
 !"!#$%&'(&)*+
,-(./01$2$ 3&-45*-67*
/01$2$ 89:;<*7*&8!"!#$=>+?
/@$A/-BC
; $D / $  = E$ $0 =6 $) &0 >%
&B$F$C>$G/0#H
Đối tượng điều chỉnh của pháp quốc tế trong tình huống trên là: hợp đồng
lao động Hoa với công ty Blue (quốc tịch Anh) quan hệ hôn nhân,
gia đình giữa Hoa và David (quốc tịch Anh).
9 IJKG&1$&B!!#$C*7*LIB;9M
N$&E$9:;O/-&1$“Trong việc kết hôn giữa công
dân Việt Nam với người nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật
của nước mình về điều kiện kết hôn; nếu việc kết hôn được tiến hành tại
cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài còn
phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn”. P-KG
&1$$>?$G&B$F$C>$G/0#&>%*QH
RS$T$*EUH
Trong trường hợp này, phương pháp điều chỉnh của Tư pháp quốc tế được vận
dụng là phương pháp thực chất.
thể thấy, trong tình huống này, phương pháp này điều chỉnh quan hệ hôn
nhân bằng cách áp dụng các quy phạm pháp luật thực chất được xây dựng
trong pháp luật quốc gia, điều ước quốc tế và tập quán quốc tế có liên quan.
Nhìn vào quy phạm này, ta thấy nó trực tiếp điều chỉnh quan hệ dân sự có yếu
tố nước ngoài (quan hệ hôn nhân giữa Xuân Hoa David), nhờ đó ta thể
xác định nhanh luật được áp dụng trong vấn đề về điều kiện kết hôn của Xuân
Hoa và David.

Bà Lê (quốc tịch Việt Nam) kết hôn với ông Ngọc (quốc tịch Việt
Nam).
Hai vợ chồng dịnh cu tại Hoa Kỳ. Nam 2016, ông Ngọc bị tai nạn bất ngờ
qua dời.
Di sản của ông Ngọc dể lại bao gồm: một can biệt thự tại Hòa Kỳ, hai can hộ
chung cu tại Quận 2, TPHCM, một tài khoản tại ngân hàng của Hoa Kỳ. Tranh
chấp phát sinh giữa bà Lê và ông Jack (con riêng của ông Ngọc).
 VG@$A/-BS/-#=$$W=6$-
!$HEUH
XY3$Z&JW&/01$68[*
!$S;&BM\:N7]9:;<$E$^!#KG&1$$.$G(
#(&)USL*_W&)US@$C/-BC
,Q$J(!$S$*$8$),,3`9
a6&0*+7]8_$b3c$E8[$.!$S9&BM\:$E
$d!#&>%KG&1$$.NCVce>+?@_W&)US
$>*-
Toà án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết tranh chấp trên. Can cứ theo Ðiều
680 BLDS 2015, diểm a khoản 1 Ðiều 470 BLTTDS 2015 việc thừa kế di sản
của ông Ngọc được xác dịnh theo pháp luật của nuớc mà nguời có di sản dể lại
có quốc tịch truớc khi chết. Ngoài ra, nếu là bất dộng sản thì duợc xác dịnh theo
pháp luật noi có bất dộng sản dó. Cụ thể, Toà án Việt Nam có thể giải quyết
riêng biệt tranh chấp liên quan dến hai can chung cu ở Quận 2 vì hai can chung
cu này thuộc chủ quyền của Việt Nam.
_ RSUdVG@$A/-BS/-#=+!$$#L
Y($f3ceJ1$3USCE$P-KG1$
$G(GQJB$F$T$$%$GC$f@=6H
Can cứ theo Ðiều 681 BLDS 2015, xét thấy: Nang lực di chúc của ông Ngọc s
duợc xác dịnh bởi pháp luật Việt Nam bởi lẽ ông Ngọc lập di chúc tại thời diểm
mang quốc tịch Việt Nam. Can cứ theo khoản 1 Ðiều 681 BLDS 2015.
Về hình thức, di chúc của ông Ngọc sẽ duợc xác dịnh theo pháp luật Việt Nam
lẫn pháp luật Hoa Kỳ. Bởi lẽ, theo khoản 2 Ðiều 681 BLDS 2015, ông Ngọc
lập di chúc tại Hoa Kỳ cho nên hình thức duợc xác dịnh theo pháp luật Hoa Kỳ.
Tuy nhiên,
cung sẽ duợc công nhận hình thức theo pháp luật Việt Nam, tức là duợc xác
dịnh theo pháp luật Việt Nam vì ông Ngọc mang quốc tịch Việt Nam, mà truớc
khi chết ông lập di chúc tại Hoa Kỳ. Vì vậy, về hình thức của di chúc sẽ duợc
xác dịnh theo pháp luật Hoa Kỳ lẫn pháp luật Việt Nam.
 RSUdVG@$A/-BS/-#XY$#!$
J(3$fP-KG1$$G(GQJ$$U0US@
=6
Can cứ theo Ðiều 680 BLDS 2015, các di sản trên sẽ duợc giải quyết nhu sau.
Ðối với hai can hộ chung cu ở Quận 2, TPHCM sẽ duợc pháp luật Việt Nam
xác dịnh phân chia vì hai can hộ này là bất dộng sản và thuộc chủ quyền Việt
Nam.
Trong khi dó, tại khoản 2 quy dịnh, di sản là bất dộng sản thì sẽ chịu sự diều
chỉnh của pháp luật của nuớc noi có bất dộng sản. Nhu vậy, cung có thể xác
dịnh rằng can biệt thự tại Hoa Kỳ sẽ chịu sự diều chỉnh của pháp luật Hoa kỳ
do là bất dộng sản và thuộc chủ quyền của Hoa Kỳ.
Còn về số tiền trong tài khoản Hoa Kỳ, can cứ theo khoản 1 Ðiều 680 BLDS
2015 sẽ thuộc sự diều chỉnh của pháp luật Việt Nam. Ðối với di sản thừa kế
số tiền trên, ông Ngọc mang quốc tịch Việt Nam truớc khi chết, mà việc thừa
kế di sản là dộng sản sẽ duợc xác dịnh theo pháp luật của nuớc mà nguời dể lại
di sản thừa kế có quốc tịch ngay truớc khi chết. Cho nên, tuy là số tiền trong tài
khoản ở Hoa Kỳ nhung vì ông Ngọc là nguời Việt Nam, mang quốc tịch Việt
Nam truớc khi chết nên số tiền nãy cung sẽ duợc pháp luật Việt Nam diều
chỉnh.
OTòa án nuớc H giải quyết vụ tranh chấp di sản thừa kế giữa công dân
A mang quốc tịch Việt Nam và công dân B mang quốc tịch nuớc M. Di sản thừa
kế nằm tại nuớc K. Theo pháp luật nuớc H thì việc giải quyết các vấn dề về di
sản thừa kế sẽ áp dụng theo hệ thuộc “Luật noi có tài sản”. Tuy nhiên, sau khi
xem xét nội dung vụ việc, Tòa án nuớc H không áp dụng “Luật noi có tài sản”
dể giải quyết mà áp dụng luật nuớc mình (nuớc H). theo anh (chị) thì:
 ==Z$%*GQ$G(CVG+
($T$KGH3UH
Truờng hợp việc áp dụng pháp luật của Tòa án nuớc H là chính xác khi giữa
Việt Nam và nuớc M có diều uớc quốc tế mà ÐUQT dó có quy dịnh việc xác
dịnh di sản thừa kế sẽ không áp dụng hệ thuộc “Luật noi có tài sản”. Bởi lẽ Tòa
án nuớc H chỉ là Tòa án giải quyết tranh chấp nên về nguyên tắc luật tố tụng của
nuớc H sẽ duợc áp dụng nhung pháp luật nội dung sẽ không duong nhiên duợc
áp dụng. Trong truờng hợp này theo nguyên tắc pháp luật nội dung duợc áp
dụng sẽ uu tiên dựa trên ÐUQT giữa hai nuớc Việt Nam và nuớc M.
_ RSUd+(L,L=f3
(ZJ(3USP@$f$%$G$US$S2*
-$6LS2*B_1+/-B$g$^!#$./-1$C
$$0$G(%GQP-$_#U0$$G("C!$0
US@=6
Can cứ theo quy dịnh tại Ðiều 680 BLDS 2015
Do cả A và B dều bị tuớc quyền thừa kế nên di sản trên là di sản không có
nguời thừa kế. Nếu di sản nằm tại K là bất dộng sản thì tùy theo pháp luật duợc
áp dụng di sản sẽ thuộc về nuớc noi có bất dộng sản là nuớc K. Nếu di sản nằm
tại K là dộng sản thì di sản sẽ thuộc về nuớc noi C có quốc tịch là Việt Nam.
 P-6$D*W&B$G("($GU$K&)$G(
=/$$^!#@-#0>+
Thừa kế có yếu tố nước ngoài việc chuyển dịch tài sản của người đã chết
cho người còn sống, tài sản để lai được gọi là di sản, trong quan hệ thừa kế có
yếu tố nước ngoài. Thừa kế được chia thành thừa kế theo pháp luật và thừa kế
theo di chúc.
Vấn đề pháp lý làm phát sinh xung đột pháp luật trong quan hệ thừa kế có yếu
tố nước ngoài được xác định theo từng trường hợp như sau:
Thứ nhất, đối với thừa kế theo di chúc: Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá
nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Do đó, khác
với thừa kế theo luật, thừa kế theo di chúc chính sự chuyển dịch tài sản từ
người chết sang người sống trên cơ sở ý chí của người chủ sở hữu tài sản để lại
thừa kế. Trong pháp luật về thừa kế theo di chúc thì năng lực hành vi lập
huỷ bỏ di chúc, hình thức di chúc là những nội dung cơ bản. Mỗi quốc gia đề
những quy định khác nhau về vấn đề này, chính thế đã làm nảy sinh
xung đột pháp luật trong quan hệ thừa kế có yếu tố nước ngoài.
Thứ hai, đối với thừa kế theo pháp luật: thừa kế theo luật được đặt ra trong
trường hợp không có di chúc hoặc di chúc không hợp pháp. Trong thừa kế
theo luật, người được hưởng thừa kế (hàng thừa kế), điều kiện, trình tự
hưởng thừa kế đều do pháp luật quy định chứ không phải do ý chí của người
để lại di sản thừa kế. Nói cách khác, thừa kế theo pháp luật thừa kế trên cơ
sở can thiệp của Nhà nước thông qua pháp luật về thừa kế. Trong vấn đề thừa
kế theo pháp luật thì hàng, diện thừa kế và việc phân chia di sản là vấn đề pháp
bản làm phát sinh xung đột, do pháp luật của mỗi nước là khác nhau.
6. $./&JC$$1 L$G(/-&1$$E$$[
C$f@$J$.)=$B$$0$G($>?
($fL?>Z($f>=fL>Z($f@/01$L
?@US&0*+_W&)US$E@S$$>gT$b$-6b
&#/G=E$S/-#/$$^!#@-#0>+H
Theo quan điểm của em pháp luật Việt Nam quy định hình thức của di chúc
thể tuân theo một trong nhiều hệ thống pháp luật như nơi lập di chúc, nơi
người lập di chúc cư trú, người lập di chúc có quốc tịch, nơi có tài sản đối
với bất động sản thì ảnh hưởng tích cực đến quá trình giải quyết quan hệ
thừa kế có yếu tố nước ngoài vì:
Căn cứ theo khoản 2 Điều 681 BLDS 2015 quy định:
2. Hình thức của di chúc được xác định theo pháp luật của nước nơi di
chúc được lập. Hình thức của di chúc cũng được công nhận tại Việt Nam
nếu phù hợp với pháp luật của một trong các nước sau đây:
a) Nước nơi người lập di chúc trú tại thời điểm lập di chúc hoặc tại thời
điểm người lập di chúc chết;
b) Nước nơi người lập di chúc có quốc tịch tại thời điểm lập di chúc hoặc tại
thời điểm người lập di chúc chết;
c) Nước nơi có bất động sản nếu di sản thừa kế là bất động sản”.
Vấn đề hình thức di chúc đã được quy định theo hướng “mềm hóa” hình thức
của di chúc nhằm tạo cơ sở pháp lý tôn trọng tối đa quyền của người lập di
chúc.
Cụ thể: tại khoản 2 Điều 681 BLDS 2015, di chúc được coi hợp pháp về
hình thức khi đáp ứng một trong những hệ thống pháp luật quốc gia sau: pháp
luật của nước nơi di chúc được lập; pháp luật của nước nơi người lập di chúc
cư trú (tại thời điểm lập di chúc hoặc tại thời điểm người lập di chúc chết);
pháp luật của nước nơi người lập di chúc có quốc tịch (tại thời điểm lập di
chúc hoặc tại thời điểm người lập di chúc chết). Riêng lập di chúc đối với bất
động sản thì hình thức di chúc phải tuân thủ pháp luật của nước nơi có bất động
sản.1
Khác với vấn đề năng lực hành vi lập, thay đổi hoặc hủy bỏ di chúc được
quy định tại khoản 1 Điều 681 BLDS: “Năng lực lập di chúc, thay đổi hoặc
hủy bỏ di chúc được xác định theo pháp luật của nước mà người lập di chúc có
quốc tịch tại thời điểm lập, thay đổi hoặc hủy bỏ di chúc”. Thì tại khoản 2
Điều 681 BLDS 2015 quy định hình thức của di chúc trong trường hợp có yếu
tố nước ngoài không căn cứ vào quốc tịch của người lập di chúc mà căn cứ
vào lãnh thổ nơi người để lại di sản lập di chúc. Như vậy, nếu công dân Việt
Nam lập di chúc ở Pháp thì phải tuân thủ những quy định của pháp luật Pháp
về hình thức di chúc. Và nếu công dân nước ngoài lập di chúc ở Việt Nam thì
phải tuân thủ những quy định của Việt Nam về hình thức di chúc. Điều này
hoàn toàn hợp lý. Bởi lẽ, nhiều quốc gia quy định di chúc có hiệu lực khi
được đăng ký tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, do đó, cần phải tuân theo
các quy định của quốc gia nơi lập di chúc về hình thức của di chúc.
Như vậy, theo pháp luật Việt Nam quy định tại khoản 2 Điều 681
BLDS 2015 về vấn đề hình thức của di chúc đã có quy định theo hướng “mở
cửa” để phù hợp với xu thế của thế giới ví dụ như tại một số quốc gia như:
Nhật Bản hay một số nước Châu Âu thì có những quy định mở về luật áp
dụng xác định hình thức hợp pháp của di chúc.
7. Trình bày các nguyên tắc giải quyết xung đột pháp luật liên quan đến quan hệ
thừa kế có yếu tố nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Giải quyết xung đột pháp luật liên quan đến quan hệ thừa kế có yếu tố nước
ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam gồm hai phần: Thừa kế theo di
chúc và thừa kế theo pháp luật.
Thứ nhất, về thừa kế theo pháp luật:
Cơ sở pháp lý: Điều 680, khoản 1 khoản 2 Điều 672 BLDS 2015
“Điều 680. Thừa kế
1. Thừa kế được xác định theo pháp luật của nước mà người để lại di sản thừa
kế có quốc tịch ngay trước khi chết.
2. Việc thực hiện quyền thừa kế đối với bất động sản được xác định theo
pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.”
3.Theo quy định trên, có hai vấn đề được đề cập đến.
+ Về vấn đề thừa kế, Thừa kế được xác định theo pháp luật của nước mà
người để lại di sản thừa kế có quốc tịch ngay trước khi chết.
+ Về vấn đề thực hiện quyền thừa kế đối với bất động sản, được xác định
theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.”
Như vậy có thể hiểu rằng trừ trường hợp thực hiện quyền thừa kế đối với di
sản thừa kế là bất động sản sẽ theo pháp luật của nước nào có bất động sản,
các vấn đề pháp lý chung khác về thừa kế có yếu tố nước ngoài như: “thời điểm
mở thừa kế; hàng thừa kế; người thừa kế; di sản thừa kế….” sẽ theo pháp luật
của nước người để lại di sản mang quốc tịch trước khi chết.
Trường hợp người để lại di sản thừa kế có hai quốc tịch trở lên hoặc không quốc
tịch thì cách xác định luật áp dụng cho vụ việc dựa vào khoản 1 khoản 2
Điều 672 BLDS 2015.2
Thứ hai, về thừa kế theo di chúc:
CSPL: Điều 681 BLDS 2015
“Điều 681. Di chúc
1. Năng lực lập di chúc, thay đổi hoặc hủy bỏ di chúc được xác định theo
pháp luật của nước mà người lập di chúc có quốc tịch tại thời điểm lập, thay
đổi hoặc hủy bỏ di chúc.
2. Hình thức của di chúc được xác định theo pháp luật của nước nơi di chúc
được lập. Hình thức của di chúc cũng được công nhận tại Việt Nam nếu phù
hợp với pháp luật của một trong các nước sau đây:
a) Nước nơi người lập di chúc trú tại thời điểm lập di chúc hoặc tại thời
điểm người lập di chúc chết;
b) Nước nơi người lập di chúc quốc tịch tại thời điểm lập di chúc hoặc
tại thời điểm người lập di chúc chết;
c) Nước nơi có bất động sản nếu di sản thừa kế là bất động sản.
Theo đó, tại khoản 1 Điều 681 BLDS 2015, Năng lực lập di chúc, thay đổi
hoặc hủy bỏ di chúc được xác định theo pháp luật của nước mà người lập di
chúc có quốc tịch tại thời điểm lập, thay đổi hoặc hủy bỏ di chúc.
Đối với hình thức di chúc tại khoản 2 Điều 681 thì hình thức di chúc đã được
quy định theo hướng “mềm hóa” hình thức di chúc nhằm tạo cơ sở pháp lý
tôn trọng tối đa quyền của người lập di chúc, cụ thể di chúc được coi là hợp
pháp về hình thức khi đáp ứng một trong những hệ thống pháp luật quốc gia quy
định tại điểm a điểm b điểm c tại khoản 2 Điều 681 BLDS 2015.
\
,$1=h$1N$/01$ *$iU.$,=/01$
N j-6h?/@$A/-B3S/-#
=$$W*B/-BUg$D&0*+US$C$$1&P3(
6!$VgNP-KG&1$$$)(@$J&>%GQ&0
*+=$$W=6=$=>Z$%U
 US$(:;8_$b3
Do tài sản tranh chấp là 1 căn biệt thự tại Việt Nam, tài sản là bất động sản và
để nhằm giải quyết tranh chấp thông qua việc xác định quyền sở hữu đối với
căn biệt thự thì hệ thuộc luật tài sản là hệ thuộc luật có thể được áp dụng đối
với tranh chấp này. Xuất phát từ việc bất động sản theo truyền thống thì
thường luôn gắn bó mật thiết với các quốc gia và được coi là một trong số
những dạng tài sản có sự giàu và có tầm quan trọng kinh tế, văn hóa cao nhất
trong xã hội. Do tầm quan trọng này nên điều quan trọng có tính thiết yếu là
bất kỳ phán quyết nào có ảnh hưởng tới yêu sách, quyền chiếm hữu và quyền
sử dụng tài sản này phải làm sao để nó có thể được thi hành với ít trở ngại
nhất. Vì thế trong trường hợp này, hệ thuộc luật nơi có tài sản có thể được áp
dụng và mang tính khả thi nhất đối với tranh chấp trên.
_ US$(;8_$b3N
Do tài sản tranh chấp là 1 căn biệt thự tại Ba Lan, tài sản là bất động sản và
để nhằm giải quyết tranh chấp thông qua việc xác định quyền sở hữu đối với
căn biệt thự thì hệ thuộc luật tài sản là hệ thuộc luật có thể được áp dụng đối
với tranh chấp này. Xuất phát từ việc bất động sản theo truyền thống thì
thường luôn gắn bó mật thiết với các quốc gia và được coi là một trong số
những dạng tài sản có sự giàu và có tầm quan trọng kinh tế, văn hóa cao nhất
trong xã hội. Do tầm quan trọng này nên điều quan trọng có tính thiết yếu là
bất kỳ phán quyết nào có ảnh hưởng tới yêu sách, quyền chiếm hữu và quyền
sử dụng tài sản này phải làm sao để nó có thể được thi hành với ít trở ngại
nhất. Vì thế trong trường hợp này, hệ thuộc luật nơi có tài sản có thể được áp
dụng và mang tính khả thi nhất đối với tranh chấp trên.
 US$(:;!$S$3
Do tài sản tranh chấp là 1 tài khoản ngân hàng nên hệ thuộc luật có thể áp dụng
là hệ thuộc luật nơi có tài sản và hệ thuộc luật lựa chọn (nếu các bên có thoả
thuận lựa chọn luật Ba Lan để giải quyết tranh chấp) và phải thỏa mãn được các
điều kiện chọn luật như sau:
- Thứ nhất, phải có sự thỏa thuận, thống nhất ý chí của các bên trong việc chọn
luật
- Thứ hai, chỉ được lựa chọn luật những vấn đề khi mà điều ước quốc tế hoặc
pháp luật Việt Nam cho phép lựa chọn
- Thứ ba, hậu quả của việc áp dụng luật lựa chọn không trái với các nguyên tắc
cơ bản của pháp luật Việt Nam
- Thứ tư, chỉ được lựa chọn các quy phạm thực chất
- Thứ năm, việc lựa chọn luật không nhằm lẩn tránh pháp luật
,
N/01$ !#$*+XY/01$ *%$'
&1$>3ce89:;kLXY_13_WZ*/&Z7USCX
Y&J(3_')8_$b3ceL$8$)$>3`9L
,lL)!$S3$Cced3$$G$ 
=$$W$GU$D_N*Xi!=6CY mi!
/01$ce 
; G@$A/-BS/-#=$$W=6$-!$HEUH
Tranh chấp về di sản thừa kế của ông Ngọc giữa bà Lệ (quốc tịch Việt Nam) và ông Jack
- con riêng của ông Ngọc (quốc tịch Hoa Kỳ) là thuộc tranh chấp dân sự theo quy định tại
IB;N7]9:;<
Trong tình huống trên:
- Tranh chấp giữa bà Lệ (quốc tịch Việt Nam) và ông Jack (quốc tịch Hoa Kỳ) thuộc trường
hợp quy định tại &J!$S9IBMMN7]9:;<“quan hệ dân sự có ít nhất một trong
các bên tham gia là cá nhân nước ngoài”.
- Di sản thừa kế của ông Ngọc một căn biệt thự tại Hoa Kỳ thuộc trường hợp đối
tượng quan hệ dân sự ở nước ngoài theo &J!$S9IBMMN7]9:;<
Do đó, tranh chấp di sản thừa kế giữa bà Lệ và ông Jack thuộc quan hệ dân sự có yếu tố
nước ngoài.
- Đây là tranh chấp về thừa kế tài sản, nên theo !$S<IB9MN7]9:;<thì
tranh chấp này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Trong trường hợp trên, Tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết tranh chấp giữa bà Lê
và ông Jack căn cứ vào các yếu tố sau:
- Căn cứ theo quy định pháp luật thì hai căn hộ chung cư tại Quận 2 là bất động sản
(!$S;IB;:nN7]9:;<), nên thuộc trường hợp quy định tại &J!$S;IB
On:N7]9:;<“Vụ án dân sự có liên quan đến quyền đối với tài sản là bất động sản có
trên lãnh thổ Việt Nam” thuộc thẩm quyền riêng biệt của Tòa án Việt Nam.
Như vậy, từ những căn cứ trên thì Tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết tranh chấp
phát sinh giữa bà Lệ và ông Jack (con riêng của ông Ngọc) về di sản thừa kế của ông Ngọc.
9 RSUdVG@$A/-BS/-#XY$#!$&J(3
$fP-KG&1$$G(GQ&J$$U0US=6H
Trong tình huống này, thì đây được xem là quan hệ thừa kế có yếu tố nước ngoài. Cụ thể là
trường hợp thừa kế theo pháp luật vì ông Ngọc chết không để lại di chúc.
Theo IBMMON7]9:;<, việc xác định pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu
tố nước ngoài được xác định như sau:
“1. Pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài được xác định theo
điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc luật Việt
Nam.
2. Trường hợp điều ước quốc tế Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam thành viên
hoặc luật Việt Nam quy định các bên quyền lựa chọn thì pháp luật áp dụng đối với
quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài được xác định theo lựa chọn của các bên.
3. Trường hợp không xác định được pháp luật áp dụng theo quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều này thì pháp luật áp dụng pháp luật của nước mối liên hệ gắn nhất
với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài đó.”
$.IBMM<$E
“1. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên
có quy định về quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ dân sự có yếu tố nước
ngoài thì quy định của điều ước quốc tế đó được áp dụng.
2. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên
có quy định khác với quy định của Phần này và luật khác về pháp luật áp dụng đối với
quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài thì quy định của điều ước quốc tế đó được áp
dụng.”
Nếu giữa Việt Nam và Hoa Kỳ là thành viên của điều ước quốc tế, mà điều ước quốc tế
này có quy định về thừa kế thì điều ước quốc tế được áp dụng.
$.IBM\:N7]9:;<:
“1. Thừa kế được xác định theo pháp luật của nước mà người để lại di sản thừa kế có
quốc tịch ngay trước khi chết.
2. Việc thực hiện quyền thừa kế đối với bất động sản được xác định theo pháp luật
của nước nơi có bất động sản đó.”
Ta thấy trong trường hợp này, số di sản mà ông Ngọc để lại là:
- Một căn biệt thự tại Mỹ; hai căn hộ chung cư tại Quận 2. Đây được xem là bất động
sản theo quy định tại !$S;IB;:nN7]9:;<
- Một tài khoản ngân hàng của Hoa Kỳ (gửi tại chi nhánh Việt Nam). Đây được xem là
động sản theo quy định tại !$S9IB;:nN7]9:;<
Pháp luật áp dụng để phân chia số di sản mà ông Ngọc để lại trong trường hợp này là:
I0*+_W&)US
ð pháp quốc tế áp dụng nguyên tắc N?@USđể giải quyết. Điều này
nghĩa công dân Việt Nam để lại di sản thừa kế bất động sản thì pháp luật Việt
Nam không hội áp dụng nếu bất động sản không hiện diện Việt Nam
ngược lại, pháp luật Việt Nam sẽ được áp dụng khi công dân nước ngoài để lại di sản
thừa kế là bất động sản hiện diện trên lãnh thổ Việt Nam.
+ Một căn biệt thự tại Mỹ: Pháp luật của Hoa Kỳ sẽ được áp dụng để phân chia số di sản
trên.
+ Hai căn hộ chung cư tại Quận 2: Pháp luật của Việt Nam sẽ được áp dụng để phân
chia số di sản trên.
4
· I0*+&)US
ð Tư pháp quốc tế áp dụng nguyên tắc Hệ thuộc luật nhân thân, cụ thể là hình thức N
`01$để giải quyết. Điều này có nghĩa là luật áp dụng đối với quan hệ thừa kế có
yếu
tố nước ngoài mà di sản để lại thừa kế là động sản là luật của nước mà người để lại di
sản có quốc tịch trước khi chết. Pháp luật Việt Nam sẽ áp dụng đối với các quan hệ thừa
kế mà
công dân Việt Nam là người để lại di sản thừa kế là động sản bất kể quan hệ này xảy ra
ở đâu và di sản đang hiện diện ở nước nào.
+ Một tài khoản ngân hàng của Hoa Kỳ (gửi tại chi nhánh Việt Nam). Vì đây là động
sản, mà ông Ngọc là người có quốc tịch Việt Nam cho nên trong trường hợp này pháp
luật Việt Nam sẽ được áp dụng để giải quyết di sản này.
· Ngoài ra, các bên có thể áp dụng tập quán quốc tế theo quy định tại IBMMMN7]
9:;<.
,9&)$G(@KS-==$$0$G(C)
/0$-!$H
Xung đột pháp luật là hiện tượng có hai hay nhiều hệ thống pháp luật cùng
điều chỉnh một quan hệ pháp quốc tế cụ thể, do sự khác nhau giữa pháp
luật của các quốc gia hoặc do tính chất đặc thù của chính đối tượng điều chỉnh
của tư pháp quốc tế.
Đối với các nhà nước đơn nhất thì hiện tượng xung đột pháp luật trong hệ
thống pháp luật quốc gia không được thừa nhận, nói cách khác thì hiện tượng
xung đột trong hệ thống pháp luật quốc gia thực chất là xung đột giữa các quy
phạm pháp luật trong nước của quốc gia đây chỉ là những mâu thuẫn giữa
các ngành luật, giữa các văn bản pháp luật quốc gia những mẫu thuẫn này
về hình thức nội dung thì đều nằm trong sự thống nhất của hệ thống pháp
luật của hệ thống pháp luật quốc gia, mâu thuẫn không tính đối kháng,
bởi các quy phạm pháp luật này do ý chí của chính quốc gia đó đề ra. Mâu
thuẫn đó có thể dược giải quyết bằng các đạo luật có giá trị pháp lý cao hơn.
Bên cạnh các nhà nước đơn nhất thì hiện tượng xung đột pháp luật cũng
thể xảy ra trong pháp luật của một quốc gia đó đối với các nhà nước liên
bang. Nhà nước liên bang mỗi một bang sẽmột hệ thống pháp luật riêng
của mình và bên canh pháp luật của các bang sẽ có pháp luật của liên bang.
vậy, đối với các nhà nước liên bang thì xung đột pháp luật được xem xét dưới
ba góc độ: thứ nhất là xung đột pháp luật giữa pháp luật giữa pháp luật của các
bang với nhau, thứ hai xung đột giữa pháp luật của các bang pháp luật
của liên bang, thứ ba xung đột pháp luật giữa liên bang với pháp luật nước
ngoài. Cụ thể, vấn đề xung đột pháp luật giữa các bang và vùng lãnh thổ thuộc
một quốc gia chủ quyền độc lập thì quan lập pháp trung ương thường
ban hành các quy phạm thực chất quy phạm xung đột ấp ụng thống nhất
cho tất cả các vùng lãnh thổ có liên quan.
,O=E$_-$#C$>%(A=G$$G(
Lẩn tránh pháp luật hiện tượng đương sự dùng những biện pháp cũng
như thủ đoạn để tránh việc áp dụng hệ thống pháp luật đáng lẽ phải được áp
dụng điều chỉnh các quan hệ của họ và nhắm tới hệ thống pháp luật khác có lợi
hơn . Trong việc lẩn tránh này, quy phạm xung đột đóng vai trò rất quan trọng.
Hầu hết các nước trên thế giới đều xem đây hiện tượng không bình
thường đều hạn chế hoặc ngăn cấm. Pháp luật không cho rằng hiện tượng
lẫn tránh pháp luật là một hành vi bất hợp pháp.
dụ: thực tiễn pháp Pháp cho thấy, Tòa án không chấp nhận việc
“lẩn tránh pháp luật” của Pháp Pháp đã hình thành nguyên tắc pháp luật
là mọi hành vi, mọi hợp đồng ký kết mà “lẩn tránh pháp luật” đều bị coi là bất
hợp pháp; ở Anh – Mỹ, nếu
O N$IU$8;k\:L/01$ !#$*+
i$U$8;k\9L/01$$G *89::<3?/@
$A/-BC$GI#89:;<L_N$I$-J$o*B
U$U0*(*$G
:9p9:;nL_N$I(&?-6hVGS/-#(-$
D_*i$*E_!$@"&1$/-(3$Gcq$.
&?K(-$($r$_s*8_SD_N$I*
i$*B*GQ$G(C$G&JS/-#*$$
USC$>Z
 #VG@$A/-BS/-#*Q*L$r$
$Y$G(GQD 9_6@&>?$6 @$ (b$-
!$HEUH
Nếu Tòa án Việt Nam thẩm quyền giải quyết vụ việc thì , thỏa thuận
chọn pháp luật áp dụng giữa 2 bên có đương nhiên có hiệu lực khi đáp ứng đủ
các điều kiện chọn luật:
t $[$WPhải có sự thỏa thuận, thống nhất ý chí của các bên trong việc
thỏa thuận chọn luật.
t $[$Chỉ được lựa chọn luật những vấn đề khi mà điều ước quốc tế
hoặc pháp luật việt nam cho phép lựa chọn.
t $[ _ Hậu quả của việc áp dụng luật lựa chọn không trái với các
nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt nam. (Khoản 1 Điều 670 BLDS 2015).
t $[>: Chỉ được lựa chọn các quy phạm thực chất.
t $[8Việc lựa chọn luật không nhằm lẩn tránh pháp luật.
vậy nếu áp dụng pháp luật theo thỏa thuận của 2 bên thì cần phải đáp
ứng đủ 5 điều kiện chọn luật kể trên.
_ #=>Z$%$_6!$@$r$$G(GQL
VG@$JUuGQ$G(>+&JS/-#*Q*
(-$-
Căn cứ vào thứ tự áp dụng, quy tắc trong pháp quốc tế, khi hai bên
không có thỏa thuận về pháp luật áp dụng thì:
· Áp dụng pháp luật theo quy định của điều ước quốc tế: Trước hết các
quan thẩm quyền sẽ căn cứ vào các điều ước quốc tế liên quan Việt
Nam thành viên. Cụ thể, trong trường hợp này ta sẽ áp dụng >?
=%>$GN6*Căn cứ theo khoản 2 điều 26:
“2. …
Nếu một người trú trên lãnh thổ của Bên kết này, còn người kia
trú trên lãnh thổ của Bên kết kia thì áp dụng pháp luật của Bên kết
cơ quan đang giải quyết việc ly hôn.”
trong trường hợp này, Linh Đan đã chuyển hẳn về VN sinh sống từ
năm 2015, còn ông Jonathan vẫn thường trú tại Pháp nên quy định này dẫn
chiếu đến áp dụng pháp luật quốc gia là VN.
· Áp dụng pháp luật quốc gia – pháp luật VN, Điều 127 Luật Hôn nhân và
gia đình năm 2014 quy định về ly hôn có yếu tố nước ngoài như sau:
“1. Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người
nước ngoài với nhau thường trú Việt Nam được giải quyết tại quan
thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của Luật này.”
Theo quy định tại Khoản 2, 3, Điều 123 Luật Hôn nhân gia đình năm
2014 thì thẩm quyền giải quyết các vụ việc hôn nhân gia đình yếu tố
nước ngoài tại Tòa án được thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng dân
sự:
“2. Trong trường hợp bên công dân Việt Nam không thường trú Việt
Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp
luật của nước nơi
thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì
giải quyết theo pháp luật Việt Nam.
3. Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân
theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.”
Vậy, đối với vụ việc ly hôn trên thì áp dụng pháp luật là bộ luật tố tụng dân
sự của VN để giải quyết. Tuy nhiên, về mặt tài sản, nếu trong trường hợp
tài sản bất động sản nằm tại Pháp thì phải áp dụng pháp luật của Pháp để
giải quyết, nếu không thì vẫn sử dụng pháp luật của nước CHXHCN VN.
các hợp đồng giữa các bên kết “lẩn tránh pháp luật” của các nước này,
sẽ bị Tòa án hủy bỏ; ở Nga, Điều 48 BLDS Cộng hòa liên bang Nga quy định:
“Các hợp đồng ký kết nhằm lẩn tránh pháp luật bị coi là vô hiệu”; điểm b Điều
8 Luật Rumani ngày 22/9/1992 về quan hệ yếu tố nước ngoài, “áp dụng
pháp luật nước ngoài bị gạt bỏ khi nó được chỉ dẫn do lẩn tránh pháp luật. Khi
pháp luật nước ngoài bị gạt bỏ, pháp luật Rumani được áp dụng”,…
nước ta, hiện tượng “lẩn tránh pháp luật” trong pháp quốc tế hầu như
chưa có, nhưng trong các văn bản pháp luật đã ban hành từng những quy
định cấm các trường hợp lẩn tránh. dụ: Theo Khoản 4 Điều 6 Pháp lệnh về
Hôn nhân gia đình giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài năm
1993, thì “Việc kết hôn của công dân Việt Nam với người nước ngoài được
tiến hành ở nước ngoài và tuân theo pháp luật nước đó về nghi thức kết hôn t
được công nhận tại Việt Nam, trừ trường hợp việc kết hôn đó có ý định rõ ràng
để lẩn tránh các quy định của pháp luật Việt Nam về điều kiện kết hôn
cấm kết hôn”.
,\c$GQ&B>+/0#&JS/-#K&$G($E
@$J=s$6>%K&$G(&P_1=66!$HE
UH
Khi áp dụng điều ước quốc tế để giải quyết xung đôt pháp luât thì không
thể coi hiên tượng xung đôt pháp luât đã bị triêt tiêu bởi vì:
Thứ nhất, Điều ước quốc tếsự thỏa thuận giữa các chủ thể của luật quốc
tế với nhau trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng nhằm thiết lập những quy tắc pháp
bắt buộc gọi những quy phạm luật quốc tế để ấn định, thay đổi hoặc hủy
bỏ những quyền và nghĩa vụ đối với nhau.
Thứ hai, xung đột pháp luật là một hiện tượng đặc thù của tư pháp quốc tế.
Xung đột pháp luật sẽ nảy sinh trong hầu hết các quan hệ dân sự theo nghĩa
rộng yếu tố nước ngoài, trừ môt số trường hợp ngoại như đối với các
quan hệ pháp luật trong lĩnh vực nh sự, hành chính, tố tụng những lĩnh
vực mang tính chất tuyệt đối về lãnh thổ, thì vấn đề xung đột pháp luật hầu
như không được đặt ra.
Thứ ba, phương pháp để giải quyết xung đôt pháp luât gồm phương pháp
xung đôt phương pháp thực chất. Trong đó, các quy phạm xung đôt thống
nhất quy phạm thực chất thống nhất các quy phạm tồn tại trong các điều
ước quốc tế.
Như vây, khi áp dụng điều ước quốc tế để giải quyết xung đôt pháp luât thì không thể coi
hiên tượng xung đôt pháp luât đã bị triêt tiêu.
;
7>=f3 *7>=f3, !#
$$.
SGU0v:\:Mn9CVG0=U$L,(_L,-
9;pkp9:;M_7@&?-6h$_SGU0v:\:Mn9&#
27,l2$$1 $P-$_#
; ==>Z$%=6L_7@$Jd&?-6h&#)
>$G
&>%!$HEUH
Trong tình huống trên thì bà D.T.N.H không thể gửi đơn yêu cầu đến Bộ Tư
pháp Việt
Nam.
Vì bà D.T.N.H đã hết thời hiệu yêu cầu công nhận bản án số E080672 Tại Việt
Nam.
CSPL: Khoản 1 Điều 432 BLTTDS 2015.
9 27$$$0',$Tl$@$J$Q("&?-6h=6!$H
Tòa án ND thành phố Hồ Chí Minh không thể thụ lí đơn yêu cầu trên.
Vì thuộc trường hợp người gửi đơn yêu cầu thụ lý không có quyền yêu cầu.
CSPL: Điểm
A Khoản 1 Điều 364 và Điều 436 BLTTDS 2015.
 =E$_-$D=>Z$%27,l@$J!$
$SG=6
TAND Thành phố Hồ Chí Minh sẽ không công nhận Bản án trên trong các
trường hợp sau:
- Bản án dân sự của Tòa án nước ngoài không đáp ứng được một trong các điều
kiện để
được công nhận quy định tại điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên.
- Bản án trên đã hết thời hiệu thi hành án theo pháp luật của nước có Toà án
đã ra bản án dân sự đó hoặc theo pháp luật thi hành án dân sự của Việt Nam.
CSPL: Khoản 1, khoản 6 Điều 439 BLTTDS 2015.

9
-9np;:p9:;:LNN,@&?-6hVG$*$
$$$)_SG&P@$(b$G(CI4!$$$$T$
'ctV]?$AVG0327,lIJS
/-#*QG$.&f/-&1$C$G(L27,l&P@
,*8U0;9On-9Mp<p9:;;d)3&JKG$*B*
*I4!$$$$T$'c@!"!#$4$
&B>+/0#*B*$*$$$$_SGL/-#&1$
UbC$$-!$$4@GQ-6w,@&@(3
=*$*$$$$_SGL/-#&1$UbC$
$-!$$>$&#-99pMp9:;;*x$>@!#/S=S(Z
C)37&@L27,l&P=/-#&1$3&E$$F
S/-#*Ub=62$$1 $P-$_#
; ,?Ug$G("&J=/-#&1$3&E$$F=6C27
,lH
Khoản 4 Điều 437 BLTTDS.
9 #*Q*&>%S/-#$.)(0QUb9:;<L@$J
_G("3&E$$FC27,l$-!$H,?Ug$G
("H
Có thể bác lý do tạm đình chỉ của TAND TPHCM. Vì theo khoản 3 Điều 437
BLTTDS, nếu hết thời hạn 2 tháng quy định khoản này, tòa án phải mở
phiên họp trong thời hạn 1 tháng, kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp xét
đơn yêu cầu. Nếu rơi vào trường hợp này thì có thể.
CSPL: khoản 3 Điều 437 BLTTDS 2015

;
;,-2C!"!#)$%&'_G$$@
*+,-C$G%&'/-&1$(b$Y(Uu&>%G
Q&JS/-#Y=$$W$GU$RSUdVG@
$A/-BS/-#