Bài thảo luận: "Nghiên cứucác nhân tố ảnh hưởng đến sinh hoạt trong giai đoạn cách ly xã hội của sinh viên đại học Thương Mại”
Bài thảo luận: "Nghiên cứucác nhân tố ảnh hưởng đến sinh hoạt trong giai đoạn cách ly xã hội của sinh viên đại học Thương Mại”, môn phương pháp nghiên cứu khoa học, giúp sinh viên ôn luyện và tham khảo
Môn: Phương pháp nghiêm cứu khoa học
Trường: Đại học Thương Mại
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoARcPSD| 38372003
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN ----- ----- BÀI THẢO LUẬN
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Đề tài:
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sinh hoạt trong
giai đoạn cách ly xã hội của sinh viên đại học thương mại.
Giáo viên hướng dẫn :
Thạc sĩ Nguyễn Nguyệt Nga Nhóm thực hiện : 04 Lớp HP : HÀ NỘI – 2021 1 lOMoARcPSD| 38372003 MỤC LỤC CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU 6 1.1. Lý do chọn đề tài 6
1.2. Vấn đề cần nghiên cứu 7
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 7
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu 7
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu 7
1.4. Khách thể nghiên cứu 8
1.5. Mục đích nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu 8 1.6. Câu hỏi nghiên cứu 8
1.7. Giả thuyết nghiên cứu 9 1.8. Ý nghĩa nghiên cứu 9
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 10 2.1. Tổng quan tài liệu 10
2.1.1.Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam 10
2.1.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 12
2.1.3. Điểm mới về đề tài nghiên cứu 13
2.2. Cơ sở lý thuyết và khái niệm 13 2.2.1. Khái niệm 13 2.2.2. Cơ sở lý thuyết 14
CHƯƠNG 3 : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 16
3.1. Tiếp cận nghiên cứu 16
3.2. Xây dựng mô hình nghiên cứu: 17
3.2.1. Nhu yếu phẩm, nơi ở 17 3.2.2. Học tập 17 3.2.3. Tài chính 17 3.2.4. Công nghệ 18 3.2.5. Sức khỏe 18
3.2.6. Mô hình nghiên cứu đề xuất 18 3.3. Nghiên cứu sơ bộ 19 2 lOMoARcPSD| 38372003 3.3.1. Sơ đồ cây 19
3.3.2. Xây dựng bảng câu hỏi khảo sát sơ bộ 20
3.4. Nghiên cứu chính thức 21 3.4.1. Thiết kế mẫu 21 3.4.2.Thu thập dữ liệu 22
3.4.3. Phân tích dữ liệu 22
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 23
4.1. Đặc điểm mẫu khảo sát 23
4.2. Thông tin nhận biết về sinh hoạt của sinh viên Đại học Thương Mại 23
4.2.1. Tỷ lệ sinh viên đang sinh hoạt tại vùng dịch bệnh 23
4.2.2. Nơi ở hiện tại của sinh viên đại học Thương Mại 24
4.2.3. Nguồn cung cấp tài chính của sinh viên Đại học Thương Mại 25
4.3. Thông tin thuộc đối tượng nghiên cứu 26
4.3.1. Tỷ lệ giới tính của mẫu quan sát 26
4.3.2. Năm học của mẫu quan sát 26 4.4. Thống kê mô tả 27
4.5. Đánh giá độ tin cậy của thang đo 28
4.5.1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo 28
4.5.2. Điều chỉnh mô hình 30 4.6. Phân tích hồi quy 31
4.6.1. Kiểm định mô hình nghiên cứu và các giả thuyết 31
4.6.2. Phân tích hồi quy đa biến 32
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ THẢO LUẬN 36
5.1. Phát hiện của đề tài 36
5.2. Vấn đề đã giải quyết 37
5.3. Các khó khăn, hạn chế của đề tài 37 LỜI CAM ĐOAN 38 LỜI CẢM ƠN 38
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 38 3 lOMoARcPSD| 38372003 Tiếng Việt 39 Tiếng Anh 39 PHỤ LỤC 39 BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT 39
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Covid-19 có tầm ảnh hưởng lớn tới mọi mặt của đời sống xã hội, trong đó có
giáo dục. Tính đến ngày 24 tháng 3 năm 2020, khoảng 80% số sinh viên trên toàn thế
giới hay khoảng 1.37 tỷ học sinh hiện đang bị ảnh hưởng do các trường học đóng cửa
để đối phó với đại dịch Covid-19 (UNESCO Press phát hành vào ngày 27/03/2020). Tại
Việt Nam, các trường học trên 63 tỉnh và thành phố khắp cả nước được yêu cầu dừng
hoạt động để tránh sự lây lan của dịch bệnh đến hết tháng 2/2020 (Công văn số
431/BGDĐT-GDTC, ban hành vào ngày 14 tháng 02 năm 2020). Trước tình hình các
trường đại học phải đóng cửa do cách ly xã hội, sinh hoạt hàng ngày của sinh viên Đại
học Thương Mại cũng bị ảnh hưởng nặng nề.
Sinh viên Thương Mại đã quen với môi trường học và làm việc năng động, do đó
sự đơn điệu khi phải cách ly xã hội trong thời gian dài có thể khiến cho sức khỏe thể
chất và tâm lý của họ giảm sút: sinh viên dễ rơi vào trạng thái tâm lý tiêu cực như hoảng
loạn, lo sợ, bất an, thậm chí có thể mắc các bệnh tâm lý như trầm cảm. Bên cạnh đó,
cách ly xã hội khiến nhiều sinh viên thất nghiệp, gánh nặng tài chính khiến sinh viên
không thể chi trả cho các khoản cần thiết như thức ăn, tiền trọ,..vv..chưa nói đến việc
chi trả cho học phí. Ngoài ra, việc thay đổi cách học từ học trực tiếp sang học online
khiến nhiều sinh viên chưa thể nắm bắt được phương pháp học hiệu quả khiến kết quả
học tập giảm sút. Nhiều sinh viên gặp rắc rối với đường truyền kết nối internet không
ổn định, nên việc đảm bảo tính liên tục của giáo dục thông qua phương thức học từ xa
đang trở thành một thách thức.
Đề tài “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sinh hoạt trong giai đoạn cách
ly xã hội của sinh viên đại học Thương Mại” là một đề tài mới, có rất ít nghiên cứu thực
nghiệm về vấn đề này, vì nhiều lý do khác nhau. Nhưng đó là một vấn đề thiết thực với
sinh viên cũng như xã hội trong giai đoạn hiện nay. Nhận thức được tầm quan trọng của
nó, nhóm 4 nghiên cứu về đề tài trên nhằm điều tra, nghiên cứu các tác động của việc
giãn cách xã hội đối với sinh hoạt của sinh viên Đại học Thương Mại, từ đó hỗ trợ các
giảng viên và nhân viên trường Đại học Thương Mại lên kế hoạch hỗ trợ, kết nối với
sinh viên, giúp sinh viên có thể “dừng đến trường nhưng không dừng học” trong trạng thái tốt nhất.
1.2. Vấn đề cần nghiên cứu
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sinh hoạt trong giai đoạn cách ly xã hội
của sinh viên đại học Thương Mại 4 lOMoARcPSD| 38372003
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh hoạt trong giai đoạn cách ly xã hội của sinh viên Đại học Thương Mại.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
+Về nội dung: Tiểu luận tập trung nghiên cứu, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng
đến sinh hoạt của sinh viên trường Thương Mại .
+Về địa bàn nghiên cứu: Các tỉnh miền Bắc Việt Nam.
+Thời gian nghiên cứu: Từ 09/08/2021 đến 01/11/2021.
1.4. Khách thể nghiên cứu
Sinh viên chính quy trường đại học Thương Mại.
1.5. Mục đích nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu - Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu điều tra những yếu tố tác động đến sinh hoạt của sinh viên trong thời gian cách ly xã hội. - Mục tiêu nghiên cứu:
+ Xác định nhân tố nào ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt của sinh viên trong gian cách xã hội.
+ Đánh giá các nhân tố về mặt khách quan và chủ quan.
+ Chỉ ra được nhân tố nào ảnh hưởng nhiều nhất và tác động như thế nào đến đời
sống sinh hoạt của sinh viên.
+ Thu thập thông tin từ phiếu khảo sát.
+ So sánh các kết quả thu thập được và kết quả của các nghiên cứu trước đây.
+ Thảo luận nhóm và đưa ra kết quả hoàn chỉnh.
1.6. Câu hỏi nghiên cứu
- Câu hỏi tổng quát: Những yếu tố nào ảnh hưởng đến sinh hoạt trong giai đoạn cáchly
xã hội của sinh viên đại học Thương Mại?
- Câu hỏi nghiên cứu cụ thể:
+ Yếu tố nhu yếu phẩm: nơi ở, thực phẩm có ảnh hưởng đến sinh hoạt trong giai
đoạn cách ly xã hội của sinh viên Đại học Thương Mại không? 5 lOMoARcPSD| 38372003
+ Yếu tố tài chính có ảnh hưởng đến sinh hoạt trong giai đoạn cách ly xã hội của
sinh viên Đại học Thương Mại không?
+ Yếu tố học tập có ảnh hưởng đến sinh hoạt trong giai đoạn cách ly xã hội của
sinh viên Đại học Thương Mại không?
+ Yếu tố công nghệ có ảnh hưởng đến sinh hoạt trong giai đoạn cách ly xã hội
của sinh viên Đại học Thương Mại không?
+ Yếu tố sức khỏe có ảnh hưởng đến sinh hoạt trong giai đoạn cách ly xã hội của
sinh viên Đại học Thương Mại không?
1.7. Giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sinh hoạt trong giai đoạn cách
ly xã hội của sinh viên Đại học Thương Mại:
-H1: Yếu tố nhu yếu phẩm, nơi ở ảnh hưởng đến sinh hoạt trong giai đoạn cách
ly xã hội của sinh viên Đại học Thương Mại.
-H2: Yếu tố tài chính ảnh hưởng đến sinh hoạt trong giai đoạn cách ly xã hội của
sinh viên Đại học Thương Mại.
-H3: Yếu tố học tập ảnh hưởng đến sinh hoạt trong giai đoạn cách ly xã hội của
sinh viên Đại học Thương Mại.
-H4: Yếu tố công nghệ ảnh hưởng đến sinh hoạt trong giai đoạn cách ly xã hội
của sinh viên Đại học Thương Mại.
-H5: Yếu tố sức khỏe ảnh hưởng đến sinh hoạt trong giai đoạn cách ly xã hội của
sinh viên Đại học Thương Mại.
1.8. Ý nghĩa nghiên cứu
Kết quả của nghiên cứu không những đem lại vốn kiến thức và những thông tin
hữu ích cho sinh viên trường Đại học Thương Mại về những điều cần lưu ý trong dịch
bệnh mà còn giúp cho nhà trường cùng các giảng viên Đại học Thương Mại nắm bắt
được tình hình của sinh viên trong giai đoạn cách ly xã hội từ đó đưa ra những đề xuất
thích đáng cải thiện sinh hoạt của sinh viên.
Thứ nhất, thông qua bài nghiên cứu, sinh viên trường Đại học Thương Mại cũng
sẽ có thêm thông tin và vốn hiểu biết về tầm ảnh hưởng của thời gian giãn cách xã hội
ở các mặt của sinh hoạt. 6 lOMoARcPSD| 38372003
Thứ hai, từ những thông tin nói trên, sinh viên Đại học Thương Mại có thể điều
chỉnh lại hành vi của bản thân để tận dụng những ngày giãn cách xã hội một cách tối ưu nhất.
Thứ ba, nghiên cứu đóng một vai trò quan trọng cho trường Đại học Thương Mại
nắm bắt tình hình sinh hoạt của sinh viên từ đó đưa ra những đề xuất thích hợp nhất
giúp sinh viên vượt qua những thử thách mà giãn cách xã hội đem lại.
Thứ tư, nghiên cứu là tài liệu tham khảo cho các bài nghiên cứu liên quan. Dựa
trên nền tảng mô hình bài nghiên cứu này, các nghiên cứu sau có thể chỉnh sửa để hoàn
hiện hơn về đề tài nghiên cứu.
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan tài liệu
Trong quá trình nghiên cứu về đề tài “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến
sinh hoạt trong giai đoạn cách ly xã hội của sinh viên đại học Thương Mại”, nhóm 4
tiến hành tìm hiểu, phân tích những nghiên cứu liên quan đến sinh hoạt của sinh viên
trong giai đoạn cách ly xã hội tại Việt Nam và trên thế giới, từ đó đưa ra những đánh
giá khái quát về tình hình nghiên cứu.
2.1.1.Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam
2.1.1.1. Duy Van Nguyen và cộng sự (2020), “Impact of the Covid-19 pandemic on
perceptions and behaviors of university students in Vietnam”
Đề tài phân tích các khía cạnh chính mà Covid-19 ảnh hưởng tới nhận thức và
hành vi của sinh viên Việt Nam dựa trên cơ sở phương pháp nghiên cứu định lượng.
Nghiên cứu đã thực hiện khảo sát mẫu 440 sinh viên đại học bao gồm những sinh viên
sống trong vùng bị ảnh hưởng và không bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh,với sự trợ giúp của
các nền tảng Internet(Facebook, Google Form). Kết quả nghiên cứu chỉ ra có 3 khía
cạnh chính đại dịch Covid-19 ảnh hưởng tới ý thức và hành vi của học sinh đại học ở
Việt Nam: học tập; cảm xúc và thói quen. Bài nghiên cứu đã đóng góp một lượng dữ
liệu lớn phục vụ cho các bài nghiên cứu cùng đề tài khi việc tiếp cận với đối tượng
nghiên cứu trở nên khó khăn hơn trong thời kỳ dịch bệnh.
2.1.1.2. Lữ Thị Mai Oanh, Nguyễn Thị Như Thúy (2020), “Assessing the
Effectiveness of Students' Online Learning amid the COVID-19 Epidemic”
Nghiên cứu trả lời hai câu hỏi chính “ Thực trạng học tập trực tuyến của sinh
viên trong đại dịch COVID-19?” và “Đánh giá hiệu quả và yếu tố tác động đến việc học
tập trực tuyến của sinh viên trong bối cảnh dịch bệnh hiện nay?”. Nhóm nghiên cứu
thực hiện khảo sát với sinh viên tại Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ
Chí Minh. Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng, khảo sát bằng bảng hỏi trực
tuyến và xử lý dữ liệu bằng phương pháp thống kê SPSS. Kết quả nghiên cứu chỉ ra
thực trạng học tập trực tuyến của sinh viên từ đó đánh giá hiệu quả học tập khi học trực
tuyến của sinh viên cuối cùng đưa ra các yếu tố tác động đến hiệu quả học tập trực tuyến 7 lOMoARcPSD| 38372003
của sinh viên như :các yếu tố tâm lý, môi trường và phương tiện/thiết bị học tập được
xem là những nguyên nhân chính khiến cho việc học trực tuyến của sinh viên gặp nhiều trở ngại.
2.1.1.3. Bùi Quang Dũng và cộng sự (2021), “Một số khó khăn của sinh viên khi học
trực tuyến trong bối cảnh đại dịch COVID-19”.
Mục đích của nghiên cứu nhằm chỉ ra các yếu tố gây trở ngại đến việc học trực
tuyến của sinh viên, từ đó đánh giá hiệu quả học tập trực tuyến của sinh viên trong thời
điểm dịch bệnh. Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng. Kết quả
phân tích chỉ rõ các yếu tố tâm lý, môi trường và phương tiện học tập được xem là những
nguyên nhân chính khiến cho việc học trực tuyến của sinh viên gặp nhiều trở ngại. Tuy
nhiên, nghiên cứu được tiến hành trong thời gian dịch bệnh Covid-19 nên vẫn còn có
những hạn chế về việc phỏng vấn lấy mẫu của từng sinh viên và tác giả chỉ mới dừng
lại ở việc mô tả và chỉ ra những khó khăn, rào cản của sinh viên ngành Công tác xã hội
tại trường Đại học Khoa học trong quá trình học trực tuyến trong thời gian qua.
2.1.1.4. Đánh giá chung tình hình nghiên cứu tại Việt Nam
Các bài nghiên cứu tại Việt Nam về đối tượng sinh viên trong bối cảnh dịch bệnh
Covid-19 còn khá ít và chỉ mới bắt đầu. Việc tiếp cận đối tượng nghiên cứu rất khó khăn
bởi tình hình dịch bệnh phức tạp nên hầu hết các nghiên cứu tập trung nhiều về việc
phân tích hiệu quả học tập trực tuyến và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng học tập
của sinh viên. Ngoài ra, hầu như chưa có nghiên cứu đề xuất mô hình các nhân tố ảnh
hưởng đến sinh hoạt của sinh viên trong Covid-19.
2.1.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
2.1.2.1. Alyssa M. Lederer và cộng sự (2020),“More Than Inconvenienced: The
Unique Needs of U.S. College Students During the COVID-19 Pandemic”
Nghiên cứu chỉ ra những mặt mà Covid-19 ảnh hưởng tới sinh viên đại học ở Mỹ
bao gồm sinh viên tại Mỹ và các du học sinh đang theo học. Các nhà nghiên cứu đã sử
dụng phương pháp nghiên cứu định lượng từ các dữ liệu thứ cấp của các bài báo và các
bài nghiên cứu liên quan để đề xuất mô hình nghiên cứu sơ bộ gồm bốn nhân tố chính.
Kết quả nghiên cứu chỉ ra sinh viên đại học ở Mỹ đã phải đối diện với nhiều khó khăn
bởi đại dịch Covid-19, trong đó một vài vấn đề chính mà sinh viên phải đối diện là: vấn
đề nhà ở và đồ ăn; khó khăn về tài chính, sụt giảm về sức khỏe thể chất, tâm thần và kết
quả học tập. Nghiên cứu đã bao quát được cái nhìn toàn diện cho đời sống hàng ngày
của sinh viên trong nước cũng như du học sinh tại Mỹ trong thời kỳ dịch bệnh căng
thẳng, bài nghiên cứu có thể coi như một nền tảng vững chắc cho các bài nghiên cứu
sau này. Tuy nhiên, nghiên cứu đề cập đến một mảng quá rộng nên chưa thể phân tích
kĩ mức độ ảnh hưởng của dịch bệnh đến các mặt của sinh hoạt.
2.1.2.2. Jamil Salmi (2020), “Tác động của COVID-19 đến giáo dục đại học nhìn từ
quan điểm công bằng”. 8 lOMoARcPSD| 38372003
Nghiên cứu được thực hiện nhằm đưa ra cái nhìn tổng quan về những khó khăn
và thách thức mà sinh viên đại học đang phải trải qua khi đổi từ hình thức học trực tiếp
sang hình thức trực tuyến. Bài nghiên cứu đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định
lượng. Tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu sơ bộ gồm ba nhân tố chính: những khó
khăn về kinh tế, kết nối và học tập: các yếu tố về hệ thống mạng lưới, thiết bị để kết nối,
vấn đề kinh tế và sự thiếu tập trung trong học tập là nguyên nhân chính khiến cho sinh
viên gặp trở ngại đáng kể trong việc học trực tuyến. Tuy nhiên, bài nghiên cứu chưa cụ
thể hoá được các đối tượng phỏng vấn, tác giả chỉ mới dừng lại ở việc mô tả và chỉ ra
những khó khăn, rào cản của sinh viên đại học nói chung trên toàn thế giới trong quá
trình học trực tuyến trong thời gian qua chứ không nói riêng về một quốc gia hay trường đại học nào.
2.1.2.3. Đánh giá chung tình hình nghiên cứu trên thế giới
Hầu hết các bài nghiên cứu tập trung nhiều về việc mô tả và chỉ ra những khó
khăn của sinh viên đại học trong thời kỳ dịch bệnh phức tạp. Phần nhiều nghiên cứu chỉ
đề cập đến những khó khăn, rào cản của sinh viên nói chung trên một phạm vi rộng chứ
chưa phân tích cụ thể từng khó khăn và mối liên hệ giữa chúng, chỉ có một vài nghiên
cứu đi sâu nghiên cứu một hay hai khía cạnh cụ thể như: học tập, các vấn đề về sức khỏe của sinh viên, vv…
2.1.3. Điểm mới về đề tài nghiên cứu
(1)Đối tượng nghiên cứu của nhóm thu hẹp hơn (sinh viên đại học Thương Mại)
nên dễ dàng tiếp cận hơn dù trong bối cảnh dịch bệnh;(2) thu thập được những mô hình
nghiên cứu từ các bài nghiên cứu liên quan để xây dựng một mô hình hoàn thiện hơn;(3)
là một trong những nghiên cứu mới tại Việt Nam có thể xây dựng được mô hình đánh
giá, đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến sinh hoạt của sinh viên trong bối cảnh dịch
bệnh phức tạp, từ đó xây dựng những đề xuất thực tế, hiệu quả hơn đối với trường đại
học Thương Mại cũng như các trường đại học khác trong việc giúp đỡ sinh viên vượt
qua những thử thách Covid-19 đưa ra.
2.2. Cơ sở lý thuyết và khái niệm 2.2.1. Khái niệm
2.2.1.1. Khái niệm cách ly xã hội
Thuật ngữ “cách ly xã hội” được dùng trong chỉ thị số 16/CT-TTg của Thủ tướng
Chính phủ về thực hiện các biện pháp phòng, chống Covid-19 được ban hành ngày
31/3/2020 : “Gia đình cách ly với gia đình, thôn bản cách ly với thôn bản, xã cách ly
với xã, huyện cách ly với huyện, tỉnh cách ly với tỉnh, phân xưởng, nhà máy sản xuất
phải đảm bảo khoảng cách an toàn, đeo khẩu trang, thực hiện khử trùng theo quy định…
Thực hiện nghiêm việc giữ khoảng cách tối thiểu 2m, không tập trung quá 2 người ngoài
phạm vi công sở, trường học, bệnh viện và tại nơi công cộng.”
“Cách ly xã hội” là một trong những phương pháp phòng chống dịch bệnh, bằng
việc giữ khoảng cách giữa người với người, cộng đồng với cộng đồng, nhằm đối phó 9 lOMoARcPSD| 38372003
với tình huống nguy hiểm như bùng phát dịch bệnh. Quy định cách ly xã hội là không
đóng cửa hay dừng hoạt động cơ sở kinh doanh dịch vụ, hàng hóa thiết yếu; các nhà
máy vẫn hoạt động nhưng phải có phương án bảo vệ công nhân, người lao động; các cơ
quan có thể ứng dụng công nghệ thông tin cho cán bộ nhân viên làm việc tại nhà; người
dân nên ở nhà chỉ ra ngoài khi thật sự cần thiết và đảm bảo khoảng cách tối thiểu 2m
giữa người với người; xe cộ được đi lại giữa các tỉnh lân cận nhưng phải khi thật sự cần
thiết. (BS. Bạch Thị Chính (2020), Cách ly xã hội là gì? Giãn cách xã hội là gì? Chú ý những gì?, VNVC)
Như vậy, hiểu một cách đơn giản, định nghĩa của “cách ly xã hội” là giữ khoảng
cách giữa người với người, nhà với nhà, cộng đồng với cộng đồng; tránh tiếp xúc trực tiếp với người khác.
2.2.1.2. Khái niệm sinh hoạt
Để hiểu rõ được bài nghiên cứu về đề tài “ Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng
đến sinh hoạt trong giai đoạn cách ly xã hội của sinh viên Đại học Thương Mại” ta cần
làm rõ khái niệm “Sinh hoạt ”.
Khái niệm “ Sinh hoạt” (tiếng Anh là “Activities of daily living”, viết tắt là ADLs
hoặc ADL) là các hoạt động thông thường mà mọi người có xu hướng làm hàng ngày
mà không cần sự hỗ trợ. Có sáu loại ADL cơ bản: ăn uống, tắm rửa, ăn mặc, vệ sinh, di
chuyển (đi bộ) và khả năng kiềm chế ( Sidney Katz ( 1950), Noelker, Linda; Browdie,
Richard (2013), Sidney Katz, MD: A New Paradigm for Chronic Illness and Long-Term Care)
Ngoài ra, từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học định nghĩa “Sinh hoạt là
những hoạt động thuộc về đời sống hằng ngày của một người hay một cộng đồng người”.
Như vậy, đặt trong bối cảnh bài nghiên cứu này, khái niệm “sinh hoạt” có thể
hiểu là những hoạt động mà sinh viên Thương Mại có xu hướng làm hằng ngày trong
thời gian giãn cách xã hội. Các hoạt động đó là ăn uống, học tập, giải trí,..vv..
2.2.2. Cơ sở lý thuyết
2.2.2.1. Học thuyết nhận thức xã hội
Học thuyết nhận thức xã hội (Bandura (2001)) giải thích hành vi sức khỏe dựa
trên sự tương tác lẫn nhau giữa các bộ ba yếu tố cá nhân, môi trường và hành vi. Trong
đó yếu tố cá nhân bao gồm nhận thức, tình cảm , sinh học và yếu tố môi trường bao gồm
môi trường vật lý (môi trường tự nhiên) và môi trường xã hội. Ba yếu tố này có mối
quan hệ tác động qua lại chặt chẽ với nhau.
Mối tương quan giữa yếu tố cá nhân và hành vi được phản ánh là sự tương tác
giữa suy nghĩ, tình cảm và hành động. Hay nói cách khác những gì con người suy nghĩ,
tin tưởng và cảm nhận sẽ được thể hiện thông qua hành vi của họ. Những phản ứng tự
nhiên hay có điều kiện của mỗi người sẽ quyết định kiểu suy nghĩ và cách thể hiện cảm xúc của họ. 10 lOMoARcPSD| 38372003
Mối tương quan giữa hành vi và môi trường trong hệ thống bộ ba yếu tố là tác
động qua lại theo 2 chiều. Trong cuộc sống hàng ngày,khi con người thay đổi hành vi
sẽ tạo ra những thay đổi về đặc điểm của môi trường. Trong khi đó môi trường luôn
biến động và thay đổi, nó sẽ tác động làm thay đổi hành vi dù muốn hay không . Chính
vì vậy con người vừa là người tạo ra và vừa là sản phẩm của môi trường xung quanh họ.
Mối tương quan giữa yếu tố môi trường và cá nhân được quan tâm như sự tương
tác lẫn nhau giữa các đặc điểm của cá nhân và sự ảnh hưởng của môi trường. Những
mong muốn của con người, niềm tin, khuynh hướng cảm xúc và năng lực nhận thức
được phát triển và điều chỉnh bởi ảnh hưởng từ xã hội. Niềm tin vào bản thân là khái
niệm cốt lõi của học thuyết, Bandura đã định nghĩa niềm tin vào bản thân là sự tự tin
của con người vào khả năng của họ để thực hiện một nhiệm vụ cụ thể trong một hoàn cảnh cụ thể nào đó.
Hình 2.6 Mô hình học thuyết nhận thức xã hội trình bày mối quan hệ hình tam giác
giữa ba yếu tố cá nhân (Bandura 2001)
2.2.2.2. Lý thuyết khả năng thực hiện hành vi
Thuyết tự nhận thức hay khả năng thực hiện hành vi (self-efficacy, viết tắt: SET). SET
được đề xuất bởi Bandura vào năm 1977, xuất phát từ lý thuyết nhận thức xã hội (Social cognitive theory) .
Theo Bandura, những kỳ vọng như động lực, hiệu suất và cảm giác thất vọng khi thất
bại liên tục quyết định hiệu quả và phản ứng hành vi. Bandura chia kỳ vọng thành hai
loại khác nhau: niềm tin vào năng lực bản thân và kết quả kỳ vọng. Ông định nghĩa:
• Khả năng thực hiện hành vi là niềm tin rằng mức độ thành công mà một người thựchiện hành vi cụ thể
• Kết quả kỳ vọng đề cập đến sự kỳ vọng về kết quả cụ thể của một hành vi nhất định.
Ông nói rằng sự nhận thức khả năng thực hiện hành vi là điều kiện tiên quyết quan trọng
nhất để thay đổi hành vi, vì nó là dấu hiệu của sự chấn chỉnh tâm lý bằng hành động
trong và sau một tình huống khó khăn. Các cuộc điều tra trước đây đã chỉ ra rằng hành
vi của một người sẽ bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi niềm tin vào năng lực của chính bản 11 lOMoARcPSD| 38372003
thân họ. Vì lý thuyết khả năng thực hiện hành vi góp phần giải thích các mối quan hệ
khác nhau giữa niềm tin, thái độ, ý định và hành vi nên SET đã được áp dụng rộng rãi
cho các lĩnh vực liên quan đến sức khỏe thể chất và cả tinh thần.
Hình 2.7. Mô hình lý thuyết tự nhận thức hay khả năng thực hiện hành vi (selfefficacy,
viết tắt: SET)( Bandura, 1977)
CHƯƠNG 3 : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Tiếp cận nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp tiếp cận định lượng. Cụ thể, nhóm nghiên cứu bằng
phương pháp khảo sát bằng bảng hỏi Google Form, thống kê các kết quả phản
ánh số lượng, đo lường qua các phiếu khảo sát thu thập được và diễn giải mối
quan hệ giữa các nhân tố thông qua các quy trình như sau:
+ Xác định mô hình nghiên cứu. + Tạo bảng hỏi
+ Thu thập và xử lý dữ liệu
+ Trình bày các kết quả nghiên cứu theo ngôn ngữ thống kê.
3.2. Xây dựng mô hình nghiên cứu:
Nghiên cứu sử dụng mô hình học thuyết nhận thức xã hội (Bandura (2001)) làm
cơ sở lý thuyết để xây dựng và phát triển mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng
đến sinh hoạt hàng ngày của sinh viên đại học Thương Mại trong giai đoạn cách ly xã
hội. Bên cạnh đó, dựa trên các kết quả nghiên cứu trước về ảnh hưởng của đại dịch
Covid -19 đến các mặt của đời sống của sinh viên, nghiên cứu chia các yếu tố của mô
hình học thuyết nhận thức xã hội thành nhiều biến độc lập nhỏ hơn. Trong đó, yếu tố cá
nhân là: sức khỏe, yếu tố môi trường được chia thành: nhu yếu phẩm, nơi ở; học tập; tài 12 lOMoARcPSD| 38372003
chính và công nghệ, yếu tố hành vi trở thành biến phụ thuộc: sinh hoạt của sinh viên đại
học Thương Mại để phù hợp với đề tài nghiên cứu.
3.2.1. Nhu yếu phẩm, nơi ở
Theo Alyssa M. Lederer và cộng sự (2020), sinh viên đại học phải đối diện với
vấn đề nhà ở và đồ ăn khi Covid -19 bùng phát. Sự tác động của Covid -19 khiến nhu
yếu phẩm, nơi ở biến động và thay đổi, nó sẽ tác động làm thay đổi hành vi trong sinh
hoạt của sinh viên dù muốn hay không.
Giả thuyết H1: Nhu yếu phẩm, nơi ở có ảnh hưởng đến sinh hoạt của sinh viên đại học Thương Mại 3.2.2. Học tập
Mối liên hệ giữa học tập và sinh hoạt hàng ngày của sinh viên đại học Thương
Mại là sự tương tác giữa môi trường và hành động. Những thay đổi trong kết quả,
phương pháp học tập tác động đến hành vi trong sinh hoạt của sinh viên đại học Thương
Mại (Bùi Quang Dũng và cộng sự (2021), Duy Van Nguyen và cộng sự (2020) và Alyssa
M. Lederer và cộng sự (2020)).
Giả thuyết H2: Học tập có ảnh hưởng đến sinh hoạt của sinh viên đại học Thương Mại 3.2.3. Tài chính
Theo Alyssa M. Lederer và cộng sự (2020), sinh viên đại học phải đối diện với
gánh nặng tài chính khi có các biến đổi trong công việc như thất nghiệp, chi phí sinh
hoạt gia tăng,..v.v.. Những biến đổi về tài chính ảnh hưởng đến hành vi trong sinh hoạt
của sinh viên đại học Thương Mại.
Giả thuyết H3: Tài chính có ảnh hưởng đến sinh hoạt của sinh viên đại học Thương Mại. 3.2.4. Công nghệ
Theo Jamil Salmi (2020), công nghệ bao gồm các yếu tố về hệ thống mạng lưới,
thiết bị để kết nối. Công nghệ quan trọng vì nó là phương tiện để kết nối sinh viên với
cộng đồng trong thời gian cách ly xã hội. Như vậy, công nghệ có sự tác động đến hành
vi của sinh viên đại học Thương Mại.
Giả thuyết H4: Công nghệ có ảnh hưởng đến sinh hoạt của sinh viên đại học Thương Mại. 3.2.5. Sức khỏe
Sức khỏe của sinh viên bao gồm sức khỏe thể chất và sức khỏe tâm lý. Mối
tương quan giữa sức khỏe và hành vi trong sinh hoạt của sinh viên đại học Thương
Mại được phản ánh là sự tương tác giữa suy nghĩ, tình cảm và hành động. Hay nói
cách khác những biến đổi về mặt sức khỏe thể chất hay sức khỏe tâm lí của mỗi sinh
viên sẽ quyết định cách thể hiện cảm xúc và hành vi của họ (Duy Van Nguyen và cộng
sự (2020) và Alyssa M. Lederer và cộng sự (2020)).
Giả thuyết H5: Sức khỏe có ảnh hưởng đến sinh hoạt của sinh viên đại học Thương Mại. 13 lOMoARcPSD| 38372003
3.2.6. Mô hình nghiên cứu đề xuất
Hình 3.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất
-H1: Yếu tố nhu yếu phẩm, nơi ở ảnh hưởng đến sinh hoạt trong giai đoạn cách
ly xã hội của sinh viên Đại học Thương Mại.
-H2: Yếu tố tài chính ảnh hưởng đến sinh hoạt trong giai đoạn cách ly xã hội của
sinh viên Đại học Thương Mại.
-H3: Yếu tố học tập ảnh hưởng đến sinh hoạt trong giai đoạn cách ly xã hội của
sinh viên Đại học Thương Mại.
-H4: Yếu tố công nghệ ảnh hưởng đến sinh hoạt trong giai đoạn cách ly xã hội
của sinh viên Đại học Thương Mại.
-H5: Yếu tố sức khỏe ảnh hưởng đến sinh hoạt trong giai đoạn cách ly xã hội của
sinh viên Đại học Thương Mại. 14 lOMoARcPSD| 38372003
3.3. Nghiên cứu sơ bộ 3.3.1. Sơ đồ cây
Hình 3.2. Sơ đồ cây
3.3.2. Xây dựng bảng câu hỏi khảo sát sơ bộ
Bảng 3.1. Bảng câu hỏi khảo sát sơ bộ 15 lOMoARcPSD| 38372003
Khía cạnh đo lường Mục hỏi Nhu yếu phẩm, nơi ở
Tôi thấy việc mua nhu yếu phẩm trở nên khó khăn hơn
Mua các nhu yếu phẩm bằng hình thức mua hàng trực tuyến trở
nên thuận tiện hơn đối với tôi
Tôi cảm thấy thoải mái với nơi ở hiện tại
Nơi tôi sống tuân thủ tốt các biện pháp phòng chống dịch bệnh
theo yêu cầu của bộ y tế Tài chính
Tôi không thể đi làm thêm do ảnh hưởng của dịch bệnh
Tôi đã về quê nhưng vẫn phải trả tiền cọc thuê phòng
Tôi không có đủ tiền để chi trả các khoản học phí
Các chính sách hỗ trợ tài chính của nhà trường giúp tôi giảm
bớt gánh nặng tài chính Học tập
Nền tảng học trực tuyến có đầy đủ các chức năng trao đổi, thảo
luận giúp tôi thuận tiện hơn khi học tập
Tôi cảm thấy dễ dàng hơn trong việc tiếp cận tài liệu và bài
giảng khi học trực tuyến
Học trực tuyến giúp tôi chủ động, tích cực bày tỏ ý kiến xây dựng bài
Tôi đạt được kết quả cao trong các kỳ thi sau khi học trực tuyến Công nghệ
Tôi có thể dễ dàng trò chuyện, trao đổi với bạn bè thông qua
các ứng dụng mạng xã hội
Tôi thư giãn bằng nhiều hình thức giải trí như: chơi game, nghe 16 lOMoARcPSD| 38372003 nhạc, xem phim,..vv..
Tôi tham gia những khóa học đa dạng lĩnh vực trên các nền tảng
học tập trực tuyến (Google, Coursera) một cách dễ dàng
Việc cập nhật những thông tin về dịch bệnh trở nên thuận tiện
hơn qua các phương tiện thông tin đại chúng Sức khỏe
Sử dụng các thiết bị điện tử thường xuyên khiến thị giác của tôi suy giảm
Ăn uống không đủ chất và ít vận động khiến thể chất của tôi giảm sút
Tôi cảm thấy lo sợ khi đến những nơi công cộng vì khả năng lây nhiễm cao
Tình hình dịch bệnh tiếp diễn khiến tôi lo lắng
Sinh hoạt của sinh viên Tôi quản lý tài chính của bản thân tốt hơn Đại học Thương Mại
Tôi học được nhiều kiến thức mới trong thời gian giãn cách xã hội
Kỹ năng sử dụng các thiết bị điện tử của tôi được nâng cao
Tôi tránh tiếp xúc với người khác nhiều nhất có thể
3.4 . Nghiên cứu chính thức 3.4.1. Thiết kế mẫu
3.4.1.1. Tổng thể nghiên cứu
Tổng thể nghiên cứu là 10000 sinh viên Đại học Thương Mại đang sinh hoạt
trong vùng có dịch bệnh và vùng không có dịch bệnh . 17 lOMoARcPSD| 38372003
3.4.1.2. Phương pháp chọn mẫu và kích thước mẫu nghiên cứu a,
Phương pháp chọn mẫu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu của đề tài, trong điều kiện hạn chế về nguồn
lực tài chính, thời gian và không có đầy đủ thông tin về tổng thể, nhóm lựa chọn phương
pháp chọn mẫu ngẫu nhiên: chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng.
Ưu điểm của phương pháp này là đảm bảo mỗi nhóm đều có tính đại diện trong
tổng mẫu, mỗi nhóm đều được thống kê và so sánh và giảm sai số hệ thống.
Song, phương pháp này yêu cầu thông tin chính xác về tỉ lệ giữa các tầng và chi
phí để có được danh sách mỗi tầng.
Trước tiên, tiến hành chia các phần tử trong tổng thể 10000 sinh viên trường
Thương Mại ra thành 4 nhóm là sinh viên năm 1, 2, 3 và 4. Các cá thể trong từng nhóm
này đồng nhất với nhau nhưng không đồng nhất với các nhóm còn lại, ta có thể hiểu
rằng ý kiến của sinh viên năm cuối sẽ có những sự khác biệt nhất định với sinh viên
năm nhất, vì thế mỗi phần tử trong cùng một nhóm sẽ có sự đồng nhất và có sự không
đồng nhất giữa các nhóm. b, Kích thước mẫu
Một số nhà nghiên cứu đưa ra cỡ mẫu theo quy tắc nhân 5 (Bollen, 1989), tức là
số biến quan sát nhân 5 sẽ ra cỡ mẫu tối thiểu đảm bảo tính tin cậy của nghiên cứu.
Trong nghiên cứu này nhóm xác định cỡ mẫu là 120, đảm bảo quy tắc Bollen (quy tắc nhân 5: 24*5 =120 ).
3.4.2.Thu thập dữ liệu
Việc thu thập dữ liệu được thực hiện thông qua phỏng vấn bằng bảng câu hỏi
trực tuyến với đối tượng khảo sát là những sinh viên của đại học Thương Mại đang sinh
sống trong vùng có dịch bệnh và vùng không có dịch bệnh. Việc khảo sát được tiến hành
bằng phương pháp thiết kế bảng câu hỏi trực tuyến, thông tin được ghi vào cơ sở dữ liệu .
Địa điểm nghiên cứu : Các tỉnh miền Bắc Việt Nam. Thời
gian: Từ 09/08/2021 đến 01/11/2021.
3.4.3. Phân tích dữ liệu
Trình tự tiến hành phân tích dữ liệu được thực hiện như sau:
Bước 1: Thu nhận thông tin từ phiếu khảo sát, tiến hành làm sạch thông tin, mã hóa
thông tin, nhập liệu, phân tích dữ liệu bằng phần mềm SPSS.
Bước 2: Thống kê mô tả dữ liệu thu thập được.
Bước 3: Đánh giá độ tin cậy thang đo bằng phân tích Cronbach Alpha Bước
4: Phân tích hồi quy đa biến 18 lOMoARcPSD| 38372003
3.4.3.1. Đánh giá độ tin cậy thang đo
Độ tin cậy của các thang đo được xác định bằng hệ số Cronbach’s Alpha. Điều
kiện để phân tích độ tin cậy của thang đo:
+)Nếu một biến đo lường có hệ số tương quan biến tổng Corrected Item - Total
Correlation ≥ 0.3 thì biến đó đạt yêu cầu. (Nunnally, 1967;Hair et al. 1998; Sekaran, 2006; Zikmund,2010)
+) Mức giá trị hệ số Cronbach’s Alpha (Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc
(2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS tập 2, NXB Hồng Đức, trang 24) ●
Từ 0.8 đến gần bằng 1: Thang đo lường rất tốt ●
Từ 0.7 đến gần bằng 0.8 : Thang đo lường tốt ●
Từ 0.6 trở lên : Thang đo lường đủ điều kiện 3.4.3.2. Phân tích hồi quy đa biến
a) Phân tích tương quan Pearson
Phân tích tương quan Pearson được thực hiện giữa biến phụ thuộc và các biến
độc lập nhằm khẳng định có mối quan hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc và các biến
độc lập, khi đó việc sử dụng phân tích hồi quy tuyến tính là phù hợp. Giá trị tuyệt đối
của Pearson càng gần đến 1 thì hai biến này có mối tương quan tuyến tính càng chặt
chẽ. Đồng thời cũng cần phân tích tương quan giữa các biến độc lập với nhau nhằm phát
hiện những mối tương quan chặt chẽ giữa các biến độc lập. Vì những tương quan như
vậy có thể ảnh hưởng lớn đến kết quả của phân tích hồi quy như gây ra hiện tượng đa
cộng tuyến (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005). b) Phân tích hồi quy đa biến
Sau khi kết luận hai biến có mối quan hệ tuyến tính với nhau thì có thể mô hình
hóa mối quan hệ nhân quả này bằng hồi quy tuyến tính (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn
Mộng Ngọc, 2005). Nghiên cứu thực hiện hồi quy đa biến theo phương pháp Enter: tất
cả các biến được đưa vào một lần và xem xét các kết quả thống kê liên quan.
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Đặc điểm mẫu khảo sát
Mẫu được thu thập theo phương pháp thuận tiện dưới hình thức bảng câu hỏi
khảo sát. Số lượng bảng câu hỏi google forms được phát là 146. Kết quả thu về được
139 phiếu trả lời với 7 phiếu trả lời không hợp lệ. Vì vậy chỉ có 139 phiếu trả lời được
đưa vào phân tích định lượng.
4.2. Thông tin nhận biết về sinh hoạt của sinh viên Đại học Thương Mại
4.2.1. Tỷ lệ sinh viên đang sinh hoạt tại vùng dịch bệnh
Trong cuộc khảo sát, đa số sinh viên đang sinh hoạt tại vùng không có dịch bệnh 19 lOMoARcPSD| 38372003
Bảng 4.1. Tỷ lệ sinh viên sinh hoạt tại vùng có dịch bệnh và vùng không có dịch bệnh Nơi sinh hoạt Số lượng Tỷ lệ (%) Tại vùng dịch bệnh 32 23.0
Tại vùng không dịch bệnh 107 77.0
Hình 4.1. Tỷ lệ sinh viên sinh hoạt tại vùng có dịch và vùng không có dịch Nhận xét:
Với tỷ lệ 77%, đa số sinh viên đại học Thương Mại đang sinh hoạt tại vùng không chứa
dịch bệnh, số sinh viên đang sinh hoạt tại vùng dịch bệnh chỉ chiếm 32%.
4.2.2. Nơi ở hiện tại của sinh viên đại học Thương Mại
Trong số 139 phiếu trả lời hợp lệ thì có 116 đối tượng đang sinh hoạt tại nhà
riêng (chiếm 83.5%), 20 đối tượng sinh hoạt tại nhà người thân (chiếm 14.4%), 3 đối
tượng sinh hoạt tại nhà trọ (chiếm 2.2%) và không có đối tượng nào đang sinh hoạt tại ký túc xá.
Bảng 4.2. Nơi ở hiện tại của sinh viên đại học Thương Mại
Nơi ở của sinh viên Số lượng Tỷ lệ (%) Tại nhà riêng 116 83.5 Tại nhà người thân 20 14.4 Tại nhà trọ 3 2.2 Tại kí túc xá 0 0.0 20 lOMoARcPSD| 38372003
Hình 4.2. Nơi ở hiện tại của sinh viên đại học Thương Mại
4.2.3. Nguồn cung cấp tài chính của sinh viên Đại học Thương Mại
Trong số 139 đối tượng khảo sát thì có 97 đối tượng (chiếm 69.8%) được nhận
trợ cấp tài chính từ gia đình, 5 đối tượng (chiếm 3.6%) làm thêm để chi trả các chi phí
và 37 đối tượng (chiếm 26.6%) được nhận trợ cấp từ gia đình và có khoản thu nhập từ việc làm thêm.
Bảng 4.3. Nguồn cung tài chính của sinh viên
Nguồn cung cấp tài chính Số lượng Tỷ lệ (%) Gia đình 97 69.8 Làm thêm 5 3.6 Cả hai 37 26.6
Hình 4.3. Nguồn cung tài chính của sinh viên Đại học Thương Mại 21 lOMoARcPSD| 38372003
4.3. Thông tin thuộc đối tượng nghiên cứu
4.3.1. Tỷ lệ giới tính của mẫu quan sát
Qua thống kê trong mẫu quan sát có số lượng nữ giới sử dụng dịch vụ mua sắm
trực tuyến nhiều hơn nam giới, cụ thể nữ giới chiếm 75.5% , nam giới chiếm 23% và dị giới chiếm 1.4%.
Bảng 4.4. Thống kê mẫu theo giới tính Giới tính Số lượng Tỷ lệ (%) Nam 32 23.0 Nữ 105 75.5 LGBT 2 1.4
Hình 4.4. Tỷ lệ giới tính của sinh viên
4.3.2. Năm học của mẫu quan sát
Đối tượng được khảo sát đa số là sinh viên năm hai với 84 đối tượng( chiếm
60.4%), 32 đối tượng là sinh viên năm nhất (chiếm 23.0%), 11 đối tượng là sinh viên
năm ba (chiếm 7.9 %), 12 đối tượng còn lại là sinh viên năm bốn( chiém 8.6%).
Bảng 4.5. Thống kê mẫu theo năm học Sinh viên Số lượng Tỷ lệ Năm nhất 32 23.0 Năm hai 84 60.4 Năm ba 11 7.9 Năm bốn 12 8.6 22 lOMoARcPSD| 38372003
Hình 4.5. Tỷ lệ sinh viên ở các năm 23 lOMoARcPSD| 38372003 24 lOMoARcPSD| 38372003
4.5. Đánh giá độ tin cậy của thang đo
4.5.1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo
Bảng 4.7. Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha 25 lOMoARcPSD| 38372003 CN3 12.18 5.641 .588 .889 CN4 11.66 5.834 .753 .818
Sức khỏe: Cronbach’s Alpha = .708 SK1 11.78 4.098 .534 .623 SK2 12.14 3.791 .452 .682 SK3 11.81 4.056 .534 .622 SK4 11.66 4.341 .474 .658 Nhận xét:
Các khái niệm thành phần đều có hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0.6 . Trong
đó thấp nhất là khái niệm thành phần “Tài chính” với hệ số Cronbach’s Alpha là 0.622
và cao nhất là khái niệm thành phần “Công nghệ” với hệ số Cronbach's Alpha là 0.866.
Điều này cho thấy các biến có mối liên hệ chặt chẽ với nhau trong cùng khái niệm thành phần
Hệ số tương quan biến - tổng của các biến quan sát đều lớn hơn 0.3 trừ 2 biến
NYPNO1 và TC4 có hệ số tương quan biến tổng là 0.181 và 0.236 đều nhỏ hơn 0.3 nên
2 biến này bị loại. 4.5.2. Điều chỉnh mô hình
Bảng 4.8. Mô hình điều chỉnh qua kiểm định Cronbach’s Alpha Số thứ tự Nhân tố Biến quan sát Loại biến Giải thích thang đo 1 NYPNO
NYPNO2,NYPNO3, NYPNO4 Độc lập Nhu yếu (3 biến) phẩm, nơi ở 2 TC TC1,TC2, TC3(3 biến) Độc lập Tài chính 3 HT HT1,HT2, HT3, HT4 (3 biến) Độc lập Học tập 4 CN CN1,CN2,CN3, CN4 ( 4 biến ) Độc lập Công nghệ 5 SK Độc lập Sức khỏe SK1, SK2,SK3, SK4 (4 biến) 6 SH SH1, SH2, SH3, SH4 (4 biến) Phụ thuộc Sinh hoạt của sinh viên Đại 26 lOMoARcPSD| 38372003 học Thương Mại
Tổng số lượng biến độc lập : 18
Tổng số lượng biến phụ thuộc : 4
Kết quả kiểm định thang đo Cronbach, nhận diện có 5 nhân tố đại diện cho các
yếu tố ảnh hưởng đến sinh hoạt của sinh viên Đại học Thương Mại và 1 thang đo đại
diện cho sinh hoạt của sinh viên đại học Thương Mại.
Hình 4.6. Mô hình qua điều chỉnh
4.6. Phân tích hồi quy
4.6.1. Kiểm định mô hình nghiên cứu và các giả thuyết
Phân tích tương quan được thực hiện giữa biến phụ thuộc là Sinh hoạt của sinh
viên đại học Thương Mại (SH) và các biến độc lập như: Nhu yếu phẩm, nơi ở (NYPNO),
Tài chính (TC), Học tập (HT), Công nghệ (CN), Sức khỏe (SK). Đồng thời cũng phân
tích tương quan giữa các biến độc lập với nhau nhằm phát hiện những mối tương quan
chặt chẽ giữa các biến độc lập.
Bảng 4.8. Hệ số tương quan Pearson NYP TC HT CN SK SH NO Pearson ,508 ** ,575 ** ,484 ** ,607 ** ,517 ** 1 Correlation SH Sig. (2-tailed) ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 N 139 139 139 139 139 139 Nhận xét:
Sig tương quan Pearson của các biến độc lập NYPNO, TC, HT, CN, SK với
biến phụ thuộc SH đều nhỏ hơn 0.05. Như vậy, có mối liên hệ tuyến tính giữa các biến
độc lập NYPNO, TC, HT, CN, SK với biến phụ thuộc SH. 27 lOMoARcPSD| 38372003
Các biến độc lập đều có tương quan tuyến tính khá tốt với biến phụ thuộc với
hệ số r từ 0.484 đến 0.607, các hệ số tương quan đều có ý nghĩa thống kê. Trong đó,
giữa HT và SH có mối tương quan yếu nhất với hệ số r là 0.484, giữa CN và SH có mối
tương quan mạnh nhất với hệ số r là 0.607.
4.6.2. Phân tích hồi quy đa biến
Để đánh giá mức độ phù hợp của mô hình ta sử dụng phương pháp hồi quy
tuyến tính bội với 6 nhân tố được phân tích trên, trong đó lấy nhân tố Sinh hoạt của sinh
viên Đại học Thương Mại là biến phụ thuộc và 5 nhân tố còn lại là biến độc lập. Phương
trình hồi quy tuyến tính đa biến có dạng như sau:
SH = β0 + β1*NYPNO + β2*TC + β3*HT+ β4*CN+ β5*SK+ε (4.1)
4.6.2.1. Kết quả phân tích hồi quy
Bảng 4.9. Bảng tóm tắt mô hình Model R R Square Adjusted R Std. Error of the Durbin Square Estimate Watson 1 ,782 a ,612 ,597 ,24866 2,050
- Hệ số R bình phương hiệu chỉnh (Adjusted R Square) = 0,597 cho thấy 5 biến
độc lập đã đưa vào ảnh hưởng 59,7% sự thay đổi của biến phụ thuộc, 40,3% còn
lại là ảnh hưởng của sai số ngẫu nhiên và các biến ngoài mô hình.
- Hệ số Durbin – Watson = 2.050, nằm trong khoảng 1.5 đến 2.5 nên không có
hiện tượng tự tương quan chuỗi bậc nhất xảy ra.
Bảng 4.10. ANOVA Model Sum of df Mean F Sig. Squares Square 1 Regression 12 ,963 5 2,593 41,929 ,000 b Residual 8,224 133 ,062 Total 21,187 138
- Giá trị Sig. kiểm định F = 0,000 < 0,05 do đó mô hình hồi quy tuyến tính bộiphù
hợp với tập dữ liệu và có thể sử dụng được.
- Giá trị F = 41,929 với Sig. của kiểm định F = 0,000 <0,05, ta có thể kết luận R
bình phương của tổng thể khác 0. Mô hình hồi quy tuyến tính có thể suy rộng và áp dụng cho tổng thể. 28 lOMoARcPSD| 38372003
Bảng 4.11. Hệ số hồi quy Model Unstandardized Standardized t Sig. Collinearity Coefficients Coefficients Statistics B Std. Beta Toleran VIF Error ce 1 (Constant ) 1,760 ,168 10,444 ,000 NYPNO ,124 ,040 ,193 3,091 ,002 ,750 1,333 TC ,162 ,030 ,325 5,366 ,000 ,798 1,253 HT ,086 ,032 ,177 2,720 ,007 ,685 1,459 CN ,123 ,037 ,243 3,339 ,001 ,551 1,814 SK ,111 ,041 ,182 2,716 ,007 ,652 1,534
- Giá trị Sig kiểm định t hồi quy của từng biến độc lập có giá trị Sig. đều nhỏ hơn
0,05 nên cả 5 biến độc lập đều tác động có ý nghĩa thống kê đến biến phụ thuộc.
- Hệ số phóng đại phương sai VIF đều bé hơn 2, các biến độc lập không có tương
quan với nhau nên không có hiện tượng đa cộng tuyến.
Dựa vào độ lớn của hệ số hồi quy chuẩn hóa Beta, thứ tự mức độ tác động từ
mạnh nhất đến yếu nhất của các biến độc lập tới biến phụ thuộc SH là: TC (0.325)>
CN(0.243)>NYPNO (0.193)> SK (0.182)> HT (0.177).
Phương trình hồi quy tuyến tính trích theo hệ số Beta chuẩn có dạng như sau:
SH=0.325*TC+0.243*CN+0.193*NYPNO+0.182*SK+0.177*HT+ε (4.2) Giải thích mô hình:
Biến phụ thuộc SH- Sinh hoạt của sinh viên đại học Thương Mại, các biến độc lập là: + TC: Tài chính +CN: Công nghệ
+NYPNO: Nhu yếu phẩm, nơi ở +SK: Sức khỏe +HT: Học tập
Các hệ số hồi quy cho biết sinh hoạt của sinh viên Đại học Thương Mại tăng
lên 0.325 đơn vị khi tài chính của sinh viên tăng lên 1 đơn vị; sinh hoạt của sinh viên
Đại học Thương Mại tăng lên 0.243 đơn vị khi công nghệ tăng lên 1 đơn vị; sinh hoạt
của sinh viên Đại học Thương Mại tăng lên 0.193 đơn vị khi nhu yếu phẩm, nơi ở của
sinh viên tăng lên 1 đơn vị; sinh hoạt của sinh viên Đại học Thương Mại tăng lên 29 lOMoARcPSD| 38372003
0.182 đơn vị khi sức khỏe tăng lên 1 đơn vị; sinh hoạt của sinh viên Đại học Thương
Mại tăng lên 0.177 đơn vị khi học tập tăng lên 1 đơn vị.
4.6.2.2. Kiểm định các giả định hồi quy
Phần dư có thể không tuân theo phân phối chuẩn vì những lí do: Sử dụng sai mô
hình, phương sai không phải hằng số, số lượng các phần tử dư không đủ nhiều để phân
tích. Vì vậy, chúng ta cần thực hiện nhiều cuộc khảo sát khác nhau. Đơn giản nhất là
xây dựng biểu đồ tần số các phần dư Histogram và P P Plot dưới đây:
Hình 4.7. Biểu đồ tần số các phần dư Histogram
Từ biểu đồ trên ta thấy được, một đường cong phân phối chuẩn đặt chồng lên
biểu đồ tần số. Đường cong dạng hình chuông phù hợp với dạng đồ thị của phân phối
chuẩn. Giá trị trung bình Mean gần bằng 0, độ lệch chuẩn là 0,982 gần bằng 1, như vậy
có thể nói: Phân phối phần sư xấp xỉ chuẩn. Do đó kết luận rằng: Giả thiết phân phối
chuẩn của phần dư không bị vi phạm. 30 lOMoARcPSD| 38372003
Hình 4.8. Đồ thị P-P Plot
Với đồ thị P-P Plot trên ta cũng có thể nhận diện sự vi phạm giả định phần dư
chuẩn hóa, các chấm tròn tập trung thành dạng một đường chéo sẽ không vi phạm giả
định hồi quy về phân phối chuẩn phần dư. Cụ thể các điểm phân vị trong phân phối của
phần dư tập trung thành một đường chéo cho thấy giả định phân phối chuẩn của phần dư không vi phạm.
Biểu đồ Scatter Plot kiểm tra giả định liên hệ tuyến tính. Biểu đồ phân tán giữa
các phần dư chuẩn hóa và giá trị dự đoán chuẩn hóa giúp dò tìm dữ liệu hiện tại có vi
phạm giả định tuyến tính hay không. 31 lOMoARcPSD| 38372003
Hình 4.9. Đồ thị Scatter Plot
Các điểm phân vị phân tán ngẫu nhiên và tập trung xung quanh đường tung độ 0
do vậy giả định quan hệ tuyến tính không vi phạm.
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ THẢO LUẬN
5.1. Phát hiện của đề tài
Đề tài sử dụng lý thuyết từ học thuyết hành vi và các bài nghiên cứu trước để tìm
hiểu về các yếu tố ảnh hưởng đến các hành vi trong sinh hoạt của sinh viên Đại học
Thương Mại. Đề tài đã xây dựng được mô hình nghiên cứu dựa trên cơ sở các nghiên
cứu trước đây và các lý thuyết liên quan đến hành vi. Thông qua quá trình xử lý và phân
tích dữ liệu, thu được kết quả phân tích, nhóm đưa ra kết luận : Có 5 nhân tố ảnh hưởng
đến sinh hoạt của sinh viên Đại học Thương Mại: “Tài chính”, “Công nghệ”, “ Nhu yếu
phẩm, nơi ở”, “Sức khỏe” “Học tập”. Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định
lượng với mẫu kích thước đủ lớn và phương pháp kiểm định thang đo Cronbach’s Alpha
để đánh giá độ tin cậy của thang đo. Phương pháp hồi quy đa biến được áp dụng nhằm
khám phá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sinh hoạt của sinh viên Đại học
Thương Mại trong giai đoạn cách ly xã hội. 32 lOMoARcPSD| 38372003
5.2. Vấn đề đã giải quyết
Nghiên cứu chỉ ra nhân tố nào ảnh hưởng đến sinh hoạt của sinh viên Đại học
Thương Mại và những nhân tố đó ảnh hưởng như thế nào. Cụ thể, kết quả kiểm định
các giả thuyết cho thấy các thang đo đạt yêu cầu sau khi có một số điều chỉnh, mô hình
lý thuyết phù hợp, có 5 nhân tố tác động đến sinh hoạt của sinh viên Đại học Thương
Mại theo chiều giảm dần từ trái qua phải : “Tài chính”, “Công nghệ”, “Nhu yếu phẩm,
nơi ở”, “Sức khỏe”, “Học tập”.
Giá trị trung bình của biến phụ thuộc dao động từ 3.67 đến 4.15 (Xem bảng 4.6),
nghiên cứu chỉ ra sự tác động của 5 biến độc lập “Tài chính”, “Công nghệ”, “Nhu yếu
phẩm, nơi ở”, “Sức khỏe”, “Học tập” đến biến phụ thuộc “ Sinh hoạt của sinh viên đại
học Thương Mại” là khá lớn. Điều này có thể được giải thích là do sự tác động của yếu
tố cá nhân: “Sức khỏe” và các yếu tố môi trường “ Nhu yếu phẩm, nơi ở”, “Tài chính”,
“Học tập”, “Công nghệ” đến hành vi :“Sinh hoạt của sinh viên đại học Thương Mại” (Bandura (2001)).
Kết quả hồi quy đa biến cũng cho thấy, trong các biến độc lập thì “ Tài chính”
có tác động mạnh nhất đến các hành vi trong sinh hoạt của sinh viên đại học Thương
Mại với hệ số hồi quy chuẩn hóa Beta = 0.325 (Xem bảng 4.11). Như vậy đối với sinh
viên đại học Thương Mại thì tài chính là yếu tố quan trọng nhất quyết định các hành vi
của sinh viên trong sinh hoạt hàng ngày.
Biến độc lập “ Công nghệ” có mức ảnh hưởng lớn thứ hai đối với các hành vi
trong sinh hoạt của sinh viên đại học Thương Mại với hệ số hồi quy chuẩn hóa Beta =
0.243 (Xem bảng 4.11). Sinh viên đại học Thương Mại cho rằng công nghệ cũng là một
nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hành vi trong sinh hoạt của sinh viên khi họ yêu cầu
công nghệ để kết nối với xã hội, học tập các tri thức từ trường học cũng như giải trí.
“Nhu yếu phẩm, nơi ở” là biến độc lập có mức độ ảnh hưởng lớn thứ ba đối với
sinh hoạt của sinh viên đại học Thương Mại với hệ số hồi quy chuẩn hóa Beta = 0.193
(Xem bảng 4.11). Nghiên cứu chỉ ra việc thiếu thốn nhu yếu phẩm, nơi ở có ảnh hưởng
đến hành vi trong sinh hoạt của sinh viên, tuy nhiên do phần lớn đối tượng khảo sát đang
sinh hoạt vùng không có dịch bệnh: 76.98% (Xem hình 4.1) nên tầm ảnh hưởng của biến không quá lớn.
5.3. Các khó khăn, hạn chế của đề tài
- Việc tìm kiếm những tài liệu quan trọng và mang tính thực tế thì rất khó khăn, đôi khi tốn kém.
- Số lượng mẫu khảo sát còn ít .
- Một số sinh viên điền phiếu khảo sát dựa trên cảm tính chứ không nghiêm túc.
- Bảng hỏi còn một số vấn đề gây khó khăn cho người được phỏng vấn như: một
ít nhận định đưa ra còn mang tính chủ quan theo quan điểm của người khảo sát.
- Không có đủ kiến thức và kỹ năng trong việc tổng hợp, xử lý số liệu và phân tích
kết quả nghiên cứu. Do đó ý nghĩa của số liệu chưa được khai thác hiệu quả. 33 lOMoARcPSD| 38372003
- Gặp khó khăn khi trình bày nghiên cứu. Việc thống nhất trong hệ thống viết tắt,
viết hoa, hay việc thống nhất cách viết các thuật ngữ, cụm từ,… là việc cần phải
xác định và quan tâm. Việc trình bày bìa bài nghiên cứu, danh mục tài liệu tham
khảo, các chữ viết tắt, các phụ lục, tóm tắt,… đều phải tuân theo quy chuẩn của
văn bản hướng dẫn. LỜI CAM ĐOAN
Nhóm 4 xin cam đoan: Đề tài “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sinh hoạt
trong giai đoạn cách ly xã hội của sinh viên đại học Thương Mại” là thành quả tìm hiểu
và nghiên cứu của nhóm chúng em, không sao chép của bất cứ ai. Nhóm chúng em sẽ
chịu mọi trách nhiệm về bài nghiên cứu ! 34 lOMoARcPSD| 38372003
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt
1. Công văn số: 431/BGDĐT-GDTC kéo dài thời gian nghỉ học của học sinh, sinh
viên, học viên do dịch bệnh Covid-19, Bộ giáo dục và đào tạo ban hành vào ngày 14 tháng 02 năm 2020
2. Sơn, V. Đ., Chiến, M. V, Việt, H. N., Thái, V. N., Phương, T. T. T., Liên, T.
N.,Trang, V. T., Anh, T. P., Thủy, T. N., & Quyết, B. C. (2015). Giáo trình
phương pháp nghiên cứu khoa học, Đại học Thương Mại.
3. Dũng, B. Q., Phương, N. T. H., & Nhi, T. T. X. (2020). MỘT SỐ KHÓ KHĂN
CỦA SINH VIÊN KHI HỌC TRỰC TUYẾN TRONG BỐI CẢNH ĐẠI DỊCH COVID-19.
4. Salmi, J. (2020).Tác động của COVID-19 đến giáo dục đại học nhìn từ quan điểm
công bằng. Lumina Foundation. November.
5. Chỉ thị số: 16/CT-TTg về thực hiện các biện pháp phòng, chống Covid-19, Thủ
tướng Chính phủ ban hành vào ngày 31 tháng 03 năm 2020
6. Chính, T. B. (2020). Cách ly xã hội là gì? Giãn cách xã hội là gì? Chú ý nhữnggì?, VNVC
7. Hoàng, T., & Chu, N. M. N. (2008). Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS (Dùng
với SPSS các phiên bản 11.5, 13, 14, 15, 16)-Tập 2. Tiếng Anh
8. Van Nguyen, D., Pham, G. H., & Nguyen, D. N. (2020). Impact of the Covid-19
pandemic on perceptions and behaviors of university students in Vietnam. Data
in Brief, 31, 105880.
9. Oanh, L. T. M., & Thuy, N. T. N. (2020). Assessing the Effectiveness of Students'
Online Learning amid the COVID-19 Epidemic. VNU Journal of Science:
Education Research, 37(1).
10.Lederer, A. M., Hoban, M. T., Lipson, S. K., Zhou, S., & Eisenberg, D. (2021).
More than inconvenienced: the unique needs of US college students during the
CoViD-19 pandemic. Health Education & Behavior, 48(1), 14-19.
11.Noelker, L. S., Browdie, R. I. C. H. A. R. D., & Sidney Katz, M. D. (2013). A
new paradigm for chronic illness and long-term care. Gerontologist, 8(6), 1-8.
12.Bandura, A. (2001). Social cognitive theory: An agentic perspective. Annual
review of psychology, 52(1), 1-26.
13.Bandura, A. (1977). Self-efficacy: toward a unifying theory of behavioral change.
Psychological review, 84(2), 191.
14.Bollen, K. A. (1989). Structural equations with latent variables (Vol. 210). John Wiley & Sons. 35 lOMoARcPSD| 38372003
PHỤ LỤC BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
Xin chào anh/chị và các bạn!
Chúng mình là nhóm sinh viên đến từ trường Đại học Thương Mại. Hiện tại nhóm đang
làm bài thảo luận môn phương pháp nghiên cứu khoa học nhằm tìm hiểu các nhân tố
ảnh hưởng đến sinh hoạt của sinh viên Đại học Thương Mại trong giai đoạn cách ly xã hội.
Nhóm hy vọng nhận được phản hồi của các bạn đối với phiếu điều tra dưới đây. Chúng
mình cam đoan mọi thông tin các bạn cung cấp chỉ được dùng cho mục đích nghiên cứu
và được bảo mật danh tính. Sự hợp tác của các bạn là nguồn thông tin quý giá giúp
nhóm chúng mình hoàn thành nghiên cứu về đề tài trên! A. Phần 1: Hiểu biết chung:
Bạn vui lòng đánh dấu (X) trực tiếp vào ô thích hợp với chọn lựa của mình
1. Bạn có đang sống tại vùng dịch bệnh không ? Có Không
2. Nơi ở hiện tại của bạn là?
Tại nhà riêng Tại nhà người thân Tại nhà trọ Tại kí túc xá
3. Tài chính của bạn hiện tại đến từ đầu?
Gia đình Làm thêm Cả hai
4. Bạn sử dụng thiết bị điện tử nào để kết nối với các công cụ học trực tuyến ?
Điện thoại Máy tính bảng Máy tính xách tay Máy tính để bàn Khác
B. Phần 2: Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố sau đến sinh hoạt của sinh viên
Hãy cho biết mức độ đồng ý của bạn về những phát biểu sau:
1. Hoàn toàn không đồng ý 2. Không đồng ý 3. Trung lập 4. Đồng ý . Hoàn toàn 5 đồng ý Phát biểu 1 2 3 4 5
I. Nhu yếu phẩm, nơi ở 1 . Tôi thấy việc mua 36 lOMoARcPSD| 38372003 37 lOMoARcPSD| 38372003 38 lOMoARcPSD| 38372003
C. Phần 3: Thông tin cá nhân
Thông tin cá nhân của bạn chỉ được sử dụng trong bài nghiên cứu này và hoàn toàn được bảo mật
1. Giới tính của bạn là gì? Nam Nữ Khác
2. Bạn đang là sinh viên năm mấy?
Năm nhất Năm hai Năm ba Năm bốn 39 lOMoARcPSD| 38372003
Chúng mình xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của các bạn! Chúc các bạn một ngày tốt lành! 40