lOMoARcPSD| 58478860
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI
--- ---
BÀI THẢO LUẬN NHÓM
MÔN HỌC: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
ĐỀ BÀI: Phân tích quá trình Đảng lãnh đạo đánh thắng những chiến lược chiến
tranh của đế quốc Mỹ
Giảng viên hướng dẫn: Ths. Hà Thị Liên
Lớp: 65TMĐT2
Nhóm 2
Trưởng nhóm: Nguyễn Thị Thùy Dương
Các thành viên: Trần Bá Hải Đăng
Trần Thị Khánh Chi
Nguyễn Tiến Đạt
Nguyễn Mạnh Cường
Lê Hương Giang
Nguyễn Hà Giang
MỤC LỤC
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM VÀ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ĐÓNG GÓP CỦA
TỪNG THÀNH VÊN VÀO BÀI THẢO LUẬN
NHÓM......................................................2
lOMoARcPSD| 58478860
Khái quát.............................................................................................................................3
1. Bối cảnh lịch sử Việt Nam sau năm 1954..................................................................4
2. Sự lãnh đạo của Đảng đối với cách mạng 2 miền giai đoạn 1954-1960.....................4
3. Sự lãnh đạo của Đảng đối với cả nước 1961- 975.......................................................6
4. a. Chiến tranh đặc biệt....................................................................................6
b. Chiến tranh cục bộ.............................................................................................13
c. Chiến lược Việt Nam hóa chiến tranh...............................................................15
d. Cuc tổng tiến công và nổi dậy mùa xuân năm 1975.............16
5. Ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và kinh nghiệm của Đảng trong kháng chiến
chống Mỹ cứu nước...................................................................................................19
Hà Nội, 2025
lOMoARcPSD| 58478860
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM VÀ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ĐÓNG GÓP CỦA
TỪNG THÀNH VÊN VÀO BÀI THẢO LUẬN NHÓM
Nhóm: 2
Lớp: 65TMĐT2
Tổng số sinh viên của nhóm: 7 người
Nhóm trưởng: Nguyễn Thị Thùy Dương
Xác định mức độ tham gia và kết quả tham gia của từng thành viên trong
việc thực hin thảo luận nhóm 1 kết quả như sau:
STT
trong
danh
sách
lớp
Mã sinh
viên
Họ và tên
Lớp chuyên
ngành
Mức độ
đóng góp
tính theo %
Chữ ký của
các thành
viên nhóm
1
2354052905
Trần Thị Khánh Chi
65TMĐT2
2
2151011320
Nguyễn Mạnh Cường
63C1
3
2354052906
Trần Bá Hải Đăng
65TMĐT2
4
2354052908
Nguyễn Tiến Đạt
65TMĐT2
5
2354052919
Nguyễn Thùy Dương
65TMĐT2
6
2354052922
Lê Hương Giang
65TMĐT2
7
2354052923
Nguyễn Hà Giang
65TMĐT2
Khái quát
Thời kỳ 1954 -1975 là khoảng thời gian nhân dân ta vừa kết thúc 80 năm đô h
của thực dân Pháp, bước sang giai đoạn vừa kháng chiến chống Mỹ cứu nước vừa xây
dựng Chủ nghĩa xã hội. Đây là một thử thách đầy cam go đối với Đảng cộng sản Việt
lOMoARcPSD| 58478860
Nam – một chính Đảng còn non trẻ. Lần này đối mặt với ta là đế quốc Mỹ, tên thực dân
hùng mạnh cả về kinh tế lẫn quân sự thời bấy giờ. Tìm hiểu sự lãnh đạo của Đảng thời kỳ
này giúp cho ta hiểu được đường lối lãnh đạo của Đảng ta là rất đúng đắn. Đảng Cộng
sản Việt nam do Bác Hồ sáng lập và rèn luyện đã kết hợp tài tình Chủ nghĩa Mác Lênin
vào tình hình thực tiễn của Việt Nam. Đảng đã lãnh đạo quân và dân ta chiến đấu anh
dũng, biến cuộc chiến tưởng chừng không cân sức thành chiến thắng vang dội cả thế giới,
làm chấn động địa cầu. Một nước Việt Nam tưởng chừng bé nhỏ, nhưng đã chiến thắng
tên đế quốc sừng sỏ nhất trên thế giới, nơi mà mọi nước đều phải e dè.
Cuộc kháng chiến chống Mỹ kéo dài 21 năm có nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn là
một thời kỳ đất nước ta có những chuyển biến lớn, nhằm chống lại âm mưu và hành động
của Mỹ - Ngụy. Mà trong đó, những chủ trương, sách lược, những nhận định và hành
động của Đảng là cực kỳ quan trọng.
Việc chia quãng thời gian 21 năm này ra làm nhiều thời kỳ cũng là một cách
nghiên cứu, tìm hiểu rõ hơn sự lãnh đạo của Đảng trong những năm từ 1954-1975.
Các giai đoạn gồm có:
1954-1960: Mở đầu sự nghiệp kháng chiến chống Mỹ cứu nước - Quá độ
lên CNXH ở miền Bắc.
1961-1965: Xây dựng miền Bắc - Đánh thắng chiến lược “chiến tranh đặc
biệt ” của đế quốc Mỹ.
1965-1968: Chuyển hướng xây dựng miền Bắc - Đánh thắng chiến lược
“chiến tranh cục bộ” của Mỹ.
1969-1975: Nhân dân ta từng bước làm phá sản chiến lược “Việt Nam hóa
chiến tranh” – Hoàn thành sự nghiệp giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
1. Bối cảnh lịch sử Việt Nam sau năm 1954
Ngay sau khi Hiệp định Giơnevơ được ký kết (T7/1954),với âm mưu đồ biến
miền Nam của Việt Nam thành căn cứ quân sự, thuộc địa kiểu mới, tạo thành “ con đê”
ngăn chặn làn sóng chủ nghĩa cộng sản tràn xuống ĐNA, làm bàn đạp để tấn công ra
miền Bắc Việt Nam, đánh phá phong trào giải phóng dân tộc, chính vì thế đế quốc Mỹ đã
dựng lên chính quyền Ngô Đình Diệm, dùng bạo lực phản động cách mạng để đàn áp,
khủng bố “đặt miền Nam trong tình trạng chiến tranh”, “đặt cộng sản ra ngoài vòng pháp
luật”. Vì thế mà cách mạng miền Nam bị tổn thương nặng nề, miền Bắc bước vào thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội trong bối cảnh thuận lợi và khó khăn đan xen.
lOMoARcPSD| 58478860
Về quốc tế thế giới, thuận lợi là hệ thống XHCN thế giới tiếp tục lớn mạnh về cả
kinh tế, quân sự, chính trị, văn hóa, kĩ thuật nhật là Liên Xô. Khó khăn nhất là đế quốc
Mỹ có âm mưu làm bá chủ thế giới, với các chiến lược toàn cầu phản cách mạng, chống
loại hòa bình, độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Thế giới bước vào thời kì chiến tranh
lạnh, chạy đua vũ trang . Xuất hiện sự bất đồng, chia rẽ trong hệ thống xhcn, nhất là giữa
Liên Xô và Trung Quốc.
Việt Nam vừa rời ra khỏi cuộc chiến tranh kéo dài 9 năm, để lại hậu quả rất nặng
nề, kinh tế đình đốn, xuất phát điểm để xây dựng chủ nghĩa xã hội rất thấp. Lúc bấy giờ,
miền Bắc đã được giải phóng, trở thành căn cứ địa, hậu phương lớn cho tiền tuyến miền
Nam. Nhân dân có ý chí độc lập, thống nhất. Tuy nhiên, khó khăn lớn nhất là đất nước bị
chia làm hai miền, với hai chế độ chính trị khác nhau. Đế quốc Mỹ can thiệp vào miền
Nam Việt Nam, âm mưu chia cắt lâu dài Việt Nam. Miền Bắc với nền kinh tế còn lạc hậu,
hậu quả của chiến tranh rất nặng nề. Đây vừa là cơ hội, vừa là thách thức lớn nhất của
miền Bắc khi bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
2. Sự lãnh đạo của Đảng đối với cách mạng 2 miền giai đoạn 1954-1960
Chiến lược chiến tranh đơn phương
Âm mưu của kẻ thù ( Mỹ và chính quyền tay sai )
+ Miền Bắc:
Mỹ thay Pháp, can thiệp sâu vào Việt Nam, âm mưu chia cắt lâu dài đất
nước.
Thúc đẩy chiến tranh lạnh, chống phá phong trào cách mạng và chủ nghĩa
xã hội.
Bao vây, cô lập miền Bắc về kinh tế – chính trị – quân sự. + Miền Nam:
Biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mỹ ở
Đông Nam Á.
Phá hoại Hiệp định Giơ-ne-vơ, không tổ chức tổng tuyển cử, chia cắt đất
nước thành hai miền.
Đàn áp phong trào cách mạng qua các chính sách: “Trưng cầu dân ý” giả
tạo, ráo riết thi hành chính sách “Tố cộng, diệt cộng”; các chiến dịch “khu trù mật”, “khu
dinh điền” nhằm bắt bớ, trả thù người yêu nước, gây ra nhiều vụ thảm sát đẫm máu
Dựng lên chính quyền Ngô Đình Diệm độc tài, phản động, hiếu chiến.
- Chủ trương của Đảng để đánh bại chiến lược của địch
lOMoARcPSD| 58478860
+ Miền Bắc: Khôi phục kinh tế, cải tạo xã hội chủ nghĩa Khôi phục kinh
tế (1954–1957):
Hàn gắn vết thương chiến tranh, khôi phục nền kinh tế quốc dân, trước hết
là sản xuất nông nghiệp.
Hoàn thành cải cách ruộng đất với khẩu hiệu “Người cày có ruộng”. Khắc
phục sai lầm, chỉnh đốn tổ chức.
Hội nghị Trung ương 14 (11/1958) thông qua kế hoạch 3 năm lần thứ hai
(1958 – 1960) với nhiệm vụ trọng tâm là phát triển kinh tế, văn hóa và cải tạo xã hội chủ
nghĩa đối với kinh tế cá thể và kinh tế tư bản tư doanh
Miền Bắc dần trở thành hậu phương vững chắc cho cách mạng miền Nam.
+ Miền Nam: Chuyển từ giữ gìn lực lượng sang tiến công 1954–1958:
Chủ trương lớn: Nghị quyết Trung ương 6 và Bộ Chính trị (1954): đề ra
nhiệm vụ trọng tâm của cách mạng miền Nam là đấu tranh đòi thi hành Hiệp định Giơ-
nevơ
Đề cương cách mạng miền Nam (1956) – Lê Duẩn: Khẳng định đấu tranh
cách mạng là con đường duy nhất.
Hội nghị Trung ương 15 (1959): tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân, sử dụng bạo lực cách mạng của quần chúng nhân dân, kết hợp đấu tranh chính
trị và vũ trang, tiến tới khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền về tay nhân dân.
Chi viện từ miền Bắc: Mở đường Hồ Chí Minh (Đoàn 559) và đường biển
(Đoàn 759) để tiếp tế cho miền Nam.
- Kết quả
+ Miền Bắc:
Giải phóng hoàn toàn (1955): Hà Nội, Hải Phòng, Cát Bà… Hoàn thành cải
cách ruộng đất, chỉnh đốn tổ chức. Bước đầu đạt thành tựu kinh tế – văn hóa – xã hội
trong thời kỳ quá độ lên CNXH. Trở thành hậu phương chiến lược cho miền Nam.
+ Miền Nam:
Phong trào Đồng Khởi (1959–1960): Bùng nổ tại Mỏ Cày (Bến Tre), lan
rộng toàn miền Nam. Làm tan rã chính quyền tay sai ở nhiều vùng nông thôn. Giành
quyền làm chủ tại 1383/2627 xã. Tạo ra vùng giải phóng rộng lớn.
Thành lập Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam (20/12/1960):
Lãnh đạo toàn diện cuộc đấu tranh ở miền Nam. Tập hợp các tầng lớp yêu nước đấu tranh
lật đổ Mỹ Diệm.
lOMoARcPSD| 58478860
3. Sự lãnh đạo của Đảng đối với cả nước 1961-1975
a.Chiến tranh đặc biệt
Đại hội lần thứ III
Đường lối cách mạng của Đảng ta được thể hiện nét nhất thông qua Đại hội
lần thứ III ( 09/1960) họp tại Thủ đô Hà Nội có 525 đại biểu chính thức và 51 đại biểu
dự khuyết → Trong đại hội này, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã u nhiệm vụ Đại hội
lần này là Đại hội xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh thống nhất hòa
bình nước nhà”.
Nội dung mà đại hội III thông qua:
Về đường lối chung của cách mạng VN: Xác định nhiệm vụ của
cách mạng VN trong giai đoạn mới là phải thực hiện 2 chiến lược
cách mạng ở cả 2 miền
Một là nhiệm vụ của miền Bắc: Đẩy mạnh cách mạng xã hội chủ nghĩa ở
miền Bắc
Hai là nhiệm vụ của miền Nam: Tiến hành cuộc cách mạng dân chủ nhân
dân ở khu vực miền Nam, nhanh chóng thống nhất đất nước
Mục tiêu chiến lược chung : Cả 2 miền Bắc và Nam đều có 2 chiến
lược riêng của từng miền và có mục tiêu cụ thể riêng. Tuy vậy, mục
tiêu chung trước mắt cần được quan tâm sẽ là giải phóng miền Nam,
hòa bình & thống nhất đất nước
Về vị trí, vai trò, nhiệm vụ cụ thể của chiến lược cách mạng ở
từng miền ● Miền Bắc:
Nắm giữ vai tròQuyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ cuộc
cách mạng VN và sự thống nhất của nước nhà. Bởi ngay lúc này việc xây dựng miền Bắc
giúp tạo một nền tảng nguồn lực vững chắc giúp bảo vệ các “căn cứ” đầu não của nước ta
và hậu phương hậu thuẫn vững chắc phía sau thúc đẩy tinh thần quyết tâm chiến đấu của
nhân dân miền Nam thực hiện cuộc cách mạng dân chủ nhân dân. Và đây cũng là chỗ dựa
vững chắc cho nhân dân miền Nam sau khi hoàn thành cuộc cách mạng thống nhất đất
nước sau này
lOMoARcPSD| 58478860
Nhiệm vụ của Miền Bắc: Xây dựng tiềm lực và bảo vệ căn cứ địa của cả
nước, hậu thuẫn cho cách mạng miền Nam, chuẩn bị cho cả nước đi lên CNXH về sau
Miền Nam:
Nắm giữ vai tròquyết định trực tiếpđối với sự nghiệp giải phóng miền
Nam. Nhân dân miền Nam ngay lúc này chính là lực lượng trực tiếp đối đầu với đế quốc
Mỹ và bọn tay sai. Các cuộc chiến đấu, nổi dậy, đấu tranh chính trị và vũ trang đều diễn
ra trực tiếp ở miền Nam, nơi nhân dân phải đối mặt với quân đội Mỹ và chính quyền tay
sai. Nơi mà người dân đang phải chịu tổn thất nặng nề nhất, phải chịu thiệt cả về người và
về của.
Nhiệm vụ của Miền Nam: Giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế
quốc Mỹ và bọn tay sai của chúng, thực hiện hòa bình thống nhất, hoàn thành cách
mạng dân tộc nhân dân trong cả nước
Về hòa bình và thống nhất tổ quốc: Giữ vững đường lối hòa bình
thống nhất của nước nhà → Phù hợp với nguyện vọng, đường lối cm
của Đảng và dân ta. Tuy vậy vẫn phải đề cao cảnh giác và chuẩn bị
sẵn sàng để đối phó với mọi tình thế có thể xảy ra .
Về xây dựng xã hội chủ nghĩa : Với đặc điểm lớn nhất trong công
cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc là một nền kinh tế nông
nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên CNXH mà không đi qua thời kỳ CNTB
→ Có thể nói đây là 1 cuộc cải biến CM về mọi mặt
NV trọng tâm: y dựng cơ sở- vật chất CNH- HĐH . Tiến hành cách
mạng ngay cả trong tư tưởng tinh thần và văn hóa của toàn xã hội phù hợp với CNXH
Về đường lối chung: Đoàn kết toàn dân, phát huy truyền thống yêu
nước và lao động cần cù tăng cường đoàn kết với các nước XHCN,
đưa miền Bắc tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững, tiến chắc lên CNXH
Triển vọng cách mạng: Cuộc đấu tranh nhằm thực hiện thống nhất
nước nhà là một quá trình đấu tranh gian khổ, phức tạp, lâu dài ,
song nhất định sẽ phải đạt được thắng lợi
Ý NGHĨA ĐẠI HỘI:
Đại hội đã hoàn chỉnh đường lối chiến lược chung của cách mạng Việt
Nam trong giai đoạn mới. Đó là đường lối tiến hành đồng thời và kết
hợp chặt chẽ hai chiến lược cách mạng khác nhau ở cả hai miền:
cách mạng xã hội ở miền Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ nhân
lOMoARcPSD| 58478860
dân ở miền Nam và nhằm thực hiện chung một mục tiêu chung trước
mắt là giải phóng miền Nam thống nhất đất nước
Đại hội cũng đã giải quyết các vấn đề chưa từng có trong tiền lệ trước
đó
KẾ HOẠCH 5 NĂM LẦN THỨ 1
MIỀN BẮC: Nhằm giải quyết những vấn đề trước mắt, nhằm từng bước
xây dựng CNH-HĐH xã hội chủ nghĩa. Tiếp tục đưa miền Bắc phát triển lên CNXH.
Đảng ta đã cụ thể hóa đường lối phát triển trong việc thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ
nhất vào năm ( 1961-1965 )
Ra sức phát triển công nghiệp và nông nghiệp, thực hiện một bước việc ưu
tiên phát triển công nghiệp nặng, đồng thời ra sức phát triển nông nghiệp toàn diện, công
nghiệp thực phẩm, công nghiệp nhẹ. ( VD: Trong nông nghiệp có phong trào thi đua hợp
tác xã Đại Phong ; Trong công nghiệp có phong trào thi đua với hợp tác xã công nghiệp
Thành
Công ; ……)
Hoàn thành công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với công nghiệp, thủ
công nghiệp, thương nghiệp nhỏ và công thương nghiệp tư bản tư doanh, củng cố và tăng
cường thành phần kinh tế quốc doanh,mở rộng quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa trong
toàn bộ nền kinh tế quốc dân
Nâng cao trình độ học vấn của nhân dân, đẩy mạnh đào tạo cán bộ và công
nhân lành nghề, nâng cao năng lực quản lý kinh tế của cán bộ, xúc tiến công tác khoa học
và kỹ thuật.( VD: Trong giáo dục có phong trào thi đua học tập ở Trường cấp II Bắc
Lý….)
Cải thiện thêm một bước đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân, mở
mang phúc lợi công cộng, xây dựng đời sống mới ở nông thôn và thành thị
Ra sức củng cố quốc phòng, trật tự an ninh xã hội.( VD: Trong quân đội có
phong trào thi đua “ 3 nhất “....... )
HẠN CHẾ CỦA KẾ HOẠCH 5 NĂM LẦN THỨ 1:
Kế hoạch Nhà nước 5 năm (1961 – 1965) vấp phải một số sai lầm khuyết
điểm chủ yếu do tư tưởng chủ quan nóng vội, giáo điều thể hiện rõ nhất qua
việc đề ra phương châm tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên chủ
nghĩa xã hội, đề ra các mục tiêu, chỉ tiêu quá cao, không tính đến khả năng
lOMoARcPSD| 58478860
thực hiện và điều kiện cụ thể của đất nước. VD: Nước ta ra sức phát triển
vào các ngành công nghiệp nặng trong khi tình hình đất nước còn non trẻ,
mới dành được độc lập ở miền Bắc chưa đủ khả năng để thực hiện.
ĐẢNG LÃNH ĐẠO NHÂN DÂN ĐÁNH BẠI CHIẾN LƯỢC “ CHIẾN
TRANH ĐẶC BIỆT” TỪ 1-1961 ĐẾN 5-
1965 Âm mưu của kẻ thù:
Miền Nam:
Đây được xem là hình thức đấu tranh thực dân kiểu mới. Với công thức: Cố
vấn Mỹ + vũ khí của Mỹ + quân chủ lực Việt Nam cộng hòa , Mỹ và chính quyền Ngô
Đình
Diệm triển khai thực này là hiện bình định miền Nam trong vòng 18 tháng
Mục đích của chúng là muốn tách nhân dân miền Nam ra khỏi lực lượng
cách mạng gây cản trở nhân dân ta đứng lên kháng chiến
ơng sống của cuộc chiến tranh này là quốc sách ấp chiến lược với chiến
thuật “ trực thăng vận, thiết xa vận”
Lập 17000 ấp chiến lược, thực hiện” tát nước, bắt cá”, tách nhân dân ra
khỏi cách mạng. Chúng thực hiện giải chất độc xuống miền Nam Việt Nam vô cùng tàn
nhẫn +Miền Bắc:
Ngăn chặn sự chi viện của miền Bắc, nhằm cô lập cách mạng miền Nam
Tạo sức ép về quân sự lẫn chính trị ngăn cho miền Bắc tiếp tục cuộc xây
dựng chủ nghĩa xã hội
Luôn muốn ngăn chặn sự chi viện từ miền Bắc dành cho nhân dân miền
Nam Chủ trương của Đảng:
Miền Nam:
Hội nghị của bộ chính trị đã phân tích và ra chỉ thị “ Phương hướng và
nhiệm vụ công tác trước mắt của cách mạng miền Nam”
Quyết định chuyển cuộc đấu tranh của nhân dân miền Nam từ khởi nghĩa
từng phần sang chiến tranh cách mạng
Nhằm tiêu hao, tiêu hụt quân đội Sài Gòn và làm phá sản các quốc sách ấp
chiến lược của đế quốc Mỹ
lOMoARcPSD| 58478860
Đưa đấu tranh vũ trang phát triển song song với đấu tranh chính trị, tiến
công địch trên cả ba vùng chiến lược: đô thị, nông thôn đồng bằng và vùng núi, bằng ba
mũi giáp công: quân sự, chính trị và binh vận. ( Đồng bằng- đấu tranh chính trị kết hợp
vũ trang;
Vùng núi- đấu tranh vũ trang; Đô thị- đấu tranh chính trị là chủ yếu )
Phương châm đấu tranh: Linh hoạt, thích hợp, từng nơi , từng lúc và từng
vùng
Miền Bắc:
Xác định rõ vai trò của nhân dân miền Bắc đối với miền Nam. Tạo điều
kiện để chi viện cho chiến trường miền Nam
Tiếp tục công cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa, củng cố lực lượng chính trị
quân sự
Đề cao cảnh giác sẵn sàng đối phó với hành động của đế quốc Mỹ
- Kết quả:
Miền Nam:
Chiến thắng ẤP BẮC đã thúc đẩy phong trào đấu tranh chính trị ở các đô
thị lên cao, lôi cuốn đông đảo các tầng lớp nhân dân lao động , trí thức, học sinh, sinh
viên các tầng lớp cùng tham gia
Nội bộ chính quyền Sài Gòn rơi vào lâm nguy, khủng hoảng nghiêm trọng
Với tinh thần chủ động, sáng tạo, sau hơn 4 năm lực lượng cách mạng đã
làm phá sản chiến lược “ Chiến tranh đặc biệt” của đế quốc Mỹ ở miền Nam
Xác định chiến tranh vũ trang quyết định chiến thắng trực tiếp của chúng ta.
Một hình thức và phương châm tác chiến mới đó là “ 2 chân ( quân sự , chính trị ) , 3
mũi( quân sự, chính trị, bình vận ), 3 vùng ( vùng núi, nông thôn và đồng bằng, đô thị )
Miền Bắc:
Miền Bắc giữ vững ổn định, tiếp tục công cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa.
Tạo điều kiện chi viện hiệu quả cho chiến trường miền Nam.
Làm thất bại âm mưu cô lập cách mạng miền Nam, giữ vững vai trò là hậu
phương vững chắc
lOMoARcPSD| 58478860
b. Chiến tranh cục bộ
Âm mưu của kẻ thù
Sau thất bại trong Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” (1961–1965), Mỹ chuyển
sang Chiến tranh cục bộ.
Đồng thời mở rộng cuộc chiến tranh phá hoại bằng không quân và hải quân đối
với miền Bắc
=> Nhằm tạo tình thế cả nước có chiến tranh
Miền Bắc:
Từ ngày 5/8/1964, sau khi dựng lên "Sự kiện Vịnh Bắc Bộ", đế quốc Mỹ đã dùng
không quân và hải quân đánh phá rất ác liệt miền Bắc
=> Với ý đồ đưa miền Bắc về thời kỳ đồ đá phá hoại công cuộc xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở miền Bắc, ngăn chặn sự chi viện của miền Bắc .đối với miền Nam, đè bẹp
ý chí quyết tâm chống Mỹ, cứu nước của dân tộc Việt Nam.
Miền Nam:
Mùa khô 1965 - 1966, Mỹ huy động 70 vạn quân trong đó có 20 vạn quân Mỹ, mở
cuộc hành quân chiến lược lần thứ nhất vào Tây Nguyên, đồng bằng Khu V, miền
Đông Nam Bộ nhằm thực hiện tìm diệt quân giải phóng, giành quyền chủ động
trên chiến trường, bình định các vùng nông thôn, đồng bằng quan trọng.
Cuối năm 1967, "Chiến tranh cục bộ" của Mỹ được đẩy đến đỉnh cao, số quân
viễn chinh đổ bộ vào miền Nam lên đến 48 vạn, mọi biện pháp và thủ đoạn chiến
tranh được sử dụng. Chủ trương của Đảng Miền Bắc :
Chuyển hướng xây dựng kinh tế, bảo đảm tiếp tục xây dựng miền Bắc vững mạnh
về kinh tế và quốc phòng trong điều kiện có chiến tranh, tiến hành cuộc chiến
tranh nhân dân chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ để bảo vệ vững chắc
miền Bắc xã hội chủ nghĩa, chi viện cho cuộc chiến tranh giải phóng miền Nam,
đồng thời tích cực chuẩn bị đề phòng để đánh bại địch trong trường hợp chúng liều
lĩnh mở rộng Chiến tranh cục bộ ra cả nước.
Miền Bắc là hậu phương lớn.
Miền Nam :
lOMoARcPSD| 58478860
Giữ vững và phát triển thế tiến công, kiên quyết tiến công và liên tục tiến công. Tiếp
tục kiên trì phương châm đấu tranh quân sự kết hợp với đấu tranh chính trị, triệt để
vận dụng ba mũi giáp công, đánh địch trên ba vùng chiến lược.
Miền Nam là tiền tuyến lớn
Tháng 12/1967, Bộ Chính trị họp bàn về chuyển cuộc đấu tranh cách mạng miền
Nam sang thời kỳ mới => thời kỳ giành thắng lợi quyết định. Bộ chính trị đề ra
chủ trương: Tiến hành tổng công kích => tổng khởi nghĩa, đưa chiến tranh về đô
thị, nơi được coi là căn cứ và hậu phương vững chắc của Mỹ và chính quyền Sài
Gòn; mở những đòn tiến công quân sự dồn dập, kết hợp với nổi dậy đồng loạt của
quần chúng ngay tại địa bàn chiến lược của chúng. Chủ trương này được Hội nghị
lần thứ 14 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (01/1968) nhất trí thông qua.
Kết quả
Miền Bắc:
Tháng 3/1968, đế quốc Mỹ tuyên bố hạn chế ném bom miền Bắc (từ Nghệ An vào
Vĩnh Linh), ngày 01/11/1968, chấm dứt không điều kiện đánh phá miền Bắc bằng
không quân và hải quân.
Nhiệm vụ chi viện tiền tuyến được hoàn thành xuất sắc, góp phần cùng quân dân
miền Nam đánh bại cuộc "Chiến tranh cục bộ" của Mỹ những năm 1965 - 1968.
Miền Nam:
Đêm 30, rạng ngày 31/01/1068 tổng Công kích, tổng khởi nghĩa đồi loạt diễn ra,
trọng điểm là các đô thị ở Sài Gòn - Gia Định và Huế. Quả dân ta liên tiếp mở ba
đợt tiến công vào 4/6 thành phố, 37/42 thị xã và bảy trăm thị trấn, quận ly, hầu hết
các cơ quan đầu não của địch ở Trung tâm và địa phương, căn cứ quân sự Mỹ và
làm chủ nhiều đô thị, trung tâm lói.
Cuộc tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân năm 1968 là đòn tiến công bất ngờ
của quân dân ta đánh vào hang ổ kẻ thù, khởi đầu cho những thất bại hoàn toàn
của đế quốc Mỹ và Việt Nam Cộng hòa, góp phần quyết định làm phá sản chiến
lược "chiến tranh cục bộ" của Mỹ, buộc chúng phải xuống thang chiến tranh và
ngồi vào đàm bàn phán Paris từ ngày 13/5/1968
lOMoARcPSD| 58478860
Tháng 01/1969, đế quốc Mỹ chấp nhận cuộc đàm phán tại Paris với sự tham dự của
bốn bên: Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng l thời Cộng hòa
miền Nam Việt Nam, Việt Nam Cộng hòa và Mỹ.
c. Chiến lược Việt Nam hóa chiến tranh
Âm mưu của đế quốc Mỹ:
Từ đầu 1969, Tổng thống Mỹ Níchxơn đề ra chiến lược toàn cầu mới với ba
nguyên tắc trụ cột: cùng chia sẻ, sức mạnh của Mỹ, sẵn sàng thương lượng; đây là
một chiến lược mới mang tên “Việt Nam hóa chiến tranh”. Đây là một loại
chiến tranh rất thâm độc của Mỹ nhằm "dùng người Việt Nam đánh người Việt
Nam", tiếp tục chiến tranh xâm lược thực dân mới ở miền Nam và thực hiện
chương trình bình định. Tiến hành chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ 2
nhằm chặn chi viện cho miền Nam.
Tìm cách thỏa hiệp với Trung Quốc, hòa hoãn với Liên Xô hòng cắt giảm nguồn
viện trợ chủ yếu của Việt Nam.
Chủ trương của Đảng:
Miền Bắc:
Tháng 4/1972, Mỹ cho tiến hành cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc
lần thứ 2.
Đảng phát động cuộc chiến tranh nhân dân chống chiến tranh phá hoại
bảo vệ miền Bắc, tiếp tục chi viện cho miền nam, giữ vững lập
trường đàm phán.
Trận 12 ngày đêm, quân và dân miền Bắc đã lập nên thắng lợi “Điện
Biên Phủ trên không”.
Miền Nam
Đảng đề ra quyết tâm và chủ trương chiến lược 2 bước, thể hiện trong
Thư chúc mừng năm mới (1/1/1969) của chủ tịch HCM:Vì độc
lập, vì tự do, đánh cho Mỹ cút, đánh cho ngụy nhào.
Hội nghị lần thứ 18 Ban chấp hành Trung ương Đảng (01/1970) đề ra
chủ trương mới để nhằm chống lại chiến lược của Mỹ: lấy nông thôn
làm hướng tiến công chính, tập trung ngăn chặn đẩy lùi chương
trình “bình định” của địch.
lOMoARcPSD| 58478860
Tháng 3/1970, phối hợp với quân Campuchia đánh bại cuộc hành
quân quy mô lớn với trên 10 vạn quân đội Sài Gòn, buộc Mỹ
tuyên bố rút quân vào tháng 6/1970.
Năm 1971, quân và dân miền Nam phối hợp với quân và dân Lào chủ
động đánh bại cuộc hành quân quy mô lớn “Lam Sơn 719” của Mỹ -
Ngụy. Cùng thời gian đó, quân và dân ta phối hợp với quân dân
Campuchia đập tan cuộc hành quân “Toàn thắng 1/1971”.
Xuân hè 1972, quân ta mở cuộc tiến công từ hướng chủ yếu là Tr-
Thiên, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, khu V, đồng bằng sông Cửu Long.
Kết quả: Trước sự thất bại của Mỹ trên cả hai miền đất nước Việt Nam,
cuộc đấu tranh ngoại giao trên bàn Hội nghị Pari đã kéo dài gần 4 năm 9 tháng. Ngày
27/1/1973, ký kết Hiệp định Paris về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam.
d. Cuộc tổng ến công và nổi dậy mùa xuân năm 1975
* Bối cảnh và chủ trương chiến lược
Sau Hiệp định Paris 1973, quân Mỹ rút khỏi Việt Nam nhưng chính quyền
Sài Gòn tiếp tục vi phạm hiệp định, phát động chiến tranh trở lại.
Cuối năm 1974 – đầu năm 1975, Bộ Chính trị nhận định: so sánh lực lượng
đã thay đổi, thời cơ chiến lược xuất hiện.
Hội nghị Bộ Chính trị (30/9 – 8/10/1974) xác định: phải giải phóng hoàn
toàn miền Nam, mở đường cho tổng công kích trong năm 1975.
- Hội nghị Bộ Chính trị lần 2 (8/12/1974 7/1/1975) Đảng nhận định thời cơ
đã đến, cách mạng Việt Nam đã đủ điều kiện về quân sự chính trị để hoàn thành cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam.
- Bộ chính trị quyết tâm thực hiện chiến lược giải phóng miền Nam với kế
hoạch hai năm 1975-1976 theo tinh thần: năm 1975, tranh thủ bất ngờ tấn công lớn và
rộng khắp.
Nếu thời cơ đến sớm thì phải “tổng công kích – tổng khởi nghĩa, giải
phóng miền Nam ngay trong năm 1975.” * Diễn biến các chiến dịch chính
a) Chiến dịch Tây Nguyên (mở màn)
Ngày 10/3/1975: Quân Giải phóng tấn công Buôn Ma Thuột – giành thắng
lợi quyết định.
lOMoARcPSD| 58478860
Sau đó địch rút lui hỗn loạn khỏi Tây Nguyên. Ta phát triển nhanh chóng,
giải phóng toàn bộ Tây Nguyên.
Ngày 18/3/1975, Bộ Chính trị đã quyết định giải phóng miền Nam trong
năm 1975.
b) Chiến dịch Trị - Thiên – Huế – Đà Nẵng
Ngày 21/3/1975: bắt đầu chiến dịch tấn công Huế.
Ngày 25/3: giải phóng hoàn toàn Huế.
Ngày 26 – 29/3: ta tiếp tục đánh mạnh vào Đà Nẵng, giải phóng thành phố
ngày 29/3 – chỉ sau 20 ngày kể từ Buôn Ma Thuột.
Cách mạng miền Nam phát triển với nhịp độ “một ngày bằng 20 năm’’. c)
Giải phóng các tỉnh ven biển miền Trung
- Trên đà thắng lợi, quân ta tiếp tục tiến quân giải phóng liên tiếp các tỉnh
ven biển: Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa…
*. Chiến dịch Hồ Chí Minh – đỉnh cao của tổng tiến công
- Ngày 25/3/1975: Bộ Chính trị quyết định mở Chiến dịch chiến lược cuối
cùng.
- Ngày 6/4/1975: Đại tướng Võ Nguyên Giáp ra mệnh lệnh tổng tấn công Sài
Gòn, nhấn mạnh tinh thần: “Thần tốc, táo bạo, bất ngờ, chắc thắng”.
- Ngày 26/4: bắt đầu chiến dịch Hồ Chí Minh.
- Sau 4 ngày đêm tiến ciing dũng mãnh, 10 giờ 45 phút ngày 30/4/1975, quân
ta tiến vào Dinh Độc Lập bắt sống toàn bộ Chính quyền Sài Gòn.
- Đúng 11 giờ 30 phút, ngày 30/4/1975: xe tăng quân Giải phóng húc đổ
cổng Dinh Độc Lập, Tổng thống Dương Văn Minh tuyên bố đầu hàng vô điều kiện,lá c
cách mạng tung bay trên nóc Dinh Độc Lập, báo hiệu sự toàn thắng của Chiến dịch Hồ
Chí Minh. Sài Gòn được giải phóng.
* Giải phóng các vùng biển đảo
- Sau ngày 30/4, quân ta tiếp tục tiến hành giải phóng:các địa phương còn lại
ở đồng bằng sông Cửu Long và, các đảo quần đảo ở Trường Sa (Spratly) và các đảo khác.
- Riêng quần đảo Hoàng Sa đã bị Trung Quốc đánh chiếm trước đó vào ngày
20/1/1974.
*. Kết quả và ý nghĩa lịch sử
lOMoARcPSD| 58478860
- Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân 1975 giải phóng hoàn
toàn miền Nam, chấm dứt chiến tranh, kết thúc 30 năm chiến đấu gian khổ của
dân tộc. - Thống nhất đất nước, mở ra thời kỳ mới: cả nước đi lên chủ nghĩa
xã hội.
- Là chiến thắng vĩ đại, có ý nghĩa lịch sử, thời đại to lớn đối với cách
mạng Việt Nam và phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
4. Ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và kinh nghiệm của Đảng trong kháng
chiến chống Mỹ cứu nước
Ý nghĩa lịch sử
- Đối với nước ta:
+ Quét sạch quân xâm lược ra khỏi bờ cõi, giải phóng Miền Nam, đưa lại độc lập,
thống nhất, toàn vẹn lãnh, thổ cho đất nước.
+ Hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ trên phạm vi cả nước, mở ra kỷ
nguyên mới cho dân tộc ta.
+ Để lại niềm tự hào sâu sắc và những kinh nghiệm quý cho sự nghiệp dựng nước
và giữ nước giai đoạn sau
+ Nâng cao uy tín của Đảng và dân tộc Việt Nam trên trường quốc tế.
- Đối với thế giới:
+ Đập tan cuộc phản kích lớn nhất của đế quốc vào chủ nghĩa xã hội và cách
mạng thế giới.
+ Làm phá sản các chiến lược chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ.
+ Góp phần làm suy yếu chủ nghĩa đế quốc, phá vỡ một phòng tuyến quan trọng ở
Đông Nam Á.
Nguyên nhân thắng lợi
Cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước thắng lợi nhờ sự lãnh đạo đúng đắn của
Đảng
Là thắng lợi của cuộc chiến đấu hy sinh gian khổ của quân và dân cả nước
Là thắng lợi của sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, miền Bắc
vừa là hậu phương vừa đảm bảo chi viện cho miền Nam.
lOMoARcPSD| 58478860
Sự đoàn kết đấu tranh của 3 nước Đông Dương, các nước xã hội chủ nghĩa cùng
sự ủng hộ của phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
Kinh nghiệm
Một là, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội nhằm huy động
sức mạnh toàn dân đánh Mỹ, cả nước đánh Mỹ.
Hai là, tìm ra phương pháp đấu tranh đúng đắn, sáng tạo, thực hiện khởi nghĩa
toàn dân và chiến tranh nhân dân, sử dụng phương pháp cách mạng tổng hợp.
Ba là, phải có công tác tổ chức chiến đấu giỏi của các cấp bộ Đảng và các cấp chi
ủy quân đội, thực hiện giành thắng lợi từng bước đến thắng lợi hoàn toàn.
Bốn là, hết sức coi trọng công tác xây dựng Đảng, xây dựng lực lượng cách mạng
ở miền Nam và tổ chức xây dựng lực lượng chiến đấu trong cả nước, tranh thủ tối
đa sự đồng tình, ủng hộ của quốc tế.
Hạn chế của Đảng trong chỉ thực tiễn: có thời điểm đánh giá so sánh lực lượng
giữa ta và địch chưa thật đầy đủ và còn có những biểu hiện nóng vội, chủ quan, duy ý chí
trong xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58478860
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI --- ---
BÀI THẢO LUẬN NHÓM
MÔN HỌC: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
ĐỀ BÀI: Phân tích quá trình Đảng lãnh đạo đánh thắng những chiến lược chiến
tranh của đế quốc Mỹ
Giảng viên hướng dẫn: Ths. Hà Thị Liên Lớp: 65TMĐT2 Nhóm 2
Trưởng nhóm: Nguyễn Thị Thùy Dương
Các thành viên: Trần Bá Hải Đăng
Trần Thị Khánh Chi Nguyễn Tiến Đạt
Nguyễn Mạnh Cường Lê Hương Giang Nguyễn Hà Giang MỤC LỤC
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM VÀ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ĐÓNG GÓP CỦA
TỪNG THÀNH VÊN VÀO BÀI THẢO LUẬN
NHÓM......................................................2 lOMoAR cPSD| 58478860
Khái quát.............................................................................................................................3
1. Bối cảnh lịch sử Việt Nam sau năm 1954..................................................................4
2. Sự lãnh đạo của Đảng đối với cách mạng 2 miền giai đoạn 1954-1960.....................4
3. Sự lãnh đạo của Đảng đối với cả nước 1961- 975.......................................................6
4. a. Chiến tranh đặc biệt....................................................................................6
b. Chiến tranh cục bộ.............................................................................................13
c. Chiến lược Việt Nam hóa chiến tranh...............................................................15
d. Cuộc tổng tiến công và nổi dậy mùa xuân năm 1975.............16
5. Ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và kinh nghiệm của Đảng trong kháng chiến
chống Mỹ cứu nước...................................................................................................19 Hà Nội, 2025 lOMoAR cPSD| 58478860
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM VÀ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ĐÓNG GÓP CỦA
TỪNG THÀNH VÊN VÀO BÀI THẢO LUẬN NHÓM Nhóm: 2 Lớp: 65TMĐT2
Tổng số sinh viên của nhóm: 7 người
Nhóm trưởng: Nguyễn Thị Thùy Dương
Xác định mức độ tham gia và kết quả tham gia của từng thành viên trong
việc thực hiện thảo luận nhóm 1 kết quả như sau: STT trong danh Mức độ Chữ ký của sách Mã sinh Lớp chuyên đóng góp các thành lớp viên Họ và tên ngành tính theo % viên nhóm 1 2354052905 Trần Thị Khánh Chi 65TMĐT2 2
2151011320 Nguyễn Mạnh Cường 63C1 3 2354052906 Trần Bá Hải Đăng 65TMĐT2 4 2354052908 Nguyễn Tiến Đạt 65TMĐT2 5
2354052919 Nguyễn Thùy Dương 65TMĐT2 6 2354052922 Lê Hương Giang 65TMĐT2 7 2354052923 Nguyễn Hà Giang 65TMĐT2 Khái quát
Thời kỳ 1954 -1975 là khoảng thời gian nhân dân ta vừa kết thúc 80 năm đô hộ
của thực dân Pháp, bước sang giai đoạn vừa kháng chiến chống Mỹ cứu nước vừa xây
dựng Chủ nghĩa xã hội. Đây là một thử thách đầy cam go đối với Đảng cộng sản Việt lOMoAR cPSD| 58478860
Nam – một chính Đảng còn non trẻ. Lần này đối mặt với ta là đế quốc Mỹ, tên thực dân
hùng mạnh cả về kinh tế lẫn quân sự thời bấy giờ. Tìm hiểu sự lãnh đạo của Đảng thời kỳ
này giúp cho ta hiểu được đường lối lãnh đạo của Đảng ta là rất đúng đắn. Đảng Cộng
sản Việt nam do Bác Hồ sáng lập và rèn luyện đã kết hợp tài tình Chủ nghĩa Mác Lênin
vào tình hình thực tiễn của Việt Nam. Đảng đã lãnh đạo quân và dân ta chiến đấu anh
dũng, biến cuộc chiến tưởng chừng không cân sức thành chiến thắng vang dội cả thế giới,
làm chấn động địa cầu. Một nước Việt Nam tưởng chừng bé nhỏ, nhưng đã chiến thắng
tên đế quốc sừng sỏ nhất trên thế giới, nơi mà mọi nước đều phải e dè.
Cuộc kháng chiến chống Mỹ kéo dài 21 năm có nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn là
một thời kỳ đất nước ta có những chuyển biến lớn, nhằm chống lại âm mưu và hành động
của Mỹ - Ngụy. Mà trong đó, những chủ trương, sách lược, những nhận định và hành
động của Đảng là cực kỳ quan trọng.
Việc chia quãng thời gian 21 năm này ra làm nhiều thời kỳ cũng là một cách
nghiên cứu, tìm hiểu rõ hơn sự lãnh đạo của Đảng trong những năm từ 1954-1975. Các giai đoạn gồm có: •
1954-1960: Mở đầu sự nghiệp kháng chiến chống Mỹ cứu nước - Quá độ lên CNXH ở miền Bắc. •
1961-1965: Xây dựng miền Bắc - Đánh thắng chiến lược “chiến tranh đặc
biệt ” của đế quốc Mỹ. •
1965-1968: Chuyển hướng xây dựng miền Bắc - Đánh thắng chiến lược
“chiến tranh cục bộ” của Mỹ. •
1969-1975: Nhân dân ta từng bước làm phá sản chiến lược “Việt Nam hóa
chiến tranh” – Hoàn thành sự nghiệp giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
1. Bối cảnh lịch sử Việt Nam sau năm 1954
Ngay sau khi Hiệp định Giơnevơ được ký kết (T7/1954),với âm mưu đồ biến
miền Nam của Việt Nam thành căn cứ quân sự, thuộc địa kiểu mới, tạo thành “ con đê”
ngăn chặn làn sóng chủ nghĩa cộng sản tràn xuống ĐNA, làm bàn đạp để tấn công ra
miền Bắc Việt Nam, đánh phá phong trào giải phóng dân tộc, chính vì thế đế quốc Mỹ đã
dựng lên chính quyền Ngô Đình Diệm, dùng bạo lực phản động cách mạng để đàn áp,
khủng bố “đặt miền Nam trong tình trạng chiến tranh”, “đặt cộng sản ra ngoài vòng pháp
luật”. Vì thế mà cách mạng miền Nam bị tổn thương nặng nề, miền Bắc bước vào thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội trong bối cảnh thuận lợi và khó khăn đan xen. lOMoAR cPSD| 58478860
Về quốc tế thế giới, thuận lợi là hệ thống XHCN thế giới tiếp tục lớn mạnh về cả
kinh tế, quân sự, chính trị, văn hóa, kĩ thuật nhật là Liên Xô. Khó khăn nhất là đế quốc
Mỹ có âm mưu làm bá chủ thế giới, với các chiến lược toàn cầu phản cách mạng, chống
loại hòa bình, độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Thế giới bước vào thời kì chiến tranh
lạnh, chạy đua vũ trang . Xuất hiện sự bất đồng, chia rẽ trong hệ thống xhcn, nhất là giữa Liên Xô và Trung Quốc.
Việt Nam vừa rời ra khỏi cuộc chiến tranh kéo dài 9 năm, để lại hậu quả rất nặng
nề, kinh tế đình đốn, xuất phát điểm để xây dựng chủ nghĩa xã hội rất thấp. Lúc bấy giờ,
miền Bắc đã được giải phóng, trở thành căn cứ địa, hậu phương lớn cho tiền tuyến miền
Nam. Nhân dân có ý chí độc lập, thống nhất. Tuy nhiên, khó khăn lớn nhất là đất nước bị
chia làm hai miền, với hai chế độ chính trị khác nhau. Đế quốc Mỹ can thiệp vào miền
Nam Việt Nam, âm mưu chia cắt lâu dài Việt Nam. Miền Bắc với nền kinh tế còn lạc hậu,
hậu quả của chiến tranh rất nặng nề. Đây vừa là cơ hội, vừa là thách thức lớn nhất của
miền Bắc khi bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
2. Sự lãnh đạo của Đảng đối với cách mạng 2 miền giai đoạn 1954-1960
Chiến lược chiến tranh đơn phương
Âm mưu của kẻ thù ( Mỹ và chính quyền tay sai )
+ Miền Bắc:
Mỹ thay Pháp, can thiệp sâu vào Việt Nam, âm mưu chia cắt lâu dài đất nước. •
Thúc đẩy chiến tranh lạnh, chống phá phong trào cách mạng và chủ nghĩa xã hội. •
Bao vây, cô lập miền Bắc về kinh tế – chính trị – quân sự. + Miền Nam:
Biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mỹ ở Đông Nam Á. •
Phá hoại Hiệp định Giơ-ne-vơ, không tổ chức tổng tuyển cử, chia cắt đất nước thành hai miền. •
Đàn áp phong trào cách mạng qua các chính sách: “Trưng cầu dân ý” giả
tạo, ráo riết thi hành chính sách “Tố cộng, diệt cộng”; các chiến dịch “khu trù mật”, “khu
dinh điền” nhằm bắt bớ, trả thù người yêu nước, gây ra nhiều vụ thảm sát đẫm máu •
Dựng lên chính quyền Ngô Đình Diệm độc tài, phản động, hiếu chiến. -
Chủ trương của Đảng để đánh bại chiến lược của địch lOMoAR cPSD| 58478860
+ Miền Bắc: Khôi phục kinh tế, cải tạo xã hội chủ nghĩa Khôi phục kinh tế (1954–1957):
Hàn gắn vết thương chiến tranh, khôi phục nền kinh tế quốc dân, trước hết
là sản xuất nông nghiệp. •
Hoàn thành cải cách ruộng đất với khẩu hiệu “Người cày có ruộng”. Khắc
phục sai lầm, chỉnh đốn tổ chức. •
Hội nghị Trung ương 14 (11/1958) thông qua kế hoạch 3 năm lần thứ hai
(1958 – 1960) với nhiệm vụ trọng tâm là phát triển kinh tế, văn hóa và cải tạo xã hội chủ
nghĩa đối với kinh tế cá thể và kinh tế tư bản tư doanh •
Miền Bắc dần trở thành hậu phương vững chắc cho cách mạng miền Nam.
+ Miền Nam: Chuyển từ giữ gìn lực lượng sang tiến công 1954–1958:
Chủ trương lớn: Nghị quyết Trung ương 6 và Bộ Chính trị (1954): đề ra
nhiệm vụ trọng tâm của cách mạng miền Nam là đấu tranh đòi thi hành Hiệp định Giơ- nevơ •
Đề cương cách mạng miền Nam (1956) – Lê Duẩn: Khẳng định đấu tranh
cách mạng là con đường duy nhất. •
Hội nghị Trung ương 15 (1959): tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân, sử dụng bạo lực cách mạng của quần chúng nhân dân, kết hợp đấu tranh chính
trị và vũ trang, tiến tới khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền về tay nhân dân. •
Chi viện từ miền Bắc: Mở đường Hồ Chí Minh (Đoàn 559) và đường biển
(Đoàn 759) để tiếp tế cho miền Nam. - Kết quả
+ Miền Bắc:
Giải phóng hoàn toàn (1955): Hà Nội, Hải Phòng, Cát Bà… Hoàn thành cải
cách ruộng đất, chỉnh đốn tổ chức. Bước đầu đạt thành tựu kinh tế – văn hóa – xã hội
trong thời kỳ quá độ lên CNXH. Trở thành hậu phương chiến lược cho miền Nam.
+ Miền Nam:
Phong trào Đồng Khởi (1959–1960): Bùng nổ tại Mỏ Cày (Bến Tre), lan
rộng toàn miền Nam. Làm tan rã chính quyền tay sai ở nhiều vùng nông thôn. Giành
quyền làm chủ tại 1383/2627 xã. Tạo ra vùng giải phóng rộng lớn. •
Thành lập Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam (20/12/1960):
Lãnh đạo toàn diện cuộc đấu tranh ở miền Nam. Tập hợp các tầng lớp yêu nước đấu tranh lật đổ Mỹ – Diệm. lOMoAR cPSD| 58478860
3. Sự lãnh đạo của Đảng đối với cả nước 1961-1975
a.Chiến tranh đặc biệt
Đại hội lần thứ III
Đường lối cách mạng của Đảng ta được thể hiện rõ nét nhất thông qua Đại hội
lần thứ III ( 09/1960) họp tại Thủ đô Hà Nội có 525 đại biểu chính thức và 51 đại biểu
dự khuyết → Trong đại hội này, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nêu rõ nhiệm vụ Đại hội
lần này là Đại hội xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh thống nhất hòa
bình nước nhà
”.
Nội dung mà đại hội III thông qua:
Về đường lối chung của cách mạng VN: Xác định nhiệm vụ của
cách mạng VN trong giai đoạn mới là phải thực hiện 2 chiến lược
cách mạng ở cả 2 miền •
Một là nhiệm vụ của miền Bắc: Đẩy mạnh cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc •
Hai là nhiệm vụ của miền Nam: Tiến hành cuộc cách mạng dân chủ nhân
dân ở khu vực miền Nam, nhanh chóng thống nhất đất nước
Mục tiêu chiến lược chung : Cả 2 miền Bắc và Nam đều có 2 chiến
lược riêng của từng miền và có mục tiêu cụ thể riêng. Tuy vậy, mục
tiêu chung trước mắt cần được quan tâm sẽ là giải phóng miền Nam,
hòa bình & thống nhất đất nước
Về vị trí, vai trò, nhiệm vụ cụ thể của chiến lược cách mạng ở
từng miền ● Miền Bắc:
Nắm giữ vai tròQuyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ cuộc
cách mạng VN và sự thống nhất của nước nhà. Bởi ngay lúc này việc xây dựng miền Bắc
giúp tạo một nền tảng nguồn lực vững chắc giúp bảo vệ các “căn cứ” đầu não của nước ta
và hậu phương hậu thuẫn vững chắc phía sau thúc đẩy tinh thần quyết tâm chiến đấu của
nhân dân miền Nam thực hiện cuộc cách mạng dân chủ nhân dân. Và đây cũng là chỗ dựa
vững chắc cho nhân dân miền Nam sau khi hoàn thành cuộc cách mạng thống nhất đất nước sau này lOMoAR cPSD| 58478860 ➢
Nhiệm vụ của Miền Bắc: Xây dựng tiềm lực và bảo vệ căn cứ địa của cả
nước, hậu thuẫn cho cách mạng miền Nam, chuẩn bị cho cả nước đi lên CNXH về sau Miền Nam:
➢ Nắm giữ vai tròquyết định trực tiếpđối với sự nghiệp giải phóng miền
Nam. Nhân dân miền Nam ngay lúc này chính là lực lượng trực tiếp đối đầu với đế quốc
Mỹ và bọn tay sai. Các cuộc chiến đấu, nổi dậy, đấu tranh chính trị và vũ trang đều diễn
ra trực tiếp ở miền Nam, nơi nhân dân phải đối mặt với quân đội Mỹ và chính quyền tay
sai. Nơi mà người dân đang phải chịu tổn thất nặng nề nhất, phải chịu thiệt cả về người và về của.
Nhiệm vụ của Miền Nam: Giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế
quốc Mỹ và bọn tay sai của chúng, thực hiện hòa bình thống nhất, hoàn thành cách
mạng dân tộc nhân dân trong cả nước
Về hòa bình và thống nhất tổ quốc: Giữ vững đường lối hòa bình
thống nhất của nước nhà → Phù hợp với nguyện vọng, đường lối cm
của Đảng và dân ta. Tuy vậy vẫn phải đề cao cảnh giác và chuẩn bị
sẵn sàng để đối phó với mọi tình thế có thể xảy ra .
Về xây dựng xã hội chủ nghĩa : Với đặc điểm lớn nhất trong công
cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc là một nền kinh tế nông
nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên CNXH mà không đi qua thời kỳ CNTB
→ Có thể nói đây là 1 cuộc cải biến CM về mọi mặt
NV trọng tâm: Xây dựng cơ sở- vật chất CNH- HĐH . Tiến hành cách
mạng ngay cả trong tư tưởng tinh thần và văn hóa của toàn xã hội phù hợp với CNXH
Về đường lối chung: Đoàn kết toàn dân, phát huy truyền thống yêu
nước và lao động cần cù tăng cường đoàn kết với các nước XHCN,
đưa miền Bắc tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững, tiến chắc lên CNXH
Triển vọng cách mạng: Cuộc đấu tranh nhằm thực hiện thống nhất
nước nhà là một quá trình đấu tranh gian khổ, phức tạp, lâu dài ,
song nhất định sẽ phải đạt được thắng lợi
Ý NGHĨA ĐẠI HỘI:
Đại hội đã hoàn chỉnh đường lối chiến lược chung của cách mạng Việt
Nam trong giai đoạn mới. Đó là đường lối tiến hành đồng thời và kết
hợp chặt chẽ hai chiến lược cách mạng khác nhau ở cả hai miền:
cách mạng xã hội ở miền Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ nhân lOMoAR cPSD| 58478860
dân ở miền Nam và nhằm thực hiện chung một mục tiêu chung trước
mắt là giải phóng miền Nam thống nhất đất nước
Đại hội cũng đã giải quyết các vấn đề chưa từng có trong tiền lệ trước đó
KẾ HOẠCH 5 NĂM LẦN THỨ 1
MIỀN BẮC: Nhằm giải quyết những vấn đề trước mắt, nhằm từng bước
xây dựng CNH-HĐH xã hội chủ nghĩa. Tiếp tục đưa miền Bắc phát triển lên CNXH.
Đảng ta đã cụ thể hóa đường lối phát triển trong việc thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ
nhất vào năm ( 1961-1965 ) ➢
Ra sức phát triển công nghiệp và nông nghiệp, thực hiện một bước việc ưu
tiên phát triển công nghiệp nặng, đồng thời ra sức phát triển nông nghiệp toàn diện, công
nghiệp thực phẩm, công nghiệp nhẹ. ( VD: Trong nông nghiệp có phong trào thi đua hợp
tác xã Đại Phong ; Trong công nghiệp có phong trào thi đua với hợp tác xã công nghiệp Thành Công ; ……) ➢
Hoàn thành công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với công nghiệp, thủ
công nghiệp, thương nghiệp nhỏ và công thương nghiệp tư bản tư doanh, củng cố và tăng
cường thành phần kinh tế quốc doanh,mở rộng quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa trong
toàn bộ nền kinh tế quốc dân ➢
Nâng cao trình độ học vấn của nhân dân, đẩy mạnh đào tạo cán bộ và công
nhân lành nghề, nâng cao năng lực quản lý kinh tế của cán bộ, xúc tiến công tác khoa học
và kỹ thuật.( VD: Trong giáo dục có phong trào thi đua học tập ở Trường cấp II Bắc Lý….) ➢
Cải thiện thêm một bước đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân, mở
mang phúc lợi công cộng, xây dựng đời sống mới ở nông thôn và thành thị ➢
Ra sức củng cố quốc phòng, trật tự an ninh xã hội.( VD: Trong quân đội có
phong trào thi đua “ 3 nhất “....... )
HẠN CHẾ CỦA KẾ HOẠCH 5 NĂM LẦN THỨ 1:
Kế hoạch Nhà nước 5 năm (1961 – 1965) vấp phải một số sai lầm khuyết
điểm chủ yếu do tư tưởng chủ quan nóng vội, giáo điều thể hiện rõ nhất qua
việc đề ra phương châm tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên chủ
nghĩa xã hội, đề ra các mục tiêu, chỉ tiêu quá cao, không tính đến khả năng lOMoAR cPSD| 58478860
thực hiện và điều kiện cụ thể của đất nước. VD: Nước ta ra sức phát triển
vào các ngành công nghiệp nặng trong khi tình hình đất nước còn non trẻ,
mới dành được độc lập ở miền Bắc chưa đủ khả năng để thực hiện.
ĐẢNG LÃNH ĐẠO NHÂN DÂN ĐÁNH BẠI CHIẾN LƯỢC “ CHIẾN
TRANH ĐẶC BIỆT” TỪ 1-1961 ĐẾN 5- 1965
Âm mưu của kẻ thù: Miền Nam:
Đây được xem là hình thức đấu tranh thực dân kiểu mới. Với công thức: Cố
vấn Mỹ + vũ khí của Mỹ + quân chủ lực Việt Nam cộng hòa , Mỹ và chính quyền Ngô Đình
Diệm triển khai thực này là hiện bình định miền Nam trong vòng 18 tháng ●
Mục đích của chúng là muốn tách nhân dân miền Nam ra khỏi lực lượng
cách mạng gây cản trở nhân dân ta đứng lên kháng chiến ●
Xương sống của cuộc chiến tranh này là quốc sách ấp chiến lược với chiến
thuật “ trực thăng vận, thiết xa vận” ●
Lập 17000 ấp chiến lược, thực hiện” tát nước, bắt cá”, tách nhân dân ra
khỏi cách mạng. Chúng thực hiện giải chất độc xuống miền Nam Việt Nam vô cùng tàn nhẫn +Miền Bắc:
Ngăn chặn sự chi viện của miền Bắc, nhằm cô lập cách mạng miền Nam ●
Tạo sức ép về quân sự lẫn chính trị ngăn cho miền Bắc tiếp tục cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ●
Luôn muốn ngăn chặn sự chi viện từ miền Bắc dành cho nhân dân miền
Nam Chủ trương của Đảng: Miền Nam:
Hội nghị của bộ chính trị đã phân tích và ra chỉ thị “ Phương hướng và
nhiệm vụ công tác trước mắt của cách mạng miền Nam” ●
Quyết định chuyển cuộc đấu tranh của nhân dân miền Nam từ khởi nghĩa
từng phần sang chiến tranh cách mạng ●
Nhằm tiêu hao, tiêu hụt quân đội Sài Gòn và làm phá sản các quốc sách ấp
chiến lược của đế quốc Mỹ lOMoAR cPSD| 58478860 ●
Đưa đấu tranh vũ trang phát triển song song với đấu tranh chính trị, tiến
công địch trên cả ba vùng chiến lược: đô thị, nông thôn đồng bằng và vùng núi, bằng ba
mũi giáp công: quân sự, chính trị và binh vận. ( Đồng bằng- đấu tranh chính trị kết hợp vũ trang;
Vùng núi- đấu tranh vũ trang; Đô thị- đấu tranh chính trị là chủ yếu ) ●
Phương châm đấu tranh: Linh hoạt, thích hợp, từng nơi , từng lúc và từng vùng Miền Bắc:
Xác định rõ vai trò của nhân dân miền Bắc đối với miền Nam. Tạo điều
kiện để chi viện cho chiến trường miền Nam ●
Tiếp tục công cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa, củng cố lực lượng chính trị quân sự ●
Đề cao cảnh giác sẵn sàng đối phó với hành động của đế quốc Mỹ - Kết quả: Miền Nam:
Chiến thắng ẤP BẮC đã thúc đẩy phong trào đấu tranh chính trị ở các đô
thị lên cao, lôi cuốn đông đảo các tầng lớp nhân dân lao động , trí thức, học sinh, sinh
viên các tầng lớp cùng tham gia ●
Nội bộ chính quyền Sài Gòn rơi vào lâm nguy, khủng hoảng nghiêm trọng ●
Với tinh thần chủ động, sáng tạo, sau hơn 4 năm lực lượng cách mạng đã
làm phá sản chiến lược “ Chiến tranh đặc biệt” của đế quốc Mỹ ở miền Nam ●
Xác định chiến tranh vũ trang quyết định chiến thắng trực tiếp của chúng ta.
Một hình thức và phương châm tác chiến mới đó là “ 2 chân ( quân sự , chính trị ) , 3
mũi( quân sự, chính trị, bình vận ), 3 vùng ( vùng núi, nông thôn và đồng bằng, đô thị ) Miền Bắc:
Miền Bắc giữ vững ổn định, tiếp tục công cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa. ●
Tạo điều kiện chi viện hiệu quả cho chiến trường miền Nam. ●
Làm thất bại âm mưu cô lập cách mạng miền Nam, giữ vững vai trò là hậu phương vững chắc lOMoAR cPSD| 58478860
b. Chiến tranh cục bộ
Âm mưu của kẻ thù
Sau thất bại trong Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” (1961–1965), Mỹ chuyển
sang Chiến tranh cục bộ.
Đồng thời mở rộng cuộc chiến tranh phá hoại bằng không quân và hải quân đối với miền Bắc
=> Nhằm tạo tình thế cả nước có chiến tranh Miền Bắc:
Từ ngày 5/8/1964, sau khi dựng lên "Sự kiện Vịnh Bắc Bộ", đế quốc Mỹ đã dùng
không quân và hải quân đánh phá rất ác liệt miền Bắc
=> Với ý đồ đưa miền Bắc về thời kỳ đồ đá phá hoại công cuộc xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở miền Bắc, ngăn chặn sự chi viện của miền Bắc .đối với miền Nam, đè bẹp
ý chí quyết tâm chống Mỹ, cứu nước của dân tộc Việt Nam. Miền Nam:
Mùa khô 1965 - 1966, Mỹ huy động 70 vạn quân trong đó có 20 vạn quân Mỹ, mở
cuộc hành quân chiến lược lần thứ nhất vào Tây Nguyên, đồng bằng Khu V, miền
Đông Nam Bộ nhằm thực hiện tìm diệt quân giải phóng, giành quyền chủ động
trên chiến trường, bình định các vùng nông thôn, đồng bằng quan trọng.
Cuối năm 1967, "Chiến tranh cục bộ" của Mỹ được đẩy đến đỉnh cao, số quân
viễn chinh đổ bộ vào miền Nam lên đến 48 vạn, mọi biện pháp và thủ đoạn chiến
tranh được sử dụng. Chủ trương của Đảng Miền Bắc :
Chuyển hướng xây dựng kinh tế, bảo đảm tiếp tục xây dựng miền Bắc vững mạnh
về kinh tế và quốc phòng trong điều kiện có chiến tranh, tiến hành cuộc chiến
tranh nhân dân chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ để bảo vệ vững chắc
miền Bắc xã hội chủ nghĩa, chi viện cho cuộc chiến tranh giải phóng miền Nam,
đồng thời tích cực chuẩn bị đề phòng để đánh bại địch trong trường hợp chúng liều
lĩnh mở rộng Chiến tranh cục bộ ra cả nước.
Miền Bắc là hậu phương lớn. Miền Nam : lOMoAR cPSD| 58478860
Giữ vững và phát triển thế tiến công, kiên quyết tiến công và liên tục tiến công. Tiếp
tục kiên trì phương châm đấu tranh quân sự kết hợp với đấu tranh chính trị, triệt để
vận dụng ba mũi giáp công, đánh địch trên ba vùng chiến lược.
Miền Nam là tiền tuyến lớn
Tháng 12/1967, Bộ Chính trị họp bàn về chuyển cuộc đấu tranh cách mạng miền
Nam sang thời kỳ mới => thời kỳ giành thắng lợi quyết định. Bộ chính trị đề ra
chủ trương: Tiến hành tổng công kích => tổng khởi nghĩa, đưa chiến tranh về đô
thị, nơi được coi là căn cứ và hậu phương vững chắc của Mỹ và chính quyền Sài
Gòn; mở những đòn tiến công quân sự dồn dập, kết hợp với nổi dậy đồng loạt của
quần chúng ngay tại địa bàn chiến lược của chúng. Chủ trương này được Hội nghị
lần thứ 14 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (01/1968) nhất trí thông qua. Kết quả Miền Bắc:
Tháng 3/1968, đế quốc Mỹ tuyên bố hạn chế ném bom miền Bắc (từ Nghệ An vào
Vĩnh Linh), ngày 01/11/1968, chấm dứt không điều kiện đánh phá miền Bắc bằng không quân và hải quân.
Nhiệm vụ chi viện tiền tuyến được hoàn thành xuất sắc, góp phần cùng quân dân
miền Nam đánh bại cuộc "Chiến tranh cục bộ" của Mỹ những năm 1965 - 1968. Miền Nam:
Đêm 30, rạng ngày 31/01/1068 tổng Công kích, tổng khởi nghĩa đồi loạt diễn ra,
trọng điểm là các đô thị ở Sài Gòn - Gia Định và Huế. Quả dân ta liên tiếp mở ba
đợt tiến công vào 4/6 thành phố, 37/42 thị xã và bảy trăm thị trấn, quận ly, hầu hết
các cơ quan đầu não của địch ở Trung tâm và địa phương, căn cứ quân sự Mỹ và
làm chủ nhiều đô thị, trung tâm lói.
Cuộc tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân năm 1968 là đòn tiến công bất ngờ
của quân dân ta đánh vào hang ổ kẻ thù, khởi đầu cho những thất bại hoàn toàn
của đế quốc Mỹ và Việt Nam Cộng hòa, góp phần quyết định làm phá sản chiến
lược "chiến tranh cục bộ" của Mỹ, buộc chúng phải xuống thang chiến tranh và
ngồi vào đàm bàn phán Paris từ ngày 13/5/1968 lOMoAR cPSD| 58478860
Tháng 01/1969, đế quốc Mỹ chấp nhận cuộc đàm phán tại Paris với sự tham dự của
bốn bên: Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng l thời Cộng hòa
miền Nam Việt Nam, Việt Nam Cộng hòa và Mỹ.
c. Chiến lược Việt Nam hóa chiến tranh
Âm mưu của đế quốc Mỹ:
Từ đầu 1969, Tổng thống Mỹ Níchxơn đề ra chiến lược toàn cầu mới với ba
nguyên tắc trụ cột: cùng chia sẻ, sức mạnh của Mỹ, sẵn sàng thương lượng; đây là
một chiến lược mới mang tên “Việt Nam hóa chiến tranh”. Đây là một loại
chiến tranh rất thâm độc của Mỹ nhằm "dùng người Việt Nam đánh người Việt
Nam"
, tiếp tục chiến tranh xâm lược thực dân mới ở miền Nam và thực hiện
chương trình bình định. Tiến hành chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ 2
nhằm chặn chi viện cho miền Nam.
Tìm cách thỏa hiệp với Trung Quốc, hòa hoãn với Liên Xô hòng cắt giảm nguồn
viện trợ chủ yếu của Việt Nam.
Chủ trương của Đảng: Miền Bắc:
Tháng 4/1972, Mỹ cho tiến hành cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ 2.
Đảng phát động cuộc chiến tranh nhân dân chống chiến tranh phá hoại
bảo vệ miền Bắc, tiếp tục chi viện cho miền nam, giữ vững lập trường đàm phán.
Trận 12 ngày đêm, quân và dân miền Bắc đã lập nên thắng lợi “Điện Biên Phủ trên không”. Miền Nam
Đảng đề ra quyết tâm và chủ trương chiến lược 2 bước, thể hiện trong
Thư chúc mừng năm mới (1/1/1969) của chủ tịch HCM:Vì độc
lập, vì tự do, đánh cho Mỹ cút, đánh cho ngụy nhào
.
Hội nghị lần thứ 18 Ban chấp hành Trung ương Đảng (01/1970) đề ra
chủ trương mới để nhằm chống lại chiến lược của Mỹ: lấy nông thôn
làm hướng tiến công chính, tập trung ngăn chặn đẩy lùi chương
trình “bình định” của địch.
lOMoAR cPSD| 58478860
Tháng 3/1970, phối hợp với quân Campuchia đánh bại cuộc hành
quân quy mô lớn với trên 10 vạn quân đội Sài Gòn, buộc Mỹ
tuyên bố rút quân vào tháng 6/1970.
Năm 1971, quân và dân miền Nam phối hợp với quân và dân Lào chủ
động đánh bại cuộc hành quân quy mô lớn “Lam Sơn 719” của Mỹ -
Ngụy. Cùng thời gian đó, quân và dân ta phối hợp với quân dân
Campuchia đập tan cuộc hành quân “Toàn thắng 1/1971”.
Xuân hè 1972, quân ta mở cuộc tiến công từ hướng chủ yếu là Trị -
Thiên, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, khu V, đồng bằng sông Cửu Long.
Kết quả: Trước sự thất bại của Mỹ trên cả hai miền đất nước Việt Nam,
cuộc đấu tranh ngoại giao trên bàn Hội nghị Pari đã kéo dài gần 4 năm 9 tháng. Ngày
27/1/1973, ký kết Hiệp định Paris về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam. d.
Cuộc tổng tiến công và nổi dậy mùa xuân năm 1975
* Bối cảnh và chủ trương chiến lược
Sau Hiệp định Paris 1973, quân Mỹ rút khỏi Việt Nam nhưng chính quyền
Sài Gòn tiếp tục vi phạm hiệp định, phát động chiến tranh trở lại.
Cuối năm 1974 – đầu năm 1975, Bộ Chính trị nhận định: so sánh lực lượng
đã thay đổi, thời cơ chiến lược xuất hiện.
Hội nghị Bộ Chính trị (30/9 – 8/10/1974) xác định: phải giải phóng hoàn
toàn miền Nam, mở đường cho tổng công kích trong năm 1975. -
Hội nghị Bộ Chính trị lần 2 (8/12/1974 – 7/1/1975) Đảng nhận định thời cơ
đã đến, cách mạng Việt Nam đã đủ điều kiện về quân sự chính trị để hoàn thành cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam. -
Bộ chính trị quyết tâm thực hiện chiến lược giải phóng miền Nam với kế
hoạch hai năm 1975-1976 theo tinh thần: năm 1975, tranh thủ bất ngờ tấn công lớn và rộng khắp.
Nếu thời cơ đến sớm thì phải “tổng công kích – tổng khởi nghĩa, giải
phóng miền Nam ngay trong năm 1975.” * Diễn biến các chiến dịch chính
a) Chiến dịch Tây Nguyên (mở màn)
Ngày 10/3/1975: Quân Giải phóng tấn công Buôn Ma Thuột – giành thắng lợi quyết định. lOMoAR cPSD| 58478860
Sau đó địch rút lui hỗn loạn khỏi Tây Nguyên. Ta phát triển nhanh chóng,
giải phóng toàn bộ Tây Nguyên.
Ngày 18/3/1975, Bộ Chính trị đã quyết định giải phóng miền Nam trong năm 1975.
b) Chiến dịch Trị - Thiên – Huế – Đà Nẵng
Ngày 21/3/1975: bắt đầu chiến dịch tấn công Huế.
Ngày 25/3: giải phóng hoàn toàn Huế.
Ngày 26 – 29/3: ta tiếp tục đánh mạnh vào Đà Nẵng, giải phóng thành phố
ngày 29/3 – chỉ sau 20 ngày kể từ Buôn Ma Thuột.
Cách mạng miền Nam phát triển với nhịp độ “một ngày bằng 20 năm’’. c)
Giải phóng các tỉnh ven biển miền Trung -
Trên đà thắng lợi, quân ta tiếp tục tiến quân giải phóng liên tiếp các tỉnh
ven biển: Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa…
*. Chiến dịch Hồ Chí Minh – đỉnh cao của tổng tiến công -
Ngày 25/3/1975: Bộ Chính trị quyết định mở Chiến dịch chiến lược cuối cùng. -
Ngày 6/4/1975: Đại tướng Võ Nguyên Giáp ra mệnh lệnh tổng tấn công Sài
Gòn, nhấn mạnh tinh thần: “Thần tốc, táo bạo, bất ngờ, chắc thắng”. -
Ngày 26/4: bắt đầu chiến dịch Hồ Chí Minh. -
Sau 4 ngày đêm tiến ciing dũng mãnh, 10 giờ 45 phút ngày 30/4/1975, quân
ta tiến vào Dinh Độc Lập bắt sống toàn bộ Chính quyền Sài Gòn. -
Đúng 11 giờ 30 phút, ngày 30/4/1975: xe tăng quân Giải phóng húc đổ
cổng Dinh Độc Lập, Tổng thống Dương Văn Minh tuyên bố đầu hàng vô điều kiện,lá cờ
cách mạng tung bay trên nóc Dinh Độc Lập, báo hiệu sự toàn thắng của Chiến dịch Hồ
Chí Minh. Sài Gòn được giải phóng.
* Giải phóng các vùng biển đảo -
Sau ngày 30/4, quân ta tiếp tục tiến hành giải phóng:các địa phương còn lại
ở đồng bằng sông Cửu Long và, các đảo quần đảo ở Trường Sa (Spratly) và các đảo khác. -
Riêng quần đảo Hoàng Sa đã bị Trung Quốc đánh chiếm trước đó vào ngày 20/1/1974.
*. Kết quả và ý nghĩa lịch sử lOMoAR cPSD| 58478860 -
Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân 1975 giải phóng hoàn
toàn miền Nam, chấm dứt chiến tranh, kết thúc 30 năm chiến đấu gian khổ của
dân tộc. - Thống nhất đất nước, mở ra thời kỳ mới: cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội. -
Là chiến thắng vĩ đại, có ý nghĩa lịch sử, thời đại to lớn đối với cách
mạng Việt Nam và phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
4. Ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và kinh nghiệm của Đảng trong kháng
chiến chống Mỹ cứu nước
Ý nghĩa lịch sử - Đối với nước ta:
+ Quét sạch quân xâm lược ra khỏi bờ cõi, giải phóng Miền Nam, đưa lại độc lập,
thống nhất, toàn vẹn lãnh, thổ cho đất nước.
+ Hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ trên phạm vi cả nước, mở ra kỷ
nguyên mới cho dân tộc ta.
+ Để lại niềm tự hào sâu sắc và những kinh nghiệm quý cho sự nghiệp dựng nước
và giữ nước giai đoạn sau
+ Nâng cao uy tín của Đảng và dân tộc Việt Nam trên trường quốc tế. - Đối với thế giới:
+ Đập tan cuộc phản kích lớn nhất của đế quốc vào chủ nghĩa xã hội và cách mạng thế giới.
+ Làm phá sản các chiến lược chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ.
+ Góp phần làm suy yếu chủ nghĩa đế quốc, phá vỡ một phòng tuyến quan trọng ở Đông Nam Á.
Nguyên nhân thắng lợi
Cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước thắng lợi nhờ sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng
Là thắng lợi của cuộc chiến đấu hy sinh gian khổ của quân và dân cả nước
Là thắng lợi của sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, miền Bắc
vừa là hậu phương vừa đảm bảo chi viện cho miền Nam. lOMoAR cPSD| 58478860
Sự đoàn kết đấu tranh của 3 nước Đông Dương, các nước xã hội chủ nghĩa cùng
sự ủng hộ của phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới. Kinh nghiệm
Một là, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội nhằm huy động
sức mạnh toàn dân đánh Mỹ, cả nước đánh Mỹ.
Hai là, tìm ra phương pháp đấu tranh đúng đắn, sáng tạo, thực hiện khởi nghĩa
toàn dân và chiến tranh nhân dân, sử dụng phương pháp cách mạng tổng hợp.
Ba là, phải có công tác tổ chức chiến đấu giỏi của các cấp bộ Đảng và các cấp chi
ủy quân đội, thực hiện giành thắng lợi từng bước đến thắng lợi hoàn toàn.
Bốn là, hết sức coi trọng công tác xây dựng Đảng, xây dựng lực lượng cách mạng
ở miền Nam và tổ chức xây dựng lực lượng chiến đấu trong cả nước, tranh thủ tối
đa sự đồng tình, ủng hộ của quốc tế.
Hạn chế của Đảng trong chỉ thực tiễn: có thời điểm đánh giá so sánh lực lượng
giữa ta và địch chưa thật đầy đủ và còn có những biểu hiện nóng vội, chủ quan, duy ý chí
trong xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc.