Bài thảo luận: "tìm hiểu về ứng dụng của chính phủ điện tử trong lĩnh vực giáo dục và xây dựng cổng thông tin điện tử cho trường Đại học Thương mại"

Bài thảo luận: "tìm hiểu về ứng dụng của chính phủ điện tử trong lĩnh vực giáo dục và xây dựng cổng thông tin điện tử cho trường Đại học Thương mại", giúp sinh viên ôn luyện và tham khảo 

Môn:
Trường:

Đại học Thương Mại 373 tài liệu

Thông tin:
33 trang 9 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Bài thảo luận: "tìm hiểu về ứng dụng của chính phủ điện tử trong lĩnh vực giáo dục và xây dựng cổng thông tin điện tử cho trường Đại học Thương mại"

Bài thảo luận: "tìm hiểu về ứng dụng của chính phủ điện tử trong lĩnh vực giáo dục và xây dựng cổng thông tin điện tử cho trường Đại học Thương mại", giúp sinh viên ôn luyện và tham khảo 

62 31 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD|38372003
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
HỌC PHẦN CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ
BÀI THẢO LUẬN
ĐỀ TÀI
GIÁO DỤC VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP XÂY DỰNG CỔNG THÔNG TIN
ĐIỆN TỬ CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
VỚI SINH VIÊN VÀ PHỤ HUYNH
Giảng viên hướng dẫn
:
Ths.
Lê Thị Hoài
Mã lớp HP
2330eCOM1311
:
Nhóm thực hiện
:
Nhóm 10
Hà Nội, 2023
lOMoARcPSD| 38372003
BẢNG ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN
STT
Họ và tên
Nhiệm vụ
Đánh giá
1
Bùi Ngọc Trâm
Thuyết trình chương 1, chương 2
B+
2
Phạm Thành Trung
Word chương 1, mở đầu, kết luận
A
3
Hà Kim Trúc
Word 2.3
B+
4
Dương Thị Tuyên
PP chương 3 + Tổng hợp
A
5
Nguyễn Thành Văn
Word 3.2
A
6
Lê Thị Trà Vinh
Word 3.1
A
7
Nguyễn Hoàng Vũ
Thuyết trình chương 3
B+
8
Trương Thị Trà
Word 3.2
A
9
Nguyễn Thị Thanh Vân
PP chương 1, chương 2
A
10
Nguyễn Thị Linh Trang (NT)
Word 2.1, 2.2 + Chỉnh sửa bài
A
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 3.1 Tốc độ truy cập cổng thông tin điện tử TMU
Hình 3.2 Thẻ Home
Hình 3.3 Thẻ TMU
Hình 3.4 Thẻ Thông tin sinh viên
Hình 3.5 Thẻ Kết quả học tập
Hình 3.6 Thẻ Lịch học
Hình 3.7 Thẻ Thông tin cá nhân
Hình 3.8 Thẻ Học phí
Hình 3.9 Thẻ Đăng nhập
lOMoARcPSD|38372003
Hình 3.10 Thẻ trao đổi với cố vấn học tập
Hình 3.11 Thẻ trao đổi với cố vấn học tập cho sinh viên
Hình 3.12 Thẻ trao đổi với cố vấn học tập cho phụ huynh
Hình 3.13 Thẻ Tin tức
Hình 3.14 Thẻ Liên hệ
Hình 3.15 Thẻ trao đổi 24/7
LỜI MỞ ĐẦU
Chính phủ điện tử đang trở thành một xu hướng trên khắp thế giới được ứng
dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau, bao gồm cả giáo dục. Việt Nam cũng đang trong
quá trình chuyển đổi mạnh mẽ từ hình thức chính quyền truyền thống sang hình thức
chính phủ điện tử để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và đổi mới hành chính.
Việc áp dụng công nghthông tin truyền thông vào lĩnh vực giáo dục đã giúp ng
cao hiệu quả quản cung cấp các dịch vụ giáo dục cho người dân một cách nhanh
chóng và tiện lợi hơn.
Đặc biệt, trong bối cảnh đại dịch COVID-19 hoành hành, chúng ta đã thấy được
chính phủ điện tử đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì hoạt động của các sở giáo
dục cung cấp các dịch vụ giáo dục trực tuyến cho học sinh sinh viên. Tuy nhiên,
việc triển khai chính phủ điện tử trong lĩnh vực giáo dục cũng đặt ra nhiều thách thức
cần được giải quyết để đảm bảo tính hiệu quả và bền vững của hệ thống. Chính vì vậy,
để hiểu hơn về chính phủ điện tử trong lĩnh vực giáo dục, chúng ta cần tìm hiểu các
khái niệm, phương thức, lợi ích những thách thức của việc xây dựng một hệ thống
giáo dục trực tuyến . Trong đề tài y, nhóm 10 sẽ cùng mọi người tìm hiểu về ứng dụng
của chính phủ điện tử trong lĩnh vực giáo dục y dựng cổng thông tin điện tử cho
trường Đại học Thương mại.
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ ............................
1
1.1 Khái niệm chính phủ điện tử ..................................................................................... 4
1.2 Các mô hình của chính phủ điện tử ........................................................................... 5
1.3 Vai trò và mục tiêu của chính phủ điện tử ................................................................ 2
1.4 Khả năng ứng dụng chính phủ điện tử trong giáo dục .............................................. 3
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ TRONG .... 5
LĨNH VỰC GIÁO DỤC TẠI VIỆT NAM .................................................................. 5
lOMoARcPSD|38372003
2.1 Thực trạng Chính phủ điện tử tại Việt Nam .............................................................. 5
2.2 Thực trạng ứng dụng Chính phủ điện tử trong lĩnh vực giáo dục tại Việt Nam ....... 6
2.3 Những thuận lợi khó khăn khi ng dụng Chính phủ đin tử trong lĩnh vực giáo
......................................................................................................................................... 9
dục tại Việt Nam .............................................................................................................. 9
2.3.1 Những thuận lợi khi ứng dụng Chính phủ điện tử trong lĩnh vực giáo dục tại
Việt .............................................................................................................................. 9
Nam .............................................................................................................................. 9
2.3.2 Những khó khăn khi ứng dụng Chính phủ điện tử trong lĩnh vực giáo dục tại
Việt ............................................................................................................................ 10
Nam ............................................................................................................................ 10
2.4 Một số giải pháp đẩy mạnh thực hiện chính phủ điện tử trong lĩnh vực giáo dục tại
....................................................................................................................................... 11
Việt Nam ....................................................................................................................... 11
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP XÂY DỰNG CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN T
CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI ............................................................. 15
VỚI SINH VIÊN VÀ PHỤ HUYNH ......................................................................... 15
3.1 Tổng quan về cổng thông tin điện tử của Trường Đại học Thương mại ................. 15
3.1.1 Thông tin cơ bản về Trường Đại học Thương mại ........................................... 15
3.1.2 Thực trạng cổng thông tin điện tử của Trường Đại học Thương mại .............. 15
3.1.3 Những điểm hạn chế của cổng thông tin điện tử của Trường Đại học Thương
.................................................................................................................................... 16
mại .............................................................................................................................. 16
3.2 Đề xuất giải pháp xây dựng cổng thông tin điện tử trường Đại học Thương mại với
....................................................................................................................................... 17
sinh viên và phụ huynh .................................................................................................. 17
3.2.1 Đề xuất mục tiêu và chức năng cổng thông tin điện tử trường Đại học Thương
.................................................................................................................................... 17
mại .............................................................................................................................. 17
3.2.2 Đề xuất giao diện và các tính năng của cổng thông tin điện tử trường Đại học
.................................................................................................................................... 18
Thương mại ................................................................................................................ 18
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 27
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 29
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ
lOMoARcPSD|38372003
1.1 Khái niệm chính phủ điện tử
Chính phủ điện tử một hình thức quản lý cung cấp dịch vụ công trực tuyến
thông qua các nền tảng công nghệ thông tin truyền thông. Điều y cho phép người
dân có thể truy cập và tương tác với các dịch vụ công của chính phủ một cách thuận tiện
hơn, giảm thiểu thủ tục giấy tờ tiết kiệm thời gian chi pcho cả chính phủ
người dân. Chính phủ điện tử cũng thể giúp tăng tính minh bạch trách nhiệm của
chính phủ đối với dân số bằng cách cung cấp thông tin tiếp cận dịch vụ công công
khai, dễ dàng hơn.
Cụ thể trong lĩnh vực giáo dục, chính phđiện tử thể bao gồm các hoạt động như
cung cấp thông tin về các chương trình giáo dục, đăng học phần, cung cấp tài liệu
giảng dạy kiểm tra đánh giá học tập trực tuyến. Ngoài ra, chính phủ điện tử trong
giáo dục cũng thđóng vai trò quan trọng trong việc quản thông tin học sinh
sinh viên, giúp cải thiện tính minh bạch và quản chặt chẽ hơn các hoạt động giáo dục.
Với sự phát triển của công nghệ thông tin truyền thông, chính phủ điện tử trong giáo
dục đang trở thành một xu hướng phổ biến, giúp nâng cao hiệu quả quản lý và cung cấp
các dịch vụ giáo dục cho người dân một cách nhanh chóng và tiện lợi hơn.
1.2 Các mô hình của chính phủ điện tử
Có nhiều mô nh chính phủ điện tử khác nhau, tùy thuộc vào quy mô và đặc thù
của từng quốc gia nh vực sử dụng. Ta thể phân loại thành những loại phổ biến
như sau:
Một là mô hình quan liêu có mục tiêu chính trị chính tập trung vào hiệu quả chức
năng hành chính trong cơ cấu CP và khu vực cá nhân. Mô hình này đã không chín muồi
trong hội dân sự, với hệ quả mức độ tham gia rất thấp của công dân trong quyết
định chính sách
Hai là mô hình quản lí thông tin là một mối liên kết giữa chính phủ và công dân
trên góc độ c dịch vcông điện tử. Tuy nhiên vẫn chưa đầu vào trọng cho quyết
định chính sách, bởi vì sự tham gia của công dân trong xã hội dân sự bị suy yếu.
Ba là hình công dân tham gia sự tham gia tích cực mạnh mẽ của công
dân trong quyết định chính sách thông qua tương tác hai chiều. Mô hình cố gắng nhấn
mạnh dân chủ và minh bạch bằng cách sử dụng CNTT. Do vậy, có rất nhiều dịch vụ cỏ
sẵn thông qua Internet hoặc các ng dụng CNTT. Trong hình này, mức độ của
hội dân sự đã trưởng thành
1
lOMoARcPSD|38372003
2
Bốn hình quản trị giải thích các nhóm dân sự công dân tích cực khác
nhau tham gia vào tất cả các quá trình quyết định chính sáchy tỏ ý kiến của mình
thông qua Internet. Tất cả các họa động chính trị hành chính đều vị trí trong lĩnh
vực CPĐT. Một cách tự nhiên, các quá trình dân chủ và minh bạch mạnh mẽ được nhấn
mạnh. Nhiều giao dịch phát sinh qua các kết nối mạng giữa các thực thể xã hội. Mức độ
xã hội đã trưởng thành mạnh mẽ.
Mỗi hình những ưu điểm hạn chế riêng, tùy thuộc o mục đích sử dụng
đặc thù của từng quốc gia lĩnh vực. Tuy nhiên, một trong những mục tiêu chung
của chính phủ điện tử tạo điều kiện thuận lợi cho người dân thực hiện các thủ tục hành
chính một cách nhanh chóng, tiện lợi và đơn giản hóa quá trình quản cung cấp dịch
vụ công.
1.3 Vai trò và mục tiêu của chính phủ điện tử
Chính phủ điện tử một phương tiện để chính phủ tương tác cung cấp dịch
vụ công trực tuyến cho người dân, doanh nghiệp các tổ chức khác. Mục tiêu của chính
phủ điện tửnâng cao sự minh bạch hiệu quả của hoạt động chính phủ, giảm thiểu
thủ tục hành chính, tăng cường quyền lợi trách nhiệm của người dân doanh nghiệp,
cũng như tăng cường sự tham gia dân chủ. Cụ thể, một số vai trò của chính phủ điện tử
là:
Cải thiện hiệu quả và tính minh bạch của hoạt động chính phủ: Chính phủ điện tử
giúp cho hoạt động chính phủ trở nên minh bạch hơn bằng cách cung cấp thông tin chi
tiết về quy trình hành chính các chính sách. Điều y giúp người dân doanh nghiệp
dễ dàng theo dõi và đánh giá hoạt động của chính phủ.
Giảm thiểu thủ tục hành chính: Chính phủ điện tử giúp giảm thiểu thời gian
chi phí để thực hiện các thủ tục hành chính. Người dân và doanh nghiệp có thể thực hiện
các thủ tục hành chính trực tuyến, đơn giản hóa quá trình xử lý hồ sơ và cung cấp thông
tin.
Tăng cường quyền lợi và trách nhiệm của người dân và doanh nghiệp: Chính phủ
điện tử giúp người dân và doanh nghiệp có quyền tiếp cận thông tin và các dịch vụ công
một cách nhanh chóng, dễ dàng và tiện lợi. Đồng thời, chính phủ điện tử cũng giúp tăng
cường trách nhiệm của người dân doanh nghiệp khi họ thực hiện các thủ tục hành
chính.
lOMoARcPSD|38372003
3
Tăng cường sự tham gia dân chủ: Chính phủ điện tử giúp tăng cường sự tham gia
dân chủ bằng cách cung cấp các cơ hội cho người dân và doanh nghiệp để đưa ra ý kiến
phản ánh về c chính sách hoạt động của chính phủ. ng ờng sự liên kết
đồng bộ giữa các quan chính phủ: Chính phủ điện tử giúp tăng cường sự liên kết
đồng bộ giữa các cơ quan chính phủ khác nhau, giúp cho việc quản lý và cung cấp dịch
vụ công trở nên hiệu quả hơn.
Khuyến khích sự phát triển kinh tế hội: Chính phủ điện tử cung cấp cho
người dân doanh nghiệp các dịch vụ công trực tuyến, giúp cho việc khởi nghiệp
kinh doanh trở nên dễ dàng hơn. Đồng thời, cũng giúp cho các hoạt động về giáo dục,
y tế, giao thông vận tải, môi trường và an ninh trật tự trở nên hiệu quả hơn.
dụ cụ thể trong giáo dục về vai trò của chính phủ điện tử hệ thống quản
điểm thi trực tuyến. Hthống y cho phép học sinh giáo viên thể tra cứu điểm
thi, thống kê điểm số và phản hồi kết quả thi trực tuyến. Việc sử dụng hệ thống quản lý
điểm thi trực tuyến giúp giảm thiểu thời gian và chi phí cho việc quản lý điểm thi, đồng
thời tăng cường tính minh bạch và đảm bảo công bằng trong quá trình chấm thi.
1.4 Khả năng ứng dụng chính phủ điện tử trong giáo dục
Các khả năng ứng dụng của chính phủ điện tử trong giáo dục là rất đa dạng và có
thể được áp dụng cho nhiều mục đích khác nhau như:
Cung cấp dịch vụ giáo dục trực tuyến: Chính phủ điện tử khả năng cung cấp
các dịch vgiáo dục trực tuyến cho học sinh giáo viên. Điều y cho phép học sinh
và giáo viên có thể tiếp cận với các tài liệu học tập và tài nguyên giảng dạy từ xa, cũng
như tham gia các khóa học trực tuyến và các hoạt động học tập khác. Hệ thống giáo dục
trực tuyến cũng giúp cho học sinh giáo viên thể tiết kiệm thời gian chi phí đi
lại, đồng thời tăng cường tính linh hoạt và sự tiện lợi trong quá trình học tập.
Quản lý thông tin học tập: Chính phủ điện tửthể cung cấp các hệ thống quản
lý thông tin học tập để giúp quản lý dữ liệu về học sinh, giáo viên và các hoạt động giáo
dục khác. Các hệ thống này giúp cho việc quản lý thông tin học tập trở nên dễ dàng hơn,
đồng thời tăng cường tính minh bạch và đảm bảo chất lượng giáo dục.
Tăng cường giao tiếp liên kết giữa các bên liên quan: Chính phủ điện tử
thể giúp tăng cường giao tiếp và liên kết giữa các bên liên quan trong hệ thống giáo dục
như giáo viên tới phụ huynh và học sinh, sinh viên. Điều y giúp cho việc quản
lOMoARcPSD|38372003
4
cung cấp dịch vụ giáo dục trở nên hiệu quả hơn, đồng thời tạo ra một môi trường học
tập tích cực và đa dạng hơn.
Tăng cường tính minh bạch đảm bảo công bằng trong quá trình đánh giá
chấm thi: Thông tin về điểm thi, kết quả học tập sau khi được số hoá, xác nhận trên máy
chủ sẽ khó có thể bị thay đổi bởi bất ktác nhân nào. Việc này điểm bảo tính ng bằng,
rõ ràng trong công tác đánh giá năng lực người học.
lOMoARcPSD|38372003
5
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ
TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC TẠI VIỆT NAM
2.1 Thực trạng Chính phủ điện tử tại Việt Nam
Năm 2015, Chính phủ đã Nghị quyết đầu tiên tập trung về Chính phủ điện tử
nhằm “Đẩy mạnh phát triển Chính phủ điện tử, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động
của các cơ quan Nhà nước, phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn. Nâng
vị trí của Việt Nam về Chính phủ điện tử theo xếp hạng của Liên Hợp Quốc. Công khai,
minh bạch hoạt động của các cơ quan Nhà nước trên môi trường mạng”. Trên cơ sở đó,
các bộ, ngành, địa phương đã nhiều cố gắng đạt được những kết quả bước đầu
quan trọng làm nền tảng trong triển khai xây dựng Chính phủ điện tử.
Các cơ quan Nhà nước đã cung cấp một số dịch vụ công trực tuyến thiết yếu cho
doanh nghiệp người dân như: Đăng ký doanh nghiệp, khai thuế, nộp thuế, hải quan
điện tử, bảo hiểm hội… Một số bộ, ngành đã xử lý hồ ng việc trên môi trường
mạng. Tại một số địa phương, hệ thống thông tin một cửa điện tử được đưa o vận
hành, dần nâng cao tính minh bạch trách nhiệm của đội ngũ công chức. Chất lượng
nhân lực về công nghệ thông tin của Việt Nam cũng đã được quan tâm.
Về ứng dụng CNTT trong quan nhà nước, về hạ tầng CNTT, 17 bộ, quan
ngang bộ 49 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã triển khai mạng diện rộng
WAN; tỷ lệ cán bộ, công chức được trang bị máy tính phục vụ công việc đạt 90,95%
Trung ương, 97,14% các sở, ban, ngành cấp tỉnh 90,87% UBND cấp huyện. Hệ
thống phần mềm quản văn bản điều nh đã được triển khai tại 100% các Bộ,
ngành, địa phương. Có 18 bộ, ngành 46 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển
khai hệ thống quản lý văn bản điều hành dùng chung giúp cho việc gửi, nhận văn bản
điện tử liên thông giữa các cơ quan, đơn vị. 15 Bộ, ngành và 44 tỉnh, thành phố đã triển
khai sử dụng chữ số chuyên dùng tích hợp với hệ thống quản văn bản, điều
hành.
Về y dựng các sở dữ liệu quốc gia làm nền tảng cho xây dựng Chính phủ
điện tử, hiện nay, đã triển khai Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký kinh doanh, Cơ sở dữ
liệu quốc gia về thủ tục hành chính. Đang triển khai các sở dữ liệu quốc gia về dân
cư, sở dữ liệu Đất đai quốc gia, sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm, sở dữ liệu
quốc gia về Tài chính. Bên cạnh đó, các Bộ, ngành, địa phương đã ng cường y dựng
cơ sở dữ liệu chuyên ngành để phục vụ công tác quản lý của mình.
lOMoARcPSD|38372003
6
Trong những m qua dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 tăng về số lượng cung
cấp dịch vụ. So với năm 2016 thì m 2017 số dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức
độ 4 của các Bộ, ngành tăng gần 600 dịch vcác tỉnh, thành phtăng hơn 11.000
dịch vụ.
Tuy nhiên, tổng quan có thể thấy, việc triển khai Chính phủ điện tử chưa đạt được
như mong muốn của lãnh đạo Đảng, lãnh đạo Chính phủ. Vị trí ca Việt Nam trong
Bảng xếp hạng Chỉ số phát triển Chính phủ điện tử của Liên Hợp Quốc vẫn ở mức trung
bình, theo o cáo mới nhất của Liên Hợp Quốc, 2 năm qua, chúng ta tăng 1 bậc, đang
xếp thứ 88 trong tổng số 193 quốc gia lãnh thổ được đánh giá. Kết quả triển khai
nhiều nhiệm vụ về Chính phủ điện tử còn rất chậm nhiều nơi thực hiện mang tính
hình thức. Còn những rào cản trong chế đầu ứng dụng công nghệ thông tin gây
khó khăn cho các doanh nghiệp trong triển khai các dự án. Điềuy dẫn đến tình trạng
nhiều lãnh đạo Chính phủ, bộ, ngành, địa phương còn chưa đầy đủ thông tin dữ liệu
số của các đối tượng mình quản lý.
2.2 Thực trạng ứng dụng Chính phủ điện tử trong lĩnh vực giáo dục tại Việt Nam
Chính phủ điện tử có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế chung của
đất nước, giúp tinh giảm bộ máy quản lý và giảm thiểu thời gian chết giữa các khâu thủ
tục từ đó nâng cao hiệu quả làm việc của bộ phận, phòng ban. Và trong lĩnh vực giáo
dục, việc áp dụng Chính phủ điện tử cũng không ngoại lệ. Với một đất nước đang phát
triển như Việt Nam việc ứng dụng Chính phtrong giáo dục, đào tạo cùng cần
thiết, thực tế triển khai mang lại nhiều thành tích đáng chú ý.
Tổ công tác của Thủ tướng Chính phủ do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính
phủ Mai Tiến Dũng, Ttrưởng Tổ công tác làm Trưởng đoàn, đã buổi m việc thứ
2 với lãnh đạo Bộ GD&ĐT vào ngày 08/12/2020 nhằm đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
nhiệm vụ được giao liên quan đến xây dựng Chính phủ điện tử, cải cách thủ tục hành
chính, tình hình thực hiện đề án trong chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ. Tổ trưởng Tổ công tác ghi nhận, đánh giá cao sự cố gắng của ngành Giáo
dục Đào tạo, đặc biệt trước diễn biến phức tạp của dịch COVID-19, ngành đã phản
ứng kịp thời, sáng tạo khi chuyển sang học trực tuyến với nhiều phương thức giảng dạy,
học tập, thi cử linh hoạt, hiệu quả, bảo đảm hoạt động giảng dạy không bị ngưng trệ, đáp
ứng yêu cầu công tác phòng, chống dịch bệnh. Cũng chính vào thời kdịch bệnh khó
khăn này vai trò Chính phủ điện tử mới thật snổi bật và thể hiện tiềm năng phát triển
trong tương lai.
lOMoARcPSD| 38372003
7
Năm 2023, toàn ngành Giáo dục đã chủ động đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin thực hiện chuyển đổi số, ứng dụng Chính phủ điện tử trong quản giáo dục.
Đến nay, 100% các cơ sở Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) đã kết nối internet tốc độ cao,
90% các trường sử dụng phần mềm quản lý, trong đó hầu hết là phần mềm quản lý theo
hình trực tuyến. Cục trưởng Cục Công nghthông tin Nguyễn n Hải cho biết, thời
gian qua, kết quả ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) chuyển đổi số của Bộ
GD&ĐT nói riêng, ngành GD&ĐT nói chung đã đạt một số kết quả quan trọng.
Đối với giáo dục mầm non phổ thông, Bộ GD&ĐT đã y dựng hệ thống cơ
sở dữ liệu quản lý thông tin chi tiết của tất cả các trường học từ mầm non đến phổ thông
bao gồm các cấu phần sở dữ liệu thành phần (gồm trường, lớp, học sinh, giáo viên,
sở vật chất, tài chính,...) đã tổng hợp thông tin dữ liệu từ 63 sở GD&ĐT, 710
phòng GD&ĐT. Qua đó đã số hóa, gắn định danh của gần 24 triệu hồ học sinh
(số hóa các thông tin về lý lịch, quá trình học tập, rèn luyện, sức khỏe …), hơn 1,5 triệu
hồ sơ giáo viên, nhân viên và cán bộ quản (hồ sơ, trình độ chuyên môn, đánh giá theo
chuẩn) từ 53 nghìn trường học và thông tin về cơ sở vật chất, nhà vệ sinh trường học.
Thực hiện Đề án số 06 về phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư phục vụ chuyển
đổi số quốc gia của Chính phủ, vừa qua, Bộ GD&ĐT đã kết nối thành công sở dữ
liệu ngành Giáo dục với sở dữ liệu Quốc gia về dân (do Bộ Công an quản lý). Qua
đó đã kết nối, đồng bộ, xác thực căn cước công n chia sẻ dữ liệu của hơn 1,5
triệu giáo viên (đạt 95%) và gần 21 triệu hồ sơ học sinh (đạt 92%).
Ứng dụng CNTT phục vụ kỳ thi tốt nghiệp THPT và công tác tuyển sinh đại học
đã được triển khai đồng bộ, triệt để. Từ đăng dự thi, đăng ký nguyện vọng xét tuyển
đến nộp phí xét tuyển xác nhận nhập học đều được thực hiện theo hình thức trực
tuyến đối với tất cả thí sinh. Năm 2022, Bộ GD&ĐT hoàn thành triển khai, cung cấp và
tích hợp dịch vụ công mức độ 4 về "Đăngdự thi tốt nghiệp THPT" và “Đăng ký xét
tuyển trình độ đại học, trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non” trên Cổng dịch vụ
công Quốc gia; tích hợp nền tảng thanh toán trực tuyến cung cấp trên Cổng dịch vụ công
Quốc gia.
Hệ thống dịch vụ công đã tiếp nhận hồ sơ của hơn 1 triệu thí sinh đăng ký dự thi
tốt nghiệp THPT 2022, trong đó số học sinh đăng trực tuyến đạt hơn 93%; gần 3 triệu
nguyện vọng xét tuyển được thí sinh đăng ký trực tuyến; 97% thí sinh thực hiện các hình
thức thanh toán trực tuyến (không dùng tiền mặt) trên Cổng dịch vụ công Quốc gia.
lOMoARcPSD| 38372003
8
Ứng dụng CNTT trong dạy học được tăng cường triển khai trong toàn ngành. Bộ
GD&ĐT đã ban hành hướng dẫn về y dựng học liệu số khoá học trực tuyến. Kho
học liệu số toàn ngành được xây dựng và đóng góp vào Hệ tri thức Việt số hóa hơn 7.000
bài giảng điện tử e-learning có chất lượng và hơn 2.000 bài giảng trên truyền hình. Hiện
nay, Bộ GD&ĐT kế hoạch cung cấp miễn phí phần mềm quản trị cơ sở giáo dục (phổ
thông, mầm non). Phần mềm đáp ng yêu cầu quản trị bản nhà trường, đáp ứng chuẩn
dữ liệu của Bộ và kết nối 100% dữ liệu với cơ sở dữ liệu của ngành Giáo dục.
Bộ GD&ĐT còn đang nâng cấp mở rộng sở dữ liệu về giáo dục mầm non, phổ
thông cung cấp miễn phí cho các sở, phòng với Bộ GD&DT phục vụ quản lý điều hành
giáo dục trên môi trường số; cung cấp trục tích hợp và chia sẻ dữ liệu trong ngành Giáo
dục, đảm bảo kết nối đầy đủ và thông suốt dữ liệu quản lý ngành. Bộ cũng xem xét xây
dựng phần mềm dạy học trực tuyến dùng chung để cung cấp miễn phí tới các trường phổ
thông. Bsẽ sớm đưa vào triển khai chính thức sở dữ liệu về giáo dục đại học phục
vụ quản điều hành. Ngoài ra, Bộ GD&ĐT đang m thủ tục để ban hành bộ Tiêu chí
đánh giá mức độ ứng dụng CNTT và chuyển đổi số của cơ sở giáo dục.
Cùng với đó, Bộ GD&ĐT đã trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Tăng
cường ứng dụng công nghệ thông tin chuyển đổi số trong giáo dục đào tạo giai
đoạn 2022 2025, định hướng đến năm 2030", với mục tiêu đổi mới mạnh mẽ phương
thức tổ chức giáo dục, đưa dạy và học trên môi trường số trở thành hoạt động giáo dục
thiết yếu, hàng ngày đối với mỗi nhà giáo, mỗi người học.
Năm học 2022 - 2023, toàn ngành Giáo dục sẽ tiếp tục xây dựng hạ tầng học tập
quốc gia, kho học liệu số chia sẻ dùng chung toàn ngành, gồm: i giảng điện tử, học
liệu số đa phương tiện, sách giáo khoa điện tử, phần mềm phỏng các học liệu
khác. Phát triển hệ thống ngân hàng u hỏi trực tuyến cho các môn học, đồng thời triển
khai nền tảng cung cấp các khóa học trực tuyến. Đặc biệt, trong năm học sắp tới, ngành
Giáo dục sẽ thí điểm triển khai mô hình giáo dục, đào tạo số, tại một số cơ sở giáo dục
đào tạo. Triển khai hệ thống quản trị sở giáo dục, hoàn thiện sở dữ liệu (CSDL)
toàn ngành, kết nối liên thông với c CSDL quốc gia, ứng dụng hiệu quả trong ng
tác quản lý nhà ớc về giáo dục đào tạo. Khuyến khích phát triển khai thác dữ
liệu lớn, trí tuệ nhân tạo vào lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Triển khai thực hiện hiệu quả
Đề án “Tăng ờng ng dụng công nghệ thông tin chuyển đổi số trong giáo dục
đào tạo giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030” Đề án “Phát triển ứng
dụng dữ liệu về dân cư, định danh xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia
giai đoạn 2022 - 2025”.
lOMoARcPSD|38372003
9
2.3 Những thuận lợi và khó khăn khi ứng dụng Chính phủ điện tử trong lĩnh vực
giáo dục tại Việt Nam
2.3.1 Những thuận lợi khi ứng dụng Chính phủ điện tử trongnh vực giáo dục tại
Việt Nam
Việt Nam đất nước đang trên đà phát triển hội nhập kinh tế thế giới sâu rộng,
vậy có nhiều điều kiện thuận lợi trong việc ứng dụng Chính phủ điện tử trong các nh
vực, ngành nghề, đặc biệt là giáo dục. Thuận lợi đầu tiên phải kể đến đó là những chính
sách, chủ trương, sự quan tâm, tạo điều kiện hết mức từ phía Nhà nước:
Nhà nước chú trọng việc tổ chức, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho giáo viên về
ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học. Muốn được nguồn nhân lực chất lượng
cao, đáp ứng được nhu cầu hội thì không thể thiếu đội ngũ giáo viên chất lượng,
giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, tinh thần trách nhiệm trong công việc phẩm chất
chính trị, đạo đức tốt, nhiệt tình, ham học hỏi, tìm tòi, cải tiến phương pháp, cách m
mới, yêu nghề say mê. Để làm được việc y, nhà trường cần phải kế hoạch cụ
thể, chính sách đào tạo, kế hoạch sử dụng đội ngũ giáo viên một cách hợp lý, hiệu
quả. Kết quả của việc bồi ỡng, đào tạo cho giáo viên phải trực tiếp tác động o kết
quả học tập rèn luyện của học sinh và hiệu quả công việc của nhà trường.
Các trường học công lập ưu tiên, chú trọng đến việc đầu sở vật chất, trang
thiết bị dạy học ứng dụng công nghệ thông tin để phục vụ quá trình dạy học, xem đây
là sự đầu tư quan trọng hàng đầu để đảm bảo cho hoạt động dạy học ở nhà trường được
hiệu quả. y dựng các quy định về việc sử dụng bảo quản. Tổ chức đào tạo bồi
dưỡng những cán bộ cốt cán chuyên trách về công nghệ thông tin có khả năng hiểu biết
về tính năng, tác dụng và cách sử dụng qua đó phổ biến nhân rộng tới tất cả đội ngũ giáo
viên trong trường.
Chỉ đạo tăng cường việc ứng dụng các phần mềm giáo dục trong quản dạy học
theo ớng tích hợp, khai thác sử dụng hiệu quả các ứng dụng trên mạng
Internet. Tiến hành nghiên cứu, lựa chọn các phần mềm có chức năng phù hợp với điều
kiện, hoàn cảnh nhà trường, trưng cầu ý kiến xem cần bổ sung, lược bỏ những gì sau đó
mới ra các quyết định sử dụng phần mềm, tiện ích đó hay không. y dựng kho
liệu ng chung của ntrường, thể nghiên cứu, phối hợp với Sở Giáo dục Đào
tạo, các trường bạn để xây dựng hệ thống kho bài giảng dùng chung trong toàn tỉnh.
lOMoARcPSD|38372003
10
Bên cạnh sự ưu ái từ Nhà nước, thì phải kể đến sự thích ứng nhanh nhạy của công
dân Việt Nam với quá trình chuyển đổi số. Với tinh thần cầu tiến, không ngừng học hỏi
cùng xu hướng hội nhập kinh tế đa quốc gia mạnh mẽ, người Việt không ngại trải nghiệm
những chuyển đổi công nghệ thông tin mới giúp cải thiện chất lượng cuộc sống ng
ngày. m 2020 Việt Nam tiếp tục giữ vững thứ hạng 42/131 quốc gia, vùng lãnh thổ
về Chỉ số đổi mới sáng tạo toàn cầu và tiếp tục được xem là hình mẫu của các nước đang
phát triển khác trong việc thiết lập đổi mới sáng tạo như một ưu tiên quốc gia. Đây cũng
là cơ sở vững chắc để phát triển chính phủ điện tử lĩnh vực giáo dục ở Việt Nam.
2.3.2 Những khó khăn khi ứng dụng Chính phủ điện tử trong lĩnh vực giáo dục tại
Việt Nam
Hạ tầng mạng, trang thiết bị CNTT (như máy tính, camera, máy in, máy quét),
đường truyền, dịch vụ Internet cho nhà trường, giáo viên, học sinh - đặc biệt ở các vùng
xa, vùng kkhăn n thiếu, lạc hậu, chưa đồng bộ, nhiều nơi chưa đáp ứng yêu cầu
cho chuyển đổi số (cả về quản lý giáo dục và dạy - học). Đây cũng một nguyên nhân
dẫn đến sự bất bình đẳng về cơ hội học tập, tiếp cận kiến thức giữa học sinh sinh viên ở
các vùng miền, các nhà trường.
Thiếu hụt nguồn nhân lực để chuyển đổi từ giáo dục truyền thống sang chính phủ
điện tử. Áp dụng chính phủ điện tử trong lĩnh vực giáo dục cần những n lãnh đạo
tầm nhìn hiểu biết, kiến thức về chuyển đổi số, đội ngũ nhân viên hiểu biết nhiều về
công nghệ thông tin để triển khai áp dụng chính phủ điện tử trong lĩnh vực y. Đồng
thời phải những chính sách đãi ngộ nhân tài, đưa ra nhiều phúc lợi để giữ chân những
nguồn nhân lực chất lượng cao ở lại để cống hiến trong lĩnh vực này.
Số hóa, y dựng, cập nhật học liệu số, thẩm định, chia sẻ học liệu số đòi hỏi sự
đầu lớn về nhân lực (gồm cả nhân lực quản nhân lực triển khai) cũng như tài
chính để đảm bảo kho học liệu số đầy đủ, đạt chất lượng, đáp ứng yêu cầu học tập,
nghiên cứu, tham khảo của học sinh sinh viên các cấp học, ngành học, môn học.
vậy hiện nay vấn đề xây dựng học liệu số (như sách điện tử, thư viện điện tử, ngân hàng
câu hỏi trắc nghiệm, bài giảng điện tử, phần mềm học điện tử, phần mềm ứng dụng
phỏng) còn phát triển tự phát, chưa đi vào nề nếp và thành hệ thống, khó kiểm soát chất
lượng và nội dung học tập. Kéo theo đó là hệ thống giải pháp học tập VLE/LMS có tính
tương tác cao (khác với các hệ thống họp trực tuyến) cũng triển khai tự phát, thiếu sự
đồng bộ và chia sẻ giữa các nhà trường dẫn đến lãng phí chung.
lOMoARcPSD|38372003
11
Thu thập, chia sẻ, khai thác dữ liệu quản lý giáo dục và học liệu số cần hành lang
pháp chung phù hợp với các quy định về bản quyền tác giả, shữu trí tuệ, an ninh
thông tin, an ninh mạng, giao dịch điện tử luật chia sẻ cung cấp thông tin, cụ thể như:
quy định danh mục các thông tin thuộc diện bắt buộc khai báo, nhập liệu - phân biệt với
thông tin nhân riêng thuộc quyền nhân; quy định quyền tác giả cho các bài giảng
điện tử (trường hợp nào được sử dụng, điều kiện gì, sử dụng toàn bộ hay một phần); quy
định khai thác cơ sở dữ liệu, kho học liệu số (những ai được quyền khai thác, khai thác
gì, mức độ đến đâu, điều kiện gì, ai thẩm định, ai cho phép); quy định tính pháp của
hồ sơ điện tử nói chung và sổ điểm, học bạ điện tử nói riêng (đặc biệt trong trường hợp
chuyển cấp, chuyển trường ở phạm vi toàn quốc). Chỉ khi các nút thắt này được tháo gỡ
mới thúc đẩy phát triển được hệ thống dữ liệu số, học liệu số đủ lớn (gồm cả dữ liệu
mở), đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số quốc gia nói chung giáo dục đào tạo nói riêng.
Hiện tượng cục bộ về dữ liệu còn tồn tại ở không ít các địa phương, nhà trường.
Sự chậm trễ trong quá trình chuyển đổi: Việc triển khai Chính phđiện tử đòi hỏi
sự chuyển đổi từ hình thức giấy tờ sang hình thức điện tử, tuy nhiên quá trình y đôi
khi gặp phải sự chậm trễ và khó khăn do sự chưa quen thuộc với hình thức mới.
Khó khăn trong việc thay đổi tư duy và thói quen làm việc của cán bộ giáo viên:
Thói quen rất khó thay đổi nên việc áp dụng chính phủ điện tử trong lĩnh vực giáo dục
gặp không ít khó khăn. Nên việc cần thiết ngay lúc này là các cán bộ giáo viên cần phải
thay đổi thói quen, tư duy làm việc để phù hợp với việc ứng dụng công nghệ thông tin,
chính phủ điện tử trong lĩnh vực giáo dục.
2.4 Một số giải pháp đẩy mạnh thực hiện chính phủ điện tử trong lĩnh vực giáo dục
tại Việt Nam
thể thấy việc ứng dụng Chính phủ điện tử trong giáo dục vai trò rất quan
trọng trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới đối với Việt Nam nói riêng toàn cầu
nói chung. Vì vậy, việc tìm ra những giải pháp ứng dụng chính phủ điện tử hiệu quả vào
lĩnh vực giáo dục, đào tạo vô cùng cần thiết. Theo đó, có thể áp dụng một số giải pháp
sau để đẩy nhanh quá trình này:
- Tăng cường đầu phát triển hạ tầng kthuật, mạng lưới internet, điện
toán đám mây cùng nguồn nhân lực chất lượng để hỗ trợ việc triển khai chính phủ điện
tử trong giáo dục: Để phát triển một hạ tầng kỹ thuật vững chắc đòi hỏi nguồn nhân lực
chất lượng. vậy song song việc xây dựng hệ thống thông tin quản giáo dục trực
tuyến cần y dựng chế khuyến khích, đãi ngộ, thu hút nhân tài tham gia y dựng,
lOMoARcPSD| 38372003
12
phát triển Chính phủ điện tử nói chung trong giáo dục nói riêng. Đồng thời, hoàn
thành các cơ sở dữ liệu quốc gia mang tính chất nền tảng, sẵn sàng phục vụ công tác y
dựng hệ thống thông tin bất cứ khi nào cần. những khu vực kém phát triển, vùng sâu
vùng xa việc triển khai sẽ gặp nhiều khó khăn, hạn chế vì vậy cần đặc biệt quan tâm và
có chính sách cụ thể để rút ngắn “khoảng cách số” giữa các khu vực.
- Hoàn thiện hạ tầng về pháp lý, các văn bản pháp luật ràng, minh bạch
khi áp dụng Chính phủ điện tử trong giáo dục: Hành lang pháp một trong những
yếu tố rất quan trọng “dọn đường” cho việc ng dụng Chính phủ điện tử vào giáo dục.
Việc không có những văn bản pháp luật quy định rõ ràng sẽ gây ra nhiều bất cập về các
vấn đề như học phí, bảo mật thông tin người học, bản quyền số, sở hữu trí tuệ,... khiến
các cơ sở giáo dục không thể triển khai nhanh chóng và kịp thời. Vì vậy, Nhà nước cần
gấp rút hoàn thành hạ tầng về pháp lý để đẩy nhanh quá trình ứng dụng Chính phủ điện
tử và giáo dục, tránh gây ra những tranh chấp, kiện tụng không đáng có.
- Tăng cường đào tạo nâng cao năng lực kỹ thuật cho cán bộ, giáo viên,
giảng viên học sinh, sinh viên trong việc sử dụng công nghệ thông tin truyền thông:
Để áp dụng bất kỳ một mô hình hành động gì mới thì yếu tố đầu tiên cần phải chú trọng
phải là con người, bao gồm cả người sử dụng lẫn người vận hành. Và với việc ứng dụng
công nghệ thông tin trong giáo dục ng vậy. Cần tổ chức đào tạo, tập huấn, khai thác
sử dụng các hệ thống thông tin, sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 cho cán
bộ, giáo viên, giảng viên và học sinh trên toàn khu vực, đặc biệt vùng sâu vùng xa. Chỉ
khi các chủ thể trong bộ máy đã được trang bị đầy đủ kiến thức, kỹ năng thì bộ máy mới
có thể hoạt động trơn tru, ổn định.
- Tạo ra các nội dung giáo dục chất lượng, phù hợp với định hướng phát
triển của đất nước sở vật chất, đáp ứng nhu cầu của học sinh: Với xu hướng toàn
cầu hoá, hội nhập kinh tế thế giới ngày ng phát triển cùng với bài toán định hướng
nghề nghiệp, cân bằng cấu nghề nghiệp được đặt ra thì việc thay đổi nội dung giáo
dục để bắt kịp xu thế là điều hiển nhiên. Tạo ra nội dung giáo dục chất lượng đi cùng
nguồn nhân lực chất lượng cũng có thể được coi là bước nền tảng để “số hoá” công tác
giảng dạy. Khi đã được phổ cập lượng kiến thức hữu ích, đủ dùng thì những chủ thể
trong quá trình giáo dục, đào tạo sẽ dễ dàng thích ứng hơn với chuyển đổi số, áp dụng
CNTT trong học tập từ đó việc áp dụng Chính phủ điện tử strở nên nhanh chóng
hiệu quả hơn rất nhiều
lOMoARcPSD| 38372003
13
- Tổ chức các cuộc thi, hội thảo, đào tạo chuyên đề và thúc đẩy sự hợp tác,
liên kết giữa các đơn vị về giáo dục điện tử để thúc đẩy sự chia sẻ kinh nghiệm hỗ
trợ tối đa cho các giáo viên học sinh: thông qua các cuộc thi, hội thảo cán bộ giảng
viên cũng như học sinh sẽ có cơ hội giao lưu, học hỏi lẫn nhau về các knăng, kiến thức
mới, được thỏa sức sáng tạo, phát triển thêm các knăng nâng cao về sử dụng công nghệ
thông tin cho bản thân. Đồng thời, cũng thông qua các chuyên đề đào tạo về giáo dục
điện tử, các cán bộ giảng viên và học sinh sẽ có nhận thức về sử dụng công nghệ thông
tin hơn, từ đó dẫn tới mức độ sẵn sàng về giáo dục điện tử cũng sẽ cao hơn. Việc hợp
tác giữa các đơn vị “giáo dục số” sđẩy nhanh quá trình ứng dụng Chính phủ điện tử
hơn, bao quát và phổ rộng hơn khi thực hiện riêng lẻ
Theo số liệu thống nhanh của Bộ GD&ĐT vừa qua cho thấy, số giáo viên trong
toàn ngành (mầm non, phổ thông) có thể ứng dụng CNTT đổi mới phương pháp dạy học
trên lớp học đạt tỉ lệ 76%, số giáo viên khả năng thiết kế bài giảng E-learning đạt tỉ
lệ 28%. Việc tập huấn nâng cao kỹ năng sử dụng CNTT của cán bộ, giáo viên đã được
chuyển từ nh bồi dưỡng, tập huấn qua mạng nên giáo viên vùng sâu, vùng khó
khăn ng thu được kết quả khả quan. Các chương trình tập huấn được y dựng theo
đun hóa nhằm linh hoạt tổ chức thực hiện, bám sát quy định chuẩn kỹ năng ứng dụng
CNTT tại Thông tư số 03/2014/ TT-BTTTT.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà cung cấp công nghệ thông tin để tham
gia vào việc y dựng các giải pháp sản phẩm phục vụ cho giáo dục điện tử : nền
tảng công nghệ đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc triển khai và thi hành khung
phần mềm cho giáo dục điện tử. Tuy nhiên thời điểm hiện tại, chính phủ vẫn chưa
thực sự quan tâm và có nhiều chính sách ưu tiên dành cho các nhà cung cấp về giải pháp
phần mềm cho ứng dụng công nghệ y. Chính vậy, việc tạo điều kiện thuận lợi để
hỗ trợ cho các nhà cung cấp về CNTT tham gia vào việc xây dựng giải pháp cho giáo
dục điện tử như thiết kế nền tảng hỗ trợ dạy và học từ xa, ứng dụng công nghệ số trong
công tác quản lý, giảng dạy học tập; shóa tài liệu, giáo trình; y dựng nền tảng
chia sẻ tài nguyên giảng dạy và học tập theo cả hình thức trực tiếp và trực tuyến… là vô
cùng cần thiết
- soát, sắp xếp lại huy động mọi nguồn lực cả về tài chính con
người: Trong những năm qua, Chính phủ đã có những đầu tư nhất định trong việc triển
khai ứng dụng công nghệ thông tin. Tuy nhiên, các dự án đầu tư vẫn còn phân tán chưa
tạo ra được thay đổi mang tính nền tảng nhằm y dựng Chính phủ điện tử. Thời gian
tới, để nâng cao hiệu quả đầu tư, cần soát, sắp xếp lại huy động các nguồn lực đ
lOMoARcPSD|38372003
14
triển khai các nhiệm vưu tiên phát triển Chính phủ điện tử, điều chỉnh chế đầu
đặc thù cho công nghệ thông tin, tăng cường hội hóa để phát huy hiệu quả hợp tác
công - trong công tác y. Chúng ta cũng cần nâng cao hiệu qucông tác truyền
thông, nhận thức về Chính phủ điện tử, kinh tế số, hạ tầng số thông qua việc triển khai
chương trình truyền thông để nâng cao nhận thức thay đổi thói quen hành vi, tạo sự đồng
thuận của các bên về phát triển Chính phủ điện tử.
Những giải pháp trên sẽ giúp đẩy mạnh thực hiện chính phủ điện tử trong lĩnh
vực giáo dục tại Việt Nam, giúp nâng cao chất ợng giáo dục, tạo điều kiện thuận lợi
cho học sinh giáo viên thích ứng nhanh với quá trình chuyển đổi số, đồng thời giúp
tinh gọn bộ máy quản giáo dục. Đặc biệt, đảm bảo tính công bằng, minh bạch trong
thi cử, điểm số của người học.
lOMoARcPSD|38372003
15
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP XÂY DỰNG CỔNG THÔNG TIN
ĐIỆN TỬ CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
VỚI SINH VIÊN VÀ PHỤ HUYNH
3.1 Tổng quan về cổng thông tin điện tử của Trường Đại học Thương mại
3.1.1 Thông tin cơ bản về Trường Đại học Thương mại
Trường Đại học Thương mại (Thuongmai University, viết tắt là TMU) là trường
Đại học công lập trực thuộc hệ thống giáo dục quốc dân nước Cộng hòa hội chủ nghĩa
Việt Nam. trường đại học chất lượng cao đa ngành, đa lĩnh vực hoạt động tự chủ
gắn liền với trách nhiệm giải trình, trách nhiệm bảo đảm hội tiếp cận giáo dục đại học
của các đối tượng chính sách, đối tượng thuộc hộ nghèo.
Sứ mạng: trường Đại học Thương mại trường đại học công lập, tự chủ, đa
ngành; thế mạnh và uy tín cao trong đào tạo đại học, sau đại học; nghiên cứu
chuyển giao khoa học công nghệ, tri thức trong các lĩnh vực kinh tế và thương mại hiện
đại đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
Tầm nhìn: phát triển Trường Đại học Thương mại theo mô hình “ Trường đại học
tự chủ, tự chịu trách nhiệm ”.
Các giá trị cốt lõi: Truyền thống, Trách nhiệm, Sáng tạo.
3.1.2 Thực trạng cổng thông tin điện tử của Trường Đại học Thương mại
Trong quá trình triển khai đào tạo, nhu cầu ngày càng tăng về trao đổi thông tin
giữa giảng viên – sinh viên nhà trường, nhu cầu của sinh viên về việc được giải đáp
những thắc mắc trong công tác học tập, nghiên cứu khoa học đòi hỏi phải có một môi
trường cho sinh viên có thể trao đổi, thảo luận, nói lên ý kiến của bản thân về lĩnh vực
học tập. Vì vậy việc xây dựng một cổng thông tin điện tử, nơi luôn được cập nhật đầy đủ,
hoàn thiện nhất về toàn bộ các thông tin và cung cấp các dịch vụ phục vụ công tác đào tạo
của Trường Đại học Thương mại là vấn đề cấp thiết.
Sau khi thành lập Trường Đại học Thương mại, Nhà trường đã đưa ra thông báo về việc
quyết định mở cổng thông tin điện tử cung cấp dịch vụ ng trực tuyến. Thực hiện kế
hoạch chuyển đổi số trong nh vực quản đào tạo, Nhà trường đã triển khai hệ thống
phần mềm quản đào tạo với địa chỉ truy cập: tmu.edu.vn dành cho mọi đối ợng
người dùng có thể truy cập vào website để có thể tìm kiếm thông tin, nắm bắt thông tin
nhanh nhất của Nhà trường đồng thời có thể giới thiệu, quảng bá về trường.
lOMoARcPSD|38372003
16
Hệ thống phần mềm quản lý đào tạo đã cơ bản hoàn thiện và được tích hợp nhiều trang
web các dịch vụ thông tin đem lại tính tiện lợi, dễ sử dụng dễ thay đổi, phù hợp
cho nhu cầu nắm bắt thông tin của người dùng.
Đến nay, trường Đại học Thương mại đã một bước tiến lớn hơn trong việc phát
triển hệ thống phần mềm quản lý đào tạo cổng thông tin điện tử trong việc thay đổi giao
diện đẹp mắt hơn, hiện đại hơn; tích hợp nhiều trang web cùng các dịch vụ đầy đủ thông
tin nhằm đáp ứng nhu cầu của người dùng như: cổng thông tin đào tạo, thi vstep, đăng
tín chỉ, khiến cho việc truy cập tìm kiếm thông tin một cách dễ dàng hơn, dễ
sử dụng hơn. Người sử dụng không n mất thời gian đi tìm các trang web cho từng dịch
vụ mà chỉ cần vào cổng thông tin thì sẽ có thể tìm thấy liên kết trang web tại đó.
3.1.3 Những điểm hạn chế của cổng thông tin điện tử của Trường Đại học Thương
mại
Tuy website đã được Nhà trường phát triển, cải thiện hơn về mặt thẩm mỹ cũng
như hiệu năng nhưng vẫn còn tồn tại một số nhược điểm sau:
Thiếu thông tincập nhật chậm: Một số thông tin trên cổng thông tin vẫn còn
thiếu sót chưa được cập nhật thường xuyên dụ như thông tin các hoạt động của
Khoa, điểm GPA, y khó khăn cho người sử dụng trong việc tìm kiếm thông tin cần
thiết.
Tốc độ truy cập chậm: Tốc độ truy cập vào cổng thông tin trường Đại học Thương
mại vẫn còn chậm, đặc biệt vào các giờ cao điểm, khiến cho người sử dụng gặp khó
khăn trong việc truy cập, đôi khi tình trạng còn phức tạp hơn chính là sập website.
Hình 3.1 Tốc độ truy cập cổng thông tin điện tử TMU
lOMoARcPSD|38372003
17
Thiếu tính năng tương tác: hiện tại cổng thông tin điện tử Đại học Thương mại
chưa kênh đối thoại giữa Nhà trường (đặc biệt cố vấn học tập) với phụ huynh để
phụ huynh có thể trao đổi một số câu hỏi với cố vấn học tập để có thể nắm bắt thông tin,
giải đáp mọi thắc mắc một cách nhanh chóng, rõ ràng.
3.2 Đề xuất giải pháp xây dựng cổng thông tin điện tử trường Đại học Thương mại
với sinh viên và phụ huynh
Trong bối cảnh Đại học Thương mại đã chuyển sang đào tạo hoàn toàn theo hình
thức học chế tín chỉ, hình thái lớp học không còn ổn định; việc tương tác, trao đổi hay
giải đáp thắc mắc giữa các khoa, phòng ban với người học không thể chỉ thông qua cán
sự lớp hay cố vấn học tập bởi lớp niên chế hiện nay đã không còn tập trung mà phân tán
ra thành nhiều lớp học phần y kkhăn trong việc nắm bắt thông tin. Hơn nữa, nhu
cầu về theo dõi, nắm bắt tình hình học tập của các bậc phụ huynh với con em mình cũng
đặt ra một vấn đề rất lớn đối với các cố vấn học tập nói riêng toàn thể BGH nhà trường
nói chung. Chính vậy, việc đề xuất y dựng một cổng thông tin điện tử mới giúp
quản và trao đổi giữa nhà trường với sinh viên cũng như các bậc phụ huynh cùng
cần thiết ở thời điểm hiện tại đối với trường Đại học Thương mại.
3.2.1 Đề xuất mục tiêu và chức năng cổng thông tin điện tử trường Đại học Thương
mại
Dự án y dựng cổng thông tin điện tử cho Đại học Thương mại scho ra đời
một website tên congthongtin.tmu.vn với đầy đủ các tính năng vượt trội, đáp ứng mọi
thông tin cần thiết cho sinh viên ng như các bậc phụ huynh một cách nhanh chóng
nhất với hình thức trình y khoa học, hấp dẫn. Từng danh mục sẽ được thiết kế một
cách linh động, tối giản nhất giúp người dùng dễ dàng phân biệt, thuận lợi trong việc tìm
kiếm, tra cứu.
Cụ thể, đối với sinh viên: website sẽ một công cụ giúp cho sinh viên thể
theo dõi quá trình mà mình theo học tại trường, quản lý các thông tin cá nhân, tình hình
học tập, n luyện hay tra cứu các thông tin liên quan tới chuyên ngành mình theo
học cũng như kế hoạch chung của toàn trường. Đối với phụ huynh: website sẽ cung cấp
đầy đủ các thông tin liên quan tới quá trình học tập, rèn luyện của con em phụ huynh
nhằm giúp họ có thể nắm bắt được tình nh của con em mình trong suốt quá trình họ
theo học tại nhà trường. Đồng thời, website còn là cầu nối để giao tiếp giữa nhà trường
với phhuynh, học sinh thông qua hình thức trao đổi trực tiếp hay các hòm thư góp ý
lOMoARcPSD|38372003
18
trên website, từ đó sẽ giúp nhà trường hiểu được tâm , nguyện vọng của phụ
huynh/sinh viên hơn cũng như giúp cho sinh viên/phụ huynh nắm bắt được thông tin về
trường rõ hơn.
Ngoài ra, để đáp ứng theo kịp xu hướng ng dụng chính phủ điện tử trong lĩnh
vực giáo dục ở mọi tỉnh thành địa bàn trên cnước hiện nay, website cũng ớng đến
mục tiêu đảm bảo sự linh hoạt, thích ứng cao với môi trường giáo dục chung cũng như
đảm bảo sự nhất quán, đồng nhất trong việc triển khai, thiết kế quản lý nhằm phù hợp
nhất với tình hình giáo dục hiện tại.
3.2.2 Đề xuất giao diện và các tính năng của cổng thông tin điện tử trường Đại học
Thương mại
Website congthongtin.tmu.vn sẽ được thiết kế với 7 tính năng chính như sau:
- Thẻ Home: được thiết kế với mục đích điều hướng người đọc khi truy cập vào
trong website, tại trang chủ sẽ bao gồm logo, khẩu hiệu, sứ mệnh, các thanh điều
hướng và một số thông tin bản về trường Đại học Thương mại. Ngoài ra, các tin tức
quan trọng liên quan tới các hoạt động của trường cũng như học viên sẽ được đăng tải
lên đó để giúp người đọc thể dễ dàng theo i nắm bắt thông tin từ phía nhà trường.
lOMoARcPSD|38372003
19
Hình 3.2 Thẻ Home
- Thẻ TMU: tại đây sbao gồm các thông tin giới thiệu về trường như lịch sử
hình thành - phát triển, các chuyên ngành đào tạo, quy chế tuyển sinh, chế độ học tập,
bằng cấp…
Hình 3.3 Thẻ TMU
- Thẻ Thông tin sinh viên: trang này sẽ gồm có bốn danh mục chính bao gồm:
lOMoARcPSD|38372003
20
Hình 3.4 Thẻ Thông tin sinh viên
(1) Kết quả học tập: tại đây sẽ lưu trữ các đầu điểm của sinh viên trong quá trình
học tập tại trường theo từng học kỳ, dnhư điểm thi, điểm chuyên cần, điểm thảo
luận, điểm trung bình tích lũy…
Hình 3.5 Thẻ Kết quả học tập
(2) Lịch học: bao gồm lịch học hiện tại của sinh viên và lịch học dự kiến của k
tiếp theo mà sinh viên đăng ký lựa chọn theo hình thức tín chỉ
lOMoARcPSD|38372003
21
Hình 3.6 Thẻ Lịch học
(3) Thông tin nhân của sinh viên: bao gồm họ tên, qquán, địa chỉ, lớp hành
chính, chuyên ngành đào tạo… và một số thông tin khác có liên quan của sinh viên.
Hình 3.7 Thẻ Thông tin cá nhân
(4) Học phí: danh mụcy sẽ giúp cho sinh viên nắm bắt được số tiền mà mình
cần phải chi trả cho các khoản bao gồm tiền học và các khoản thu khác tương ứng ở mỗi
kỳ học mà sinh viên đăng ký. Đồng thời sẽ nhắc nhở và thông báo cho sinh viên về thời
gian quy định thu học phí và cập nhật tình hình đóng học phí cho sinh viên.
lOMoARcPSD|38372003
22
Hình 3.8 Thẻ Học phí
Lưu ý: Khách muốn truy cập vào để xem các thông tin ở danh mục này cần phải
đăng nhập theo một tài khoản định danh nhất định được phía nhà trường cung cấp, tài
khoản y duy nhất đối với mỗi sinh viên sẽ được phía nhà trường bảo mật tuyệt
đối nhằm tránh tình trạng lộ thông tin hay đánh cắp thông tin người dùng. Bên cạnh đó,
bản thân người dùng cũng cần phải trách nhiệm giữ n và bảo mật tài khoản cá nhân
sao cho an toàn nhất.
Người dùng cần truy cập vào tài khoản nhân theo form đăng nhập trang
“đăng nhập” như hình dưới đây để có thể xem các thông tin cá nhân của sinh viên trong
trang “thông tin sinh viên”:
Hình 3.9 Thẻ Đăng nhập
- Thẻ Trao đổi với cố vấn: tại đây, sinh viên/phụ huynh có thể trực tiếp trao đổi
các ý kiến, thắc mắc về những vấn đề mình đang gặp phải bằng cách để lại họ tên,
số điện thoại hoặc email trình y lý do/ ý kiến tại các ô tương ứng trong danh mục
này. Sau khi cố vấn học tập đã tiếp nhận được câu hỏi sẽ tiến hành giải đáp thắc mắc và
phản hồi lại theo thông tin/ địa chỉ sinh viên/phụ huynh để lại. Thời gian trả lời phản
hồi là 48 tiếng kể từ khi cố vấn nhận được câu hỏi.
lOMoARcPSD|38372003
23
Sẽ có hai form điền u hỏi/ ý kiến nh cho phụ huynh/ sinh viên. Cụ thể, người
truy cập sẽ click vào ô sinh viên nếu họ người học, hoặc sẽ click vào ô phụ huynh như
hình dưới đây :
Hình 3.10 Thẻ trao đổi với cố vấn học tập
Khi người hỏi click vào một trong hai ô trên sẽ xuất hiện giao diện :
Form điền ý kiến/ câu hỏi dành cho sinh viên:
lOMoARcPSD|38372003
24
Hình 3.11 Thẻ trao đổi với cố vấn học tập cho sinh viên
Form điền ý kiến/ câu hỏi dành cho phụ huynh:
Hình 3.12 Thẻ trao đổi với cố vấn học tập cho phụ huynh
lOMoARcPSD|38372003
25
Để thuận tiện cho quá trình giải đáp thắc mắc thì bản thân sinh viên/ phụ huynh
khi gửi câu hỏi cần phải điền đầy đủ chính xác các thông tin nhân để cố vấn có thể
xác minh thông tin nhanh, chính xác nhất cho từng đối tượng và trả lời thông qua thông
tin liên lạc (số điện thoại, email) mà người truy cập đã cung cấp
- Thẻ Tin tức: trang này sẽ thường xuyên đăng tải các thông tin liên quan tới quá
trình học tập của sinh viên cũng như các kế hoạch của trường trong thời gian sắp tới. Ví
dụ như các thông tin về tuyển sinh trình độ đại học, cao học, thạc sĩ.., thông tin về thời
khóa biểu, học phí, kế hoạch học tập toàn khóa… hay các thông tin khác liên quan tới
từng khoa, từng chuyên ngành mà trường đào tạo…
Hình 3.13 Thẻ Tin tức
- Thẻ Liên hệ: Tại đây, người dùng có thể đóng góp các ý kiến hay bày tỏ nguyện
vọng của mình bằng cách để tại họ tên, địa chỉ và vấn đề đóng góp của mình thông qua
form có sẵn. Ban giám hiệu sẽ tiến hành thu thập các ý kiến/ đóng p đó để tiến hành
sửa đổi, cải thiện hay nâng cao hơn nữa chất lượng của nhà trường nhằm đảm bảo đáp
ứng tối đa nhu cầu của người học. Phụ huynh của sinh viên nếu bất kỳ những thắc
mắc nào mong muốn được ban giám hiệu nhà trường giải đáp cũng hoàn toàn thể bày
tỏ thông qua trang này, ban giám hiệu sẽ lấy đó làm căn cứ để phản hồi và giải đáp thắc
mắc lại cho phụ huynh sinh viên.
lOMoARcPSD|38372003
26
Hình 3.14 Thẻ Liên hệ
Ngoài ra, trường cũng sẽ bố trí thêm một đội ngũ tư vấn 24/7 để giải đáp các câu
hỏi cơ bản của sinh viên/ phụ huynh ngay lập tức, mọi lúc mọi nơi thông qua tính năng
“chat online” - tính năng y, người dùng hoàn toàn thể liên kết với ứng dụng
messenger để ng thêm tính hiệu quả cho quá trình trao đổi. Đây cũng sẽ một tính
năng rất hữu ích dành cho các bậc phụ huynh khi muốn tra cứu hay tìm kiếm những
thông tin nào đó về trường nhưng lại không biết phải thực hiện như thế nào hay bản thân
họ không quá nhiều thời gian để thể chờ đợi phản hồi từ phía cố vấn học tập hay
ban giám hiệu nhà trường.
lOMoARcPSD|38372003
27
Hình 3.15 Thẻ trao đổi 24/7
KẾT LUẬN
Trên đây những thông tin cơ bản về chính phủ điện tử ứng dụng của trong
lĩnh vực giáo dục. Qua đó, chúng ta thấy được chính phủ điện tử đã đang đóng một
vai trò quan trọng trong việc quản lý, tổ chức, cung cấp dịch vụ và tăng cường sự tương
tác, tiện lợi nhanh chóng trong việc cung cấp thông tin, dịch vụ cho cộng đồng giáo
dục. Ngoài ra áp dụng chính phủ điện tử còn tăng cường tính minh bạch và đảm bảo chất
lượng trong quản lý giáo dục, giúp phụ huynh, học sinh và giáo viên có thể dễ dàng truy
cập thông tin, tìm kiếm, đánh giá và phản hồi.
Mặt khác, trong quá trình xây dựng cổng thông tin cho trường Đại học Thương
mại, nhóm nhận thấy còn tồn tại một số khó khăn và hạn chế như: cần đầu tư nhiều tiền
công sức để phát triển bảo trì hệ thống, sửa chữa lỗi tồn đọng bổ sung những
tính năng còn thiếu như tính điểm GPA, sửa lại giao diện tăng tốc độ kết nối, thêm
tương tác với người sử dụng,..Tổng kết lại, chính phủ điện tử một giải pháp hiệu quả
trong việc quản và nâng cao chất lượng giáo dục. Tuy nhiên để hoàn thiện được một
cổng thông tin ứng dụng những tiện ích của nó, chúng ta cần phải khắc phục những
khó khăn kể trên để tạo ra một nền giáo dục hiện đại, tiện lợi, an toàn và công bằng.
lOMoARcPSD|38372003
28
lOMoARcPSD|38372003
29
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Chính phủ điện tử, trường Đại học Thương mại [2016]
2. Thực trạng và giải pháp xây dựng Chính phủ điện tử, Văn phòng chính phủ
https://vpcp.chinhphu.vn/thuc-trang-va-giai-phap-xay-dung-chinh-phu-dien-
tu11520622.htm
3. Đẩy mạnh chuyển đổi số trong giáo dục, Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam
[2023]:https://dangcongsan.vn/giao-duc/day-manh-chuyen-doi-so-trong-
nganhgiao-duc-630306
4. Chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo: Thực trạng và giải pháp:
http://hvcsnd.edu.vn/nghien-cuu-trao-doi/dai-hoc-40/chuyen-doi-so-trong-linhvuc-
giao-duc-va-dao-tao-thuc-trang-va-giai-phap-6886
5. Thách thức khó khăn chuyển đổi số trong giáo dục:
https://koolsoftelearning.com/chuyen-doi-so-trong-giao-duc/
6. Ths. Mai Ngọc Tuấn , tầm quan trọng của chuyển đổi số với giáo dục trong giai
đoạn hiện nay: http://truongnoivu-csmn.edu.vn/khoa-khoa-hoc-co-ban-chinh-
trihoc/tam-quan-trong-cua-chuyen-doi-so-doi-voi-giao-duc-dao-tao-trong-
giaidoan-hien-nay
7. Xây dựng Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số và nền kinh tế số ở Việt
Nam:http://egov.chinhphu.vn/xay-dung-chinh-phu-dien-tu-huong-toi-chinhphu-so-
va-nen-kinh-te-so-o-viet-nam-a-NewsDetails-37599-14-186
| 1/33

Preview text:

lOMoARcPSD| 38372003
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
HỌC PHẦN CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ BÀI THẢO LUẬN ĐỀ TÀI
TÌM HIỂU THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ TRONG
GIÁO DỤC VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP XÂY DỰNG CỔNG THÔNG TIN
ĐIỆN TỬ CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
VỚI SINH VIÊN VÀ PHỤ HUYNH
Giảng viên hướng dẫn : Ths. Lê Thị Hoài
Mã lớp HP : 2330eCOM1311
Nhóm thực hiện : Nhóm 10
Hà Nội, 2023 lOMoAR cPSD| 38372003
BẢNG ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN STT Họ và tên Nhiệm vụ Đánh giá 1 Bùi Ngọc Trâm
Thuyết trình chương 1, chương 2 B+ 2 Phạm Thành Trung
Word chương 1, mở đầu, kết luận A 3 Hà Kim Trúc Word 2.3 B+ 4 Dương Thị Tuyên PP chương 3 + Tổng hợp A 5 Nguyễn Thành Văn Word 3.2 A 6 Lê Thị Trà Vinh Word 3.1 A 7 Nguyễn Hoàng Vũ Thuyết trình chương 3 B+ 8 Trương Thị Trà Word 3.2 A 9 Nguyễn Thị Thanh Vân PP chương 1, chương 2 A
10 Nguyễn Thị Linh Trang (NT) Word 2.1, 2.2 + Chỉnh sửa bài A
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 3.1 Tốc độ truy cập cổng thông tin điện tử TMU Hình 3.2 Thẻ Home Hình 3.3 Thẻ TMU
Hình 3.4 Thẻ Thông tin sinh viên
Hình 3.5 Thẻ Kết quả học tập Hình 3.6 Thẻ Lịch học
Hình 3.7 Thẻ Thông tin cá nhân Hình 3.8 Thẻ Học phí Hình 3.9 Thẻ Đăng nhập lOMoARcPSD| 38372003
Hình 3.10 Thẻ trao đổi với cố vấn học tập
Hình 3.11 Thẻ trao đổi với cố vấn học tập cho sinh viên
Hình 3.12 Thẻ trao đổi với cố vấn học tập cho phụ huynh Hình 3.13 Thẻ Tin tức Hình 3.14 Thẻ Liên hệ
Hình 3.15 Thẻ trao đổi 24/7 LỜI MỞ ĐẦU
Chính phủ điện tử đang trở thành một xu hướng trên khắp thế giới và được ứng
dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau, bao gồm cả giáo dục. Việt Nam cũng đang trong
quá trình chuyển đổi mạnh mẽ từ hình thức chính quyền truyền thống sang hình thức
chính phủ điện tử để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và đổi mới hành chính.
Việc áp dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào lĩnh vực giáo dục đã giúp nâng
cao hiệu quả quản lý và cung cấp các dịch vụ giáo dục cho người dân một cách nhanh chóng và tiện lợi hơn.
Đặc biệt, trong bối cảnh đại dịch COVID-19 hoành hành, chúng ta đã thấy được
chính phủ điện tử đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì hoạt động của các cơ sở giáo
dục và cung cấp các dịch vụ giáo dục trực tuyến cho học sinh và sinh viên. Tuy nhiên,
việc triển khai chính phủ điện tử trong lĩnh vực giáo dục cũng đặt ra nhiều thách thức
cần được giải quyết để đảm bảo tính hiệu quả và bền vững của hệ thống. Chính vì vậy,
để hiểu rõ hơn về chính phủ điện tử trong lĩnh vực giáo dục, chúng ta cần tìm hiểu các
khái niệm, phương thức, lợi ích và những thách thức của việc xây dựng một hệ thống
giáo dục trực tuyến . Trong đề tài này, nhóm 10 sẽ cùng mọi người tìm hiểu về ứng dụng
của chính phủ điện tử trong lĩnh vực giáo dục và xây dựng cổng thông tin điện tử cho
trường Đại học Thương mại. MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ ............................ 1
1.1 Khái niệm chính phủ điện tử ..................................................................................... 4
1.2 Các mô hình của chính phủ điện tử ........................................................................... 5
1.3 Vai trò và mục tiêu của chính phủ điện tử ................................................................ 2
1.4 Khả năng ứng dụng chính phủ điện tử trong giáo dục .............................................. 3
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ TRONG .... 5
LĨNH VỰC GIÁO DỤC TẠI VIỆT NAM .................................................................. 5 lOMoARcPSD| 38372003
2.1 Thực trạng Chính phủ điện tử tại Việt Nam .............................................................. 5
2.2 Thực trạng ứng dụng Chính phủ điện tử trong lĩnh vực giáo dục tại Việt Nam ....... 6
2.3 Những thuận lợi và khó khăn khi ứng dụng Chính phủ điện tử trong lĩnh vực giáo
......................................................................................................................................... 9
dục tại Việt Nam .............................................................................................................. 9
2.3.1 Những thuận lợi khi ứng dụng Chính phủ điện tử trong lĩnh vực giáo dục tại
Việt .............................................................................................................................. 9
Nam .............................................................................................................................. 9
2.3.2 Những khó khăn khi ứng dụng Chính phủ điện tử trong lĩnh vực giáo dục tại
Việt ............................................................................................................................ 10
Nam ............................................................................................................................ 10
2.4 Một số giải pháp đẩy mạnh thực hiện chính phủ điện tử trong lĩnh vực giáo dục tại
....................................................................................................................................... 11
Việt Nam ....................................................................................................................... 11
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP XÂY DỰNG CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ
CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
............................................................. 15
VỚI SINH VIÊN VÀ PHỤ HUYNH ......................................................................... 15
3.1 Tổng quan về cổng thông tin điện tử của Trường Đại học Thương mại ................. 15
3.1.1 Thông tin cơ bản về Trường Đại học Thương mại ........................................... 15
3.1.2 Thực trạng cổng thông tin điện tử của Trường Đại học Thương mại .............. 15
3.1.3 Những điểm hạn chế của cổng thông tin điện tử của Trường Đại học Thương
.................................................................................................................................... 16
mại .............................................................................................................................. 16
3.2 Đề xuất giải pháp xây dựng cổng thông tin điện tử trường Đại học Thương mại với
....................................................................................................................................... 17
sinh viên và phụ huynh .................................................................................................. 17
3.2.1 Đề xuất mục tiêu và chức năng cổng thông tin điện tử trường Đại học Thương
.................................................................................................................................... 17
mại .............................................................................................................................. 17
3.2.2 Đề xuất giao diện và các tính năng của cổng thông tin điện tử trường Đại học
.................................................................................................................................... 18
Thương mại ................................................................................................................ 18
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 27
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 29
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ lOMoARcPSD| 38372003
1.1 Khái niệm chính phủ điện tử
Chính phủ điện tử là một hình thức quản lý và cung cấp dịch vụ công trực tuyến
thông qua các nền tảng công nghệ thông tin và truyền thông. Điều này cho phép người
dân có thể truy cập và tương tác với các dịch vụ công của chính phủ một cách thuận tiện
hơn, giảm thiểu thủ tục giấy tờ và tiết kiệm thời gian và chi phí cho cả chính phủ và
người dân. Chính phủ điện tử cũng có thể giúp tăng tính minh bạch và trách nhiệm của
chính phủ đối với dân số bằng cách cung cấp thông tin và tiếp cận dịch vụ công công khai, dễ dàng hơn.
Cụ thể trong lĩnh vực giáo dục, chính phủ điện tử có thể bao gồm các hoạt động như
cung cấp thông tin về các chương trình giáo dục, đăng ký học phần, cung cấp tài liệu
giảng dạy và kiểm tra đánh giá học tập trực tuyến. Ngoài ra, chính phủ điện tử trong
giáo dục cũng có thể đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý thông tin học sinh và
sinh viên, giúp cải thiện tính minh bạch và quản lý chặt chẽ hơn các hoạt động giáo dục.
Với sự phát triển của công nghệ thông tin và truyền thông, chính phủ điện tử trong giáo
dục đang trở thành một xu hướng phổ biến, giúp nâng cao hiệu quả quản lý và cung cấp
các dịch vụ giáo dục cho người dân một cách nhanh chóng và tiện lợi hơn.
1.2 Các mô hình của chính phủ điện tử
Có nhiều mô hình chính phủ điện tử khác nhau, tùy thuộc vào quy mô và đặc thù
của từng quốc gia và lĩnh vực sử dụng. Ta có thể phân loại thành những loại phổ biến như sau:
Một là mô hình quan liêu có mục tiêu chính trị chính tập trung vào hiệu quả chức
năng hành chính trong cơ cấu CP và khu vực cá nhân. Mô hình này đã không chín muồi
trong xã hội dân sự, với hệ quả là mức độ tham gia rất thấp của công dân trong quyết định chính sách
Hai là mô hình quản lí thông tin là một mối liên kết giữa chính phủ và công dân
trên góc độ các dịch vụ công điện tử. Tuy nhiên vẫn chưa có đầu vào trọng cho quyết
định chính sách, bởi vì sự tham gia của công dân trong xã hội dân sự bị suy yếu.
Ba là mô hình công dân tham gia có sự tham gia tích cực và mạnh mẽ của công
dân trong quyết định chính sách thông qua tương tác hai chiều. Mô hình cố gắng nhấn
mạnh dân chủ và minh bạch bằng cách sử dụng CNTT. Do vậy, có rất nhiều dịch vụ cỏ
sẵn thông qua Internet hoặc các ứng dụng CNTT. Trong mô hình này, mức độ của xã
hội dân sự đã trưởng thành 1 lOMoARcPSD| 38372003
Bốn là mô hình quản trị giải thích các nhóm dân sự và công dân tích cực khác
nhau tham gia vào tất cả các quá trình quyết định chính sách và bày tỏ ý kiến của mình
thông qua Internet. Tất cả các họa động chính trị và hành chính đều có vị trí trong lĩnh
vực CPĐT. Một cách tự nhiên, các quá trình dân chủ và minh bạch mạnh mẽ được nhấn
mạnh. Nhiều giao dịch phát sinh qua các kết nối mạng giữa các thực thể xã hội. Mức độ
xã hội đã trưởng thành mạnh mẽ.
Mỗi mô hình có những ưu điểm và hạn chế riêng, tùy thuộc vào mục đích sử dụng
và đặc thù của từng quốc gia và lĩnh vực. Tuy nhiên, một trong những mục tiêu chung
của chính phủ điện tử là tạo điều kiện thuận lợi cho người dân thực hiện các thủ tục hành
chính một cách nhanh chóng, tiện lợi và đơn giản hóa quá trình quản lý và cung cấp dịch vụ công.
1.3 Vai trò và mục tiêu của chính phủ điện tử
Chính phủ điện tử là một phương tiện để chính phủ tương tác và cung cấp dịch
vụ công trực tuyến cho người dân, doanh nghiệp và các tổ chức khác. Mục tiêu của chính
phủ điện tử là nâng cao sự minh bạch và hiệu quả của hoạt động chính phủ, giảm thiểu
thủ tục hành chính, tăng cường quyền lợi và trách nhiệm của người dân và doanh nghiệp,
cũng như tăng cường sự tham gia dân chủ. Cụ thể, một số vai trò của chính phủ điện tử là:
Cải thiện hiệu quả và tính minh bạch của hoạt động chính phủ: Chính phủ điện tử
giúp cho hoạt động chính phủ trở nên minh bạch hơn bằng cách cung cấp thông tin chi
tiết về quy trình hành chính và các chính sách. Điều này giúp người dân và doanh nghiệp
dễ dàng theo dõi và đánh giá hoạt động của chính phủ.
Giảm thiểu thủ tục hành chính: Chính phủ điện tử giúp giảm thiểu thời gian và
chi phí để thực hiện các thủ tục hành chính. Người dân và doanh nghiệp có thể thực hiện
các thủ tục hành chính trực tuyến, đơn giản hóa quá trình xử lý hồ sơ và cung cấp thông tin.
Tăng cường quyền lợi và trách nhiệm của người dân và doanh nghiệp: Chính phủ
điện tử giúp người dân và doanh nghiệp có quyền tiếp cận thông tin và các dịch vụ công
một cách nhanh chóng, dễ dàng và tiện lợi. Đồng thời, chính phủ điện tử cũng giúp tăng
cường trách nhiệm của người dân và doanh nghiệp khi họ thực hiện các thủ tục hành chính. 2 lOMoARcPSD| 38372003
Tăng cường sự tham gia dân chủ: Chính phủ điện tử giúp tăng cường sự tham gia
dân chủ bằng cách cung cấp các cơ hội cho người dân và doanh nghiệp để đưa ra ý kiến
và phản ánh về các chính sách và hoạt động của chính phủ. Tăng cường sự liên kết và
đồng bộ giữa các cơ quan chính phủ: Chính phủ điện tử giúp tăng cường sự liên kết và
đồng bộ giữa các cơ quan chính phủ khác nhau, giúp cho việc quản lý và cung cấp dịch
vụ công trở nên hiệu quả hơn.
Khuyến khích sự phát triển kinh tế và xã hội: Chính phủ điện tử cung cấp cho
người dân và doanh nghiệp các dịch vụ công trực tuyến, giúp cho việc khởi nghiệp và
kinh doanh trở nên dễ dàng hơn. Đồng thời, nó cũng giúp cho các hoạt động về giáo dục,
y tế, giao thông vận tải, môi trường và an ninh trật tự trở nên hiệu quả hơn.
Ví dụ cụ thể trong giáo dục về vai trò của chính phủ điện tử là hệ thống quản lý
điểm thi trực tuyến. Hệ thống này cho phép học sinh và giáo viên có thể tra cứu điểm
thi, thống kê điểm số và phản hồi kết quả thi trực tuyến. Việc sử dụng hệ thống quản lý
điểm thi trực tuyến giúp giảm thiểu thời gian và chi phí cho việc quản lý điểm thi, đồng
thời tăng cường tính minh bạch và đảm bảo công bằng trong quá trình chấm thi.
1.4 Khả năng ứng dụng chính phủ điện tử trong giáo dục
Các khả năng ứng dụng của chính phủ điện tử trong giáo dục là rất đa dạng và có
thể được áp dụng cho nhiều mục đích khác nhau như:
Cung cấp dịch vụ giáo dục trực tuyến: Chính phủ điện tử có khả năng cung cấp
các dịch vụ giáo dục trực tuyến cho học sinh và giáo viên. Điều này cho phép học sinh
và giáo viên có thể tiếp cận với các tài liệu học tập và tài nguyên giảng dạy từ xa, cũng
như tham gia các khóa học trực tuyến và các hoạt động học tập khác. Hệ thống giáo dục
trực tuyến cũng giúp cho học sinh và giáo viên có thể tiết kiệm thời gian và chi phí đi
lại, đồng thời tăng cường tính linh hoạt và sự tiện lợi trong quá trình học tập.
Quản lý thông tin học tập: Chính phủ điện tử có thể cung cấp các hệ thống quản
lý thông tin học tập để giúp quản lý dữ liệu về học sinh, giáo viên và các hoạt động giáo
dục khác. Các hệ thống này giúp cho việc quản lý thông tin học tập trở nên dễ dàng hơn,
đồng thời tăng cường tính minh bạch và đảm bảo chất lượng giáo dục.
Tăng cường giao tiếp và liên kết giữa các bên liên quan: Chính phủ điện tử có
thể giúp tăng cường giao tiếp và liên kết giữa các bên liên quan trong hệ thống giáo dục
như giáo viên tới phụ huynh và học sinh, sinh viên. Điều này giúp cho việc quản lý và 3 lOMoARcPSD| 38372003
cung cấp dịch vụ giáo dục trở nên hiệu quả hơn, đồng thời tạo ra một môi trường học
tập tích cực và đa dạng hơn.
Tăng cường tính minh bạch và đảm bảo công bằng trong quá trình đánh giá và
chấm thi: Thông tin về điểm thi, kết quả học tập sau khi được số hoá, xác nhận trên máy
chủ sẽ khó có thể bị thay đổi bởi bất kỳ tác nhân nào. Việc này điểm bảo tính công bằng,
rõ ràng trong công tác đánh giá năng lực người học. 4 lOMoARcPSD| 38372003
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ
TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC TẠI VIỆT NAM
2.1 Thực trạng Chính phủ điện tử tại Việt Nam
Năm 2015, Chính phủ đã có Nghị quyết đầu tiên tập trung về Chính phủ điện tử
nhằm “Đẩy mạnh phát triển Chính phủ điện tử, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động
của các cơ quan Nhà nước, phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn. Nâng
vị trí của Việt Nam về Chính phủ điện tử theo xếp hạng của Liên Hợp Quốc. Công khai,
minh bạch hoạt động của các cơ quan Nhà nước trên môi trường mạng”. Trên cơ sở đó,
các bộ, ngành, địa phương đã có nhiều cố gắng và đạt được những kết quả bước đầu
quan trọng làm nền tảng trong triển khai xây dựng Chính phủ điện tử.
Các cơ quan Nhà nước đã cung cấp một số dịch vụ công trực tuyến thiết yếu cho
doanh nghiệp và người dân như: Đăng ký doanh nghiệp, kê khai thuế, nộp thuế, hải quan
điện tử, bảo hiểm xã hội… Một số bộ, ngành đã xử lý hồ sơ công việc trên môi trường
mạng. Tại một số địa phương, hệ thống thông tin một cửa điện tử được đưa vào vận
hành, dần nâng cao tính minh bạch và trách nhiệm của đội ngũ công chức. Chất lượng
nhân lực về công nghệ thông tin của Việt Nam cũng đã được quan tâm.
Về ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước, về hạ tầng CNTT, có 17 bộ, cơ quan
ngang bộ và 49 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã triển khai mạng diện rộng
WAN; tỷ lệ cán bộ, công chức được trang bị máy tính phục vụ công việc đạt 90,95% ở
Trung ương, 97,14% ở các sở, ban, ngành cấp tỉnh và 90,87% ở UBND cấp huyện. Hệ
thống phần mềm quản lý văn bản và điều hành đã được triển khai tại 100% các Bộ,
ngành, địa phương. Có 18 bộ, ngành và 46 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển
khai hệ thống quản lý văn bản và điều hành dùng chung giúp cho việc gửi, nhận văn bản
điện tử liên thông giữa các cơ quan, đơn vị. 15 Bộ, ngành và 44 tỉnh, thành phố đã triển
khai sử dụng chữ ký số chuyên dùng và tích hợp với hệ thống quản lý văn bản, điều hành.
Về xây dựng các cơ sở dữ liệu quốc gia làm nền tảng cho xây dựng Chính phủ
điện tử, hiện nay, đã triển khai Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký kinh doanh, Cơ sở dữ
liệu quốc gia về thủ tục hành chính. Đang triển khai các Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư, Cơ sở dữ liệu Đất đai quốc gia, Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm, Cơ sở dữ liệu
quốc gia về Tài chính. Bên cạnh đó, các Bộ, ngành, địa phương đã tăng cường xây dựng
cơ sở dữ liệu chuyên ngành để phục vụ công tác quản lý của mình. 5 lOMoARcPSD| 38372003
Trong những năm qua dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 tăng về số lượng cung
cấp dịch vụ. So với năm 2016 thì năm 2017 số dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức
độ 4 của các Bộ, ngành tăng gần 600 dịch vụ và các tỉnh, thành phố tăng hơn 11.000 dịch vụ.
Tuy nhiên, tổng quan có thể thấy, việc triển khai Chính phủ điện tử chưa đạt được
như mong muốn của lãnh đạo Đảng, lãnh đạo Chính phủ. Vị trí của Việt Nam trong
Bảng xếp hạng Chỉ số phát triển Chính phủ điện tử của Liên Hợp Quốc vẫn ở mức trung
bình, theo báo cáo mới nhất của Liên Hợp Quốc, 2 năm qua, chúng ta tăng 1 bậc, đang
xếp thứ 88 trong tổng số 193 quốc gia và lãnh thổ được đánh giá. Kết quả triển khai
nhiều nhiệm vụ về Chính phủ điện tử còn rất chậm và nhiều nơi thực hiện mang tính
hình thức. Còn những rào cản trong cơ chế đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin gây
khó khăn cho các doanh nghiệp trong triển khai các dự án. Điều này dẫn đến tình trạng
nhiều lãnh đạo Chính phủ, bộ, ngành, địa phương còn chưa có đầy đủ thông tin dữ liệu
số của các đối tượng mình quản lý.
2.2 Thực trạng ứng dụng Chính phủ điện tử trong lĩnh vực giáo dục tại Việt Nam
Chính phủ điện tử có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế chung của
đất nước, giúp tinh giảm bộ máy quản lý và giảm thiểu thời gian chết giữa các khâu thủ
tục từ đó nâng cao hiệu quả làm việc của có bộ phận, phòng ban. Và trong lĩnh vực giáo
dục, việc áp dụng Chính phủ điện tử cũng không ngoại lệ. Với một đất nước đang phát
triển như Việt Nam việc ứng dụng Chính phủ trong giáo dục, đào tạo là vô cùng cần
thiết, thực tế triển khai mang lại nhiều thành tích đáng chú ý.
Tổ công tác của Thủ tướng Chính phủ do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính
phủ Mai Tiến Dũng, Tổ trưởng Tổ công tác làm Trưởng đoàn, đã có buổi làm việc thứ
2 với lãnh đạo Bộ GD&ĐT vào ngày 08/12/2020 nhằm đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
nhiệm vụ được giao liên quan đến xây dựng Chính phủ điện tử, cải cách thủ tục hành
chính, tình hình thực hiện đề án trong chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ. Tổ trưởng Tổ công tác ghi nhận, đánh giá cao sự cố gắng của ngành Giáo
dục và Đào tạo, đặc biệt trước diễn biến phức tạp của dịch COVID-19, ngành đã phản
ứng kịp thời, sáng tạo khi chuyển sang học trực tuyến với nhiều phương thức giảng dạy,
học tập, thi cử linh hoạt, hiệu quả, bảo đảm hoạt động giảng dạy không bị ngưng trệ, đáp
ứng yêu cầu công tác phòng, chống dịch bệnh. Cũng chính vào thời kỳ dịch bệnh khó
khăn này vai trò Chính phủ điện tử mới thật sự nổi bật và thể hiện tiềm năng phát triển trong tương lai. 6 lOMoAR cPSD| 38372003
Năm 2023, toàn ngành Giáo dục đã chủ động đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin thực hiện chuyển đổi số, ứng dụng Chính phủ điện tử trong quản lý giáo dục.
Đến nay, 100% các cơ sở Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) đã kết nối internet tốc độ cao,
90% các trường sử dụng phần mềm quản lý, trong đó hầu hết là phần mềm quản lý theo
mô hình trực tuyến. Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin Nguyễn Sơn Hải cho biết, thời
gian qua, kết quả ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) và chuyển đổi số của Bộ
GD&ĐT nói riêng, ngành GD&ĐT nói chung đã đạt một số kết quả quan trọng.
Đối với giáo dục mầm non và phổ thông, Bộ GD&ĐT đã xây dựng hệ thống cơ
sở dữ liệu quản lý thông tin chi tiết của tất cả các trường học từ mầm non đến phổ thông
bao gồm các cấu phần cơ sở dữ liệu thành phần (gồm trường, lớp, học sinh, giáo viên,
cơ sở vật chất, tài chính,...) và đã tổng hợp thông tin dữ liệu từ 63 sở GD&ĐT, 710
phòng GD&ĐT. Qua đó đã số hóa, gắn mã định danh của gần 24 triệu hồ sơ học sinh
(số hóa các thông tin về lý lịch, quá trình học tập, rèn luyện, sức khỏe …), hơn 1,5 triệu
hồ sơ giáo viên, nhân viên và cán bộ quản lý (hồ sơ, trình độ chuyên môn, đánh giá theo
chuẩn) từ 53 nghìn trường học và thông tin về cơ sở vật chất, nhà vệ sinh trường học.
Thực hiện Đề án số 06 về phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư phục vụ chuyển
đổi số quốc gia của Chính phủ, vừa qua, Bộ GD&ĐT đã kết nối thành công Cơ sở dữ
liệu ngành Giáo dục với Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư (do Bộ Công an quản lý). Qua
đó đã kết nối, đồng bộ, xác thực mã căn cước công dân và chia sẻ dữ liệu của hơn 1,5
triệu giáo viên (đạt 95%) và gần 21 triệu hồ sơ học sinh (đạt 92%).
Ứng dụng CNTT phục vụ kỳ thi tốt nghiệp THPT và công tác tuyển sinh đại học
đã được triển khai đồng bộ, triệt để. Từ đăng ký dự thi, đăng ký nguyện vọng xét tuyển
đến nộp phí xét tuyển và xác nhận nhập học đều được thực hiện theo hình thức trực
tuyến đối với tất cả thí sinh. Năm 2022, Bộ GD&ĐT hoàn thành triển khai, cung cấp và
tích hợp dịch vụ công mức độ 4 về "Đăng ký dự thi tốt nghiệp THPT" và “Đăng ký xét
tuyển trình độ đại học, trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non” trên Cổng dịch vụ
công Quốc gia; tích hợp nền tảng thanh toán trực tuyến cung cấp trên Cổng dịch vụ công Quốc gia.
Hệ thống dịch vụ công đã tiếp nhận hồ sơ của hơn 1 triệu thí sinh đăng ký dự thi
tốt nghiệp THPT 2022, trong đó số học sinh đăng ký trực tuyến đạt hơn 93%; gần 3 triệu
nguyện vọng xét tuyển được thí sinh đăng ký trực tuyến; 97% thí sinh thực hiện các hình
thức thanh toán trực tuyến (không dùng tiền mặt) trên Cổng dịch vụ công Quốc gia. 7 lOMoAR cPSD| 38372003
Ứng dụng CNTT trong dạy học được tăng cường triển khai trong toàn ngành. Bộ
GD&ĐT đã ban hành hướng dẫn về xây dựng học liệu số và khoá học trực tuyến. Kho
học liệu số toàn ngành được xây dựng và đóng góp vào Hệ tri thức Việt số hóa hơn 7.000
bài giảng điện tử e-learning có chất lượng và hơn 2.000 bài giảng trên truyền hình. Hiện
nay, Bộ GD&ĐT có kế hoạch cung cấp miễn phí phần mềm quản trị cơ sở giáo dục (phổ
thông, mầm non). Phần mềm đáp ứng yêu cầu quản trị cơ bản nhà trường, đáp ứng chuẩn
dữ liệu của Bộ và kết nối 100% dữ liệu với cơ sở dữ liệu của ngành Giáo dục.
Bộ GD&ĐT còn đang nâng cấp mở rộng cơ sở dữ liệu về giáo dục mầm non, phổ
thông cung cấp miễn phí cho các sở, phòng với Bộ GD&DT phục vụ quản lý điều hành
giáo dục trên môi trường số; cung cấp trục tích hợp và chia sẻ dữ liệu trong ngành Giáo
dục, đảm bảo kết nối đầy đủ và thông suốt dữ liệu quản lý ngành. Bộ cũng xem xét xây
dựng phần mềm dạy học trực tuyến dùng chung để cung cấp miễn phí tới các trường phổ
thông. Bộ sẽ sớm đưa vào triển khai chính thức cơ sở dữ liệu về giáo dục đại học phục
vụ quản lý điều hành. Ngoài ra, Bộ GD&ĐT đang làm thủ tục để ban hành bộ Tiêu chí
đánh giá mức độ ứng dụng CNTT và chuyển đổi số của cơ sở giáo dục.
Cùng với đó, Bộ GD&ĐT đã trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Tăng
cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai
đoạn 2022 – 2025, định hướng đến năm 2030", với mục tiêu đổi mới mạnh mẽ phương
thức tổ chức giáo dục, đưa dạy và học trên môi trường số trở thành hoạt động giáo dục
thiết yếu, hàng ngày đối với mỗi nhà giáo, mỗi người học.
Năm học 2022 - 2023, toàn ngành Giáo dục sẽ tiếp tục xây dựng hạ tầng học tập
quốc gia, kho học liệu số chia sẻ dùng chung toàn ngành, gồm: Bài giảng điện tử, học
liệu số đa phương tiện, sách giáo khoa điện tử, phần mềm mô phỏng và các học liệu
khác. Phát triển hệ thống ngân hàng câu hỏi trực tuyến cho các môn học, đồng thời triển
khai nền tảng cung cấp các khóa học trực tuyến. Đặc biệt, trong năm học sắp tới, ngành
Giáo dục sẽ thí điểm triển khai mô hình giáo dục, đào tạo số, tại một số cơ sở giáo dục
đào tạo. Triển khai hệ thống quản trị cơ sở giáo dục, hoàn thiện cơ sở dữ liệu (CSDL)
toàn ngành, kết nối liên thông với các CSDL quốc gia, ứng dụng hiệu quả trong công
tác quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo. Khuyến khích phát triển và khai thác dữ
liệu lớn, trí tuệ nhân tạo vào lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Triển khai thực hiện hiệu quả
Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và
đào tạo giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030” và Đề án “Phát triển ứng
dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025”. 8 lOMoARcPSD| 38372003
2.3 Những thuận lợi và khó khăn khi ứng dụng Chính phủ điện tử trong lĩnh vực
giáo dục tại Việt Nam
2.3.1 Những thuận lợi khi ứng dụng Chính phủ điện tử trong lĩnh vực giáo dục tại
Việt Nam
Việt Nam là đất nước đang trên đà phát triển hội nhập kinh tế thế giới sâu rộng,
vì vậy có nhiều điều kiện thuận lợi trong việc ứng dụng Chính phủ điện tử trong các lĩnh
vực, ngành nghề, đặc biệt là giáo dục. Thuận lợi đầu tiên phải kể đến đó là những chính
sách, chủ trương, sự quan tâm, tạo điều kiện hết mức từ phía Nhà nước:
Nhà nước chú trọng việc tổ chức, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho giáo viên về
ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học. Muốn có được nguồn nhân lực chất lượng
cao, đáp ứng được nhu cầu xã hội thì không thể thiếu đội ngũ giáo viên có chất lượng,
giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, có tinh thần trách nhiệm trong công việc và phẩm chất
chính trị, đạo đức tốt, nhiệt tình, ham học hỏi, tìm tòi, cải tiến phương pháp, cách làm
mới, yêu nghề và say mê. Để làm được việc này, nhà trường cần phải có kế hoạch cụ
thể, chính sách đào tạo, kế hoạch sử dụng đội ngũ giáo viên một cách hợp lý, có hiệu
quả. Kết quả của việc bồi dưỡng, đào tạo cho giáo viên phải trực tiếp tác động vào kết
quả học tập rèn luyện của học sinh và hiệu quả công việc của nhà trường.
Các trường học công lập ưu tiên, chú trọng đến việc đầu tư cơ sở vật chất, trang
thiết bị dạy học có ứng dụng công nghệ thông tin để phục vụ quá trình dạy học, xem đây
là sự đầu tư quan trọng hàng đầu để đảm bảo cho hoạt động dạy học ở nhà trường được
hiệu quả. Xây dựng các quy định về việc sử dụng và bảo quản. Tổ chức đào tạo và bồi
dưỡng những cán bộ cốt cán chuyên trách về công nghệ thông tin có khả năng hiểu biết
về tính năng, tác dụng và cách sử dụng qua đó phổ biến nhân rộng tới tất cả đội ngũ giáo viên trong trường.
Chỉ đạo tăng cường việc ứng dụng các phần mềm giáo dục trong quản lý dạy học
theo hướng tích hợp, khai thác và sử dụng có hiệu quả các ứng dụng trên mạng và
Internet. Tiến hành nghiên cứu, lựa chọn các phần mềm có chức năng phù hợp với điều
kiện, hoàn cảnh nhà trường, trưng cầu ý kiến xem cần bổ sung, lược bỏ những gì sau đó
mới ra các quyết định có sử dụng phần mềm, tiện ích đó hay không. Xây dựng kho tư
liệu dùng chung của nhà trường, có thể nghiên cứu, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào
tạo, các trường bạn để xây dựng hệ thống kho bài giảng dùng chung trong toàn tỉnh. 9 lOMoARcPSD| 38372003
Bên cạnh sự ưu ái từ Nhà nước, thì phải kể đến sự thích ứng nhanh nhạy của công
dân Việt Nam với quá trình chuyển đổi số. Với tinh thần cầu tiến, không ngừng học hỏi
cùng xu hướng hội nhập kinh tế đa quốc gia mạnh mẽ, người Việt không ngại trải nghiệm
những chuyển đổi công nghệ thông tin mới giúp cải thiện chất lượng cuộc sống hàng
ngày. Năm 2020 Việt Nam tiếp tục giữ vững thứ hạng 42/131 quốc gia, vùng lãnh thổ
về Chỉ số đổi mới sáng tạo toàn cầu và tiếp tục được xem là hình mẫu của các nước đang
phát triển khác trong việc thiết lập đổi mới sáng tạo như một ưu tiên quốc gia. Đây cũng
là cơ sở vững chắc để phát triển chính phủ điện tử lĩnh vực giáo dục ở Việt Nam.
2.3.2 Những khó khăn khi ứng dụng Chính phủ điện tử trong lĩnh vực giáo dục tại
Việt Nam
Hạ tầng mạng, trang thiết bị CNTT (như máy tính, camera, máy in, máy quét),
đường truyền, dịch vụ Internet cho nhà trường, giáo viên, học sinh - đặc biệt ở các vùng
xa, vùng khó khăn – còn thiếu, lạc hậu, chưa đồng bộ, nhiều nơi chưa đáp ứng yêu cầu
cho chuyển đổi số (cả về quản lý giáo dục và dạy - học). Đây cũng là một nguyên nhân
dẫn đến sự bất bình đẳng về cơ hội học tập, tiếp cận kiến thức giữa học sinh sinh viên ở
các vùng miền, các nhà trường.
Thiếu hụt nguồn nhân lực để chuyển đổi từ giáo dục truyền thống sang chính phủ
điện tử. Áp dụng chính phủ điện tử trong lĩnh vực giáo dục cần những nhà lãnh đạo có
tầm nhìn có hiểu biết, kiến thức về chuyển đổi số, đội ngũ nhân viên hiểu biết nhiều về
công nghệ thông tin để triển khai và áp dụng chính phủ điện tử trong lĩnh vực này. Đồng
thời phải có những chính sách đãi ngộ nhân tài, đưa ra nhiều phúc lợi để giữ chân những
nguồn nhân lực chất lượng cao ở lại để cống hiến trong lĩnh vực này.
Số hóa, xây dựng, cập nhật học liệu số, thẩm định, chia sẻ học liệu số đòi hỏi sự
đầu tư lớn về nhân lực (gồm cả nhân lực quản lý và nhân lực triển khai) cũng như tài
chính để đảm bảo kho học liệu số đầy đủ, đạt chất lượng, đáp ứng yêu cầu học tập,
nghiên cứu, tham khảo của học sinh sinh viên ở các cấp học, ngành học, môn học. Vì
vậy hiện nay vấn đề xây dựng học liệu số (như sách điện tử, thư viện điện tử, ngân hàng
câu hỏi trắc nghiệm, bài giảng điện tử, phần mềm học điện tử, phần mềm ứng dụng mô
phỏng) còn phát triển tự phát, chưa đi vào nề nếp và thành hệ thống, khó kiểm soát chất
lượng và nội dung học tập. Kéo theo đó là hệ thống giải pháp học tập VLE/LMS có tính
tương tác cao (khác với các hệ thống họp trực tuyến) cũng triển khai tự phát, thiếu sự
đồng bộ và chia sẻ giữa các nhà trường dẫn đến lãng phí chung. 10 lOMoARcPSD| 38372003
Thu thập, chia sẻ, khai thác dữ liệu quản lý giáo dục và học liệu số cần hành lang
pháp lý chung phù hợp với các quy định về bản quyền tác giả, sở hữu trí tuệ, an ninh
thông tin, an ninh mạng, giao dịch điện tử và luật chia sẻ cung cấp thông tin, cụ thể như:
quy định danh mục các thông tin thuộc diện bắt buộc khai báo, nhập liệu - phân biệt với
thông tin cá nhân riêng tư thuộc quyền cá nhân; quy định quyền tác giả cho các bài giảng
điện tử (trường hợp nào được sử dụng, điều kiện gì, sử dụng toàn bộ hay một phần); quy
định khai thác cơ sở dữ liệu, kho học liệu số (những ai được quyền khai thác, khai thác
gì, mức độ đến đâu, điều kiện gì, ai thẩm định, ai cho phép); quy định tính pháp lý của
hồ sơ điện tử nói chung và sổ điểm, học bạ điện tử nói riêng (đặc biệt trong trường hợp
chuyển cấp, chuyển trường ở phạm vi toàn quốc). Chỉ khi các nút thắt này được tháo gỡ
mới thúc đẩy phát triển được hệ thống dữ liệu số, học liệu số đủ lớn (gồm cả dữ liệu
mở), đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số quốc gia nói chung và giáo dục đào tạo nói riêng.
Hiện tượng cục bộ về dữ liệu còn tồn tại ở không ít các địa phương, nhà trường.
Sự chậm trễ trong quá trình chuyển đổi: Việc triển khai Chính phủ điện tử đòi hỏi
sự chuyển đổi từ hình thức giấy tờ sang hình thức điện tử, tuy nhiên quá trình này đôi
khi gặp phải sự chậm trễ và khó khăn do sự chưa quen thuộc với hình thức mới.
Khó khăn trong việc thay đổi tư duy và thói quen làm việc của cán bộ giáo viên:
Thói quen là rất khó thay đổi nên việc áp dụng chính phủ điện tử trong lĩnh vực giáo dục
gặp không ít khó khăn. Nên việc cần thiết ngay lúc này là các cán bộ giáo viên cần phải
thay đổi thói quen, tư duy làm việc để phù hợp với việc ứng dụng công nghệ thông tin,
chính phủ điện tử trong lĩnh vực giáo dục.
2.4 Một số giải pháp đẩy mạnh thực hiện chính phủ điện tử trong lĩnh vực giáo dục tại Việt Nam
Có thể thấy việc ứng dụng Chính phủ điện tử trong giáo dục có vai trò rất quan
trọng trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới đối với Việt Nam nói riêng và toàn cầu
nói chung. Vì vậy, việc tìm ra những giải pháp ứng dụng chính phủ điện tử hiệu quả vào
lĩnh vực giáo dục, đào tạo là vô cùng cần thiết. Theo đó, có thể áp dụng một số giải pháp
sau để đẩy nhanh quá trình này: -
Tăng cường đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật, mạng lưới internet, điện
toán đám mây cùng nguồn nhân lực chất lượng để hỗ trợ việc triển khai chính phủ điện
tử trong giáo dục: Để phát triển một hạ tầng kỹ thuật vững chắc đòi hỏi nguồn nhân lực
chất lượng. Vì vậy song song việc xây dựng hệ thống thông tin quản lý giáo dục trực
tuyến cần xây dựng cơ chế khuyến khích, đãi ngộ, thu hút nhân tài tham gia xây dựng, 11 lOMoAR cPSD| 38372003
phát triển Chính phủ điện tử nói chung và trong giáo dục nói riêng. Đồng thời, hoàn
thành các cơ sở dữ liệu quốc gia mang tính chất nền tảng, sẵn sàng phục vụ công tác xây
dựng hệ thống thông tin bất cứ khi nào cần. Ở những khu vực kém phát triển, vùng sâu
vùng xa việc triển khai sẽ gặp nhiều khó khăn, hạn chế vì vậy cần đặc biệt quan tâm và
có chính sách cụ thể để rút ngắn “khoảng cách số” giữa các khu vực. -
Hoàn thiện hạ tầng về pháp lý, các văn bản pháp luật rõ ràng, minh bạch
khi áp dụng Chính phủ điện tử trong giáo dục: Hành lang pháp lý là một trong những
yếu tố rất quan trọng “dọn đường” cho việc ứng dụng Chính phủ điện tử vào giáo dục.
Việc không có những văn bản pháp luật quy định rõ ràng sẽ gây ra nhiều bất cập về các
vấn đề như học phí, bảo mật thông tin người học, bản quyền số, sở hữu trí tuệ,... khiến
các cơ sở giáo dục không thể triển khai nhanh chóng và kịp thời. Vì vậy, Nhà nước cần
gấp rút hoàn thành hạ tầng về pháp lý để đẩy nhanh quá trình ứng dụng Chính phủ điện
tử và giáo dục, tránh gây ra những tranh chấp, kiện tụng không đáng có. -
Tăng cường đào tạo và nâng cao năng lực kỹ thuật cho cán bộ, giáo viên,
giảng viên và học sinh, sinh viên trong việc sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông:
Để áp dụng bất kỳ một mô hình hành động gì mới thì yếu tố đầu tiên cần phải chú trọng
phải là con người, bao gồm cả người sử dụng lẫn người vận hành. Và với việc ứng dụng
công nghệ thông tin trong giáo dục cũng vậy. Cần tổ chức đào tạo, tập huấn, khai thác
sử dụng các hệ thống thông tin, sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 cho cán
bộ, giáo viên, giảng viên và học sinh trên toàn khu vực, đặc biệt vùng sâu vùng xa. Chỉ
khi các chủ thể trong bộ máy đã được trang bị đầy đủ kiến thức, kỹ năng thì bộ máy mới
có thể hoạt động trơn tru, ổn định. -
Tạo ra các nội dung giáo dục chất lượng, phù hợp với định hướng phát
triển của đất nước và cơ sở vật chất, đáp ứng nhu cầu của học sinh: Với xu hướng toàn
cầu hoá, hội nhập kinh tế thế giới ngày càng phát triển cùng với bài toán định hướng
nghề nghiệp, cân bằng cơ cấu nghề nghiệp được đặt ra thì việc thay đổi nội dung giáo
dục để bắt kịp xu thế là điều hiển nhiên. Tạo ra nội dung giáo dục chất lượng đi cùng
nguồn nhân lực chất lượng cũng có thể được coi là bước nền tảng để “số hoá” công tác
giảng dạy. Khi đã được phổ cập lượng kiến thức hữu ích, đủ dùng thì những chủ thể
trong quá trình giáo dục, đào tạo sẽ dễ dàng thích ứng hơn với chuyển đổi số, áp dụng
CNTT trong học tập từ đó việc áp dụng Chính phủ điện tử sẽ trở nên nhanh chóng và
hiệu quả hơn rất nhiều 12 lOMoAR cPSD| 38372003 -
Tổ chức các cuộc thi, hội thảo, đào tạo chuyên đề và thúc đẩy sự hợp tác,
liên kết giữa các đơn vị về giáo dục điện tử để thúc đẩy sự chia sẻ kinh nghiệm và hỗ
trợ tối đa cho các giáo viên và học sinh: thông qua các cuộc thi, hội thảo cán bộ giảng
viên cũng như học sinh sẽ có cơ hội giao lưu, học hỏi lẫn nhau về các kỹ năng, kiến thức
mới, được thỏa sức sáng tạo, phát triển thêm các kỹ năng nâng cao về sử dụng công nghệ
thông tin cho bản thân. Đồng thời, cũng thông qua các chuyên đề đào tạo về giáo dục
điện tử, các cán bộ giảng viên và học sinh sẽ có nhận thức về sử dụng công nghệ thông
tin hơn, từ đó dẫn tới mức độ sẵn sàng về giáo dục điện tử cũng sẽ cao hơn. Việc hợp
tác giữa các đơn vị “giáo dục số” sẽ đẩy nhanh quá trình ứng dụng Chính phủ điện tử
hơn, bao quát và phổ rộng hơn khi thực hiện riêng lẻ
Theo số liệu thống kê nhanh của Bộ GD&ĐT vừa qua cho thấy, số giáo viên trong
toàn ngành (mầm non, phổ thông) có thể ứng dụng CNTT đổi mới phương pháp dạy học
trên lớp học đạt tỉ lệ 76%, số giáo viên có khả năng thiết kế bài giảng E-learning đạt tỉ
lệ 28%. Việc tập huấn nâng cao kỹ năng sử dụng CNTT của cán bộ, giáo viên đã được
chuyển từ mô hình bồi dưỡng, tập huấn qua mạng nên giáo viên vùng sâu, vùng khó
khăn cũng thu được kết quả khả quan. Các chương trình tập huấn được xây dựng theo
mô đun hóa nhằm linh hoạt tổ chức thực hiện, bám sát quy định chuẩn kỹ năng ứng dụng
CNTT tại Thông tư số 03/2014/ TT-BTTTT. -
Tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà cung cấp công nghệ thông tin để tham
gia vào việc xây dựng các giải pháp và sản phẩm phục vụ cho giáo dục điện tử : nền
tảng công nghệ đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc triển khai và thi hành khung
phần mềm cho giáo dục điện tử. Tuy nhiên ở thời điểm hiện tại, chính phủ vẫn chưa
thực sự quan tâm và có nhiều chính sách ưu tiên dành cho các nhà cung cấp về giải pháp
phần mềm cho ứng dụng công nghệ này. Chính vì vậy, việc tạo điều kiện thuận lợi để
hỗ trợ cho các nhà cung cấp về CNTT tham gia vào việc xây dựng giải pháp cho giáo
dục điện tử như thiết kế nền tảng hỗ trợ dạy và học từ xa, ứng dụng công nghệ số trong
công tác quản lý, giảng dạy và học tập; số hóa tài liệu, giáo trình; xây dựng nền tảng
chia sẻ tài nguyên giảng dạy và học tập theo cả hình thức trực tiếp và trực tuyến… là vô cùng cần thiết -
Rà soát, sắp xếp lại và huy động mọi nguồn lực cả về tài chính và con
người: Trong những năm qua, Chính phủ đã có những đầu tư nhất định trong việc triển
khai ứng dụng công nghệ thông tin. Tuy nhiên, các dự án đầu tư vẫn còn phân tán chưa
tạo ra được thay đổi mang tính nền tảng nhằm xây dựng Chính phủ điện tử. Thời gian
tới, để nâng cao hiệu quả đầu tư, cần rà soát, sắp xếp lại và huy động các nguồn lực để 13 lOMoARcPSD| 38372003
triển khai các nhiệm vụ ưu tiên phát triển Chính phủ điện tử, điều chỉnh cơ chế đầu tư
đặc thù cho công nghệ thông tin, tăng cường xã hội hóa để phát huy hiệu quả hợp tác
công - tư trong công tác này. Chúng ta cũng cần nâng cao hiệu quả công tác truyền
thông, nhận thức về Chính phủ điện tử, kinh tế số, hạ tầng số thông qua việc triển khai
chương trình truyền thông để nâng cao nhận thức thay đổi thói quen hành vi, tạo sự đồng
thuận của các bên về phát triển Chính phủ điện tử.
Những giải pháp trên sẽ giúp đẩy mạnh thực hiện chính phủ điện tử trong lĩnh
vực giáo dục tại Việt Nam, giúp nâng cao chất lượng giáo dục, tạo điều kiện thuận lợi
cho học sinh và giáo viên thích ứng nhanh với quá trình chuyển đổi số, đồng thời giúp
tinh gọn bộ máy quản lý giáo dục. Đặc biệt, đảm bảo tính công bằng, minh bạch trong
thi cử, điểm số của người học. 14 lOMoARcPSD| 38372003
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP XÂY DỰNG CỔNG THÔNG TIN
ĐIỆN TỬ CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
VỚI SINH VIÊN VÀ PHỤ HUYNH
3.1 Tổng quan về cổng thông tin điện tử của Trường Đại học Thương mại
3.1.1 Thông tin cơ bản về Trường Đại học Thương mại
Trường Đại học Thương mại (Thuongmai University, viết tắt là TMU) là trường
Đại học công lập trực thuộc hệ thống giáo dục quốc dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam. Là trường đại học chất lượng cao đa ngành, đa lĩnh vực và hoạt động tự chủ
gắn liền với trách nhiệm giải trình, trách nhiệm bảo đảm cơ hội tiếp cận giáo dục đại học
của các đối tượng chính sách, đối tượng thuộc hộ nghèo.
Sứ mạng: trường Đại học Thương mại là trường đại học công lập, tự chủ, đa
ngành; có thế mạnh và uy tín cao trong đào tạo đại học, sau đại học; nghiên cứu và
chuyển giao khoa học công nghệ, tri thức trong các lĩnh vực kinh tế và thương mại hiện
đại đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
Tầm nhìn: phát triển Trường Đại học Thương mại theo mô hình “ Trường đại học
tự chủ, tự chịu trách nhiệm ”.
Các giá trị cốt lõi: Truyền thống, Trách nhiệm, Sáng tạo.
3.1.2 Thực trạng cổng thông tin điện tử của Trường Đại học Thương mại
Trong quá trình triển khai đào tạo, nhu cầu ngày càng tăng về trao đổi thông tin
giữa giảng viên – sinh viên – nhà trường, nhu cầu của sinh viên về việc được giải đáp
những thắc mắc trong công tác học tập, nghiên cứu khoa học đòi hỏi phải có một môi
trường cho sinh viên có thể trao đổi, thảo luận, nói lên ý kiến của bản thân về lĩnh vực
học tập. Vì vậy việc xây dựng một cổng thông tin điện tử, nơi luôn được cập nhật đầy đủ,
hoàn thiện nhất về toàn bộ các thông tin và cung cấp các dịch vụ phục vụ công tác đào tạo
của Trường Đại học Thương mại là vấn đề cấp thiết.
Sau khi thành lập Trường Đại học Thương mại, Nhà trường đã đưa ra thông báo về việc
quyết định mở cổng thông tin điện tử cung cấp dịch vụ công trực tuyến. Thực hiện kế
hoạch chuyển đổi số trong lĩnh vực quản lý đào tạo, Nhà trường đã triển khai hệ thống
phần mềm quản lý đào tạo với địa chỉ truy cập: tmu.edu.vn dành cho mọi đối tượng
người dùng có thể truy cập vào website để có thể tìm kiếm thông tin, nắm bắt thông tin
nhanh nhất của Nhà trường đồng thời có thể giới thiệu, quảng bá về trường. 15 lOMoARcPSD| 38372003
Hệ thống phần mềm quản lý đào tạo đã cơ bản hoàn thiện và được tích hợp nhiều trang
web và các dịch vụ thông tin đem lại tính tiện lợi, dễ sử dụng và dễ thay đổi, phù hợp
cho nhu cầu nắm bắt thông tin của người dùng.
Đến nay, trường Đại học Thương mại đã có một bước tiến lớn hơn trong việc phát
triển hệ thống phần mềm quản lý đào tạo cổng thông tin điện tử trong việc thay đổi giao
diện đẹp mắt hơn, hiện đại hơn; tích hợp nhiều trang web cùng các dịch vụ đầy đủ thông
tin nhằm đáp ứng nhu cầu của người dùng như: cổng thông tin đào tạo, thi vstep, đăng
ký tín chỉ, … khiến cho việc truy cập và tìm kiếm thông tin một cách dễ dàng hơn, dễ
sử dụng hơn. Người sử dụng không còn mất thời gian đi tìm các trang web cho từng dịch
vụ mà chỉ cần vào cổng thông tin thì sẽ có thể tìm thấy liên kết trang web tại đó.
3.1.3 Những điểm hạn chế của cổng thông tin điện tử của Trường Đại học Thương mại
Tuy website đã được Nhà trường phát triển, cải thiện hơn về mặt thẩm mỹ cũng
như hiệu năng nhưng vẫn còn tồn tại một số nhược điểm sau:
Thiếu thông tin và cập nhật chậm: Một số thông tin trên cổng thông tin vẫn còn
thiếu sót và chưa được cập nhật thường xuyên ví dụ như thông tin các hoạt động của
Khoa, điểm GPA, gây khó khăn cho người sử dụng trong việc tìm kiếm thông tin cần thiết.
Tốc độ truy cập chậm: Tốc độ truy cập vào cổng thông tin trường Đại học Thương
mại vẫn còn chậm, đặc biệt là vào các giờ cao điểm, khiến cho người sử dụng gặp khó
khăn trong việc truy cập, đôi khi tình trạng còn phức tạp hơn chính là sập website.
Hình 3.1 Tốc độ truy cập cổng thông tin điện tử TMU 16 lOMoARcPSD| 38372003
Thiếu tính năng tương tác: hiện tại cổng thông tin điện tử Đại học Thương mại
chưa có kênh đối thoại giữa Nhà trường (đặc biệt là cố vấn học tập) với phụ huynh để
phụ huynh có thể trao đổi một số câu hỏi với cố vấn học tập để có thể nắm bắt thông tin,
giải đáp mọi thắc mắc một cách nhanh chóng, rõ ràng.
3.2 Đề xuất giải pháp xây dựng cổng thông tin điện tử trường Đại học Thương mại
với sinh viên và phụ huynh
Trong bối cảnh Đại học Thương mại đã chuyển sang đào tạo hoàn toàn theo hình
thức học chế tín chỉ, hình thái lớp học không còn ổn định; việc tương tác, trao đổi hay
giải đáp thắc mắc giữa các khoa, phòng ban với người học không thể chỉ thông qua cán
sự lớp hay cố vấn học tập bởi lớp niên chế hiện nay đã không còn tập trung mà phân tán
ra thành nhiều lớp học phần gây khó khăn trong việc nắm bắt thông tin. Hơn nữa, nhu
cầu về theo dõi, nắm bắt tình hình học tập của các bậc phụ huynh với con em mình cũng
đặt ra một vấn đề rất lớn đối với các cố vấn học tập nói riêng và toàn thể BGH nhà trường
nói chung. Chính vì vậy, việc đề xuất xây dựng một cổng thông tin điện tử mới giúp
quản lý và trao đổi giữa nhà trường với sinh viên cũng như các bậc phụ huynh là vô cùng
cần thiết ở thời điểm hiện tại đối với trường Đại học Thương mại.
3.2.1 Đề xuất mục tiêu và chức năng cổng thông tin điện tử trường Đại học Thương mại
Dự án xây dựng cổng thông tin điện tử cho Đại học Thương mại sẽ cho ra đời
một website có tên congthongtin.tmu.vn với đầy đủ các tính năng vượt trội, đáp ứng mọi
thông tin cần thiết cho sinh viên cũng như các bậc phụ huynh một cách nhanh chóng
nhất với hình thức trình bày khoa học, hấp dẫn. Từng danh mục sẽ được thiết kế một
cách linh động, tối giản nhất giúp người dùng dễ dàng phân biệt, thuận lợi trong việc tìm kiếm, tra cứu.
Cụ thể, đối với sinh viên: website sẽ là một công cụ giúp cho sinh viên có thể
theo dõi quá trình mà mình theo học tại trường, quản lý các thông tin cá nhân, tình hình
học tập, rèn luyện hay tra cứu các thông tin liên quan tới chuyên ngành mà mình theo
học cũng như kế hoạch chung của toàn trường. Đối với phụ huynh: website sẽ cung cấp
đầy đủ các thông tin liên quan tới quá trình học tập, rèn luyện của con em phụ huynh
nhằm giúp họ có thể nắm bắt được tình hình của con em mình trong suốt quá trình họ
theo học tại nhà trường. Đồng thời, website còn là cầu nối để giao tiếp giữa nhà trường
với phụ huynh, học sinh thông qua hình thức trao đổi trực tiếp hay các hòm thư góp ý 17 lOMoARcPSD| 38372003
có trên website, từ đó sẽ giúp nhà trường hiểu được tâm tư, nguyện vọng của phụ
huynh/sinh viên hơn cũng như giúp cho sinh viên/phụ huynh nắm bắt được thông tin về trường rõ hơn.
Ngoài ra, để đáp ứng và theo kịp xu hướng ứng dụng chính phủ điện tử trong lĩnh
vực giáo dục ở mọi tỉnh thành và địa bàn trên cả nước hiện nay, website cũng hướng đến
mục tiêu đảm bảo sự linh hoạt, thích ứng cao với môi trường giáo dục chung cũng như
đảm bảo sự nhất quán, đồng nhất trong việc triển khai, thiết kế và quản lý nhằm phù hợp
nhất với tình hình giáo dục hiện tại.
3.2.2 Đề xuất giao diện và các tính năng của cổng thông tin điện tử trường Đại học
Thương mại

Website congthongtin.tmu.vn sẽ được thiết kế với 7 tính năng chính như sau:
- Thẻ Home: được thiết kế với mục đích điều hướng người đọc khi truy cập vào
trong website, tại trang chủ sẽ bao gồm có logo, khẩu hiệu, sứ mệnh, các thanh điều
hướng và một số thông tin cơ bản về trường Đại học Thương mại. Ngoài ra, các tin tức
quan trọng liên quan tới các hoạt động của trường cũng như học viên sẽ được đăng tải
lên đó để giúp người đọc có thể dễ dàng theo dõi và nắm bắt thông tin từ phía nhà trường. 18 lOMoARcPSD| 38372003
Hình 3.2 Thẻ Home
- Thẻ TMU: tại đây sẽ bao gồm các thông tin giới thiệu về trường như lịch sử
hình thành - phát triển, các chuyên ngành đào tạo, quy chế tuyển sinh, chế độ học tập, bằng cấp…
Hình 3.3 Thẻ TMU
- Thẻ Thông tin sinh viên: trang này sẽ gồm có bốn danh mục chính bao gồm: 19 lOMoARcPSD| 38372003
Hình 3.4 Thẻ Thông tin sinh viên
(1) Kết quả học tập: tại đây sẽ lưu trữ các đầu điểm của sinh viên trong quá trình
học tập tại trường theo từng học kỳ, ví dụ như điểm thi, điểm chuyên cần, điểm thảo
luận, điểm trung bình tích lũy…
Hình 3.5 Thẻ Kết quả học tập
(2) Lịch học: bao gồm lịch học hiện tại của sinh viên và lịch học dự kiến của kỳ
tiếp theo mà sinh viên đăng ký lựa chọn theo hình thức tín chỉ 20 lOMoARcPSD| 38372003
Hình 3.6 Thẻ Lịch học
(3) Thông tin cá nhân của sinh viên: bao gồm họ tên, quê quán, địa chỉ, lớp hành
chính, chuyên ngành đào tạo… và một số thông tin khác có liên quan của sinh viên.
Hình 3.7 Thẻ Thông tin cá nhân
(4) Học phí: danh mục này sẽ giúp cho sinh viên nắm bắt được số tiền mà mình
cần phải chi trả cho các khoản bao gồm tiền học và các khoản thu khác tương ứng ở mỗi
kỳ học mà sinh viên đăng ký. Đồng thời sẽ nhắc nhở và thông báo cho sinh viên về thời
gian quy định thu học phí và cập nhật tình hình đóng học phí cho sinh viên. 21 lOMoARcPSD| 38372003
Hình 3.8 Thẻ Học phí
Lưu ý: Khách muốn truy cập vào để xem các thông tin ở danh mục này cần phải
đăng nhập theo một tài khoản định danh nhất định được phía nhà trường cung cấp, tài
khoản này là duy nhất đối với mỗi sinh viên và sẽ được phía nhà trường bảo mật tuyệt
đối nhằm tránh tình trạng lộ thông tin hay đánh cắp thông tin người dùng. Bên cạnh đó,
bản thân người dùng cũng cần phải có trách nhiệm giữ gìn và bảo mật tài khoản cá nhân sao cho an toàn nhất.
Người dùng cần truy cập vào tài khoản cá nhân theo form đăng nhập ở trang
“đăng nhập” như hình dưới đây để có thể xem các thông tin cá nhân của sinh viên trong
trang “thông tin sinh viên”:
Hình 3.9 Thẻ Đăng nhập
- Thẻ Trao đổi với cố vấn: tại đây, sinh viên/phụ huynh có thể trực tiếp trao đổi
các ý kiến, thắc mắc về những vấn đề mà mình đang gặp phải bằng cách để lại họ tên,
số điện thoại hoặc email và trình bày lý do/ ý kiến tại các ô tương ứng trong danh mục
này. Sau khi cố vấn học tập đã tiếp nhận được câu hỏi sẽ tiến hành giải đáp thắc mắc và
phản hồi lại theo thông tin/ địa chỉ mà sinh viên/phụ huynh để lại. Thời gian trả lời phản
hồi là 48 tiếng kể từ khi cố vấn nhận được câu hỏi. 22 lOMoARcPSD| 38372003
Sẽ có hai form điền câu hỏi/ ý kiến dành cho phụ huynh/ sinh viên. Cụ thể, người
truy cập sẽ click vào ô sinh viên nếu họ là người học, hoặc sẽ click vào ô phụ huynh như hình dưới đây :
Hình 3.10 Thẻ trao đổi với cố vấn học tập
Khi người hỏi click vào một trong hai ô trên sẽ xuất hiện giao diện :
● Form điền ý kiến/ câu hỏi dành cho sinh viên: 23 lOMoARcPSD| 38372003
Hình 3.11 Thẻ trao đổi với cố vấn học tập cho sinh viên
● Form điền ý kiến/ câu hỏi dành cho phụ huynh:
Hình 3.12 Thẻ trao đổi với cố vấn học tập cho phụ huynh 24 lOMoARcPSD| 38372003
Để thuận tiện cho quá trình giải đáp thắc mắc thì bản thân sinh viên/ phụ huynh
khi gửi câu hỏi cần phải điền đầy đủ và chính xác các thông tin cá nhân để cố vấn có thể
xác minh thông tin nhanh, chính xác nhất cho từng đối tượng và trả lời thông qua thông
tin liên lạc (số điện thoại, email) mà người truy cập đã cung cấp
- Thẻ Tin tức: trang này sẽ thường xuyên đăng tải các thông tin liên quan tới quá
trình học tập của sinh viên cũng như các kế hoạch của trường trong thời gian sắp tới. Ví
dụ như các thông tin về tuyển sinh trình độ đại học, cao học, thạc sĩ.., thông tin về thời
khóa biểu, học phí, kế hoạch học tập toàn khóa… hay các thông tin khác liên quan tới
từng khoa, từng chuyên ngành mà trường đào tạo…
Hình 3.13 Thẻ Tin tức
- Thẻ Liên hệ: Tại đây, người dùng có thể đóng góp các ý kiến hay bày tỏ nguyện
vọng của mình bằng cách để tại họ tên, địa chỉ và vấn đề đóng góp của mình thông qua
form có sẵn. Ban giám hiệu sẽ tiến hành thu thập các ý kiến/ đóng góp đó để tiến hành
sửa đổi, cải thiện hay nâng cao hơn nữa chất lượng của nhà trường nhằm đảm bảo đáp
ứng tối đa nhu cầu của người học. Phụ huynh của sinh viên nếu có bất kỳ những thắc
mắc nào mong muốn được ban giám hiệu nhà trường giải đáp cũng hoàn toàn có thể bày
tỏ thông qua trang này, ban giám hiệu sẽ lấy đó làm căn cứ để phản hồi và giải đáp thắc
mắc lại cho phụ huynh sinh viên. 25 lOMoARcPSD| 38372003
Hình 3.14 Thẻ Liên hệ
Ngoài ra, trường cũng sẽ bố trí thêm một đội ngũ tư vấn 24/7 để giải đáp các câu
hỏi cơ bản của sinh viên/ phụ huynh ngay lập tức, mọi lúc mọi nơi thông qua tính năng
“chat online” - ở tính năng này, người dùng hoàn toàn có thể liên kết với ứng dụng
messenger để tăng thêm tính hiệu quả cho quá trình trao đổi. Đây cũng sẽ là một tính
năng rất hữu ích dành cho các bậc phụ huynh khi muốn tra cứu hay tìm kiếm những
thông tin nào đó về trường nhưng lại không biết phải thực hiện như thế nào hay bản thân
họ không có quá nhiều thời gian để có thể chờ đợi phản hồi từ phía cố vấn học tập hay
ban giám hiệu nhà trường. 26 lOMoARcPSD| 38372003
Hình 3.15 Thẻ trao đổi 24/7 KẾT LUẬN
Trên đây là những thông tin cơ bản về chính phủ điện tử và ứng dụng của nó trong
lĩnh vực giáo dục. Qua đó, chúng ta thấy được chính phủ điện tử đã và đang đóng một
vai trò quan trọng trong việc quản lý, tổ chức, cung cấp dịch vụ và tăng cường sự tương
tác, tiện lợi và nhanh chóng trong việc cung cấp thông tin, dịch vụ cho cộng đồng giáo
dục. Ngoài ra áp dụng chính phủ điện tử còn tăng cường tính minh bạch và đảm bảo chất
lượng trong quản lý giáo dục, giúp phụ huynh, học sinh và giáo viên có thể dễ dàng truy
cập thông tin, tìm kiếm, đánh giá và phản hồi.
Mặt khác, trong quá trình xây dựng cổng thông tin cho trường Đại học Thương
mại, nhóm nhận thấy còn tồn tại một số khó khăn và hạn chế như: cần đầu tư nhiều tiền
và công sức để phát triển và bảo trì hệ thống, sửa chữa lỗi tồn đọng và bổ sung những
tính năng còn thiếu như tính điểm GPA, sửa lại giao diện và tăng tốc độ kết nối, thêm
tương tác với người sử dụng,..Tổng kết lại, chính phủ điện tử là một giải pháp hiệu quả
trong việc quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục. Tuy nhiên để hoàn thiện được một
cổng thông tin và ứng dụng những tiện ích của nó, chúng ta cần phải khắc phục những
khó khăn kể trên để tạo ra một nền giáo dục hiện đại, tiện lợi, an toàn và công bằng. 27 lOMoARcPSD| 38372003 28 lOMoARcPSD| 38372003
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Chính phủ điện tử, trường Đại học Thương mại [2016]
2. Thực trạng và giải pháp xây dựng Chính phủ điện tử, Văn phòng chính phủ
https://vpcp.chinhphu.vn/thuc-trang-va-giai-phap-xay-dung-chinh-phu-dien- tu11520622.htm
3. Đẩy mạnh chuyển đổi số trong giáo dục, Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam
[2023]:https://dangcongsan.vn/giao-duc/day-manh-chuyen-doi-so-trong- nganhgiao-duc-630306
4. Chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo: Thực trạng và giải pháp:
http://hvcsnd.edu.vn/nghien-cuu-trao-doi/dai-hoc-40/chuyen-doi-so-trong-linhvuc-
giao-duc-va-dao-tao-thuc-trang-va-giai-phap-6886 5. Thách thức và khó khăn chuyển đổi số trong giáo dục:
https://koolsoftelearning.com/chuyen-doi-so-trong-giao-duc/
6. Ths. Mai Ngọc Tuấn , tầm quan trọng của chuyển đổi số với giáo dục trong giai
đoạn hiện nay: http://truongnoivu-csmn.edu.vn/khoa-khoa-hoc-co-ban-chinh-
trihoc/tam-quan-trong-cua-chuyen-doi-so-doi-voi-giao-duc-dao-tao-trong- giaidoan-hien-nay
7. Xây dựng Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số và nền kinh tế số ở Việt
Nam:http://egov.chinhphu.vn/xay-dung-chinh-phu-dien-tu-huong-toi-chinhphu-so-
va-nen-kinh-te-so-o-viet-nam-a-NewsDetails-37599-14-186 29