Họ tên : Nguyễn Kiều Diễm Trinh
MSSV : B20H0626
Nhóm : 72
Bài tập 1. 4 nhóm người cùng sản xuất một loại hàng hóa. Nhóm I hao phí lao
động cho một đơn vị hàng hóa 3 giờ làm được 100 đơn vị hàng hóa. Nhóm II
hao phí lao động cho một đơn vị hàng hóa 5 giờ làm được 600 đơn vị hàng hóa.
Nhóm III hao phí lao động cho một đơn vị hàng hóa 6 giờ làm được 200 đơn vị
hang hóa. Nhóm IV hao phí lao động cho một đơn vị hàng hóa 7 giờ làm được
100 đơn vị hàng hóa.
2. Căn cứ vào hao phí lao động của các nhóm, hãy phân tích năng lực cạnh tranh của
các nhóm ấy
Lời giải
Thời gian lao động hội cần thiết thời gian cần thiết để sản xuất ra một đơn vị
hàng hoá trong điều kiện sản xuất trung bignh của toàn hội.
TGLĐXHC = Tổng TGLĐCB : Tổng shh
= (3*100 + 5*600+6*200+7*100)/100+600+200+100 = 5,2 ( giờ)
Bài tập 2: Trong một ngày lao động (8 giờ) sản xuất được 16 sản phẩm tổng giá
trị 80 USD. Hỏi giá trị tổng sản phẩm làm ra trong ngày giá trị của 1 sản phẩm
bao nhiêu nếu:
a. Năng suất lao động tăng lên 2 lần.
b. Cường độ lao động tăng 1,5 lần.
Lời giải
a. Giá trị tổng sản phẩm trong ngày sẽ không thay đổi; giá trị một sản phẩm sẽ giảm
từ 5 xuống 2,5 đô-la.
Khi năng suất lao động tăng lên 2 lần thì lượng sản phẩm sản xuất được tăng lên 2
lần= 16sp x 2=32sp
Do lượng lao động hao phí làm ra 32 sản phẩm vẫn 8 giờ, nên lượng giá trị của
chúng vẫn 80 đô-la, do đó giá trị của 1 sản phẩm sẽ giảm xuống 2 lần = 80 đô-
la :32= 2,5 đô-la.
b.Giá trị tổng sản phẩm trong ngày 120 đô-la; giá trị một sản phẩm không đổi = 5
đô-la
Khi cường độ lao động tăng lên 1,5 lần thì lượng sản phẩm sản xuất được tăng lên 1,5
lần =16sp x 2=24sp
Cường độ lao động tăng lên 1,5 lần tức sự hao phí hoạt động trong khoảng thời gian
đó tăng lên 1,5 lần, do đó trong thời gian đó tạo ra lượng giá tr lớn hơn 1,5 lần=80
đô-la x 1,5 =120 đô-la. Như vậy giá trị của 1 sản phẩm không đổi =120/24=5 đô-la.
Bài tập 3: Tổng giá cả hàng hóa trong lưu thông 120 tỷ đồng; Trong đó, tổng giá
cả hàng hóa bán chịu 10 tỷ đồng, tổng số tiền thanh toán đã đến kỳ hạn 70 tỷ
đồng, số tiền khấu trừ lẫn cho nhau 20 tỷ đồng. Số lần luân chuyển trung bình
trong năm của đơn vị tiền tệ 20 vòng.Số tiền trong lưu thông 16000 tỷ đồng.
thể xóa bỏ hoàn toàn lạm phát được hay không , nếu nhà nước phát hành tiền
giấy mới đổi tiền giấy theo tỷ lệ 1: 1000 ?
Lời giải
Không thể xoá bỏ hoàn toàn lạm phát
Theo công thức tính số lượng tiền cần thiết trong lưu thông (Mc), ta có:
Mc = (h-(a+b)+d)/v= (120t-(10t+20t)+70t)/20= 8 (tỷ)
Nếu đổi tiền theo tỷ lệ 1:1000 thì số tiền thực tế trong lưu thông
(Mt)=160000t/1000=16t. Như vậy, Mt>Mc, tức số lượng tiền giấy thừa ra so với số
cần thiết trong lưu thông = 16 tỷ- 8 tỷ= 8 tỷ.
Vậy hiện tượng lạm phát không thể xóa bỏ được Mt>Mc.
MỘT SỐ BÀI TẬP VẬN DỤNG CHƯƠNG 3
Bài tập 1: Để tái sản xuất sức lao động, cần phải tiêu dùng những vật dụng sau:
a. Thức ăn, đồ uống: 7USD/ ngày
b. Đồ dung gia đình: 75 USD/ năm
c. Quần áo, giày dép: 270 USD/ năm
d. Những đồ dùng lâu bền: 5.700 USD/ 10 năm
e. Đáp ứng nhu cầu văn hóa: 15 USD/ tháng
Hãy xác định giá trị sức lao động trong 1 ngày.
Lời giải
Giá trị sức lao động 1 ngày của công nhân là:
{(7X365)+72,5+270+5700/10)}/10= 9,5 ( đô-la)
Bài tập 2: bản ứng trước 1.000.000 USD, theo c/v=4/1. Số công nhân
làm thuê 2.000 người. Sau đó bản tăng lên 1.800.000 USD, cấu tạo hữu của
bản c/v tăng lên 9/1.
Hỏi nhu cầu sức lao động thay đổi như thế nào nếu mức tiền công
của mỗi công nhân không thay đổi?
Lời giải
Theo đề bài ta có, (c + v) = 1.000.000 c/v=4/1 => c = (1.000.000/5)*4=800.000
V = 200.000
Do đó tiền lương của 1 công nhân 200.000/2.000 = 100 USD
Do bản tăng thêm 1.800.000 với c/v = 9/1 thì v = 180.000 USD
Nếu tiền lương không đổi thì 180.000USD bản đại biểu cho 1.800 công nhân
làm thuê (180.000/100=1.800).
Vậy số công nhân làm thuê giảm xuống = 2.000 người 1.800 người = 200 người.
Bài tập 3: một số bản 100.000 USD, với cấu tạo hữu c/v=4/1.
Qua một thời gian, bản đã tăng lên thành 300.000 USD, với cấu tạo hữu của
bản c/v=9/1.
Hãy tính sự thay đổi của tỷ suất lợi nhuận, nếu trình độ bóc lột công
nhân tăng từ 100% lên 150%. sao tỷ suất lợi nhuận giảm mặc trình độ bóc lột
tăng?
Lời giải
Do c/v = 4/1 m = c + v =100.000 nên v = 100.000/5=20.000 => c =80.000
Nếu m’ = 100% đến cuối năm giá trị hàng hoá : W = 80.000c +20.000v
+20.000m = 120.000
Do đó, p’ = m/c+v *100% = 20.000/100.000*100% = 20%
Sau một thời gian, bản tăng kên 300.000 theo c/v=9/1
=> v = 30.000 , c = 270.000
Nếu m’ =150% thì đến cuối năm lượng giá trị thặng sẽ :
m = 30.000 * 150% = 45.000
Do đó, p’ = 15%
Tuy m’ tăng từ 100% lên 150% nhưng p’ giảm từ 20% xuống 15% đó c/v của
bản đã tăng từ 4/1 lên 9/1 điều đó nghiã v giảm xuống tương đối, ta
biết rằng v nguồn gốc nội tại của m.
P’ giảm từ 20% -> 15%, do ảnh hưởng của cấu tạo hữu của TB tăng lên.
Bài 4: Một cỗ máy giá trị 600.000 USD, dự kiến hao mòn hữu hình trong 15
năm. Nhưng qua 4 năm hoạt động, giá trị của máy mới tương tự đã giảm đi 25% (do
hao mòn hình). Hãy xác định tổn thất do hao mòn hình của cỗ máy đó.
Lời giải
Hao mòn hữu hình của cỗ máy sau 4 năm hoạt động
= (600.000/15n)*4n = 160.000 USD.
Giá trị của cỗ máy còn lại sau 4 năm hao mòn hữu hình
= 600.000 160.000= 440.000 USD
4 năm sau, giá trị của cỗ máy mới tương tự đã giảm đi 25%. Do đó hao mòn
hình của cỗ máy đó = 440.000 * 25% = 110.000USD.
Tổn thất do hao mòn hình của cỗ máy đó 110.000 USD.

Preview text:

Họ tên : Nguyễn Kiều Diễm Trinh MSSV : B20H0626 Nhóm : 72
Bài tập 1. Có 4 nhóm người cùng sản xuất một loại hàng hóa. Nhóm I hao phí lao
động cho một đơn vị hàng hóa là 3 giờ và làm được 100 đơn vị hàng hóa. Nhóm II
hao phí lao động cho một đơn vị hàng hóa là 5 giờ và làm được 600 đơn vị hàng hóa.
Nhóm III hao phí lao động cho một đơn vị hàng hóa là 6 giờ và làm được 200 đơn vị
hang hóa. Nhóm IV hao phí lao động cho một đơn vị hàng hóa là 7 giờ và làm được 100 đơn vị hàng hóa.
1. Hãy tính thời gian lao động xã hội cần thiết để làm ra một đơn vị hàng hóa.
2. Căn cứ vào hao phí lao động của các nhóm, hãy phân tích năng lực cạnh tranh của các nhóm ấy Lời giải
Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian cần thiết để sản xuất ra một đơn vị
hàng hoá trong điều kiện sản xuất trung bignh của toàn xã hội.
TGLĐXHC = Tổng TGLĐCB : Tổng số hh
= (3*100 + 5*600+6*200+7*100)/100+600+200+100 = 5,2 ( giờ)
Bài tập 2: Trong một ngày lao động (8 giờ) sản xuất được 16 sản phẩm có tổng giá
trị là 80 USD. Hỏi giá trị tổng sản phẩm làm ra trong ngày và giá trị của 1 sản phẩm là bao nhiêu nếu:
a. Năng suất lao động tăng lên 2 lần.
b. Cường độ lao động tăng 1,5 lần. Lời giải
a. Giá trị tổng sản phẩm trong ngày sẽ không thay đổi; giá trị một sản phẩm sẽ giảm từ 5 xuống 2,5 đô-la.
Khi năng suất lao động tăng lên 2 lần thì lượng sản phẩm sản xuất được tăng lên 2 lần= 16sp x 2=32sp
Do lượng lao động hao phí làm ra 32 sản phẩm vẫn là 8 giờ, nên lượng giá trị của
chúng vẫn là 80 đô-la, do đó giá trị của 1 sản phẩm sẽ giảm xuống 2 lần = 80 đô- la :32= 2,5 đô-la.
b.Giá trị tổng sản phẩm trong ngày là 120 đô-la; giá trị một sản phẩm không đổi = 5 đô-la
Khi cường độ lao động tăng lên 1,5 lần thì lượng sản phẩm sản xuất được tăng lên 1,5 lần =16sp x 2=24sp
Cường độ lao động tăng lên 1,5 lần tức sự hao phí hoạt động trong khoảng thời gian
đó tăng lên 1,5 lần, do đó trong thời gian đó tạo ra lượng giá trị lớn hơn 1,5 lần=80
đô-la x 1,5 =120 đô-la. Như vậy giá trị của 1 sản phẩm không đổi =120/24=5 đô-la.
Bài tập 3: Tổng giá cả hàng hóa trong lưu thông là 120 tỷ đồng; Trong đó, tổng giá
cả hàng hóa bán chịu là 10 tỷ đồng, tổng số tiền thanh toán đã đến kỳ hạn là 70 tỷ
đồng, số tiền khấu trừ lẫn cho nhau lá 20 tỷ đồng. Số lần luân chuyển trung bình
trong năm của đơn vị tiền tệ là 20 vòng.Số tiền trong lưu thông là 16000 tỷ đồng.
Có thể xóa bỏ hoàn toàn lạm phát được hay không , nếu nhà nước phát hành tiền
giấy mới và đổi tiền giấy cũ theo tỷ lệ 1: 1000 ? Lời giải
Không thể xoá bỏ hoàn toàn lạm phát
Theo công thức tính số lượng tiền cần thiết trong lưu thông (Mc), ta có:
Mc = (h-(a+b)+d)/v= (120t-(10t+20t)+70t)/20= 8 (tỷ)
Nếu đổi tiền theo tỷ lệ 1:1000 thì số tiền thực tế trong lưu thông
(Mt)=160000t/1000=16t. Như vậy, Mt>Mc, tức số lượng tiền giấy thừa ra so với số
cần thiết trong lưu thông = 16 tỷ- 8 tỷ= 8 tỷ.
Vậy hiện tượng lạm phát không thể xóa bỏ được vì Mt>Mc.
MỘT SỐ BÀI TẬP VẬN DỤNG CHƯƠNG 3
Bài tập 1: Để tái sản xuất sức lao động, cần phải tiêu dùng những vật dụng sau:
a. Thức ăn, đồ uống: 7USD/ ngày
b. Đồ dung gia đình: 75 USD/ năm
c. Quần áo, giày dép: 270 USD/ năm
d. Những đồ dùng lâu bền: 5.700 USD/ 10 năm
e. Đáp ứng nhu cầu văn hóa: 15 USD/ tháng
Hãy xác định giá trị sức lao động trong 1 ngày. Lời giải
Giá trị sức lao động 1 ngày của công nhân là:
{(7X365)+72,5+270+5700/10)}/10= 9,5 ( đô-la)
Bài tập 2: Tư bản ứng trước là 1.000.000 USD, theo c/v=4/1. Số công nhân
làm thuê là 2.000 người. Sau đó tư bản tăng lên 1.800.000 USD, cấu tạo hữu cơ của tư bản c/v tăng lên 9/1.
Hỏi nhu cầu sức lao động thay đổi như thế nào nếu mức tiền công
của mỗi công nhân không thay đổi? Lời giải
Theo đề bài ta có, (c + v) = 1.000.000 mà c/v=4/1 => c = (1.000.000/5)*4=800.000 V = 200.000
Do đó tiền lương của 1 công nhân 200.000/2.000 = 100 USD
Do tư bản tăng thêm 1.800.000 với c/v = 9/1 thì v = 180.000 USD
Nếu tiền lương không đổi thì 180.000USD tư bản đại biểu cho 1.800 công nhân
làm thuê (180.000/100=1.800).
Vậy số công nhân làm thuê giảm xuống = 2.000 người – 1.800 người = 200 người.
Bài tập 3: Có một số tư bản là 100.000 USD, với cấu tạo hữu cơ là c/v=4/1.
Qua một thời gian, tư bản đã tăng lên thành 300.000 USD, với cấu tạo hữu cơ của tư bản c/v=9/1.
Hãy tính sự thay đổi của tỷ suất lợi nhuận, nếu trình độ bóc lột công
nhân tăng từ 100% lên 150%. Vì sao tỷ suất lợi nhuận giảm mặc dù trình độ bóc lột tăng? Lời giải
Do c/v = 4/1 và m = c + v =100.000 nên v = 100.000/5=20.000 => c =80.000
Nếu m’ = 100% đến cuối năm có giá trị hàng hoá là : W = 80.000c +20.000v +20.000m = 120.000
Do đó, p’ = m/c+v *100% = 20.000/100.000*100% = 20%
Sau một thời gian, tư bản tăng kên là 300.000 theo c/v=9/1 => v = 30.000 , c = 270.000
Nếu m’ =150% thì đến cuối năm lượng giá trị thặng dư sẽ là : m = 30.000 * 150% = 45.000 Do đó, p’ = 15%
Tuy m’ tăng từ 100% lên 150% nhưng p’ giảm từ 20% xuống 15% đó là vì c/v của
tư bản đã tăng từ 4/1 lên 9/1 điều đó có nghiã là v giảm xuống tương đối, mà ta
biết rằng v là nguồn gốc nội tại của m.
P’ giảm từ 20% -> 15%, do ảnh hưởng của cấu tạo hữu cơ của TB tăng lên.
Bài 4: Một cỗ máy có giá trị 600.000 USD, dự kiến hao mòn hữu hình trong 15
năm. Nhưng qua 4 năm hoạt động, giá trị của máy mới tương tự đã giảm đi 25% (do
hao mòn vô hình). Hãy xác định tổn thất do hao mòn vô hình của cỗ máy đó. Lời giải
Hao mòn hữu hình của cỗ máy sau 4 năm hoạt động
= (600.000/15n)*4n = 160.000 USD.
Giá trị của cỗ máy còn lại sau 4 năm hao mòn hữu hình
= 600.000 – 160.000= 440.000 USD
4 năm sau, giá trị của cỗ máy mới tương tự đã giảm đi 25%. Do đó hao mòn vô
hình của cỗ máy đó = 440.000 * 25% = 110.000USD.
Tổn thất do hao mòn vô hình của cỗ máy đó là 110.000 USD.