vững thuyền mới chạy”
- Quan điểm của HCM về sự ra đời của ĐCS
+ Trên Tg nói chung, sự ra đời của một đảng cộng sản là sản phẩm của sự kết hợp
chủ nghĩa xã hội khao học với phong trào công nhân lOMoAR cPSD| 45734214
+ HCM nói rằng: sự ra đời của ĐCSVN là kết quả của sự kết hợp chủ nghĩa Mác –
lenin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước
- Phong trào yêu nước là một yếu tố quan trọng góp phần tác động tác động đến sự ra đời của ĐCSVN
+ Đấu tranh giai cấp quyện chặn với đấu tranh dân tộc, các cuộc đấu tranh tuy lực
lượng, phương thức, khẩu hiệu đấu tranh khác nhau, nhưng mục tiêu chung là:
giành độc lập, tự do cho dân tộc.
4. Tư tưởng HCM về nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân (Nhà
nước dân chủ, nhà nước pháp quyền, nhà nước trong sạch, vững mạnh)
* Nhà nước dân chủ
a. Bản chất giai cấp của nhà nước
- Nhà nước VN mới: nhà nước VN dân chủ cộng hòa theo quan điểm HCM là 1
nhà nước mang bản chất giai cấp công nhân
- Bản chất giai cấp công nhân thống nhất với tính nhân dân và tính dân tộc
=> Thể hiện bản chất giai cấp của nhà nước
- Bản chất giai cấp công nhân của nhà nước VN đc thể hiện qua 3 phương diện:
+ Một là, ĐCSVN giữ vị trí và vai trò cầm quyền
+ Hai là, bản chất giai cấp của nhà nước VN thể hiện ở tính định hướng XHCN
trong sự phát triển của đất nước
+ Ba là, bản chất giai cấp công nhân của nhà nước thể hiện ở nguyên tắc tổ chức và
hành động của nó là nguyên tắc tập chung dân chủ
b. Nhà nước của nhân dân lOMoAR cPSD| 45734214
- Nhà nước của nhân dân là nhà nước mà tất cả mọi quan hệ trong nhà nước và xã
hội đều thuộc về nhân dân
+ quan hệ nhà nước “thửa ủy quyền” của nhân dân. Tự bản thân của nhà nước
không có quyền lực. Quyền lực nhà nước là do nhân dân ủy thác cho
+ Nhân dân có quyền kiểm soát, phê bình nhà nước, có quyền bãi nhiệm, miễn
nhiệm những đại biểu mà họ đã lựa chọn, bầu ra và có quyền giải tán những thiết
chế quyền lực mà họ đã lập nên
+ Luật pháp dân chủ và là công cụ thực thi quyền lực của nhân dân. Luật pháp đó
là của nhân dân, là công cụ thực thi quyền lực của nhân dân, là phương tiện để
kiểm soát quyền lực nhà nước c. Nhà nước do Nhân dân
- Nhà nước do nhân dân trước hết là do nhân dân lập nên sau thắng lợi của sự
nghiệp CM của toàn dân tộc dưới sự lãnh đạo của ĐCSVN
- Nhà nước do nhân dân còn có nghĩa “dân làm chủ”, nhân dân có quyền lợi làm
chủ, thì phải có những vụ làm tròn bổn phận của công dân, giữ đúng đạo đức của công dân
- Trong nhà nước do dân làm chủ, nhà nước phải tạo đk để nhân dân đc thực thi
những quyền lực mà hiến pháp và pháp luật đã quy định
=> Nhà nước do nhân dân cần coi trọng việc giáo dục nhân dân, đồng thời nhân
dân cx phải tự giác phấn đấu để có đủ năng lực thực hiện quyền dân chủ của mình d. Nhà nước vì dân
- Nhà nước vì nhân dân là nhà nước phục vụ vì lợi ích và nguyện vọng cua rnhaan
dân, không có đặc quyền, đặc lợi, thực sự trong sạch, cần kiệm liêm chính
- Theo HCM, thước đo 1 nhà nước vì dân là phải đc lòng dân lOMoAR cPSD| 45734214
- Trong nhà nước vì dân, cán bộ vừa là đầy tớ, đồng thời phải vừa là người lãnh
đạo nhân dân, phải gồm đủ cả đức và tài, phải vùa hiền lại vùa minh
=> các công việc của chính phủ làm phải nhằm vào một mục đích chung nhất là
“tự do và hạnh phúc cho mọi người”
* Xây dựng nhà nước pháp quyền
a. Nhà nước hợp hiến, hợp pháp
- HCM rất chú trọng vấn đề xây dựn hiến pháp và pháp luật trong xã hội. Ngay
trong phiên họp đầu tiên của CP lâm thời đã đề nghị chính phủ tổ chức cuộc Tổng
tuyển cử với chế độ phổ thông đầu phiếu để thành lập quốc hội và lập ra các cơ
quan, bộ máy hợp hiến cho nhà nước
- Cuộc tổng tuyển cử được tiến hành thắng lợi với chế độ phổ thông đầu phiếu
- 2/3/1946, quốc hội khóa I nước VN dân chủ cộng hòa đã họp phiên đầu tiên lập
ra các tổ chức, bộ máy và các chức vụ chính thức của nhà nước. HCM đã đc bầu
làm chủ tịch chính phủ liên hiệp đầu tiên
- 9/1/1946, QH đã thông qua bản hiến pháp đầu tiên của nước VN dân chủ cộng hòa
b. Nhà nước thượng tôn pháp luật
- Là nhà nước đề cao pháp luật, nhà nước quản lý bộ máy và bằng nhiều biện pháp
khác nhau nhưng quan trọng nahast là quản lý bằng hiến pháp và pháp luật
- Chú trọng đưa PL vào đời sống
- Nêu cao tính nghiêm minh của PL
- Khuyến khích nhân dân giám sát quá trình nhà nước thực thi pháp luật
c. Nhà nước pháp quyền nhân nghĩa lOMoAR cPSD| 45734214
- Nhà nước phải tôn trọng, bảo đảm thực hiện đủ các quyền con người, chăm lo
đến lợi ích mọi người
- Pháp luật có tính nhân văn, khuyến thiện
+ Tính nhân văn của hệ thống PL thể hiện ở việc ghi nhận đầy đủ và bảo vệ quyền
con người, ở tính nghiêm minh nhưng khách quan và công bằng
+ Hệ thống pháp luật đó có tính khuyến thiện, bảo vệ cái đúng, cái tốt, lấy mục
đích giáo dục, cảm hóa.
+ Việc xây dựng và thi hành pháp luật dựa trên nền tảng đạo đức của xã hội và các
giá trị đạo đức đc thấm sâu vào trọng mọi quyết định của pháp luật. Nói cách khác,
pháp luật trong nhà nước pháp quyền nhân nghĩa phải là pháp luật vì con người *
Nhà nước trong sạch, vững mạnh
a. Kiểm soát quyền lực nhà nước
- Kiểm soát quyền lực nhà nước là hệ thống những cơ chế đc thực hiện bởi nhà
nước và xã hội, nhằm ngăn chặn và loại bỏ những nguy cơ, những việc làm sai
trái của nhà nước, bảo đảm cho quyền lực nhà nước đc tổ chức và thực hiện theo
đúng các quy định của hiến pháp, pháp luật, đúng mục đích, khoa học và hiệu quả
- Vai trò của kiểm soát quản lý nhà nước
+ Kiểm soát quyền lực nhà nước có vai trò quan trọng đc xác định là 1 yếu tố tất
yếu khách quan của tổ chức bộ máy nahf nước, trong mọi nền dân chủ. Kiểm soát
quyền lực hợp lý sẽ tạo đk cho các chủ thể quyền lực hành động có hiệu quả phòng
chống thái hóa, biến chất trong đội ngũ cán bộ nhà nước
- Để giữ vững bản chất của nhà nước: đảm bảo cho nhà nước hoạt động có hiệu
quả phòng chống thái hóa, biến chất trong đội ngũ cán bộ nhà nước - Các hình
thức kiểm soát quyền lực: lOMoAR cPSD| 45734214
+ Cần phát huy vai trò của ĐCSVN
+ Vấn đề quyền lực nhà nước dựa trên cách thức tổ chức bộ máy nhà nước và việc
phân công, phân nhiệm giữa các cơ quan thực thi quyền lực nhà nước + Nhân dân
có quyền kiểm soát quyền lực nhà nước
b. Phòng, chống tiêu cực trong nhà nước
- Những tiêu cực trong hành động của nhà nước
+ Một là đặc quyền, đặc lợi
+ Hai là tham ô, lãng phí, quan liêu
+ Ba là tư tưởng “chia rẽ”, “kiêu ngạo”
5. Tư tưởng HCM về đại đoàn kết toàn dân tộc (vai trò của đại đoàn kết toàn
dân tộc, lực lượng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc, hình thức tổ chức của
khối đại đoàn kết toàn dân tộc – mặt trận dân tộc thống nhất)
* Vai trò của đại đoàn kết toàn dân tộc:
a. Đại đoàn kết toàn dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của cách mạng
- Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, nhất quán, lâu dài trong tư tưởng HCM
- Ý nghĩa: là vấn đề mang tính sống còn của dân tộc VN => duy trì trong cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân và cách mạng xã hội chủ nghĩa
- Vai trò: đoàn kết là sức mạnh, là thành công
b. Đại đoàn kết toàn dân tộc là một mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của CM VN lOMoAR cPSD| 45734214
- Đại đoàn kết là mục tiêu lâu dài của CM VN => Đảng lãnh đạo cách mạng VN
nên phải coi đại đoàn kết là nhiệm vụ hàng đầu và phải quán triệt trong tất cả mọi
lĩnh vực từ chủ trương, đường lối đến hoạt động thực tiễn
=> Khẩu hiệu của Đảng: đoàn kết toàn dân, phụng sự Tổ quốc
=> Đảng phải thức tỉnh, hướng dẫn quần chúng đấu tranh từ tự phát đến tự giác
=> Vì độc lập tự do nhân dân, hạnh phúc con người
* Lực lượng khối đại đoàn kết dân tộc
a. Chủ thể của khối đại đoàn kết dân tộc là toàn dân tộc
Toàn dân tộc ở đây là không phân biệt già trẻ gái trai, tôn giáo giàu nghèo,
đẳng cấp, giới tính, nghề nghiệp, độ tuổi, người VN trong nước hay người nước
ngoài mà đã là người VN thì phải đồng lòng, quyết tâm, đoàn kết mới đủ sức mạnh
để chống chọi lại kẻ thù là thực dân đế quốc. Ai có tài, có đức, có sức thì ta đoàn
kết vs họ. Trong quá trình đoàn kết, phải đứng vững trên lập trường của giai cấp
công nhân, giải quyết mối quan hệ hài hòa giữa giai cấp và dân tộc, không được bỏ
xót bất cứ 1 lực lượng nào miễn là họ có lòng trung thành với tổ quốc, không phản
đối lại quyền lợi của nhân dân
b. Nền tảng của khối đại đoàn kết dân tộc là công nhân, nhân dân, trí thức là nền,
làgốc của đại đoàn kết
Đặc biệt là phải chú trọng đến yếu tố điều hòa và thống nhất của Đảng, nó là
hạt nhân cho sự đoàn kết ngoài xã hội. Đoàn kết trong Đảng, đoàn kết toàn dân là
yếu tố làm nên sức mạnh, Đảng và nhân dân phải gắn bó máu thịt với nhau, tạo sức
mạnh vượt qua mọi khó khăn, thử thách, chiến thắng mọi kẻ thù
c. Điều kiện để xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc lOMoAR cPSD| 45734214
- Một là phải lấy lợi ích chung làm điểm quy tụ, đồng thời tôn trọng các lợi ích khác biệt chính đáng
- Hai là kế thừa truyền thống yêu nước, nhân nghĩa, đoàn kết của dân tộc
- Ba là phải có lòng khoan dung, độ lượng với con người
- Bốn là phải có niềm tin vào nhân dân
* Hình thức tổ chức của khối đại đoàn kết dân tộc – Mặt trận dân tộc thống nhất
a. Mặt trận dân tộc thống nhất -
Mặt trận dân tộc thống nhất chính là hiện thân của khối đại đoàn kết dân tộc
cso tổ chức, có sức mạnh -
Mặt trận dân tộc là nơi quy tụ mọi tổ chức và cá nhân yêu nước, nơi tập hợp
mọi con dân nước Việt, không chỉ ở trong nước mà cả những người VN định cư ở nước ngoài -
Toàn dân tộc đc tập hợp, đc tổ chức, đc giác ngộ và hoạt động theo đường
lối chính trị đúng đắn
Căn cứ vào từng thời kỳ, thì mặt trận dân tộc thống nhất có những tên gọi
khác nhau, tuy nhiên về bản chất là một, đó là tổ chức chính trị rộng rãi, tập hợp
mục tiêu chung là độc lập dân tộc và hạnh phúc cho nhân dân
b. Nguyên tắc xây dựng và hoạt động của mặt trận dân tộc thống nhất
- Được xây dựng trên nền tảng liên minh công – nông – trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng
+ Sở dĩ phải lấy liên minh công – nông – trí thức làm nền tảng là vì công nhân và
nông dân là người trực tiếp sản xuất ra của cải để nuôi sống xã hội, vì vậy họ là lực
lượng đông nhất và cũng bị bóc lột nặng nề nhất. Trong cuộc đấu tranh này, nếu lOMoAR cPSD| 45734214
mất thì cùng lắm họ chỉ mất đi 1 kiếp khổ và nếu được thì họ được cả 1 thế giới. Vì
vậy, chí khí cách mạng của họ bền bỉ hơn mọi tầng lớp khác. Còn đối với đội ngũ
trí thức, họ không trực tiếp ra chiến trường nhưng họ đóng góp về mặt trí tuệ, cổ
vũ, thúc đẩy cho phong trào cách mạng đi đến thành công.
- Phải hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ
+ Nguyên tắc hiệp thương dân chủ là mọi vấn đề đều đc các thành viên đem ra bàn
bạc công khai để đi đến vị trí nhất định, loại trừ dân chủ hình thức
+ Những lợi ích riêng chính đáng phù hợp với lợi ích chung của dân tộc thì cần
được tôn trọng, còn những gì riêng biệt không phù hợp thì sẽ dần được giải quyết
bằng lợi ích chung của dân tộc, bằng sự nhận thức ngày càng đúng đắn của mỗi người.
6. Tư tưởng HCM về văn hóa, đạo đức, con người (quan điểm HCM về xây
dựng nền văn hóa mới; quan điểm HCM về những chuẩn mực đạo đức cách
mạng; quan điểm HCM về xây dựng đạo đức con người)
* Quan điểm HCM về xây dựng nền văn hóa mới
- Trước CM tháng 8: “ vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống loài người
mới sáng tạo ra và phát minh ra ngôn ngữ…nhằm thích ứng những nhu cầu đời
sống và đòi hỏi sự sinh tồn” - Khái niệm văn hóa:
+ Nghĩa rộng: là toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thần mà loài người sáng tạo
ra nằm đáp ứng lẽ sinh tồn
+ Nghĩa hẹp: là đời sống tinh thần của xã hội, thuộc về kiến thức thượng tầng của xã hội
b. Quan điểm của HCM về quan hệ giữa văn hóa vs các lĩnh vực khác lOMoAR cPSD| 45734214
Văn hóa là một trong 4 mặt quan trọng của đời sống xã hội: kinh tế, ctri, văn
hóa, xã hội. 4 mặt này có mqh chặt chẽ vs nhau, tác động lẫn nhau
+ Chính trị, xã hội: mở đường cho nền văn hóa phát triển, cho nên ở nước ta cần “
giải phóng dân tộc” để mở đường cho nền văn hóa phát triển
+ Kinh tế: là nền tảng của việc xây dựng văn hóa cho nên cần phát triển kinh tế để
tạo ra đk xây dựng phát triển văn hóa
Ngược lại, văn hóa k thể “đứng ngoài” mà còn “đứng trong” đời sống chính
trị, kinh tế, xã hội tức là: mọi hành động văn hóa đều nhằm phục vụ nhiệm vụ
chính trị và thúc đẩy việc xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội
Quan điểm HCM về vai trò của văn hóa
1. Văn hóa là mục tiêu, động lực của sự nghiệp cách mạng 2. Văn hóa là mặt trận
3. Văn hóa phục vụ quần chúng nhân dân
* Tư tưởng HCM về đạo đức
a. Đạo đức là gốc, là nền tảng tinh thần của xã hội, của người cách mạng
HCM cho rằng: đạo đức CM có vai trò vô cùng quan trọng đối với người
CM. Người coi đạo đức là nền tảng của cách mạng giống như “cái gốc của cây”
“ Cũng như sông phải có nguồn mới có nước, không có nguồn thì sông cạn. Cây
phải có gốc, k có gốc thì cây héo. Người cách mạng phải có đạo đức, k có đạo đức
thì dù tài giỏi mấy cx k lãnh đạo đc nhân dân”
b. Đạo đức là nhân tố tạo nên sự hấp dẫn của chủ nghĩa xã hội
HCM cho rằng, sức hấp dẫn của chủ nghĩa xã hội chưa phải là mức sống vật
chất dồi dào, ở tư tưởng đc tự do, giải phóng, mà trc hết là những giá trị đạo đức lOMoAR cPSD| 45734214
cao đẹp, ở phẩm chất của người cộng sản ưu tú bằng tấm gương sống và hành động
của mk, chiến đấu cho lý tưởng xã hội chủ nghĩa hiện thực
2. Quan điểm về chuẩn mực đạo đức cách mạng
- Trung vs nước, hiếu vs dân
- Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư
- Thương yêu con người, sống có tình có nghĩa
- Tinh thần quốc tế trong sáng
a. Trung với nước, hiếu vs dân
Trung với nước là phải yêu nước tuyệt đối, trung thành vs tổ quốc suốt đời, phấn
đấu cho đảng, gắn bó vs cách mạng, phải làm cho dân giàu nước mạnh
Hiếu vs dân là phải thương dân, tin dân, thân dân, lấy trí tuệ ở dân, kính
trọng dân, lấy dân làm gốc
b. Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư
Là nội dung cốt lõi của đạo đức cách mạng, đó là phẩm chất đạo đức gắn
liền vs hành động hàng ngày của mỗi người
Cần kiệm liên chính, chí công vô tư cx là 1 biểu hiện cụ thể của phẩm chất
“trung vs nước, hiếu vs dân”
+ Cần: siêng năng, chăm chỉ, cố gắng +
Kiệm: k xa xỉ, tiết kiệm, k hoang phí +
Liêm: là sạch, k tham lam, k tham địa vị,..
+ Chính: thẳng thắn, đúng đắn.
c. Thương yêu con người, sống của tình nghĩa lOMoAR cPSD| 45734214
- HCM xác định tình thương yêu con người là 1 trong những phẩm chất cao đẹp
- Yêu thươn con người là tình cảm nhân ái sâu sắc, rộng lớn, trc hết dành cho
những người nghèo khổ, bị áp bức, bị bóc lột, không phân biệt màu da, dân tộc
- Yêu thương con người là yêu thương đồng bào, yêu đất nước
d. Tinh thần quốc tế cộng sản -
Chủ nghĩa quốc tế là 1 trong những phẩm chất quan trọng nhất của đạo đức cộng sản chủ nghĩa -
Tinh thần đoàn kết vs các dân tộc bị áp bức và nhân dân lao động trên toàn thế giới -
Tinh thần đoàn kết vs tất cả những tiến bộ trên thế giới* Quan điểm HCM
về xây dựng đạo đức CM
a. Nói đi đôi vs làm, nêu gương về đạo đức b. Xây đi đôi vs chống
c. Tu dưỡng đạo đức suốt đời