-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Bài thảo luận: “Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên Trường Đại học Thương Mại”
Bài thảo luận: “Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên Trường Đại học Thương Mại” môn phương pháp nghiêm cứu khoa học trường đại học thương mại, giúp sinh viên tham khảo và ôn luyện
Môn: Phương pháp nghiêm cứu khoa học
13 tài liệu
Trường: Đại học Thương Mại
373 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoARcPSD| 38372003
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI ----- ----- BÀI THẢO LUẬN
MÔN: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH
KHỞI NGHIỆP CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
NHÓM THẢO LUẬN: NHÓM 1O
MÃ LỚP HP: 2212SCRE0111
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: VŨ THỊ THUỲ LINH HÀ NỘI – 2022
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 10 1 lOMoARcPSD| 38372003 STT Họ và tên Ghi chú 95 Nguyễn Thị Thư Nhóm trưởng 96 Chu Thị Thương 97 Trần Lương Thủy 98 Nguyễn Văn Tiến 99 Lê Thị Thùy Trang 100 Phạm Hoàng Trang 101 Trần Thu Trang 102 Dương Thị Thu Uyên 103 Đào Thế Vĩnh 104 Đàm Triệu Vy 105 Chu Thị Hải Yến MỤC LỤC
TÓM TẮT....................................................................................................................5
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................6
CHƯƠNG I: PHẦN MỞ ĐẦU....................................................................................7 2 lOMoARcPSD| 38372003 1.1.
Tính cấp thiết của đề tài....................................................................................7
1.2. Mục đích nghiên cứu.........................................................................................8
1.3. Mục tiêu nghiên cứu..........................................................................................8
1.4. Câu hỏi nghiên cứu............................................................................................9
1.5. Ý nghĩa nghiên cứu............................................................................................9
1.6. Thiết kế nghiên cứu...........................................................................................9
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU..........................................................10
2.1. Một số nghiên cứu trong nước........................................................................10
2.2. Một số nghiên cứu ngoài nước........................................................................13
CHƯƠNG III: KHUNG LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....14 3.1.
Cơ sở lý thuyết..............................................................................................14 3.1.1.
Khái niệm về khởi nghiệp......................................................................14
3.1.2. Ý định khởi nghiệp....................................................................................15
3.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp và giả thuyết nghiên
cứu........................................................................................................................16
3.2. Mô hình nghiên cứu.........................................................................................19
3.3. Phương pháp nghiên cứu................................................................................19
3.3.1. Phương pháp thu thập dữ liệu..................................................................19
3.3.2. Quy trình nghiên cứu định tính................................................................20
3.3.3. Quy trình nghiên cứu định lượng.............................................................20
3.4.1. Xây dựng bảng câu hỏi khảo sát..............................................................22
3.4.2. Xây dựng thang đo nghiên cứu................................................................22
CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...............................................................26
4.1. Kết quả nghiên cứu định lượng......................................................................26
4.1.1 Thống kê mô tả mẫu...................................................................................26
4.1.2. Thống kê mô tả thang đo..........................................................................31
4.1.3. Kiểm định độ tin cậy của thang đo qua hệ số Cronbach’s Alpha..........37
4.1.4. Phân tích nhân tố khám phá – EFA.........................................................42
4.1.5. Tương quan pearson.................................................................................46 3 lOMoARcPSD| 38372003
4.1.6. Phân tích hồi quy tuyến tính đa biến.......................................................47
4.2. Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu.............................................................52
4.3. Kết quả nghiên cứu định tính.........................................................................53
4.3.1. Đặc điểm tính cách:...................................................................................53
4.3.2. Môi trường giáo dục:................................................................................54
4.3.3. Nguồn vốn:.................................................................................................55
4.3.4. Thái độ đối với hành vi khởi nghiệp:.......................................................56
4.3.5. Rủi ro..........................................................................................................58
CHƯƠNG V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................59
1. Kết luận............................................................................................................59
2. Kiến nghị..........................................................................................................60
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................61
PHỤ LỤC...................................................................................................................63
Bảng câu hỏi khảo sát.............................................................................................63
II. Bảng câu hỏi phỏng vấn....................................................................................67 TÓM TẮT
Mục tiêu của nghiên cứu nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp
của sinh viên Đại học Thương Mại. Phương pháp thực hiện đề tài là nghiên cứu định
lượng để xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến ý định khởi 4 lOMoARcPSD| 38372003
nghiệp và phương pháp nghiên cứu định tính để phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới ý định khởi nghiệp.
Phương pháp định tính được thực hiện thông qua việc xây dựng bảng hỏi phỏng vấn
và phỏng vấn trực tiếp 5 bạn học sinh trường Đại học Thương Mại. Phương pháp định
lượng thu thập dữ liệu từ việc khảo sát qua bảng khảo sát Google Form gửi tới 207 bạn
sinh viên đang học tập tại các khoa khác nhau của trường Đại Học Thương Mại. Số liệu
thu thập được xử lý qua phần mềm SPSS 20.0, kiểm định độ tin cậy của thang đo qua
hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá-EFA kết hợp với phân tích hồi
quy tuyến tính đa biến dựa trên 5 yếu tố: (1)Đặc điểm tính cách (TC), (2) Môi trường
giáo dục(GD), (3) Nguồn vốn(NV), (4) Thái độ với hành vi khởi nghiệp(TĐ), (5) Rủi
ro(RR). Kết quả nghiên cứu cho thấy có 2 yếu tố tác động mạnh nhất là : Đặc điểm tính
cách(TC) và Thái độ với hành vi khởi nghiệp(TĐ). 5 lOMoARcPSD| 38372003 LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực hiện đề tài, nhóm 10 chúng tôi nhận được sự giúp đỡ
cũng như hướng dẫn tận tình của cô giảng viên Vũ Thị Thùy Linh.
Nhóm 10 chúng tôi xin chân thành cảm ơn cảm ơn đến cô Vũ Thị Thùy Linh
cũng như các bạn sinh viên Đại học Thương mại đã giúp nhóm chúng tôi hoàn thành được đề tài này.
Vì bài nghiên cứu được hoàn thành trong thời gian ngắn, với kiến thức và kinh
nghiệm còn hạn chế nên không tránh khỏi sai sót. Kính mong cô và các bạn đóng góp ý
kiến để nhóm 10 có thể làm tốt hơn trong những lần nghiên cứu tiếp theo.
Nhóm 10 xin trân thành cảm ơn!
Hà Nôi, ngày 13 tháng 04 năm 2022 Tác giả Nhóm 10 6 lOMoARcPSD| 38372003
CHƯƠNG I: PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Môt trong những yếu tố quan trọng góp phần phát triển đất nước là sự tăng lên về sộ́
lượng và chất lượng của các doanh nghiêp. Chính vì vậy có thể nói xu hướng khởị
nghiệp là một trong những động lực thúc đẩy sự phát triển các sản phẩm công nghệ sáng
tạo đáp ứng yêu cầu của đời sống xã hội. Tuy nhiên, ý định khởi nghiệp ở sinh viên Việt
Nam còn thấp, phần lớn sinh viên ra trường đều có xu hướng đăng ký tuyển dụng ở các
doanh nghiệp đang hoạt động, rất ít người có ý định khởi nghiệp. Đặc biệt, khi tình hình
dịch bệnh COVID-19 diễn biến ngày càng phức tạp, nhiều doanh nghiệp phải đối mặt
với nguy cơ phá sản; chuỗi cung ứng trong nước và quốc tế bị đứt gãy do các đợt giãn
cách liên tiếp, số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới đã có sự sụt giảm nghiêm trọng
cả về số lượng và số vốn đăng ký.
Để thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp, nhiều chính sách khuyến khích khởi nghiệp đối với
thanh niên đã được Chính phủ ban hành. Trong số đó, những đề án phát huy tinh thần
khởi nghiệp trong sinh viên luôn được chú trọng, mà điển hình là đề án “Hỗ trợ học
sinh, sinh viên khởi nghiệp đến năm 2025” (gọi tắt là Đề án 1665) được Thủ tướng
Chính phủ ký quyết định ban hành ngày 30/10/2017. Có thể nói, sinh viên với sự
trẻ trung, năng động và nguồn ý tưởng khởi nghiệp đa dạng sẽ là những nhà khởi nghiệp tiềm năng sau này.
Trường Đại học Thương Mại là một trong những ngôi trường đại học hàng đầu trong
các trường đào tạo về kinh tế ở khu vực miền Bắc với số lượng sinh viên đông đảo. Vì
vậy, việc tạo ra những sinh viên có ý định khởi nghiệp từ khi còn ngồi trên ghế nhà
trường cũng như sau khi tốt nghiệp có ý nghĩa quan trọng mà công tác đào tạo của nhà
trường đóng góp cho xã hội. Hơn nữa, tình trạng việc làm trong giai đoạn suy thoái kinh
tế gây nhiều khó khăn cho sinh viên khi gia nhập thị trường lao động. Trong những năm
qua, tỷ lệ thất nghiệp của những người trẻ tuổi ở Việt Nam là rất cao, tỷ lệ thất nghiệp
của thanh niên (từ 15 - 24 tuổi) năm 2021 là 8,48%, tăng 0,52 điểm phần trăm so với
năm trước (Tổng Cục Thống kê, 2021), do đó thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp kinh doanh
và tư duy làm chủ trong sinh viên có ý nghĩa cấp bách hơn bao giờ hết. 7 lOMoARcPSD| 38372003
Khởi nghiệp là một quá trình nắm bắt các cơ hội và giữa ý định khởi nghiệp và khởi
nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Vì vậy, nhằm nâng cao tinh thần kinh doanh
của sinh viên khi còn đang học ở giảng đường đại học thì cần xác định được các nhân
tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên. Do đó, nghiên cứu “Các nhân tố
ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên Trường Đại học Thương Mại” nhằm
giúp các nhà giáo khơi dậy và khuyến khích tinh thần, cũng như sự tự tin khởi nghiệp
kinh doanh của sinh viên Trường Đại học Thương Mại.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Thông qua nghiên cứu này nhằm xác định và phân tích được những yếu tố ảnh hưởng
tới ý định khởi nghiệp của sinh viên nói chung và sinh viên đại học Thương Mại nói
riêng; đánh giá mức độ ảnh hưởng cụ thể của từng nhân tố đến vấn đề. Từ kết quả nghiên
cứu đưa ra giải pháp cụ thể cho vấn đề. Nghiên cứu phục vụ cho việc định hướng rõ
ràng cho sinh viên về những vấn đề cần quan tâm và giải quyết trước khi bắt đầu quá
trình khởi nghiệp. Từ đó tăng kiến thức cho sinh viên; góp phần hạn chế tỷ lệ thất bại,
rủi ro xảy ra trong quá trình khởi nghiệp của cá nhân.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung: tìm ra mức độ tác động của các nhân tố tới ý định khởi nghiệp của
sinh viên Trường Đại học Thương Mại - Mục tiêu cụ thể:
• Xác định được vấn đề nghiên cứu
• Tìm và chọn lọc nghiên cứu các tài liệu liên quan đến đề tài
• Làm rõ những lý luận cơ bản về ý định khởi nghiệp
• Vận dụng kiến thức để xây dựng môn hình của đề tài nghiên cứu
• Xác định phương pháp nghiên cứu, phương pháp thu thập và xử lý số liệu.
• Tiến hành thu thập và phân tích dữ liệu trên thực tế
• Trình bày kết quả nghiên cứu
• Rút ra những kết luận và giải pháp cụ thể cho vấn đề
1.4. Câu hỏi nghiên cứu. Câu hỏi chung 8 lOMoARcPSD| 38372003
- Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên đại học thương mại là gì Câu hỏi chi tiết
- Thái độ của sinh viên đại học thương mại ảnh hưởng như thế nào đến ý định khởi nghiệp?
- Môi trường xã hội sẽ có định hướng ra sao đến ý định khởi nghiệp?
- Giáo dục có tác động ra sao đến ý định khởi nghiệp của sinh viên thương mại ?
- Nguồn vốn, Tài chính có ảnh hưởng ra sao đến ý định khởi nghiệp của sinh viên?
- Đặc điểm cá tính liệu có ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên?
- Rủi ro có thể ảnh hưởng xấu đến ý định khởi nghiệp của sinh viên hay không?
1.5. Ý nghĩa nghiên cứu
- Đối với sinh viên : Góp phần đưa ra những định hướng đúng đắn về khởi nghiệp,
khơi dậy cũng như khuyến khích tinh thần, sự tự tin khởi nghiệp khi còn đang ngồi trên giảng đường. - Đối với thực tế :
• Xác định, nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến ý định khởi nghiệp của sinh viên
• Nhận biết được tình hình chung về ý định khởi nghiệp ở sinh viên, từ đó đưa ra
những định hướng, cải thiện giáo dục để phát huy tinh thần khởi nghiệp.
1.6. Thiết kế nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu : Ý định khởi nghiệp của sinh viên Đại học Thương Mại - Phạm vi nghiên cứu •
Về không gian : Trường Đại học Thương Mại •
Về thời gian : 21/2/2022 – 11/4/2022 •
Về khách thể nghiên cứu : Sinh viên Đại học Thương mại
- Phương pháp nghiên cứu 9 lOMoARcPSD| 38372003
Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu thứ cấp: Tham khảo các tài liệu, sách báo, tạp
chí nghiên cứu khoa học nhằm tìm chọn những khái niệm, cơ sở lý luận cho đề tài, hình
thành giả thuyết, rút ra mô hình nghiên cứu.
Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu sơ cấp: •
Nghiên cứu định tính : Lập bảng câu hỏi phỏng vấn, tiến hành chọn mẫu và phỏng
vấn chuyên sâu sinh viên ĐH Thương Mại, thu thập dữ liệu, mã hóa và đưa ra kết quả. •
Nghiên cứu định lượng:
+ Xây dựng thang đo, thiết kế bảng câu hỏi khảo sát + Chọn mẫu nghiên cứu
+ Phân tích và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Một số nghiên cứu trong nước
- Tác giả Võ Văn Hiền(2021) và cộng sự đã nghiên cứu các nhân tố tảnh hưởng đến
ý định khởi nghiệp của 1035 sinh viên năm cuối Trường Đại học Tiền Giang. Kết
quả khảo sát cho thấy 5 nhân tố tác động đến ý định khởi nghiệp. Trong đó, thành
phần tác động mạnh nhất là đặc điểm tính cách, thứ hai là giáo dục khởi nghiệp, thứ
ba là kinh nghiệm, thứ tư là nhận thức kiểm soát hành vi, cuối cùng là quy chuẩn chủ quan.
- Nguyễn Văn Định(2022) và cộng sự đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định
khởi nghiệp của sinh viên Trường ĐH Nam Cần Thơ. Dữ liệu được thu thập từ 310
sinh viên năm ba, năm tư của Khoa Kinh tế và Khoa Kiến trúc -Xây dựng và Môi
trường cho thấy có 5 nhân tố tác động đến ý định khởi nghiệp của sinh viên theo
mức độ giảm dần là: đặc điểm tính cách; thái độ đối với hành vi khởi nghiệp; môi
trường giáo dục; nhận thức kiểm soát hành vi và nguồn vốn.
- Mai Ngoc Khuong(2016) và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu về ý định khởi nghiệp
của sinh viên bằng cách thu thập dữ liệu từ 401 sinh viên từ 18-24 tuổi tại
ĐHQGHN. Kết quả là kinh nghiệm kinh doanh, môi trường bên ngoài, nhận thức
tính khả thi là 3 biến độc lập ảnh hưởng đáng kể nhất tới ý định khởi nghiệp của sinh viên ĐHQGHN. 10 lOMoARcPSD| 38372003
- Tác giả Nguyễn Ngọc Thị Kim Loan đã nghiên cứu các yếu tố tác động đến ý định
khởi nghiệp của sinh viên đại học Lạc Hồng. Kết quả kiểm định cho thấy có 4 yếu
tố tác động cùng chiều đến ý định khởi nghiệp của sinh viên. Trong đó, thành phần
tác động mạnh nhất đến ý định khởi nghiệp của sinh viên là Kiểm soát hành vi, thứ
hai là Thái độ khởi nghiệp, thứ ba là Kỳ vọng bản thân và cuối cùng là Giáo dục khởi nghiệp.
- Nguyễn Xuân Hiệp và cộng sự đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi
nghiệp kinh doanh của sinh viên khối ngành kinh tế các trường đại học tại Thành
phố Hồ Chí Minh. Kết quả kiểm định cho thấy có 5 yếu tố tác động đến ý định khởi
nghiệp kinh doanh của sinh viên. Trong đó, yếu tố tác động mạnh nhất đến ý định
khởi nghiệp của sinh viên là Giáo dục kinh doanh, thứ hai là Chuẩn chủ quan, thứ
ba là Môi trường khởi nghiệp, thứ tư là Đặc điểm tính cách và cuối cùng là Nhận thức tính khả thi.
- Theo như Thạc sĩ Vũ Quỳnh Nam đã nghiên cứu (2019), đưa ra được có 6 yếu tố ản
hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên Trường Đại học Kinh tế & Quản trị
Thái Nguyên. Theo mức độ ảnh hưởng từ lớn đến nhỏ lần lượt là: Vốn tri thức;
chuẩn mực niềm tin; vốn tài chính; năng lực cá nhân; kỳ vọng bản thân và thái độ
cá nhân với khởi nghiệp.
- Đoàn Thị Thu Trang và cộng sự xây dựng mô hình khảo sát và nghiên cứu cá nhân
tố ảnh hưởng với ý định khởi nghiệp của sinh viên thuộc ngành Kỹ thuật thuộc
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã kiểm định được; thái độ với khởi nghiệp;
năng lực bản thân cảm nhận; tính khả thi cảm nhận có ảnh hưởng trực tiếp và mức
độ ảnh hưởng lớn đến ý định khởi nghiệp. Bên cạnh đó: kỳ vọng bản thân và chuẩn
mực niềm tin chỉ có ảnh ảnh hưởng nhỏ.
- Theo như Bùi Thị Thu Loan và cộng sự xây dựng mô hình nghiên cứu và thang đo,
đã đánh giá được sự ảnh hưởng của các nhân tố tới ý định khởi nghiệp của sinh viên
trên địa bàn thành phố Hà Nội, bao gồm 7 yếu tố ảnh hưởng: thái độ; chuẩn chủ
quan, nhận thức kiểm soát hành vi; rủi ro; cơ hội trải nghiệm; môi trường giáo dục;
ngành học và giới tính. Trong đó đã kiểm chứng những tác nhân có ảnh hưởng mạnh
mẽ: thái độ; chuẩn chủ quan; nhận thức kiểm soát hành vi.
- NCS. Huỳnh Thúc Hiếu(2019) và cộng sự đã nghiên cứu về các yếu tố thúc đẩy
khởi nghiệp của sinh viên đang học tài các trường Đại học trên địa bàn tỉnh Đồng 11 lOMoARcPSD| 38372003
Nai. Kết quả kiểm định mô hình lý thuyết cho thấy 7 yếu tố tác động đến quyết định
khởi nghiệp của sinh viên. Trong đó 4 yếu tố tác động mạnh nhất là tư duy khởi
nghiệp, động cơ, tính cách, môi trường kinh doanh
- Nguyễn Ngọc Thị Kim Loan (2019) và cộng sự đã nghiên cứu về các yếu tố thúc
đẩy khởi nghiệp của sinh viên trường đại học Lạc Hồng. Kết quả kiểm định mô hình
lý thuyết cho thấy 7 yếu tố tác động đến quyết định khởi nghiệp của sinh viên. Trong
đó 4 yếu tố tác động mạnh nhất là Kiểm soát hành vi; Thái độ khởi nghiệp; Kỳ vọng
bản thân; Giáo dục khởi nghiệp
- Tác giả Đỗ Thị Hoa Liên nghiên cứu về CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý
ĐỊNH KHỞI NGHIỆP KINH DOANH CỦA SINH VIÊN QUẢN TRỊ KINH
DOANH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI. Thông qua việc
nghiên cứu sơ ộ về lý thuyết và khảo sát 315 sinh viên đã cho kết quả rằng: có 5
nhân tố ảnh hưởng đến khả năng KNKD của sinh viên, đó là (1) Giáo dục và đào
tạo tại trường đại học, (2) Kinh nghiệm và trải nghiệm của bản thân, (3) Gia đình
và bạn bè, (4) Tính cách cá nhân, (5) Nguồn vốn. Từ đó mà tác giả đã kiến nghị giải
pháp : Tăng cường giáo dục tinh thần kinh doanh cho sinh viên, Thiết kế chương
trình giảng dạy định hướng kinh doanh và KNKD, Sử dụng phương pháp giảng dạy tiếp cận thực tiễn.
- Đoàn Thị Thu Trang (2018) đã thông qua nghiên cứu trường hợp sinh viên các
ngành kỹ thuật để đánh giá những yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của
sinh viên Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 2 yếu tố tác động trực tiếp và
5 yếu tố tác động gián tiếp tới ý định khởi nghiệp của sinh viên. Hai yếu tố chính
tác động mạnh nhất và có ảnh hưởng trực tiếp đến ý định khởi nghiệp của sinh viên
là (1) thái độ với việc khởi nghiệp và (2) nhận thức kiểm soát hành vi. Năm yếu tố
tác động gián tiếp tới ý định khởi nghiệp và ở mức độ tác động yếu hơn, xếp theo
chiều giảm dần như sau: (1) cảm nhận về năng lực bản thân, (2) giá trị mong đợi
của cá nhân, (3) niềm tin về chuẩn mực xã hội, (4) chuẩn chủ quan và
(5) cảm nhận về may mắn. 12 lOMoARcPSD| 38372003
2.2. Một số nghiên cứu ngoài nước
- Tác giả Ambad và Damit (2015) đã nghiên cứu các yếu tố quyết định kinh doanh
của 351 sinh viên đại học ở Malaysia.Kết quả nghiên cứu cho thấy có 3 yếu tố tác
động cùng chiều đến ý định kinh doanh của sinh viên đại học ở Malaysia. Trong đó,
yếu tố tác động mạnh nhất đến ý định kinh doanh của sinh viên là quy chuẩn
chủ quan, tiếp theo là nhận thức kiểm soát hành vi và cuối cùng là sự ủng hộ từ mọi
người. Hạn chế của nghiên cứu là mẫu khảo sát nhỏ với 351 sinh viên.
- Tác giả Pingying Zhang cùng cộng sự (2015) đã có một nghiên cứu về ý định khởi
nghiệp của 275 sinh viên tại một trường đại học lớn ở miền Nam Hoa Kỳ. với việc
vận dụng lý thuyết hành vi Ajzen (1991) cùng với dữ liệu khảo sát từ sinh viên
nghiên cứu cho ra kết quả ba yếu tố tác động mạnh nhất đến ý định khởi nghiệp của
sinh viên là: thái độ, chuẩn mực xã hội và hành vi được kiểm soát. Hạn chế của
nghiên cứu là chưa bao quát nhiều đối tượng, mẫu khảo sát còn nhỏ.
- Nghiên cứu của Liñán và cộng sự (2011) tại Trường đại học Pablo Olavide và
Seville (Tây Ban Nha) xác định giáo dục khởi nghiệp, thái độ cá nhân, quy chuẩn
xã hội và nhận thức tính khả thi đều có sự tác động tích cực đến ý định khởi nghiệp
của sinh viên. Nghiên cứu có hạn chế là chỉ khảo sát trên đối tượng sinh viên thuộc
các chuyên ngành kinh tế (kinh doanh và kinh tế học) mà bỏ qua sinh viên các nhóm
ngành văn hóa hay xã hội.
- Tong X.F và cộng sự (2011) đã nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến quyết
định khởi nghiệp của sinh viên. Nghiên cứu được thực hiện dựa trên khảo sát từ 196
sinh viên từ các trường Multimedia University (MMU), University Utara Malaysia
(UUM), INTI International University và University Putra Malaysia (UPM). Kết
quả cho thấy 3 nhân tố chính ảnh hưởng đến quyết định khởi nghiệp của sinh viên
là nhu cầu thành tựu, nền tảng kinh tế gia đình và nhận thức chủ quan. Hạn chế của
nghiên cứu là mẫu khảo sát nhỏ và bỏ qua việc xem xét yếu tố thái độ hành vi, có
ảnh hưởng thế nào đến ý định khởi nghiệp. 13 lOMoARcPSD| 38372003
CHƯƠNG III: KHUNG LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Cơ sở lý thuyết
3.1.1. Khái niệm về khởi nghiệp
- Lý thuyết dự định hành vi (TPB) của Ajzen (1991) cho rằng, hành vi của con người
được xuất phát từ thái độ của họ trước phản ứng về hành vi đó, có thể được hiểu là
sự tán thành của người đó với hành vi đó. Nếu thái độ tích cực ủng hộ một hành vi
nào đó con người sẽ xem xét đến những yếu tố như áp lực xã hội, của người thân
xem họ ủng hộ hay không ủng hộ hành vi đó và được gọi là quy chuẩn chủ quan sẽ
tạo nên ý định thực hiện hành vi của con người, và được thể hiện bằng kế hoạch hay
khả năng một người nào đó, trong bối cảnh nhất định nào đó sẽ thực hiện hành vi,
từ đó nhận thức kiểm soát hành vi. Trong đó, thái độ được khái niệm như là sự đánh
giá tích cực hay tiêu cực về hành vi thực hiện, còn quy chuẩn chủ quan là ảnh hưởng
bởi sức ép xã hội được cảm nhận để thực hiện hay không hành vi đó, còn nhận thức
kiểm soát hành vi là việc phản ánh cá nhân cảm thấy dễ dàng hay khó khăn khi thực
hiện hành vi, điều này phụ thuộc vào sự sẵn có của các nguồn lực và các cơ hội để thực hiện hành vi.
- Vận dụng lý thuyết hành vi, đã có rất nhiều nhà nghiên cứu về ý định khởi nghiệp
trong và ngoài nước như Sokol và cộng sự (1982), đã đề xuất lý thuyết sự kiện khởi
nghiệp (EEM). Lý thuyết này cho rằng khởi nghiệp sẽ xuất hiện khi một cá nhân
phát hiện ra một cơ hội khởi nghiệp và kỳ vọng vào nó; Mariani và cộng sự (2013),
cho rằng ý định khởi nghiệp là quá trình nhận dạng, đánh giá và khai thác các cơ
hội kinh doanh đến với mỗi cá nhân; Wenjun Wang và cộng sự (2011) cho rằng ý
định khởi nghiệp là khát khao đạt được mục tiêu mong muốn thông qua việc tận
dụng cơ hội kinh doanh để làm giàu; Theo Austin (2006) thì khởi sự kinh doanh là
việc tận dụng cơ hội kinh doanh để làm giàu bằng cách khởi xướng các phương thức
hoạt động sáng tạo trong điều kiện môi trường hạn chế về nguồn lực.
- Tại Việt Nam, trên tinh thần Quyết định 1665/QĐ-TTg của thủ tướng chính phủ về
“ Hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp đến năm 2025”, Quyết định 14 lOMoARcPSD| 38372003
1230/QĐBGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo ngày 30/03/2018 về kế hoạch triển
khai Đề án trên và Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành năm 2017. Trong
nghiên cứu này, Khởi nghiệp được hiểu là việc một cá nhân (cụ thể là sinh viên trường
Đại học Thương Mại) đứng ra thành lập doanh nghiệp mới dựa trên áp dụng hoặc
sáng tạo khoa học công nghệ để mang lại sự đổi mới sáng tạo và các doanh nghiệp
này thì được gọi là doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo. Khởi nghiệp sáng tạo là
thành lập doanh nghiệp mới để khai thác một ý tưởng sáng tạo. Các ý tưởng sáng
tạo có thể là tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới và có khả năng tăng
trưởng nhanh ở sản phẩm, quy trình sản xuất - kinh doanh, tổ chức hay tiếp thị. (Hay
còn gọi Startup, tức là doanh nghiệp đang trong quá trình hoàn thiện sản phẩm, dịch
vụ, có khả năng tăng trưởng nhanh dựa trên khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ hoặc mô hình kinh doanh mới).
3.1.2. Ý định khởi nghiệp
- Theo TPB (Lý thuyết hành vi có kế hoạch) của Ajzen (1991,2011), “Ý định thể hiện
mức độ sẵn sàng của cá nhân và là tiền đề trực tiếp để thực hiện hành vi”. Theo
Bird (1988) “Ý định khởi nghiệp là một thái độ làm việc đề cao tính độc lập, tự chủ,
sáng tạo, luôn đổi mới và chấp nhận rủi ro để tạo ra giá trị mới trong doanh nghiệp
hiện tại”; Hay theo Thompson, (2009) “Ý định khởi nghiệp là sự khẳng định của cá
nhân về dự định làm chủ doanh nghiệp mới và xây dựng kế hoạch hành động tại
một thời điểm nhất định trong tương lai”; Hay theo Fayolle (2013) “Ý định khởi
nghiệp là động lực thiết lập kế hoạch hành động để tạo mới một doanh nghiệp”.
- Trong bài nghiên cứu này, chúng tôi định nghĩa ý định khởi nghiệp của sinh viên
là những ý tưởng và dự định của sinh viên trong việc tạo lập một doanh nghiệp cho mình trong tương lai.
3.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp và giả thuyết nghiên cứu
a. Đặc điểm tính cách
Theo Nga và Shamuganathan (2010), đặc điểm tính cách của một cá nhân được định
nghĩa là mô thức thường xuyên của hành vi, suy nghĩ hay cảm xúc. Đây là những đặc 15 lOMoARcPSD| 38372003
điểm bền vững, giải thích cho sự khác biệt của hành vi trong những tình huống tương
tự nhau. Kickul và Gundry (2002) khi nghiên cứu về đặc điểm tính cách đã đo lường
yếu tố này với các biến quan sát liên quan đến sự đối mặt và vượt qua trở ngại, giỏi xác
định cơ hội và thích được thử thách với hiện trạng.Trong đề tài này, đặc điểm tính cách
sẽ được đo lường theo hướng tính cách chủ động dựa trên quan điểm của Kickul và
Gundry (2002). Nghiên cứu của Suan và cộng sự (2011) khẳng định rằng có một sự ảnh
hưởng tích cực mạnh mẽ của đặc điểm tính cách lên ý định khởi nghiệp. Còn Karabulut
(2016) cũng đưa ra mối quan hệ cùng chiều về tác động của đặc điểm tính cách cá nhân
đối với ý định khởi nghiệp. Dựa vào những luận điểm trên, nghiên cứu đề xuất giả thuyết H1 như sau:
Giả thuyết H1: Đặc điểm tính cách có ảnh hưởng tích cực tới ý định khởi nghiệp.
b. Môi trường giáo dục
Có nhiều nghiên cứu đã khẳng định môi trường giáo dục có ảnh hưởng tích cực đến ý
định khởi nghiệp của sinh viên (Vojak, Griffin, Price, & Perlov, 2006). Giáo dục sẽ
cung cấp cho sinh viên những kiến thức, kỹ năng và thái độ để theo đuổi sự nghiệp kinh
doanh (Ooi, Selvarajah, & Meyer, 2011). Môi trường giáo dục được cho là đóng vai trò
trong bồi dưỡng tinh thần kinh doanh cùng hoạt động trải nghiệm của sinh viên để tự
tin để khởi nghiệp. Việc tham gia các chương trình đào tạo về khởi nghiệp đóng góp rất
nhiều đến sự hình thành và phát triển ý định khởi nghiệp của sinh viên (Koe, 2016).
DNC khuyến khích các hoạt động khởi nghiệp thông qua các chính sách có nhiệm vụ là
tập trung thay đổi tư duy, hướng tới việc đưa sinh viên nghĩ về việc tạo ra giá trị hơn là
tìm kiếm một việc làm. Các chính sách, chương trình đào tạo của nhà trường đều nhằm
khuyến khích, là nền tảng, tạo cho sinh viên sự tự tin khởi nghiệp. Môi trường giáo dục
đã được khẳng định có ảnh hưởng tích cực đến ý định khởi nghiệp của sinh viên trong
các nghiên cứu của (Chau & Huynh, 2020; T. N. D.Le & Nguyen, 2019; Ngo & Cao,
2016). Từ những luận điểm trên, nghiên cứu đề xuất giả thuyết H2 như sau:
Giả thuyết H2: Môi trường giáo dục có ảnh hưởng tích cực tới ý định khởi nghiệp. c. Nguồn vốn 16 lOMoARcPSD| 38372003
Nhân tố được cho là quan trọng trong việc hiện thực hóa ý tưởng kinh doanh để cá nhân
triển khai hoạt động kinh doanh vào trong thực tiễn đó là nguồn vốn. Quá trình để tiếp
cận được với ưu đãi tài chính vẫn là một hành trình vô cùng gian nan đối với các doanh
nghiệp khởi nghiệp (Dong Nghi & Thien Minh, 2018). Khi khởi nghiệp kinh doanh, chỉ
có một số ít người có đủ vốn để mở doanh nghiệp, còn đa số cần phải huy động vốn từ
các nguồn khác nhau để khởi nghiệp. Hầu hết các doanh nhân trẻ đều sử dụng tài trợ
của cha mẹ, anh em và bạn bè trong giai đoạn đầu khởi nghiệp, đây là nguồn tài chính
quan trọng nhất (Q. Le, 2007). Nguồn vốn kinh doanh đã được khẳng định có ảnh hưởng
tích cực đến ý định khởi nghiệp của sinh viên trong các nghiên cứu của ( L. K. Le, 2018;
T. N. D.Le & Nguyen, 2019; Truong & Nguyen, 2019). Nghiên cứu đề xuất giả thuyết H3 như sau:
Giả thuyết H3: Nguồn vốn có ảnh hưởng tích cực tới ý định khởi nghiệp.
d. Thái độ đối với hành vi khởi nghiệp
Theo Ajzen (1991), thái độ đối với hành vi khởi nghiệp thể hiện sự đánh giá tích cực
hay tiêu cực, ủng hộ hay phản đối của một cá nhân về hành vi dự định thực hiện. Khi
sinh viên có thái độ hứng thú với việc khởi nghiệp kinh doanh, nhận thấy lợi ích và khi
có cơ hội và nguồn lực sẽ tiến hành khởi nghiệp. Các yếu tố khác ảnh hưởng đến thái
độ đối với hành vi kinh doanh như tâm thế chấp nhận rủi ro, sự tự do, độc lập (Krueger,
Reilly, & Carsrud, 2000). Trong nghiên cứu này, đó là sự đánh giá tích cực hay tiêu cực,
ủng hộ hay phản đối của một người có dự định đối với hành vi kinh doanh mà họ hướng
tới. Thái độ đối với hành vi khởi nghiệp đã được khẳng định có ảnh hưởng tích cực đến
ý định khởi nghiệp của sinh viên trong các nghiên cứu của ( D. T. T. Le Nguyen, 2016;
T. N. D.Le & Nguyen, 2019; T. A.Phan & Tran, 2017; V. Q. Phan & Trac, 2020; Truong
& Nguyen, 2019). Từ những luận điểm trên, nghiên cứu đề xuất giả thuyết H6:
Giả thuyết H4: Thái độ với hành vi khởi nghiệp có ảnh hưởng tích cực đến ý định khởi nghiệp. e. Rủi ro
Khuynh hướng tinh thần doanh nhân (EO) được đề cập trong nghiên cứu của: Keh và
cộng sự (2007), Covin và Sevin (1989), Miller và Friesen (1982), theo đó, dám chấp 17 lOMoARcPSD| 38372003
nhận rủi ro là một khía cạnh đại diện cho các lựa chọn của cá nhân trong điều kiện có
các yếu tố không chắc chắn. Moriano (2012), cho rằng quyết định để trở thành doanh
nhân là một quyết định có cân nhắc và tính toán kỹ lưỡng tuy nhiên, đối với giới trẻ,
nhu cầu khám phá các giới hạn của bản thân trong lĩnh vực tự doanh có thể vượt qua
các cân nhắc dựa trên các kinh nghiệm sẵn có. Trên thực tế, sinh viên được thúc đẩy
tinh thần khởi nghiệp dựa trên sự đam mê và nắm bắt các cơ hội hơn là dựa trên kinh
nghiệm làm việc và các kỹ năng khởi nghiệp trước đó, bởi, trên thực tế họ vẫn đang
trong thời gian học tập và tích lũy kiến thức, kinh nghiệm. Do vậy, những cá nhân có
động lực khởi nghiệp sớm hơn với quyết tâm làm chủ cao hơn được xem như là một
khía cạnh về khuynh hướng tinh thần doanh nhân trong giới trẻ và ngược lại, những sinh
viên lo sợ thất bại là những cá nhân ngại rủi ro, vì vậy, nhận thức nguy cơ thất bại trở
thành yếu tố quan trọng trong quyết định tạo lập một doanh nghiệp mới. Vấn đề này liên
quan đến tài trợ vốn và khám phá nhu cầu thị trường. David và cộng sự (2016), cho rằng
việc khởi sự kinh doanh là rủi ro, vì vậy trong một giới hạn nhất định, ngại rủi ro ảnh
hưởng đến hành vi của mỗi cá nhân. Những cá nhân ngại rủi ro nhất sẽ giảm sự ưa thích
và động cơ khởi nghiệp bởi hạn chế về khả năng đánh giá và phát hiện các cơ hội.
Adewale (2016), cũng đã cho thấy, cơ hội trải nghiệm và đào tạo là tiến trình giúp cá
nhân đạt được các kỹ năng cần thiết để có thể tạo lập sự tự tin, tính độc lập. Sinh viên
có thể tận dụng và phát triển các ý tưởng kinh doanh và nắm bắt các cơ hội thị trường
đối với những sản phẩm và dịch vụ nhất định, đây là những yếu tố góp phần quan trọng
đối với sự tồn tại và tăng trưởng của các doanh nghiệp non trẻ có quy mô nhỏ (Hellriegel
và cộng sự, 2008). Trên cơ sở đó, giả thuyết được đề xuất như sau:
Giả thuyết H5: Ngại rủi ro có ảnh hưởng tiêu cực tới ý định khởi nghiệp
3.2. Mô hình nghiên cứu
Nhóm đã kế thừa các nghiên cứu trước đó và đề xuất ra mô hình nghiên cứu như sau : 18 lOMoARcPSD| 38372003
Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
- Thu thập dữ liệu thứ cấp : là thu thập những dữ liệu đã có sẵn thông qua internet,
giáo trình, các bài báo cáo, tạp chí nghiên cứu khoa học của các tác giả trước đó về
các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp
- Thu thập dữ liệu sơ cấp: là thu thập những dữ liệu chưa có sẵn, được thu thập lần
đầu do chính người thực hiện nghiên cứu.
- NC định lượng : Sử dụng bảng câu hỏi khảo sát để tiến hành điều tra, thu thập dữ
liệu. Bảng khảo sát được thiết kế bằng google form và được các thành viên seeding
tới các nhóm, trang học tập của các khoa, trường ĐH Thương Mại trên các nền tảng
mạng xã hội Facebook, Zalo, Instagram,...
- NC định tính : Phỏng vấn chuyên sâu ngẫu nhiên sinh viên trong trường ĐH Thương Mại.
3.3.2. Quy trình nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính được thực hiện qua hình thức phỏng vấn chuyên sâu ngẫu nhiên 5
bạn sinh viên của ĐH Thương Mại. Câu hỏi phỏng vấn được xây dựng dựa trên các biến 19 lOMoARcPSD| 38372003
quan sát của thang đo nghiên cứu. Các cuộc phỏng vấn diễn ra theo hai hình thức là
offline và online qua phần mềm Google meet. Trong quá trình phỏng vấn, người thực
hiện phỏng vấn sẽ tiến hành ghi âm lại đoạn hội thoại để thuận tiện cho việc nghiên cứu.
Sau đó tiến hành bóc băng, xử lý, mã hóa dữ liệu. Đối tượng 1 2 3 4 5 phỏng vấn Giới tính Nữ Nam Nữ Nữ Nữ Sinh viên năm Năm 2 Năm nhất Năm nhất Năm nhất Năm nhất Khoa HTTTKT Marketing Marketing Marketing Marketing và TMĐT
Bảng 3.3: Đặc điểm mẫu phỏng vấn định tính
3.3.3. Quy trình nghiên cứu định lượng a. Tổng quan mẫu
- Tổng thể nghiên cứu : khoảng 15000 sinh viên chính quy trường Đại học Thương Mại
- Năm học : từ năm nhất đến năm 4
- Khoa : 11 khoa/viện đào tạo ( Quản trị kinh doanh, Marketing, Kế toán - Kiểm toán,
Kinh tế và Kinh doanh quốc tế, Kinh tế - Luật, Tài chính - Ngân hàng, HTTTKT &
TMĐT, Khách sạn - Du lịch, Tiếng Anh, Quản trị nhân lực, Viện đào tạo quốc tế)
b. Phương pháp chọn mẫu và kích thước mẫu
* Phương pháp chọn mẫu: 20 lOMoARcPSD| 38372003
Do không thể điều tra tổng thể với quy mô lớn nên nhóm quyết định điều tra chọn mẫu.
Nhóm lựa chọn phương pháp chọn mẫu phi xác suất, thuận tiện. Để nghiên cứu đạt được
hiệu quả toàn diện, nhóm đã lựa chọn mẫu ở nhiều khoa khác nhau trong trường. * Kích thước mẫu
- T. D. Nguyen (2011) cho rằng để thực hiện phân tích nhân tố khám phá EFA, kích
thước mẫu sẽ được tính bởi công thức: n = k*số biến quan sát (trong đó, k là tỷ lệ
quan sát/biến quan sát, k thường là 5/1). Với số biến quan sát của mô hình nghiên
cứu là 37 và hệ số k là 5/1 thì kích thước mẫu tối thiểu cần cho nghiên cứu là 185.
- Cũng theo T. D. Nguyen(2011), để thực hiện phân tích hồi quy bội, kích thước mẫu
thường được tính theo công thức: n >= 50 + 8k (trong đó, k là số biến độc lập của
mô hình). Với số biến độc lập của mô hình nghiên cứu là 5 thì kích thước mẫu tối
thiểu cần cho nghiên cứu là 90
Vậy, xét các yêu cầu của phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích hồi quy bội, mẫu
của nhóm 207 là hợp lý.
c. Thu thập dữ liệu
Dữ liệu được thu thập thông qua bảng câu hỏi khảo sát theo hình thức google form.
Thang đo Likert 5 mức độ, trong đó 1 = rất không đồng ý, 2 = không đồng ý, 3 = trung
lập, 4 = đồng ý và 5 = rất đồng ý, được dùng để đo lường mức độ đồng ý của người
được khảo sát cho từng phát biểu.
d. Phân tích dữ liệu
Sau khi thu thập được dữ liệu bắt đầu loại bỏ các các phiếu điều tra không đạt yêu cầu,
mã hóa các phiếu khảo sát về dạng số và tiến hành nhập dữ liệu.
Dữ liệu sẽ được nhập, mã hoá, làm sạch, xử lý qua phần mềm SPSS với các bước :
B1: Thống kê mô tả mẫu trung bình, độ lệch chuẩn, tần số
B2: Kiểm định độ tin cậy của thang đo qua hệ số Cronbach’s Alpha 21 lOMoARcPSD| 38372003
B3: Phân tích nhân tố khám phá –EFA
B4: Phân tích hồi quy tuyến tính đa biến, Tương quan pearson, phương trình hồi quy tuyến tính đa biến
3.4.1. Xây dựng bảng câu hỏi khảo sát
Bảng câu hỏi khảo sát gồm :
• Phần giới thiệu : Đưa ra tên phiếu khảo sát, nêu lên mục đích, ý nghĩa nghiên
cứu, lời mời, lời cảm ơn của nhóm tới người nhận phiếu khảo sát, khẳng định
tính bảo mật của nghiên cứu.
• Phần I : Đưa ra câu hỏi thu thập thông tin cá nhân, câu hỏi chung về ý định khởi nghiệp.
• Phần II : Đưa ra các câu hỏi chuyên sâu về từng nhân tố tác động đến ý định
khởi nghiệp, các biến độc lập và các biến phụ thuộc để khách thể nghiên cứu có
thể đưa ra mức độ đánh giá. Đánh giá theo thang đo Likert 5 cấp độ.
• Phần III : Gửi lời cảm ơn tới khách thể nghiên cứu, quà tặng vì tham gia nghiên cứu.
3.4.2. Xây dựng thang đo nghiên cứu
Thang đo chính thức gồm có 5 biến độc lập, 1 biến phụ thuộc với 37 biến quan sát là
các nhân tố ảnh hưởng tới ý định khởi nghiệp của sinh viên Đại học Thương mại. Thang
đo được sử dụng trong mô hình là thang đo Likert 5 bậc được sử dụng cho nghiên cứu
với mức độ đồng ý giảm dần từ 1 đến 5.
1- Hoàn toàn không đồng ý 4- Đồng ý
2- Không đồng ý 5- Hoàn toàn đồng ý 3- Trung lập MÃ HÓA BIẾN QUAN SÁT NGUỒN 22 lOMoARcPSD| 38372003
Đặc điểm tính TC1 Bạn muốn được mọi người tôn (Ngo & Ca o, 2016; T. A. Phan cách trọng và biết đến
& Tran, 2017) Luthje và Franke ( ) TC
TC2 Bạn luôn thích trải nghiệm cái (2004), Wongnaa và Seyram mới (2014
TC3 Bạn sẵn sàng chấp nhận rủi ro trong kinh doanh
TC4 Bạn luôn cố gắng để làm tốt hơn những người khác
TC5 Bạn có tính cách phù hợp với ngành nghề khởi nghiệp
TC6 Bạn dám đối mặt với trở ngại/thách thức
TC7 Bạn có tố chất của nhà lãnh đạo TC8 Bạn rất tự tin
TC9 Bạn nhạy bén trong mọi tình huống
TC10Bạn rất cương quyết và kiên trì
Môi trường GD1Giáo dục trong trường cung
( Chau & Huynh, 2020; Ngo & giáo dục(GD)
cấp những kỹ năng và năng lực Cao, 2016)
cần thiết để bạn khởi nghiệp
GD2Nhà trường khuyến khích phát
triển ý tưởng sáng tạo để khởi nghiệp
GD3Giáo dục trong trường cung
cấp những kiến thức cần thiết
về kinh doanh để bạn khởi nghiệp
GD4Giáo dục trong trường khuyến
khích sinh viên tham gia các
hoạt động ngoại khóa về khởi nghiệp
GD5Trường, khoa có các chương 23 lOMoARcPSD| 38372003
trình đào tạo khởi nghiệp cho sinh viên
GD6Trường, khoa có tổ chức cuộc
thi khởi nghiệp cho sinh viên
GD7Trường, khoa có tổ chức giao
lưu kinh nghiệm khởi nghiệp
GD8Môn khởi sự doanh nghiệp
được đưa vào chương trình đào tạo của trường
Nguồn vốn NV1Có thể huy động vốn từ gia Dong Nghi& Thien Minh ( NV )
đình, người thân và bạn bè để (2018) ,Q. Le (2007), L. K. khởi nghiệp Le( 2018); T. N. D. Le &
Có khả năng tích lũy vốn để Nguyen,( 2019); Truong & NV2 kinh doanh Nguyen( 2019).
Có thể huy động vốn từ những NV3 nguồn vốn khác
NV4Có thể vay vốn từ các gói vay
dành riêng cho sinh viên khởi nghiệp Thái độ với
Bạn hứng thú với việc khởi
Phan Anh Tú và Giang Thị Cẩm hành vi khởi
TĐ1 nghiệp để trở thành một doanh Tiên (2015), Nguyễn Quốc nghiệp(TĐ) nhân Nghi và cộng sự (2016),
Nếu có cơ hội và nguồn lực (tài Nguyễn Hải Quang và Cao
chính, mối quan hệ...) bạn sẽ
Nguyễn Trung Cường (2017),
TĐ2 thành lập một doanh nghiệp Đoàn Thị Thu Trang (2018) kinh doanh
TĐ3 Nếu được lựa chọn bạn mong
muốn trở thành một doanh nhân
Bạn sẽ hài lòng nếu trở thành TĐ4 một doanh nhân
TĐ5 Bạn nghĩ là trở thành một 24
Downloaded by nm mo (zimmogarbevn@outlook.fr) lOMoARcPSD| 38372003
doanh nhân khởi nghiệp đem
lại nhiều lợi ích hơn là bất lợi
Bạn rất ngưỡng mộ những TĐ6 người khởi nghiệp
TĐ7 Bạn thích thử thách bản thân Rủi ro (RR)
Khi lựa chọn giữa cơ hội kinh Holak và Leman (1990),
doanh để làm chủ và có việc Nguyễn Thị
RR1 làm ổn định bạn thường có thái Tuyết Mai (2016), Adewal và
độ thận trọng và xem xét kỹ
cộng sự(2016), Keh và cộng sự
lưỡng nhằm giảm thiểu sai lầm (2007)
Lo sợ không đủ vốn và mất
RR2 vốn làm giảm quyết tâm khởi nghiệp của bạn
Bạn nghĩ rằng thiếu kinh
nghiệm và vốn là một rủi ro
RR3 trong kinh doanh, ngăn cản bạn làm chủ doanh nghiệp
Do đặc điểm của môi trường
kinh doanh làm chủ nhiều rủi
ro, bạn cần thời gian để tích
RR4 lũy thêm nhiều kiến thức để
học việc trước khi nghĩ đến ý định khởi nghiệp
KN1Muốn được tự làm chủ doanh ( H. T. Nguyen & Nguyen, Ý định khởi nghiệp 2016 ; V. Q. Phan & Trac, 2020) nghiệp (KN)
KN2Quyết tâm tạo ra một doanh nghiệp trong tương lai
KN3Cố gắng hết sức để bắt đầu công việc kinh doanh
KN4Bắt đầu khởi nghiệp khi còn đang học tại trường
Bảng 3.4.1: Thang đo nghiên cứu 25 lOMoARcPSD| 38372003
CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Kết quả nghiên cứu định lượng
4.1.1 Thống kê mô tả mẫu
a. Thống kê theo giới tính
Biểu đồ 4.1.1a: Thống kê giới tính
Dựa vào biểu đồ cho thấy, số lượng nữ tham gia khảo sát là 149 chiếm 71,98%, trong
khi đó số lượng nam tham gia khảo sát thì ít hơn với 58 mẫu khảo sát chiếm 28,02% b.
Thống kê theo năm học 26 lOMoARcPSD| 38372003
Biểu đồ 4.1.1b: Thống kê năm học
Qua biểu đồ này thì phần lớn sinh viên tham gia khảo sát là sinh viên năm nhất (110
phiếu). Và còn lại những sinh viên tham gia cuộc khảo sát là: năm hai (64 phiếu), năm
ba (21 phiếu), năm bốn (11 phiếu ) và một số ít những sinh viên đã ra trường (1 phiếu).
c. Thống kê khoa sinh viên theo học
Theo bảng thống kê, hầu hết các khoa và viện đào tạo đều có sinh viên tham gia khảo
sát. Nhiều nhất là Khoa Marketing (38,2%) và Quản trị kinh doanh (15,5%), ít nhất là
Viện đào tạo quốc tế (0,9%). Như vậy nghiên cứu đã đạt được tính toàn diện, khách quan. Khoa Số lượng sinh viên Tỷ lệ Khoa Quản trị kinh doanh 32 15 ,5% Khoa Khách sạn - Du lịch 17 8 ,2% Khoa Marketing 79 38 ,2%
Khoa Kế toán - Kiểm toán 9 4 ,3% 27 lOMoARcPSD| 38372003
Khoa Kinh tế và kinh doanh quốc 13 6 ,3% tế Khoa Kinh tế - Luật 8 3 ,9%
Khoa Tài chính - Ngân hàng 10 4 ,8% Khoa HTTTKT & TMĐT 20 9 ,7% Khoa Tiếng Anh 7 3 ,4% Khoa Quản trị nhân lực 10 ,8% 4
Viện đào tạo quốc tế 2 0 ,9% Tổng 207
100 %
Bảng 4.1.1c. Bảng thống kê khoa sinh viên đang theo học
d. Thống kê ý định khởi nghiệp
Căn cứ vào biểu đồ, phần lớn sinh viên (72,46%) đều đã từng có ý định khởi nghiệp,
còn lại (27,54%) là chưa từng. Biểu đồ 4.1.1d:
Thống kê ý định khởi nghiệp
e. Thống kê tỷ lệ tham gia chương trình hoặc học phần khởi nghiệp. 28 lOMoARcPSD| 38372003
Biểu đồ 4.1.1e: Thống kê tỷ lệ tham gia chương trình hoặc học phần khởi nghiệp.
Thống kê cho thấy, có 30,92% sinh viên đã từng tham gia chương trình hoặc học phần
đào tạo khởi nghiệp, còn lại 69,08% sinh viên chưa từng tham gia. Do phần lớn mẫu là
sinh viên năm nhất, tình hình dịch bệnh phức tạp nên sinh viên tập trung muộn hơn so
với mọi năm vì vậy cũng ảnh hưởng đến việc tổ chức các chương trình cũng như học
phần về khởi nghiệp cho sinh viên. 29 lOMoARcPSD| 38372003
4.1.2. Thống kê mô tả thang đo
Bảng 4.1.2: Thống kê mô tả các biến quan sát 30 lOMoARcPSD| 38372003
(Nguồn: Xử lý số liệu trên SPSS 20.0)
Từ bảng trên ta có nhận xét: Tất cả biến quan sát của 5 biến độc lập và 1 biến phụ thuộc
đều có điểm đánh giá nhỏ nhất là 1; điểm đánh giá cao nhất là 5; điểm đánh giá trung
tình dao động từ 3.3-3.9; độ lệch chuẩn nhỏ hơn 1 điều này cho thấy các câu trả lời của
sinh viên không có sự chện lệch nhau nhiều a.
Thống kê mô tả biến “ Đặc điểm tính cách “
Biểu đồ 4.1.2a: Thống kê mô tả biến “Đặc điểm tính cách” Nhận xét:
Các yếu tố ảnh hưởng từ đặc điểm tính cách có ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của
sinh viên Trường Đại học Thương Mại nhưng ở mức độ không lớn (dưới 4). Trong đó
yếu tố “Bạn muốn được mọi người tôn trọng và biết đến” là lớn nhất (giá trị trung bình
3.84). Và yếu tố “Bạn nhạy bén trong mọi tình huống” là thấp nhất (giá trị trung bình
3.42). Như vậy qua quá trình tìm hiểu thì mong muốn được mọi người tôn trọng và biết
đến có ảnh hưởng nhiều nhất đến ý định khởi nghiệp của sinh viên. b.
Thống kê mô tả biến “ Môi trường giáo dục” 31 lOMoARcPSD| 38372003
Biểu đồ 4.1.2b: Thống kê mô tả biến “ Môi trường giáo dục”
Nhận xét: Nhìn vào biểu đồ nhóm nghiên cứu thấy tiêu chí “Môn khởi sự doanh nghiệp
được đưa vào chương trình đào tạo của trường” (GD8) có mức ảnh hưởng cao nhất ( giá
trị trung bình 3,65) trong khi tiêu chí “Trường, khoa có tổ chức cuộc thi khởi nghiệp
cho sinh viên” (GD6) có mức ảnh hưởng thấp nhất ( 3,45). Điều này có nghĩa là các ý
định khởi nghiệp của sinh viên Trường Đại học Thương Mại bị ảnh hưởng bởi lý do môi
trường giáo dục dưới mức 4. c.
Thống kê mô tả biến “Nguồn vốn” 32 lOMoARcPSD| 38372003
Biểu đồ 4.1.2c: Thống kê mô tả biến “ Nguồn vốn”
Nhận xét: nhìn vào biểu đồ nhóm nghiên cứu thấy tiêu chí “Có thể huy động vốn từ gia
đình, người thân và bạn bè để khởi nghiệp” ( NV1) có mức ảnh hưởng cao nhất ( giá trị
trung bình là 3,58 ) trong khi đó tiêu chí “Có thể vay vốn từ các gói vay dành riêng cho
sinh viên khởi nghiệp” (NV4) có mức ảnh hưởng thấp nhất ( giá trị trung bình là 3,46).
Điều này cho thấy ý định khởi nghiệp của sinh viên bị ràng buộc bởi nguồn vốn. d.
Thống kê mô tả biến “ Thái độ với hành vi khởi nghiệp” 33 lOMoARcPSD| 38372003
Biểu đồ 4.1.2d: Thống kê mô tả biến “Thái độ với hành vi khởi nghiệp”
Nhận xét: Biểu đồ cho thấy “Bạn rất ngưỡng mộ những người khởi nghiệp” có vai
trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên (giá trị
trung bình là 3,82). Và “Bạn thích thử thách bản thân” là thấp nhất với giá trị 3,57. e.
Thống kê mô tả biến “Rủi ro”
Biểu đồ 4.1.2e: Thống kê mô tả biến “Rủi ro” 34 lOMoARcPSD| 38372003
Nhận xét: Nhìn vào biểu đồ “Do đặc điểm của môi trường kinh doanh làm chủ nhiều
rủi ro, bạn cần thời gian để tích lũy thêm nhiều kiến thức để học việc trước khi nghĩ đến
ý định khởi nghiệp” ( RR4) có mức ảnh hưởng cao nhất ( giá trị trung bình là 3,7) trong
khi đó tiêu chí “Lo sợ không đủ vốn và mất vốn làm giảm quyết tâm khởi nghiệp của
bạn” (RR2) có mức ảnh hưởng thấp nhất ( giá trị trung bình là 3.41). f.
Thống kê mô tả biến “Ý định khởi nghiệp”
4.1.2f: Biểu đồ thống kê mô tả biến “ Ý định khởi nghiệp”
Nhận xét: Nhìn vào đồ thị “Muốn được tự làm chủ doanh nghiệp” ( KN1) có mức ảnh
hưởng cao nhất ( giá trị trung bình là 3,73) trong khi đó tiêu chí KN4 (3,39) có mức ảnh
hưởng thấp nhất ( giá trị trung bình là 3,51).Điều này cho thấy nhiều sinh viên chưa
muốn làm chủ doanh nghiệp khi còn đang ngồi trên ghế nhà trường.
4.1.3. Kiểm định độ tin cậy của thang đo qua hệ số Cronbach’s Alpha
Các thang đo đạt độ tin cậy vì có kết quả hệ số Cronbach’s Alpha > 0.6; hệ số tương
quan biến tổng đều lớn hơn 0.5. Như vậy, thang đo phù hợp sử dụng cho bước phân tích
nhân tố khám phá (Hoang & Chu, 2008)
a. Kiểm định độ tin cậy đối với yếu tố đặc điểm tính cách 35 lOMoARcPSD| 38372003
Tiến hành kiểm định độ tin cậy đối với yếu tố đặc điểm tính cách lần đầu tiên thông qua
hệ số Cronbach’s alpha, ta thu được kết quả như sau: Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items
Bảng 4.1.3a: Kiểm định độ tin cậy đối với yếu tố đặc điểm tính cách
(Nguồn: Xử lý số liệu trên SPSS 20.0)
Hệ số Cronbach’s alpha lần đầu đối với yếu tố đặc điểm tính cách đạt giá trị 0,844 và
các hệ số tương quan với biến tổng đều lớn hơn không. Điều này đảm bảo tính đúng đắn
cho việc đưa ra các biến của yếu tố đặc điểm tính cách, bao gồm: TC1, TC2, TC3, TC4,
TC5, TC6, TC7, TC8, TC9, TC10 vào tiến hành các bước phân tích tiếp theo.
b. Kiểm định độ tin cậy đối với yếu tố môi trường giáo dục:
Tiến hành kiểm định độ tin cậy đối với yếu tố môi trường giáo dục lần đầu tiên thông
qua hệ số Cronbach’s alpha, ta thu được kết quả như sau: 36 lOMoARcPSD| 38372003 Reliability Statistics Cronbach's AlphaN of Items .854 8 Item-Total Statistics Scale Mean if
Scale Variance if Corrected Item-Total Cronbach's Alpha if Item Deleted Item Deleted Correlation Item Deleted GD124.93 27.859 .571 .839 GD224.90 27.631 .634 .832 GD324.96 27.824 .618 .833 GD424.96 26.886 .701 .823 GD524.89 28.785 .527 .844 GD625.04 26.935 .644 .830 GD724.95 28.798 .533 .843 GD824.85 27.529 .537 .844
Bảng 4.1.3b: Kiểm định độ tin cậy đối với yếu tố môi trường giáo dục
(Nguồn: Xử lý số liệu trên SPSS 20.0)
Hệ số Cronbach’s alpha lần đầu đối với yếu tố môi trường giáo dục đạt giá trị 0,854 và
các hệ số tương quan với biến tổng đều lớn hơn không. Điều này đảm bảo tính đúng đắn
cho việc đưa ra các biến của yếu tố môi trường giáo dục, bao gồm: GD1, GD2, GD3,
GD4, GD5, GD6, GD7, GD8 vào tiến hành các bước phân tích tiếp theo.
c. Kiểm định độ tin cậy đối với yếu tố nguồn vốn:
Tiến hành kiểm định độ tin cậy đối với yếu tố nguồn vốn lần đầu tiên thông qua hệ số
Cronbach’s alpha, ta thu được kết quả như sau: Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .720 4 Item-Total Statistics
Scale Mean ifScale Variance ifCorrected Item-TotalCronbach's Alpha if 37 lOMoARcPSD| 38372003 Item Deleted Item Deleted Correlation Item Deleted NV110.46 5.599 .519 .654 NV210.56 6.364 .459 .686 NV310.52 6.416 .493 .668 NV410.58 5.789 .567 .622
Bảng 4.1.3c: Kiểm định độ tin cậy đối với yếu tố nguồn vốn
(Nguồn: Xử lý số liệu trên SPSS 20.0)
Hệ số Cronbach’s alpha lần đầu đối với yếu tố nguồn vốn đạt giá trị 0,720 và các hệ số
tương quan với biến tổng đều lớn hơn không. Điều này đảm bảo tính đúng đắn cho việc
đưa ra các biến của yếu tố nguồn vốn, bao gồm: NV1, NV2, NV3, NV4 vào tiến hành
các bước phân tích tiếp theo .
d. Kiểm định độ tin cậy đối với yếu tố thái độ với hành vi khởi nghiệp:
Tiến hành kiểm định độ tin cậy đối với yếu tố thái độ với hành vi khởi nghiệp lần đầu
tiên thông qua hệ số Cronbach’s alpha, ta thu được kết quả như sau:
Bảng 4.1.3d: Kiểm định độ tin cậy đối với yếu tố thái độ với hành vi khởi nghiệp 38 lOMoARcPSD| 38372003
(Nguồn: Xử lý số liệu trên SPSS 20.0)
Hệ số Cronbach’s alpha lần đầu đối với yếu tố thái độ với hành vi khởi nghiệp đạt giá
trị 0,852 và các hệ số tương quan với biến tổng đều lớn hơn không. Điều này đảm bảo
tính đúng đắn cho việc đưa ra các biến của yếu tố thái độ với hành vi khởi nghiệp, bao
gồm: TĐ1, TĐ2, TĐ3, TĐ4, TĐ5, TĐ6, TĐ7 vào tiến hành các bước phân tích tiếp theo.
e. Kiểm định độ tin cậy đối với yếu tố rủi ro:
Tiến hành kiểm định độ tin cậy đối với yếu tố rủi ro lần đầu tiên thông qua hệ số
Cronbach’s alpha, ta thu được kết quả như sau: Reliability Statistics Cronbach's AlphaN of Items .781 4 Item-Total Statistics Scale Mean if
Scale Variance if Corrected Item-Total Cronbach's Alpha if Item Deleted Item Deleted Correlation Item Deleted RR110.70 6.677 .605 .717 RR210.97 6.679 .622 .708 RR310.79 7.265 .549 .745 RR410.69 7.168 .566 .737
Bảng 4.1.3e:Kiểm định độ tin cậy đối với yếu tố rủi ro
(Nguồn: Xử lý số liệu trên SPSS 20.0)
Hệ số Cronbach’s alpha lần đầu đối với yếu tố rủi ro đạt giá trị 0,781 và các hệ số tương
quan với biến tổng đều lớn hơn không. Điều này đảm bảo tính đúng đắn cho việc đưa ra
các biến của yếu tố rủi ro, bao gồm: RR1, RR2, RR3, RR4 vào tiến hành các bước phân tích tiếp theo.
f. Kiểm định độ tin cậy đối với yếu tố ý định khởi nghiệp:
Tiến hành kiểm định độ tin cậy đối với yếu tố ý định khởi nghiệp lần đầu tiên thông qua
hệ số Cronbach’s alpha, ta thu được kết quả như sau: 39 lOMoARcPSD| 38372003 Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .734 4 Item-Total Statistics
Scale Mean ifScale Variance ifCorrected Item-TotalCronbach's Alpha if Item Deleted Item Deleted Correlation Item Deleted KN110.52 5.882 .545 .663 KN210.74 6.007 .559 .656 KN310.63 5.942 .559 .655 KN410.86 6.529 .442 .720
Bảng 4.1.3f: Kiểm định độ tin cậy đối với yếu tố ý định khởi nghiệp
(Nguồn: Xử lý số liệu trên SPSS 20.0)
Hệ số Cronbach’s alpha lần đầu đối với yếu tố ý định khởi nghiệp đạt giá trị 0,734 và
các hệ số tương quan với biến tổng đều lớn hơn không. Điều này đảm bảo tính đúng đắn
cho việc đưa ra các biến của yếu tố ý định khởi nghiệp, bao gồm: KN1, KN2, KN3, KN4
vào tiến hành các bước phân tích tiếp theo.
4.1.4. Phân tích nhân tố khám phá – EFA
Phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA (Expoloratory Factor Analysis, gọi tắt
là phương pháp EFA) giúp chúng ta đánh giá hai loại giá trị quan trọng của thang đo là
giá trị hội tụ và giá trị phân biệt.
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling .925 Adequacy. 3785.68 Bartlett's Test of Approx. Chi-Square 6 Sphericity df 666 Sig. .000
Bảng 4.1.4a: Hệ số KMO và kiểm định Bartlett's các biến độc lập 40 lOMoARcPSD| 38372003
(Nguồn: Xử lý số liệu trên SPSS 20.0)
Thước đo KMO = 0,925 thỏa mãn điều kiện 0,5 ≤ KMO ≤ 1
Kết luận: Phân tích nhân tố là phù hợp với dữ liệu thực tế
Kết quả kiểm định Bartlett’s Test có giá trị Sig. = 0,000 < 0,05
Các biến quan sát có tương quan với nhau trong mỗi nhân tố.
Lấy tiêu chuẩn hệ số tải là 0.5 với cỡ mẫu 207. 41 lOMoARcPSD| 38372003
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Bảng 4.1.4b: Kết quả đánh giá các biến
(Nguồn: Xử lý số liệu trên SPSS 20.0)
Giá trị của Communalities đều lớn hơn 0,4 là các giá trị tốt và được chấp nhận Phương sai trích 42 lOMoARcPSD| 38372003 43 lOMoARcPSD| 38372003 29 .315 .852 94.691 30 .306 .827 95.518 31 .291 .787 96.305 32 .272 .735 97.040 33 .261 .705 97.745 34 .244 .661 98.405 35 .227 .613 99.018 36 .208 .563 99.581 37 .155 .419 100.000
Bảng 4.1.4c: Phương sai các biến độc lập.
(Nguồn: Xử lý số liệu trên SPSS 20.0)
Dựa vào bảng kết quả trên: Có 8 nhân tố được trích dựa vào tiêu chí eigenvalue lớn hơn
1, như vậy 8 nhân tố này tóm tắt thông tin của 37 biến quan sát đưa vào EFA một cách
tốt nhất. Tổng phương sai mà 8 nhân tố này trích được là 62.083% > 50%, như vậy, 8
nhân tố được trích giải thích được 62.083% biến thiên dữ liệu của 37 biến quan sát tham gia vào EFA.
4.1.5. Tương quan pearson 44 lOMoARcPSD| 38372003
(Nguồn: Xử lý số liệu trên SPSS 20.0)
Theo kết quả từ ma trận hệ số tương quan Pearson, kết quả kiểm định corelations
của các biến có giá trị Sig < 0.05 và 0 < r < 1, các biến độc lập đều có mối liên hệ
tương quan tuyến tính với biến phụ thuộc. Bên cạnh đó hệ số tương quan giữa các
biến độc lập đều cao nên đã xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến.
4.1.6. Phân tích hồi quy tuyến tính đa biến. Model Summaryb Std. Error Mode R Adjusted R of the Durbin- l R Square Square Estimate Watson 1 .780 a .608 .599 .49953 2.171
a. Predictors: (Constant), RR, NV, TC, GD, TĐ b. Dependent Variable: KN
Bảng 4.1.6a: Bảng Model Summary
(Nguồn: Xử lý số liệu trên SPSS 20.0)
- Giá trị Adjusted R Square phản ánh mức độ phù hợp của mô hình. Trong
trường hợp này, giá trị adjusted R Square bằng 0.599 cho thấy các biến độc lập
đưa vào phân tích hồi quy ảnh hưởng 59.9% sự biến thiên của biến phụ thuộc, 45 lOMoARcPSD| 38372003
còn 40.1% là do các biến ngoài mô hình và sai số ngẫu nhiên. Vậy độ phù hợp của mô hình là 59.9%. ANOVA a Sum of Mean Model Squares df Square F Sig. 1 Regression 77.903 5 15.581 62.439 .000 b Residual 50.156 201 .250 Total 128.059 206 a. Dependent Variable: KN
b. Predictors: (Constant), RR, NV, TC, GD, TĐ
Bảng 4.1.6b:Bảng ANOVA
(Nguồn: Xử lý số liệu trên SPSS 20.0)
- Bảng ANOVA cho chúng ta kết quả kiểm định F để đánh giá giả thuyết sự phù hợp
của mô hình hồi quy. Giá trị sig kiểm định F bằng 0.000 < 0.05, do đó mô hình hồi quy là phù hợp.
(Nguồn: Xử lý số liệu trên SPSS 20.0)
a. Dependent Variable: KN
- Bảng Coefficients cho chúng ta kết quả kiểm định t để đánh giá giả thuyết ý nghĩa hệ
số hồi quy, chỉ số VIF đánh giá đa cộng tuyến và các hệ số hồi quy.
Biến GD có giá trị sig kiểm định t bằng 0.903 > 0.05, do đó biến này không tác động lên biến phụ thuộc 46 lOMoARcPSD| 38372003
Biến RR có giá trị sig kiểm định t bằng 0.216 > 0.05, do đó biến này không tác động lên biến phụ thuộc
Biến NV có giá trị sig kiểm định t bằng 0.064 > 0.05, do đó biến này không tác động lên biến phụ thuộc .
Các biến còn lại TC và TĐ đều có giá trị sig kiểm định t nhỏ hơn 0.05, do đó các biến
này có tác động lên biến phụ thuộc.
- Hệ số phóng đại phương sai (VIF) là một chỉ số đánh giá hiện tượng cộng tuyến trong mô hình hồi quy
Cụ thể trong ví dụ ở bảng trên, Hệ số VIF của các biến độc lập đều nhỏ hơn 10, do vậy
dữ liệu không vi phạm giả định đa cộng tuyến.
- Từ các hệ số hồi quy, chúng ta xây dựng được hai phương trình hồi quy chuẩn hóa và
chưa chuẩn hóa theo thứ tự như sau:
Phương trình hồi quy chuẩn hóa: Y =0.267TC + 0.522TĐ +
Ý định khởi nghiệp = 0,267Tính cách + 0,522Thái độ
Phương trình hồi quy chưa chuẩn hóa:
Y = 0.419 + 0.312TC + 0.510TĐ
Ý định khởi nghiệp = 0,419 + 0,312Tính cách + 0,510Thái độ 47 lOMoARcPSD| 38372003
Biểu đồ 4.2a: Biểu đồ Histogram
(Nguồn: Xử lý số liệu trên SPSS 20.0)
Đường cong này có dạng hình chuông, phù hợp với dạng đồ thị của phân phối chuẩn.
Giá trị trung bình Mean gần bằng 0, độ lệch chuẩn là 0.998 gần bằng 1, như vậy có thể
nói phân phối phần dư xấp xỉ chuẩn. Do đó có thể kết luận rằng: Giả thiết phân phối
chuẩn của phần dư không bị vi phạm. 48 lOMoARcPSD| 38372003
Biều đồ 4.2b: Biểu đồ P-P Plot
(Nguồn: Xử lý số liệu trên SPSS 20.0)
Các điểm dữ liệu phần dư tập trung khá sát với đường chéo, như vậy phần dư có phân
phối xấp xỉ chuẩn, giả định phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm. 49 lOMoARcPSD| 38372003
Biều đồ 4.2c: Biểu đồ Scatter Plot
(Nguồn: Xử lý số liệu trên SPSS 20.0)
Các điểm phân vị phân tán ngẫu nhiên và tập trung xung quanh đường tung độ 0
do vậy giả định quan hệ tuyến tính không vi phạm.
4.2. Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết H1 cho rằng “Đặc điểm tính cách” có ảnh hưởng tích cực tới “ý định
khởi nghiệp của sinh viên trường ĐH Thương Mại”. Căn cứ vào kết quả hồi quy với hệ
số Beta = 0.267 với mức ý nghĩa sig = 0.000 < 0.05. Vậy giả thuyết H1 được chấp nhận
hay nói cách khác yếu tố đặc điểm tính cách ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên ĐHTM.
Giả thuyết H2 cho rằng “ Môi trường giáo dục” có ảnh hưởng tích cực tới “ ý
định khởi nghiệp của sinh viên ĐH Thương Mại”. Căn cứ và kết quả hồi quy với hệ số
Beta = 0.009 với mức ý nghĩa sig = 0.903 > 0.05. Vật giả thuyết H2 bị bác bỏ hay nói
cách khác, yếu tố môi trường giáo dục không ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của
sinh viên ĐH Thương Mại.
Giả thuyết H3 cho rằng “ Nguồn vốn “ có ảnh hưởng tích cực tới “ý định khởi
nghiệp của sinh viên ĐH Thương Mại”. Căn cứ vào kết quả hồi quy với hệ số Beta =
0.116 với mức ý nghĩa sig = 0.064 > 0.05. Vậy giả thuyết H3 bị bác bỏ hay nói cách
khác, yếu tố nguồn vốn không ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên ĐH Thương Mại.
Giả thuyết H4 cho rằng “ Thái độ với hành vi khởi nghiệp” có ảnh hưởng tích
cực tới”ý định khởi nghiệp của sinh viên ĐH Thương Mại”. Căn cứ vào kết quả hồi quy
với hệ số Beta = 0.522 với mức ý nghĩa sig = 0.000 < 0.05. Vậy giả thuyết H4 được chấp
nhận hay nói cách khác, yếu tố thái độ với hành vi khởi nghiệp ảnh hưởng đến ý định
khởi nghiệp của sinh viên ĐH Thương Mại.
Giả thuyết H5 cho rằng “ Rủi ro” có ảnh hưởng tiêu cực tới “ ý định khởi nghiệp
của sinh viên ĐH Thương Mại”. Căn cứ vào kết quả hồi quy với hệ số Beta= -0.083 với 50 lOMoARcPSD| 38372003
mức ý nghĩa sig = 0.216 >0.05. Vậy giả thuyết H5 bị bác bỏ hay nói cách khác, yếu tố
rủi ro không ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên ĐH Thương Mại.
4.3. Kết quả nghiên cứu định tính
4.3.1. Đặc điểm tính cách:
Yếu tố về tính cách có ảnh hưởng khá lớn tới ý định khởi nghiệp của các bạn sinh
viên. Hầu hết ở các bạn đều thế mạnh về khả năng lãnh đạo và sự trải nghiệm.
Các bạn sẵn sàng lắng nghe các ý kiến của đồng nghiệp:
“mình sẽ nghe ý kiến của các bạn trong nhóm và sẽ đưa ra những đưa ra các
quyết định đúng đắn nhất để vừa đúng với ý kiến của mình và có thể là thỏa mãn được
ý kiến của các bạn trong nhóm.”-PV1
“Trong trường hợp này mình sẽ lắng lại để nghe quan điểm của mọi người về
định hướng mọi người đưa ra có phù hợp hay không và mình sẽ xem xét lại quan điểm
của mình có đúng và phù hợp hay không từ đấy đưa ra quyết định”- PV3
Và chọn lọc, phân tích ý tưởng:
“Trong trường hợp bất đồng quan điểm trong nhóm, mình sẽ phân tích rõ ý
tưởng của mình mọi người không đồng ý lúc đó mình sẽ tham khảo và theo ý kiến mọi
người nếu như ý kiến của ai hợp lý hơn mình nhất trí theo bởi vì 1 nhóm làm việc chug
mọi việc phải được quyết định theo sự đồng nhất của cả nhóm”-PV4
Các bạn đều thích trải nghiệm, tìm tòi, khám phá trong cuộc sống:
” mình rất thích tham gia những hoạt động mới để trải nghiệm, để thử thách bản thân
hơn, để có những cái kinh nghiệm và những kỹ năng hoặc là mình có thể học tập, học
hỏi từ những người mà đi cùng mình”-PV1
“Tất nhiên là có rồi vì mình rất thích những trải nghiệm mới.”- PV4
Ngoài ra còn có sự cương quyết, kiên trì,nhạy bén, tự tin :
“mình sẽ cố gắng để có thể làm tốt cái công việc đấy bằng mọi giá”-PV1 51 lOMoARcPSD| 38372003
“theo mình thì đầu tiên khi mà có khó khăn thì bản thân phải bình tĩnh để suy
nghĩ nguyên nhân dẫn đến khó khăn đó và sau đấy thì mình sẽ xây dựng lên những cái
kế hoạch và những giải pháp để có thể khắc phục được những khó khăn đó”-PV5
“theo mình để trở thành một doanh nhân thì đầu tiên bản thân phải là một cái
người có tầm nhìn”-PV5
4.3.2. Môi trường giáo dục:
Đa số các bạn sinh viên đều cho rằng nhà trường đã đưa các môn học phù hợp,
cung cấp đầy đủ kiến thức giúp các bạn có định hướng về ý định khởi nghiệp:
“Môn quản trị học cho mình biết về những cách quản lý nhân viên như thế nào,
đạo đức kinh doanh và các kỹ năng làm việc nhóm và môn khởi sự kinh doanh thì cho
mình những kỹ năng và những kiến thức về bắt đầu khởi nghiệp”-PV1
“Mình nghĩ là có như những môn về kinh tế hay marketing, kiến thức những môn
đó đều có thể áp dụng được”- PV2
“Một số môn học như Kinh tế vi mô vĩ mô hoặc Marketing căn bản quản trị
thương hiệu....sẽ giúp mình có kiến thức và có định hướng về kinh doanh khởi nghiệp
trong tương lai”-PV4
Việc khuyến khích tham gia các hoạt động ngoại khóa cũng cho các bạn có những kiến thức nhất định:
“ở trong trường mình đặc biệt trong thời điểm dịch bệnh ngày nay thì khi mà
thầy cô khá là thoải mái trong việc gợi ý cho bọn mình khởi nghiệp tại vì là bọn mình
học online cho nên thời gian rảnh cũng nhiều vì vậy các thầy cô hay bảo bọn mình đi
làm thêm hoặc là khởi nghiệp”- PV5
Hay việc tổ chức các buổi tọa đàm giao lưu kinh nghiệm:
“CLB của mình cũng từng tổ chức những buổi tọa đàm để giúp cho các thành
viên hiểu biết sâu hơn về các chủ đề và cũng từng có về khởi nghiệp rồi”- PV2
“từ khi mình ở trong môi trường của cấp 3 thì trường mình cũng tổ chức khá là
nhiều buổi workshop về khởi nghiệp”-PV5 52 lOMoARcPSD| 38372003 4.3.3. Nguồn vốn:
Một yếu tố khá là quan trọng ảnh hưởng tới ý định khởi nghiệp là nguồn vốn. Việc tích
lũy vốn khởi nghiệp không phải dễ dàng với các bạn sinh viên bởi lẽ việc chính của các
bạn vẫn là tập trung học tập trên trường. Tuy nhiên các bạn sinh viên khá năng động,
nhanh nhẹn, nhiệt huyết khi tự bản thân tích lũy vốn từ các việc đi làm thêm bên ngoài:
“Hiện tại thì mình có đi làm thêm và bán hàng online.”-PV1
“Từ việc làm thêm, gia sư và mình tiết kiệm”-PV3
“Từ việc làm thêm tiết kiệm và đầu tư”-PV4
Các bạn ấy sẽ tích lũy từ việc tiết kiệm chi tiêu hàng ngày:
“mình sẽ kết hợp đi học với đi làm thêm ...mỗi tháng mình sẽ tổng kết chi tiêu và
để ra 1 khoản thu nhập để có thể tích cóp vốn kinh doanh”-PV5
“Đầu tiên là xin gia đình, ngoài ra là sinh viên thì còn một số nguồn thu nhập
khác như đi làm thêm hoặc kiếm học bổng. Đó là những cách để sinh viên có thể tích
lũy vốn để cho việc khởi nghiệp”-PV2
Ngoài ra nhiều bạn cũng có sự hỗ trợ từ gia đình, người thân:
“chắc chắn là mình sẽ nghĩ đến việc huy động vốn từ gia đình, bạn bè và người
thân đầu tiên”- PV1
“Mình nghĩ gia đình là chắc chắn, còn bạn bè cũng như người thân cũng không
có nhiều vốn để cho mình vay”-PV2
Ngoài ra các bạn sinh viên còn có các nguồn vay vốn từ ngân hàng:
“mình chắc chắn sẽ có thể vay vốn ở ngân hàng”-PV1
“Ngoài những nguồn trên, mình nghĩ chúng ta có thể vay vốn của ngân hàng
hoặc những nơi cho vay nặng lãi. Muốn vay ngân hàng thì chúng ta cần phải có những
bản ý tưởng thật sự tốt hoặc có ít nhất một mối quan hệ thì mới có thể vay được tại vì
tiền của ngân hàng không phải thích vay là vay được”-PV2 53 lOMoARcPSD| 38372003
“ở các ngân hàng cũng có cho sinh viên vay vốn. Ví dụ như là Vietcombank,
TPbank, BIDV, Sacombank hay là Agribank, họ đều cho sinh viên vay vốn với cả lãi
suất rất thấp.”-PV1
4.3.4. Thái độ với hành vi khởi nghiệp:
Phần lớn các bạn sinh viên đều có cái nhìn rõ ràng về ý định khởi nghiệp. Các
bạn ấy đều đưa ra được những mặt lợi ích hay bất lợi luôn song hành khi trở thành một
doanh nhân khởi nghiệp. Đó là quyền tự do làm chủ, tự do sáng tạo, phát triển:
“Thuận lợi đầu tiên khi mà mình khởi nghiệp thì là mình sẽ có thmình có thể tự
tuyển dụng nhân viên cho mìnhể chắc chắn là ai cũng muốn rồi là mình được làm chủ.
Cái thứ hai là mình sẽ có cái trách nhiệm hơn với cái công ty của mình và mình sẽ có
quyền độc lập tài chính. Mình có quyền tự do sáng tạo. Mình có thể chọn những địa
điểm mang tên mình này. Mình có thể đặt tên cho công ty của mình hoặc là . Mình tự
tạo tên tuổi cho công ty và tự tạo hình ảnh cho doanh nghiệp của mình”-PV1 Hoặc có
thể tích lũy kinh nghiệm vốn sống hay thỏa mãn về mặt tài chính:
“Mình nghĩ sẽ tăng thêm kỹ năng và kiến thức là cái lợi nhất”-PV2
“Lợi ích thì mình sẽ học hỏi được rất nhiều kinh nghiệm và mình sẽ thoả mãn
được đam mê của mình đồng thời mình cũng có thể kiếm được một phần thu nhập sau này”-PV3
“Lợi ích là học hỏi đc nhiều thứ nếu thành công bạn sẽ có rất nhiều tiền, kiến
thức địa vị trong xã hội”-PV4
Bên cạnh những lợi ích là những bất lợi, khó khăn khi khởi nghiệp. Đó là những khó
khăn về tài chính, kinh nghiệm hay đối thủ cạnh tranh.
“khó khăn thì mình đầu tiên sẽ có những cái khó khăn về tài chính về vốn đầu
tư... Cái thứ hai là về đối thủ cạnh tranh... Cái thứ ba là khi mà giải bạn chưa có những
cái kỹ năng và chưa có những cái kinh nghiệm để giải quyết những cái vấn đề khủng hoảng”-PV1
Hoặc có thể là khó giữ được sự kiên trì khi phải đối mặt với nhiều khó khăn:
“bất lợi là về mặt thời gian sẽ khá lâu đòi hỏi phải có sự kiên trì”-PV4 54 lOMoARcPSD| 38372003
“Đầu tiên là những bất lợi về mặt khách quan thì sẽ gặp những khó khăn về
nguồn vốn hay là có thể sẽ bị lừa, còn về chính bản thân mình thì việc gặp nhiều khó
khăn sẽ khiến mình cảm thấy bị chán nản và mất kiên nhẫn trong khi mà gặp khó khăn như vậy”-PV5
Ngoài ra còn là vấn đề về thời gian, sức khỏe, những mưu cầu riêng của bản thân:
“mình sẽ phải hy sinh nhiều cái như: thời gian, sức khỏe, gia đình, giải trí,..”- PV2
Khi đối mặt với những lợi ích hay khó khăn đó thì các bạn sinh viên được phỏng vấn
đều đưa ra những động lực, những mong muốn ban đầu khiến các bạn có ý định khởi
nghiệp. Như việc các bạn đã có sẵn những hứng thú với khởi nghiệp:
“Mình muốn trở thành một doanh nhân thành đạt, xinh đẹp, sắc sảo và thông minh”-PV4
“Việc trở thành một doanh nhân thành đạt là điều mà ai cũng mong muốn, và
mình cũng không ngoại lệ”-PV2
Các bạn muốn thành lập doanh nghiệp khi đam mê một thứ gì đó nhất định.
“mình sẽ có thể mở được một nhà hàng và kinh doanh những món liên quan đến nấm”-PV1
“Với mình thì mình sẽ thành lập doanh nghiệp vừa và nhỏ trước để lấy kinh
nghiệm rồi từ đó phát triển thành doanh nghiệp lớn hơn”-PV3
“Nếu có cơ hội và nguồn lực mình sẽ thành lập 1 cửa hàng bán mỹ phẩm quy mô
nhỏ có thể là Cầu Giấy”-PV4
Hoặc có thể là vì ngưỡng mộ những doanh nhân thành đạt nổi tiếng mà thôi thúc ý định khởi nghiệp trong bạn:
“Doanh nhân mà mình có tâm đắc nhất là bà Thủy Nguyễn, Chủ tịch Hội đồng
quản trị của Tập đoàn Diamond Group. Mình khá là thần tượng bởi vì cá tính mạnh mẽ
của bà và sự bản lĩnh của doanh nhân Thủy Nguyễn”-PV1 55 lOMoARcPSD| 38372003
“Mình hâm mộ Mark Zuckerburg, người sáng lập ra Facebook. Vì ông đã nảy
ra ý tưởng từ khi còn là sinh viên, kiên trì duy trì nó và thành công kiếm được nhiều tiền”- PV2
“Có. Đó là CEO Vietjet Nguyễn Thị Phương Thảo vì bà là một trong số ít những
người phụ nữ khởi nghiệp thành công tại Việt Nam. Bà đã giúp tất cả mọi người có cái
nhìn khác đi về sự cố gắng và tài giỏi của người phụ nữ Việt Nam”-PV4 4.3.5. Rủi ro
Khởi nghiệp luôn có những rủi ro nhất định. Và hầu hết các bạn sinh viên tham
gia khảo sát đều rất kiên định với lựa chọn, và sẽ đối mặt với vấn đề để giải quyết.
“Mình sẽ chọn đối mặt khó khăn thử thách hơn là những công việc ổn định nhàm chán”-PV3
“Mình vẫn sẽ chọn đối mặt với nó và không bỏ cuộc”-PV4
Hoặc cũng có bạn sẽ kết hợp cả hai phương án đi kiếm việc làm mới đồng thời tìm cách giải quyết vấn đề.
“kết hợp cả hai, mình sẽ đi tìm 1 công việc ổn định mới và cùng lúc sẽ tìm hướng
giải quyết mới và vẫn sẽ duy trì doanh nghiệp của mình”-PV5
Ngoài ra còn có rủi ro về nguồn vốn, các bạn sẽ có xu hướng xoay vốn từ phía gia đình hoặc từ ngân hàng.
“Mình sẽ xem lại lỗ hổng tài chính ở đâu nếu giải quyết được thì mình sẽ tiếp tục
vay vốn từ gia đình, bạn bè để xử lý và học hỏi những người đi trước”-PV3
“Mình sẽ vay vốn từ gia đình, bạn bè và cùng quá thì ngân hàng”-PV4 Rủi
ro về việc thiếu kinh nghiệm cũng là một yếu tố được đưa ra.
“Mình nghĩ việc thiếu kinh nghiệm là 1 rào cản khi bắt đầu khởi nghiệp khiến
mình không đủ tự tin để làm chủ doanh nghiệp”-PV3
Và để bù đắp cho thiếu xót kinh nghiệm, các bạn sinh viên sẽ chọn học hỏi từ những
người thành công có thể là thông qua các trang mạng xã hội, truyền thông như facebook,
youtube, truyền hình,… hay những người quen biết có am hiểu vấn đề chuyên môn.
“Mình có thể học hỏi kinh nghiệm khởi nghiệp từ những người đi trước. Và mình
có thể là theo dõi những chương trình về khởi nghiệp để mình có thể học hỏi nhiều từ 56 lOMoARcPSD| 38372003
người ta hơn và dĩ nhiên là vẫn phải học những cái kiến thức cơ bản ở trên trường”- PV1
“Nguồn đầu tiên chắc chắn là mạng xã hội. Ngoài ra còn là những người ở xung
quanh chúng ta, những người mà ta quen biết, họ có thể chia sẻ những kiến thức mà
không bất kỳ đâu có”-PV2
“Trang mạng xã hội, người thành công đi trước trong lĩnh vực khởi nghiệp”- PV3
CHƯƠNG V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận
- Nhóm nghiên cứu đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, định lượng, thống kê
mô tả với mẫu kích thức đủ lớn kết hợp sử dụng mô hình phân tích nhân tố khám phá
EFA và sử dụng hệ số Cronbach’s Alpha để đánh giá độ tin cậy của thang đo nhằm loại
bỏ các yếu tố có trọng số phân tích EFA nhỏ. Phương pháp trích hệ số được sử dụng là
phân tích nhân tố cơ bản với thao tác xoay nhân tố nhằm tìm kiếm các yếu tố có trọng số
lớn hơn 0,5. Phương pháp hồi quy được áp dụng để tìm kiếm nhân tố có mức ảnh hưởng
như thế nào ý định khởi nghiệp của sinh viên trường Đại học Thương Mại.
- Dựa vào kết quả phân tích của đề tài, nhóm nghiên cứu xác định được có 2 biến độc lập
tác động đến ý định được khởi nghiệp của sinh viên Trường Đại học Thương Mại và được
giữ lại trong mô hình, đó là: Đặc điểm tích cách (TC) và Thái độ với hành vi khởi nghiệp
(TĐ). Nhóm nghiên cứu xác định mức độ ảnh hưởng của các biến độc lập đến biến phụ
thuộc dựa vào hệ số chuẩn hóa beta. Các số liệu cho thấy, hệ số Beta chuẩn hóa của hai
biến Đặc điểm tích cách và Thái độ với hành vi khởi nghiệp lần lượt là 0,267 và 0,522.
Kết quả này thể hiện nhân tố Thái độ đối với hành vi khởi nghiệp (TĐ) có tác động mạnh
nhất đối với ý định khởi nghiệp, kế đến chính là nhân tố Đặc điểm tích cách (TC). 2. Kiến nghị 57 lOMoARcPSD| 38372003
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng ý định khởi nghiệp của sinh viên Trường đại học Thương
Mại bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi Thái độ với hành vi khởi nghiệp (TĐ) và sau đó là Đặc
điểm tích cách (TC). Căn cứ trên các kết quả này, nhóm nghiên cứu đề xuất một số khuyến
nghị đối với Trường Đại học Thương Mại nhằm nâng cao nhận thức và ý định khởi nghiệp của sinh viên như sau:
- Một là, nhà trường cần thành lâp và tăng cường hoạt động của các Trung tâm hỗ trợ̣ khởi
nghiệp tại trường, tại các Khoa chuyên môn, nhằm nâng cao thái độ của từng sinh viên,
từng nhóm sinh viên đối với các ý tưởng khởi nghiệp để tạo nên hứng thú về nghề nghiệp,
“tư duy làm chủ thay vì làm thuê” luôn là phương châm để sinh viên muốn thay đổi tương
lai. Do đó, để khơi dậy thái độ với hành vi khởi nghiệp, nhà trường cần tăng cường phát
huy vai trò của trang mạng xã hội để đăng các bài viết về sinh viên khởi nghiệp; doanh
nhân trẻ thành đạt; cẩm nang khởi nghiệp để khơi dậy ham muốn kinh doanh, truyền
cảm hứng, định hướng và dẫn dắt tinh thần khởi nghiệp của sinh viên. Giúp sinh viên
chủ động và tích cực tham gia các hoạt động trải nghiệm thực tiễn kinh doanh do nhà
trường, các câu lạc bộ, các tổ chức đoàn thể và các hội thảo về khởi nghiệp dành cho sinh
viên. Qua đó giúp sinh viên làm chủ, tự quản lý bản thân, đề ra những ý tưởng kinh doanh
khi còn ngồi trên ghế nhà trường, mở rộng mối quan hệ, học hỏi kinh nghiệm từ những
người bạn, người thân thành lập doanh nghiệp, để được chia sẻ kinh nghiệm từ những
người có nhiều kinh nghiệm thực tế, lường trước những khó khăn, thử thách khi kinh doanh.
- Hai là, nhà trường cần thúc đẩy việc trang bị kiến thức và kỹ năng cần thiết về khởi nghiệp
kinh doanh cho sinh viên. Bên cạnh nền tảng kiến thức khoa học công nghệ, sinh viên
cần được tăng cường nghiên cứu, tìm hiểu về những mô hình kinh doanh thành công sẽ
giúp tăng năng lực cảm nhận ở sinh viên để nâng cao ý định khởi nghiệp. Các hoạt động
ngoại khóa liên quan đến khởi nghiệp và kinh doanh cần được Nhà trường xây dựng trong
chương trình đào tạo, tạo nền tảng để sinh viên phát triển kỹ năng và gia tăng ý định khởi
nghiệp. Người thực hiện khởi nghiệp rất cần những yếu tố sáng tạo, nhạy bén để có thể
cải tiến về mẫu mã, tính năng, chất lượng, giá cả và ngay cả cách thức marketing để đưa
sản phẩm, dịch vụ tới người tiêu dùng mới có thể hy vọng khởi nghiệp thành công. Đồng
thời, cần tạo cơ hội cho sinh viên rèn luyện những tố chất cần thiết đối với một nhà quản 58 lOMoARcPSD| 38372003
trị như: Bản lĩnh, tự tin, năng động, sáng tạo, có nghệ thuật tổ chức, quản lý, điều hành,
qua đó, năng lực lãnh đạo được vun đắp, là động lực để phát triển ý định khởi nghiệp.
Qua đó, năng lực lãnh đạo được vun đắp, là động lực để phát triển ý định khởi nghiệp.
Nhà trường cần tạo điều kiện để sinh viên tích cực tham gia các hoạt động nghiên cứu
khoa học, tích góp kinh nghiệm kinh doanh ngoài xã hội nếu có điều kiện. Muốn khởi
nghiệp thuận lợi, sinh viên cần nắm vững chuyên môn sâu thuộc lĩnh vực khởi nghiệp, vì
vậy nhà trường sinh viên cần nâng cao tinh thần tự học của sinh viên, giúp sinh viên học
tập chăm chỉ, tiếp thu tốt kiến thức chuyên môn, tranh thủ tìm hiểu thêm kiến thức thực
tế để đáp ứng yêu cầu khởi nghiệp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hiền, V. V. (2021). Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp
của sinh viên trường đại học Tiền Giang. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC MỞ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH-KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH, 16(2), 170-192.
2. Định, N. V., & Sen, C. T. (2022). Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp
của sinh viên Trường Đại học Nam Cần Thơ. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC
MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH-KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH, 17(2), 165-181.
3. Hiệp, N. X., Thanh, T. H., & Nhi, N. T. Y. (2019). Các yếu tố ảnh hưởng đến ý
định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên khối ngành kinh tế các trường đại học
tại Thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính-Marketing, (51).
4. Loan, N. N. T. K. Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp kinh doanh của
sinh viên đại học Lạc Hồng The factors impacted on intention to start business
of student from Lac Hong University
5. Trang, Đ. T. T. (2017). CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI Ý ĐỊNH KHỞI
NGHIỆP SINH VIÊN NGÀNH KỸ THUẬT: NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI. Tạp chí Quản lý Kinh tế Quốc tế (Journal of
International Economics and Management), 97(97).
6. Nguyễn, T. N., Nguyễn, T. L., & Bùi, T. T. L. (2018). CÁC YẾU TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH KHỞI NGHIỆP CỦA SINH VIÊN: NGHIÊN CỨU
TRƯỜNG HỢP SINH VIÊN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI. 59 lOMoARcPSD| 38372003
7. Hiếu, N. H. T. ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ THÚC ĐẨY KHỞI NGHIỆP CỦA
SINH VIÊN ĐẠI HỌC. KHỞI NGHIỆP SÁNG TẠO Ở VIỆT NAM, 183.
8. Liên, H., & Thị, Đ. (2018). CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH
KHỞI NGHIỆP KINH DOANH CỦA SINH VIÊN QUẢN TRỊ KINH DOANH
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG–XÃ HỘI (CƠ SỞ THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH). Tạp chí khoa học Yersin, 1(1), 44-53.
9. Zhang, P., Wang, D. D., & Owen, C. L. (2015). A study of entrepreneurial
intention of university students. Entrepreneurship Research Journal, 5(1), 6182.
10.Nam, T. V. Q. (2019). CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH KHỞI
NGHIỆP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ
KINH DOANH THÁI NGUYÊN. KHỞI NGHIỆP SÁNG TẠO Ở VIỆT NAM, 169.
11.Nghĩa, H. N., Bình, N. T. H., Trâm, N. T. M., Oanh, N. K., & Phương, M. T. D.
(2021). Ý định khởi nghiệp của sinh viên Trường Đại học Tài chính-Marketing.
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính-Marketing, 62(2), 45-61.
12.Phuong, T. H., & Hieu, T. T. (2015). Predictors of entrepreneurial intentions of
undergraduate students in Vietnam: An empirical study. International Journal of
Academic Research in Business and Social Sciences, 5(8), 46-55.
13.Pauceanu, A. M., Alpenidze, O., Edu, T., & Zaharia, R. M. (2019). What
determinants influence students to start their own business? Empirical evidence
from United Arab Emirates universities. Sustainability, 11(1), 92. PHỤ LỤC
Bảng câu hỏi khảo sát
BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT Chào bạn!
Chúng tôi là nhóm sinh viên đến từ Đại học Thương Mại, lớp 2212 PPNCKH. Chúng
tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu “ Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp
của sinh viên Đại học Thương Mại “
Mong bạn dành chút thời gian đóng góp vào phiếu khảo sát này. Chúng tôi xin cam đoan
những thông tin trong phiếu khảo sát chỉ dùng vào mục đích nghiên cứu khoa học và
hoàn toàn được bảo mật.
Nhóm xin chân thành cảm ơn sự hợp tác và giúp đỡ quý báu của bạn! 60 lOMoARcPSD| 38372003
PHẦN I: THÔNG TIN CƠ BẢN
Câu 1: Bạn là sinh viên năm mấy của trường ĐHTM ? • Năm nhất • Năm 2 • Năm 3 • Năm 4 • Khác:.......
Câu 2: Bạn là sinh viên của khoa nào ?
• Khoa Quản trị kinh doanh
• Khoa Khách sạn - Du lịch • Khoa Marketing
• Khoa Kế toán - Kiểm toán
• Khoa Kinh tế và kinh doanh quốc tế • Khoa Kinh tế - Luật
• Khoa Tài chính - Ngân hàng
• Khoa Hệ thống thông tin kinh tế và Thương mại điện tử • Khoa Tiếng Anh
• Khoa Quản trị Nhân lực
• Viện Đào tạo Quốc tế Khác:.......
Câu 3: Bạn đã từng có ý định khởi nghiệp chưa ? • Đã từng • Chưa từng
Câu 4: Bạn đã từng tham gia chương trình hoặc học phần đào tạo khởi nghiệp hay chưa ? • Đã từng • Chưa từng
PHẦN II: THÔNG TIN CHUYÊN SÂU
Dưới đây là các phát biểu về “ Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh
viên ĐHTM “ Vui lòng cho biết mức độ đồng ý của bạn đối với các phát biểu bằng cách
đánh dấu (X) vào ô thích hợp theo thang điểm từ 1 đến 5, với quy ước sau:
1: Hoàn toàn không đồng ý 4: Đồng ý
2: Không đồng ý 5: Hoàn toàn đồng ý 61 lOMoARcPSD| 38372003 3: Trung lập MÃ HÓA CÁC PHÁT BIỂU 1 2 3 4 5 TC1
Bạn muốn được mọi người tôn trọng và biết Đặc điểm tính đến. cách (TC) TC2
Bạn luôn thích trải nghiệm cái mới. TC3
Bạn sẵn sàng chấp nhận rủi ro trong kinh doanh. TC4
Bạn luôn cố gắng để làm tốt hơn người khác. TC5
Bạn có tính cách phù hợp với ngành nghề khởi nghiệp. 62 lOMoARcPSD| 38372003 63 lOMoARcPSD| 38372003 lOMoARcPSD| 38372003
KN3 Cố gắng hết sức để bắt đầu công việc kinh doanh
KN4 Bắt đầu khởi nghiệp khi còn đang học tại trường
Xin chân thành cảm ơn!
II. Bảng câu hỏi phỏng vấn
Bảng câu hỏi phỏng vấn Chào bạn!
Chúng tôi là nhóm sinh viên đến từ Đại học Thương Mại, lớp 2212 PPNCKH. Chúng
tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu “ Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp
của sinh viên Đại học Thương Mại “
Cảm ơn bạn đã dành thời gian cho buổi phỏng vấn hôm nay. Chúng tôi xin cam đoan
những thông tin trong buổi phỏng vấn sẽ được bảo mật và chỉ phục vụ mục đích nghiên cứu khoa học. I. Thông tin cơ bản
1. Bạn là sinh viên năm mấy ?
2. Bạn là sinh viên của khoa nào ?
3. Bạn đã từng khởi nghiệp hay chưa ?
4. Bạn đã từng tham gia bất kì clb hoặc lớp học phần về khởi nghiệp hay chưa ? II. Thông tin chuyên sâu
1. Đặc điểm tính cách ( TC)
• Bạn thấy bản thân là người như thế nào ?
• Theo bạn, để trở thành một doanh nhân khởi nghiệp cần có những tính cách gì ?
• Giả sử, trong một cuộc trò chuyện nếu như bạn là nhóm trưởng nhưng có một
vấn đề bất đồng quan điểm xảy ra không đúng với ý bạn, bạn sẽ xử lí thế nào? Vì sao ? 65 lOMoARcPSD| 38372003
• Khi gặp vấn đề hoặc trở ngại trong công việc, thì bạn sẽ giải quyết như thế nào ?
• Nếu được mời đi một hoạt động ngoại khóa mà chưa bao giờ bạn biết thì bạn có
muốn trải nghiệm hoạt động đó chứ ?
2. Môi trường giáo dục ( GD)
• Bạn biết các vấn đề liên quan đến khởi nghiệp ở đâu?
• Bạn thấy nhà trường hay giảng viên có thường xuyên động viên sinh viên khởi
nghiệp hay không? Bạn thấy bạn bè xung quanh có nhiều ý tưởng khởi nghiệp hay không?
• Bạn đã từng được trường, khoa tổ chức hay quảng bá, giới thiệu về những hoạt
động ngoại khóa về khởi nghiệp chưa?
• Có thể kể ra một vài môn học trong chương trình học giúp bạn tăng kiến thức
hay ý thức khởi nghiệp không?
• Bạn có thể nêu ra một vài cuộc thi mà bạn nghĩ nó liên quan đến khởi nghiệp do
trường, khoa bạn tổ chức không?( Ví dụ như mở gian chợ, bán hàng quyên góp
tiền, hay diễn kịch thậm chí thi tranh biện) 3. Nguồn vốn (NV)
• Nếu bạn khởi nghiệp, bạn nghĩ rằng có thể huy động vốn từ gia đình, bạn bè hay người thân?
• Bạn có những hành động nào để tích lũy vốn cá nhân để kinh doanh?
• Ngoài những nguồn vốn nói trên, bạn có thể vay vốn ở những nguồn nào khác?
• Bạn có thường xuyên tìm hiểu những gói vay hỗ trợ cho sinh viên không? Nếu
có thì bạn biết đến những gói vay vốn nào dành riêng cho sinh viên?
4. Thái độ với hành vi khởi nghiệp (TĐ)
• Bạn có hứng thú với việc khởi nghiệp để trở thành một doanh nhân không? Bạn
đã làm gì để thể hiện thái độ của mình với khởi nghiệp ?
• Nếu có cơ hội và nguồn lực (tài chính, mối quan hệ...) bạn sẽ thành lập một
doanh nghiệp kinh doanh như thế nào ? 66 lOMoARcPSD| 38372003
• Theo bạn, trở thành một doanh nhân khởi nghiệp thì có những lợi ích và bất lợi
gì ? Lợi ích hay bất lợi sẽ nhiều hơn ?
• Kể tên một vài doanh nhân khởi nghiệp mà bạn ngưỡng mộ. Bạn ngưỡng mộ họ vì điều gì ? 5. Rủi ro (RR)
• Bạn nghĩ khi bắt đầu khởi nghiệp thường sẽ gặp phải những rủi ro gì?
• Những rủi ro về nguồn vốn hay thiếu kinh nghiệm có khiến bạn giảm quyết tâm
khởi nghiệp không? Hay bạn sẽ chọn 1 công việc ổn định thay vì đối mặt với nó?
• Nếu gặp vấn đề về nguồn vốn thì bạn sẽ xoay sở ra sao?
• Bạn sẽ học hỏi thêm kinh nghiệm khởi nghiệp từ những nguồn nào?
Cảm ơn bạn đã dành thời gian cho buổi phỏng vấn !! Chúc bạn thật nhiều sức khỏe, học tập thật tốt! 67