-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Bài tập và lý thuyết Luật Đất Đai - Luật tố tụng dân sự | Học viện Cán bộ Thành phố Hồ Chí Minh
Bài tập và lý thuyết Luật Đất Đai - Luật tố tụng dân sự | Học viện Cán bộ Thành phố Hồ Chí Minh được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Luật tố tụng dân sự (HVCB) 13 tài liệu
Học viện Cán bộ Thành phố Hồ Chí Minh 34 tài liệu
Bài tập và lý thuyết Luật Đất Đai - Luật tố tụng dân sự | Học viện Cán bộ Thành phố Hồ Chí Minh
Bài tập và lý thuyết Luật Đất Đai - Luật tố tụng dân sự | Học viện Cán bộ Thành phố Hồ Chí Minh được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Luật tố tụng dân sự (HVCB) 13 tài liệu
Trường: Học viện Cán bộ Thành phố Hồ Chí Minh 34 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Học viện Cán bộ Thành phố Hồ Chí Minh
Preview text:
LUẬT ĐẤT ĐAI Câu 1:
1. Nhận thức về ngành Luật đất đai 1
2. Đối tượng điều chỉnh
Điều 2, Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013 (sau đây gọi tắt là Luật đất đai
năm 2013) quy định về các đối tượng áp dụng của Luật đất đai bao gồm :
“ 1. Cơ quan nhà nước thực hiện quyền hạn và trách nhiệm đại diện chủ sở hữu toàn dân
về đất đai, thực hiện nhiệm vụ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai.
2. Người sử dụng đất.
3. Các đối tượng khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất
Căn cứ vào các đối tượng áp dụng trên, đối tượng điều chỉnh của Luật đất đai có thể được
xác định thành các nhóm sau :
1.1. Quan hệ đất đai phát sinh trong quá trình
sở hữu, quản lý đất đai của Nhà nước.
Với vai trò là người đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, thống nhất quản lý đất đai
trên phạm vi cả nước, Nhà nước xây dựng bộ máy các cơ quan có thẩm quyền nhằm thực
thi các nội dung cụ thể của quản lý nhà nước về đất đai.[1]
Trong Luật đất đai năm 2013, Nhà nước đã thể hiện vai trò của người đại diện chủ sở hữu
thông qua việc phân công, phân cấp giữa từng hệ thống cơ quan để thực hiện các quyền
của đại diện chủ sở hữu.
Chính vì vậy, các quan hệ đất đai phát sinh trong quá trình sở hữu, quản lý đất đai của
Nhà nước thuộc nhóm các đối tượng điều chỉnh của Luật đất đai năm 2013.
1.2. Các quan hệ đất đai phát sinh trong quá trình sử dụng đất
a. Các quan hệ phát sinh trong quá trình sử dụng đất của các tổ chức trong nước được nhà
nước giao đất, cho thuê đất.
Cùng với việc được sử dụng đất dưới hình thức pháp lý chủ yếu là giao đất và cho thuê
đất, các tổ chức trong nước cũng được nhà nước bảo hộ các quyền và lợi ích hợp pháp.
Tuy nhiên, quá trình khai thác và sử dụng đất phải dựa trên cơ sở quy hoạch và kế hoạch
sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, căn cứ vào dự án đầu tư
và trình tự, thủ tục về giao đất, cho thuê đất.
b. Các quan hệ đất đai phát sinh trong quá trình sử dụng đất của tổ chức, các nhân nước
ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài tại Việt Nam.
Hình thức pháp lý mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sử dụng đất tại Việt Nam chủ
yếu là thuê đất. Tuy nhiên, đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài (từ Luật đất đai
năm 2003) và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (từ sau Luật đất đai
năm 2013) có thể được lựa chọn hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất khi thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam.
c. Các quan hệ đất đai phát sinh trong quá trình sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân khi
thực hiện các giao dịch dân sự về đất đai
Trên thực tế cho thấy, nhu cầu sử dụng đất của cá nhân, hộ gia đình không chỉ dừng lại ở
việc khai thác các lợi ích vốn có của đất đai như trồng trọt, canh tác mà còn nằm ở việc
xác lập các quyền như chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thừa
kế, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn liên doanh,…Do đó, Luật đất đai xây dựng hành lang
pháp lý giúp mở rộng tối đa quyền của các cá nhân, hộ gia đình.
d. Các quan hệ đất đai phát sinh trong quá trình khai thác, sử dụng nhóm đất nông
nghiệp, phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng 2
Các loại đất trên do nhiều chủ thể khác nhau thực hiện khai thác, sử dụng với các cách
thức riêng biệt để phù hợp với từng loại đất.
3. Phương pháp điều chỉnh
3.1.Phương pháp hành chính, mệnh lệnh
Đặc điểm của phương pháp này đó là không có sự bình đẳng về mặt địa vị pháp lý. Một
bên trong quan hệ này là các cơ quan có thẩm quyền nhân danh nhà nước thực thi quyền
lực nhà nước và một bên là các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình phải thực hiện các chỉ thị,
mệnh lệnh được giao. Họ không có quyền thoả thuận với cơ quan nhà nước và phải thực
hiện các phán quyết đơn phương từ phía nhà nước. Nếu không thực hiện bị coi là hành vi
vi phạm pháp luật đất đai và bị cưỡng chế theo luật định. Tuy nhiên, phương pháp hành
chính – mệnh lệnh trong quan hệ pháp luật đất đai có tính linh hoạt và mềm dẻo.
Ví dụ, khi giải quyết các khiếu nại, tranh chấp về đất đai, các tổ chức, chính quyền tại địa
phương nơi xảy ra tranh chấp có trách nhiệm thương lượng hoà giải. Khi các tranh chấp
và khiếu nại không thể giải quyết bằng con đường hoà giải thì cơ quan nhà nước trực tiếp
giải quyết theo luật định
3.2. Phương pháp bình đẳng thoả thuận
Trong luật đất đai, người sở hữu không đồng nghĩa là người sử dụng. Các tổ chức, hộ gia
đình, các cá nhân có quyền thoả thuận trên tinh thần hợp tác để thực hiện việc chuyển
đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thừa kế, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn
liên doanh phù hợp với các quy định của pháp luật. Khi sử dụng phương pháp này, các
chủ thể hoàn toàn có quyền tự do giao kết, đáp ứng nhu cầu sử dụng đất vì lợi ích của các
chủ thể.Do vậy, nhà nước phân loại, quy định cụ thể chế độ pháp lý đối với từng loại đất
để có các biện pháp quản lý phù hợp, cũng như đảm bảo một cách thống nhất hài hoà lợi
ích giữa Nhà nước với và từng chủ thể sử dụng cụ thể.
Câu 2: Phân tích các nguyên tắc của Luật đất đai
1- Nguyên tắc đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sử hữu:
Từ Hiến pháp năm 1980, chế độ sở hữu đất đai ở Việt Nam có sự thay đổi căn bản, từ chỗ
còn tồn tại nhiều hình thức sở hữu khác nhau, chúng ta đã tiến hành quốc hữu hoá đất đai
và xác lập chế độ sở hữu toàn dân về đất đai. Như vậy, ở Việt Nam có sự tách bạch giữa
chủ sở hữu và chủ sử dựng trong quan hệ đất đai. Thực ra, ở đây có mối quan hệ khăng
khít giữa Nhà nước với tư cách là người đại diện chủ sở hữu đất đai với người sử dụng
vốn đất của Nhà nước.
Một số nước như: Anh, Thụy Điển cũng có sụ tách bạch giữa quyền sở hữu và quyền sử
dụng đất đai, song sự tách bạch này không thuần khiết, vì về nguyên tắc, đất đai thuộc sở
hữu của Nữ hoàng (Anh) hoặc Vua (Thụy Điển) trên toàn lãnh thổ. Tuy nhiên, một bộ
phận đất đai vẫn thuộc sở hữu tư nhân. Cơ chế thực hiện quyền sử dụng đất của họ xác
lập trên cơ sở các hợp đồng thuê.
Ở Việt Nam, tuy đất đai thuộc sờ hữu toàn dân nhưng Nhà nước là người đại diện chủ sở
hữu, vì vậy Nhà nước có quyền xác lập hình thức pháp lý cụ thể đổi với người sử dụng
đất. Đất đai ở Việt Nam trước hết là tài nguyên quốc gia, sống không vì thế mà Nhà nước
không chủ trương xác định giá đất làm cơ sở cho việc lưu chuyển quyền sử dụng đất
trong đời sống xã hội. 3
2- Nguyên tắc Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật:
Nguyên tắc này được ghi nhận tại Điều 54 Hiến pháp năm 2013 và tại Chương 2 của Luật
Đất đai năm 2013 thể hiện chức năng của Nhà nước là người quản lý mọi mặt đời sống
kinh tế - xã hội, trong đó có quản lý đất đai. Nhà nước là đại diện chủ sở hữu đất đai, là
người xây dựng chiến lược phát triển, quy hoạch sử dụng đất và phê duyệt các chương
trình quốc gia về sử dụng, khai thác các nguồn tài nguyên. Một điều rất hiển nhiên là dù
nguồn tài nguyên có phong phú, đa dạng đến đâu thì nó vẫn không phải là vô tận mà là đại lượng hữu hạn.
Luật Đất đai năm 2013 với 17 điều luật cụ thể về quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai
đã chính thức luật hoá các quy định trước đây ở tầm Nghị định của Chính phủ là cơ sở để
thực hiện chiến lược tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của đất nước từ nay đến năm
2020. Đồng thời với các quy định mới sẽ có sự phân công, phân nhiệm một cách rõ ràng,
cụ thể thẩm quyền của cơ quan hành chính Nhà nước và cơ quan chuyên môn trong quản
lý nhà nước về đất đai từ trung ương đến địa phương, góp phần cải cách thủ tục hành
chính trong lĩnh vực đất đai.
Câu 3: Phân tích QHPL đất đai và cơ sở làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt QHPL đất đai
1. Khái niệm quan hệ pháp luật đất đai
Quan hệ pháp luật là những quan hệ xã hội được các quy phạm pháp luật điều chỉnh.
Trong hệ thống pháp luật, mỗi ngành luật điều chỉnh một nhóm quan hệ xã hội khác
nhau. Quan hệ pháp luật dân sự là một dạng quan hệ pháp luật, vì vậy, nó mang đầy đủ
đặc tính của quan hệ pháp luật về bản chất xã hội, bản chất pháp lí, tính cưỡng chế nhà nước...
Như vậy, quan hệ pháp luật đất đai, trước hết là quan hệ giữa chủ sở hữu với các chủ sử
dụng cụ thể và giữa các chủ sử dụng với nhau, được các quy phạm pháp luật điều chỉnh.
Cho nên, quan hệ pháp luật đất đai là các quan hệ xã hội được các quy phạm pháp luật đất đai điều chỉnh.
2. Đặc điểm của quan hệ pháp luật đất đai
– Quan pháp luật đất đai là quan hệ giữa người với người (các quan hệ xã hội). Quan hệ
này có thể là quan hệ phát sinh giữa các cơ quan quản lý nhà nước với người sử dụng đất,
quan hệ giữa những người sử dụng đất với nhau, quan hệ giữa các cơ quan nhà nước khi
thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu và quản lý nhà nước về đất đai.
– Quan hệ pháp luật đất đai phải là loại quan hệ được các quy phạm pháp luật đất đai điều
chỉnh, quy định cho các bên trong quan hệ có những quyền và nghĩa vụ pháp lý nhất
định. Địa vị pháp lí của các chủ thể dựa trên cơ sở bình đẳng, không bị phụ thuộc vào các
yếu tố xã hội khác. Mặc dù trong quan hệ pháp luật dân sự cụ thể, các bên tham gia là các
chủ thể đối lập nhau trong việc phân định quyền và nghĩa vụ, tuy nhiên, điều đó không
làm mất đi sự bình đẳng mà nó chỉ hạn chế sự bình đẳng so với trước khi tham gia vào
quan hệ đất đai. Khi thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ các quan hệ pháp luật
dân sự, các bên không được áp đặt ý chí của mình để buộc bên kia thực hiện nghĩa vụ mà
tạo điều kiện cho họ lựa chọn cách thức thực hiện các quyền và nghĩa vụ sao cho có lợi nhất cho các bên. 4
– Quyền và nghĩa vụ pháp lý của các bên được đảm bảo thực hiện bằng cưỡng chế Nhà nước.
3. Các yếu tố cấu thành của quan hệ pháp luật đất đai
a. Chủ thể của quan hệ pháp luật đất đai
Chủ thể của quan hệ pháp luật đất đai là các chủ thể dựa trên cơ sở các quy phạm pháp
luật mà tham gia vào một quan hệ pháp luật đất đai để hưởng quyền và làm nghĩa vụ
trong quan hệ đó. Chủ thể của quan hệ pháp luật đất đai gồm có Nhà nước và người sử dụng đất.
Nhà nước tham gia vào quan hệ pháp luật đất đai với tư cách là đại diện chủ sở hữu toàn
dân về đất đai và thống nhất quản lý nhà nước về đất đai. Nhà nước tham gia vào các
quan hệ pháp luật thông qua các cơ quan nhà nước.
Chủ thể sử dụng đất là người đang thực tế chiếm hữu đất đai do Nhà nước giao, cho thuê,
cho phép nhận quyền sử dụng đất hoặc được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất.
Các chủ thể sử dụng đất này gồm các tổ chức trong nước; cá nhân, hộ gia đình trong
nước; cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao;
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam
(Điều 5 Luật Đất đai năm 2013).
Chủ thể đang thực tế chiếm hữu đất đai được phân chia thành: chủ thể đã có giấy tờ hợp
pháp về quyền sử dụng đất (đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất); chủ thể có giấy tờ
hợp lệ về quyền sử dụng đất (chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, những đủ điều
kiện để được cấp giấy chứng nhận); và chủ thể không đủ giấy tờ theo quy định nhưng
được công nhận quyền sử dụng đất.
b. Nội dung của quan hệ pháp luật đất đai
Nội dung của quan hệ pháp luật đất đai là tổng thể quyền hạn và nghĩa vụ của các chủ thể
trong quan hệ pháp luật đất đai. Các quyền hạn, nghĩa vụ này được pháp luật quy định và bảo vệ.
c. Khách thể của quan hệ pháp luật đất đai
Khách thể của quan hệ pháp luật đất đai là cái mà các chủ thể nhằm hướng tới, đạt được
khi tham gia vào quan hệ pháp luật đất đai.
4. Cơ sở làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt QHPL đất đai
a. Cơ sở pháp lý làm phát sinh quan hệ pháp luật đất đai
– Quyết định giao đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
– Quyết định cho thuê đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
– Hợp đồng cho thuê đất: Các chủ thể tham gia vào quan hệ sử dụng đất có thể ký kết
những hợp đồng sử dụng đất trên cơ sở hợp tác xã hội chủ nghĩa với nhau. Các hợp đồng
này cần phải đăng ký tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để Nhà nước thực hiện việc quản lý các hợp đồng.
– Các quyết định nội bộ trong tổ chức nhằm giao một phần đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng có thời hạn.
b. Cơ sở pháp lý làm thay đổi quan hệ pháp luật đất đai
– Hồ sơ chuyển đổi quyền sử dụng đất nộp tại UBND cấp xã nơi có đất để chuyển cho
văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. 5
– Hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất nộp tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất, nếu ở nông thôn thì nộp tại UBND cấp xã nơi có đất để chuyển lên Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất.
Như vậy, việc thực hiện các chức năng cụ thể không chỉ đối với đất nông nghiệp mà còn
đối với mọi loại đất. Tuy nhiên, các quyền các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho
thuê, thừa kế và thế chấp được thực hiện rộng rãi đối với hộ gia đình, cá nhân.
* Nhà nước không cho phép chuyển nhượng trong 3 trường hợp sau:
– Đất sử dụng không có giấy tờ hợp pháp.
– Đất giao mà pháp luật quy định không được chuyển quyền sử dụng đất.
– Đất đang có tranh chấp.
Ngoài ra, từ Điều 128 đến Điều 131 của Luật Đất đai, Nhà nước quy định cụ thể các
trường hợp được chuyển nhượng, được cho thuê và loại đất được cho thuê, các trường
hợp được thừa kế đối với hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất,…
c. Cơ sở làm chấm dứt quan hệ pháp luật đất đai
Quan hệ pháp luật đất đai sẽ chấm dứt thông qua các quyết định của cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền về thu hồi đất. Về nguyên tắc, cơ quan Nhà nước nào có thẩm quyền giao
đất thì cơ quan đó có thẩm quyền thu hồi đất, trừ một vài trường hợp khẩn cấp do Nhà
nước đang trong tình trạng chiến tranh hoặc do tình hình chống thiên tai thì việc trưng
dụng đất do UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trở lên quyết định. Hết thời
hạn trưng dụng người sử dụng đất được trả lại đất và được đền bù thiệt hại do việc trưng dụng đó gây ra.
Việc thu hồi đất để chuyển sang sử dụng vào mục đích khác phải đúng theo quy hoạch và
kế hoạch đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Trước khi thu hồi phải thông báo cho người đang sử dụng biết lý do thu hồi, thời gian, kế
hoạch di chuyển, phương án đền bù,…
Những trường hợp Nhà nước thu hồi đất được quy định tại Điều 38 Luật Đất đai.
Trường hợp Nhà nước thu hồi một phần trong số đất đã giao cho tổ chức và cá nhân thì
phần còn lại họ vẫn tiếp tục được sử dụng. Trường hộp Nhà nước thu hồi toàn bộ và vĩnh
viễn thì tổ chức, cá nhân đó chấm dứt vĩnh viễn mảnh đất mà họ bị thu hồi, nhưng nếu họ
được giao đất khác thì có nghĩa họ chấm dứt mối quan hệ cũ và thiết lập quan hệ đất đai mới.
Trong trường hợp thật cần thiết Nhà nước thu hồi đất đang sử dụng của người sử dụng
vào mục đích an ninh quốc phòng hoặc lợi ích quốc gia thì người sử dụng được đền bù thiệt hại.
Câu 4: Khái niệm, thẩm quyền, căn cứ giao đất, cho thuê đất 1. Khái niệm:
Giao đất là việc Nhà nước ban hành quyết định giao đất để trao quyền sử dụng đất cho
đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
Cho thuê đất là việc Nhà nước quyết định trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu
cầu sử dụng đất thông qua hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất. 2. Thẩm quyền:
- UBND huyện có thẩm quyền với: 6
+ Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá
nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta
trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
+ Giao đất đối với cộng đồng dân cư.
- UBND cấp tỉnh có thẩm quyền:
+ Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;
+ Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;
+ Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật này;
+ Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 của Luật này;
+ Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao. 3. Căn cứ:
Căn cứ để quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất bao gồm:
1. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây
dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
2. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển
mục đích sử dụng đất.
Câu 5: Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất
1. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền
sử dụng đất (quy định tại Khoản 3, Điều 68, Nghị định 43/2014/NĐ-CP và được hướng
dẫn tại Điều 3,4 Thông tư 30 TT-BTNMT ngày 02/06/2014 của Bộ tài nguyên và Môi trường)
a. Về trình tự, thủ tục (quy định tại Khoản 3, Điều 68, Nghị định 43/2014/NĐ-CP)
Bước 1: Chủ đầu tư lập hồ sơ xin giao đất, thuê đất, thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy
định của pháp luật dưới sự hướng dẫn của cơ quan tài nguyên và môi trường và kí hợp
đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất. Đồng thời, chủ đầu tư cũng gửi hồ sơ tới cơ
quan tài nguyên môi trường để cơ quan tài nguyên và môi trường trình UBND cấp tỉnh thông qua.
Người được giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thì phải thực hiện việc nộp tiền sử dụng đất.
Bước 2: Cơ quan tài nguyên và môi trường trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
Giấy chứng nhận. Đồng thời cơ quan tài nguyên và môi trường còn tổ chức giao đất trên
thực địa, trao Giấy chứng nhận cho người được giao đất, cho thuê đất và chỉ đạo cập
nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
Khi tổ chức giao đất trên thực địa, cần có hồ sơ giao đất trên thực địa.
Hồ sơ giao đất trên thực địa bao gồm biên bản giao đất trên thực địa theo Mẫu số 06 ban
hành kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BTNMT; biên bản giao giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (nếu có). 7
b. Một số bước công việc chuẩn bị giao đất, cho thuê đất được thực hiện đồng thời với
trình tự, thủ tục thu hồi đất trong trường hợp giao đất, cho thuê đất không thông qua
hình thức đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án(quy định tại Khoản 4, Điều 68, Nghị định 43/2014/NĐ-CP)
Trong thời gian thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì
chủ đầu tư được tiến hành khảo sát, đo đạc để lập dự án đầu tư theo quy định của pháp
luật về đầu tư, pháp luật về xây dựng.
Đồng thời, cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục thẩm định nhu cầu sử dụng đất của
chủ đầu tư, thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất.
Trong thời gian thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được phê duyệt
thì chủ đầu tư được nộp hồ sơ xin giao đất, thuê đất mà không phải chờ đến khi hoàn
thành việc giải phóng mặt bằng xong thì mới nộp.
Việc pháp luật hiện hành như vậy đã giúp người xin giao đất, cho thuê đất rút ngắn được
rất nhiều thời gian, đẩy nhanh quá trình thực hiện các trình tự, thủ tục để sớm được giao đất, cho thuê đất.
2. Về trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất đã giải phóng mặt bằng đối với trường hợp
giao đất, cho thuê đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất (quy định tại Khoản
5, Điều 68, Nghị định 43/2020/NĐ-CP và được sửa đổi tại Khoản 21, Điều 1, Nghị định 148/2020/NĐ-CP)
Bước 1: Cơ quan tài nguyên và môi trường chỉ đạo lập phương án đấu giá quyền sử dụng
đất trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm
của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Bước 2: Tổ chức thực hiện đấu giá theo phương án đấu giá quyền sử dụng đất tổ chức
tiến hành phiên đấu giá quyền sử dụng đất. Tổ chức này đã được lựa chọn và đã được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Bước 3: UBND cấp có thẩm quyền ban hành quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá
Bước 4: Sau khi có kết quả, người sử dụng đất mà trúng đấu giá phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính.
Câu 6: Khái niệm, thẩm quyền, trình tự thu hồi đất
Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử dụng
đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lí
theo quy định của Luật đất đai.
1. Thẩm quyền thu hồi đất:
Hiện nay, căn cứ theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành, không phải cơ quan nào
cũng có thẩm quyền thu hồi đất mà theo quy định tại Điều 66 Luật đất đai năm 2013 thì
chỉ có Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mới có thẩm quyền thu hồi đất. Trong đó:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan có thẩm quyền để thu hồi đất trong các trường hợp sau:
– Thu hồi đất mà người sử dụng đất có yếu tố nước ngoài cụ thể là tổ chức, cơ sở tôn
giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ 8
chức nước ngoài có chức năng ngoại giao trừ trường hợp thu hồi đất của cá nhân người
Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
– Thu hồi đối với phần đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
Còn Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền thu hồi đất đối với các trường hợp thu
hồi đất của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư (không có yếu tố nước ngoài) hoặc
thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Ngoài ra, trong trường hợp đặc biệt, trong khu vực thu hồi đất vừa có đối tượng bị thu hồi
đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh vừa có đối tượng thuộc thẩm quyền
thu hồi của Ủy ban nhân dân cấp huyện thì trường hợp này Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ
quyết định việc thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.
Như vậy, thu hồi đất là một hình thức mà Nhà nước thu hồi lại quyền sử dụng đất từ
người sử dụng đất. Việc thu hồi dù được thực hiện trong trường hợp này thì chỉ được xác
định là hợp pháp nếu thuộc vào một trong các trường hợp theo quy định tại Điều 16, Điều
61 đến Điều 65 Luật đất đai năm 2013, và được thực hiện bởi cơ quan có thẩm quyền thu
hồi đất theo Điều 66 Luật đất đai năm 2013.
2. Trình tự thu hồi đất:
Bước 1: Thông báo thu hồi đất
* Thẩm quyền ban hành thông báo thu hồi đất
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) có thẩm quyền ban
hành thông báo thu hồi đất đối với trường hợp sau:
+ Thu hồi đất của tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức
nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường
hợp thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
+ Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc
thành phố trực thuộc trung ương) có thẩm quyền ban hành thông báo thu hồi đất trong trường hợp sau:
+ Thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.
+ Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
* Thời hạn thông báo thu hồi đất
Khoản 1 Điều 67 Luật Đất đai 2013 quy định trước khi có quyết định thu hồi đất cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phải thông báo thu hồi cho người sử dụng đất biết trước thời
điểm thu hồi một khoảng thời gian nhất định, cụ thể:
- Chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp.
- Chậm nhất là 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp.
* Gửi, thông tin thông báo thu hồi đất
Thông báo thu hồi đất được gửi đến từng người có đất thu hồi, họp phổ biến đến người
dân trong khu vực có đất thu hồi và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm 9
yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã (xã, phường, thị trấn), địa điểm sinh hoạt chung của
khu dân cư nơi có đất thu hồi.
Bước 2: Điều tra, khảo sát, đo đạc, thống kê, kiểm đếm
- Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.
- Người sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất, thống kê
nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
- Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực có đất thu hồi không phối hợp với tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm
đếm thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất
thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động,
thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được vận động, thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn
không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc.
Người có đất thu hồi có trách nhiệm thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc. Trường
hợp người có đất thu hồi không chấp hành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban
hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện cưỡng chế.
Bước 3: Lấy ý kiến, lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện một số công việc sau:
- Có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân trong
khu vực có đất thu hồi, đồng thời niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
Việc tổ chức lấy ý kiến phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện Ủy ban
nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, đại diện những người có đất thu hồi.
- Có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý,
số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức đối thoại đối với trường
hợp còn có ý kiến không đồng ý về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; hoàn chỉnh
phương án trình cơ quan có thẩm quyền.
Sau khi có phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì cơ quan có thẩm quyền thẩm
định phương án đó khi trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất.
Bước 4: Quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư 10
Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền (cấp tỉnh, cấp huyện) quyết định thu hồi đất, quyết
định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng một ngày.
Bước 5: Gửi, phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư
- Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với Ủy
ban nhân dân cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung
của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
- Gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến từng người có đất thu hồi, trong đó
ghi rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa
điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ; thời gian bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có) và
thời gian bàn giao đất đã thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Bước 6: Tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư theo phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt
- Tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư theo phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt.
- Trường hợp người có đất thu hồi không bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
tổ chức vận động, thuyết phục để người có đất thu hồi thực hiện.
- Nếu người có đất thu hồi đã được vận động, thuyết phục nhưng không chấp hành việc
bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế.
Bước 7: Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất (nếu có)
Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau:
(1) Người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi Ủy ban nhân dân
cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đã vận động, thuyết phục.
(2) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại
trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
(3) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành.
(4) Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi
đất có hiệu lực thi hành.
Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt
khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản.
Câu 7: Khái niệm, điều kiện, thẩm quyền, trình tự cấp GCN quyền sử dụng đất
Khái niệm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: khoản 16 điều 3 Luật đất đai 2013
1. Điều kiện: 11
- Thứ nhất, Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định có một trong các giấy tờ về
quyền sử dụng đất như: giấy tờ về quyền sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan
có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam
dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,…
- Thứ hai, Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử
dụng đất mà các giấy tờ này ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền
sử dụng đất có chứu ký của các bên liên quan, nhưng đến trước ngày Luật đất đai năm
2013 có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định
của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất
- Thứ ba, Hộ gia đình, cá nhân đưuọc sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án
nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa
giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất dai của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền đã được thi hành
- Thứ tư, Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày
15/10/1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận quyến sử dụng đất
- Thứ năm, Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, am từ đường,
nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không
có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nới có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng.
- Thứ sáu, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trước ngày luật này có hiệu lực thi hành mà
không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực
tiếp sản xuất nông nghiêp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay
được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có xác nhận là người sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.
- Thứ bảy, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ về quyền sở hữu
nhưng đã sử dụng đất ổn định từ ngày 01/7/2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai,
nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất của Nhà nước.
- Thứ tám, tổ chức đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhân quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với phần diện tích đất sử dụng đúng mục đích. 2. Thẩm quyền:
a. Thẩm quyền của UBND cấp tỉnh
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 105 Luật Đất đai 2013, UBND cấp tỉnh có thẩm quyền
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất cho các đối tượng sau:
- Tổ chức, cơ sở tôn giáo
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài 12
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư
- Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao
Ngoài ra, UBND cấp tỉnh có thể ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng
cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
b. Thẩm quyền của UBND cấp huyện
Khoản 2 Điều 105 Luật Đất đai 2013 quy định:
“Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.”
Như vậy, UBND cấp huyện có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với các đối tượng sau: - Hộ gia đình - Cá nhân - Cộng đồng dân cư
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam
c. Thẩm quyền của Sở Tài nguyên và Môi trường
Theo quy định tại Điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, được bổ sung tại Khoản 23 Điều 2
Nghị định 01/2017/NĐ-CP, Sở Tài nguyên và Môi trường cũng có thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trong
một số trường hợp cụ thể.
Trong trường hợp địa phương đã thành lập văn phòng đăng ký đất đai, thì Sở Tài nguyên
và Môi trường sẽ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở
hữu công trình xây dựng khi:
- Cấp mới do người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền
của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất; - Cấp đổi, cấp lại.
Đối với địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai, UBND cấp tỉnh căn cứ điều
kiện cụ thể tại địa phương về bộ máy tổ chức, cơ sở vật chất của Văn phòng đăng ký đất
đai để quy định việc cho phép Sở Tài nguyên và Môi trường được ủy quyền cho Văn
phòng đăng ký đất đai cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất.
Trong trường hợp địa phương chưa thành lập văn phòng đăng ký đất đai, thì Sở Tài
nguyên và Môi trường sẽ chỉ có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trong các trường hợp nêu trên cho các đối tượng:
- Tổ chức, cơ sở tôn giáo
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài 13
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Như vậy thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ do UBND Tỉnh, cấp
huyện và Sở Tài Nguyên và Môi Trường cấp. 3. Trình tự:
Bước 1. Nộp hồ sơ
Căn cứ theo Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, nơi nộp hồ sơ đề nghị làm thủ tục cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:
Trường hợp 1: Cá nhân, hộ gia đình nộp hồ sơ tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất nếu có nhu cầu.
Trường hợp 2: Cá nhân, hộ gia đình không nộp tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất.
- Địa phương có bộ phận một cửa thì nộp hồ sơ và nhận kết quả tại bộ phận một cửa.
- Địa phương chưa thành lập một phận một cửa thì nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan đăng
ký đất đai (Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương hoặc nộp tại Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất nếu chưa có Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai).
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
- Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa nộp lệ phí thì trong thời gian tối đa 03 ngày,
cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ sẽ thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung và hoàn chỉnh hồ sơ.
- Sau khi nhận đủ hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ sẽ ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận
hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả.
Bước 3: Giải quyết hồ sơ
Trong giai đoạn này, khi nhận được thông báo nộp tiền của cơ quan thuế, người nộp hồ sơ
nộp theo đúng số tiền, thời hạn như thông báo và lưu giữ chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài
chính để xuất trình khi nhận Giấy chứng nhận. Bước 4: Trả kết quả
Giấy chứng nhận sẽ được trao cho người dân trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày
thực hiện xong thủ tục.
- Thời gian thực hiện: Không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn thì thời gian thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu được tăng thêm 15 ngày.
Câu 8: Khái niệm, đặc điểm, thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai KN: Có trong vở
1. Đặc điểm:
Thứ nhất, chủ thể của tranh chấp đất đai chỉ có thể là chủ thể của quyền quản lý và quyền
sử dụng đất mà không phải là chủ thể của quyền sở hữu đất đai. Quyền sử dụng đất của
các chủ thể được xác lập dựa trên quyết định giao đất, cho thuê đất của Nhà nước hoặc
được Nhà nước cho phép nhận chuyển nhượng từ các chủ thể khác hoặc được Nhà nước
thừa nhận quyền sử dụng đất hợp pháp đối với diện tích đất đang sử dụng. Như vậy, chủ
thể của tranh chấp đất đai là các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tham gia với tư cách là 14
người quản lý hoặc người sử dụng đất. Trường hợp tranh chấp không phát sinh giữa
những chủ thể này với nhau liên quan đến thửa đất thì đó là quan hệ tranh chấp khác. Ví
dụ: tranh chấp phát sinh giữa người sử dụng đất với cơ quan có thẩm quyền trong việc
giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất thì đó là tranh chấp về khiếu kiện hành chính.
Thứ hai, nội dung của tranh chấp đất đai rất đa dạng và phức tạp. Hoạt động quản lý và
sử dụng đất trong nền kinh tế thị trường diễn ra rất đa dạng, phong phú với việc sử dụng
đất vào nhiều mục đích khác nhau, với diện tích, nhu cầu sử dụng khác nhau. Trong nền
kinh tế thị trường, việc quản lý và sử dụng đất không đơn thuần chỉ là việc quản lý và sử
dụng một tư liệu sản xuất. Đất đai đã trở thành một loại hàng hóa đặc biệt, có giá trị
thương mại, giá đất lại biến động theo quy luật cung cầu trên thị trường, nên việc quản lý
và sử dụng nó không đơn thuần chỉ là việc khai thác giá trị sử dụng mà còn bao gồm cả
giá trị sinh lời của đất (thông qua các hành vi kinh doanh quyền sử dụng đất). Tất nhiên,
khi nội dung quản lý và sử dụng đất phong phú và phức tạp hơn thì những mâu thuẫn, bất
đồng xung quanh việc quản lý và sử dụng đất đai cũng trở nên gay gắt và trầm trọng hơn.
Thứ ba, tranh chấp đất đai phát sinh gây hậu quả xấu về nhiều mặt như: có thể gây mất ổn
định về chính trị, phá vỡ mối quan hệ xã hội, làm mất đoàn kết trong nội bộ nhân dân,
phá vỡ trật tự quản lý đất đai, gây đình trệ sản xuất, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích không
những của bản thân các bên tranh chấp mà còn gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước và xã hội.
Thứ tư, khách thể trong quan hệ tranh chấp đất đai là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất hoặc cả hai. Đối với quyền sử dụng đất thì đây là loại tài sản đặc biệt vì pháp luật
đã quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất
quản lý. Nhà nước sẽ trao lại quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất thông qua các
hình thức do pháp luật quy định. Đồng thời quyền sử dụng đất cũng là tài sản (quyền tài
sản) theo quy định của Bộ Luật Dân sự, vì vậy quyền sử dụng đất có thể là đối tượng
tham gia các giao dịch dân sự.
2. Thẩm quyền:
- Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ
quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất.
Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ
quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì
do Tòa án nhân dân giải quyết[2]. Như vậy tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy
chứng nhận tức là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hiện nay là Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác trên đất hoặc các loại giấy từ quy
định tại điều 100 Luật Đất đai 2013 (như Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ 15
địa chính trước ngày 15/10/1993; Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng
đất hoặc tài sản gắn liền với đất; …) và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất (đất có Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) thì
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân. Thủ tục giải quyết là thủ tục tố tụng
dân sự theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
- Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong
các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013.
Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các
loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 thì đương sự chỉ được lựa chọn
một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp sau:
- Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền;
- Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Như vậy đối với tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai
2013 thì đương sự chỉ được lựa chon một trong hai hình thức giải quyết như trên. Cũng
theo quy định trên thì Tòa án nhân dân vẫn có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục tố tụng
dân sự đối với tranh chấp đất đai nói trên nếu được đương sự lựa chọn khởi kiện tại Tòa
án nhân dân có thẩm quyền.
Trường hợp tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có
một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 mà đương sự lựa
chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết
tranh chấp đất đai được thực hiện như sau[4]:
- Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết
thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án
nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.
- Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền
khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân
dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.
Câu 9: So sánh tranh chấp đất đai với khiếu nại về quản lý đất đai 16 *Giống:
Tranh chấp đất đai và khiếu nại về đất đai là hai hiện tượng khá gần gũi với nhau. Bởi lẽ,
cả hai đều thể hiện những xung đột về quyền và lợi ích liên quan đến quyền sử dụng đất
giữa các chủ thể khi tham gia vào quan hệ đất đai.
Bên cạnh đó, hai khái niệm đã nêu ở trên chưa nêu rõ ràng, rành mạch về đặc trưng pháp
lý giữa tranh chấp đất đai và khiếu nại về đất đai. *Khác:
1. Về bản chất pháp lý
Tranh chấp đất đai là xung đột về quyền lợi giữa các chủ thể sử dụng đất với nhau trong
quá trình sử dụng đất.
Khiếu nại về đất đai là sự xung đột giữa chủ thể sử dụng đất với cơ quan quản lý nhà
nước về đất đai khi các cơ quan này ban hành các quyết định hoặc thực hiện các hành vi
hành chính có ảnh hưởng trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể sử dụng đất. 2. Về đối tượng
Đối tượng của tranh chấp đất đai: quyền sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
Đối tượng của khiếu nại về đất đai: các quyết định hành chính của cơ quan nhà nước hoặc
hành vi hành chính của người có thẩm quyền của các cơ quan đó trong quá trình quản lý
đất đai gây thiệt hại cho cá nhân, tổ chức sử dụng đất.
3. Về cơ chế giải quyết
Tranh chấp đất đai thường có nhiều biện pháp giải quyết khác nhau là thương lượng, hòa
giải, giải quyết tại cơ quan hành chính có thẩm quyền và giải quyết tại Tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự.
Khiếu nại về đất đai chỉ có hai hình thức giải quyết: khiếu nại đến cơ quan hành chính có
thẩm quyền theo pháp luật khiếu nại (cơ quan hành chính đã ra quyết định bị khiếu nại
hoặc cơ quan cấp trên của cơ quan đó), hoặc khởi kiện theo pháp luật tố tụng hành chính. 4. Về các dạng
Tranh chấp đất đai bao gồm các dạng: tranh chấp quyền sử dụng đất, tranh chấp về các
hợp đồng liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất,
tranh chấp về chia tài sản chung là quyền sử dụng đất.
Khiếu nại về đất đai bao gồm các dạng: khiếu nại về quyết định giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất, trưng dụng đất, bồi thường hỗ trợ tái định cư, 17
quyết định cấp hoặc thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyết định gia hạn thời
hạn sử dụng đất; khiếu nại về hành vi hành chính của cán bộ, công chức nhà nước khi
thực hiện công vụ liên quan đến hoạt động nói trên.
Có thể nói, việc đánh đồng, không rõ ràng giữa tranh chấp đất đai và khiếu nại về đất đai
sẽ dẫn đến việc người dân không yêu cầu giải quyết đến đúng cơ quan có thẩm quyền,
việc thụ lý giải quyết ở một số cơ quan chưa đúng quy định của pháp luật, giải quyết sai
lầm vụ việc khiến vụ việc trở nên kéo dài, phức tạp.
Câu 10: Quy trình giải quyết tranh chấp đất đai 18
Câu 11: Bất cập trong giải quyết tranh chấp đất đai, nguyên nhân và biện pháp
1. Một số vấn đề bất cập trong giải quyết tranh chấp đất đai hiện nay
a. Về quy định hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai
Theo quy định tại Điều 202 Luật Đất đai 2013, Nhà nước khuyến khích các bên tranh
chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
Trong trường hợp tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi
đơn đến ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
Quy định này trên thực tế gặp khó khăn, bất cập ở những địa phương không có đơn vị
hành chính cấp xã (những đơn vị huyện đảo đặc thù như huyện Côn Đảo của tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu; huyện Cồn Cỏ của tỉnh Quảng Trị; huyện Bạch Long Vĩ của thành phố Hải
Phòng). Ở những địa phương này, khi xảy ra tranh chấp đất đai thì việc hòa giải sẽ gặp
khó khăn trong việc xác định cơ quan hòa giải và cơ sở pháp lý để hòa giải, dẫn đến khó
khăn cho việc gửi đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai sau đó.
Ngoài ra, kết quả hòa giải thành tại ủy ban nhân dân cấp xã không có giá trị bắt buộc thực
hiện đối với các bên đương sự nên trên thực tế xảy ra tình trạng sau khi ủy ban nhân dân
cấp xã hòa giải thành xong mà các bên không thực hiện thì phải xử lý như thế nào, các
bên đương sự cần làm gì để bảo vệ quyền lợi của mình.
b. Về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai 19
Theo quy định tại Điều 203 Luật Đất đai 2013, sau khi hòa giải tại ủy ban nhân dân cấp
xã mà hòa giải không thành, không hòa giải được thì nếu đất tranh chấp đã được cấp giấy
chứng nhận hoặc có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều
100 Luật Đất đai 2013 thì tòa án sẽ thụ lý giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự. Nếu đất
đai không có giấy tờ nào nêu trên thì các bên tranh chấp được lựa chọn giải quyết tranh
chấp bằng tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp trên.
Việc quy định thẩm quyền giải quyết tranh chấp cho tòa án khi loại đất tranh chấp mà các
bên chưa có bất cứ loại giấy tờ gì là đã trao vượt quá chức năng, thẩm quyền của tòa án,
chưa cần đánh giá về hiệu quả giải quyết tranh chấp. Từ chỗ, tòa án chỉ có quyền xác
định ai là người có quyền dân sự đang bị người khác tranh chấp, nay với quy định như
trên, tòa án lại có thêm quyền xác định ai được quyền sử dụng đất chưa có căn cứ pháp
luật, chưa được công nhận về pháp lý mà vốn dĩ thuộc thẩm quyền của cơ quan quản lý nhà nước.
Việc giao thẩm quyền giải quyết cho tòa án trong trường hợp này là không phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ của tòa án, là trái quy định Hiến pháp và mâu thuẫn với chính quy
định của Luật Đất đai về tính thống nhất trong quản lý đất đai.
c. Về hoạt động phối hợp trong giải quyết tranh chấp đất đai
Tòa án với chức năng xét xử chuyên biệt, với ưu thế về đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên
môn về luật song hiệu quả giải quyết tranh chấp của tòa án lại phụ thuộc rất nhiều vào
hoạt động phối hợp xác minh, cung cấp thông tin của cơ quan quản lý đất đai.
Qua thực tiễn xét xử cho thấy, việc phối hợp giữa tòa án với các cơ quan hành chính
thường chưa thực sự hiệu quả. Theo Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì đương sự phải
có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ chứng cứ cho tòa án nhưng trên thực tế quy định này gặp
nhiều bất cập. Các cơ quan hành chính nhà nước là nơi nắm giữ những tài liệu, chứng cứ
liên quan đến vụ việc tranh chấp nhưng nhiều khi cán bộ các cơ quan này thiếu sự hợp tác
trong việc cung cấp tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của đương sự, tòa án.
Ngoài ra, việc phối hợp trong quá trình xác minh thu thập, đánh giá chứng cứ, định giá
quyền sử dụng đất giữa các cơ quan cũng chưa thực sự chặt chẽ.
2. Nguyên nhân:
Một là, do sự quản lý yếu kém kéo dài của cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà
nước về đất đai trong việc lưu trữ, quản lý hồ sơ. Một số cơ quan để xảy ra tình trạng thất
lạc hồ sơ về thửa đất, lưu trữ không đầy đủ tài liệu làm gián đoạn thông tin về quá trình
sử dụng đất, thông tin trong hồ sơ về thửa đất bị thiếu và không chính xác (về kích thước,
số đo, diện tích, hình thù thửa đất, tài sản trên đất) dẫn đến không cập nhật được di biến động về thửa đất.
Hai là, do chính sách pháp luật về đất đai thay đổi liên tục và nhanh chóng trong
một thời gian dài, nhưng mỗi lần thay đổi không có các quy định của pháp luật minh định
rõ các quan hệ đất đai hình thành trên thực tế trong các thời đoạn đó, tạo ra những điểm
mờ trong quan hệ về đất đai, dẫn đến cách hiểu và vận dụng quy định pháp luật đất đai
chưa đồng bộ, chưa thống nhất ở các cơ quan quản lý đất đai trên cả nước. 3. Biện pháp: 20
Thứ nhất, sửa đổi, bổ sung đối với các quy định liên quan đến hoạt động hòa giải của ủy ban nhân dân cấp xã.
Thứ hai, sửa đổi theo hướng bãi bỏ thẩm quyền giải quyết tranh chấp của tòa án đối với
trường hợp đất tranh chấp chưa có bất cứ loại giấy tờ tài liệu nào về quyền sử dụng đất.
Thứ ba, bổ sung các quy định về trách nhiệm của cá nhân, tổ chức trong hoạt động phối
hợp giải quyết tranh chấp đất đai.
Câu 12: Phân tích chế độ sử dụng các loại đất
1. Chế độ sử dụng đất là gì?
Chế độ sử dụng đất là tổng hợp các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành quy định
các quyền và lợi ích hợp pháp và nghĩa vụ của người sử dụng đất, đồng thời điều chỉnh
các quan hệ giữa những người sử dụng đất với nhau trong quá trình thực hiện quyền của người sử dụng đất.
2. Phân tích chế độ sử dụng các loại đất:
Chế độ sử dụng đất ở nông thôn:
– Đất ở do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng tại nông thôn gồm đất để xây dựng nhà ở,
xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng thửa đất thuộc khu dân cư
nông thôn, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông
thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức đất giao
cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn; diện tích tối thiểu được tách
thửa đối với đất ở phù hợp với điều kiện và tập quán tại địa phương.
– Việc phân bổ đất ở tại nông thôn trong quy hoạch; kế hoạch sử dụng đất phải đồng bộ
với quy hoạch các công trình công cộng, công trình sự nghiệp bảo đảm thuận tiện cho sản
xuất, đời sống của nhân dân, vệ sinh môi trường và theo hướng hiện đại hóa nông thôn.
– Nhà nước có chính sách tạo điều kiện cho những người sống ở nông thôn có chỗ ở trên
cơ sở tận dụng đất trong những khu dân cư sẵn có, hạn chế việc mở rộng khu dân cư trên đất nông nghiệp.
Chế độ sử dụng đất đô thị:
– Đất ở tại đô thị bao gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời
sống, vườn, ao trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư đô thị, phù hợp với quy hoạch
sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Đất ở tại đô thị phải bố trí đồng bộ với đất sử dụng cho mục đích xây dựng các công
trình công cộng, công trình sự nghiệp, bảo đảm vệ sinh môi trường và cảnh quan đô thị hiện đại.
– Nhà nước có quy hoạch sử dụng đất để xây dựng nhà ở tại đô thị; có chính sách tạo
điều kiện để những người sống ở đô thị có chỗ ở.
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô
thị và quỹ đất của địa phương quy định hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân
tự xây dựng nhà ở đối với trường hợp chưa đủ điều kiện để giao đất theo dự án đầu tư xây
dựng nhà ở; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở. 21
– Việc chuyển đất ở sang đất xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh phải phù hợp với quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt và tuân thủ các quy định về trật tự, an toàn, bảo vệ môi trường đô thị.
Câu 13: So sánh hạn mức giao đất nông nghiệp với hạn mức nhận chuyển quyền sử
dụng đất nông nghiệp. Ý nghĩa
– Điểm giống nhau: Đều là hạn mức sử dụng đất; đều giới hạn mức tối đa diện tích đất
mà hộ gia đình, cá nhân được nhận. – Điểm khác nhau:
+) Đối với hạn mức giao đất thì đối tượng giao đất là cơ quan nhà nước có thẩm quyền
giao đất. Còn đối với hạn mức chuyển quyền sử dụng đất, đối tượng chuyển quyền sử
dụng đất là người sử dụng đất.
+) Về hạn mức thì hạn mức giao đất nông nghiệp nhỏ hơn so với hạn mức chuyển quyền
sử dụng đất nông nghiệp.
+) Trong hạn mức chuyển quyền sử dụng đất thì mang tính dân sự đó là tự do, giao dịch,
thỏa thuận. Còn trong hạn mức giao đất thì mang tính hành chính, quyết định.
+) Thông thường thì hạn mức chuyển quyền sử dụng đất phải nộp nghĩa vụ tài chính khi
tiến hành chuyển nhượng quyền sử dụng. Còn đối hạn mức giao đất có thể phải nộp nghĩa
vụ tài chính khi giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc không phải nộp nghĩa vụ tài chính
khi giao đất không thu tiền sử dụng đất.
+) Với hạn mức giao đất có hai loại là hạn mức giao đất nông nghiệp và hạn mức giao đất
ở. Nhưng hạn mức chuyển quyền sử dụng đất thì Luật Đất đai năm 2013 chỉ quy định về
hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp.
*Ý nghĩa: Việc quy định về hạn mức đất nông nghiệp nhằm mục đích phân bổ nguồn tài
nguyên đất một cách hợp lý, tạo điều kiện phát triển ổn định và cân bằng giữa các nhóm ngành.
Câu 14: Các loại giá đất do nhà nước quy định và các trường hợp áp dụng. Nhận xét
1. Khái niệm giá đất:
Giá đất là giá trị của QSDĐ tính trên một đơn vị diện tích đất. Pháp luật hiện hành quy
định 02 loại giá đất bao gồm: giá đất do Nhà nước quy định và giá đất thị trường.
2. Các loại giá đất do Nhà nước quy định gồm: khung giá đất, bảng giá đất, giá đất cụ thể 3. Nhận xét:
Từ đầu năm 2021 cho đến nay, dịch Covid-19 vẫn đang ảnh hưởng tới các doanh nghiệp,
tuy nhiên vẫn có rất nhiều quy hoạch bất động sản nhà ở của đô thị được phê duyệt; hệ
thống sân bay, hệ thống giao thông được triển khai; hay một số địa phương có quy hoạch
chuyển từ huyện lên thành quận, thành phố…, vấn đề chuyển dịch nguồn vốn đầu tư,
người dân đổ vốn vào bất động sản nhà ở, nghỉ dưỡng làm giá đất vẫn tiếp tục tăng.
Mặt khác, thực tế tồn tại từ trước đến nay, đó là, giá đất do Nhà nước quy định luôn thấp
hơn nhiều so với giá thị trường, giá đất quá thấp dẫn đến tình trạng khiếu kiện triền miên
của người dân có đất bị thu hồi. Các số liệu thống kê được cho thấy những dấu hiệu tích 22
cực trong hoạt động định giá đất của Nhà nước. Giá đất đã được điều chỉnh tăng lên để
phù hợp với giá của thị trường. 23 24 25