Bài Tập Về Nhà Nhóm 4 – CaseStudy Nike - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen
Bài Tập Về Nhà Nhóm 4 – CaseStudy Nike - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học.
Môn: Kinh tế quản trị, Quản trị kinh doanh (TV181)
Trường: Đại học Hoa Sen
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Bài Tập Về Nhà Nhóm 4 – CaseStudy Nike Outline
1. Vấn đề..........................................................................................................................................2
2. Giải pháp......................................................................................................................................2
3. Kết quả.........................................................................................................................................2
4. Bức tranh lớn...............................................................................................................................3
5. Tóm tắt.........................................................................................................................................3
7. Case study questions....................................................................................................................4
7.1. Cái nhìn sâu sắc chính đã giúp Nike phát triển một chiến lược tiếp thị toàn diện là gì?......4
8. Chapter question:.........................................................................................................................4
8.1. Tại sao điều quan trọng là phải xem xét bối cảnh kinh doanh khi hoạch định chiến lược
tiếp thị của bạn?...........................................................................................................................5 8.2.
Internet đã ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động tiếp thị và các mô hình chúng ta sử
dụng để hiểu nó như thế nào?......................................................................................................5 8.3.
Bạn có đồng ý với ý kiến rằng khách hàng được trao quyền nhiều hơn so với trước khi
truyền thông kỹ thuật số rất thịnh hành không? Chứng minh......................................................5 1. Vấn đề
Nike là một trong những thương hiệu thể thao lớn nhất thế giới, vì vậy mà không cần vật lộn quảng bá
thương hiệu. Tuy nhiên Nike đã nhận thấy rằng chiến lược quảng bá truyền thống của họ tốn nhiều ngân
sách mà lợi nhuận mang lại thì ít đi theo thời gian. Thị trường lớn nhất của Nike là những người trẻ từ 15
đến 25 tuổi, sức mua của họ nhiều hơn 20% so với bất kỳ nhóm nào khác. Nhưng nhóm người trẻ này lại
không chú ý và các phương tiện truyền thông lớn, cách quảng bá truyền thống không hiệu quả đối với họ.
Cùng với đó là nhóm khách hàng này đang tìm kiếm một thương hiệu mang đến sự thay đổi và đổi mới
liên tục chứ không phải là những thứ cũ lập đi lập lại.
Nike nhận thức được rằng họ cần một cách tiếp cận mới đến nhóm đối tượng trẻ này. 2. Giải pháp
Trong thời đại kỹ thuật số bùng nổ, con người sử dụng máy tính, điện thoại cá nhân. Rất còn ít ai coi TV
và báo in. Khoảng thời gian từ 2010-2012 Nike cũng giảm 40% cho quảng cáo từ hai phương tiện truyền
thông này. Nhưng đến năm 2012, Nike đã tăng ngân sách tiếp thị lên đến 2,4 tỷ đô la. Để tăng hiệu quả
quảng cáo của mình, Nike bắt đầu thử nghiệm việc hiện diện trên các mạng xã hội và dần cắt giảm quảng cáo truyền thống:
Nike sử dụng kênh truyền thông chính là social media để tiếp cận khách hàng
Nhờ liên kết với các tổ chức uy tín, xây dựng chiến dịch truyền thông trên Facebook pages. Nike
trở thành thương hiệu được chia sẻ nhiều nhất trên mạng xã hội 2010
Ý tưởng của Nike là truyền cảm hứng cho người tiêu dùng để họ chia sẻ những câu chuyện về
việc bóng đá đã tạo nên những sự kiện văn hoá của cả một quốc gia, địa phương, đã thay đổi cuộc
sống của mình như thế nào và chia sẻ thành tích của mình lên mạng xã hội. Với nội dung đầy ý
nghĩa nhanh chóng được cộng động người hâm mộ lan tỏa. Theo thống kê, trung bình cứ mỗi giây
lại có 17 likes trên Facebook Pages của Nike Football. 12,5 triệu fans trung thành (2010) và vẫn
đang tiếp tục tăng. Doanh số bán toàn cầu tăng trưởng 7% ngay sau World Cup.
Nike đã ngừng quảng cáo truyền thống trên Tivi. Vậy số tiền quảng cáo đó đã đi đâu và áp dụng các chiến dịch Marketing nào:
Bán sản phẩm thông qua những câu chuyện cảm động. Nike nổi bật với các chiến lược Marketing
cảm xúc, sử dụng hình ảnh người nổi tiếng, đa dạng quảng bá trên mạng xã hội, những quảng cáo
truyền cảm hứng. Tập trung mạnh mẽ vào việc xây dựng một câu chuyện đủ hay về khát vọng và vượt qua khó khăn
Xuất hiện trong các cuộc trò chuyện khách hàng. Nike tập trung khai thác khách hàng bằng cách
cố gắng hiểu nền văn hóa của từng quốc gia. Để khách hàng cảm thấy có sự gắn bó thân thiết với
thương hiệu. Các chiến dịch Marketing của họ không tập trung vào việc quảng bá sản phẩm, mà
tập trung mang lại cho khách hàng tinh thần của thương hiệu.
Cộng tác với những người nổi tiếng. Chiến dịch “ Write the future” ra mắt năm 2010 thành công
vang dội nhờ thay đổi cách tiếp cận thay vì xuất hiện trên Tivi truyền thống. Với nội dung đầy ý
nghĩa và hình ảnh đại diện của những ngôi sao nổi tiếng. Nó đã được quảng cáo trên Facebook và
Youtube, nhận được 8 triệu lượt xem trong tuần đầu tiên
Xây dựng hình ảnh trong tâm trí khách hàng. Nike đã rất thành công trong việc thay đổi các chiến
dịch marketing kể đến là Nike đã đặt một tấm poster quảng cáo 30 tầng ở Nam Phi tạo tiếng vang cho chiến dịch
Cho phép khách hàng tự thiết kế giày của riêng họ trên website và nhận được tận tay sản phẩm.
Dịch vụ này đã mang lại cho Nike 100 triệu đô la trong năm đầu tiên 3. Kết quả
Cách tiếp cận mới của Nike - khai thác dữ liệu để có thông tin chi tiết về người dùng và tạo ra một cộng
đồng đa dạng, xã hội và tương tác chiến lược kỹ thuật số - đã có kết quả xuất sắc.
Tiếp cận hơn 200 triệu người hâm mộ mỗi ngày trong một cuộc đối thoại tương tác, thay vì phải dựa vào
các sự kiện được tài trợ lớn như Super Bowl hoặc World Cup để đạt đến con số này.
Khối lượng lớn dữ liệu người dùng được chia sẻ miễn phí tạo ra thông tin chi tiết có ý nghĩa về thương
hiệu, dẫn đến đổi mới sản phẩm và cho phép thương hiệu đến gần hơn với người tiêu dùng.
Giá cổ phiếu Nike tăng 120% từ năm 2010 đến 2012 - một yếu tố quan trọng cần cân nhắc
Tăng trưởng 55% số lượng thành viên trong năm 2012 - tính đến tháng 6 năm 2012 là 7 triệu người dùng
Facebook chính của Nike có hơn 15 triệu lượt thích, Nike Trang bóng đá có 19,4 triệu lượt thích
và trang Bóng rổ Nike có hơn 5 triệu lượt.
Tương tự, trên Twitter, thương hiệu cũng đang thu hút hàng triệu người hâm mộ. 4. Bức tranh lớn
Tất cả các chương trong cuốn sách này được liên kết với chiến lược tiếp thị kỹ thuật số bằng
cách này hay cách khác. Một chiến lược kinh doanh và thương hiệu vững chắc nên là điểm khởi
đầu của bất kỳ liên doanh tiếp thị nào, và bạn nên luôn luôn để mắt đến nó khi bạn phát triển các
chiến dịch, nền tảng và phương pháp tiếp cận cụ thể. Rốt cuộc, bạn nên luôn nhớ rằng bạn đang
cố gắng tiếp cận đối tượng được chọn của mình bằng cách giao tiếp với họ theo cách hiệu quả
nhất, để xây dựng các mối quan hệ lâu dài sinh lợi. Mặc dù chiến lược giúp bạn hiểu các câu hỏi
bạn nên hỏi, nghiên cứu thị trường là quá trình được sử dụng để trả lời chúng. Từ đó, chiến lược
tiếp thị nội dung giúp bạn đưa ý tưởng của mình vào thực tiễn, tạo ra các tài liệu tham gia, say
mê, chuyển đổi và giữ chân khách hàng. 5. Tóm tắt
Chiến lược là bước đầu tiên cần thiết để định vị thương hiệu của doanh nghiệp trên thị trường và tạo ra
một lộ trình để đạt được các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Mặc dù có nhiều con đường khác
nhau mà doanh nghiệp có thể đi, nhưng cần có một quy trình rõ ràng để hiểu doanh nghiệp đang ở đâu,
nơi doanh nghiệp cần đi đến và doanh nghiệp sẽ đến đó bằng cách nào.
Tất cả bắt đầu bằng việc hiểu những thách thức kinh doanh mà thương hiệu của bạn phải đối mặt. Từ đó,
một chiến lược tiếp thị hiệu quả sẽ xem xét bối cảnh thị trường, cân nhắc các lựa chọn có sẵn và đưa ra
các lựa chọn quan trọng, dựa trên nghiên cứu và dữ liệu sát với thực tế bối cảnh thị trường. Chiến lược
tiếp thị kỹ thuật số bổ sung một lớp công nghệ, mức độ tương tác và sự tối ưu hóa không ngừng vào nó.
Sự đa dạng của các công cụ và chiến thuật được cung cấp bởi phương tiện kỹ thuật số sẽ cung cấp thông
tin cho các lựa chọn chiến lược của thương hiệu. Chiến lược tiếp thị kỹ thuật số mang tính thực nghiệm
cao và tư duy chiến lược của doanh nghiệp nên lưu ý đến ROI và cách đo lường nó. Điều này sẽ cho phép
doanh nghiệp tối ưu hóa các chiến thuật và hiệu suất của mình để tạo ra một câu chuyện thương hiệu có
giá trị, trải nghiệm người dùng tuyệt vời, các kênh chuyển đổi được tối ưu hóa nhất và ROI cao nhất
7. Case study questions
7.1. Cái nhìn sâu sắc chính đã giúp Nike phát triển một chiến lược tiếp thị toàn diện là gì?
Trước kỷ nguyên Internet, Nike đã có chỗ đứng cho mình. Nó đã hoạt động tốt mặc dù quảng cáo truyền
hình và những người nổi tiếng tham gia như Bo Jackson. Tuy nhiên, khi kỷ nguyên mới đến, nó đã thay
đổi mọi thứ đối với Nike. Họ cần có khả năng thay đổi theo thời đại mới. Nếu hàng triệu người sử dụng
Facebook, IG và Twitter, Nike cũng cần phải thể hiện mình trong những lĩnh vực đó. Do đó, họ trở nên
cập nhật hơn và thu hút được nhiều sự chú ý hơn theo cách đó với đám đông thiên niên kỷ. Điều này cho
phép Nike trở nên toàn diện hơn trong thế giới hiện đại. Cộng đồng mới này đã tạo ra một lượng lớn dữ
liệu mà Nike sử dụng để theo dõi hành vi, tạo các nhóm trực tuyến của người hâm mộ Nike và xây dựng
mối quan hệ có ý nghĩa giữa thương hiệu và khách hàng của mình. Nike đã áp dụng một loạt các bài tập
kỹ thuật số như nhấn mạnh mạnh mẽ vào cách kể chuyện, trở thành một thương hiệu đích thực, hiểu và
giao tiếp với khách hàng theo các điều khoản của họ, đặc biệt và có thể chia sẻ, đồng thời cho phép tùy chỉnh hoàn toàn.
7.2. Bạn nghĩ các kênh Marketing truyền thống và kênh tiếp thị (branding channels) đóng vai trò gì trong
việc thúc đẩy chiến lược truyền thông số?
Nike đã tập trung nhiều hơn vào thế giới kỹ thuật số, họ giảm chi tiêu cho quảng cáo trên TV và báo in.
Nhờ đó mà ngân sách marketing tăng. Trong trường hợp này, điều đó đã giúp cho ngân sách Marketing
trong chiến lược truyền thông số tăng lên giúp cho công ty thực hiện thành công chiến lược của mình. 7.3.
Nike nên xem xét điều gì khi triển khai các yếu tố và chiến dịch mới như một phần trong chiến
lược tiếp thị của họ?
Nike nên xem xét điều đầu tiên đó là các yếu tố cũng như chiến dịch của mình có phù hợp với chiến lược
tiếp thị tại lúc đó hay không. Ví dụ như Nike đã giảm chi tiêu cho quảng cáo trên TV và báo in xuống
40% từ năm 2010 đến năm 2012 - nhưng đã tăng ngân sách tiếp thị tổng thể lên 2,4 tỷ đô la vào năm
2012. Nike đã chọn sử dụng kết hợp các đổi mới công nghệ, phân tích dữ liệu và tương tác với mạng xã
hội để tiếp cận đối tượng mới, hiểu biết về kỹ thuật số này.
Cách tiếp cận mới của Nike - khai thác dữ liệu để có thông tin chi tiết về người dùng và tạo ra một chiến
lược kỹ thuật số đa dạng, mang tính xã hội và tương tác - đã mang lại kết quả xuất sắc. Nike tiếp cận hơn
200 triệu người hâm mộ mỗi ngày trong một cuộc đối thoại tương tác, thay vì phải dựa vào các sự kiện
lớn được tài trợ như Super Bowl hay World Cup để đạt được con số này. 8. Chapter question:
8.1. Tại sao điều quan trọng là phải xem xét bối cảnh kinh doanh khi hoạch định chiến lược tiếp thị của bạn?
Doanh nghiệp cần chiến lược kinh doanh để định hướng phát triển như một nền tảng cốt lõi cho sự tồn tại
và thực hiện. Việc hoạch định chiến lược Marketing là điều kiện tiên quyết cho việc kinh doanh của họ.
Là điều kiện cơ bản của công việc kinh doanh giữa sự thay đổi không ngừng để cập nhật và bắt kịp xu
thế, là cách mà doanh nghiệp đề ra phương án chống lại những rủi ro và nắm bắt cơ hội trong tương lai.
Hoạch định chiến lược Marketing cung cấp cho các thành viên trong doanh nghiệp những mục tiêu định
hướng chiến lược và phương hướng cụ thể của doanh nghiệp đó trong tương lai.
Là cơ sở để nhà quản trị có thể điều khiển và đánh giá việc quản lý
Các tổ chức có hoạch định chiến lược sẽ có nhiều cơ hội thành công và đạt hiệu quả hơn là không hoạch định. 8.2.
Internet đã ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động tiếp thị và các mô hình chúng ta sử
dụng để hiểu nó như thế nào?
Internet đã thay đổi thế giới mà chúng ta bán hàng. Nó không phải là một kênh tiếp thị mới; thay vào đó,
nó tạo ra một mô hình mới cho cách thức mà người tiêu dùng kết nối với các thương hiệu và với nhau.
Phạm vi tiếp thị hoàn chỉnh được thực hiện trên Internet - các sản phẩm và dịch vụ được định vị và quảng
bá, mua, phân phối và phục vụ. Trang web cung cấp cho người tiêu dùng nhiều sự lựa chọn hơn, nhiều
ảnh hưởng hơn và nhiều quyền lực hơn. Thương hiệu có cách bán hàng mới, sản phẩm và dịch vụ mới để
bán và thị trường mới mà họ có thể bán.
Các mô hình mà chúng ta sử dụng để hiểu nó bao gồm các trang mạng xã hội cũng như những sàn thương
mại điện tử. Nhờ những mô hình đó mà Internet đã trở thành một thứ không thể thiếu trong chiến lược
tiếp thị thời đại bây giờ. Những mô hình đó cung cấp cho người tiêu dùng nhiều sự lựa chọn cũng như
nhiều ảnh hưởng hơn và có nhiều quyền lực hơn. 8.3.
Bạn có đồng ý với ý kiến rằng khách hàng được trao quyền nhiều hơn so với trước khi
truyền thông kỹ thuật số rất thịnh hành không? Chứng minh.
Trong thời đại truyền thông kỹ thuật số ngày càng phổ biến và thịnh hành hơn như hiện nay, khách hàng
là người nắm nhiều quyền lực trong tay khi đưa ra quyết định mua hàng hơn so với trước đây. Internet
xuất hiện là một cột mốc làm thay đổi lớn đến nhận thức và hành vi người tiêu dùng, nó giúp người tiêu
dùng trở nên chủ động và thông minh hơn trong việc tiếp cận các sản phẩm, thương hiệu. Thông qua các
phương tiện truyền thông xã hội, như website, email, quảng cáo, các nền tảng mạng xã hội và các công cụ
tìm kiếm, người tiêu dùng có thể tự do tìm kiếm thông tin về thương hiệu, sản phẩm, so sánh, xếp hạng
các sản phẩm, đưa ra đánh giá, nhận xét, làm ảnh hưởng đến quyết định mua của các khách hàng khác,
hoặc có thể liên lạc tư vấn hay khiếu nại công ty về những sản phẩm mình chưa ưng ý. Ngoài ra khách
hàng cũng có thể quảng cáo cho thương hiệu thông qua việc phản hồi bằng các video review về sản phẩm,
những biểu tượng cảm xúc, lượt share trên các phương tiện truyền thông.
Qua đó có thể thấy, truyền thông kỹ thuật số đã giúp cho người tiêu dùng tiếp cận trực tiếp với thương
hiệu và kiểm soát sự tương tác, nắm quyền lực nhiều hơn khi lựa chọn sản phẩm theo nhu cầu của mình,
so sánh và đánh giá thương hiệu một cách công khai để thương hiệu sửa chữa. Họ có thể giúp cho thương
hiệu lan tỏa các chiến dịch truyền thông sản phẩm mạnh mẽ hơn nhưng cũng có thể gây bất lợi cho
thương hiệu khi làm thay đổi ý kiến của người lạ thông qua xếp hạng và đánh giá. Do đó, khi các sản
phẩm ngày càng đồng nhất, thương hiệu càng phải cẩn thận, nỗ lực hơn để hiểu được những mong muốn
ẩn sâu của khách hàng, đưa ra những trải nghiệm tiêu dùng thú vị, gây ấn tượng cho người dùng trên
truyền thông kỹ thuật số để tạo sự khác biệt.