




Preview text:
lOMoAR cPSD| 58478860
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI
KHOA LÝ LUẬN VÀ CHÍNH TRỊ -----000-----
BÀI THẢO LUẬN NHÓM
MÔN: LỊCH SỬ ĐẢNG
Đề tài: “Phân tích và làm rõ những iểm bổ sung và phát triển về
ặc trưng và phương hướng trong Cương lĩnh xây dựng ất nước
thời kỳ quá ộ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển) năm 2011
so với Cương lĩnh xây dựng ất nước trong thời kỳ quá ộ lên chủ
nghĩa xã hội năm 1991”
Giáo viên: Trần Thị Ngọc Thúy
Lớp: 63CNTT3 Nhóm: 12
Tên trưởng nhóm: Nguyễn Quỳnh Trang
Tên các thành viên: Kiều Thị Ngọc Anh Nguyễn Ngọc Anh Nguyễn Minh Anh
Nguyễn Đào Bích Vân Đào Thị Uyên Nguyễn Thanh Xuân lOMoAR cPSD| 58478860
1, Về các phương hướng cơ bản
Cương lĩnh năm 1991 xác ịnh bảy phương hướng cơ bản. Đại hội X, qua tổng kết 20
năm ổi mới ã viết gọn lại. Kế thừa cách viết như Đại hội X, Cương lĩnh (bổ sung, phát triển
năm 2011) ã xác ịnh: Để thực hiện thành công các mục tiêu trên (mục tiêu tổng quát, mục
tiêu của chặng ường tới), toàn Đảng, toàn dân ta cần nêu cao tinh thần cách mạng tiến công, ý
chí tự lực tự cường, phát huy mọi tiềm năng và trí tuệ, tận dụng thời cơ, vượt qua thách thức,
quán triệt và thực hiện tốt các phương hướng cơ bản sau ây:
- Một là, ẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện ại hoá ất nước gắn với phát triển kinh tế tri
thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường (so với Đại hội X thêm cụm từ “gắn với phát
triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường”).
- Hai là, phát triển nền kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa.
- Ba là, xây dựng nền văn hoá tiên tiến, ậm à bản sắc dân tộc; xây dựng con người,
nâng cao ời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội. (so với Đại hội X
bổ sung thêm cụm từ “xây dựng con người, nâng cao ời sống nhân dân, thực hiện
tiến bộ và công bằng xã hội”).
- Bốn là, bảo ảm vững chắc quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội (so
với Đại hội X bổ sung thêm cụm từ “trật tự, an toàn xã hội”).
- Năm là, thực hiện ường lối ối ngoại ộc lập, tự chủ, hoà bình, hữu nghị, hợp tác và
phát triển; chủ ộng và tích cực hội nhập quốc tế (Đại hội X mới xác ịnh “chủ ộng và
tích cực hội nhập kinh tế quốc tế”).
- Sáu là, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện ại oàn kết toàn dân tộc,
tăng cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất (so với Đại hội X thêm cụm từ
“tăng cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất”).
- Bảy là, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân. (từ xây dựng nhà nước xhcn thành xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN)
- Tám là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh. (giữ nguyên)
Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) ã bổ sung nội dung về việc nắm vững và
giải quyết tốt các mối quan hệ lớn: Quan hệ giữa ổi mới, ổn ịnh và phát triển; giữa
ổi mới kinh tế và ổi mới chính trị; giữa kinh tế thị trường và ịnh hướng xã hội chủ
nghĩa; giữa phát triển lực lượng sản xuất và xây dựng, hoàn thiện từng bước quan lOMoAR cPSD| 58478860
hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa; giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hoá, thực
hiện tiến bộ và công bằng xã hội; giữa xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ
quốc xã hội chủ nghĩa; giữa Đảng lãnh ạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ; …
2, Về các ặc trưng
Trong Cương lĩnh 1991 chỉ ưa ra 6 ặc trưng của chủ nghĩa xã hội thì trong văn kiện Đại
hội ại biểu toàn quốc lần thứ X, Đảng ta ã xác ịnh 8 ặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Đó là:
1/ Xã hội xã hội chủ nghĩa mà Đảng, Nhà nước và nhân dân ta xây dựng là một xã hội
dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh; 2/ Do nhân dân làm chủ;
3/ Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện ại về quan hệ sản xuất
phù hợp với trình ộ phát triển của lực lượng sản xuất;
4/ Có nền văn hoá tiên tiến, ậm à bản sắc dân tộc;
5/ Con người ược giải phóng khỏi áp bức, bất công, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh
phúc, phát triển toàn diện;
6/ Các dân tộc trong cộng ồng Việt Nam bình ẳng, oàn kết, tương trợ, giúp nhau cùng tiến bộ;
7/ Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân
dưới sự lãnh ạo của Đảng Cộng sản;
8/ Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới
=>Theo ó, ặc trưng thứ nhất và thứ bảy ược bổ sung mới hoàn toàn và trong một số ặc trưng
khác ( ặc trưng thứ hai, ba và năm) có sự iều chỉnh nhất ịnh.
3. Các bổ sung và phát triển ở ặc trưng của cương lĩnh 2011:
Thứ nhất, so với Cương lĩnh 1991, Cương lĩnh 2011 ã bổ sung hai ặc trưng mới:
1/ Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
2/ Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân
do Đảng Cộng sản lãnh ạo.
Trong Văn kiện Đại hội X, hai ặc trưng quan trọng này cũng ã ược nêu ra khi nói về
chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta xây dựng. Song, trong ặc trưng thứ nhất của Cương lĩnh lOMoAR cPSD| 58478860
2011, tiêu chí dân chủ ược ặt trước tiêu chí công bằng. Thực tiễn cho thấy, nước ta hiện nay,
dân chủ và việc thực hiện dân chủ giữ vị trí và vai trò ặc biệt quan trọng trong ời sống xã hội.
Dân chủ không những là mục tiêu, mà còn là ộng lực thúc ẩy sự phát triển kinh tế - xã hội
theo hướng phát triển nhanh và bền vững. Khi dân chủ ược bảo ảm mới có thể nói ến công
bằng và ến lớn mạnh, những iều ó mới thể hiện sự văn minh.
Thứ hai, nếu Cương lĩnh năm 1991 xác ịnh xã hội xã hội chủ nghĩa là xã hội ' do nhân
dân lao ộng làm chủ'' thì trong Văn kiện Đại hội X và Cương lĩnh 2011, ặc trưng thứ hai ược
iều chỉnh thành ' do nhân dân làm chủ''. Rõ ràng, khái niệm ''nhân dân” trong Văn kiện Đại hội
X có nội hàm rộng hơn so với khái niệm ' nhân dân lao ộng'' ược ề cập trong Cương lĩnh năm
1991. Điều này cho phép thực hiện khối ại oàn kết toàn dân tộc và huy ộng sức mạnh của toàn
dân vào sự nghiệp xây dựng và phát triển ất nước theo ịnh hướng xã hội chủ nghĩa.
Thứ ba, ặc trưng thứ 2 trong Cương lĩnh năm 1991 ''Có một nền kinh tế phát triển cao
dựa trên lực lượng sản xuất hiện ại và chế ộ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu'' ược
Cương lĩnh 2011 bổ sung bằng ' Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện
ại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp' . Điều này là cần thiết và úng ắn. Bởi lẽ, theo quan
niệm của chủ nghĩa Mác - Lênin, quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất
và quan hệ sản xuất là xương sống của mọi hình thái kinh tế - xã hội. (Quan hệ sở hữu chế ộ
công hữu) không ồng nhất với quan hệ sản xuất. Dù óng vai trò hết sức quan trọng, song quan
hệ sở hữu cũng chỉ là một trong 3 yếu tố (quan hệ sở hữu, quan hệ quản lý và quan hệ phân
phối) cấu thành quan hệ sản xuất. Cũng cần lưu ý rằng, Đại hội VI của Đảng Cộng sản Việt
Nam ã rút ra một trong những bài
học quan trọng về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình ộ phát triển của lực lượng sản xuất.
Thứ tư, cụm từ ' ược giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công” trong ặc trưng thứ tư
của Cương lĩnh 1991 (cụm từ “ ược giải phóng khỏi áp bức, bất công” ở ặc trưng thứ 5 của mô
hình chủ nghĩa xã hội nêu trong Văn kiện Đại hội X) ược Cương lĩnh 2011 lược bỏ và xác ịnh
là ''Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có iều kiện phát triển toàn diện”. Theo
chúng tôi iều này là hợp lý. Bởi lẽ, sự ''ấm no, tự do, hạnh phúc'' của con người cũng ã bao
hàm ý nghĩa ược giải phóng khỏi áp bức, bóc lột và bất công.
Thứ năm, trong Cương lĩnh năm 2011 xác ịnh ''con người... có iều kiện phát triển toàn
diện'' (trong Cương lĩnh 1991 viết: ''Con người... có iều kiện phát triển toàn diện cá nhân' , lOMoAR cPSD| 58478860
cũng Văn kiện Đại hội X ghi ''con người ... ược phát triển toàn diện''). Việc bổ sung cụm từ
' có iều kiện” là chính xác thể hiện trong chủ nghĩa xã hội sự phát triển của con người luôn
ược tạo iều kiện, ồng thời phải căn cứ vào trình ộ phát triển kinh tế - xã hội của ất nước.
Thứ sáu, trong ặc trưng thứ 5 của Cương lĩnh năm 1991 viết ' Các dân tộc trong nước
bình ẳng, oàn kết và giúp ỡ lẫn nhau cùng tiến bộ”; trong Văn kiện Đại hội X viết: ''Các dân
tộc trong cộng ồng Việt Nam bình ẳng, oàn kết, tương trợ, giúp nhau cùng tiến bộ' . Trong
Cương lĩnh năm 2011, ặc trưng này ược iều chỉnh thành ' Các dân tộc trong cộng ồng Việt
Nam bình ẳng, oàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển''. Việc thay thuật ngữ ''tương
trợ'' bằng thuật ngữ ' tôn trọng'' hoàn toàn úng ắn và làm cho ặc trưng này có nội dung toàn
diện hơn (với 4 tiêu chí: bình ẳng, oàn kết, tôn trọng và giúp nhau), bởi thuật ngữ ' tương trợ”
và ''giúp nhau” (trong Văn kiện Đại hội X), về cơ bản, có nội dung như nhau.
Thứ bảy, nếu Cương lĩnh 1991 xác ịnh ặc trưng thứ 6 của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
là “Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới' thì trong Văn
kiện Đại hội lần thứ X và trong Cương lĩnh 2011, nó ược diễn ạt một cách chính xác hơn - ' Có
quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới' . Cụm từ ' với các nước trên thế giới'
rõ ràng rộng hơn cụm từ ''với nhân dân tất cả các nước trên
thế giới' . Nó thể hiện mối quan hệ hữu nghị và hợp tác của Việt Nam không chỉ với nhân dân
các nước, mà cùng với nhà nước, chính phủ và các tổ chức phi chính phủ của các nước trên thế giới.
=>Mọi kết quả nhận thức ều do thực tiễn quy ịnh: Phải xuất phát từ thực tiễn và ược
chính thực tiễn kiểm nghiệm. Đó là biện chứng của quá trình nhận thức. Đặc biệt, việc xác ịnh
úng và trúng những ặc trưng bản chất, cốt lõi của chủ nghĩa xã hội - một xã hội hoàn toàn mới
và chưa từng có tiền lệ trong lịch sử phát triển xã hội của dân tộc ta, như cách nói của
V.I.Lênin, chỉ có thể dựa trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội
của hàng triệu người khi họ bắt tay vào hành ộng. Hơn nữa, thực tiễn luôn vận ộng và biến ổi.