Bài thảo luận : “Phân tích cung - cầu cà phê tại thị trường Việt Nam trong giai đoạn 2015 đến nay”

Bài thảo luận : “Phân tích cung - cầu cà phê tại thị trường Việt Nam trong giai đoạn 2015 đến nay” môn kinh tế vi mô trường đại học thương mại, giúp bạn thảo khảo và hoàn thành tốt bài thảo luận 

lOMoARcPSD|27790909
1
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: NGUYỄN THỊ LỆ
THỰC HIỆN: NHÓM 3
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................................................4
1. Tính cấp thiết của đề tài...........................................................................................4
2. Phạm vi của đề tài....................................................................................................4
CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN VẤN Đ CUNG-CẦU..........................5
1. LÝ THUYẾT VỀ CẦU............................................................................................5
1.1. Khái niệm cầu....................................................................................................5
1.2. Luật cầu.............................................................................................................5
1.3. Phương trình và đồ thị đường cầu.....................................................................5
1.4. Các yếu tố tác động đến cầu..............................................................................5
2. LÝ THUYẾT VỀ CUNG.........................................................................................6
2.1. Khái niệm cung.................................................................................................6
2.2. Luật cung...........................................................................................................6
2.3. Phương trình và đồ thị đường cung...................................................................7
2.4. Các yếu tố tác động đến cung............................................................................7
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU..................................................9
1. PHÂN TÍCH CUNG CÀ PHÊ NƯỚC TA GIAI ĐOẠN 2015 – NAY.....................9
1.1. Số lượng............................................................................................................9
1.2. Tiến bộ công nghệ (ứng dụng công nghệ mới làm tăng năng suất)..................11
1.3. Giá của các yếu tố đầu vào (chi phí sản xuất)..................................................11
1.4. Chính sách của chính phủ................................................................................12
1.5. Giá của hàng hóa liên quan trong sản xuất......................................................14
1.6. Kỳ vọng về giá................................................................................................15
1.7. Các yếu tố khác...............................................................................................16
2. PHÂN TÍCH CẦU CÀ PHÊ NƯỚC TA GIAI ĐOẠN 2015- NAY.......................18
2.1. Số lượng..........................................................................................................18
2.2. Thu nhập của người tiêu dùng.........................................................................19
2.3. Hàng hóa thay thế............................................................................................20
lOMoARcPSD|27790909
2
2.4. Thị hiếu của người dùng..................................................................................21
2.5. Kỳ vọng của người tiêu dùng..........................................................................22
2.6. Các yếu tố khác...............................................................................................23
3. GIÁ CẢ THỊ TRƯỜNG VÀ MÔ HÌNH CÀ PHÊ NƯỚC TA 2015-NAY.............26
3.1. Phân tích giá cả thị trường...............................................................................26
3.2. Mô hình Cà phê nước ta: Lượng cung tăng ít hơn lượng cầu tăng...................26
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ.............................................................29
1. VỀ SẢN XUẤT, CHẾ BIẾN.................................................................................29
2. VỀ SÂU BỆNH.....................................................................................................29
3. VỀ XUẤT KHẨU..................................................................................................31
4. VỀ TIÊU THỤ.......................................................................................................32
5. VỀ DỊCH COVID-19.............................................................................................32
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................35
lOMoARcPSD|27790909
3
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngành phê chiếm một vai trò rất lớn trong nền nông nghiệp hàng hóa, sản phẩm
đứng thứ 5 về giá trị tiêu thụ của thị trường thế giới với mức khoảng 70,68 tđô la (2011).
Tại Việt Nam, cà phê cũng là một trong những ngành có sức hấp dẫn cao khi tận dụng lợi
thế khí hậu nhiệt đới gió mùa quanh năm nóng ẩm, vùng đất bazan rộng lớn màu mỡ. Trên
thực tế, từ những năm 90 của thế kỉ 20, việc trồng phê đã bắt đầu những bước phát
triển mới hơn trước đó rất nhiều đồng thời cũng tạo ra nguồn công ăn việc làm cho một bộ
phận cho người lao động. Hơn nữa, việc trồng phê cũng giúp phđồi trọc, tạo thêm
hướng phát triển cho kinh tế ớc nhà đồng thời giảm thiểu những tệ nạn cũng như thiên
tai xảy đến. Trong xu thế hội nhập toàn cầu, xuất khẩu cà phê không chỉ là kênh huy động
máy móc phục vụ hiện đại hóa đất nước còn cán cân thương mại quan trọng trong
tất cả các quan hệ thương mại quốc tế khi xuất khẩu phê chiếm đến 10% tổng kim ngạch
xuất khẩu của cả nước và là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của đất nước chỉ xếp sau lúa gạo.
Tuy nhiên để ngành phê thực sự trở thành sức mạnh của kinh tế Việt Nam thì còn phụ
thuộc vào rất nhiều yếu tố bên trong bên ngoài, từ sự tác động của nhà nước, doanh
nghiệp, hiệp hội,cho đến sự tác động của thị trường thế giới đặc biệt từ những cách
thức áp dụng kĩ thuật chăm sóc vào trồng trọt cũng như những kĩ thuật công nghệ vào sản
xuất.
2. Phạm vi của đề tài
Với mong muốn m hiểu một cách sâu sắc hơn về tình hình cung cầu sự biến động
giá cả của cà phê tại thị trường Việt Nam nói riêng và thị trường thế giới nói chung, nhóm
3 chúng em xin đươc đưa ra đề tài nghiên cứu của nhóm mình: “Phân tích cung – cầu cà
phê tại thị trường Việt Nam trong giai đoạn 2015 đến nay”. Do kiến thức cũng như kinh
nghiệm thực tế còn hạn chế, bài làm của nhóm em không tránh khỏi được những thiếu sót.
Kính mong thầy quan m, chỉ bảo để bài làm của nhóm thêm hoàn thiện. Chúng em
xin chân thành cảm ơn!
lOMoARcPSD|27790909
4
CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN VẤN ĐỀ CUNG-CẦU
1. LÝ THUYẾT VỀ CẦU
1.1. Khái niệm cầu
- Cầu (D): số ợng hàng hóa hay dịch vngười mua mong muốn
khả năng mua tại các mức giá khác nhau trong một giai đoạn nhất định giả
định rằng các yếu tố khác là không đổi.
- Lượng cầu (Q
D
): số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ cụ thể mà người mua mong
muốn khả năng mua tại một mức giá xác định trong một giai đoạn nhất
định, giả định rằng tất cả các yếu tố khác không đổi. - Cầu tập hợp các
lượng cầu ở các mức giá khác nhau.
1.2. Luật cầu
- Nội dung quy luật: Giả định tất cả các yếu tố khác không đổi, nếu giá của
hàng hóa hay dịch vụ tăng lên sẽ làm cho lượng cầu về ng hóa hay dịch vụ
đó giảm đi và ngược lại.
- Giữa giá và lượng cầu có mối quan hệ nghịch đảo.
1.3. Phương trình và đồ thị đường cầu
a. Phương trình đường cầu m
cầu dạng tuyến tính:
Q
D
= a - bP ( Hàm cầu thuận )
Hoặc: P = m - nQ
D
( hàm cầu nghịch ) (n, b>= 0)
b. Đồ thị đường cầu
- Độ dốc đường cầu
= tg β = - tg α = P’
(Q)
= 1/Q’
(P)
- Đường cầu là đường dốc xuống về phía phải
có độ dốc âm thể hiện mối quan hệ tỷ lệ nghịch
giữa giá và lượng cầu.
1.4.Các yếu tố tác động đến cầu
a. Số lượng người mua
Thị trường càng nhiều người tiêu dùng thì cầu sẽ càng tăng và ngược lại.
lOMoARcPSD|27790909
5
b. Thu nhập của người tiêu dùng
- Đối với hàng hóa thông thường, thu nhập tăng sẽ làm cầu
tăng - Đối với hàng hóa thứ cấp, thu nhập tăng sẽ làm cầu giảm.
c. Giá hàng hóa có liên quan trong tiêu dùng
- Y là hàng hóa thay thế cho X thì P
Y
tăng sẽ làm cầu về X tăng
- Y là hàng hóa bổ sung cho X thì P
Y
tăng sẽ làm cầu về X giảm.
d. Thị hiếu, sở thích của người tiêu dùng
Thị hiếu, sở thích của người tiêu dùng có tác động thuận chiều đến cầu
e. Kỳ vọng của người tiêu dùng
- Kỳ vọng về thu nhập tương lai tăng sẽ làm cho cầu hiện tại
tăng - Kỳ vọng về giá P
X
tương lai tăng sẽ làm cầu hiện tại tăng
f. Chính sách của chính phủ
- Thuế có tác động nghịch đến cầu
- Trợ cấp có tác động thuận đến cầu
g. Các yếu tố khác: thời tiết, dịch bệnh, quảng cáo,…
2. LÝ THUYẾT VỀ CUNG
2.1. Khái niệm cung
- Cung (S): số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ người bán muốn bán
khả năng bán tại các mức giá khác nhau trong cùng một khoảng thời gian nhất
định, các nhân tố không đổi.
- Lượng cung (Q
S
): Là lượng hàng hóa hoặc dịch vụ cụ thể mà người bán muốn
bán khả năng bán tại mức giá đã cho (một mức giá) trong một khoảng
thời gian nhất định.
- Cung được thể hiện thông qua tập hợp các lượng cung các mức giá khácnhau.
2.2. Luật cung
- Nội dung quy luật: Giả định các yếu tố khác không đổi, số lượng hàng hóa
được cung trong khoảng thời gian đã cho tăng lên khi giá của tăng lên
ngược lại.
- Giá và Lượng cung có mối quan hệ thuận chiều.
2.3. Phương trình và đồ thị đường cung
lOMoARcPSD|27790909
6
a. Phương trình đường cung
Hàm cung dạng hàm tuyến tính:
Q
S
= a +bP (Hàm cung thuận)
Hoặc: P= m + nQ
S
(Hàm cung nghịch) (b,n>=0)
b. Đồ thị đường cung
- Độ dốc đường cung
= tg α = P’
(Q)
= 1/Q’
(P)
- Đường cung đường dốc lên phía phải độ dốc ơng thể hiện sự thuận
chiều giữa giá và lượng cung.
2.4. Các yếu tố tác động đến cung
a. Số lượng người bán
Thị trường càng nhiều người bán cung sẽ càng tăng và ngược lại.
h. Tiến bộ về công nghệ:
Khi có tiến bộ công nghệ thì cung sẽ tăng.
i. Giá của yếu tố đầu vào
lOMoARcPSD|27790909
7
Giá của yếu tố đầu vào tác động ngược chiều đến cung.
j. Chính sách của chính phủ
- Thuế có tác động nghịch đến cung
- Trợ cấp có tác động thuận đến cung
k. Giá của hàng hóa có liên quan trong sản xuất
- Giá của hàng hóa bổ sung trong sản xuất tăng làm cho cung tăng và ngược lại
- Giá của hàng hóa thay thế trong sản xuất tăng làm cho cung giảm và ngược lại
l. Kỳ vọng về giá cả
Kỳ vọng về giá cả hàng hóa đang xét tăng làm cho cung giảm và ngược lại.
m. Các yếu tố khác: thời tiết, dịch bệnh,…
lOMoARcPSD|27790909
8
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. PHÂN TÍCH CUNG CÀ PHÊ NƯỚC TA GIAI ĐOẠN 2015 – NAY
1.1. Số lượng
a. Diện tích cà phê ở Việt Nam
Theo số liệu của Bộ Nông nghiệp Phát triển Nông thôn, diện tích phê của
Việt Nam trong giai đoạn từ 2015-2020 nhiều biến động nhưng nhìn chung
xu ớng tăng. Như vậy, diện tích phê lớn đã đáp ứng được nhu cầu của thị
trường, không để rơi vào tình trạng thiếu hụt.Tuy nhiên, diện tích gieo trồng cà phê
năm 2020 giảm nguyên nhân do một sdiện tích cà phê vối tái canh chưa cho thu
hoạch chuyển sang cây trồng hiệu quả như rau, hoa, 1 số yếu tkhách quan
khác….
b. Sản lượng cà p
Lượng sản xuất của phê mỗi năm đều tăng đáng kể trong vòng 4 năm qua kể từ
2015 được thể hiện qua bảng số liệu sau:
(Nguồn: Tổng hợp từ Tình hình kinh tế- xã hội-Tổng cục thống kê)
năm 2017
năm 2018
năm 2019
năm 2020
năm 2015
năm 2016
610
620
630
640
650
660
670
680
690
700
643.3
645.4
662.2
668.4
692.6
680
Diện tích
Niên vụ
Sản lượng ( triệu tấn)
2015-2016
1
,
6
2016-2017
1
,
3
2017-2018
1
,
55
2018-2019
1,623
2019-2020
1
,
8
lOMoARcPSD|27790909
9
Năng suất phê ng liên tục qua các năm, nhìn vào năng suất ththấy nguồn
cung của cà phê Việt không hề bị khan hiếm. Như vậy, Việt Nam đã đạt được mức
tăng trưởng về sản lượng diện tích. Chính vậy, Việt Nam đã đứng thứ 2 thế
giới về ợng tiêu thụ café chỉ sau Brazil. Theo Bộ NN&PTNT, đến m 2030, Việt
Nam chủ trương không tăng diện tích, thậm chí phải giảm diện tích phê
những nơi không có lợi thế. Tập trung chế biến sâu, đẩy mạnh liên kết để phát triển
thương mại nhằm tăng giá trị ngành cà phê Việt Nam.
c. Số lượng các nhà sản xuất trong ngành
Cả nước có 97 cơ sở chế biến phê nhân, 160 cơ sở chế biến phê rang xay, 8
sở chế biến phê hòa tan 11 schế biến phê phối trộn. Cthể, gồm có:
97 sở chế biến phê nhân - với tổng ng suất thiết kế 1,503 triệu tấn, tổng
công suất thực tế đạt 83,6%; 160 schế biến phê rang xay - tổng công suất
thiết kế 51,7 nghìn tấn sản phẩm/năm; 8 sở chế biến phê hòa tan tổng công
suất thiết kế 36,5 nghìn tấn sản phẩm/năm, tổng công suất thực tế đạt 97,9%; 11 cơ
sở chế biến phê phối trộn - tổng công suất thiết kế 139,9 nghìn tấn sản phẩm/năm,
tổng công suất thực tế đạt 81,6%. Như vậy, với nguồn lực sản xuất dồi dào, cà phê
thể đáp ứng đươc nhu cầu của thị trường xuất khẩu, đem lại nhiều giá trị to
lớn.
d. Tình hình xuất khẩu café
Cà phê là mặt hàng xuất khẩu chủ lực đứng thứ hai sau gạo. Việt Nam chủ yếu xuất
khẩu loại phê Robusta, chiếm khoảng 40% tổng nguồn cung của thế giới. Theo
đó, Việt Nam nước sản xuất phê đứng thứ hai trên thế giới. Những quốc gia
trên thế giới đều sử dụng hạt phê Robusta từ Việt Nam đchua thấp, vị
đắng và các nốt mocha.
Tình hình xuất khẩu cà phê giai đoạn 2015-2020
Năm
2015
2016
2017
2018
2019
2020
Lượng (triệu tấn)
1
,
34
1
,
79
1
,
44
1
,
88
1
,
65
1
,
57
Trị giá (tỷ USD)
2
,
67
3
,
36
3,244
3
,
54
2
,
85
2
,
74
Giá (USD/tấn)
1.800
2.212
2.050
1.883
1.740
1.751,2
(
Nguồn: tổng hợp
)
lOMoARcPSD|27790909
10
Nhìn chung trong giai đoạn 2015-2018, tình hình xuất khẩu cà phê của nước ta theo
chiều hướng tăng, kim ngạch xuất khẩu cán mốc 3 t USD. Sau m 2018 do ảnh
hưởng của đại dịch Covid-19, nhu cầu cà phê trên thị trường thế giới sụt giảm, xuất
khẩu cà phê Việt Nam mất kim ngạch xuất khẩu vượt 3 tỷ USD.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu cà phê robusta trong tháng
8/2021 đạt trên 100 nghìn tấn, trị giá 175,5 triệu USD, tăng 16% về lượng tăng
31,8% về trị giá so với tháng 8/2020. Tính chung 9 tháng đầu năm 2021, xuất khẩu
cà phê của Việt Nam ước đạt xấp xỉ 1,2 triệu tấn, trị giá 2,25 tỷ USD, giảm 4,2% về
lượng, nhưng tăng 4,4% về trị giá so với cùng k năm 2020
1.2. Tiến bộ công nghệ (ứng dụng công nghệ mới làm tăng năng suất)
Ngành công nghiệp cà phê hiện nay có tác động rất lớn đến đời sống kinh tế xã hội
môi trường. Bởi vậy, việc ứng dụng khoa học công nghệ trong quá trình sản
xuất điều cần thiết bởi người nông dân nhà sản xuất toàn cầu luôn gặp nhiều
khó khăn trong việc kiểm soát giá cả và mùa vụ chịu ảnh hưởng nhiều bởi biến đổi
khí hậu. thể kể đến những công nghệ mới đang được áp dụng 1 cách hiệu quả
trong quá trình sản xuất cà phê như:
Công nghệ tưới nhỏ giọt Netafim kết hợp bón phân qua nước tưới cho cây
cà phê: Tưới nhỏ giọt cây cà phê được khuyến khích sử dụng. Bởi chế độ cung
cấp nước tiết kiệm đồng thời kết hợp phân n, thuốc bảo vệ thực vật nên y
cà phê phát triển khỏe mạnh, ít sâu bệnh. Và cho năng suất cao với chi phí đầu
tư hợp lý.
WeGAP, bạn của người trồng p: Ứng dụng này tạo ra một hệ thống cảnh
báo sớm thời tiết hỗ trợ tối ưu quản ờn cafe. Bên cạnh đó, còn các bài
học về các học phần giúp người nông dân hiểu hơn về nhu cầu dinh dưỡng, nước
tưới, chăm sóc của y cà phê từ đó thay đổi tập quán canh tác theo hướng sản
xuất cà phê nhiều hơn với chi phí thấp hơn dựa vào việc quản vườn y hợp
lý. Như vậy, nhờ có công nghệ thuật phát triển mạnh mẽ mà sản lượng cà phê
tăng dẫn đến cung cà phê tăng.
1.3. Giá của các yếu tố đầu vào (chi phí sản xuất)
Chi phí nhân công giữa các năm sự thay đổi, tuy nhiên thường rơi vào tình trạng
“khát” nhân công thu hái phê. Chẳng hạn năm 2015, giá nhân ng hái cà phê rơi
vào tầm giá 170.000-180.000 đồng/người/ngày; đến m 2016, giá nhân công
220.000-230.000 đồng/người/ngày; 2017 giá nhân công đã rơi vào 240.000
đồng/người/ngày... Có thể thấy giá nhân công ngày càng tăng và còn có thể tiếp tục
tăng trong tương lai. Cùng với đó sự tác động của dịch bệnh Covid19 trong vài
năm gần đây khiến cho ngành cà phê càng nhiều biến động.
lOMoARcPSD|27790909
11
Bên cạnh yếu tố về diện tích trồng phê, chi phí nhân công đã được đề cập tại
trước đó, giáphê còn chịu sự chi phối của các yếu tố đầu vào khác, ví dụ như giá
của phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, các loại hàng hoá phtrợ. Các loại hàng
hoá y tính chất ổn định, không thay đổi quá nhiều, chính thế ít m ảnh
hưởng tới giá của cà phê.
1.4. Chính sách của chính phủ
Những m gần đây Chính phủ đã những chính sách nhằm phát triển ngành
phê Việt Nam. Để củng cố vị thế là nước xuất khẩu số một thế trước những đối thủ
đang dần lớn mạnh như Indonexia hay Braxin.
Chính sách đất đai:
Phối hợp với các cơ quan hữu quan, nghiên cứu, đề xuất với Chính phủ các chính
sách khuyến khích, hỗ trợ nông dân, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh
tế tổ chức sản xuất lớn, an toàn, bền vững như:
Khuyến khích các hộ nông dân trồng phê liên kết sản xuất dưới các hình thức
tổ hợp tác, hợp tác xã để sản xuất, sơ chế và kinh doanh
Người trồng phê trong vùng quy hoạch được dùng quyền shữu đất tài
sản trên đất để góp cphần hoặc chuyển nhượng để hình thành các doanh nghiệp
nông nghiệp, hoặc liên doanh liên kết sản xuất với các doanh nghiệp chế biến
cùng kinh doanh và hưởng lợi
Xây dựng các chính sách hỗ trợ nông dân xây dựng sân phơi cà phê
Phối hợp với các địa phương giám sát việc trồng mới cà phê; những diện tích cà
phê không theo quy hoạch sẽ không được ởng các quyền lợi, chính sách từ
phía Nhà nước và doanh nghiệp
Chính sách về nghiên cứu và chuyển giao KHCN và đào tạo:
Tăng đầu ngân sách cho nghiên cứu, chuyển giao khoa học công nghệ, nhất
là công nghệ sinh học để chọn tạo ra các giống phê năng suất, chất lượng
ổn định, kháng được bệnh gỉ sắt, chín muộn đồng đều (tránh thời điểm thu
hoạch và cuối mùa mưa và khắc phục tình trạng hái “tuốt cành”); hỗ trợ nghiên
cứu để đẩy mạnh giới hóa các khâu chăm sóc thu hái phê; nghiên cứu
các giải pháp tưới tiết kiệm nước.
Hỗ trợ thích đáng từ nguồn vốn sự nghiệp khoa học cho nghiên cứu, thiết kế,
chế tạo các dây chuyền thiết bị chế biến cà phê có đặc tính kỹ thuật tương đương
lOMoARcPSD|27790909
12
với các thiết bị tiên tiến của thế giới, đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa công nghiệp
chế biến cà phê theo tiêu chuẩn quốc tế.
Triển khai và sớm ban hành hệ thống các tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế để hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện.
Đẩy mạnh công tác khuyến nông khuyến công đối với lĩnh vực trồng chế
biến cà phê, nhất là khâu sơ chế trong dân.
Tổ chức đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản thích ứng với chế th
trường và hội nhập kinh tế quốc tế; cán bộ kỹ thuật và công nhân để tiếp thu và
làm chủ các công nghệ, thiết bị hiện đại. Thông qua Chương trình khuyến nông
tiến hành đào tạo nông dân về quy trình canh tác bền vững chuyển giao các
tiến bộ k thuật trong sơ chế, bảo quản cà phê thóc.
Chính sách tài chính, tín dụng: Chính phủ đã thông qua việc gia hạn nợ tín dụng
xuất khẩu cho các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê.
Theo đề nghị của Bộ NN&PTNT, ngày 17 tháng 10 năm 2003, chính phủ đã ban
hành nghị định số 133/2013/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung Nghị định số
54/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 05 năm 2013 về bổ sung Ngh định s
75/2011/NĐ-CP ny 30 tháng 08 năm 2011 của Chính phủ về tín dụng đầu tư
tín dụng xuất khẩu của Nhà nước. Theo đó, Chính phủ quyết định gia hạn
thời gian vay vốn lên tối đa 36 tháng đối với khoản vay vốn tín dụnh xuất
khẩu của Nhà nước cho các nhóm hàng xuất khẩu phê đã qua chế biến đối với
các doanh nghiệp bị lỗi trong m 2011 năm 2012 không cân đối được
nguồn vốn để trả nợ theo đúng hợp đồng tín dụng đã với Ngân hàng Phát triển
Việt Nam từ ngày 18 tháng 10 năm 2013.
Theo Chỉ thị số 01 ngày 23/02/2016 về việc tổ chức thực hiện chính sách tiền tệ
đảm bảo hoạt động ngân hàng an toàn, hiệu quả: Chính sách n dụng phục
vụ phát triển ng nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 53/2015/NĐ-CP; Cho
vay phục vụ tái canh cà phê tại các tỉnh khu vực Tây Nguyên...
Chính sách thuế:
Tháng 6 năm 2013, Bộ Tài chính đã ban hành hành công văn số 7527/BTCTCT
về chính sách thuế để hỗ trợ đầu ra cho các sản phẩm nông nghiệp trong đó
phê. dụ như ưu đãi thuế xuất khẩu đối với phê 0%. Nghị định
209/2013/NĐ-CP được thông qua, chính phủ Việt Nam chính thức bãi bỏ thuế
5%VAT.
lOMoARcPSD|27790909
13
1.5. Giá của hàng hóa liên quan trong sản xuất
Giá của hàng hóa thay thế trong sản xuất:
phê thể được xem như một trong những loại thực phẩm quan trọng đến nổi
tạo ra một nền kinh tế đáng kinh ngạc cho riêng mình. Giá cả hàng hóa phê
đã đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu cũng như cho chính nước
nhà của chúng ta. Bên cạnh sự phổ biến rộng rãi của mình, phê đã vấp phải
không ít những thông tin nghiên cứu tiêu cực như làm tăng huyết áp, hay cafein có
trong phê thể dẫn đến lo lắng, gián đoạn giấc ngủ. còn chất gây nghiện,...
Cũng chính những điều tiêu cực y một số người đã không còn lựa chọn
phê nữa, thay vào đó là những thức uống từ nước ép của trái cây tươi, trà, sữa... Nói
cách khác, các loại đồ uống y chính hàng hóa thay thế của phê, đã tác
động rất lớn đến giá cả Cà phê trong sản xuất cũng như ảnh hưởng rất lớn đến lượng
cung.
Giá của phê ngày càng tăng cộng thêm vào đó những thông tin tiêu cực, trái
chiều liên quan đến sức khỏe của người sử dụng, người tiêu dùng không khó để
nhận ra rằng phê đã đang trở nên đắt đỏ. Nắm bắt được tình hình đó, cùng
khả năng nhanh nhạy của các doanh nghiệp, họ đẩy mạnh sản xuất, tuyên truyền
những mặt hàng hóa thay thế của Cà phê với: giá ổn định, chất lượng tương đương,
thậm chí là còn tốt hơn so với Cà phê. Khi đó, thị trường của Cà phê sẽ thay đổi, số
lượng người tiêu dùng ít đi khiến cung bắt buộc phải giảm theo cầu.
nói như vậy nhưng khi nhu cầu của những loại hàng hóa thay thế tăng lên quá
nhiều,cung không đủ cầu dẫn đến giá của chúng cũng stăng lên. Lúc đó người tiêu
dùng sẽ quay lại sử dụng các sản phẩm phê. lượng cầu phê tăng, cung
nhất định sẽ tăng (đường cung dịch chuyển sang phải).
cũng theo cách lập luận tương tự thì ngược lại. Nếu giá của những hàng hóa thay
thế của phê hạ xuống, khiến cung tăng do nhu cầu sử dụng tăng thì hiển nhiên,
cầu của phê giảm dẫn đến cung giảm đường cung của dịch chuyển sang
trái.
Giá của hàng hóa bổ sung trong sản xuất
Việt Nam đứng thứ 2 thế giới về sản xuất phê, chỉ sau Brazil. Tổ chức phê
quốc tế thông tin xuất khẩu cà phê của Việt Nam vào khoảng 25 triệu bao/năm với
giá trị thu về trung bình 3 tUSD. phê trở thành một phần tất yếu trong cuộc
sống của người Việt. Tuỳ vào thói quen sở thích, độ ngon của phê được mỗi
người thưởng thức đánh giá khác nhau. Với những tín đồ ưa thích ngọt thì một
lOMoARcPSD|27790909
14
tách cà phê thêm đường là không thể thiếu, bên cạnh đó còn một số nguyên liệu để
tăng hương vị cà phê như sữa, kem thực vật,…
Trong sản xuất, những nguyên liệu bao gồm đường, sữa, kem béo thực vật...
phê được coi hàng hóa bổ sung cho nhau. Khi giá của phê tăng lên, nhà sản
xuất phê sẽ tăng ợng cung ra thị trường kéo theo ợng cung hàng hóa bổ
sung: đường, sữa, kem béo thực vật… sẽ tăng lên. Ngược lại, khi giá phê giảm,
lượng cung phê ra thị trường cũng sẽ giảm xuống, nếu nhà sản xuất vẫn giữ
nguyên hoặc gia tăng lượng cung trong khi giá bán ra thị trường quá rẻ thì lợi nhuận
sẽ giảm, thậm chí thua lỗ khi lượng cung phê giảm thì lượng cung hàng hóa
bổ sung như đường, sữa, kem béo thực vật cũng giảm xuống.
Xã hội phát triển kéo theo nhu cầu của con người ngày càng cao, để có một tách
phê thơm ngon vừa ý lại đáp ứng yêu cầu nhanh gọn, thật đơn giản tmáy pha
phê đã trở thành một trthủ đắc lực đối với những tín đồ cà phê.
Chính vì lẽ đó mà cà phê và máy pha cà phê là hai hàng hóa bổ sung cho nhau, khi
giá phê tăng cao, nhà sản xuất sẽ thúc đẩy sản xuất phê, lượng cung của
phê sẽ tăng lên dẫn đến cung của y pha phê cũng sẽ tăng lên. Ngược lại,
khi giá phê giảm, nsản xuất sẽ thu hẹp sản xuất giảm lượng cung phê
cung máy pha cà phê sẽ giảm đi.
1.6. Kỳ vọng về giá
Cũng giống như người tiêu dùng, các nhà sản xuất cũng đưa ra quyết định cung
cấp dựa vào các vọng. Khi những hạn chế phòng chống Covid-19 được dỡ bỏ,
cho phép các quán phê hoạt động trở lại, các nhà sản xuất lạc quan rằng cầu
phê sẽ tăng lên trong thời gian tới, vì vậy đã thúc đẩy mở rộng sản xuất, lượng cung
tăng lên và đường cung dịch chuyển qua bên phải.
Ngược lại, khi tình trạng thiếu hụt container rỗng để chở hàng đang trở thành
một nỗi “ám ảnh” với doanh nghiệp vào dịp cao điểm cuối năm tình trạng y
càng nghiêm trọng hơn trong bối cảnh dịch bệnh. Doanh nghiệp bi quan rằng không
container rỗng để chở hàng, họ sẽ thu hẹp lại sản xuất dẫn đến lượng cung giảm
và đường cung dịch chuyển sang trái.
lOMoARcPSD|27790909
15
1.7. Các yếu tố khác
1.7.1. Dịch bệnh
Cây phê đã đóng góp lớn trong nền nông nghiệp Việt Nam cả trong đời
sống lẫn kinh tế. Như các loại y trồng khác, phê cũng gặp phải các loại bệnh
khiến chất lượng, sản lượng cà phê giảm, ảnh hưởng tới nguồn cung cho thị trường
như:
Bệnh rệp sáp : gây hại trên nhiều bộ phận của cây, hút nhựa làm cuống hoa, quả
khô rụng; vào mùa khô, rệp xuống gốc cây chích hút nhựa rễ gốc y
làm cây kém phát triển, còi cọc, lá vàng chế từ từ...
Bệnh rỉ sắt: gây hại trên lá; Khi bị bệnh sẽ vàng rụng hàng loạt, sau đó cành
khô, cây sinh trưởng kém, năng suất giảm.
Bệnh nấm hồng: y bệnh chủ yếu nơi phân cành giáp với thân. Nơi bị bệnh
có một lớp bột màu hồng nhạt, rất mịn, đó là các bào tử nấm bệnh. Vết bệnh lớn
dần chạy dọc theo cành sau đó lan dần hết cả cành. Khi vết bệnh đã t
chuyển sang màu trắng xám. Lá trên cành bị nhiễm bệnh sẽ bị ứa vàng, tiếp đến
lá và quả sẽ bị rụng; Nếu nặng cành sẽ bị chết khô.
Bệnh sâu đục thân:
Sâu đục thân mình hồng: Bướm cái đẻ trứng vào vỏ y, sâu non đục vào
giữa thân cây đùn mạt gỗ ra ngoài. y bị hại dễ bị y ngang. Sâu thường
phá hoại thân, hoặc nh cấp 1, cấp 2. Sâu thể phá hoại từ y y sang
cây khác, gây ảnh hưởng đến những nơi sinh trưởng và phát triển của cây
Sâu đục thân mình trắng: Sâu non sau khi nở sẽ đục o gỗ, rồi đục ngoằn
nghèo quanh vòng cây, đục tới đâu đùn phân mạt cưa bịt kín tới đó. Đến
tuổi 5, tuổi 6 sâu đục ra phía gần vỏ tạo một khoảng rộng trong phần gỗ
hóa nhộng. y cà pbị sâu hại toàn bộ phía trên ngọn bị vàng héo, các
cành lá phía dưới còn xanh tốt, cây mọc thêm nhiều chồi thân; Trên thân có
những đường lằn nổi lên theo vòng, vỏ bị nứt nẻ, những lỗ đục đường
lOMoARcPSD|27790909
16
kính 2-3mm; Cây dễ bị gãy gục tại chỗ bị sâu đục; Chẻ dọc thân cây thấy có
đường rãnh sâu đục, phát hiện sâu non màu trắng ngà, không có chân,
toàn thân gồm nhiều đốt.
Không chỉ riêng những loại bệnh tồn tại trên cây phê ảnh hưởng đến lượng
cung cà phê mà ngay chính đại dịch Covid-19 của loài người cũng đã ảnh hướng rất
lớn đến thị trường phê. Suốt 2 năm dịch Covid-19 hoành hành, Chính phủ Việt
Nam đã áp dụng các biện pháp hạn chế di chuyển, tụ tập, thậm chí nghiêm cấm
người dân không được ra đường, các công ty tạm ngưng hoạt động... Cũng từ đó
đã tác động ít nhiều đến việc trồng và thu hoạch, chế biết, vận chuyển phê. Khiến
cung cà phê không đủ để đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng. Không chỉ trong nước,
còn trên toàn thế giới. Việt Nam nước xuất khẩu phê lớn thứ 2 thế giới
nhưng trong 2 năm qua việc đóng cửa Trung m xuất khẩu Thành phố Hồ Chí Minh
đóng cửa đã ảnh hưởng đến việc xuất khẩu phê các loại hàng hóa khác đến
các nước trên thế giới. Cụ thể trong tháng 8 vừa qua, sản lượng xuất khẩu phê
của ớc ta giảm 8,7% so với tháng 7 xuống còn 111,697 tấn (trích dữ liệu hải
quan).
1.7.2. Thời tiết- Khí hậu
Với tình hình thời tiêt ngày 1 cực đoan như hiện nay, sản lượng , diện tích, chất lượng
sản phẩm phê đang bị tác động 1 cách tiêu cực. Theo Trung m Nông nghiệp
Nhiệt đới Quốc tế (CIAT), nhiệt độ tăng và lượng mưa thay đổi thể khiếnớc
ta mất 50% diện tích sản xuất cà phê Robusta hiện tại vào năm 2050.
Tình hình thời tiết Tác động đến cà phê
Nhiệt độ cao Cà phê chín nhanh, làm giảm chất lượng
Sâu bệnh có thể tăng trưởng mạnh
Cây sinh trưởng kém
Mưa lớn, gió mạnh Hư hại cây, rụng trái
Rửa trôi đi lớp màu mỡ của đất, dần làm cho đất trở
nên kém dinh dưỡng
Hạn hán kéo dài Ảnh hưởng đến việc cà phê ra hoa, đậu qu
Cây sinh trưởng kém, tăng tỉ lệ tử vong cây non
Dễ bị nhiễm 1 số loại sâu bệnh
Mưa trái mùa Làm cho hoa ra nhiều đợt
Khó phơi sau thu hoạch, ảnh hưởng đến chất
lOMoARcPSD|27790909
17
Yếu tố thời tiết thể quyết định đến tình trạng được mùa hay mất mùa trong sản
xuất cà phê Việt Nam. Điển hình là năm 2017 được coi như là một năm thiên nhiên
dành nhiều ưu đãi cho việc trồng cây cà phê, tuy nhiên, việc được mùa cà phê cũng
tạo ra sức ép dư cung quá nhiều, khiến cho giá phê sụt giảm nghiêm trọng, khiến
nhà nước phải thực hiện chính sách áp đặt giá sàn vào thị trường Cà phê trong năm
2017 để bảo hộ sản xuất. Từ đó khiến lượng cung phê bị ảnh hưởng, thể y
đến sự mất cân bằng giữa cung và cầu.
1.7.3. Về việc canh tác cà phê
Các biện pháp canh tác, thâm canh được áp dụng trong truyền thống đã sử dụng quá
nhiều đầu vào (phân bón, tưới tiêu,...) để đạt được năng suất tối đa. Bên cạnh đó,
những hình thức sản xuất với quy mô nhỏ, phân tán và độc lập của các hộ nông dân
đã dẫn đến tình trạng sản xuất chất lượng thấp và không ổn định.
2. PHÂN TÍCH CẦU CÀ PHÊ NƯỚC TA GIAI ĐOẠN 2015- NAY
2.1. Số lượng
Tiêu thụ phê đầu người tăng dần từ nhóm có thu nhập thấp nhất đến nhóm thu
nhập cao nhất phổ biến thành thị (cao gần gấp 2 lần so với nông thôn). Tuy
nhiên vào các dịp lễ Tết thì số lượng người tiêu dùng cà phê cũng tăng lên đáng kể.
Trong tổng loại thức uống được lựa chọn dùng trong 1 tuần Thành phố Hồ Chí
Minh thì loại thức uống này chiếm tới 26%. Con số này có thể nói là khá cao so với
hàng loạt loại thức uống thị trường hiện có 5,4% 13,9%. phê tiêu thụ
Việt Nam được phân chia rõ ràng, cà phê rang xay chiếm ⅔ tổng lượng cà phê tiêu
thụ, còn lại là cà phê hoà tan.
lượng cà phê
lOMoARcPSD|27790909
18
Theo như thống kê, có khoảng 19.2% người Việt Nam tiêu thụ phê, trong đó 47%
tiêu thụ phê uống liền 53% tiêu thụ phê bột. Lượng phê tiêu thụ bình
quân đầu người tại Việt Nam khoảng 1.15kg/ người/ năm. Về người tiêu dùng,
những khách hàng của phê thường rất trung thành, 65% người tiêu dùng sử
dụng phê Việt Nam uống phê 7 lần trên tuần. Theo báo cáo ngành nông nghiệp
Việt Nam của BMI research, trong giai đoạn 2005-2015 lượng tiêu thụ phê của
Việt Nam tăng trưởng từ 0,43kg trên đầu người/ năm lên 1,38kg trên đầu người/
năm. Đây là mức tăng trưởng cao nhất trong số các quốc gia xuất khẩu phê trên
thế giới. Sản lượng tiêu thụ cà phê rang xay của Việt Nam trong niên vụ 2016-2017
đạt 2,5 triệu bao và tăng nhẹ lên 2,55 triệu bao trong niên vụ 20172018 do sự phát
triển nhanh chóng của các cửa hàng phê. Đặc biệt, trong đại dịch COVID-19, khi
nền kinh tế của toàn cầu bị ảnh ởng nặng nề nng nhu cầu tiêu thụ phê vẫn
không hề giảm ngày càng tăng. Việt Nam cũng không ngoại lệ, xu hướng tiêu
dùng cà phê trong nước cũng tăng mạnh.Và theo như dự báo lượng tiêu thụphê
của Việt Nam sẽ tăng lên 2,6kg/ người/ năm vào 2021 .Thị trường phê nội địa
tiếp tục nóng lên với sự cạnh tranh gay gắt từ các thương hiệu pnước ngoài
nổi tiếng như Dunkin Donuts, Coffee Beans & Tea Leaves, Gloria Jeans, My Life
Coffee, McCafe và PJ’s với một số chuỗi cà phê Hàn Quốc như Caffe Bene và The
Coffee House.
2.2. Thu nhập của người tiêu dùng
Thu nhập của người mua liên quan đến tình trạng kinh tế hội thể hiện số
tiền người tiêu dùng sẵn để mua c mặt hàng Khi thu nhập của một người
hoặc một nhóm người tăng lên, thì ợng cầu cũng tăng theo. Ngoài ra, giá của hàng
lOMoARcPSD|27790909
19
hoá bản khả năng thay đổi thu nhập thực tế hoặc thu nhập thực tế của người
mua.
Thu nhập bình quân 1 người/1 tháng của Việt Nam m 2020 theo giá hiện hành đạt
khoảng 4,2 triệu đồng, giảm khoảng 1% so với năm 2019.
Về chi tiêu hộ gia đình, năm 2020 chi tiêu nh quân hộ gia đình cả nước 2,89
triệu đồng/người/tháng, tăng 13% so với năm 2018. Năm 2020 một năm người
dân bị ảnh hưởng nặng nề do dịch bệnh viêm đường hấp cấp Covid-19, có thể
thấy rằng chi tiêu năm y tăng chậm hơn so với thời kỳ trước (chi tiêu bình quân
năm 2018 tăng 18% so với 2016).
Khi thu nhập tăng thì cầu đối với hầu hết hàng hóa đều tăng. Xét mối tương quan
giữa thu nhập và sản lượng tiêu thụ, có thể nói rằng cà phê là hàng hóa -thông
thường. Do khi thu nhập tăng kéo theo cầu về cà phê tăng.
Hiện nay trên thị trường rất nhiều cửa hàng, đại cung cấp phân phối phê với
nhiều dạng sản phẩm khác nhau. Mỗi một địa chỉ sẽ có mức giá bán riêng cho từng
sản phẩm. Đối với thị trường cà phê trong nước thường xuyên bị biến động theo xu
hướng của thị trường thế giới dẫn tới hiện trạng các đại nhà xuất khấu Việt
Nam thường xuyên đầu phê chờ thời điểm để bán với mức giá cao. Trên thị
trường giá 1kg phê bột dao động khoảng t130.000đ 240.000đ tùy vào từng
loại, giá cà phê hòa tan đóng gói dao động từ 40.000 đến 60.000 cho 10 gói 240g.
Giá một cốc phê nh dân được người người dân lựa chọn nhiều cóc,cà phê
nâu, phê đen dao động từ 10.000-25.000 đồng.Còn những loại phê mang
thương hiệu lớn dao động từ 45.000 đến 70.000 1 ly thì chưa được người dân lựa
chọn nhiều.
lOMoARcPSD|27790909
20
thể thấy chi phí cho một gói hay một ly cà phê khá hợp lý với mức chi tiêu
của người dân Việt Nam. khi chi tiêu bình quân tăng lên nhu cầu tiêu dùng
phê cũng tăng theo.
2.3. Hàng hóa thay thế
Đối với đa số mọi người thì caffeine là an toàn và không gây hại, ít nhất là khi một
người trong một ngày tiêu thụ lượng caffeine có trong không quá bốn tách cà phê.
Tuy nhiên thu nhận nhiều cafein vào cơ thể như vậy có thể gây ra tâm trạng lo âu,
làm gián đoạn giấc ngủ hoặc làm tăng nhanh nhịp tim. Nên người ta có thể sẽ tìm
đến những thứ hàng hóa thay thế cho cà phê như những mặt hàng sau đây:
Matcha trà xanh:
mức giá 1 ly ngoài quán dao động từ 30.000 đến 40.000 một ly. Bột trà xanh
matcha đóng gói dao động từ 600.000 đến 700.000 trên 250g. thể thấy giá của
matcha cao hơn giá của cà phê khá nhiều. Cacao nóng:
Loại bột cacao được bán phổ biến trên thị trường hiện nay dao động từ 50.000 đến
80.000 trên 250g. Đối với ly cacao pha sẵn có mức giá 25.000 trên 1 ly. Giá của ca
cao tuy không chênh lệch với cafe nhiều nhưng vẫn chưa được ưa chuộng như thức
uống cafe truyền thống. Trà đen:
Loại trà đen được bán phổ biến trên thị trường dao động từ 60.000 đến 90.000 trên
250g. Giá của trà đen đối với cafe cao hơn và chưa được sử dụng rộng rãi ụng rộng
rãi.
Chè xanh
Loại chè khô đóng gói được bán phổ biến trên thị trường dao động từ 40.000 đến
60.000 trên 250g. Trà đá hay được bán vỉa đường phố dao động từ 3.000 đến
5.000 trên trên 1 cốc. chè dao động từ 10.000 đến 15.000 trên 250g. Chè xanh
cũng thứ được người tiêu dùng ưa thích, giá bình dân và được dùng để thay
thế cafe khá phổ biến.
2.4. Thị hiếu của người dùng
Theo VHLSS, Cà phê tại thị trường Việt Nam có đến 90% trong toàn bộ khối lượng
thị trường tiêu thụ phê những người dùng trung thành, chính thế khi đặt cà
phê trong thị trường của chính nó, phê được coi một loại hàng hoá thiết yếu,
giá tăng nhưng người yêu phê vẫn sẽ mua, chỉ khoảng 10% những
người dùng cà phê quyết định sự thay đổi của cầu khi giá thay đổi, chính vì vậy có
thể kết luận rằng: hàng hoá phê cầu ít co giãn theo giá. Thêm vào đó, phê
không phải là một sản phẩm có giá quá cao so với phần đông dân số, giá biến động
lOMoARcPSD|27790909
21
trong biên độ không lớn, vậy sự thay đổi của giá so với thu nhập không đáng
kể. Từ đó, có thể thấy thị hiếu người tiêu dùng vẫn rất thích cà phê.
Làm một cuộc khảo sát về thị hiếu của người tiêu dùng dành cho phê theo s
liệu của infodata ở Hà Nội và Hồ Chí Minh năm 2019 Yếu tố quyết định mua
cà phê:
Trên 40% người phỏng vấn cho rằng sẽ trả giá cao hơn 25% cho cà phê chất lượng
an toàn.
Xu hướng tiêu thụ cà phê
61,1% chủ quán cà phê cho biết là quán của họ không cố định một nhóm khách
hàng nào; còn lại 44,4% quán một số khách hàng cố định, như dân văn phòng,
giới trẻ, lao động bình dân, khách du lịch… Các quán có nhiều khách hàng cố định
chủ yếu những quán mở gần các quan, công ty, phục vụ thường xuyên các
cán bộ, công nhân viên làm việc tại đây. Còn những quán có đa dạng về khách đến
uống thường nằm trên mặt đường, phương tiện qua lại nhiều và dễ quan sát.
lOMoARcPSD|27790909
22
2.5. Kỳ vọng của người tiêu dùng
Đi liền với thị hiếu những kỳ vọng của người tiêu dùng trong thị trường nói chung
cũng như thị trường phê Việt Nam i riêng. ới đây là kết quả của một cuộc
khảo sát những do người tiêu dùng lựa chọn các cửa hàng phê 3 loại của
hàng.
thể thấy được người tiêu dùng chọn các chuỗi cửa hàng bởi phần lớn Thương
hiệu và Hương vị sản phẩm, cửa hàng độc lập được yêu thích bởi Không gian quán
cùng Hương vị sản phẩm quán phê vỉa được lựa chọn phần lớn bởi giá cả
phải chăng. Từ đó, ta có thể thấy rằng Gbán ơng vị phê ảnh hưởng
rất nhiều đến lựa chọn tiêu dùng cà phê.
Đối với những loại pphân khúc cao cấp như Starbucks, Highlands Coffee,
người tiêu dùng kvọng về một giá bán hợp hơn. Khi đó, phần lớn người tiêu
dùng Việt Nam sẽ dễ dàng tiếp cận hơn với những nhãn hàng này khi thu nhập của
người Việt là chưa cao. Ngược lại, các quán vỉa hè được kỳ vọng về chất lượng sản
phẩm, quy trình sản xuất đảm bảo an toàn vệ sinh.
Bên cạnh những kỳ vọng về giá thành chất lượng cà phê, người tiêu dùng còn kỳ
vọng về thu nhập của bản thân họ. Nhìn chung, thu nhập của người Việt chưa cao,
điều đó ng một phần cản trở người tiêu dùng trong việc tiêu thphê. Trong bối
cảnh Covid suốt 2 năm qua, những kỳ vọng y của người tiêu dùng vẫn chưa đáp
ứng được. Dịch bệnh ảnh hưởng không nhỏ đến thu nhập hoạt động sinh hoạt
hàng ngày của người tiêu dùng. Bên cạnh đó, vụ phê m nay của Việt Nam bị
mất mùa, năng suất giảm thu hoạch trễ hơn so với các năm trước vậy thị
trường thiếu nguồn cung và dẫn đến giá tăng cao hơn.
lOMoARcPSD|27790909
23
2.6. Các yếu tố khác
2.6.1. Dịch bệnh ảnh hưởng cầu
Diễn biến phức tạp của làn sóng Covid-19 tác động lớn tới lượng cà phê được
tiêu thụ trực tiếp lẫn gián tiếp. Tình hình căng thẳng trong gần hai năm qua khiến
cho hàng loạt các cửa hàng phải đóng cửa nhiều lần. Trong 4 đợt dịch vừa rồi, ước
tính khoảng 20,000 cửa hàng cà phê lớn nhỏ tại Việt Nam đã từng phải tạm dừng
hoạt động ít nhất một lần. Kèm theo đó là các biện pháp thực hiện dãn cách xã hội
khiến cho số lượng người mua mặt hàng cà phê bị sụt giảm đáng kể.
Dịch bệnh còn ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của người dân nói chung và người
tiêu dùng phê nói riêng. Mới đây nhất, dịch Covid-19 lần thứ diễn biến phức
tạp, y lan nhanh và kéo dài đã m tăng tlệ, số người thiếu việc cũng nthất
nghiệp quý III năm 2021 lên mức cao nhất trong vòng 10 năm qua. Số người thiếu
việc làm trong độ tuổi lao động quý III năm 2021 hơn 1,8 triệu người (chiếm t
lệ 4,46%). Số người thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý III năm 2021 là hơn 1,7
triệu người (chiếm 3,39%). Diễn biến phức tạp của dịch Covid-19 đã tác động
nghiêm trọng đến đời sống của người lao động. Thu nhập bình quân của người lao
động Quý III m 2021 thấp hơn đáng kể so với Quý II m 2020 (5,2 triệu đồng
so với 5,5 triệu đồng), trong khi QII m 2020 đã ghi nhận thu nhập bình quân
của người lao động là mức thấp nhất trong ng 10 m trở lại đây. Việc ảnh ởng
đến thu nhập trầm trọng như vậy khiến cho người tiêu dùng phê trở nên dặt
hơn trong quyết định mua các sản phẩm từ mặt hàng này.Tuy nhiên, lượng tiêu thụ
cà phê vẫn tăng do nhu cầu tiêu thụ cà phê tại nhà của người tiêu dùng.
Tình hình dịch bệnh kéo dài cộng thêm việc thực hiện dãn cách xã hội nghiêm ngặt
khiến cho nhu cầu tiêu thụ mặt hàng y tăng lên đáng kể. Theo ghi nhận quan
sát khi các đợt dịch qua đi, các cửa ng phê luôn trong tình trạng kín khách.
Điều này cũng có thể dễ hiểu khi một thời gian dài người tiêu ng không được tiếp
cận với mặt hàng thiết yếu cũng như không thỏa mãn được nhu cầu giải trí, dịch vụ
tại các cửa hàng trực tiếp.
2.6.2. Quảng cáo
Ngày nay, kinh doanh phê trnên rất quen thuộc được nhiều người ưa chuộng.
Thế nhưng, thành công hay thất bại điều các nhà kinh doanh không thể dự
đoán được, nhất thị trường kinh doanh quán phê đang ngày càng trở nên bão
hòa.
lOMoARcPSD|27790909
24
Các hình thức quảng cáo của doanh nghiệp
Quảng cáo bằng hình ảnh: Loại quảng cáo này đó chính là tạo sự thu hút tốt
hơn nhờ phần hình ảnh nhiều màu sắc, dễ dàng tương tác và đi sâu vào trong
tiềm thức khách hàng.
Quảng cáo dưới dạng chia sẻ cảm nhận: Có tính thu hút tương tác tốt, truyền
thông có tính lan truyền mạnh hơn so với loại quảng cáo bằng hình ảnh. Lôi
cuốn được sự quan m, đánh giá của những người dùng. Sau đó, đưa đoạn
quảng cáo lên internet để tốc độ lan truyền nhanh thể tiếp cận được
nhiều đối tượng hơn: youtube, facebook: thông qua số lượng lượt like, chia
sẻ nh luận của người dùng. Thông qua các bài báo mạng o giấy, tạp
chí gia đình, sức khỏe như Tiếp thị và Gia đình, Sức khỏe và Đời sống, Kênh
14,…
Các doanh nghiệp thường sẽ một bài viết về sức khỏe liên quan đến an toàn
thực phẩm xu hướng lựa chọn thực phẩm trong tương lai; từ đó sẽ đưa ra lời
khuyên và giới thiệu về cà phê nguyên chất cũng như liệt kê một số các cửa hàng
đang bán để người dùng dễ dàng tìm mua.
Sau đó họ lập ra một forum diễn đàn mạng về sản phẩm họ tạo câu hỏi mà người
tiêu dùng thường thắc mắc về thực phẩm cũng như cà phê nguyên chất để người
dùng cùng bàn luận, trao đổi, đồng thời thể thu thập những ý kiến đóng góp
từ họ không khiến họ cảm thấy bị xâm phạm quyền riêng tư.Điều y thu
thập được ý kiến người tiêu dùng để doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu của họ.
Internet có 3 kênh truyền thông tập trung: SEO, mạng xã hội, diễn đàn.
Đối với mạng hội: đây kênh nghiên cứu thị trường khá tốt, hầu hết người
tiêu dùng trong độ tuổi mục tiêu đều sở hữu tài khoản mạng hội một lợi thế.
Đối với SEO, các doanh nghiệp mua các từ khóa liên quan cũng như vị trí quảng
cáo hàng đầu để hỗ trợ cho kênh phân phối online. Đối với các diễn đàn,đa số
người tiêu dùng khá đồng nhất thường mức độ tin tưởng các kiến thức được
chia sẻ khá cao, tác động lớn đến quyết định mua.
Các hình thức quảng cáo của các cửa hàng cà phê
Tạo chương trình khách hàng thân thiết
Phát tờ rơi
Free đồ uống
Tổ chức minigame
Sử dụng Voucher
Tiếp thị bằng dịch vụ giao hàng nhanh
Tiếp thị qua Email
lOMoARcPSD|27790909
25
Thái độ phục vụ tốt
Quán cà phê được trang trí bắt mắt, menu hấp dẫn, đa dạng
Hiện nay, các doanh nghiệp quán phê đang làm khá tốt trong việc quảng
sản phẩm của mình áp dụng công nghệ để quảng tốt hơn. Tất cả các
phương thức quảng cáo trên được áp dụng cho hầu hết các doanh nghiệp phê,
tăng khả năng nhận diện thương hiệu đối với phía khách hàng, tạo ra sự quan
tâm nhất định đối với các phân khúc khách hàng khác nhau. Từ đó, nâng cao
doanh số bán hàng cũng như lượng tiêu thụ sản phẩm phê của mình. Tuy
nhiên người tiêu dùng chưa thực sự tinởng, hoài nghi về chấtợng và công
năng của phê của doanh nghiệp dẫn tới tình trạng vẫn còn do dự chưa quyết
định được có nên sử dụng hay không.
lOMoARcPSD|27790909
26
3. GIÁ CẢ THỊ TRƯỜNG VÀ MÔ HÌNH CÀ PHÊ NƯỚC TA 2015-NAY
3.1. Phân tích giá cả thị trường
Trong nhiều năm qua, giá cả cà phê nước ta có nhiều biến động, cụ thể là:
a. Giá xuất khẩu
- Tháng 12/2020, giá xuất khẩu bình quân phê ước đạt mức 2.000 USD/ tấn, tăng
3,9% so với tháng 11/2020 ng 14,9% so với tháng 12/2019. Năm 2020, giá xuất
khẩu bình quân cà phê đạt mức 1.759 USD/tấn, tăng 1,8% so với năm 2019.
b. Giá cà phê trong nước
- Năm 2020, giá cà phê trong nước biến động giảm trong 6 tháng đầu năm và có xu
hướng tăng nhẹ trong 6 tháng cuối m. So với thời điểm cuối năm 2019, giá phê
vối nhân xô tháng 12 tại các tỉnh Tây Nguyên tăng nhẹ 500 đồng/kg. Tuy nhiên, giá
lại 100-200 đồng/kg so với tháng 11/2020, mức 32.500-32.900 đồng/kg. Giá
phê cao nhất ở khu vực tỉnh Đắk Lắk và thấp nhất tại khu vực tỉnh Lâm Đồng. Giá
phê Robusta giá FOB giao tại cảng TP HCM ổn định tại ngưỡng 34.500 đồng/kg.
Vụ cà phê năm nay của Việt Nam bị mất mùa và thu hoạch trễ hơn so với các m
trước nên chưa tạo áp lực lên thị trường. Theo đó, vụ mùa năm nay, kỹ thuật thu hái
và phơi sấy sau thu hoạch đã được quan tâm nhiều hơn, tạo động lực đẩy giá cà phê
đi lên.
3.2. Mô hình Cà phê nước ta: Lượng cung tăng ít hơn lượng cầu tăng
Với giá cả biến động, không ổn định như thế này sẽ tác động đến cung cầu phê
nước ta trong những năm gần đây, sẽ khiến lượng cung tăng lên cũng như lượng
cầu cũng tăng lên, cụ thể lượng cung sẽ tăng ít hơn ợng cầu đặc biệt trong
năm nay . Đây cũng chính là một mô hình phổ biến của cà phê nước ta.
Diện tích cà phê ở Việt Nam
Theo số liệu của Bộ Nông nghiệp Phát triển Nông thôn, diện tích phê
của Việt Nam trong giai đoạn từ 2018-2020 nhiều biến động nhưng nhìn
chung có xu hướng tăng. Sản lượng cà phê
ợng sản xuất phê mỗi năm đều tăng đáng kể trong vòng 4 m qua kể
từ 2017
Năng suất phê tăng liên tục qua các m, nhìn vào năng suất ththấy
nguồn cung phê Việt không hề bị khan hiếm. Sản lượng cà phê ng dẫn
đến cung cà phê cũng tăng qua các năm, đường cung dịch chuyển sang phải:
lOMoARcPSD|27790909
27
Lượng tiêu thụ
Nhu cầu sử dụng phê nhiều dẫn đến ợng cầu phê cũng tăng nhiều qua
các năm, sẽ làm đường cầu dịch chuyển sang phải:
Tuy nhiên, đang trong thời điểm dịch Covid diễn ra phức tạp, sự tăng lên về cung
sản xuất cà phê cũng sẽ phần nào giảm đi. Nguồn cung hạn chế hơn, trong khi nhu
cầu tiêu thụ của con người vẫn tăng lên không xu hướng giảm đi. vậy lượng
cung sản xuất tăng sẽ nhỏ hơn lượng cầu con người muốn sử dụng, điều y
được thể hiện rõ ở mô hình lượng cung tăng ít hơn lượng cầu dưới đây:
lOMoARcPSD|27790909
28
Theo mô hình trên, ta có thế thấy rõ được rằng tuy lượng cung cà phê tăng ít hơn
lượng cầu cà phê nhưng nhìn chung, giá cả và sản lượng cà phê vẫn có xu hướng
tăng lên.
lOMoARcPSD|27790909
29
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ
phê Việt Nam đã gặt hái được nhiều thành công to lớn, thúc đẩy sự phát triển mạnh
mẽ của ngành phê nước ta. Thật không dễ dàng khi phê trở thành nông sản xuất
khẩu quan trọng thứ hai sau lúa gạo, Việt Nam trở thành nước xuất khẩu cà phê thứ hai thế
giới sau brazil. Thế nhưng, để hỗ trợ ngành phê tăng giá trị, duy trì vị thế thứ hai thế
giới trong thời gian tới ngành cà phê cần tập trung vào các giải pháp như:
1. VỀ SẢN XUẤT, CHẾ BIẾN
Xây dựng các vùng trồng tập trung, chuyên canh gắn với phát triển công nghiệp chế biến;
áp dụng tiến bộ công nghệ cao; thúc đẩy liên kết vùng nguyên liệu với các cơ sở, nhà máy
chế biến sâu để tạo nguồn hàng đảm bảo ổn định về chất lượng số lượng, đáp ứng yêu
cầu của thị trường; giải pháp tháo gkhó khăn, htrợ người nông dân, doanh nghiệp
thu hút đầu tư; ứng dụng khoa học công nghệ, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Đồng
thời, khuyến khích, tăng cường liên kết hợp tác trong sản xuất kinh doanh phê với
mục đích ổn định xuất khẩu, giữ vững và mở rộng thị trường.
Bên cạnh việc nâng cao chất lượng sản phẩm, công tác xây dựng thương hiệu phải được
chú trọng và quan tâm hơn nữa. Các doanh nghiệp cần khảo sát nhu cầu của thị trường về
các lĩnh vực gồm: thị phần, thị hiếu, chất lượng, giá cả. Từ đó, xác định tỷ trọng chế biến
các loại sản phẩm (bao nhiêu % sản phẩm chế; % sản phẩm tinh chế) để định hướng
phát triển, xây dựng chiến lược quảng bá, marketing, định vị thương hiệu phù hợp với năng
lực của mình
Mở rộng thị trường -phê nước ngoài đẩy mạnh việc tiêu thụ -phê thị trường
nội địa. Thành lập sàn giao dịch về -phê Việt Nam, từng ớc tham gia giao dịch tại
các thị trường kỳ hạn thế giới.
4. VỀ SÂU BỆNH a. Bệnh rệp sáp
Chú ý làm sạch cdại, vệ sinh đồng ruộng thường xuyên đhạn chế sự phát
triển của kiến.
Biện pháp phòng trừ tốt nhất đối với các loại rệp chính sử dụng các loại nấm
ký sinh và thiên địch để chúng loại trừ ngay sự phát triển của trứng và rệp. Nếu
bệnh bùng phát mạnh thì mới sử dụng thuốc hóa học.
Đối với các loại rệp sáp hại quả nên sử dụng thuốc hóa học sớm khí bệnh phát
triển, sau khi cắt cành cần phun Suprathion hay supracid (0,2- 0,3 %), phun 1
2 lần mỗi lần cách nhau từ 7 đến 10 ngày. Hoặc sử dụng Bi58 (0,3%),…
Khi phun thuốc cần chú ý phun o những nơi rệp ẩn nấp nhiều như dưới lá,
bên trong cuống quả và nên phun vào thời kì trứng vừa nở, sâu non còn yếu thì
lOMoARcPSD|27790909
30
tác dụng thuốc sẽ cao hơn. Nếu rệp đã có lớp sáp bảo vệ thì thuốc khó thấm sâu
vào rệp.
Rệp sáp hại thân, quả khiến quả bị rụng nhiều và ảnh hưởng trực tiếp đến
sinh trưởng phát triển của y phê nên con cần chú ý thăm vườn thường
xuyên để phòng trừ kịp thời.
b. Bệnh rỉ sắt
Sử dụng giống kháng bệnh gỉ sắt: đối với cà phê vối là các giống TR4, TR5, …
TR9, TRS1, đối với cà phê chè là các giống TN1, TN2, TN3…TN10.
Ghép cải tạo các cây có sẵn bằng giống cà phê cao sản và kháng bệnh như đã kể
trên
Bón phân đầy đủ cân đối, tạo hình thông thoáng, tỉa cành hợp giúp cây sinh
trưởng tốt.
Phun phòng bệnh vào đầu mùa mưa bằng các loại thuốc hóa học:
Diniconazole (Nicozol 25 SC);
Hexaconazole (Vivil 5SC, Anvil 5 SC, Thonvil 5SC);
Propiconazole (Tilt 250 EC, Bumper 250 EC)
Triadimefon (Bayleton 250 EC, Encoleton 25 WP)
Trichoderma viride (Biobus 1.00WP);
Difenoconazole + Propiconazole
Vào tháng 6, 7 khi bệnh xuất hiện thể phun thuốc 2 3 lần cách nhau 7-10
ngày. Nên phun khi vết bệnh chưa xuất hiện lớp nấm màu vàng.
c. Bệnh nấm hồng
Tạo sự thông thoáng cho ờn phê bằng cách giảm bớt độ m bên trong tán
lá và tăng cường ánh sáng trực tiếp trực xạ trên vườn cây. Trồng cà phê với mật
độ hợp lý, cắt bỏ những cành nằm khuất bên trong tán hoặc những cành bị sâu
bệnh gây hại
Bố trí hệ thống thoát nước một cách hợp nhất để tránh ngập úng giảm độ
ẩm khi mùa mưa đến tránh việc tạo điều kiện thuận lợi cho nấm y bệnh phát
triển.
Cắt bỏ hết những cành cây đã bị bệnh tấn công mang chúng ra khỏi vườn tiêu
hủy sạch.
Kiểm tra vườn phê thường xuyên khi dấu hiệu của bệnh xuất hiện cần
biện pháp sử lý kịp thời, dùng thuốc hóa học phun để điều trị sớm nhất.
lOMoARcPSD|27790909
31
Khi bệnh phát sinh trên những cây lớn cần dùng thuốc bảo vệ thực vật thì chọn
mua những loại như Bordeaux, Saizole 5SL, Anvil 5SC…pha với nồng độ 5%
để quét lên trên cành hai lần mỗi lần quét cách nhau 10 ngày.
Khi phát hiện bệnh phát sinh trên cành cây nhỏ bạn y pha thuốc với tỉ lệ hướng
dẫn chi tiết trên bao vào vùng cây bị bệnh, pha thêm 2% SK Enspray 99EC
lượng phun định kỳ 14 ngày một lần đến khi bệnh khỏi hẳn.
Trường hợp bệnh nấm hồng y lan trên y phê với diện rộng cần phun thuốc
hóa học để diệt trừ sau khi y khỏi cần cần áp dụng những biện pháp chăm
sóc cho cây để cây phục hồi.
d. Bệnh sâu đục thân
Cần trồng cây che bóng cho vườn cà phê để giảm thưởng cường độ ánh sáng
nhiệt độ quá cao tại vườn.
Cần biện pháp tỉa cành, tạo tán hợp lý để thân cây được bao phủ bởi lá từ trên
xuống dưới, tránh ánh sáng trực tiếp chiếu quá nhiều vào thân cây.
Bón phân đầy đủ, tưới nước hợp lý để tăng sức để kháng cho cây.
Bảo vệ các loại thiên địch như loài ong Apenesia sahyadrica Azevedo &
Waichert là thiên địch của loài sâu đục thân
Khi phát hiện những cây cà phê bị sâu đục thân mình trắng tấn công bà con cần
cưa bỏ đoạn cành sâu. -Dùng dao chẻ đôi thân y hoặc cành để bắt sâu
tiêu diệt sâu non. Đem cành tiêu hủy ra khỏi vườn để tránh trứng còn ẩn nấp lại
các kẽ của cây.
5. VỀ XUẤT KHẨU.
Để hỗ trợ ngành cà phê tăng giá trị, duy trì vị thế thứ hai thế giới trong thời gian tới ngành
cà phê cần tập trung vào các giải pháp như:
Một là, các Bộ, ngành và địa phương liên quan cần giải pháp tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ
người nông dân, doanh nghiệp thu hút đầu tư, ứng dụng khoa học công nghệ, nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực; đồng thời khuyến khích, tăng cường liên kết và hợp tác trong
sản xuất kinh doanh phê với mục đích ổn định xuất khẩu, giữ vững mở rộng thị
trường.
Hai là, tiếp tục rà soát, bổ sung kế hoạch tái canh các vườn cà phê già cỗi, năng suất thấp,
chất lượng kém theo chương trình tái canh phê giai đoạn 2021-2025. Theo đó, giảm
diện tích xuống còn 670 nghìn ha, sản lượng từ 1,8 đến 1,9 triệu tấn/năm; phát triển vùng
sản xuất trọng điểm y Nguyên và Đông Nam Bộ. Đẩy mạnh tái canh ghép cải tạo
các vườn phê già cỗi; sử dụng 100% giống phê năng suất, chất lượng cao; thực
hiện trồng xen cây công nghiệp, cây ăn quả lâu năm với những vùng cà phê tái canh có đủ
lOMoARcPSD|27790909
32
điều kiện; tăng cường đầu tư chế biến sâu để nâng cao chất lượng cà phê xuất khẩu và tiêu
thụ trong nước.
Ba là, khuyến khích các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu cà phê đầu tư dây chuyền công
nghệ chế biến hiện đại; chú trọng và quan tâm hơn trong việc y dựng thương hiệu phát
triển sản phẩm, y dựng chiến lược quảng bá, marketing, định vị thương hiệu phù hợp
với năng lực của từng doanh nghiệp. Nhà nước hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng phát triển
thương hiệu thông qua các chiến dịch truyền thông, quảng hình nh, các chương trình
đào tạo, ớng dẫn, ng cao năng lực thiết kế, định dạng sản phẩm và cách thức tạo dựng,
quảng bá thương hiệu.
Bốn là, các doanh nghiệp cà phê cần tích cực tham dự các hội chợ, triển lãm quốc tế được
tổ chức trong ngoài ớc để giới thiệu sản phẩm tìm kiếm bạn hàng xuất khẩu.
Đồng thời, cập nhật thông tin những thay đổi diễn biến thương mại để kịp thời điều
chỉnh các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình phù hợp với tín hiệu của
thị trường.
Năm là, các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê cần thực hiện có hiệu quả các Hiệp định FTA
Việt Nam đã tham gia ký kết vào hoạt động xuất khẩu cà phê, qua đó tăng sức cạnh tranh,
mở rộng thị trường và nâng cao giá trị thương hiệu sản phẩm xuất khẩu cà phê Việt Nam.
6. VỀ TIÊU THỤ
1. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống các kênh tiêu thsản phẩm phê kết nối chặt chẽ
theochuỗi giá trị gia tăng sản xuất, thu mua, chế biến, bảo quản, tiêu thụ, đảm bảo phê
hàng hóa tiêu thụ với giá cả hai bên cùng có lợi.
2. Khuyến khích tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thu mua, chế biến, xuất khẩu
phêhợp đồng đầu tiêu thụ sản phẩm phê đảm bảo chất lượng an toàn, chứng
chỉ.
3. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, tiếp tục mở rộng thị trường - tiêu thụ
cácsản phẩm cà phê, nhất sản phẩm phê tiêu dùng (cà phê hòa tan, phê hòa tan 3
trong 1, ...), xây dựng thương hiệu và tiêu chuẩn, quy chuẩn chất ợng sản phẩm hàng hóa
phù hợp với tổ chức phê thế giới (ICO) các nước nhập khẩu. Hình thành thị trường
giao dịch cà phê kỳ hạn Việt Nam hoạt động hiệu quả nhằm xây dựng thị trường buôn
bán hàng hóa phù hợp với thông lệ quốc tế.
4. Thành lập, hoạt động hiệu quả câu lạc bộ G20, thu hút 20 doanh nghiệp xuất
khẩucà phàng đầu của Việt Nam tham gia nghiên cứu loại hình doanh nghiệp xuất
khẩu cà phê có điều kiện (nhà máy chế biến, kho, số lượng và doanh thu đủ lớn).
lOMoARcPSD|27790909
33
5. Xây dựng ngành phê Việt Nam phát triển theo hướng hiện đại, đồng bộ, bền
vững,có tính cạnh tranh cao với các sản phẩm đa dạng, có chất lượng, mang lại giá trị gia
tăng cao, nâng cao thu nhập cho nông dân và doanh nghiệp.
7. VỀ DỊCH COVID-19 a. Giải pháp từ Chính phủ
Giảm chi phí một số mặt hàng thiết yếu như xăng, dầu, điện, nước,...
Hỗ trợ thu nhập đối với người lao động tạm hoãn hợp đồng lao động, người lao
động ngừng việc do Covid-19 từ quỹ Bảo hiểm thất nghiệp
- Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp dưới 12 tháng: hỗ trợ 1.800.000
đồng/người.
- Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng đến dưới 60 tháng: hỗ
trợ2.100.000 đồng/người.
- Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 60 tháng đến dưới 84 tháng: hỗ
trợ2.400.000 đồng/người.
- Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 84 tháng đến dưới 108 tháng: hỗ
trợ2.650.000 đồng/người.
- Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 108 tháng đến dưới 132 tháng:
hỗ trợ2.900.000 đồng/người.
- Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 132 tháng trở lên: hỗ trợ
3.300.000 đồng/người.
Miễn phí toàn dân tiêm phòng Covid-19 nhằm trở lại trạng thái bình thường
Tính đến thời điểm cuối tháng 10, theo ước tính Việt Nam đã tiêm hơn 78 triệu liều
Vắc-xin hoàn toàn miễn phí cho người dân trên phạm vi cả nước (ngoại trừ những
trường hợp không đượcc phép tiêm).
Giảm, miễn thuế:
- Giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm 2021 đối với trường
hợp người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật Thuế thu
nhập doanh nghiệp tổng doanh thu năm 2021 không quá 200 tđồng và tổng
doanh thu năm 2021 giảm so với tổng doanh thu năm 2020
- Miễn thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng và các loại thuế khác phải nộp
phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh của các tháng trong qIII quý
IV năm 2021 đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh
lOMoARcPSD|27790909
34
b. Giải pháp từ các cửa hàng
Bán hàng online
Các cửa hàng bán sản phẩm làm từ phê thể thiết lập cửa hàng online hoặc giải
pháp thương mại điện tử, liên kết với các trang thương mại điện tử để khách hàng mua
sắm trên mạng thay phải đến tận cửa hàng. Chẳng hạn, The Coffee House đã 6
năm vận hành app riêng trong những m gần đây, lượng giao dịch thông qua app
chiếm đến hơn 50% tổng giao dịch của chuỗi; khách hàng thể đặt mua các loại đồ
uống The Coffee House ở rất nhiều nền tảng như app The Coffee House, website, Call
Center…Từ đó sẽ giải quyết nhu cầu mua các mặt hàng liên quan đến phê của khách
hàng.
Giao hàng hoặc nhận hàng ngay bên ngoài
Với tình hình dịch bệnh phức tạp như hiện nay, muốn giải quyết nhu cầu mua các mặt
hàng phê, các cửa hàng cân nhắc cung cấp dịch vụ giao hàng tại địa phương hoặc
đặt mua rồi tự đến lấy. Khách hàng có thể đặt trước để của hàng giao hàng tại xe hoặc
tại nhà của họ. dụ như trào lưu 'Ngồi im psẽ tới' nở rộ trong mùa dịch Covid19
nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng trong dịch bệnh.
Thẻ quà tặng hoặc Vouchers giảm giá
Nếu phải đóng cửa tạm thời, cửa hàng nên cung cấp thẻ quà tặng hoặc một khoản chiết
khấu khi mua hàng trong tương lai để mọi người cách ng hộ cửa hàng cũng như
phục vụ nhu cầu khách hàng trong thời gian này. Những chuỗi quán cafe chạy chương
trình Vouchers tặng kèm cho khách, khách hàng từ đó có nhiều lựa chọn ưu đãi, được
giảm giá từ 10% tới 50% các mặt hàng thức uống để vừa khiến khách hàng nhớ đến
quán vừa giải quyết nhu cầu tiêu dùng cà phê của khách
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình kinh tế vi - Trường Đại Học Thương mại 2.
Các tài liệu website khác
http://infodatavn.com/thi-hieu-tieu-dung-ca-phe-tai-ha-noi-va-tp-hcm/
https://text.123docz.net/document/3552600-dieu-tra-thi-hieu-nguoi-tieu-dung-ve-
cacsan-pham-ca-phe.htm
https://cdn.vietnambiz.vn/171464876016439296/2021/4/22/bao-cao-ca-phe-qui-i-
2021-1-16190570614701295485147.pdf
lOMoARcPSD|27790909
35
https://www.slideshare.net/asiaplus_inc/survey-about-coffee-shop-preference-in-vn
https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2021/10/thong-cao-bao-chi-
tinhhinh-lao-dong-viec-lam-quy-iii-va-9-thang-nam-2021/
http://mattran.org.vn/tin-tuc/them-4-giai-phap-ho-tro-nguoi-dan-doanh-nghiep-
vuotqua-dai-dich-39993.html
| 1/35

Preview text:

lOMoARcPSD| 27790909
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: NGUYỄN THỊ LỆ THỰC HIỆN: NHÓM 3 MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................................................4
1. Tính cấp thiết của đề tài...........................................................................................4
2. Phạm vi của đề tài....................................................................................................4
CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN VẤN ĐỀ CUNG-CẦU..........................5
1. LÝ THUYẾT VỀ CẦU............................................................................................5
1.1. Khái niệm cầu....................................................................................................5
1.2. Luật cầu.............................................................................................................5
1.3. Phương trình và đồ thị đường cầu.....................................................................5
1.4. Các yếu tố tác động đến cầu..............................................................................5
2. LÝ THUYẾT VỀ CUNG.........................................................................................6
2.1. Khái niệm cung.................................................................................................6
2.2. Luật cung...........................................................................................................6
2.3. Phương trình và đồ thị đường cung...................................................................7
2.4. Các yếu tố tác động đến cung............................................................................7
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU..................................................9
1. PHÂN TÍCH CUNG CÀ PHÊ NƯỚC TA GIAI ĐOẠN 2015 – NAY.....................9
1.1. Số lượng............................................................................................................9
1.2. Tiến bộ công nghệ (ứng dụng công nghệ mới làm tăng năng suất)..................11
1.3. Giá của các yếu tố đầu vào (chi phí sản xuất)..................................................11
1.4. Chính sách của chính phủ................................................................................12
1.5. Giá của hàng hóa liên quan trong sản xuất......................................................14
1.6. Kỳ vọng về giá................................................................................................15
1.7. Các yếu tố khác...............................................................................................16
2. PHÂN TÍCH CẦU CÀ PHÊ NƯỚC TA GIAI ĐOẠN 2015- NAY.......................18
2.1. Số lượng..........................................................................................................18
2.2. Thu nhập của người tiêu dùng.........................................................................19
2.3. Hàng hóa thay thế............................................................................................20 1 lOMoARcPSD| 27790909
2.4. Thị hiếu của người dùng..................................................................................21
2.5. Kỳ vọng của người tiêu dùng..........................................................................22
2.6. Các yếu tố khác...............................................................................................23
3. GIÁ CẢ THỊ TRƯỜNG VÀ MÔ HÌNH CÀ PHÊ NƯỚC TA 2015-NAY.............26
3.1. Phân tích giá cả thị trường...............................................................................26
3.2. Mô hình Cà phê nước ta: Lượng cung tăng ít hơn lượng cầu tăng...................26
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ.............................................................29
1. VỀ SẢN XUẤT, CHẾ BIẾN.................................................................................29
2. VỀ SÂU BỆNH.....................................................................................................29
3. VỀ XUẤT KHẨU..................................................................................................31
4. VỀ TIÊU THỤ.......................................................................................................32
5. VỀ DỊCH COVID-19.............................................................................................32
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................35 2 lOMoARcPSD| 27790909 PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngành cà phê chiếm một vai trò rất lớn trong nền nông nghiệp hàng hóa, là sản phẩm
đứng thứ 5 về giá trị tiêu thụ của thị trường thế giới với mức khoảng 70,68 tỷ đô la (2011).
Tại Việt Nam, cà phê cũng là một trong những ngành có sức hấp dẫn cao khi tận dụng lợi
thế khí hậu nhiệt đới gió mùa quanh năm nóng ẩm, vùng đất bazan rộng lớn màu mỡ. Trên
thực tế, từ những năm 90 của thế kỉ 20, việc trồng cà phê đã bắt đầu có những bước phát
triển mới hơn trước đó rất nhiều đồng thời cũng tạo ra nguồn công ăn việc làm cho một bộ
phận cho người lao động. Hơn nữa, việc trồng cà phê cũng giúp phủ đồi trọc, tạo thêm
hướng phát triển cho kinh tế nước nhà đồng thời giảm thiểu những tệ nạn cũng như thiên
tai xảy đến. Trong xu thế hội nhập toàn cầu, xuất khẩu cà phê không chỉ là kênh huy động
máy móc phục vụ hiện đại hóa đất nước mà còn là cán cân thương mại quan trọng trong
tất cả các quan hệ thương mại quốc tế khi xuất khẩu cà phê chiếm đến 10% tổng kim ngạch
xuất khẩu của cả nước và là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của đất nước chỉ xếp sau lúa gạo.
Tuy nhiên để ngành cà phê thực sự trở thành sức mạnh của kinh tế Việt Nam thì còn phụ
thuộc vào rất nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài, từ sự tác động của nhà nước, doanh
nghiệp, hiệp hội,… cho đến sự tác động của thị trường thế giới và đặc biệt là từ những cách
thức áp dụng kĩ thuật chăm sóc vào trồng trọt cũng như những kĩ thuật công nghệ vào sản xuất.
2. Phạm vi của đề tài
Với mong muốn tìm hiểu một cách sâu sắc hơn về tình hình cung – cầu và sự biến động
giá cả của cà phê tại thị trường Việt Nam nói riêng và thị trường thế giới nói chung, nhóm
3 chúng em xin đươc đưa ra đề tài nghiên cứu của nhóm mình: “Phân tích cung – cầu cà
phê tại thị trường Việt Nam trong giai đoạn 2015 đến nay”
. Do kiến thức cũng như kinh
nghiệm thực tế còn hạn chế, bài làm của nhóm em không tránh khỏi được những thiếu sót.
Kính mong thầy cô quan tâm, chỉ bảo để bài làm của nhóm thêm hoàn thiện. Chúng em xin chân thành cảm ơn! 3 lOMoARcPSD| 27790909
CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN VẤN ĐỀ CUNG-CẦU
1. LÝ THUYẾT VỀ CẦU
1.1. Khái niệm cầu
- Cầu (D): là số lượng hàng hóa hay dịch vụ mà người mua mong muốn và có
khả năng mua tại các mức giá khác nhau trong một giai đoạn nhất định và giả
định rằng các yếu tố khác là không đổi.
- Lượng cầu (Q ): là số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ cụ thể mà người mua mong D
muốn và có khả năng mua tại một mức giá xác định trong một giai đoạn nhất
định, giả định rằng tất cả các yếu tố khác là không đổi. - Cầu là tập hợp các
lượng cầu ở các mức giá khác nhau. 1.2. Luật cầu
- Nội dung quy luật: Giả định tất cả các yếu tố khác là không đổi, nếu giá của
hàng hóa hay dịch vụ tăng lên sẽ làm cho lượng cầu về hàng hóa hay dịch vụ
đó giảm đi và ngược lại.
- Giữa giá và lượng cầu có mối quan hệ nghịch đảo.
1.3. Phương trình và đồ thị đường cầu
a. Phương trình đường cầu Hàm cầu dạng tuyến tính:
QD = a - bP ( Hàm cầu thuận ) Hoặc:
P = m - nQ ( hàm cầu nghịch ) (n, b>= 0) D
b. Đồ thị đường cầu - Độ dốc đường cầu
= tg β = - tg α = P’ = 1/Q’ (Q) (P)
- Đường cầu là đường dốc xuống về phía phải và
có độ dốc âm thể hiện mối quan hệ tỷ lệ nghịch
giữa giá và lượng cầu.
1.4.Các yếu tố tác động đến cầu
a. Số lượng người mua
Thị trường càng nhiều người tiêu dùng thì cầu sẽ càng tăng và ngược lại. 4 lOMoARcPSD| 27790909
b. Thu nhập của người tiêu dùng -
Đối với hàng hóa thông thường, thu nhập tăng sẽ làm cầu
tăng - Đối với hàng hóa thứ cấp, thu nhập tăng sẽ làm cầu giảm.
c. Giá hàng hóa có liên quan trong tiêu dùng
- Y là hàng hóa thay thế cho X thì PY tăng sẽ làm cầu về X tăng
- Y là hàng hóa bổ sung cho X thì P tăng sẽ làm cầu về X giảm. Y
d. Thị hiếu, sở thích của người tiêu dùng
Thị hiếu, sở thích của người tiêu dùng có tác động thuận chiều đến cầu
e. Kỳ vọng của người tiêu dùng -
Kỳ vọng về thu nhập tương lai tăng sẽ làm cho cầu hiện tại
tăng - Kỳ vọng về giá PX tương lai tăng sẽ làm cầu hiện tại tăng
f. Chính sách của chính phủ
- Thuế có tác động nghịch đến cầu
- Trợ cấp có tác động thuận đến cầu
g. Các yếu tố khác: thời tiết, dịch bệnh, quảng cáo,…
2. LÝ THUYẾT VỀ CUNG 2.1. Khái niệm cung
- Cung (S): Là số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ mà người bán muốn bán và có
khả năng bán tại các mức giá khác nhau trong cùng một khoảng thời gian nhất
định, các nhân tố không đổi.
- Lượng cung (QS): Là lượng hàng hóa hoặc dịch vụ cụ thể mà người bán muốn
bán và có khả năng bán tại mức giá đã cho (một mức giá) trong một khoảng thời gian nhất định.
- Cung được thể hiện thông qua tập hợp các lượng cung ở các mức giá khácnhau. 2.2. Luật cung
- Nội dung quy luật: Giả định các yếu tố khác không đổi, số lượng hàng hóa
được cung trong khoảng thời gian đã cho tăng lên khi giá của nó tăng lên và ngược lại.
- Giá và Lượng cung có mối quan hệ thuận chiều.
2.3. Phương trình và đồ thị đường cung 5 lOMoARcPSD| 27790909
a. Phương trình đường cung
Hàm cung dạng hàm tuyến tính: Q = a +bP (Hàm cung thuận) S Hoặc:
P= m + nQ (Hàm cung nghịch) (b,n>=0) S
b. Đồ thị đường cung - Độ dốc đường cung = tg α = P’ = 1/Q’ (Q) (P)
- Đường cung là đường dốc lên phía phải và có độ dốc dương thể hiện sự thuận
chiều giữa giá và lượng cung.
2.4. Các yếu tố tác động đến cung
a. Số lượng người bán
Thị trường càng nhiều người bán cung sẽ càng tăng và ngược lại.
h. Tiến bộ về công nghệ:
Khi có tiến bộ công nghệ thì cung sẽ tăng.
i. Giá của yếu tố đầu vào 6 lOMoARcPSD| 27790909
Giá của yếu tố đầu vào tác động ngược chiều đến cung.
j. Chính sách của chính phủ
- Thuế có tác động nghịch đến cung
- Trợ cấp có tác động thuận đến cung
k. Giá của hàng hóa có liên quan trong sản xuất
- Giá của hàng hóa bổ sung trong sản xuất tăng làm cho cung tăng và ngược lại
- Giá của hàng hóa thay thế trong sản xuất tăng làm cho cung giảm và ngược lại
l. Kỳ vọng về giá cả
Kỳ vọng về giá cả hàng hóa đang xét tăng làm cho cung giảm và ngược lại.
m. Các yếu tố khác: thời tiết, dịch bệnh,… 7 lOMoARcPSD| 27790909
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. PHÂN TÍCH CUNG CÀ PHÊ NƯỚC TA GIAI ĐOẠN 2015 – NAY 1.1. Số lượng
a. Diện tích cà phê ở Việt Nam
Theo số liệu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, diện tích cà phê của
Việt Nam trong giai đoạn từ 2015-2020 có nhiều biến động nhưng nhìn chung có
xu hướng tăng. Như vậy, diện tích cà phê lớn đã đáp ứng được nhu cầu của thị
trường, không để rơi vào tình trạng thiếu hụt.Tuy nhiên, diện tích gieo trồng cà phê
năm 2020 giảm vì nguyên nhân do một số diện tích cà phê vối tái canh chưa cho thu
hoạch và chuyển sang cây trồng hiệu quả như rau, hoa, và 1 số yếu tố khách quan khác…. 700 692.6 690 680 680 668.4 670 662.2 Diện tích 660 650 643.3 645.4 640 630 620 610 năm 2015 năm 2016 năm 2017 năm 2018 năm 2019 năm 2020
b. Sản lượng cà phê
Lượng sản xuất của cà phê mỗi năm đều tăng đáng kể trong vòng 4 năm qua kể từ
2015 được thể hiện qua bảng số liệu sau: Niên vụ
Sản lượng ( triệu tấn) 2015-2016 1 , 6 2016-2017 1 , 3 2017-2018 1 , 55 2018-2019 1,623 2019-2020 1 , 8
(Nguồn: Tổng hợp từ Tình hình kinh tế- xã hội-Tổng cục thống kê) 8 lOMoARcPSD| 27790909
Năng suất cà phê tăng liên tục qua các năm, nhìn vào năng suất có thể thấy nguồn
cung của cà phê Việt không hề bị khan hiếm. Như vậy, Việt Nam đã đạt được mức
tăng trưởng về sản lượng và diện tích. Chính vì vậy, Việt Nam đã đứng thứ 2 thế
giới về lượng tiêu thụ café chỉ sau Brazil. Theo Bộ NN&PTNT, đến năm 2030, Việt
Nam có chủ trương không tăng diện tích, thậm chí phải giảm diện tích cà phê ở
những nơi không có lợi thế. Tập trung chế biến sâu, đẩy mạnh liên kết để phát triển
thương mại nhằm tăng giá trị ngành cà phê Việt Nam.
c. Số lượng các nhà sản xuất trong ngành
Cả nước có 97 cơ sở chế biến cà phê nhân, 160 cơ sở chế biến cà phê rang xay, 8 cơ
sở chế biến cà phê hòa tan và 11 cơ sở chế biến cà phê phối trộn. Cụ thể, gồm có:
97 cơ sở chế biến cà phê nhân - với tổng công suất thiết kế 1,503 triệu tấn, tổng
công suất thực tế đạt 83,6%; 160 cơ sở chế biến cà phê rang xay - tổng công suất
thiết kế 51,7 nghìn tấn sản phẩm/năm; 8 cơ sở chế biến cà phê hòa tan tổng công
suất thiết kế 36,5 nghìn tấn sản phẩm/năm, tổng công suất thực tế đạt 97,9%; 11 cơ
sở chế biến cà phê phối trộn - tổng công suất thiết kế 139,9 nghìn tấn sản phẩm/năm,
tổng công suất thực tế đạt 81,6%. Như vậy, với nguồn lực sản xuất dồi dào, cà phê
có thể đáp ứng đươc nhu cầu của thị trường và xuất khẩu, đem lại nhiều giá trị to lớn.
d. Tình hình xuất khẩu café
Cà phê là mặt hàng xuất khẩu chủ lực đứng thứ hai sau gạo. Việt Nam chủ yếu xuất
khẩu loại cà phê Robusta, chiếm khoảng 40% tổng nguồn cung của thế giới. Theo
đó, Việt Nam là nước sản xuất cà phê đứng thứ hai trên thế giới. Những quốc gia
trên thế giới đều sử dụng hạt cà phê Robusta từ Việt Nam vì có độ chua thấp, vị đắng và các nốt mocha.
Tình hình xuất khẩu cà phê giai đoạn 2015-2020 Năm 2015 2016 2017 2018 2019 2020
Lượng (triệu tấn) 1 , 34 1 , 79 1 , 44 1 , 88 1 , 65 1 , 57
Trị giá (tỷ USD) 2 , 67 3 , 36 3,244 3 , 54 2 , 85 2 , 74 Giá (USD/tấn)
1.800 2.212 2.050 1.883 1.740 1.751,2
( Nguồn: tổng hợp ) 9 lOMoARcPSD| 27790909
Nhìn chung trong giai đoạn 2015-2018, tình hình xuất khẩu cà phê của nước ta theo
chiều hướng tăng, kim ngạch xuất khẩu cán mốc 3 tỷ USD. Sau năm 2018 do ảnh
hưởng của đại dịch Covid-19, nhu cầu cà phê trên thị trường thế giới sụt giảm, xuất
khẩu cà phê Việt Nam mất kim ngạch xuất khẩu vượt 3 tỷ USD.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu cà phê robusta trong tháng
8/2021 đạt trên 100 nghìn tấn, trị giá 175,5 triệu USD, tăng 16% về lượng và tăng
31,8% về trị giá so với tháng 8/2020. Tính chung 9 tháng đầu năm 2021, xuất khẩu
cà phê của Việt Nam ước đạt xấp xỉ 1,2 triệu tấn, trị giá 2,25 tỷ USD, giảm 4,2% về
lượng, nhưng tăng 4,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020 1.2.
Tiến bộ công nghệ (ứng dụng công nghệ mới làm tăng năng suất)
Ngành công nghiệp cà phê hiện nay có tác động rất lớn đến đời sống kinh tế xã hội
và môi trường. Bởi vậy, việc ứng dụng khoa học – công nghệ trong quá trình sản
xuất là điều cần thiết bởi người nông dân và nhà sản xuất toàn cầu luôn gặp nhiều
khó khăn trong việc kiểm soát giá cả và mùa vụ chịu ảnh hưởng nhiều bởi biến đổi
khí hậu. Có thể kể đến những công nghệ mới đang được áp dụng 1 cách hiệu quả
trong quá trình sản xuất cà phê như:
Công nghệ tưới nhỏ giọt Netafim kết hợp bón phân qua nước tưới cho cây
cà phê: Tưới nhỏ giọt cây cà phê được khuyến khích sử dụng. Bởi chế độ cung
cấp nước tiết kiệm đồng thời kết hợp phân bón, thuốc bảo vệ thực vật nên cây
cà phê phát triển khỏe mạnh, ít sâu bệnh. Và cho năng suất cao với chi phí đầu tư hợp lý.
WeGAP, bạn của người trồng cà phê: Ứng dụng này tạo ra một hệ thống cảnh
báo sớm thời tiết hỗ trợ tối ưu quản lý vườn cafe. Bên cạnh đó, còn có các bài
học về các học phần giúp người nông dân hiểu hơn về nhu cầu dinh dưỡng, nước
tưới, chăm sóc của cây cà phê từ đó thay đổi tập quán canh tác theo hướng sản
xuất cà phê nhiều hơn với chi phí thấp hơn dựa vào việc quản lý vườn cây hợp
lý. Như vậy, nhờ có công nghệ kĩ thuật phát triển mạnh mẽ mà sản lượng cà phê
tăng dẫn đến cung cà phê tăng. 1.3.
Giá của các yếu tố đầu vào (chi phí sản xuất)
Chi phí nhân công giữa các năm có sự thay đổi, tuy nhiên thường rơi vào tình trạng
“khát” nhân công thu hái cà phê. Chẳng hạn năm 2015, giá nhân công hái cà phê rơi
vào tầm giá 170.000-180.000 đồng/người/ngày; đến năm 2016, giá nhân công là
220.000-230.000 đồng/người/ngày; 2017 giá nhân công đã rơi vào 240.000
đồng/người/ngày... Có thể thấy giá nhân công ngày càng tăng và còn có thể tiếp tục
tăng trong tương lai. Cùng với đó là sự tác động của dịch bệnh Covid19 trong vài
năm gần đây khiến cho ngành cà phê càng nhiều biến động. 10 lOMoARcPSD| 27790909
Bên cạnh yếu tố về diện tích trồng cà phê, và chi phí nhân công đã được đề cập tại
trước đó, giá cà phê còn chịu sự chi phối của các yếu tố đầu vào khác, ví dụ như giá
của phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, và các loại hàng hoá phụ trợ. Các loại hàng
hoá này có tính chất ổn định, không thay đổi quá nhiều, chính vì thế ít làm ảnh
hưởng tới giá của cà phê. 1.4.
Chính sách của chính phủ
Những năm gần đây Chính phủ đã có những chính sách nhằm phát triển ngành cà
phê Việt Nam. Để củng cố vị thế là nước xuất khẩu số một thế trước những đối thủ
đang dần lớn mạnh như Indonexia hay Braxin.
Chính sách đất đai:
Phối hợp với các cơ quan hữu quan, nghiên cứu, đề xuất với Chính phủ các chính
sách khuyến khích, hỗ trợ nông dân, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh
tế tổ chức sản xuất lớn, an toàn, bền vững như:
• Khuyến khích các hộ nông dân trồng cà phê liên kết sản xuất dưới các hình thức
tổ hợp tác, hợp tác xã để sản xuất, sơ chế và kinh doanh
• Người trồng cà phê trong vùng quy hoạch được dùng quyền sở hữu đất và tài
sản trên đất để góp cổ phần hoặc chuyển nhượng để hình thành các doanh nghiệp
nông nghiệp, hoặc liên doanh liên kết sản xuất với các doanh nghiệp chế biến
cùng kinh doanh và hưởng lợi
• Xây dựng các chính sách hỗ trợ nông dân xây dựng sân phơi cà phê
• Phối hợp với các địa phương giám sát việc trồng mới cà phê; những diện tích cà
phê không theo quy hoạch sẽ không được hưởng các quyền lợi, chính sách từ
phía Nhà nước và doanh nghiệp
Chính sách về nghiên cứu và chuyển giao KHCN và đào tạo:
• Tăng đầu tư ngân sách cho nghiên cứu, chuyển giao khoa học công nghệ, nhất
là công nghệ sinh học để chọn tạo ra các giống cà phê có năng suất, chất lượng
ổn định, kháng được bệnh gỉ sắt, chín muộn và đồng đều (tránh thời điểm thu
hoạch và cuối mùa mưa và khắc phục tình trạng hái “tuốt cành”); hỗ trợ nghiên
cứu để đẩy mạnh cơ giới hóa các khâu chăm sóc và thu hái cà phê; nghiên cứu
các giải pháp tưới tiết kiệm nước.
• Hỗ trợ thích đáng từ nguồn vốn sự nghiệp khoa học cho nghiên cứu, thiết kế,
chế tạo các dây chuyền thiết bị chế biến cà phê có đặc tính kỹ thuật tương đương 11 lOMoARcPSD| 27790909
với các thiết bị tiên tiến của thế giới, đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa công nghiệp
chế biến cà phê theo tiêu chuẩn quốc tế.
• Triển khai và sớm ban hành hệ thống các tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế để hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện.
• Đẩy mạnh công tác khuyến nông và khuyến công đối với lĩnh vực trồng và chế
biến cà phê, nhất là khâu sơ chế trong dân.
• Tổ chức đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý thích ứng với cơ chế thị
trường và hội nhập kinh tế quốc tế; cán bộ kỹ thuật và công nhân để tiếp thu và
làm chủ các công nghệ, thiết bị hiện đại. Thông qua Chương trình khuyến nông
tiến hành đào tạo nông dân về quy trình canh tác bền vững và chuyển giao các
tiến bộ kỹ thuật trong sơ chế, bảo quản cà phê thóc.
Chính sách tài chính, tín dụng: Chính phủ đã thông qua việc gia hạn nợ tín dụng
xuất khẩu cho các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê.
• Theo đề nghị của Bộ NN&PTNT, ngày 17 tháng 10 năm 2003, chính phủ đã ban
hành nghị định số 133/2013/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung Nghị định số
54/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 05 năm 2013 về bổ sung Nghị định số
75/2011/NĐ-CP ngày 30 tháng 08 năm 2011 của Chính phủ về tín dụng đầu tư
và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước. Theo đó, Chính phủ quyết định gia hạn
thời gian vay vốn lên tối đa là 36 tháng đối với khoản vay vốn tín dụnh xuất
khẩu của Nhà nước cho các nhóm hàng xuất khẩu cà phê đã qua chế biến đối với
các doanh nghiệp bị lỗi trong năm 2011 và năm 2012 và không cân đối được
nguồn vốn để trả nợ theo đúng hợp đồng tín dụng đã ký với Ngân hàng Phát triển
Việt Nam từ ngày 18 tháng 10 năm 2013.
• Theo Chỉ thị số 01 ngày 23/02/2016 về việc tổ chức thực hiện chính sách tiền tệ
và đảm bảo hoạt động ngân hàng an toàn, hiệu quả: Chính sách tín dụng phục
vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 53/2015/NĐ-CP; Cho
vay phục vụ tái canh cà phê tại các tỉnh khu vực Tây Nguyên... Chính sách thuế:
Tháng 6 năm 2013, Bộ Tài chính đã ban hành hành công văn số 7527/BTCTCT
về chính sách thuế để hỗ trợ đầu ra cho các sản phẩm nông nghiệp trong đó có
cà phê. Ví dụ như ưu đãi thuế xuất khẩu đối với cà phê là 0%. Nghị định
209/2013/NĐ-CP được thông qua, chính phủ Việt Nam chính thức bãi bỏ thuế 5%VAT. 12 lOMoARcPSD| 27790909 1.5.
Giá của hàng hóa liên quan trong sản xuất
Giá của hàng hóa thay thế trong sản xuất:
Cà phê có thể được xem như một trong những loại thực phẩm quan trọng đến nổi
nó tạo ra một nền kinh tế đáng kinh ngạc cho riêng mình. Giá cả hàng hóa Cà phê
đã đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu cũng như cho chính nước
nhà của chúng ta. Bên cạnh sự phổ biến rộng rãi của mình, Cà phê đã vấp phải
không ít những thông tin nghiên cứu tiêu cực như làm tăng huyết áp, hay cafein có
trong Cà phê có thể dẫn đến lo lắng, gián đoạn giấc ngủ. Nó còn là chất gây nghiện,...
Cũng chính những điều tiêu cực này mà một số người đã không còn lựa chọn Cà
phê nữa, thay vào đó là những thức uống từ nước ép của trái cây tươi, trà, sữa... Nói
cách khác, các loại đồ uống này chính là hàng hóa thay thế của Cà phê, và đã tác
động rất lớn đến giá cả Cà phê trong sản xuất cũng như ảnh hưởng rất lớn đến lượng cung.
Giá của Cà phê ngày càng tăng cộng thêm vào đó là những thông tin tiêu cực, trái
chiều liên quan đến sức khỏe của người sử dụng, người tiêu dùng không khó để
nhận ra rằng Cà phê đã và đang trở nên đắt đỏ. Nắm bắt được tình hình đó, cùng
khả năng nhanh nhạy của các doanh nghiệp, họ đẩy mạnh sản xuất, tuyên truyền
những mặt hàng hóa thay thế của Cà phê với: giá ổn định, chất lượng tương đương,
thậm chí là còn tốt hơn so với Cà phê. Khi đó, thị trường của Cà phê sẽ thay đổi, số
lượng người tiêu dùng ít đi khiến cung bắt buộc phải giảm theo cầu.
Dù nói như vậy nhưng khi nhu cầu của những loại hàng hóa thay thế tăng lên quá
nhiều,cung không đủ cầu dẫn đến giá của chúng cũng sẽ tăng lên. Lúc đó người tiêu
dùng sẽ quay lại sử dụng các sản phẩm Cà phê. Mà lượng cầu Cà phê tăng, cung
nhất định sẽ tăng (đường cung dịch chuyển sang phải).
Và cũng theo cách lập luận tương tự thì ngược lại. Nếu giá của những hàng hóa thay
thế của Cà phê hạ xuống, khiến cung tăng do nhu cầu sử dụng tăng thì hiển nhiên,
cầu của Cà phê giảm dẫn đến cung giảm và đường cung của nó dịch chuyển sang trái.
Giá của hàng hóa bổ sung trong sản xuất
Việt Nam đứng thứ 2 thế giới về sản xuất cà phê, chỉ sau Brazil. Tổ chức Cà phê
quốc tế thông tin xuất khẩu cà phê của Việt Nam vào khoảng 25 triệu bao/năm với
giá trị thu về trung bình 3 tỷ USD. Cà phê trở thành một phần tất yếu trong cuộc
sống của người Việt. Tuỳ vào thói quen và sở thích, độ ngon của cà phê được mỗi
người thưởng thức và đánh giá khác nhau. Với những tín đồ ưa thích ngọt thì một 13 lOMoARcPSD| 27790909
tách cà phê thêm đường là không thể thiếu, bên cạnh đó còn một số nguyên liệu để
tăng hương vị cà phê như sữa, kem thực vật,…
Trong sản xuất, những nguyên liệu bao gồm đường, sữa, kem béo thực vật... và cà
phê được coi là hàng hóa bổ sung cho nhau. Khi giá của cà phê tăng lên, nhà sản
xuất cà phê sẽ tăng lượng cung ra thị trường và kéo theo lượng cung hàng hóa bổ
sung: đường, sữa, kem béo thực vật… sẽ tăng lên. Ngược lại, khi giá cà phê giảm,
lượng cung cà phê ra thị trường cũng sẽ giảm xuống, nếu nhà sản xuất vẫn giữ
nguyên hoặc gia tăng lượng cung trong khi giá bán ra thị trường quá rẻ thì lợi nhuận
sẽ giảm, thậm chí thua lỗ và khi lượng cung cà phê giảm thì lượng cung hàng hóa
bổ sung như đường, sữa, kem béo thực vật cũng giảm xuống.
Xã hội phát triển kéo theo nhu cầu của con người ngày càng cao, để có một tách cà
phê thơm ngon vừa ý lại đáp ứng yêu cầu nhanh gọn, thật đơn giản thì máy pha cà
phê đã trở thành một trợ thủ đắc lực đối với những tín đồ cà phê.
Chính vì lẽ đó mà cà phê và máy pha cà phê là hai hàng hóa bổ sung cho nhau, khi
giá cà phê tăng cao, nhà sản xuất sẽ thúc đẩy sản xuất cà phê, lượng cung của cà
phê sẽ tăng lên và dẫn đến cung của máy pha cà phê cũng sẽ tăng lên. Ngược lại,
khi giá cà phê giảm, nhà sản xuất sẽ thu hẹp sản xuất giảm lượng cung cà phê và
cung máy pha cà phê sẽ giảm đi. 1.6. Kỳ vọng về giá
Cũng giống như người tiêu dùng, các nhà sản xuất cũng đưa ra quyết định cung
cấp dựa vào các kì vọng. Khi những hạn chế phòng chống Covid-19 được dỡ bỏ,
cho phép các quán cà phê hoạt động trở lại, các nhà sản xuất lạc quan rằng cầu cà
phê sẽ tăng lên trong thời gian tới, vì vậy đã thúc đẩy mở rộng sản xuất, lượng cung
tăng lên và đường cung dịch chuyển qua bên phải.
Ngược lại, khi tình trạng thiếu hụt container rỗng để chở hàng đang trở thành
một nỗi “ám ảnh” với doanh nghiệp vào dịp cao điểm cuối năm và tình trạng này
càng nghiêm trọng hơn trong bối cảnh dịch bệnh. Doanh nghiệp bi quan rằng không
có container rỗng để chở hàng, họ sẽ thu hẹp lại sản xuất dẫn đến lượng cung giảm
và đường cung dịch chuyển sang trái. 14 lOMoARcPSD| 27790909 1.7. Các yếu tố khác 1.7.1. Dịch bệnh
Cây cà phê đã có đóng góp lớn trong nền nông nghiệp Việt Nam cả trong đời
sống lẫn kinh tế. Như các loại cây trồng khác, Cà phê cũng gặp phải các loại bệnh
khiến chất lượng, sản lượng cà phê giảm, ảnh hưởng tới nguồn cung cho thị trường như:
• Bệnh rệp sáp : gây hại trên nhiều bộ phận của cây, hút nhựa làm cuống hoa, quả
khô rụng; vào mùa khô, rệp bò xuống gốc cây chích hút nhựa ở rễ và gốc cây
làm cây kém phát triển, còi cọc, lá vàng chế từ từ...
• Bệnh rỉ sắt: gây hại trên lá; Khi bị bệnh lá sẽ vàng và rụng hàng loạt, sau đó cành
khô, cây sinh trưởng kém, năng suất giảm.
• Bệnh nấm hồng: gây bệnh chủ yếu ở nơi phân cành giáp với thân. Nơi bị bệnh
có một lớp bột màu hồng nhạt, rất mịn, đó là các bào tử nấm bệnh. Vết bệnh lớn
dần chạy dọc theo cành và sau đó lan dần hết cả cành. Khi vết bệnh đã cũ thì
chuyển sang màu trắng xám. Lá trên cành bị nhiễm bệnh sẽ bị ứa vàng, tiếp đến
lá và quả sẽ bị rụng; Nếu nặng cành sẽ bị chết khô. • Bệnh sâu đục thân:
Sâu đục thân mình hồng: Bướm cái đẻ trứng vào vỏ cây, sâu non đục vào
giữa thân cây và đùn mạt gỗ ra ngoài. Cây bị hại dễ bị gãy ngang. Sâu thường
phá hoại thân, hoặc cành cấp 1, cấp 2. Sâu có thể phá hoại từ cây này sang
cây khác, gây ảnh hưởng đến những nơi sinh trưởng và phát triển của cây
Sâu đục thân mình trắng: Sâu non sau khi nở sẽ đục vào gỗ, rồi đục ngoằn
nghèo quanh vòng cây, đục tới đâu đùn phân và mạt cưa bịt kín tới đó. Đến
tuổi 5, tuổi 6 sâu đục ra phía gần vỏ tạo một khoảng rộng trong phần gỗ và
hóa nhộng. Cây cà phê bị sâu hại toàn bộ lá phía trên ngọn bị vàng héo, các
cành lá phía dưới còn xanh tốt, cây mọc thêm nhiều chồi thân; Trên thân có
những đường lằn nổi lên theo vòng, vỏ bị nứt nẻ, có những lỗ đục đường 15 lOMoARcPSD| 27790909
kính 2-3mm; Cây dễ bị gãy gục tại chỗ bị sâu đục; Chẻ dọc thân cây thấy có
đường rãnh sâu đục, phát hiện có sâu non màu trắng ngà, không có chân,
toàn thân gồm nhiều đốt.
Không chỉ riêng những loại bệnh tồn tại trên cây cà phê ảnh hưởng đến lượng
cung cà phê mà ngay chính đại dịch Covid-19 của loài người cũng đã ảnh hướng rất
lớn đến thị trường cà phê. Suốt 2 năm dịch Covid-19 hoành hành, Chính phủ Việt
Nam đã áp dụng các biện pháp hạn chế di chuyển, tụ tập, thậm chí là nghiêm cấm
người dân không được ra đường, các công ty tạm ngưng hoạt động... Cũng từ đó mà
đã tác động ít nhiều đến việc trồng và thu hoạch, chế biết, vận chuyển cà phê. Khiến
cung cà phê không đủ để đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng. Không chỉ trong nước,
mà còn trên toàn thế giới. Việt Nam là nước xuất khẩu cà phê lớn thứ 2 thế giới
nhưng trong 2 năm qua việc đóng cửa Trung tâm xuất khẩu Thành phố Hồ Chí Minh
đóng cửa đã ảnh hưởng đến việc xuất khẩu cà phê và các loại hàng hóa khác đến
các nước trên thế giới. Cụ thể trong tháng 8 vừa qua, sản lượng xuất khẩu cà phê
của nước ta giảm 8,7% so với tháng 7 xuống còn 111,697 tấn (trích dữ liệu hải quan).
1.7.2. Thời tiết- Khí hậu
Với tình hình thời tiêt ngày 1 cực đoan như hiện nay, sản lượng , diện tích, chất lượng
sản phẩm cà phê đang bị tác động 1 cách tiêu cực. Theo Trung tâm Nông nghiệp
Nhiệt đới Quốc tế (CIAT), nhiệt độ tăng và lượng mưa thay đổi có thể khiến nước
ta mất 50% diện tích sản xuất cà phê Robusta hiện tại vào năm 2050. Tình hình thời tiết Tác động đến cà phê Nhiệt độ cao
Cà phê chín nhanh, làm giảm chất lượng
• Sâu bệnh có thể tăng trưởng mạnh • Cây sinh trưởng kém Mưa lớn, gió mạnh Hư hại cây, rụng trái
• Rửa trôi đi lớp màu mỡ của đất, dần làm cho đất trở nên kém dinh dưỡng Hạn hán kéo dài
Ảnh hưởng đến việc cà phê ra hoa, đậu quả
• Cây sinh trưởng kém, tăng tỉ lệ tử vong cây non
• Dễ bị nhiễm 1 số loại sâu bệnh Mưa trái mùa
Làm cho hoa ra nhiều đợt
• Khó phơi sau thu hoạch, ảnh hưởng đến chất 16 lOMoARcPSD| 27790909 lượng cà phê
Yếu tố thời tiết có thể quyết định đến tình trạng được mùa hay mất mùa trong sản
xuất cà phê Việt Nam. Điển hình là năm 2017 được coi như là một năm thiên nhiên
dành nhiều ưu đãi cho việc trồng cây cà phê, tuy nhiên, việc được mùa cà phê cũng
tạo ra sức ép dư cung quá nhiều, khiến cho giá cà phê sụt giảm nghiêm trọng, khiến
nhà nước phải thực hiện chính sách áp đặt giá sàn vào thị trường Cà phê trong năm
2017 để bảo hộ sản xuất. Từ đó khiến lượng cung cà phê bị ảnh hưởng, có thể gây
đến sự mất cân bằng giữa cung và cầu.
1.7.3. Về việc canh tác cà phê
Các biện pháp canh tác, thâm canh được áp dụng trong truyền thống đã sử dụng quá
nhiều đầu vào (phân bón, tưới tiêu,...) để đạt được năng suất tối đa. Bên cạnh đó,
những hình thức sản xuất với quy mô nhỏ, phân tán và độc lập của các hộ nông dân
đã dẫn đến tình trạng sản xuất chất lượng thấp và không ổn định.
2. PHÂN TÍCH CẦU CÀ PHÊ NƯỚC TA GIAI ĐOẠN 2015- NAY 2.1. Số lượng
Tiêu thụ cà phê đầu người tăng dần từ nhóm có thu nhập thấp nhất đến nhóm có thu
nhập cao nhất và phổ biến ở thành thị (cao gần gấp 2 lần so với nông thôn). Tuy
nhiên vào các dịp lễ Tết thì số lượng người tiêu dùng cà phê cũng tăng lên đáng kể.
Trong tổng loại thức uống được lựa chọn dùng trong 1 tuần ở Thành phố Hồ Chí
Minh thì loại thức uống này chiếm tới 26%. Con số này có thể nói là khá cao so với
hàng loạt loại thức uống mà thị trường hiện có 5,4% và 13,9%. Cà phê tiêu thụ ở
Việt Nam được phân chia rõ ràng, cà phê rang xay chiếm ⅔ tổng lượng cà phê tiêu
thụ, còn lại là cà phê hoà tan. 17 lOMoARcPSD| 27790909
Theo như thống kê, có khoảng 19.2% người Việt Nam tiêu thụ cà phê, trong đó 47%
tiêu thụ cà phê uống liền và 53% tiêu thụ cà phê bột. Lượng cà phê tiêu thụ bình
quân đầu người tại Việt Nam khoảng 1.15kg/ người/ năm. Về người tiêu dùng,
những khách hàng của cà phê thường rất trung thành, 65% người tiêu dùng có sử
dụng cà phê Việt Nam uống cà phê 7 lần trên tuần. Theo báo cáo ngành nông nghiệp
Việt Nam của BMI research, trong giai đoạn 2005-2015 lượng tiêu thụ cà phê của
Việt Nam tăng trưởng từ 0,43kg trên đầu người/ năm lên 1,38kg trên đầu người/
năm. Đây là mức tăng trưởng cao nhất trong số các quốc gia xuất khẩu cà phê trên
thế giới. Sản lượng tiêu thụ cà phê rang xay của Việt Nam trong niên vụ 2016-2017
đạt 2,5 triệu bao và tăng nhẹ lên 2,55 triệu bao trong niên vụ 20172018 do sự phát
triển nhanh chóng của các cửa hàng cà phê. Đặc biệt, trong đại dịch COVID-19, khi
nền kinh tế của toàn cầu bị ảnh hưởng nặng nề nhưng nhu cầu tiêu thụ cà phê vẫn
không hề giảm mà ngày càng tăng. Việt Nam cũng không ngoại lệ, xu hướng tiêu
dùng cà phê trong nước cũng tăng mạnh.Và theo như dự báo lượng tiêu thụ cà phê
của Việt Nam sẽ tăng lên 2,6kg/ người/ năm vào 2021 .Thị trường cà phê nội địa
tiếp tục nóng lên với sự cạnh tranh gay gắt từ các thương hiệu cà phê nước ngoài
nổi tiếng như Dunkin Donuts, Coffee Beans & Tea Leaves, Gloria Jeans, My Life
Coffee, McCafe và PJ’s với một số chuỗi cà phê Hàn Quốc như Caffe Bene và The Coffee House. 2.2.
Thu nhập của người tiêu dùng
Thu nhập của người mua liên quan đến tình trạng kinh tế xã hội và nó thể hiện số
tiền mà người tiêu dùng có sẵn để mua các mặt hàng Khi thu nhập của một người
hoặc một nhóm người tăng lên, thì lượng cầu cũng tăng theo. Ngoài ra, giá của hàng 18 lOMoARcPSD| 27790909
hoá cơ bản có khả năng thay đổi thu nhập thực tế hoặc thu nhập thực tế của người mua.
Thu nhập bình quân 1 người/1 tháng của Việt Nam năm 2020 theo giá hiện hành đạt
khoảng 4,2 triệu đồng, giảm khoảng 1% so với năm 2019.
Về chi tiêu hộ gia đình, năm 2020 chi tiêu bình quân hộ gia đình cả nước là 2,89
triệu đồng/người/tháng, tăng 13% so với năm 2018. Năm 2020 là một năm người
dân bị ảnh hưởng nặng nề do dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp Covid-19, có thể
thấy rằng chi tiêu năm này tăng chậm hơn so với thời kỳ trước (chi tiêu bình quân
năm 2018 tăng 18% so với 2016).
Khi thu nhập tăng thì cầu đối với hầu hết hàng hóa đều tăng. Xét mối tương quan
giữa thu nhập và sản lượng tiêu thụ, có thể nói rằng cà phê là hàng hóa -thông
thường. Do khi thu nhập tăng kéo theo cầu về cà phê tăng.
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều cửa hàng, đại lý cung cấp phân phối cà phê với
nhiều dạng sản phẩm khác nhau. Mỗi một địa chỉ sẽ có mức giá bán riêng cho từng
sản phẩm. Đối với thị trường cà phê trong nước thường xuyên bị biến động theo xu
hướng của thị trường thế giới dẫn tới hiện trạng các đại lý và nhà xuất khấu Việt
Nam thường xuyên đầu cơ cà phê chờ thời điểm để bán với mức giá cao. Trên thị
trường giá 1kg cà phê bột dao động khoảng từ 130.000đ – 240.000đ tùy vào từng
loại, giá cà phê hòa tan đóng gói dao động từ 40.000 đến 60.000 cho 10 gói 240g.
Giá một cốc cà phê bình dân được người người dân lựa chọn nhiều là cóc,cà phê
nâu, cà phê đen dao động từ 10.000-25.000 đồng.Còn những loại cà phê mang
thương hiệu lớn dao động từ 45.000 đến 70.000 1 ly thì chưa được người dân lựa chọn nhiều. 19 lOMoARcPSD| 27790909
Có thể thấy chi phí cho một gói hay một ly cà phê là khá hợp lý với mức chi tiêu
của người dân Việt Nam. Và khi chi tiêu bình quân tăng lên nhu cầu tiêu dùng cà phê cũng tăng theo. 2.3. Hàng hóa thay thế
Đối với đa số mọi người thì caffeine là an toàn và không gây hại, ít nhất là khi một
người trong một ngày tiêu thụ lượng caffeine có trong không quá bốn tách cà phê.
Tuy nhiên thu nhận nhiều cafein vào cơ thể như vậy có thể gây ra tâm trạng lo âu,
làm gián đoạn giấc ngủ hoặc làm tăng nhanh nhịp tim. Nên người ta có thể sẽ tìm
đến những thứ hàng hóa thay thế cho cà phê như những mặt hàng sau đây: • Matcha trà xanh:
Có mức giá 1 ly ngoài quán dao động từ 30.000 đến 40.000 một ly. Bột trà xanh
matcha đóng gói dao động từ 600.000 đến 700.000 trên 250g. Có thể thấy giá của
matcha cao hơn giá của cà phê khá nhiều. Cacao nóng:
Loại bột cacao được bán phổ biến trên thị trường hiện nay dao động từ 50.000 đến
80.000 trên 250g. Đối với ly cacao pha sẵn có mức giá 25.000 trên 1 ly. Giá của ca
cao tuy không chênh lệch với cafe nhiều nhưng vẫn chưa được ưa chuộng như thức
uống cafe truyền thống. Trà đen:
Loại trà đen được bán phổ biến trên thị trường dao động từ 60.000 đến 90.000 trên
250g. Giá của trà đen đối với cafe cao hơn và chưa được sử dụng rộng rãi ụng rộng rãi. • Chè xanh
Loại chè khô đóng gói được bán phổ biến trên thị trường dao động từ 40.000 đến
60.000 trên 250g. Trà đá hay được bán ở vỉa hè đường phố dao động từ 3.000 đến
5.000 trên trên 1 cốc. Lá chè dao động từ 10.000 đến 15.000 trên 250g. Chè xanh
cũng là thứ được người tiêu dùng ưa thích, có giá bình dân và được dùng để thay thế cafe khá phổ biến. 2.4.
Thị hiếu của người dùng
Theo VHLSS, Cà phê tại thị trường Việt Nam có đến 90% trong toàn bộ khối lượng
thị trường tiêu thụ cà phê là những người dùng trung thành, chính vì thế khi đặt cà
phê trong thị trường của chính nó, cà phê được coi là một loại hàng hoá thiết yếu,
vì dù giá có tăng nhưng người yêu cà phê vẫn sẽ mua, chỉ có khoảng 10% những
người dùng cà phê quyết định sự thay đổi của cầu khi giá thay đổi, chính vì vậy có
thể kết luận rằng: hàng hoá cà phê có cầu ít co giãn theo giá. Thêm vào đó, cà phê
không phải là một sản phẩm có giá quá cao so với phần đông dân số, giá biến động 20 lOMoARcPSD| 27790909
trong biên độ không lớn, vì vậy sự thay đổi của giá so với thu nhập là không đáng
kể. Từ đó, có thể thấy thị hiếu người tiêu dùng vẫn rất thích cà phê.
Làm một cuộc khảo sát về thị hiếu của người tiêu dùng dành cho cà phê theo số
liệu của infodata ở Hà Nội và Hồ Chí Minh năm 2019 Yếu tố quyết định mua cà phê:
Trên 40% người phỏng vấn cho rằng sẽ trả giá cao hơn 25% cho cà phê chất lượng an toàn.
Xu hướng tiêu thụ cà phê
61,1% chủ quán cà phê cho biết là quán của họ không có cố định một nhóm khách
hàng nào; còn lại 44,4% quán có một số khách hàng cố định, như dân văn phòng,
giới trẻ, lao động bình dân, khách du lịch… Các quán có nhiều khách hàng cố định
chủ yếu là những quán mở ở gần các cơ quan, công ty, phục vụ thường xuyên các
cán bộ, công nhân viên làm việc tại đây. Còn những quán có đa dạng về khách đến
uống thường nằm trên mặt đường, phương tiện qua lại nhiều và dễ quan sát. 21 lOMoARcPSD| 27790909 2.5.
Kỳ vọng của người tiêu dùng
Đi liền với thị hiếu là những kỳ vọng của người tiêu dùng trong thị trường nói chung
cũng như thị trường cà phê Việt Nam nói riêng. Dưới đây là kết quả của một cuộc
khảo sát những lí do người tiêu dùng lựa chọn các cửa hàng Cà phê ở 3 loại của hàng.
Có thể thấy được người tiêu dùng chọn các chuỗi cửa hàng bởi phần lớn Thương
hiệu và Hương vị sản phẩm, cửa hàng độc lập được yêu thích bởi Không gian quán
cùng Hương vị sản phẩm và quán cà phê vỉa hè được lựa chọn phần lớn bởi giá cả
phải chăng. Từ đó, ta có thể thấy rằng Giá bán và Hương vị cà phê có ảnh hưởng
rất nhiều đến lựa chọn tiêu dùng cà phê.
Đối với những loại cà phê ở phân khúc cao cấp như là Starbucks, Highlands Coffee,
người tiêu dùng kỳ vọng về một giá bán hợp lý hơn. Khi đó, phần lớn người tiêu
dùng Việt Nam sẽ dễ dàng tiếp cận hơn với những nhãn hàng này khi thu nhập của
người Việt là chưa cao. Ngược lại, các quán vỉa hè được kỳ vọng về chất lượng sản
phẩm, quy trình sản xuất đảm bảo an toàn vệ sinh.
Bên cạnh những kỳ vọng về giá thành và chất lượng cà phê, người tiêu dùng còn kỳ
vọng về thu nhập của bản thân họ. Nhìn chung, thu nhập của người Việt chưa cao,
điều đó cũng một phần cản trở người tiêu dùng trong việc tiêu thụ cà phê. Trong bối
cảnh Covid suốt 2 năm qua, những kỳ vọng này của người tiêu dùng vẫn chưa đáp
ứng được. Dịch bệnh ảnh hưởng không nhỏ đến thu nhập và hoạt động sinh hoạt
hàng ngày của người tiêu dùng. Bên cạnh đó, vụ cà phê năm nay của Việt Nam bị
mất mùa, năng suất giảm và thu hoạch trễ hơn so với các năm trước vì vậy mà thị
trường thiếu nguồn cung và dẫn đến giá tăng cao hơn. 22 lOMoARcPSD| 27790909 2.6. Các yếu tố khác
2.6.1. Dịch bệnh ảnh hưởng cầu
Diễn biến phức tạp của làn sóng Covid-19 có tác động lớn tới lượng cà phê được
tiêu thụ trực tiếp lẫn gián tiếp. Tình hình căng thẳng trong gần hai năm qua khiến
cho hàng loạt các cửa hàng phải đóng cửa nhiều lần. Trong 4 đợt dịch vừa rồi, ước
tính có khoảng 20,000 cửa hàng cà phê lớn nhỏ tại Việt Nam đã từng phải tạm dừng
hoạt động ít nhất một lần. Kèm theo đó là các biện pháp thực hiện dãn cách xã hội
khiến cho số lượng người mua mặt hàng cà phê bị sụt giảm đáng kể.
Dịch bệnh còn ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của người dân nói chung và người
tiêu dùng cà phê nói riêng. Mới đây nhất, dịch Covid-19 lần thứ tư diễn biến phức
tạp, lây lan nhanh và kéo dài đã làm tăng tỷ lệ, số người thiếu việc cũng như thất
nghiệp quý III năm 2021 lên mức cao nhất trong vòng 10 năm qua. Số người thiếu
việc làm trong độ tuổi lao động quý III năm 2021 là hơn 1,8 triệu người (chiếm tỷ
lệ 4,46%). Số người thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý III năm 2021 là hơn 1,7
triệu người (chiếm 3,39%). Diễn biến phức tạp của dịch Covid-19 đã tác động
nghiêm trọng đến đời sống của người lao động. Thu nhập bình quân của người lao
động Quý III năm 2021 thấp hơn đáng kể so với Quý II năm 2020 (5,2 triệu đồng
so với 5,5 triệu đồng), trong khi Quý II năm 2020 đã ghi nhận thu nhập bình quân
của người lao động là mức thấp nhất trong vòng 10 năm trở lại đây. Việc ảnh hưởng
đến thu nhập trầm trọng như vậy khiến cho người tiêu dùng cà phê trở nên dè dặt
hơn trong quyết định mua các sản phẩm từ mặt hàng này.Tuy nhiên, lượng tiêu thụ
cà phê vẫn tăng do nhu cầu tiêu thụ cà phê tại nhà của người tiêu dùng.
Tình hình dịch bệnh kéo dài cộng thêm việc thực hiện dãn cách xã hội nghiêm ngặt
khiến cho nhu cầu tiêu thụ mặt hàng này tăng lên đáng kể. Theo ghi nhận và quan
sát khi các đợt dịch qua đi, các cửa hàng cà phê luôn trong tình trạng kín khách.
Điều này cũng có thể dễ hiểu khi một thời gian dài người tiêu dùng không được tiếp
cận với mặt hàng thiết yếu cũng như không thỏa mãn được nhu cầu giải trí, dịch vụ
tại các cửa hàng trực tiếp. 2.6.2. Quảng cáo
Ngày nay, kinh doanh cà phê trở nên rất quen thuộc và được nhiều người ưa chuộng.
Thế nhưng, thành công hay thất bại là điều mà các nhà kinh doanh không thể dự
đoán được, nhất là thị trường kinh doanh quán cà phê đang ngày càng trở nên bão hòa. 23 lOMoARcPSD| 27790909
Các hình thức quảng cáo của doanh nghiệp
Quảng cáo bằng hình ảnh: Loại quảng cáo này đó chính là tạo sự thu hút tốt
hơn nhờ phần hình ảnh nhiều màu sắc, dễ dàng tương tác và đi sâu vào trong tiềm thức khách hàng.
Quảng cáo dưới dạng chia sẻ cảm nhận: Có tính thu hút tương tác tốt, truyền
thông có tính lan truyền mạnh hơn so với loại quảng cáo bằng hình ảnh. Lôi
cuốn được sự quan tâm, đánh giá của những người dùng. Sau đó, đưa đoạn
quảng cáo lên internet để tốc độ lan truyền nhanh và có thể tiếp cận được
nhiều đối tượng hơn: youtube, facebook: thông qua số lượng lượt like, chia
sẻ và bình luận của người dùng. Thông qua các bài báo mạng và báo giấy, tạp
chí gia đình, sức khỏe như Tiếp thị và Gia đình, Sức khỏe và Đời sống, Kênh 14,…
Các doanh nghiệp thường sẽ có một bài viết về sức khỏe liên quan đến an toàn
thực phẩm và xu hướng lựa chọn thực phẩm trong tương lai; từ đó sẽ đưa ra lời
khuyên và giới thiệu về cà phê nguyên chất cũng như liệt kê một số các cửa hàng
đang bán để người dùng dễ dàng tìm mua.
Sau đó họ lập ra một forum diễn đàn mạng về sản phẩm họ tạo câu hỏi mà người
tiêu dùng thường thắc mắc về thực phẩm cũng như cà phê nguyên chất để người
dùng cùng bàn luận, trao đổi, đồng thời có thể thu thập những ý kiến đóng góp
từ họ mà không khiến họ cảm thấy bị xâm phạm quyền riêng tư.Điều này thu
thập được ý kiến người tiêu dùng để doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu của họ.
Internet có 3 kênh truyền thông tập trung: SEO, mạng xã hội, diễn đàn.
Đối với mạng xã hội: đây là kênh nghiên cứu thị trường khá tốt, hầu hết người
tiêu dùng trong độ tuổi mục tiêu đều sở hữu tài khoản mạng xã hội là một lợi thế.
Đối với SEO, các doanh nghiệp mua các từ khóa liên quan cũng như vị trí quảng
cáo hàng đầu để hỗ trợ cho kênh phân phối online. Đối với các diễn đàn,đa số
người tiêu dùng khá đồng nhất và thường có mức độ tin tưởng các kiến thức được
chia sẻ khá cao, tác động lớn đến quyết định mua.
Các hình thức quảng cáo của các cửa hàng cà phê
• Tạo chương trình khách hàng thân thiết • Phát tờ rơi • Free đồ uống • Tổ chức minigame • Sử dụng Voucher
• Tiếp thị bằng dịch vụ giao hàng nhanh • Tiếp thị qua Email 24 lOMoARcPSD| 27790909
• Thái độ phục vụ tốt
• Quán cà phê được trang trí bắt mắt, menu hấp dẫn, đa dạng
Hiện nay, các doanh nghiệp và quán cà phê đang làm khá tốt trong việc quảng
bá sản phẩm của mình và áp dụng công nghệ để quảng bá tốt hơn. Tất cả các
phương thức quảng cáo trên được áp dụng cho hầu hết các doanh nghiệp cà phê,
tăng khả năng nhận diện thương hiệu đối với phía khách hàng, tạo ra sự quan
tâm nhất định đối với các phân khúc khách hàng khác nhau. Từ đó, nâng cao
doanh số bán hàng cũng như lượng tiêu thụ sản phẩm cà phê của mình. Tuy
nhiên người tiêu dùng chưa thực sự tin tưởng, hoài nghi về chất lượng và công
năng của cà phê của doanh nghiệp dẫn tới tình trạng vẫn còn do dự chưa quyết
định được có nên sử dụng hay không. 25 lOMoARcPSD| 27790909
3. GIÁ CẢ THỊ TRƯỜNG VÀ MÔ HÌNH CÀ PHÊ NƯỚC TA 2015-NAY 3.1.
Phân tích giá cả thị trường
Trong nhiều năm qua, giá cả cà phê nước ta có nhiều biến động, cụ thể là: a. Giá xuất khẩu
- Tháng 12/2020, giá xuất khẩu bình quân cà phê ước đạt mức 2.000 USD/ tấn, tăng
3,9% so với tháng 11/2020 và tăng 14,9% so với tháng 12/2019. Năm 2020, giá xuất
khẩu bình quân cà phê đạt mức 1.759 USD/tấn, tăng 1,8% so với năm 2019.
b. Giá cà phê trong nước
- Năm 2020, giá cà phê trong nước biến động giảm trong 6 tháng đầu năm và có xu
hướng tăng nhẹ trong 6 tháng cuối năm. So với thời điểm cuối năm 2019, giá cà phê
vối nhân xô tháng 12 tại các tỉnh Tây Nguyên tăng nhẹ 500 đồng/kg. Tuy nhiên, giá
lại 100-200 đồng/kg so với tháng 11/2020, ở mức 32.500-32.900 đồng/kg. Giá cà
phê cao nhất ở khu vực tỉnh Đắk Lắk và thấp nhất tại khu vực tỉnh Lâm Đồng. Giá
cà phê Robusta giá FOB giao tại cảng TP HCM ổn định tại ngưỡng 34.500 đồng/kg.
Vụ cà phê năm nay của Việt Nam bị mất mùa và thu hoạch trễ hơn so với các năm
trước nên chưa tạo áp lực lên thị trường. Theo đó, vụ mùa năm nay, kỹ thuật thu hái
và phơi sấy sau thu hoạch đã được quan tâm nhiều hơn, tạo động lực đẩy giá cà phê đi lên. 3.2.
Mô hình Cà phê nước ta: Lượng cung tăng ít hơn lượng cầu tăng
Với giá cả biến động, không ổn định như thế này sẽ tác động đến cung cầu cà phê
nước ta trong những năm gần đây, sẽ khiến lượng cung tăng lên cũng như lượng
cầu cũng tăng lên, cụ thể là lượng cung sẽ tăng ít hơn lượng cầu đặc biệt là trong
năm nay . Đây cũng chính là một mô hình phổ biến của cà phê nước ta.
Diện tích cà phê ở Việt Nam
Theo số liệu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, diện tích cà phê
của Việt Nam trong giai đoạn từ 2018-2020 có nhiều biến động nhưng nhìn
chung có xu hướng tăng. Sản lượng cà phê
Lượng sản xuất cà phê mỗi năm đều tăng đáng kể trong vòng 4 năm qua kể từ 2017
Năng suất cà phê tăng liên tục qua các năm, nhìn vào năng suất có thể thấy
nguồn cung cà phê Việt không hề bị khan hiếm. Sản lượng cà phê tăng dẫn
đến cung cà phê cũng tăng qua các năm, đường cung dịch chuyển sang phải: 26 lOMoARcPSD| 27790909 Lượng tiêu thụ
Nhu cầu sử dụng cà phê nhiều dẫn đến lượng cầu cà phê cũng tăng nhiều qua
các năm, sẽ làm đường cầu dịch chuyển sang phải:
Tuy nhiên, đang trong thời điểm dịch Covid diễn ra phức tạp, sự tăng lên về cung
sản xuất cà phê cũng sẽ phần nào giảm đi. Nguồn cung hạn chế hơn, trong khi nhu
cầu tiêu thụ của con người vẫn tăng lên không có xu hướng giảm đi. Vì vậy lượng
cung sản xuất tăng sẽ nhỏ hơn lượng cầu mà con người muốn sử dụng, điều này
được thể hiện rõ ở mô hình lượng cung tăng ít hơn lượng cầu dưới đây: 27 lOMoARcPSD| 27790909
Theo mô hình trên, ta có thế thấy rõ được rằng tuy lượng cung cà phê tăng ít hơn
lượng cầu cà phê nhưng nhìn chung, giá cả và sản lượng cà phê vẫn có xu hướng tăng lên. 28 lOMoARcPSD| 27790909
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ
Cà phê Việt Nam đã gặt hái được nhiều thành công to lớn, thúc đẩy sự phát triển mạnh
mẽ của ngành cà phê nước ta. Thật không dễ dàng gì khi cà phê trở thành nông sản xuất
khẩu quan trọng thứ hai sau lúa gạo, Việt Nam trở thành nước xuất khẩu cà phê thứ hai thế
giới sau brazil. Thế nhưng, để hỗ trợ ngành cà phê tăng giá trị, duy trì vị thế thứ hai thế
giới trong thời gian tới ngành cà phê cần tập trung vào các giải pháp như:
1. VỀ SẢN XUẤT, CHẾ BIẾN
Xây dựng các vùng trồng tập trung, chuyên canh gắn với phát triển công nghiệp chế biến;
áp dụng tiến bộ công nghệ cao; thúc đẩy liên kết vùng nguyên liệu với các cơ sở, nhà máy
chế biến sâu để tạo nguồn hàng đảm bảo ổn định về chất lượng và số lượng, đáp ứng yêu
cầu của thị trường; có giải pháp tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ người nông dân, doanh nghiệp
thu hút đầu tư; ứng dụng khoa học công nghệ, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Đồng
thời, khuyến khích, tăng cường liên kết và hợp tác trong sản xuất kinh doanh cà phê với
mục đích ổn định xuất khẩu, giữ vững và mở rộng thị trường.
Bên cạnh việc nâng cao chất lượng sản phẩm, công tác xây dựng thương hiệu phải được
chú trọng và quan tâm hơn nữa. Các doanh nghiệp cần khảo sát nhu cầu của thị trường về
các lĩnh vực gồm: thị phần, thị hiếu, chất lượng, giá cả. Từ đó, xác định tỷ trọng chế biến
các loại sản phẩm (bao nhiêu % sản phẩm sơ chế; % sản phẩm tinh chế) để định hướng
phát triển, xây dựng chiến lược quảng bá, marketing, định vị thương hiệu phù hợp với năng lực của mình
Mở rộng thị trường cà-phê ở nước ngoài và đẩy mạnh việc tiêu thụ cà-phê ở thị trường
nội địa. Thành lập sàn giao dịch về cà-phê ở Việt Nam, từng bước tham gia giao dịch tại
các thị trường kỳ hạn thế giới.
4. VỀ SÂU BỆNH a. Bệnh rệp sáp
• Chú ý làm sạch cỏ dại, vệ sinh đồng ruộng thường xuyên để hạn chế sự phát triển của kiến.
• Biện pháp phòng trừ tốt nhất đối với các loại rệp chính là sử dụng các loại nấm
ký sinh và thiên địch để chúng loại trừ ngay sự phát triển của trứng và rệp. Nếu
bệnh bùng phát mạnh thì mới sử dụng thuốc hóa học.
• Đối với các loại rệp sáp hại quả nên sử dụng thuốc hóa học sớm khí bệnh phát
triển, sau khi cắt cành cần phun Suprathion hay supracid (0,2- 0,3 %), phun 1 –
2 lần mỗi lần cách nhau từ 7 đến 10 ngày. Hoặc sử dụng Bi58 (0,3%),…
• Khi phun thuốc cần chú ý phun vào những nơi rệp ẩn nấp nhiều như ở dưới lá,
bên trong cuống quả và nên phun vào thời kì trứng vừa nở, sâu non còn yếu thì 29 lOMoARcPSD| 27790909
tác dụng thuốc sẽ cao hơn. Nếu rệp đã có lớp sáp bảo vệ thì thuốc khó thấm sâu vào rệp.
• Rệp sáp hại thân, lá và quả khiến quả bị rụng nhiều và ảnh hưởng trực tiếp đến
sinh trưởng và phát triển của cây cà phê nên bà con cần chú ý thăm vườn thường
xuyên để phòng trừ kịp thời. b. Bệnh rỉ sắt
• Sử dụng giống kháng bệnh gỉ sắt: đối với cà phê vối là các giống TR4, TR5, …
TR9, TRS1, đối với cà phê chè là các giống TN1, TN2, TN3…TN10.
• Ghép cải tạo các cây có sẵn bằng giống cà phê cao sản và kháng bệnh như đã kể trên
• Bón phân đầy đủ và cân đối, tạo hình thông thoáng, tỉa cành hợp lý giúp cây sinh trưởng tốt.
• Phun phòng bệnh vào đầu mùa mưa bằng các loại thuốc hóa học: Diniconazole (Nicozol 25 SC);
Hexaconazole (Vivil 5SC, Anvil 5 SC, Thonvil 5SC);
Propiconazole (Tilt 250 EC, Bumper 250 EC)
Triadimefon (Bayleton 250 EC, Encoleton 25 WP)
Trichoderma viride (Biobus 1.00WP);
Difenoconazole + Propiconazole
• Vào tháng 6, 7 khi bệnh xuất hiện có thể phun thuốc 2 – 3 lần cách nhau 7-10
ngày. Nên phun khi vết bệnh chưa xuất hiện lớp nấm màu vàng. c. Bệnh nấm hồng
• Tạo sự thông thoáng cho vườn cà phê bằng cách giảm bớt độ ẩm bên trong tán
lá và tăng cường ánh sáng trực tiếp trực xạ trên vườn cây. Trồng cà phê với mật
độ hợp lý, cắt bỏ những cành nằm khuất bên trong tán lá hoặc những cành bị sâu bệnh gây hại
• Bố trí hệ thống thoát nước một cách hợp lý nhất để tránh ngập úng và giảm độ
ẩm khi mùa mưa đến tránh việc tạo điều kiện thuận lợi cho nấm gây bệnh phát triển.
• Cắt bỏ hết những cành cây đã bị bệnh tấn công mang chúng ra khỏi vườn tiêu hủy sạch.
• Kiểm tra vườn cà phê thường xuyên khi có dấu hiệu của bệnh xuất hiện cần có
biện pháp sử lý kịp thời, dùng thuốc hóa học phun để điều trị sớm nhất. 30 lOMoARcPSD| 27790909
• Khi bệnh phát sinh trên những cây lớn cần dùng thuốc bảo vệ thực vật thì chọn
mua những loại như Bordeaux, Saizole 5SL, Anvil 5SC…pha với nồng độ 5%
để quét lên trên cành hai lần mỗi lần quét cách nhau 10 ngày.
• Khi phát hiện bệnh phát sinh trên cành cây nhỏ bạn hãy pha thuốc với tỉ lệ hướng
dẫn chi tiết trên bao bì vào vùng cây bị bệnh, pha thêm 2% SK Enspray 99EC
lượng phun định kỳ 14 ngày một lần đến khi bệnh khỏi hẳn.
• Trường hợp bệnh nấm hồng lây lan trên cây cà phê với diện rộng cần phun thuốc
hóa học để diệt trừ và sau khi cây khỏi cần cần áp dụng những biện pháp chăm
sóc cho cây để cây phục hồi.
d. Bệnh sâu đục thân
• Cần trồng cây che bóng cho vườn cà phê để giảm thưởng cường độ ánh sáng và
nhiệt độ quá cao tại vườn.
• Cần có biện pháp tỉa cành, tạo tán hợp lý để thân cây được bao phủ bởi lá từ trên
xuống dưới, tránh ánh sáng trực tiếp chiếu quá nhiều vào thân cây.
• Bón phân đầy đủ, tưới nước hợp lý để tăng sức để kháng cho cây.
• Bảo vệ các loại thiên địch như loài ong Apenesia sahyadrica Azevedo &
Waichert là thiên địch của loài sâu đục thân
• Khi phát hiện những cây cà phê bị sâu đục thân mình trắng tấn công bà con cần
cưa bỏ đoạn cành có sâu. -Dùng dao chẻ đôi thân cây hoặc cành để bắt sâu và
tiêu diệt sâu non. Đem cành tiêu hủy ra khỏi vườn để tránh trứng còn ẩn nấp lại các kẽ của cây. 5. VỀ XUẤT KHẨU.
Để hỗ trợ ngành cà phê tăng giá trị, duy trì vị thế thứ hai thế giới trong thời gian tới ngành
cà phê cần tập trung vào các giải pháp như:
Một là, các Bộ, ngành và địa phương liên quan cần có giải pháp tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ
người nông dân, doanh nghiệp thu hút đầu tư, ứng dụng khoa học công nghệ, nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực; đồng thời khuyến khích, tăng cường liên kết và hợp tác trong
sản xuất kinh doanh cà phê với mục đích ổn định xuất khẩu, giữ vững và mở rộng thị trường.
Hai là, tiếp tục rà soát, bổ sung kế hoạch tái canh các vườn cà phê già cỗi, năng suất thấp,
chất lượng kém theo chương trình tái canh cà phê giai đoạn 2021-2025. Theo đó, giảm
diện tích xuống còn 670 nghìn ha, sản lượng từ 1,8 đến 1,9 triệu tấn/năm; phát triển vùng
sản xuất trọng điểm ở Tây Nguyên và Đông Nam Bộ. Đẩy mạnh tái canh và ghép cải tạo
các vườn cà phê già cỗi; sử dụng 100% giống cà phê có năng suất, chất lượng cao; thực
hiện trồng xen cây công nghiệp, cây ăn quả lâu năm với những vùng cà phê tái canh có đủ 31 lOMoARcPSD| 27790909
điều kiện; tăng cường đầu tư chế biến sâu để nâng cao chất lượng cà phê xuất khẩu và tiêu thụ trong nước.
Ba là, khuyến khích các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu cà phê đầu tư dây chuyền công
nghệ chế biến hiện đại; chú trọng và quan tâm hơn trong việc xây dựng thương hiệu phát
triển sản phẩm, xây dựng chiến lược quảng bá, marketing, định vị thương hiệu phù hợp
với năng lực của từng doanh nghiệp. Nhà nước hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng và phát triển
thương hiệu thông qua các chiến dịch truyền thông, quảng bá hình ảnh, các chương trình
đào tạo, hướng dẫn, nâng cao năng lực thiết kế, định dạng sản phẩm và cách thức tạo dựng, quảng bá thương hiệu.
Bốn là, các doanh nghiệp cà phê cần tích cực tham dự các hội chợ, triển lãm quốc tế được
tổ chức ở trong và ngoài nước để giới thiệu sản phẩm và tìm kiếm bạn hàng xuất khẩu.
Đồng thời, cập nhật thông tin và những thay đổi diễn biến thương mại để kịp thời điều
chỉnh các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình phù hợp với tín hiệu của thị trường.
Năm là, các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê cần thực hiện có hiệu quả các Hiệp định FTA
Việt Nam đã tham gia ký kết vào hoạt động xuất khẩu cà phê, qua đó tăng sức cạnh tranh,
mở rộng thị trường và nâng cao giá trị thương hiệu sản phẩm xuất khẩu cà phê Việt Nam. 6. VỀ TIÊU THỤ 1.
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống các kênh tiêu thụ sản phẩm cà phê kết nối chặt chẽ
theochuỗi giá trị gia tăng sản xuất, thu mua, chế biến, bảo quản, tiêu thụ, đảm bảo cà phê
hàng hóa tiêu thụ với giá cả hai bên cùng có lợi. 2.
Khuyến khích tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thu mua, chế biến, xuất khẩu cà
phêhợp đồng đầu tư và tiêu thụ sản phẩm cà phê đảm bảo chất lượng an toàn, có chứng chỉ. 3.
Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, tiếp tục mở rộng thị trường - tiêu thụ
cácsản phẩm cà phê, nhất là sản phẩm cà phê tiêu dùng (cà phê hòa tan, cà phê hòa tan 3
trong 1, ...), xây dựng thương hiệu và tiêu chuẩn, quy chuẩn chất lượng sản phẩm hàng hóa
phù hợp với tổ chức cà phê thế giới (ICO) và các nước nhập khẩu. Hình thành thị trường
giao dịch cà phê kỳ hạn ở Việt Nam hoạt động có hiệu quả nhằm xây dựng thị trường buôn
bán hàng hóa phù hợp với thông lệ quốc tế. 4.
Thành lập, hoạt động có hiệu quả câu lạc bộ G20, thu hút 20 doanh nghiệp xuất
khẩucà phê hàng đầu của Việt Nam tham gia và nghiên cứu loại hình doanh nghiệp xuất
khẩu cà phê có điều kiện (nhà máy chế biến, kho, số lượng và doanh thu đủ lớn). 32 lOMoARcPSD| 27790909 5.
Xây dựng ngành cà phê Việt Nam phát triển theo hướng hiện đại, đồng bộ, bền
vững,có tính cạnh tranh cao với các sản phẩm đa dạng, có chất lượng, mang lại giá trị gia
tăng cao, nâng cao thu nhập cho nông dân và doanh nghiệp.
7. VỀ DỊCH COVID-19 a. Giải pháp từ Chính phủ
Giảm chi phí một số mặt hàng thiết yếu như xăng, dầu, điện, nước,...
Hỗ trợ thu nhập đối với người lao động tạm hoãn hợp đồng lao động, người lao
động ngừng việc do Covid-19 từ quỹ Bảo hiểm thất nghiệp -
Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp dưới 12 tháng: hỗ trợ 1.800.000 đồng/người. -
Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng đến dưới 60 tháng: hỗ
trợ2.100.000 đồng/người. -
Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 60 tháng đến dưới 84 tháng: hỗ
trợ2.400.000 đồng/người. -
Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 84 tháng đến dưới 108 tháng: hỗ
trợ2.650.000 đồng/người. -
Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 108 tháng đến dưới 132 tháng:
hỗ trợ2.900.000 đồng/người. -
Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 132 tháng trở lên: hỗ trợ 3.300.000 đồng/người.
Miễn phí toàn dân tiêm phòng Covid-19 nhằm trở lại trạng thái bình thường
Tính đến thời điểm cuối tháng 10, theo ước tính Việt Nam đã tiêm hơn 78 triệu liều
Vắc-xin hoàn toàn miễn phí cho người dân trên phạm vi cả nước (ngoại trừ những
trường hợp không đượcc phép tiêm).
Giảm, miễn thuế:
- Giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm 2021 đối với trường
hợp người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật Thuế thu
nhập doanh nghiệp có tổng doanh thu năm 2021 không quá 200 tỷ đồng và tổng
doanh thu năm 2021 giảm so với tổng doanh thu năm 2020
- Miễn thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng và các loại thuế khác phải nộp
phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh của các tháng trong quý III và quý
IV năm 2021 đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh 33 lOMoARcPSD| 27790909
b. Giải pháp từ các cửa hàng Bán hàng online
Các cửa hàng bán sản phẩm làm từ cà phê có thể thiết lập cửa hàng online hoặc giải
pháp thương mại điện tử, liên kết với các trang thương mại điện tử để khách hàng mua
sắm trên mạng thay vì phải đến tận cửa hàng. Chẳng hạn, The Coffee House đã có 6
năm vận hành app riêng và trong những năm gần đây, lượng giao dịch thông qua app
chiếm đến hơn 50% tổng giao dịch của chuỗi; khách hàng có thể đặt mua các loại đồ
uống The Coffee House ở rất nhiều nền tảng như app The Coffee House, website, Call
Center…Từ đó sẽ giải quyết nhu cầu mua các mặt hàng liên quan đến cà phê của khách hàng.
Giao hàng hoặc nhận hàng ngay bên ngoài
Với tình hình dịch bệnh phức tạp như hiện nay, muốn giải quyết nhu cầu mua các mặt
hàng cà phê, các cửa hàng cân nhắc cung cấp dịch vụ giao hàng tại địa phương hoặc
đặt mua rồi tự đến lấy. Khách hàng có thể đặt trước để của hàng giao hàng tại xe hoặc
tại nhà của họ. Ví dụ như trào lưu 'Ngồi im cà phê sẽ tới' nở rộ trong mùa dịch Covid19
nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng trong dịch bệnh.
Thẻ quà tặng hoặc Vouchers giảm giá
Nếu phải đóng cửa tạm thời, cửa hàng nên cung cấp thẻ quà tặng hoặc một khoản chiết
khấu khi mua hàng trong tương lai để mọi người có cách ủng hộ cửa hàng cũng như
phục vụ nhu cầu khách hàng trong thời gian này. Những chuỗi quán cafe chạy chương
trình Vouchers tặng kèm cho khách, khách hàng từ đó có nhiều lựa chọn ưu đãi, được
giảm giá từ 10% tới 50% các mặt hàng thức uống để vừa khiến khách hàng nhớ đến
quán vừa giải quyết nhu cầu tiêu dùng cà phê của khách TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình kinh tế vi mô- Trường Đại Học Thương mại 2.
Các tài liệu website khác
http://infodatavn.com/thi-hieu-tieu-dung-ca-phe-tai-ha-noi-va-tp-hcm/
https://text.123docz.net/document/3552600-dieu-tra-thi-hieu-nguoi-tieu-dung-ve- cacsan-pham-ca-phe.htm
https://cdn.vietnambiz.vn/171464876016439296/2021/4/22/bao-cao-ca-phe-qui-i-
2021-1-16190570614701295485147.pdf 34 lOMoARcPSD| 27790909
https://www.slideshare.net/asiaplus_inc/survey-about-coffee-shop-preference-in-vn
https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2021/10/thong-cao-bao-chi-
tinhhinh-lao-dong-viec-lam-quy-iii-va-9-thang-nam-2021/
http://mattran.org.vn/tin-tuc/them-4-giai-phap-ho-tro-nguoi-dan-doanh-nghiep- vuotqua-dai-dich-39993.html 35