Bài thảo luận Marketing - Công ty VIFON với chiến lược sản phẩm phù hợp để phát triển | Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Bài thảo luận Marketing tập trung vào việc phân tích chiến lược sản phẩm của Công ty Vifon, bao gồm tóm tắt tình huống, thị trường mục tiêu và đối thủ cạnh tranh. Nội dung bài viết cung cấp thông tin chi tiết về chiến lược sản phẩm và yếu tố dẫn đến thành công của công ty.

Bài thảo luận Marketing Nhóm 4
CÔNG TY VIFON VỚI CHIẾN LƯỢC SẢN
PHẨM PHÙ HỢP ĐỂ PHÁT TRIỂN
I. Tóm tắt nh huống
1. Giới thiệu khái quát về công ty Vifon
Sự ra đời ca VIFON
Ngày 23/07/1963 , 14 n sn
ni Việt gốc Hoa đã góp vốn ban đầu
gồm 35.000 cổ phần, để thành lập ng
Ty, cui năm 1964 số vn ng 70.000 cổ
phần , đến năm 1967 y dựng hoàn thành
03
n
máy
n
gọi
:
VIFOINCO,
VILIHICO, VIKAINCO, trong đó VIFOINCO mang nhãn hiệu chung Vifon.
Nhng ny đầu phát triển
Nhà máy đi vào hoạt động Sản phẩm được Người tiêu dùng trong và ngoài
nước đón nhận khá tốt, bao gồm :
ăn lin : với 3 y chuyền sản xuất vớing suất 30.000 gói/ ca.
Bột ngọt : với 3 dây chuyền sản xuất công suất 2.000 tấn/năm.
ng vi các sản phẩm n : Bột hồ, bột mt, bánh kẹo, tàu vị yểu, hộp, thịt
hộp.
Lực lượng lao động : 700 người(ch yếu là người Hoa), đội ngũ Kỹ Sư được đào
tạo phần ln ở Nhật Bản và Đài Loan.
Máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ thuộc lọai hiện đại bật nhất Đông Nam Á
lúc bấy giờ.
Tăng tốc phát triển
1
Bài thảo luận Marketing Nhóm 4
K từ sau năm 1975, ng ty Vifon được n nước tiếp qun và duy trì
hoạt động sản xuất kinh doanh, liên tc m rộng và phát triển, đi đầu trong ngành
thực phẩm Việt Nam lúc bấy giờ.
Ngày 09/05/1992 Bng Nghiệp nhẹ ra quyết định số 336/QĐ-TCLĐ chuyển
Nghiệp Liên Hip Bột Ngọt- An Lin và Nhà y Bột Ngọt Tân nh Tnh
ng Ty Kỷ Nghệ Thực Phẩm Việt Nam, Tên Giao Dch : VIET NAM FOOD
INDUSTRIES COMPANY (Gọi tắt : VIFON) bao gồm VIFON và các thành viên:
+ Nhà Máy thực phẩm Thiên Hương.
+ Nhà Máy Mì Bình Tây.
+ Nhà Máy Thực phẩm Nam Hà.
+ Nhà Máy Khí Tân Bình.
+ Nhà y thực phẩm Việt T .
ng vi các đơn vị liên doanh trong ngòai nước :
+ ng Ty Liên Doanh ORSAN VIỆT NAM.
+ ng Ty Liên Doanh AJINOMOTO VIT NAM.
+ Nghiệp Liên Doanh ViFon - Nội.
+ Nghiệp Liên Doanh ViFon Vinh.
+ Nghiệp Liên Doanh ViFon Đà Nẵng.
Năm 1995-2004 Công Ty Liên Doanh vi ACECOOK (VIFON - ACECOOK).
Sau đó Vifon Acecook đã tách riêng
Cui năm 2003 , thực hiện đề án sắp xếp lại các Doanh nghiệp Nhà ớc
thuộc Bộng Nghiệp,ng ty chuyển thành Công ty Cổ Phần vốn 51% của Nhà
Nước.
T năm 2004, sau khi cổ phần hóa đợt 01. ng ty đã đổi tên thành "Công
ty Cổ phần k nghệ thực phẩm Việt Nam - Vietnam Food Industries Joint Stock
Company"
Năm 2005 được sự đồng ý của Bộ ng Nghiệp, ng ty đưa 51% phần
vn của Nhà ớc bán đấu gra bên ngoài để trở thành ng Ty Cổ Phần 100%
vn sở hữu nhân
2
Bài thảo luận Marketing Nhóm 4
2. Th trường mục tiêu của công ty Vifon
Sản phẩm ca ng ty hướng đến hai th trường chính là thị trường nội đa
và thị trường xuất khẩu.
thị trưng ni đa, ng ty Vifon đã lựa chọn th trường theo chính sách
bao ph thtrường và phân thành các khu vc th trường vi các sản phẩm khác
nhau n: thị trưng thành phố Hồ Chí Minh, thị trưng khu vc min Đông Nam
Bộ, khu vc Đồng bng sông Cửu Long, khu vực duyên hải min Trung, th
trường phía Bắc,….
th trường xuất khẩu, từ năm 1993, ng ty đã bắt đầu phát triển th
trường sang Đông Âu, hin nay sản phẩm ca ng ty đã mặt ở nhiều nước trên
thế giới n Ba Lan, Nga, M, Đức, Cộng hoà Séc, Hàn Quốc, Malaysia,…, th
trường ch lực của công ty là th trưng Châu Âu.
3. Đi thủ cạnh tranh của công ty Vifon
Hiếm sản phẩm nào li tầm phng” rộng n mì ăn lin. Cũng
hiếm sản phẩm nào đáp ng được khẩu vị ca cả nời giàu ln ni nghèo
n nó. vì vy, cuc đua giành giật th trường ca những i xem ra khá
hấp dẫn.
Việt Nam được xem một trong những quốc gia tiêu thăn lin nhiều
nhất châu Á. Trong các năm qua, VIFON gặp phải sự cạnh tranh rất ln từ các
doanh nghiệp khác trong nước vi các thương hiu khá quen thuộc n V
Hương, Miliket, Colusa, Vina-Acecook (cho các sản phẩm ăn liền), Knorr,
Maggie, Chinsu... (cho các sản phẩm bột canh, viên canh) và đặc biệt là các ng
mì nhân vi quy nhỏ liên tục gim giá sản phẩm của họ trên th trưng. Gn
đây nhất, sự xuất hin ca Vua Bếp, Unif,... của tập đoàn đa quốc gia Uni-
President vi đầu khá lớn về qung cáo, tiếp th trên các phương tiện thông tin
đại chúng đã tạo thêm một đối thcạnh tranh ln cho các sản phẩm ăn lin ca
VIFON.
Trong cuc đua vchủng loi và gcả, các sản phẩm ca Vina Acecook
(100% vn Nhật Bản) đang dẫn đầu với khoảng 65% thị phần. Ngay sau đó Asia
3
Bài thảo luận Marketing Nhóm 4
Food (100% vốn trong nước) chiếm n 20% thphần vi các thương hiệu Gu
Đỏ, Hello, Vifood, Hảo Hạng, Osami, mi đây nhất là Trứng ng. Ti các siêu
thị, trung m thương mại, cửa ng, chợ, sản phẩm mì i ca Vina Acecook,
Asia Food, Vifon, Uni-President, Massan, Miliket… đang chiếm lĩnh n 90% th
phần vi ng trăm nhãn hiu khác nhau. Đó chưa kể ng chục nn ng
nước ngoài đang hiện din khắp nơi, tạo sự phong phú cho thị trường cả về bao bì,
mu mã ln gcả. Trong năm 2008, tại Việt Nam n 50 doanh nghiệp sản
xuất mì ăn lin, sản lưng đạt khoảng 5 tỷ i/năm, tốc độ ng trưởng bình quân
đạt từ 15% -20%.
II. Trả lời nh hung
1. Chiến lược sản phẩm của công ty Vifon
a. Chiến lược cho tập hợp sản phẩm
Mở rộng cho tập hợp sản phẩm: Tăng thêm các ng sản phẩm mi thích
hp
Hin nay công ty có ba nhóm sản phẩm bn:
Sản phẩm mì ăn liền
Sản phẩm gạo ăn lin
Sản phẩm gia vị
Gói
Tương ớt
Phở
Bột canh
Cốc
Miến
Nước tương
Khay
Cháo
Bún
Hủ tiếu
Tăng chiều sâu: Sản phẩm ca ng ty rất đa dạng và nhiều ơng vị khác
nhau, chriêng mặt ng cháo ăn lin ca ng ty đã co rất nhiều loại n cháo
thịt bò, heo, gà, cá, vịt, cháo trắng,… Bên cạnh sự đa dạng về chủng loại hương
vị, ng ty cố gắng đa dạng hóa mu mã và bao sản phẩm, các sn phẩm của
ng ty được đong gói dưới các nh thức i, tô, cốc, khay để ni tiêu dùng sử
dụng thuận tiện trong nhiều tình huống tiêu dùng khác nhau
4
Bài thảo luận Marketing Nhóm 4
Kéo dài các dòng sản phẩm: Tăng thêm số mặt ng cho mỗi ng sản
phẩm. Trong ng sản phẩm ăn liền các sản phẩm với nhiều ơng vị n v
bò, vị gà, vị cari, vị kim chi…, mì chay. ng sản phẩm bột canh, tương ớt c
loại bao gồm: bột canh, bột canh I-ốt, bột canh vị-ngon, bột canh m, tương ớt
(chai PET), tương ớt (chai thủy tinh)
b. Chiến lược cho ng sản phẩm
Chiến ợc phát triển: ng ty đã thỏa mãn nhu cầu của mọi khách ng
trong từng thời kỳ bng cách thường xuyên tung ra th trường những mặt ng
mi. T năm 60 mặt ng trong năm 1998, đến nay công ty đã phát triển n 90
mặt hàng chính và phụ.
Chiến ợc thu hẹp : Với ng sản phẩm phở ráo, phở khô ca ng ty thì
ng ty chỉ kinh doanh trên thị trường trong một thời gian kng dài.
Chiến ợc cải biến: ng vi việc tạo ra sản phẩm chất lưng. Vifon
con rất chú trọng đến vic thiết kế bao bì, sản phẩm trong dòng sản phẩm cang
ty luôn được cải tiến mẫu mã, được đóng i dưới nhiu nh thức n i, tô,
cốc, khay… Thiết kế bao cho sản phẩm sự khác biệt giữa các thị trường.
Nhãn hiệu mì Hoàng Gia của ng ty nhiều chủng loi và ơng vị đáp ng
khẩu vị đặc trưng của 4 vùng min đất Việt n: thịt bm, bún giò heo, n
măng giò heo, Bánh đa cua, phở bò, hu Nam Vang..
Chiến lược hiện đai hóa: Ngày nay, ng ty Vifon không ngừng hiện đại
hóa thiết bị và công nghệ, đầu mnh vào nghiên cứu để tạo ra nhiều sản phẩm
chất lưng quốc tế đáp ứng nhu cầu ny càng cao của người tiêu dùng.
c. Chiến lược cho từng sản phẩm cụ thể
Chiến ợc định vị: Tùy từng khu vc thtrường cthể, ng ty những
sản phẩm đặc thù riêng, ví dụ thtrường miền Bắc thì các sản phẩm n:
bánh đa cua, bún riêu cua,…
Chiến lược thích ứng: Tại thị trưng xuất khẩu, bao bì được thiết kế chi tiết
n; tại thtrường nông thôn và vùng u thì thêm loại bao giấy kraft để
đóng gói sản phẩm có giá rẻ, phù hợp với khả năng mua của người tiêu dùng.
5
Bài thảo luận Marketing Nhóm 4
Ngoài ra, để hỗ trợ cho việc kinh doanh và ng ng sự nhận biết ca
khách ng về sản phẩm, ng ty Vifon đã tiến nh các hoạt động chiêu th như
qung cáo trên các phương tiện khác nhau: qung cáo trên các báo và tạp chí,
qung cáo trên truyền hình, đài phát thanh, …
2. Nhng yếu tố dẫn đến thành ng của công ty Vifon
Xác định đúng th trường mục tiêu: Với năng lc và uy n lâu đời của một
thương hiệu mặt trên th trưng gần 50 năm qua, Vifon phát triển vng mnh
không ngừng trong thị trưng ni đa và xuất khẩu.
Thị trường trong nước: Sản phẩm ca Vifon xuất hin tại 64 tỉnh thành
trong cả nước. Thphần khong 20% thtrường sản phẩm ăn liền, trong đó Min
Nam chiếm 60%, Miền Bắc 40%.
Thị trường xuất khẩu: T năm 1993, ng ty đã phát trin sản phẩm ra thị trưng
nước ngoài, thông qua các Tổng đại các nhà phân phối được lựa chọn nước
ngoài, đến nay sản phẩm Vifon đã xuất khẩu đến n 40 nước, trong đó nhiu
thị trường đầy tiềm năng n Ba Lan, Nga, M, Đức, Cộng hoà Séc, n Quốc,
Malaysia. Doanh số xuất khẩu ng lên nh quân 10 % năm.Doanh số năm 2010
đã vượt qua cột mốc 1000 t đồng. m 2011 VIFON đang nlc phấn đấu đạt
mục tiêu tăng trưng trên 40% so với 2010.
Công tác quản lý, kiểm tra, nâng cao chất ợng, chú trọng thiết kế bao
bì, đóng gói hấp dẫn, thu hút khách ng. Công ty Vifon không ngừng hin đại hóa
thiết bị và ng nghệ, đầu mnh vào nghiên cứu để tạo ra nhiu sản phẩm chất
lưng quốc tế. Sản phẩm của Vifon đã mặt rất nhiều nước kể cả các nước
yêu cầu rất khắt khe vchất lượng nMỹ, Úc, Nhật và các nước châu Âu. Vifon
luôn đặt mục tiêu v sinh an toàn thực phẩm và chế độ dưỡng chất cần thiết trong
từng loại sản phẩm trước khi tung ra th trường. Các sản phẩm tiêu biểu ca Vifon
được ni tiêu ng đánh giá cao trong thời gian va qua: Mì Vifon, Phở Vifon,
Mì Hòang Gia, Phở Hoàng Gia, Mì cốc Ngon Ngon, Bánh Đa Cua…
Mạng lưới phân bố sản phẩm rộng khắp tổng số đại pn phối độc
quyn ca ng ty 500 đại với 6 Tổng đại tại các thành phố lớn nội,
6
Bài thảo luận Marketing Nhóm 4
Hải phòng, Vinh, Đà nng, Đồng nai và Cần thơ và nhiều đại lý cấp 1 trong cả
nước, và còn phân phối hàng qua các siêu thị.
Cũng phải kể đến ng ty Vifon với lịch sử gần 50 năm nh thành phát
trin (1963 2008) đây một trong những doanh nghiệp mặt trên th trưng
rất lâu đời (lâu n cả ng ty Vinamilk, Bia i Gòn, Vissan). Sản phẩm của
ng ty đã trở nên quen thuộc và gắn bó vi ni tiêu ng. Thương hiu Vifon
ny ng n định và ln mạnh một phần nhvào kinh nghiệm qbáu ca tập
thể 2000 n bộ ng nn viên thâm niên u năm tại Vifon và đội ngũ nn
viên trẻ đầy nhiệt huyết. n cạnh đó, để nâng cao trình độ tay nghề, Vifon
thường xuyên tổ chức các lớp học ngắn hạn và i hạn cho n bộ công nn viên
nhằm bi dưng kiến thức thời k hội nhập cũng n nghiệp vụ chuyên môn phục
vụ cho công việc
Thành tựu
a. Trong nước:
+ Liên tục đạt danh hiệu xuất sắc, tiên tiến hàng năm ca Bộ ch qun, trong đó 02
năm
1997,
1998
đạt
cờ
luân
lưu
ca
Th
tướng
chính
phủ.
+ Năm 2000 Vifon triển khai thành công hệ thống quản chất lượng ISO
9001:2000.
+ đơn vị đầu tiên trong nnh thực phẩm được cấp chứng nhận phù hợp tu
chun ISO 9002 vào tháng 1/2002 vhệ thống qun chất lưng đã chuyển
đổi
áp
dụng
Hệ
thống
qun
chất
lưng
ISO
9001:2000.
+ Năm 2005 Vifon đạt chứng ch HACCP - một chứng nhận rất cn thiết cho
những đơn vị sản xuất mì ăn liền muốn vươn xa đến tầm thế giới.
7
Bài thảo luận Marketing Nhóm 4
+ Sản phẩm luôn được ni tiêu dùng bình chọn vào TOP 10 hoặc TOP 100 hàng
Việt
Nam
chất
lưng
cao
ng
năm
do
o
SGTT tổ
chức.
+ Được uỷ ban nn n thành phố Hồ Chí Minh xét ng nhận Sản Phẩm Ch
Lực Của Thành Phố năm 2007.
+ m 2007 Vifon nhận chứng chHACCP cho n xưởng Sản Phẩm Gạo, n
xưởng Mì, nxưởng Gia V. Đồng thời vifon cũng đạt chứng ch IFS cho nhà
xưởng chứng nhận tiêu chun thực phẩm Quốc tế ng cho c n bán l
Châu Âu.
+ Đạt danh hiu Doanh nghiệp xuất khẩu uy n năm 2007” do Bộ Công Thương
trao tặng.
+ Sản phẩm Vifon đạt danh hiệu “Hàng việt Nam Chất Lượng Cao” trong 11 năm
lin (1997 – 2008) do ni tiêu dùng bình chọn.
b. ớc ngoài:
doanh nghiệp duy nhất của Việt Nam được T chức Foundition For
Excellence in Business Practice ( FEBP ) Thụy Sỹ tặng huy chương ng Doanh
nghiệp hoạt động kinh doanh xuất sắc nước ngoài.
8
Bài thảo luận Marketing Nhóm 4
3. Nâng cao chất lượng sản phẩm
Hin tại, Vifon sử dụng ng nghệ hin đại ca Nhật Bản, Đức, n Quốc
và đưa vào hoạt động thưng xuyên để khai thác tối đa ng suất phục vụ cho thị
trường, sản xuất ra nhiều chủng loại sản phẩm đáp ng mọi nhu cầu thị hiếu khác
nhau ca khách ng, đưa ra những sản phẩm va lợi cho sức khỏe người tiêu
dùng.
Vifon rất chú trọng đến ng tác qun lý chất lưng và kiểm tra chất ng
sản phẩm, sản phẩm hợp vsinh, bảo đảm chất lượng la yêu cầu hàng đầu của
ng ty trong quá trình sản xuất. ng ty đã ban nh các kế hoạch kiểm soat chất
lưng n:
- Kế hoạch kim soát chất lưng sản phẩm mì ăn liền cho phân xưởng và
phòng bảo đm chất lượng.
- Xây dựng và ban nh toàn bộ quy trình ng nghệ ca sản phẩm n:
miến, bún, phở, hủ tíu, mì,….
- Xây dựng toàn bộ hệ thống ghi chép và kiểm soát các quy trình sản xuất
các phân xưởng sản xuất cho phù hợp với chương trình chấp nhận hợp chuẩn.
- Xây dựng mới và bsung ban nh các tiêu chun sở sản phẩm, tiêu
chun nguyên vật liu, tiêu chun sở phương pháp thử nghiệm, tiêu chuẩn s
phương pháp thẩm định phù hợp vi hệ thống qun lý chất lưng theo tiêu chun
ISO 9002.
Với việc ng cường ng tác qun lý, kim tra chất lưng, sản phẩm của
Vifon đã đáp ứng được những đòi hỏi ngày càng cao của thị trường.
9
Bài thảo luận Marketing Nhóm 4
III. Bài học kinh nghiệm
Qua phân tích các chiến lược sản phẩm của ng ty Vifon cũng như tìm
hiu những yếu tố dẫn đến thành công ca ng ty, chúng ta thể t ra được bài
học kinh nghiệm:
Lựa chọn đúng th trưng mục tiêu. Vì thị trường là một tổng thể gồm một
số lưng lớn khách hàng vi những nhu cầu đặcnh mua khả năng tài chính rất
khác nnhau, sẽ không một doanh nghiệp nào khả năng phc vụ tất cả các
khách ng tim năng. Mặt khác doanh nghiệp không ch một mình trên th
trường, họ phải đối mặt vi nhiều đối thủ cạnh tranh nên việc xác định thị trường
mục tiêu đúng đắn việc rát quan trọng để doanh nghiệp tập trung nỗ lực vào
đúng th trưng, xây dựng cho mình một hình ảnh riêng, mạnh mẽ, rõ nét và nhất
quán để khả năng vn của doanh nghiệp được khai thác một cách hiệu qu nhất.
Phải tầm nn xa trông rộng, biết nhận thấy nm bắt hội tn th
trường; chọn lọc không ngừng đưa ra những ý ng mi về sản phẩm y ấn
tượng, phù hợp vi sở thích, nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng.
Thực phẩm ăn lin là những sản phẩm phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của
con người, doanh số đem lạing năm cho các nsản xuất rất ln: năm 2007 ước
nh khoảng 5.000 tỷ VND 5.500 tVNĐ (nguồn AC Neilsen), chính vy mà
áp lc canh tranh rất gay gắt. n na, nền kinh tế Việt Nam ny càng phát trin,
áp lc ng việc ngày càng ng, đời sống con ni ngày càng bn rn nhiều hơn
vì vy qũy thời gian ca họ càng ít đi (kể cả thời gian nh cho ăn uống) và khi đó
thực phẩm ăn liền là gii pháp tốt nhất cho họ, đặc biệt là người dân sống ở các đô
thị ln. Ngành công nghiệp sản xuất mì i ngày càng khó khăn n vì ngay càng
rất nhiu doanh nghiệp tham gia. Để khẳng định được vị trí và thương hiu trên
thị trường thì sản phẩm chất lượng cao, nh thức đẹp chưa đ mà phải biết
làm cho sản phẩm trở nên gần gũi và ni tiêu ng không “lãng quên” sản
phẩm, thông qua việc đẩy mnh qung bá, quảng cáo sản phẩm, có c chiến lược
truyn thông bài bản, phù hợp.
10
Bài thảo luận Marketing Nhóm 4
Nắm được điểm mnh, đim yếu ca ng ty cũng n của đối thủ để
thể nghiên cứu đưa ra các chiến lược phát trin phù hợp, khai thác được tim năng
của doanh nghiệp, hạn chế điểm yếu, biết li dụng đim yếu của đối thcạnh
tranh để đưa ra chiến lược cạnh tranh đúng đắn.
Liên tc cập nhật những tiến bộ khoa học k thuật, ng nghệ mi trên thế
gii để nâng cao, cải tiến chất lượng sản phẩm, tạo nét đặc thù riêng,….
11
| 1/11

Preview text:

Bài thảo luận Marketing Nhóm 4
CÔNG TY VIFON VỚI CHIẾN LƯỢC SẢN
PHẨM PHÙ HỢP ĐỂ PHÁT TRIỂN I.
Tóm tắt tình huống 1.
Giới thiệu khái quát về công ty Vifon
Sự ra đời của VIFON
Ngày 23/07/1963 , 14 nhà tư sản
người Việt gốc Hoa đã góp vốn ban đầu
gồm 35.000 cổ phần, để thành lập Công
Ty, cuối năm 1964 số vốn tăng 70.000 cổ
phần , đến năm 1967 xây dựng hoàn thành
03 nhà máy có tên gọi : VIFOINCO,
VILIHICO, VIKAINCO, trong đó VIFOINCO mang nhãn hiệu chung là Vifon.
Những ngày đầu phát triển
Nhà máy đi vào hoạt động Sản phẩm được Người tiêu dùng trong và ngoài
nước đón nhận khá tốt, bao gồm :
Mì ăn liền : với 3 dây chuyền sản xuất với công suất 30.000 gói/ ca.
Bột ngọt : với 3 dây chuyền sản xuất công suất 2.000 tấn/năm.
Cùng với các sản phẩm như : Bột hồ, bột mứt, bánh kẹo, tàu vị yểu, cá hộp, thịt hộp.
Lực lượng lao động : 700 người(chủ yếu là người Hoa), đội ngũ Kỹ Sư được đào
tạo phần lớn ở Nhật Bản và Đài Loan.
Máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ thuộc lọai hiện đại bật nhất Đông Nam Á lúc bấy giờ.
Tăng tốc phát triển 1
Bài thảo luận Marketing Nhóm 4
Kể từ sau năm 1975, Công ty Vifon được nhà nước tiếp quản và duy trì
hoạt động sản xuất kinh doanh, liên tục mở rộng và phát triển, đi đầu trong ngành
thực phẩm Việt Nam lúc bấy giờ.
Ngày 09/05/1992 Bộ Công Nghiệp nhẹ ra quyết định số 336/QĐ-TCLĐ chuyển Xí
Nghiệp Liên Hiệp Bột Ngọt- Mì An Liền và Nhà Máy Bột Ngọt Tân Bình Thành
Công Ty Kỷ Nghệ Thực Phẩm Việt Nam, Tên Giao Dịch : VIET NAM FOOD
INDUSTRIES COMPANY (Gọi tắt : VIFON) bao gồm VIFON và các thành viên:
+ Nhà Máy thực phẩm Thiên Hương. + Nhà Máy Mì Bình Tây.
+ Nhà Máy Thực phẩm Nam Hà.
+ Nhà Máy Cơ Khí Tân Bình.
+ Nhà Máy thực phẩm Việt Trì .
Cùng với các đơn vị liên doanh trong và ngòai nước :
+ Công Ty Liên Doanh ORSAN VIỆT NAM.
+ Công Ty Liên Doanh AJINOMOTO VIỆT NAM.
+ Xí Nghiệp Liên Doanh ViFon - Hà Nội.
+ Xí Nghiệp Liên Doanh ViFon – Vinh.
+ Xí Nghiệp Liên Doanh ViFon – Đà Nẵng.
Năm 1995-2004 Công Ty Liên Doanh với ACECOOK (VIFON - ACECOOK).
Sau đó Vifon và Acecook đã tách riêng
Cuối năm 2003 , thực hiện đề án sắp xếp lại các Doanh nghiệp Nhà Nước
thuộc Bộ Công Nghiệp, Công ty chuyển thành Công ty Cổ Phần vốn 51% của Nhà Nước.
Từ năm 2004, sau khi cổ phần hóa đợt 01. Công ty đã đổi tên thành "Công
ty Cổ phần kỹ nghệ thực phẩm Việt Nam - Vietnam Food Industries Joint Stock Company"
Năm 2005 được sự đồng ý của Bộ Công Nghiệp, Công ty đưa 51% phần
vốn của Nhà Nước bán đấu giá ra bên ngoài để trở thành Công Ty Cổ Phần 100% vốn sở hữu tư nhân 2
Bài thảo luận Marketing Nhóm 4 2.
Thị trường mục tiêu của công ty Vifon
Sản phẩm của công ty hướng đến hai thị trường chính là thị trường nội địa
và thị trường xuất khẩu.
Ở thị trường nội địa, công ty Vifon đã lựa chọn thị trường theo chính sách
bao phủ thị trường và phân thành các khu vực thị trường với các sản phẩm khác
nhau như: thị trường thành phố Hồ Chí Minh, thị trường khu vực miền Đông Nam
Bộ, khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, khu vực duyên hải miền Trung, thị trường phía Bắc,….
Ở thị trường xuất khẩu, từ năm 1993, công ty đã bắt đầu phát triển thị
trường sang Đông Âu, hiện nay sản phẩm của công ty đã có mặt ở nhiều nước trên
thế giới như Ba Lan, Nga, Mỹ, Đức, Cộng hoà Séc, Hàn Quốc, Malaysia,…, thị
trường chủ lực của công ty là thị trường Châu Âu. 3.
Đối thủ cạnh tranh của công ty Vifon
Hiếm có sản phẩm nào lại có “tầm phủ sóng” rộng như mì ăn liền. Cũng
hiếm có sản phẩm nào đáp ứng được khẩu vị của cả người giàu lẫn người nghèo
như nó. Và vì vậy, cuộc đua giành giật thị trường của những gói mì xem ra khá hấp dẫn.
Việt Nam được xem là một trong những quốc gia tiêu thụ mì ăn liền nhiều
nhất châu Á. Trong các năm qua, VIFON gặp phải sự cạnh tranh rất lớn từ các
doanh nghiệp khác trong nước với các thương hiệu khá quen thuộc như Mì Vị
Hương, Miliket, Colusa, Vina-Acecook (cho các sản phẩm ăn liền), Knorr,
Maggie, Chinsu... (cho các sản phẩm bột canh, viên canh) và đặc biệt là các hãng
mì tư nhân với quy mô nhỏ liên tục giảm giá sản phẩm của họ trên thị trường. Gần
đây nhất, sự xuất hiện của Mì Vua Bếp, Mì Unif,... của tập đoàn đa quốc gia Uni-
President với đầu tư khá lớn về quảng cáo, tiếp thị trên các phương tiện thông tin
đại chúng đã tạo thêm một đối thủ cạnh tranh lớn cho các sản phẩm ăn liền của VIFON.
Trong cuộc đua về chủng loại và giá cả, các sản phẩm của Vina Acecook
(100% vốn Nhật Bản) đang dẫn đầu với khoảng 65% thị phần. Ngay sau đó là Asia 3
Bài thảo luận Marketing Nhóm 4
Food (100% vốn trong nước) chiếm hơn 20% thị phần với các thương hiệu Gấu
Đỏ, Hello, Vifood, Hảo Hạng, Osami, mới đây nhất là Trứng Vàng. Tại các siêu
thị, trung tâm thương mại, cửa hàng, chợ, sản phẩm mì gói của Vina Acecook,
Asia Food, Vifon, Uni-President, Massan, Miliket… đang chiếm lĩnh hơn 90% thị
phần với hàng trăm nhãn hiệu khác nhau. Đó là chưa kể hàng chục nhãn hàng
nước ngoài đang hiện diện khắp nơi, tạo sự phong phú cho thị trường cả về bao bì,
mẫu mã lẫn giá cả. Trong năm 2008, tại Việt Nam có hơn 50 doanh nghiệp sản
xuất mì ăn liền, sản lượng đạt khoảng 5 tỷ gói/năm, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt từ 15% -20%. II.
Trả lời tình huống 1.
Chiến lược sản phẩm của công ty Vifon
a. Chiến lược cho tập hợp sản phẩm
Mở rộng cho tập hợp sản phẩm: Tăng thêm các dòng sản phẩm mới thích hợp
Hiện nay công ty có ba nhóm sản phẩm cơ bản: Sản phẩm mì ăn liền Sản phẩm gạo ăn liền Sản phẩm gia vị Gói Tô Tương ớt Tô Phở Bột canh Cốc Miến Nước tương Khay Cháo Bún Hủ tiếu
Tăng chiều sâu: Sản phẩm của công ty rất đa dạng và nhiều hương vị khác
nhau, chỉ riêng mặt hàng cháo ăn liền của công ty đã co rất nhiều loại như cháo
thịt bò, heo, gà, cá, vịt, cháo trắng,… Bên cạnh sự đa dạng về chủng loại và hương
vị, công ty cố gắng đa dạng hóa mẫu mã và bao bì sản phẩm, các sản phẩm của
công ty được đong gói dưới các hình thức gói, tô, cốc, khay để người tiêu dùng sử
dụng thuận tiện trong nhiều tình huống tiêu dùng khác nhau 4
Bài thảo luận Marketing Nhóm 4
Kéo dài các dòng sản phẩm: Tăng thêm số mặt hàng cho mỗi dòng sản
phẩm. Trong dòng sản phẩm mì ăn liền có các sản phẩm với nhiều hương vị như vị
bò, vị gà, vị cari, vị kim chi…, mì chay. Dòng sản phẩm bột canh, tương ớt các
loại bao gồm: bột canh, bột canh I-ốt, bột canh vị-ngon, bột canh tôm, tương ớt
(chai PET), tương ớt (chai thủy tinh)
b. Chiến lược cho dòng sản phẩm
Chiến lược phát triển: Công ty đã thỏa mãn nhu cầu của mọi khách hàng
trong từng thời kỳ bằng cách thường xuyên tung ra thị trường những mặt hàng
mới. Từ năm 60 mặt hàng trong năm 1998, đến nay công ty đã phát triển hơn 90 mặt hàng chính và phụ.
Chiến lược thu hẹp : Với dòng sản phẩm phở ráo, phở khô của công ty thì
công ty chỉ kinh doanh trên thị trường trong một thời gian không dài.
Chiến lược cải biến: Cùng với việc tạo ra sản phẩm có chất lượng. Vifon
con rất chú trọng đến việc thiết kế bao bì, sản phẩm trong dòng sản phẩm của công
ty luôn được cải tiến mẫu mã, được đóng gói dưới nhiều hình thức như gói, tô,
cốc, khay… Thiết kế bao bì cho sản phẩm có sự khác biệt giữa các thị trường.
Nhãn hiệu mì Hoàng Gia của công ty có nhiều chủng loại và hương vị đáp ứng
khẩu vị đặc trưng của 4 vùng miền đất Việt như: Mì thịt bằm, bún giò heo, Bún
măng giò heo, Bánh đa cua, phở bò, hủ tíu Nam Vang..
Chiến lược hiện đai hóa: Ngày nay, công ty Vifon không ngừng hiện đại
hóa thiết bị và công nghệ, đầu tư mạnh vào nghiên cứu để tạo ra nhiều sản phẩm
chất lượng quốc tế đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. c.
Chiến lược cho từng sản phẩm cụ thể
Chiến lược định vị: Tùy từng khu vực thị trường cụ thể, công ty có những
sản phẩm đặc thù riêng, ví dụ ở thị trường miền Bắc thì có các sản phẩm như:
bánh đa cua, bún riêu cua,…
Chiến lược thích ứng: Tại thị trường xuất khẩu, bao bì được thiết kế chi tiết
hơn; tại thị trường nông thôn và vùng sâu thì có thêm loại bao bì giấy kraft để
đóng gói sản phẩm có giá rẻ, phù hợp với khả năng mua của người tiêu dùng. 5
Bài thảo luận Marketing Nhóm 4
Ngoài ra, để hỗ trợ cho việc kinh doanh và tăng cường sự nhận biết của
khách hàng về sản phẩm, công ty Vifon đã tiến hành các hoạt động chiêu thị như
quảng cáo trên các phương tiện khác nhau: quảng cáo trên các báo và tạp chí,
quảng cáo trên truyền hình, đài phát thanh, … 2.
Những yếu tố dẫn đến thành công của công ty Vifon
Xác định đúng thị trường mục tiêu: Với năng lực và uy tín lâu đời của một
thương hiệu có mặt trên thị trường gần 50 năm qua, Vifon phát triển vững mạnh
không ngừng trong thị trường nội địa và xuất khẩu.
Thị trường trong nước: Sản phẩm của Vifon xuất hiện tại 64 tỉnh thành
trong cả nước. Thị phần khoảng 20% thị trường sản phẩm ăn liền, trong đó Miền
Nam chiếm 60%, Miền Bắc 40%.
Thị trường xuất khẩu: Từ năm 1993, công ty đã phát triển sản phẩm ra thị trường
nước ngoài, thông qua các Tổng đại lý và các nhà phân phối được lựa chọn ở nước
ngoài, đến nay sản phẩm Vifon đã xuất khẩu đến hơn 40 nước, trong đó có nhiều
thị trường đầy tiềm năng như Ba Lan, Nga, Mỹ, Đức, Cộng hoà Séc, Hàn Quốc,
Malaysia. Doanh số xuất khẩu tăng lên bình quân 10 % năm.Doanh số năm 2010
đã vượt qua cột mốc 1000 tỷ đồng. Năm 2011 VIFON đang nỗ lực phấn đấu đạt
mục tiêu tăng trưởng trên 40% so với 2010.
Công tác quản lý, kiểm tra, nâng cao chất lượng, chú trọng thiết kế bao
bì, đóng gói hấp dẫn, thu hút khách hàng. Công ty Vifon không ngừng hiện đại hóa
thiết bị và công nghệ, đầu tư mạnh vào nghiên cứu để tạo ra nhiều sản phẩm chất
lượng quốc tế. Sản phẩm của Vifon đã có mặt rất nhiều nước kể cả các nước có
yêu cầu rất khắt khe về chất lượng như Mỹ, Úc, Nhật và các nước châu Âu. Vifon
luôn đặt mục tiêu vệ sinh an toàn thực phẩm và chế độ dưỡng chất cần thiết trong
từng loại sản phẩm trước khi tung ra thị trường. Các sản phẩm tiêu biểu của Vifon
được người tiêu dùng đánh giá cao trong thời gian vừa qua: Mì Vifon, Phở Vifon,
Mì Hòang Gia, Phở Hoàng Gia, Mì cốc Ngon Ngon, Bánh Đa Cua…
Mạng lưới phân bố sản phẩm rộng khắp tổng số đại lý phân phối độc
quyền của công ty là 500 đại lý với 6 Tổng đại lý tại các thành phố lớn là Hà nội, 6
Bài thảo luận Marketing Nhóm 4
Hải phòng, Vinh, Đà nẵng, Đồng nai và Cần thơ và nhiều đại lý cấp 1 trong cả
nước, và còn phân phối hàng qua các siêu thị.
Cũng phải kể đến công ty Vifon với lịch sử gần 50 năm hình thành và phát
triển (1963 – 2008) và đây là một trong những doanh nghiệp có mặt trên thị trường
rất lâu đời (lâu hơn cả công ty Vinamilk, Bia Sài Gòn, Vissan…). Sản phẩm của
công ty đã trở nên quen thuộc và gắn bó với người tiêu dùng. Thương hiệu Vifon
ngày càng ổn định và lớn mạnh một phần nhờ vào kinh nghiệm quý báu của tập
thể 2000 cán bộ công nhân viên có thâm niên lâu năm tại Vifon và đội ngũ nhân
viên trẻ đầy nhiệt huyết. Bên cạnh đó, để nâng cao trình độ và tay nghề, Vifon
thường xuyên tổ chức các lớp học ngắn hạn và dài hạn cho cán bộ công nhân viên
nhằm bồi dưỡng kiến thức thời kỳ hội nhập cũng như nghiệp vụ chuyên môn phục vụ cho công việc Thành tựu
a. Trong nước:
+ Liên tục đạt danh hiệu xuất sắc, tiên tiến hàng năm của Bộ chủ quản, trong đó 02
năm 1997, 1998 đạt cờ luân lưu của Thủ tướng chính phủ.
+ Năm 2000 Vifon triển khai thành công hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000.
+ Là đơn vị đầu tiên trong ngành thực phẩm được cấp chứng nhận phù hợp tiêu
chuẩn ISO 9002 vào tháng 1/2002 về hệ thống quản lý chất lượng và đã chuyển
đổi áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000.
+ Năm 2005 Vifon đạt chứng chỉ HACCP - một chứng nhận rất cần thiết cho
những đơn vị sản xuất mì ăn liền muốn vươn xa đến tầm thế giới. 7
Bài thảo luận Marketing Nhóm 4
+ Sản phẩm luôn được người tiêu dùng bình chọn vào TOP 10 hoặc TOP 100 hàng
Việt Nam chất lượng cao hàng năm do Báo SGTT tổ chức.
+ Được uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh xét công nhận Sản Phẩm Chủ Lực Của Thành Phố năm 2007.
+ Năm 2007 Vifon nhận chứng chỉ HACCP cho nhà xưởng Sản Phẩm Gạo, nhà
xưởng Mì, nhà xưởng Gia Vị. Đồng thời vifon cũng đạt chứng chỉ IFS cho nhà
xưởng Mì – chứng nhận tiêu chuẩn thực phẩm Quốc tế dùng cho các nhà bán lẻ Châu Âu.
+ Đạt danh hiệu “Doanh nghiệp xuất khẩu uy tín năm 2007” do Bộ Công Thương trao tặng.
+ Sản phẩm Vifon đạt danh hiệu “Hàng việt Nam Chất Lượng Cao” trong 11 năm
liền (1997 – 2008) do người tiêu dùng bình chọn.
b. Nước ngoài:
Là doanh nghiệp duy nhất của Việt Nam được Tổ chức Foundition For
Excellence in Business Practice ( FEBP ) Thụy Sỹ tặng huy chương vàng “ Doanh
nghiệp hoạt động kinh doanh xuất sắc “ ở nước ngoài. 8
Bài thảo luận Marketing Nhóm 4 3.
Nâng cao chất lượng sản phẩm
Hiện tại, Vifon sử dụng công nghệ hiện đại của Nhật Bản, Đức, Hàn Quốc
và đưa vào hoạt động thường xuyên để khai thác tối đa công suất phục vụ cho thị
trường, sản xuất ra nhiều chủng loại sản phẩm đáp ứng mọi nhu cầu thị hiếu khác
nhau của khách hàng, đưa ra những sản phẩm vừa có lợi cho sức khỏe người tiêu dùng.
Vifon rất chú trọng đến công tác quản lý chất lượng và kiểm tra chất lượng
sản phẩm, sản phẩm hợp vệ sinh, bảo đảm chất lượng la yêu cầu hàng đầu của
công ty trong quá trình sản xuất. Công ty đã ban hành các kế hoạch kiểm soat chất lượng như:
- Kế hoạch kiểm soát chất lượng sản phẩm mì ăn liền cho phân xưởng và
phòng bảo đảm chất lượng.
- Xây dựng và ban hành toàn bộ quy trình công nghệ của sản phẩm như:
miến, bún, phở, hủ tíu, mì,….
- Xây dựng toàn bộ hệ thống ghi chép và kiểm soát các quy trình sản xuất ở
các phân xưởng sản xuất cho phù hợp với chương trình chấp nhận hợp chuẩn.
- Xây dựng mới và bổ sung ban hành các tiêu chuẩn cơ sở sản phẩm, tiêu
chuẩn nguyên vật liệu, tiêu chuẩn cơ sở phương pháp thử nghiệm, tiêu chuẩn cơ sở
phương pháp thẩm định phù hợp với hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9002.
Với việc tăng cường công tác quản lý, kiểm tra chất lượng, sản phẩm của
Vifon đã đáp ứng được những đòi hỏi ngày càng cao của thị trường. 9
Bài thảo luận Marketing Nhóm 4
III. Bài học kinh nghiệm
Qua phân tích các chiến lược sản phẩm của công ty Vifon cũng như tìm
hiểu những yếu tố dẫn đến thành công của công ty, chúng ta có thể rút ra được bài học kinh nghiệm:
Lựa chọn đúng thị trường mục tiêu. Vì thị trường là một tổng thể gồm một
số lượng lớn khách hàng với những nhu cầu đặc tính mua và khả năng tài chính rất
khác nnhau, sẽ không có một doanh nghiệp nào có khả năng phục vụ tất cả các
khách hàng tiềm năng. Mặt khác doanh nghiệp không chỉ có một mình trên thị
trường, họ phải đối mặt với nhiều đối thủ cạnh tranh nên việc xác định thị trường
mục tiêu đúng đắn là việc rát quan trọng để doanh nghiệp tập trung nỗ lực vào
đúng thị trường, xây dựng cho mình một hình ảnh riêng, mạnh mẽ, rõ nét và nhất
quán để khả năng vốn có của doanh nghiệp được khai thác một cách hiệu quả nhất.
Phải có tầm nhìn xa trông rộng, biết nhận thấy và nắm bắt cơ hội trên thị
trường; chọn lọc và không ngừng đưa ra những ý tưởng mới về sản phẩm gây ấn
tượng, phù hợp với sở thích, nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng.
Thực phẩm ăn liền là những sản phẩm phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của
con người, doanh số đem lại hàng năm cho các nhà sản xuất rất lớn: năm 2007 ước
tính khoảng 5.000 tỷ VND – 5.500 tỷ VNĐ (nguồn AC Neilsen), chính vì vậy mà
áp lực canh tranh rất gay gắt. Hơn nữa, nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển,
áp lực công việc ngày càng tăng, đời sống con người ngày càng bận rộn nhiều hơn
vì vậy qũy thời gian của họ càng ít đi (kể cả thời gian dành cho ăn uống) và khi đó
thực phẩm ăn liền là giải pháp tốt nhất cho họ, đặc biệt là người dân sống ở các đô
thị lớn. Ngành công nghiệp sản xuất mì gói ngày càng khó khăn hơn vì ngay càng
có rất nhiều doanh nghiệp tham gia. Để khẳng định được vị trí và thương hiệu trên
thị trường thì sản phẩm có chất lượng cao, hình thức đẹp là chưa đủ mà phải biết
làm cho sản phẩm trở nên gần gũi và người tiêu dùng không “lãng quên” sản
phẩm, thông qua việc đẩy mạnh quảng bá, quảng cáo sản phẩm, có các chiến lược
truyền thông bài bản, phù hợp. 10
Bài thảo luận Marketing Nhóm 4
Nắm rõ được điểm mạnh, điểm yếu của công ty cũng như của đối thủ để có
thể nghiên cứu đưa ra các chiến lược phát triển phù hợp, khai thác được tiềm năng
của doanh nghiệp, hạn chế điểm yếu, biết lợi dụng điểm yếu của đối thủ cạnh
tranh để đưa ra chiến lược cạnh tranh đúng đắn.
Liên tục cập nhật những tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới trên thế
giới để nâng cao, cải tiến chất lượng sản phẩm, tạo nét đặc thù riêng,…. 11