Bài thảo luận" Trình bày quan điểm về tác động của mạng xã hội trực tuyến đến mức độ dân chủ trong xã hội. Liên hệ tại Việt Nam"

Bài thảo luận" Trình bày quan điểm về tác động của mạng xã hội trực tuyến đến mức độ dân chủ trong xã hội. Liên hệ tại Việt Nam", môn thương mại điện tử, giúp sinh viên tham khảo và hoàn thành tốt 

lOMoARcPSD|38372003
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA HTTT KINH TẾ VÀ TMĐT
BÀI THẢO LUẬN
CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ
Tên đề tài: Trình bày quan điểm về tác động của mạng xã hội trực
tuyến đến mức độ dân chủ trong xã hội. Liên hệ tại Việt Nam
Nhóm thực hiện: 07
Giảng viên: Hoàng Hải Hà
Hà Nội - 2022
lOMoARcPSD|38372003
MỤC LỤC
A. LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
B. NỘI DUNG ......................................................................................................................... 2
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA MXH TRỰC TUYẾN VÀ
MỨC ĐỘ DÂN CHỦ ............................................................................................................. 2
1.1 Mạng xã hội trực tuyến ................................................................................................ 2
1.1.1 Khái niệm: ............................................................................................................... 2
1.1.2 Đặc điểm của mạng xã hội: ................................................................................... 2
1.2 Dân chủ .......................................................................................................................... 3
1.2.1 Khái niệm dân chủ ................................................................................................. 3
1.2.2 Biểu hiện của dân chủ trong các lĩnh vực ............................................................ 3
1.3 Dân chủ điện tử ............................................................................................................. 4
1.3.1 Khái niệm của dân chủ điện tử ............................................................................. 4
1.3.2 Cấu trúc của dân chủ điện tử ................................................................................ 5
PHẦN II: LIÊN HỆ TÁC ĐỘNG CỦA MẠNG XÃ HỘI TRỰC TUYẾN TỚI MỨC
ĐỘ DÂN CHỦ TẠI VIỆT NAM .......................................................................................... 6
2.1 Thực trạng của việc sử dụng mạng xã hội và dân chủ tại Việt Nam ....................... 6
2.1.1 Thực trạng của việc sử dụng mạng xã hội tại Việt Nam .................................... 6
2.1.2 Mức độ dân chủ tại Việt Nam hiện nay .............................................................. 10
2.2 Tác động của mạng xã hội trực tuyến tới mức độ dân chủ tại Việt Nam.............. 11
2.2.1 Tác động tích cực và nguyên nhân ..................................................................... 11
2.2.2 Tác động tiêu cực và nguyên nhân ..................................................................... 13
PHẦN III: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO MỨC ĐỘ DÂN CHỦ QUA MẠNG
................................................................................................................................................ 16
HỘI TRỰC TUYẾN TẠI VIỆT NAM ............................................................................... 16
C. KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 18
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 19
lOMoARcPSD|38372003
A. LỜI MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề nghiên cứu
Dân chủ là việc nhân dân có quyền lực, quyền lực thuộc về nhân dân, là hình thái nhà
nước đó nhiệm vụ của chính quyền phục vụ hội, phục vụ nhân dân (C.Mác, Lênin).
Theo Hồ Chủ Tịch, dân chủ là dân làm chủ, mọi quyền hành do dân quyết định, dân dám nói,
dám làm, tự do y tỏ ý kiến của mình góp phần tìm ra chân lý, lợi ích chung. Người nhấn
mạnh: “Chế độ ta chế độ dân chủ tưởng phải được tự do, địa vị cao nhất phải n
dân là chủ”.
Trong thời đại công nghệ - thuật phát triển mạnh mẽ như ngày nay, sự bùng nổ số
diễn ra mạnh hơn bao giờ hết tác động không nhỏ đến sự nghiệp phát triển của một quốc gia
cả về kinh tế - chính trị văn hoá - hội. Một trong sự thay đổi lớn nhất của thời đại y
sự ra đời của mạng hội. Đây được coi là cuộc cách mạng hoàn toàn về cách thức giao
tiếp, trao đổi, truyền tin. Trong đó, hình thức giao tiếp, trò chuyện thậm chí trao đổi thông tin
được thực hiện trên các phương tiện truyền thông điện tử, trên các trang (ứng dụng) mạng xã
hội. Sự ra đời của mạng hội trực tuyến trở thành một thuật ngữ quen thuộc cho phép người
dùng kết nối, chia sẻ, tiếp nhận thông tin một cách nhanh chóng,…Bên cạnh những tác động
tích cực, mạng hội cũng chứa ẩn những tiêu cực thể kể đến như: việc tự do ngôn luận
khiến nhiều người những lời lẽ dung tục không kiểm soát m mất đi sự phong phú, giàu
đẹp của tiếng mđẻ, cũng chính được tự do ngôn luận n các tổ chức phản động chống
chính quyền nhà ớc hoạt động ngày càng mạnh hơn, cung cấp những thông tin, tưởng
sai trái ảnh hưởng tới uy tín, sự tin tưởng của người dân vào chính quyền,…
Với những ảnh hưởng cả tích cực lẫn tiêu cực của mạng xã hội trực tuyến tới đời sống
xã hội thì câu hỏi đặt ra là: mức độ tác động tích cực và tiêu cực của mạng xã hội trực tuyến
như nào? Đặc biệt tác động như thế nào đến mức độ dân chủ trong hội ở Việt Nam?
Để trả lời cho câu hỏi này, nhóm 07 đã quyết định nghiên cứu đề tài: “Trình y quan điểm
về tác động của mạng hội trực tuyến đến mức độ dân chủ trong hội. Liên hệ tại Việt
Nam.”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Qua việc khái quát thực trạng của mạng xã hội trực tuyến hiện nay, mục tiêu chung là
chỉ ra thực trạng mạng hội trực tuyến mức độ dân chủ Việt Nam. Đánh giá được
lOMoARcPSD|38372003
2
những tác động của mạng hội trực tuyến đến mực độ n chủ Việt Nam, để đó đưa ra
những giải pháp nâng cao mức độ dân chủ qua mạng xã hội trực tuyến.
3. Đối tượng nghiên cứu
Các nhân tố của mạng xã hội trực tuyến ảnh hưởng đến mức độ dân chủ ở Việt Nam.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về địa điểm: Việt Nam
- Về đối tượng: Người dân Việt Nam
5. Kết cấu của bài thảo luận
Kết cầu của bài thảo luận gồm có 3 phần:
- Phần 1: sở thuyết về mối quan hệ giữa mạng hội trực tuyến mức
độdân.
- Phần 2: thực trạng tác động của mạng xã hội trực tuyến tới mức độ dân chủ tại
ViệtNam.
- Phần 3: Giải pháp nhằm nâng cao mức độ dân chủ qua mạng hội trực tuyến
tạiViệt Nam.
B. NỘI DUNG
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA MXH TRỰC TUYẾN
VÀ MỨC ĐỘ DÂN CHỦ
1.1 Mạng xã hội trực tuyến
1.1.1 Khái niệm:
Mạng hội (social network) hệ thống thông tin cung cấp cho cộng đồng người s
dụng mạng các dịch vụ lưu trữ, cung cấp, sử dụng, tìm kiếm, chia sẻ và trao đổi thông tin với
nhau, bao gồm dịch vtạo trang thông tin điện tử nhân, diễn đàn, trò chuyện trực tuyến,
chia sẻ âm thanh, hình ảnh và các hình thức dịch vụ tương tự khác.
1.1.2 Đặc điểm của mạng xã hội:
Mạng xã hội là một ứng dụng được sử dụng trên nền tảng Internet. Nội dung trên mạng
xã hội đều do người dùng tự tạo ra, tự chia sẻ.
lOMoARcPSD|38372003
Mỗi người dùng trên mạng hội đều phải tạo tài khoản, hồ riêng. Mạng hội sẽ
kết nối tài khoản người dùng đến các tài khoản cá nhân, tổ chức khác thông qua các tài khoản
ảo do người dùng tạo ra.
Một số mạng xã hội có lượng người dùng lớn hiện nay: Facebook, Youtube,
Instagram, Tiktok, ...
1.2 Dân chủ
1.2.1 Khái niệm dân chủ
Trong quan điểm của các nhà kinh điển, dân chủ quyền lực thuộc về nhân dân. C.Mác
Ph.Ăng- ghen cho rằng, dân chủ hình thái biểu hiện của quyền lực nhà ớc nhân
dân phải tổ chức và kiểm soát được. Lê-nin nhấn mạnh sự tham gia của quần chúng vào công
việc quản lý nhà nước.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đưa ra luận đề ngắn gọn, đọng lột tả được bản chất của n
chủ. Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, dân chủ có nghĩa dân chủ dân m chủ”. Người
khẳng định đồng thời được vị thế năng lực của nhân dân trong cách chủ thể, chủ
hội, chủ nhà nước.
1.2.2 Biểu hiện của dân chủ trong các lĩnh vực
o Dân chủ trong chính trị
Một quốc gia dân chủ đặt nhân dân vị trí cao nhất, nhân dân chủ. Do đó,
thực hiện dân chủ chính trị phải đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân. Quyền làm chủ
của dân được thể chế hóa qua Hiến pháp các đạo luật, thể chế bầu cử để nhân dân được
bầu cử người đại đại diện cho mình. Dân là chủ thì từ các quan từ trung ương đến địa
phương đều chịu sự giám sát, đánh giá, bãi miễn của dân theo luật định. o Dân chủ trong
kinh tế
Dân chủ được thể hiện rõ ràng nhất qua việc đảm bảo lợi ích về kinh tế cho người
dân, lợi ích phải được phân phối công bằng. Nhà nước cần có kế hoạch, chính sách lo
công ăn việc m cho người dân, khuyến khích người dân chủ động tự lo việc làm,
quan tâm xóa đói giảm nghèo, m giàu bằng sức lao động của mình, được pháp luật
cho phép. Dân chủ trong kinh tế gắn liền dân chủ trong chính trị, phải tăng cường quản
lý, kiểm tra, giám sát, để không xảy ra tình trạng quan liêu lãng phí, gây tổn hại lợi ích
người dân và lợi ích chung của xã hội.
lOMoARcPSD|38372003
4
o Dân chủ trong xã hội
Dân chủ còn được thể hiện trong quản lý xã hội, giải quyết các vấn đề xã hội, thực
thi chính sách hội an sinh hội cho người dân. Phải đảm bảo cho người dân an
sinh an ninh. Dân chủ trong lĩnh vực hội đòi hỏi trách nhiệm Chính phủ nặng nề,
thường xuyên quan tâm, giải quyết một cách thiết thực, cụ thể, nhân dân. o Dân chủ
trong văn hóa, tinh thần
Theo nghĩa rộng, văn hóa, tinh thần bao gồm cả giáo dục, khoa học, kỹ thuậtcông
nghệ. Muốn dân chủ trong văn hóa phải thực hiện giải phóng tư tưởng, giải phóng
ý thức hội, bảo đảm tự do tưởng. như vậy, con người ta mới nghĩ thật, nói
thật, tránh rơi vào tình trạng phân thân, sống giả dối.
1.3 Dân chủ điện tử
1.3.1 Khái niệm của dân chủ điện tử
Dân chủ điện tử hay dân chủ số thuật ngữ được sử dụng khi áp dụng công nghệ thông
tin để tăng cường sự tham gia của người dân vào quá trình dân chủ.
Khó thể đưa ra một định nghĩa ràng toàn diện về dân chủ điện tử. Thuật ngữ
này bao gồm hai thành phần: “điện tử” có nghĩa các thành phần trực tuyến và dân chủ” đề
cập đến một học thuyết về hệ thống quản trị.
Dân chủ điện tử một khái niệm tương đối mới vẫn n khá lỏng lẻo do mối quan
hệ bản của với công nghệ Internet- lĩnh vực luôn thay đổi phần thất thường.
Do đó, bất kể mô tả chính xác nào những cấu thành “điện tử” của dân chủ điện tử có nguy cơ
bị lỗi thời trong một khoảng thời gian ngắn. Hơn nữa, “dân chủ” là một khái niệm rộng, theo
đó một số lý thuyết có thể được kết hợp lại.
Dân chủ điện tử chính phủ điện tử không đồng nghĩa. Trên thực tế sẽ thích hợp hơn
nếu xét chính phủ điện tử như một phần của dân chủ điện tử.
Chính phủ điện tử chủ yếu liên quan tới hiệu quả cung cấp thông tin dịch vụ công
cho người dân. Theo truyền thông, tương tác chính phủ- công dân dựa trên trật tự phân cấp
và từ trên xuống dưới. Ngược lại, dân chủ điện tử xây dựng trên các sáng kiến các chính ph
điện tử, chẳng hạn như cung cấp dịch vụ trực tuyến và tiếp cận thông tin, kết hợp với sự tham
gia của công dân giáo dục công dân. liên quan đến phân phối, kiểm soát ra quyết
định quyền lực thông qua duy trì kết nối ngang, đa chiều giữa công dân, khu vực thứ ba
chính phủ…
lOMoARcPSD|38372003
1.3.2 Cấu trúc của dân chủ điện tử
Dân chủ điện tử thể chia thành hai phần: phần “chiến thuật” hay ngắn hạn phần
“chiếc lược” hay dài hạn. Các biện pháp ngắn hạn m thay đổi chút ít phần bên ngoài, b
nổi thayđưa ra những thay đổi phổ biến và bản hơn, tạo thành các khía cạnh chiến lược,
dài hạn của dân chủ điện tử.
Chính phủ điện tử phần lớn việc duy ttích chất từ trên xuống dưới sự tương tác giữa
chính phủ ng dân, mặc cải thiện chất lượng tương tác một cách đáng kể. Cải cách
chính phủ điện tử có thể biện minh bằng các lợi ích dễ dàng định lượng, chẳng hạn như giảm
chi phí thông qua cung cấp dịch vụ trực tuyến ứng dụng công nghệ thông tin. Ngược lại,
trong dân chủ điện tử sự tham gia của công dân giáo dục công dân đòi hỏi cam kết chính
trị liên tục tích cực. cũng đòi hỏi một nền văn hóa chính trị theo đuổi chính sách với
lợi ích mà có thể không biểu hiện trong ngắn hạn và khó định lượng.
lOMoARcPSD|38372003
6
PHẦN II: LIÊN HỆ TÁC ĐỘNG CỦA MẠNG XÃ HỘI TRỰC TUYẾN TỚI MỨC
ĐỘ DÂN CHỦ TẠI VIỆT NAM
2.1 Thực trạng của việc sử dụng mạng xã hội và dân chủ tại Việt Nam
2.1.1 Thực trạng của việc sử dụng mạng xã hội tại Việt Nam
o Các trang mạng xã hội trực tuyến thường được sử dụng
Sau hơn 20 năm xuất hiện (1997-2018), internet đã tạo nên nhiều thay đổi lớn trong đời
sống kinh tế, chính trị, hội. Mạng máy tính ngày càng được mở rộng, để từ đây, các hình
thức giải trí trên mạng trở nên phong phú hiện đại hơn bao gihết. Theo đánh giá của Hãng
nghiên cứu thị trường ComScore (Mỹ), Việt Nam hiện là một trong những quốc gia dân số
trực tuyến lớn nhất tại khu vực ASEAN. Số liệu của Tổng cục Thống cũng cho biết số
lượng người sử dụng internet mỗi năm trong nước đều tăng nhanh. Đây được đánh giá điều
kiện lý tưởng để cho các mạng xã hội xuất hiện và nhanh chóng phổ biến tại Việt Nam. Cùng
với sự phát triển của internet, mạng hội được xem như một trong những ứng dụng của
internet có ảnh hưởng lớn nhất, đặc biệt là đối với giới trẻ ở cả khu vực đô thị lẫn nông thôn
hiện nay.
Theo số liệu của ComScore – một trong những công ty dẫn đầu thế giới về đo lường
đánh giá hiệu quả các giải pháp marketing trực tuyến đã từng công bố báo cáo về thị trường
trực tuyến tại Việt Nam châu Á, trong n 30 triệu người sử dụng internet tại Việt Nam,
khoảng 87,5% đã đang sử dụng các mạng hội, đa số những người trẻ tuổi, nằm
trong độ tuổi 15-34 (khoảng 71%). Hiện nay, giới trẻ Việt Nam đang sử dụng các mạng
hội có độ phủ sóng toàn cầu như Facebook, Instagram, Youtube, Twitter, Myspace… và một
số mạng nội địa như Zingme, Go.vn, Yume.vn… với nhiều tiện ích đáp ứng được các nhu cầu
hết sức đa dạng: kết nối giao tiếp, tìm kiếm thông tin, học tập, giải trí, kinh doanh… của
thanh, thiếu niên. Trong số đó, Facebook là trang mạng hội trực tuyến số lượng người
tham gia nhiều nhất. Và hiện nay, theo số liệu thống kê mới nhất của Facebook, Việt Nam là
nước số ợng người sử dụng dịch vụ mạng hội y tăng nhanh nhất trên thế giới với
khoảng 35 triệu người dùng, đồng nghĩa với việc hơn 1/3 dân số của nước ta đang sở hữu một
tài khoản Facebook, trong đó đông đảo nhất có lẽ là bộ phận thanh, thiếu niên.
Mặc dù Facebook đang rất phổ biến trong giới trẻ song do nhu cầu và mc đích sử dụng
hết sức đa dạng của người dùng nên hầu hết mỗi người đều đang dùng ít nhất hai mạng hội
song song. Theo kết quả khảo sát, Youtube với tính năng hỗ trợ xem và chia sẻ video hiện
lOMoARcPSD|38372003
trang mạng có lượng người dùng lớn thứ hai ở Việt Nam sau Facebook (56,3%); đứng thứ ba
Instagram (24,5%) chuyên xem chia sẻ ảnh; Zingme (16,8%) hỗ trợ chơi game, nghe
nhạc trực tuyến; các mạng Viber, Zalo chiếm tỷ lệ 10% sau cùng các mạng xã hội chiếm
tỷ lệ thấp về người dùng như Twitter, Myspace, Gov.vn.
o Mức độ và thời lượng truy cập
Giới trẻ vào mạng hội khá thường xuyên. Trong những người được hỏi, 76,4%
truy cập mạng xã hội với mức độ hàng ngày, tỷ lệ truy cập một tuần vài ba lần là 21,2%. Số
ít còn lại truy cập mạng xã hội trực tuyến với mức độ ít hơn 1-3 lần/ tháng.
Với giới trẻ, không chỉ tần suất truy cập mạng hội khá thường xuyên thời gian
truy cập trung bình mỗi ngày thời lượng mỗi lần truy cập cũng khá nhiều. Trung bình trong
các ngày thường, giới trẻ dành khoảng 129 phút để truy cập vào mạng xã hội, thời gian này ở
ngày lễ là 148 phút; về thời lượng, mỗi lần truy cập khoảng 36 phút ngày thường và 40 phút
vào ngày lễ. Như vậy, nếu không tính những người để chế độ truy cập thường xuyên thì tính
trung bình giới trẻ truy cập mạng xã hội 3-4 lần/ngày, không có sự khác biệt nhiều giữa ngày
lễ và ngày thường.
Nếu tính thời gian, thì vào ngày thường, khoảng một nửa giới trẻ dành dưới 1h để truy
cập mạng hội. Tlệ dành thời gian 2h để truy cập mạng hội trong ngày thường 22,4%,
số ợng dành thời gian 4h sử dụng mạng hội 12,4%. Vào ngày lễ, thời gian dành để
truy cập vào mạng hội cũng lớn hơn đáng kể. Số người dành thời gian hơn 4 h 19,3%,
cao hơn hẳn so với ngày thường.
Bảng 1: Trung bình tổng thời gian truy cập trong 1 ngày vào ngày lễ ngày thường trong
12 tháng năm 2014 (đơn vị: %).
o Địa điểm và phương tiện sử dụng mạng xã hội
Nơi sử dụng mạng hội thường xuyên nhất nhà, chiếm phần lớn số người trả lời
(85,8%). Ngày nay, khi điều kiện kinh tế của người dân ngày càng nâng cao hơn và giá thành
lOMoARcPSD|38372003
8
để sở hữu các trang thiết bị như máy tính, điện thoại có xu hướng ngày càng thấp, thì việc có
được một phương tiện truyền thông mới tích hợp internet không phải là vấn đề khó khăn. Do
đó, việc sử dụng internet nói chung mạng hội nói riêng chuyển từ không gian đại lý/
cửa hàng internet sang không gian tại nhà riêng dường như là một tất yếu. Chỉ có 10,2% giới
trẻ truy cập mạng xã hội tại đại lý/cửa hàng internet (thấp nhất trong các khu vực không gian
được giới trẻ sử dụng). Với sự phát triển của công nghệ thông tin các phương tiện truyền
thông mới, kết hợp với ứng dụng internet, chỉ cần một phương tiện như điện thoại thông
minh, hay các phương tiện xách tay nhỏ khác như Ipad, laptop… cộng với kết nối internet,
người ta đều thể truy cập được mạng hội trực tuyến mọi nơi mọi lúc. thực tế đã
chứng minh, có 43,2% đã từng truy cập mạng xã hội ở bất cứ nơi đâu. Số lượng truy cập vào
mạng hội trường học tại quan ng chiếm tlệ đáng kể, lần lượt 19,0%
33,2%.
o Mục đích sử dụng mạng xã hội trực tuyến
Mục đích của việc trup cập các trang mạng hội rất đa dạng, đa chiều, từ việc vào
mạng hội để gặp gỡ, trao đổi thông tin với bạn đến chia sẻ thông tin với người thân,
bình luận các vấn đề về hội, thậm chí để quản lý, theo dõi thành viên trong mạng lưới.
Người ta vào mạng hội với những mục đích khác nhau nhưng chủ yếu vẫn cập nhật
thông tin về đời sống của bạn bè (70,6%) và chia sẻ thông tin của bản thân với mọi người
(36,2%) …
lOMoARcPSD|38372003
Bảng 2: Mục đích truy cập mạng xã hội (đơn vị: %)
Một mục đích quan trọng khác m kiếm thông tin hội được truyền tải thông qua
mạng hội (với 34,4%). Điều y phản ánh “chức năng” mở rộng của các trang mạng
hội. Thông thường, trên internet, thông tin kinh tế - xã hội được cộng đồng thu nhận chủ yếu
các trang o mạng điện tử đặc thù, chẳng hạn như: vnexpress. net, 24h.com,
doisongphapluat.com, dantri.com.vn, vneconomy.vn… Từ khi ra đời, nhờ sự ưu trội về liên
kết, mạng lưới, sự cập nhật thông tin, mạng xã hội như một kênh thông tin mà giới trẻ
xu thế sử dụng để đưa lên hoặc tiếp nhận các thông tin về hội. Không khó bắt gặp những
vấn đề được trích dẫn lại từ các trang mạng tin tức ở các trang mạng xã hội.
o Mạng lưới liên kết trên mạng xã hội
Trong các nh thức kết nối mạng lưới bạn trên mạng hội, bên cạnh liên kết giữa
cá nhân với cá nhân, một trong những hình thức giới trẻ nói riêng và cộng đồng mạng xã hội
nói chung thường sử dụng đó tham gia vào các nhóm hội. ít nhất 73,5% giớitrẻ đang
tham gia ít nhất một nhóm hội. Phần lớn giới trtham gia từ 1 đến 5 nhóm hội (chiếm 52,3%).
lOMoARcPSD|38372003
10
Thành phần của các hội/ nhóm rất đa dạng với những tính chất, quy mô, mục đích khác
nhau. Thông tin từ khảo sát cho thấy, phân bổ nhóm/ hội mà giới trẻ tham gia như sau: nhóm
các bạn trẻ tham gia nhiều nhất nhóm bạn bè cùng lớp/ cùng trường (88,3%), nhóm này
tồn tại hầu hết các trang mạng hội của mọi người, nhóm trường lớp có thể những người
bạn học hiện tại, bạn học cũ, bạn cùng trường; tiếp đến các nhóm bạn cùng sở thích
(57,7%); nhóm bạn bè đồng hương 35,6%; nhóm buôn bán, kinh doanh (29,0%); nhóm tình
nguyện (18,3%); nhóm chính quyền (8,5%); nhóm/ tổ chức dân sự thấp nhất với 4,9%.
2.1.2 Mức độ dân chủ tại Việt Nam hiện nay
Kể từ khi công cuộc đổi mới toàn diện bắt đầu cho đến nay, Việt Nam đã đạt được những
thành tựu hết sức to lớn trên mọi phương diện. Trong đó, quá trình dân chủ hoá, tôn trọng
bảo đảm quyền dân chngày càng được mở rộng phát triển không ngừng, nhất trong
vòng hơn 10 năm trlại đây. Dân chủ đại diện đã được thực hiện bảo đảm ngày càng
hiệu quả. Ví dụ từ các kỳ họp Quốc hội, việc giải quyết công việc theo đúng hẹn, và đặc biệt
là niêm yết công khai về các khoản thu chi, lệ phí, ngân sách... đều được thực hiện trong một
quy trình thống nhất một đầu mối đó “một cửa”, tức cầu nối giữa người dân chính
quyền/các cấp chính quyền, mỗi khi người dân muốn phản ánh về vấn đề thì chỉ cần gặp,
trình bày với bộ phận tiếp dân, cũng như nhận kết quả trả lời chỉ cần thông qua một bộ phận
duy nhất, “cầu nối” duy nhất. Điều y cho thấy thực hiện quy chế dân chủ sở đã đạt
được những thành tựu đáng kể. Chẳng hạn, hình cơ chế “một cửa” trong quản lý nhà ớc
tại một số địa phương trong cả ớc đã đem lại những kết quả đáng khích lệ. hình y
cho phép mọi công n đều hội thực hiện quyền dân chủ của mình. Mô hình quản
hành chính của cấp chính quyền địa phương được y dựng thí điểm y được dựa trên nguyên
tắc căn bản nền tảng đó chính “dân biết, dân bàn, dân m, dân kiểm tra”: toàn bộ bộ
máy chính quyền địa phương đó đã hoạt động hiệu quả, đáp ứng giải quyết tương đối
thoả đáng nguyện vọng và những vấn đề của người dân. Chẳng hạn, giải quyết những vấn đề
từ nhỏ đến lớn, từ đơn giản đến phức tạp, công việc riêng của từng người dân hayng việc
chung của cộng đồng, khiếu nại, tố cáo của công dân, hồ sơ đất đai, giải quyết ng văn đi,
đến đúng thời gian,
Quyền dân chủ của nhân dân thể hiện không chỉ thông qua việc thực hiện tốt quyền bầu
cử, ứng cử mà còn là sự tôn trọng và thực hiện tốt quyền i miễn của nhân dân. Nhất trong
tình hình hiện nay, tham nhũng, thoái hoá biến chất của một bộ phận không nhỏ cán bộ, công
lOMoARcPSD|38372003
chức trong hệ thống chính trị, hệ thống hành chính nhà nước đang được xem “quốc nạn”.
Quyền bãi miễn một quyền của cử tri, của công dân nhằm kiểm tra giám sát việc thực
thi quyền lực nhà nước, “thực hiện sự phục tùng thực sự của những người được bầu đối với
nhân dân”, nguyên tắc nhằm thực hiện triệt để chế độ dân chủ, bảo đảm quyền lực nhà nước
thực sự thuộc về nhân dân. Chính vì vậy, trong những năm qua, việc triển khai mạnh mẽ Quy
chế dân chcơ sở theo phương châm “dân biết, dân n, dân làm, dân kiểm tra” kết hợp với
việc y dựng chỉnh đốn Đảng đã tạo ra những điều kiện thuận lợi để nhân dân tham gia
vào quá trình giám sát thực thi quyền lực nnước của toàn bộ hệ thống chính trị, hệ thống
hành chính nhà nước. Nhờ có cơ chế dân chủ như vậy mà nhân dân đã tích cực tham gia vào
cuộc chiến chống tệ tham nhũng, quan liêu thoái hoá, biến chất trong đội ngũ cán bộ của
Đảng và Nhà nước ở tất cả các cấp.
Tuy nhiên, trình độ nhận thức về n chủ cũng như việc tôn trọng và thực thi quyền dân
chủ của một bộ phận cán bộ lãnh đạo chủ chốt còn nhiều hạn chế chưa đầy đủ. Đồng
thời, văn hoá pháp luật, văn hoá chính trị và văn hoá nói chung của người cầm quyền và toàn
hội còn hạn chế, chưa “cắm rễ” “ăn sâu” vào trong suy nghĩ, hành động của họ. Điều
này làm cản trở không nhỏ cho việc tôn trọng và bảo đảm hiệu quả dân chủ và quyền dân chủ
của nhân dân.
2.2 Tác động của mạng xã hội trực tuyến tới mức độ dân chủ tại Việt Nam
2.2.1 Tác động tích cực và nguyên nhân
2.2.1.1 Tác động tích cực
Cho đến thời điểm hiện tại, bất kai chỉ cần trong tay một chiếc điện thoại thông
minh, máy tính bảng hay máy tính nhân kết nối internet đều có thể tham gia vào mạng
hội một cách dễ ng. Với nguồn cung cấp thông tin phong phú, cách sử dụng dễ dàng,
mạng hội đem lại rất nhiều lợi ích những tác động tích cực tới mức độ dân chủ
nước ta hiện nay.
Mạng hội góp phần quan trọng trong việc củng cố niềm tin của quần chúng nhân n
vào sự nh đạo của Đảng, Nhà nước và sự điều hành của Chính phủ. Trong những năm qua,
tình trạng quan liêu, tham nhũng ở một số đơn vị, địa phương đã m nh hưởng nghiêm trọng
tới uy tín của chính quyền, suy giảm lòng tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà ớc, do đó
việc y dựng chính quyền gần dân, thấu hiểu nguyện vọng của dân chủ trương lớn của
Đảng nhà nước. Với sự phát triển nhanh của khoa học công nghệ hiện nay, vai trò của
lOMoARcPSD| 38372003
12
mạng xã hội đã và đang được Chính phủ sử dụng một cách hiệu quả để thu hẹp khoảng cách
với quần chúng nhân dân. Điển hình đóChính phủ đã tạo lập 2 tài khoản Facebook có tên
“Thông tin Chính phủ” “Diễn đàn Cạnh tranh quốc gia” với mục đích mong muốn người
dân có thể tiếp cận kịp thời các văn bản, quy phạm pháp luật mới ban hành, những thông tin
thời sự, chính trị - xã hội, các hoạt động của Đảng và Nhà nước. Việc này không chỉ đáp ứng
nhu cầu cung cấp thông tin của người dân còn khuyến khích người dân đồng nh cùng
Chính phủ góp phần định hướng dư luận trên mạng xã hội.
Mạng xã hội góp phần tích cực giúp người dân có thể tham gia vào tiến trình chính trị,
quyền phát biểu ý kiến của mình gây nh hưởng đến qtrình đưa ra các quyết định.
Trong việc tham gia chính trị, trước đâyrất nhiều rào cản như khoảng cách địa lý, trình độ
văn hóa, ... khiến cho việc người dân tham gia các sự kiện mang tính chất chính trị trở nên
khó khăn. Thế nhưng cùng với sự tiến bộ của công nghệ thông tin, mạng xã hội đã mở ra rất
nhiều kênh tham gia thường không được công bố với cộng đồng dân cư, từ đó có thể gia
tăng khả năng tham gia của nhiều người khác nhau từ các dân tộc, tôn giáo khác nhau, tất c
đều có thể tham gia một cách công bằng.
Mạng hội góp phần tích cực vào sự phát triển văn hóa của cộng đồng dân cư. Văn
hóa mạng xã hội cũng là một bộ phận của văn hóa cộng đồng và có ảnh hưởng ngày càng lớn
tới văn hóa cộng đồng. Nhờ mạng xã hội việc kết nối, tương tác từ xa cũng trở nên dễ dàng,
thuận tiện hơn, cùng với đó sự tham gia của người dân vào các công việc chung của cộng
đồng cũng được thúc đẩy. Trước khi có sự xuất hiện của mạng xã hội, dường như những hoạt
động cộng đồng rất ít quy cũng không được lớn, hoạt động truyền thông, kết nối,
tương tác n hạn chế. Kể từ khi phát triển mạng hội, việc dân biết, dân bàn, dân m, dân
kiểm tra” được thực hiện sinh động và hiệu quả hơn. Các công tác xã hội hay hoạt động thiện
nguyện như xóa đói giảm nghèo, cứu trợ thiên tai, ... có nhiều khởi sắc. Điển hình như trong
đợt dịch bệnh COVID - 19 vừa qua, ứng dụng mạng xã hội Zalo đã cung cấp tính năng Zalo
Connect giúp người dân dễ dàng tìm kiếm sự giúp đỡ khẩn cấp từ cộng đồng về lương thực,
thuốc men, nhu yếu phẩm hoặc kết nối nhanh với các bác sĩ, chuyên gia y khoa để được
vấn y tế từ xa. Thêm vào đó, thông qua tính năng này, các nhân, tổ chức thiện nguyện sẽ
nhanh chóng phát hiện những trường hợp đang gặp khó khăn gần khu vực sinh sống của mình.
Điều này giúp cộng đồng có thể tương trợ lẫn nhau một cách kịp thời trong dịch bệnh mà vẫn
đảm bảo tuân thủ nghiêm ngặt các chỉ thị giãn cách.
lOMoARcPSD|38372003
Mạng hội cung cấp môi trường giúp người dùng thể thực hiện hoạt động kinh
doanh, quảng cáo, kiếm tiền từ việc tham gia mạng hội, từ đó có thu nhập tự chủ về
kinh tế, tự tạo ra công ăn việc làm cho bản thân. Việc tạo ra nguồn thu nhập cho bản thân trở
nên dễ dàng hơn nhờ có mạng hội, người dùng thể kinh doanh, mua bán trên nền tảng
này, từ đó mặt hàng được kinh doanh thtiếp cận được đến nhiều khách hàng hơn, trên
phạm vi rộng hơn so với hình thức truyền thống. Ngoài việc kinh doanh thì người dùng có thể
làm các công việc như chạy quảng cáo, truyền thông, ... trên mạng hội để được nguồn
thu nhập cho riêng mình. Điều đó cũng thể hiện tính dân chủ có được từ mạng xã hội.
2.2.1.2 Nguyên nhân tác động tích cực
Nhiều người sử dụng mạng xã hội đúng với mục đích, tham gia sdụng mạng có trách
nhiệm, tôn trọng nhau, thái độ ứng xử văn hóa, đúng chuẩn mực đạo đức gia đình
hội, thuần phong mỹ tục, truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
Nhiều cơ quan, đơn vị tổ chức hệ thống triển khai nghiên cứu, ứng dụng phần mềm nắm
bắt tình hình nhân dân, thực hành dân chủ, xử lý mâu thuẫn xã hội. Nhiều tỉnh thành phố xây
dựng cổng thông tin điện tử, hệ thống tiếp nhận phản ánh, kiến nghị tổ chức, doanh nghiệp,
người dân
Việc nâng cao ý thức về dân chủ trên mạng hội được tuyên truyền rộng rãi, ảnh
hưởng tích cực đến thái độ người sử dụng.
Về cán bộ, công chức, viên chức từ Trung ương đến địa phương trang bị máy tính
cấu hình cao, có hòm thư điện tử, việc gửi, nhận văn điện tử, trao đổi công việc qua thư điện
tử, cổng thông tin điện tử, mạng xã hội gần như trở thành thói quen công việc sinh hoạt hàng
ngày.
2.2.2 Tác động tiêu cực và nguyên nhân
2.2.2.1 Tác động tiêu cực của mạng xã hội trực tuyến đối với mức độ dân chủ
Đặc điểm nổi trội của các trang mạng hội thông tin nhanh, nhiều, nhưng bị trộn lẫn
giữa những thông tin tốt với thông tin xấu, thiếu tính định hướng thông tin, tưởng, không
ai phải chịu trách nhiệm, không ai kiểm chứng.
lOMoARcPSD|38372003
14
Nhiều thông tin trên mạng xã hội m chứa nội dung xấu độc, dụ dỗ, lôi kéo người tham
gia như: lối sống trụy lạc, kích động bạo lực, khiêu khích chiến tranh, chia rẽ đoàn kết dân
tộc, tôn giáo…
VD: Tham gia hội Đức Thánh Chúa Trời, đập bỏ bàn thờ tổ tiên
Mạng xã hội là tác nhân làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, tâm sinh lý và việc
hình thành, phát triển nhân cách, lối sống tốt đẹp của con người, nhất giới trẻ: với đặc tính
hấp dẫn, lôi cuốn của các trang mạng xã hội rất dễ làm cho người tham gia bị sa đà vào “biển
thông tin” hỗn loạn đó lúc nào mà không hay biết, làm cho họ sao nhãng việc học hành, giảm
năng suất lao động, tinh thần uể oải, sa sút, đắm chìm o thế giới ảo trong đời sống thực.
Hoạt động tung tin đồn, giật gân câu “like” trên mạng hội ngày càng gia tăng, y hoang
mang trong dư luận, hình thành tâm lý đám đông, áp lực dư luận, có thể tạo ra các giá trị lệch
lạc hay khuynh hướng phức tạp trong văn hóa ứng xử.
VD: Nhiều học sinh, sinh viên sẵn sàng bỏ hàng giờ để lướt facebook, tiktok nhưng lại
không thể ngồi bàn học quá 1 tiếng
Mạng hội đã đang trở thành công cụ hàng đầu để các thế lực thù địch lợi dụng
tiến hành phá hoại tưởng. Trong những năm qua, một bộ phận người dùng đã sử dụng
Mạng xã hội vào các hoạt động tuyên truyền phá hoại tưởng của Đảng, tuyên truyền xuyên
tạc chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, lợi dụng chiêu bài phản biện hội, đấu tranh
chống tiêu cực, tham nhũng, bảo vệ môi trường… để đăng tải những bài viết có thông tin sai
lệch, không được kiểm chứng, suy diễn xuyên tạc, từ đó kết luận các chủ trương, chính sách
đó là sai lầm và đòi xóa bỏ.
VD: Hiện nay, nhiều trang mạng xã hội của bọn phản động trong- ngoài như “Dânm
báo”, “Quan làm báo” … thường xuyên đăng tải những bài viết với lời lẽ chống Đảng, chống
chế độ một cách điên cuồng, mù quáng.
Mạng hội làm tăng nguy lộ mất nhà nước: Trong số 35 triệu người dân Việt
Nam sử dụng mạng hội, không ít người cán bộ, đảng viên, làm việc trong các
quan, đơn vị có liên quan đến bí mật nhà nước. Nhiều người có thói quen thích chia sẻ thông
tin về cuộc sống, công việc, hoạt động của cơ quan, đơn vị lên mạng hội hoặc sử dụng
mạng xã hội làm công cụ liên lạc, trao đổi công việc,m gia tăng nguy cơ lộ lọt bí mật n
nước.
lOMoARcPSD|38372003
Nhiều đối tượng lợi dụng mạng hội để gây ra các hành vi lừa đảo, chiếm đoạt tài
sản, ...: Với đặc tính ảo, mạng hội ng được các đối tượng phạm tội lợi dụng để hoạt động
với các thủ đoạn như tạo tài khoản ảo để kết bạn, làm quen, lừa đảo chiếm đoạt tiền, tài sản;
tiến hành đánh cắp mật khẩu, chiếm giữ quyền kiểm soát tài khoản trái phép để thu thập các
thông tin nhân, nhất những thông tin mật về tài chính, từ đó tìm cách đánh cắp, trục
lợi. Một số đối tượng còn sử dụng mạng xã hội làm công cụ liên lạc trong quá trình mua bán,
vận chuyển các loại hàng cấm, ma túy, vũ khí, vật liệu nổ và các hoạt động phạm tội khác.
2.2.2.2 Nguyên nhân tác động tiêu cực
Mạng xã hội nơi chứa đựng tất cả thông tin thu thập từ đầy đủ nguồn tài liệu đáng tin
và không đáng tin lại đăng tải đa phần không qua kiểm chứng. Do vậy, các thông tin xấu độc,
phát ngôn không chuẩn mực lại bị lan truyền không kiểm soát.
Vấn đề dân chủ ở nước ta còn chưa được giải quyết tốt cả về lý luận lẫn thực tiễn, nhiều
vấn đề đặt ra chưa được giải quyết rõ ràng. Điều đó y khó khăn cho việc thực hành dân chủ.
Cụ thể như việc chúng ta chưa làm sáng tỏ chế Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân
dân làm chủ. Mặc dù Đảng đề ra cơ chế Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ
nhưng chưa phân rõ chức năng lãnh đạo với chức năng quản lý nên vẫn có sự chồng chéo lên
nhau; nhân dân làm chủ như thế nào vẫn chưa rõ và chưa có cơ chế rõ ràng.
Đảng, Nhà nước chưa đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, chưa nâng cao nhận
thức cho người dân doanh nghiệp cung cấp dịch vụ internet nói chung, mạng hội nói
riêng, cũng như chưa tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức ý thức chấp hành c
quy định của pháp luật khi sử dụng mạng xã hội.
Việc phối hợp trong công tác quản lý nhà nước đối với mạng xã hội còn kém hiệu quả.
Công tác hoàn thiện, thể chế hóa các văn bản quy phạm pháp luật liên quan chưa chặt chẽ.
Việc tập trung triển khai thực hiện Luật an toàn thông tin mạng Luật an ninh mạng chưa
hoàn thiện. y dựng các giải pháp kỹ thuật chưa được chủ động, kịp thời, việc nâng cao hiệu
quả, hiệu lực quản nhà nước trên cơ sở các dự báo khoa học về sự phát triển của mạng
hội phương châm khuyến khích mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của mạng hội n
chưa được chú tâm
lOMoARcPSD|38372003
16
Công c đấu tranh với các đối tượng lợi dụng mạng hội xâm phạm an ninh trật tự;
triển khai đồng bộ các biện pháp công tác nghiệp vụ chưa kịp thời. Vấn đề đấu tranh với các
loại tội phạm mạng, tội phạm sử dụng công nghệ cao, lợi dụng mạng xã hội để hoạt động còn
chưa được đẩy mạnh.
PHẦN III: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO MỨC ĐỘ DÂN CHỦ QUA MẠNG
HỘI TRỰC TUYẾN TẠI VIỆT NAM
Thứ nhất, cần tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, trình độ
hiểu biết của cán bộ, đảng viên nhân dân về dân chủ thông qua các kênh thông tin, tin chức
chính thống trên mxh
Muốn thực hiện quyền làm chủ thì trước tiên nhân dân phải hiểu biết đúng đắn, đầy đủ
về các quyền tự do dân chủ sở của mình. Đó quyền được biết những công việc
chính quyền trách nhiệm phải công khai, quyền được bàn quyết định trực tiếp, biểu
quyết để cấp có thẩm quyền quyết định đối với những vấn đề liên quan đến lợi ích của nhân
dân, quyền giám sát các công việc của chính quyền... Pháp luật về dân chủ ở cơ sở cũng quy
định các hình thức thực hiện các quyền dân chủ của nhân dân. Nâng cao nhận thức của nhân
dân về tầm quan trọng của việc thực thi, phát huy dân chủ ở cơ sở, để từ hiểu rõ ý nghĩa, vai
trò, người dân sẽ chủ động và tích cực thực thi, sử dụng các quyền dân chủ và đấu tranh bảo
vệ quyền dân chủ; học dân chủ, nâng cao trình độ hiểu biết về n chủ, đồng thời phấn đấu,
rèn luyện phương pháp thực hành dân chủ có bản lĩnh thực hành dân chủ. Có như vậy nhân
dân mới thực hiện quyền làm chủ thực sự, tránh tình trạng dân chủ chung chung, dân chủ hình
thức, đó chính là từ “pháp luật trên giấy tờ” trở thành “pháp luật trong hành động”.
Chỉ khi nào người dân biết sử dụng phát huy các quyền dân chủ tcác lợi ích của
Nhà nước, cộng đồng, các quyền và lợi ích của mỗi người dân mới được bảo đảm. Đây cũng
là tiêu chí quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả của thực hiện dân chủ ở cơ sở.
Và như ta thấy, mạng xã hội góp phần tích cực vào sự phát triển nhận thức, tư duy kỹ
năng sống của con người. Mạng hội đang ngày càng trở thành i cung cấp tin tức, kiến
thức về tất cả các lĩnh vực của đời sống hội. Chỉ với một vài thao tác đơn giản, người dùng
sẽ luôn nhận được những thông tin cập nhật kịp thời về lĩnh vực, vấn đề mình quan tâm
theo dõi. Qua đó giúp họ có thể nắm bắt được các xu thế của đời sống phục vụ cho công việc
cuộc sống của mình. Do vậy việc tuyên truyền, giáo dục, nhằm nâng cao nhận thức của
lOMoARcPSD| 38372003
người dân về vấn đề dân chủ qua mxh là một việc rất quan trọng, thiết thực mà Đảng và nhà
nước cần thực hiện.
Thứ hai, đẩy mạnh Dân chủ số. Dân chủ số là thuật ngữ được sử dụng khi áp dụng ICT
để tăng cường sự tham gia của người dân vào quá trình dân chủ. Đây là quá trình thực hiện vi
tính hóa các bài diễn thuyết chính trị, các quá trình hoạch định chính sách chính trị với
quan điểm cuối cùng tăng cường, nâng cao củng cố thêm sự tham gia của người dân
trong quá trình hoạch định chính sách và đưa ra các quyết định của chính phủ thông qua một
loạt các hoạt động như- các chiến dịch vân động bầu cử, bỏ phiếu, tham vấn và tham gia vào
quá trình lập chính sách trao đổi truyền thông giữa các đại biểu được bầu người dân.
Trong khi nhiều hội được mở ra để người dân thể chủ động tham gia nhiều hơn nữa vào
quá trình hoạch định chính sách đưa ra các quyết định của chính phủ, trước kia phần lớn
các quyết định của chính phủ vẫn không được công bố rộng i với công chúng. Việc tích hợp
ICT trong các thủ tục/ quy trình của chính phủ hỗ trợ hơn nữa sự cởi mở, tính minh bạch
độ tin cậy của chính phủ. vậy càng có nhiều thông tin cung cấp cho người dân ngày càng
có thể tham gia nhiều hơn vào quá trình hoạch định chính sách tổng thể. Đây được xem như
sự tin cậy cần thiết đối với các quan chức chính phủ.
Thứ ba, y dựng một chính quyền gần dân, thấu hiểu m nguyện vọng của nhân
dân của thông qua mạng xã hội
Mạng hội ngày càng góp phần quan trọng trong việc củng cố niềm tin của quần chúng
nhân dân đối với sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước và điều hành của Chính phủ.
Trong những m qua, tình trạng quan liêu, cửa quyền, tham nhũng, hách dịch tại một
số cơ quan, đơn vị, địa phương đã làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín của chính quyền,
làm suy giảm niềm tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước. vậy, việc y dựng một
chính quyền gần dân, thấu hiểu tâm nguyện vọng của nhân dân một trong những chủ
trương lớn của Đảng, Nhà nước ta. Ngày nay, cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ,
vai trò của mạng xã hội đã và đang được các cơ quan, tổ chức nhà nước sử dụng một cách có
hiệu quả, giúp thu hẹp khoảng cách với người dân. dụ như tháng 10/2015, Chính phủ đã
lập 02 tài khoản Facebook là “Thông tin Chính phủ” và “Diễn đàn Cạnh tranh quốc gia” với
kỳ vọng giúp người dân tiếp cận kịp thời các văn bản, quy phạm pháp luật mới ban hành,
thông tin thời sự chính trị, kinh tế - hội, hoạt động của lãnh đạo Đảng, Nhà nước. Việc y
lOMoARcPSD|38372003
18
không chỉ đáp ứng nhu cầu thông tin của người dân, khuyến khích người dân đồng hành cùng
chính phủ, góp phần thiết thực định hướng dư luận trên mạng xã hội.
Thứ , đẩy mạnh vai trò của Đảng, nhà nước, cán bộ trong việc tham gia quản các
trang mxh.
Vậy “quản lý theo hướng dân chủ hóa” đây là phải quản các trang mxh như thế nào?
Không thể khác là phải công khai minh bạch mọi hoạt động, mọi báo cáo, mọi công văn của
chính phủ. Người dân được quyền tham gia xây dựng kế hoạch, tham gia đánh giá kết quả
của quá trình đào tạo, tham gia để làm chủ mọi hoạt động của nhà nước. Thực tế từ khi mạng
hội phát triển, việc “dân biết, dân bàn, n m, dân kiểm tra” được thực hiện sinh động
hơn. Công tác xã hội như cứu trợ thiên tai, xóa đói giảm nghèo, giúp đỡ người gặp hoàn cảnh
khó khăn, tai nạn nhiều khởi sắc. Nội lực của cộng đồng được phát huy hiệu quả hơn
trong công cuộc phát triển kinh tế- xã hội. Các hình thức kinh doanh online trên mạng xã hội
của cá nhân và doanh nghiệp ngày càng phát triển, mang tính chuyên nghiệp
C. KẾT LUẬN
Mạng hội là một tác nhân nh hưởng đến mức độ dân chủ Việt Nam. Song, đây
không phải là nguyên nhân chính tạo lên những tác động đó, mạng xã hội chỉ là cơ sở, là địa
điểm thuận lợi để tạo nên những tác động đó. Nguyên nhân chính dẫn đến những ảnh hưởng
đó hành vi của con người, thái độ sử dụng mạng hội trực tuyến của con người. Con
người tự m nên những ảnh hưởng và cũng tự mình nhận lấy những ảnh hưởng đó thông qua
phương tiện mạng xã hội. Việt Nam, trong thời gian qua, mạng hội trực tuyến giúp
gắn kết kết nối giữa con người với con người, giữa người dân với chính phủ, giúp thuận tiện
trong việc truyền thông tin của chính phủ đến với người dân, hỗ trợ, phục vụ người dân, cũng
như giúp gắn kết giữa các ban hành trong quan của chính phủ. Làm tăng tương tác, gần
gũi của chính phủ đến người dân. Đặc biệt trong khoảng thời gian dịch bệnh diễn ra, chính
phủ đã tận dụng mạng hội như phương tiện truyền tin chính bên cạnh truyền hình để
cung cấp những thông tin nhanh nhất, mới nhất chính xác nhất đến với người dân. thành
tựu chính phủ nhận được là sự hài lòng, tin ởng của người dân vào bộ máy quan quản
nhà nước. Theo khảo sát của Công ty phân tích dữ liệu nghiên cứu thị trường uy n
YouGov, chỉ ra rằng có đến 97% người Việt Nam tin tưởng Chính phủ Việt Nam đang xử lý
rất tốt dịch COVID-19, 90% tin tưởng vào các thông tin truyền thông của chính phủ, … Điều
lOMoARcPSD|38372003
này cho thấy được sự thuận lợi của mạng hội đến quá trình truyền tin của chính phủ với
người dân theo đúng chủ trương của Bác, của đảng “phục vụ dân, làm dân tin, làm dân hanh
phúc”. Bênh cạnh đó thì cũng có những hạn chế mà ta có thể thấy được là một số thông tin bị
chỉnh sửa, cắt ghép của một số đối tượng xấu chống lại chính phủ làm người dân chịu thiệt
thòi, bị rẽ hướng tư tưởng.
Tóm lại, qua thời gian nghiên cứu, tham khảo tài liệu về những c động của mạng
hội trực tuyến đến mức độ dân chủ Việt Nam cho thấy: Với những kết quả người dân
nhận được, chính phủ nhận được, xu hướng phát triển của chính phủ trong tương lai phát
triển thông tin truyền thông số, truyền thông điện tử, tăng các kênh chính thống trên các trang
mạng hội cũng như nâng cao pháp quyền, pháp trên mạng hội, đảm bảo một môi
trường xã hội văn minh, thông tin văn minh, chính xác.
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguồn: Giáo trình Chính phủ điện tử- Trường Đại học Thương Mại
2. https://conganquangbinh.gov.vn/mang-xa-hoi-mat-tich-cuc-va-tieu-cuc-nhung-
van-de-dat-ra-cho-cong-tac-bao-dam-an-ninh-trat-tu/
3. https://hatinh.dcs.vn/thong-tin-tu-tuong-so-45-thang-112016/news/anh-huong-
cua-internet-va-cac-trang-mang-xa-hoi-den-loi-song-cua-thanh-nien-hien.html
4. https://vhnt.org.vn/thuc-trang-su-dung-mang-xa-hoi-cua-thanh-thieu-nien-o-
viet-nam-hien-nay/
5. https://vjst.vn/Images/Tapchi/2015/12B/Bai7_page_41-48.pdf
| 1/21

Preview text:

lOMoARcPSD| 38372003
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA HTTT KINH TẾ VÀ TMĐT BÀI THẢO LUẬN
CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ
Tên đề tài: Trình bày quan điểm về tác động của mạng xã hội trực
tuyến đến mức độ dân chủ trong xã hội. Liên hệ tại Việt Nam
Nhóm thực hiện: 07
Mã lớp học phần: 2291eCOM1311
Giảng viên: Hoàng Hải Hà
Hà Nội - 2022 lOMoARcPSD| 38372003 MỤC LỤC
A. LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
B. NỘI DUNG ......................................................................................................................... 2
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA MXH TRỰC TUYẾN VÀ

MỨC ĐỘ DÂN CHỦ ............................................................................................................. 2
1.1 Mạng xã hội trực tuyến ................................................................................................ 2
1.1.1 Khái niệm: ............................................................................................................... 2
1.1.2 Đặc điểm của mạng xã hội: ................................................................................... 2

1.2 Dân chủ .......................................................................................................................... 3
1.2.1 Khái niệm dân chủ ................................................................................................. 3
1.2.2 Biểu hiện của dân chủ trong các lĩnh vực ............................................................ 3

1.3 Dân chủ điện tử ............................................................................................................. 4
1.3.1 Khái niệm của dân chủ điện tử ............................................................................. 4
1.3.2 Cấu trúc của dân chủ điện tử ................................................................................ 5
PHẦN II: LIÊN HỆ TÁC ĐỘNG CỦA MẠNG XÃ HỘI TRỰC TUYẾN TỚI MỨC
ĐỘ DÂN CHỦ TẠI VIỆT NAM .......................................................................................... 6
2.1 Thực trạng của việc sử dụng mạng xã hội và dân chủ tại Việt Nam ....................... 6
2.1.1 Thực trạng của việc sử dụng mạng xã hội tại Việt Nam .................................... 6
2.1.2 Mức độ dân chủ tại Việt Nam hiện nay .............................................................. 10
2.2 Tác động của mạng xã hội trực tuyến tới mức độ dân chủ tại Việt Nam.............. 11
2.2.1 Tác động tích cực và nguyên nhân ..................................................................... 11
2.2.2 Tác động tiêu cực và nguyên nhân ..................................................................... 13
PHẦN III: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO MỨC ĐỘ DÂN CHỦ QUA MẠNG XÃ
................................................................................................................................................ 16
HỘI TRỰC TUYẾN TẠI VIỆT NAM ............................................................................... 16
C. KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 18
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 19 lOMoARcPSD| 38372003 A. LỜI MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề nghiên cứu
Dân chủ là việc nhân dân có quyền lực, quyền lực thuộc về nhân dân, là hình thái nhà
nước mà ở đó nhiệm vụ của chính quyền là phục vụ xã hội, phục vụ nhân dân (C.Mác, Lênin).
Theo Hồ Chủ Tịch, dân chủ là dân làm chủ, mọi quyền hành do dân quyết định, dân dám nói,
dám làm, tự do bày tỏ ý kiến của mình góp phần tìm ra chân lý, lợi ích chung. Người nhấn
mạnh: “Chế độ ta là chế độ dân chủ tư tưởng phải được tự do, địa vị cao nhất phải là dân vì dân là chủ”.
Trong thời đại công nghệ - kĩ thuật phát triển mạnh mẽ như ngày nay, sự bùng nổ số
diễn ra mạnh hơn bao giờ hết tác động không nhỏ đến sự nghiệp phát triển của một quốc gia
cả về kinh tế - chính trị và văn hoá - xã hội. Một trong sự thay đổi lớn nhất của thời đại này
là sự ra đời của mạng xã hội. Đây được coi là cuộc cách mạng hoàn toàn về cách thức giao
tiếp, trao đổi, truyền tin. Trong đó, hình thức giao tiếp, trò chuyện thậm chí trao đổi thông tin
được thực hiện trên các phương tiện truyền thông điện tử, trên các trang (ứng dụng) mạng xã
hội. Sự ra đời của mạng xã hội trực tuyến trở thành một thuật ngữ quen thuộc cho phép người
dùng kết nối, chia sẻ, tiếp nhận thông tin một cách nhanh chóng,…Bên cạnh những tác động
tích cực, mạng xã hội cũng chứa ẩn những tiêu cực có thể kể đến như: việc tự do ngôn luận
khiến nhiều người có những lời lẽ dung tục không kiểm soát làm mất đi sự phong phú, giàu
đẹp của tiếng mẹ đẻ, và cũng chính vì được tự do ngôn luận nên các tổ chức phản động chống
chính quyền nhà nước hoạt động ngày càng mạnh hơn, cung cấp những thông tin, tư tưởng
sai trái ảnh hưởng tới uy tín, sự tin tưởng của người dân vào chính quyền,…
Với những ảnh hưởng cả tích cực lẫn tiêu cực của mạng xã hội trực tuyến tới đời sống
xã hội thì câu hỏi đặt ra là: mức độ tác động tích cực và tiêu cực của mạng xã hội trực tuyến
là như nào? Đặc biệt là nó tác động như thế nào đến mức độ dân chủ trong xã hội ở Việt Nam?
Để trả lời cho câu hỏi này, nhóm 07 đã quyết định nghiên cứu đề tài: “Trình bày quan điểm
về tác động của mạng xã hội trực tuyến đến mức độ dân chủ trong xã hội. Liên hệ tại Việt Nam.”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Qua việc khái quát thực trạng của mạng xã hội trực tuyến hiện nay, mục tiêu chung là
chỉ ra thực trạng mạng xã hội trực tuyến và mức độ dân chủ ở Việt Nam. Đánh giá được lOMoARcPSD| 38372003
những tác động của mạng xã hội trực tuyến đến mực độ dân chủ ở Việt Nam, để đó đưa ra
những giải pháp nâng cao mức độ dân chủ qua mạng xã hội trực tuyến.
3. Đối tượng nghiên cứu
Các nhân tố của mạng xã hội trực tuyến ảnh hưởng đến mức độ dân chủ ở Việt Nam.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về địa điểm: Việt Nam
- Về đối tượng: Người dân Việt Nam
5. Kết cấu của bài thảo luận
Kết cầu của bài thảo luận gồm có 3 phần: -
Phần 1: Cơ sở lý thuyết về mối quan hệ giữa mạng xã hội trực tuyến và mức độdân. -
Phần 2: thực trạng tác động của mạng xã hội trực tuyến tới mức độ dân chủ tại ViệtNam. -
Phần 3: Giải pháp nhằm nâng cao mức độ dân chủ qua mạng xã hội trực tuyến tạiViệt Nam. B. NỘI DUNG
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA MXH TRỰC TUYẾN
VÀ MỨC ĐỘ DÂN CHỦ
1.1 Mạng xã hội trực tuyến
1.1.1 Khái niệm:
Mạng xã hội (social network) là hệ thống thông tin cung cấp cho cộng đồng người sử
dụng mạng các dịch vụ lưu trữ, cung cấp, sử dụng, tìm kiếm, chia sẻ và trao đổi thông tin với
nhau, bao gồm dịch vụ tạo trang thông tin điện tử cá nhân, diễn đàn, trò chuyện trực tuyến,
chia sẻ âm thanh, hình ảnh và các hình thức dịch vụ tương tự khác.
1.1.2 Đặc điểm của mạng xã hội:
Mạng xã hội là một ứng dụng được sử dụng trên nền tảng Internet. Nội dung trên mạng
xã hội đều do người dùng tự tạo ra, tự chia sẻ. 2 lOMoARcPSD| 38372003
Mỗi người dùng trên mạng xã hội đều phải tạo tài khoản, hồ sơ riêng. Mạng xã hội sẽ
kết nối tài khoản người dùng đến các tài khoản cá nhân, tổ chức khác thông qua các tài khoản
ảo do người dùng tạo ra.
Một số mạng xã hội có lượng người dùng lớn hiện nay: Facebook, Youtube, Instagram, Tiktok, ... 1.2 Dân chủ
1.2.1 Khái niệm dân chủ
Trong quan điểm của các nhà kinh điển, dân chủ là quyền lực thuộc về nhân dân. C.Mác
và Ph.Ăng- ghen cho rằng, dân chủ là hình thái biểu hiện của quyền lực nhà nước mà nhân
dân phải tổ chức và kiểm soát được. Lê-nin nhấn mạnh sự tham gia của quần chúng vào công
việc quản lý nhà nước.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đưa ra luận đề ngắn gọn, cô đọng lột tả được bản chất của dân
chủ. Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, “dân chủ có nghĩa là dân là chủ và dân làm chủ”. Người
khẳng định đồng thời được vị thế và năng lực của nhân dân trong tư cách chủ thể, là chủ xã hội, chủ nhà nước.
1.2.2 Biểu hiện của dân chủ trong các lĩnh vực
o Dân chủ trong chính trị
Một quốc gia dân chủ đặt nhân dân ở vị trí cao nhất, vì nhân dân là chủ. Do đó,
thực hiện dân chủ chính trị phải đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân. Quyền làm chủ
của dân được thể chế hóa qua Hiến pháp và các đạo luật, thể chế bầu cử để nhân dân được
bầu cử người đại đại diện cho mình. Dân là chủ thì từ các cơ quan từ trung ương đến địa
phương đều chịu sự giám sát, đánh giá, bãi miễn của dân theo luật định. o Dân chủ trong kinh tế
Dân chủ được thể hiện rõ ràng nhất qua việc đảm bảo lợi ích về kinh tế cho người
dân, lợi ích phải được phân phối công bằng. Nhà nước cần có kế hoạch, chính sách lo
công ăn việc làm cho người dân, khuyến khích người dân chủ động tự lo việc làm,
quan tâm xóa đói giảm nghèo, làm giàu bằng sức lao động của mình, được pháp luật
cho phép. Dân chủ trong kinh tế gắn liền dân chủ trong chính trị, phải tăng cường quản
lý, kiểm tra, giám sát, để không xảy ra tình trạng quan liêu lãng phí, gây tổn hại lợi ích
người dân và lợi ích chung của xã hội. lOMoARcPSD| 38372003 o Dân chủ trong xã hội
Dân chủ còn được thể hiện trong quản lý xã hội, giải quyết các vấn đề xã hội, thực
thi chính sách xã hội và an sinh xã hội cho người dân. Phải đảm bảo cho người dân an
sinh và an ninh. Dân chủ trong lĩnh vực xã hội đòi hỏi trách nhiệm Chính phủ nặng nề,
thường xuyên quan tâm, giải quyết một cách thiết thực, cụ thể, vì nhân dân. o Dân chủ trong văn hóa, tinh thần
Theo nghĩa rộng, văn hóa, tinh thần bao gồm cả giáo dục, khoa học, kỹ thuậtcông
nghệ. Muốn có dân chủ trong văn hóa phải thực hiện giải phóng tư tưởng, giải phóng
ý thức xã hội, bảo đảm tự do tư tưởng. Có như vậy, con người ta mới nghĩ thật, nói
thật, tránh rơi vào tình trạng phân thân, sống giả dối.
1.3 Dân chủ điện tử
1.3.1 Khái niệm của dân chủ điện tử
Dân chủ điện tử hay dân chủ số là thuật ngữ được sử dụng khi áp dụng công nghệ thông
tin để tăng cường sự tham gia của người dân vào quá trình dân chủ.
Khó có thể đưa ra một định nghĩa rõ ràng và toàn diện về dân chủ điện tử. Thuật ngữ
này bao gồm hai thành phần: “điện tử” có nghĩa là các thành phần trực tuyến và “dân chủ” đề
cập đến một học thuyết về hệ thống quản trị.
Dân chủ điện tử là một khái niệm tương đối mới và vẫn còn khá lỏng lẻo do mối quan
hệ cơ bản của nó với công nghệ và Internet- lĩnh vực luôn thay đổi và có phần thất thường.
Do đó, bất kể mô tả chính xác nào những cấu thành “điện tử” của dân chủ điện tử có nguy cơ
bị lỗi thời trong một khoảng thời gian ngắn. Hơn nữa, “dân chủ” là một khái niệm rộng, theo
đó một số lý thuyết có thể được kết hợp lại.
Dân chủ điện tử và chính phủ điện tử không đồng nghĩa. Trên thực tế sẽ thích hợp hơn
nếu xét chính phủ điện tử như một phần của dân chủ điện tử.
Chính phủ điện tử chủ yếu liên quan tới hiệu quả cung cấp thông tin và dịch vụ công
cho người dân. Theo truyền thông, tương tác chính phủ- công dân dựa trên trật tự phân cấp
và từ trên xuống dưới. Ngược lại, dân chủ điện tử xây dựng trên các sáng kiến các chính phủ
điện tử, chẳng hạn như cung cấp dịch vụ trực tuyến và tiếp cận thông tin, kết hợp với sự tham
gia của công dân và giáo dục công dân. Nó liên quan đến phân phối, kiểm soát và ra quyết
định quyền lực thông qua duy trì kết nối ngang, đa chiều giữa công dân, khu vực thứ ba và chính phủ… 4 lOMoARcPSD| 38372003
1.3.2 Cấu trúc của dân chủ điện tử
Dân chủ điện tử có thể chia thành hai phần: phần “chiến thuật” hay ngắn hạn và phần
“chiếc lược” hay dài hạn. Các biện pháp ngắn hạn làm thay đổi chút ít ở phần bên ngoài, bề
nổi thay vì đưa ra những thay đổi phổ biến và cơ bản hơn, tạo thành các khía cạnh chiến lược,
dài hạn của dân chủ điện tử.
Chính phủ điện tử phần lớn là việc duy trì tích chất từ trên xuống dưới sự tương tác giữa
chính phủ và công dân, mặc dù cải thiện chất lượng tương tác một cách đáng kể. Cải cách
chính phủ điện tử có thể biện minh bằng các lợi ích dễ dàng định lượng, chẳng hạn như giảm
chi phí thông qua cung cấp dịch vụ trực tuyến và ứng dụng công nghệ thông tin. Ngược lại,
trong dân chủ điện tử sự tham gia của công dân và giáo dục công dân đòi hỏi cam kết chính
trị liên tục và tích cực. Nó cũng đòi hỏi một nền văn hóa chính trị theo đuổi chính sách với
lợi ích mà có thể không biểu hiện trong ngắn hạn và khó định lượng. lOMoARcPSD| 38372003
PHẦN II: LIÊN HỆ TÁC ĐỘNG CỦA MẠNG XÃ HỘI TRỰC TUYẾN TỚI MỨC
ĐỘ DÂN CHỦ TẠI VIỆT NAM

2.1 Thực trạng của việc sử dụng mạng xã hội và dân chủ tại Việt Nam
2.1.1 Thực trạng của việc sử dụng mạng xã hội tại Việt Nam
o Các trang mạng xã hội trực tuyến thường được sử dụng
Sau hơn 20 năm xuất hiện (1997-2018), internet đã tạo nên nhiều thay đổi lớn trong đời
sống kinh tế, chính trị, xã hội. Mạng máy tính ngày càng được mở rộng, để từ đây, các hình
thức giải trí trên mạng trở nên phong phú và hiện đại hơn bao giờ hết. Theo đánh giá của Hãng
nghiên cứu thị trường ComScore (Mỹ), Việt Nam hiện là một trong những quốc gia có dân số
trực tuyến lớn nhất tại khu vực ASEAN. Số liệu của Tổng cục Thống kê cũng cho biết số
lượng người sử dụng internet mỗi năm trong nước đều tăng nhanh. Đây được đánh giá là điều
kiện lý tưởng để cho các mạng xã hội xuất hiện và nhanh chóng phổ biến tại Việt Nam. Cùng
với sự phát triển của internet, mạng xã hội được xem như một trong những ứng dụng của
internet có ảnh hưởng lớn nhất, đặc biệt là đối với giới trẻ ở cả khu vực đô thị lẫn nông thôn hiện nay.
Theo số liệu của ComScore – một trong những công ty dẫn đầu thế giới về đo lường và
đánh giá hiệu quả các giải pháp marketing trực tuyến đã từng công bố báo cáo về thị trường
trực tuyến tại Việt Nam và châu Á, trong hơn 30 triệu người sử dụng internet tại Việt Nam,
có khoảng 87,5% đã và đang sử dụng các mạng xã hội, đa số là những người trẻ tuổi, nằm
trong độ tuổi 15-34 (khoảng 71%). Hiện nay, giới trẻ Việt Nam đang sử dụng các mạng xã
hội có độ phủ sóng toàn cầu như Facebook, Instagram, Youtube, Twitter, Myspace… và một
số mạng nội địa như Zingme, Go.vn, Yume.vn… với nhiều tiện ích đáp ứng được các nhu cầu
hết sức đa dạng: kết nối – giao tiếp, tìm kiếm thông tin, học tập, giải trí, kinh doanh… của
thanh, thiếu niên. Trong số đó, Facebook là trang mạng xã hội trực tuyến có số lượng người
tham gia nhiều nhất. Và hiện nay, theo số liệu thống kê mới nhất của Facebook, Việt Nam là
nước có số lượng người sử dụng dịch vụ mạng xã hội này tăng nhanh nhất trên thế giới với
khoảng 35 triệu người dùng, đồng nghĩa với việc hơn 1/3 dân số của nước ta đang sở hữu một
tài khoản Facebook, trong đó đông đảo nhất có lẽ là bộ phận thanh, thiếu niên.
Mặc dù Facebook đang rất phổ biến trong giới trẻ song do nhu cầu và mục đích sử dụng
hết sức đa dạng của người dùng nên hầu hết mỗi người đều đang dùng ít nhất hai mạng xã hội
song song. Theo kết quả khảo sát, Youtube với tính năng hỗ trợ xem và chia sẻ video hiện là 6 lOMoARcPSD| 38372003
trang mạng có lượng người dùng lớn thứ hai ở Việt Nam sau Facebook (56,3%); đứng thứ ba
là Instagram (24,5%) chuyên xem và chia sẻ ảnh; Zingme (16,8%) hỗ trợ chơi game, nghe
nhạc trực tuyến; các mạng Viber, Zalo chiếm tỷ lệ 10% và sau cùng là các mạng xã hội chiếm
tỷ lệ thấp về người dùng như Twitter, Myspace, Gov.vn.
o Mức độ và thời lượng truy cập
Giới trẻ vào mạng xã hội khá thường xuyên. Trong những người được hỏi, có 76,4%
truy cập mạng xã hội với mức độ hàng ngày, tỷ lệ truy cập một tuần vài ba lần là 21,2%. Số
ít còn lại truy cập mạng xã hội trực tuyến với mức độ ít hơn 1-3 lần/ tháng.
Với giới trẻ, không chỉ tần suất truy cập mạng xã hội khá thường xuyên mà thời gian
truy cập trung bình mỗi ngày và thời lượng mỗi lần truy cập cũng khá nhiều. Trung bình trong
các ngày thường, giới trẻ dành khoảng 129 phút để truy cập vào mạng xã hội, thời gian này ở
ngày lễ là 148 phút; về thời lượng, mỗi lần truy cập khoảng 36 phút ngày thường và 40 phút
vào ngày lễ. Như vậy, nếu không tính những người để chế độ truy cập thường xuyên thì tính
trung bình giới trẻ truy cập mạng xã hội 3-4 lần/ngày, không có sự khác biệt nhiều giữa ngày lễ và ngày thường.
Nếu tính thời gian, thì vào ngày thường, khoảng một nửa giới trẻ dành dưới 1h để truy
cập mạng xã hội. Tỷ lệ dành thời gian 2h để truy cập mạng xã hội trong ngày thường là 22,4%,
số lượng dành thời gian 4h sử dụng mạng xã hội là 12,4%. Vào ngày lễ, thời gian dành để
truy cập vào mạng xã hội cũng lớn hơn đáng kể. Số người dành thời gian hơn 4 h là 19,3%,
cao hơn hẳn so với ngày thường.
Bảng 1: Trung bình tổng thời gian truy cập trong 1 ngày vào ngày lễ và ngày thường trong
12 tháng năm 2014 (đơn vị: %).
o Địa điểm và phương tiện sử dụng mạng xã hội
Nơi sử dụng mạng xã hội thường xuyên nhất là ở nhà, chiếm phần lớn số người trả lời
(85,8%). Ngày nay, khi điều kiện kinh tế của người dân ngày càng nâng cao hơn và giá thành lOMoARcPSD| 38372003
để sở hữu các trang thiết bị như máy tính, điện thoại có xu hướng ngày càng thấp, thì việc có
được một phương tiện truyền thông mới tích hợp internet không phải là vấn đề khó khăn. Do
đó, việc sử dụng internet nói chung và mạng xã hội nói riêng chuyển từ không gian đại lý/
cửa hàng internet sang không gian tại nhà riêng dường như là một tất yếu. Chỉ có 10,2% giới
trẻ truy cập mạng xã hội tại đại lý/cửa hàng internet (thấp nhất trong các khu vực không gian
được giới trẻ sử dụng). Với sự phát triển của công nghệ thông tin và các phương tiện truyền
thông mới, kết hợp với ứng dụng internet, chỉ cần có một phương tiện như điện thoại thông
minh, hay các phương tiện xách tay nhỏ khác như Ipad, laptop… cộng với kết nối internet,
người ta đều có thể truy cập được mạng xã hội trực tuyến ở mọi nơi mọi lúc. Và thực tế đã
chứng minh, có 43,2% đã từng truy cập mạng xã hội ở bất cứ nơi đâu. Số lượng truy cập vào
mạng xã hội ở trường học và tại cơ quan cũng chiếm tỷ lệ đáng kể, lần lượt là 19,0% và 33,2%.
o Mục đích sử dụng mạng xã hội trực tuyến
Mục đích của việc trup cập các trang mạng xã hội rất đa dạng, đa chiều, từ việc vào
mạng xã hội để gặp gỡ, trao đổi thông tin với bạn bè đến chia sẻ thông tin với người thân,
bình luận các vấn đề về xã hội, thậm chí là để quản lý, theo dõi thành viên trong mạng lưới.
Người ta vào mạng xã hội với những mục đích khác nhau nhưng chủ yếu vẫn là cập nhật
thông tin về đời sống của bạn bè (70,6%) và chia sẻ thông tin của bản thân với mọi người (36,2%) … 8 lOMoARcPSD| 38372003
Bảng 2: Mục đích truy cập mạng xã hội (đơn vị: %)
Một mục đích quan trọng khác là tìm kiếm thông tin xã hội được truyền tải thông qua
mạng xã hội (với 34,4%). Điều này phản ánh “chức năng” mở rộng của các trang mạng xã
hội. Thông thường, trên internet, thông tin kinh tế - xã hội được cộng đồng thu nhận chủ yếu
ở các trang báo mạng điện tử đặc thù, chẳng hạn như: vnexpress. net, 24h.com,
doisongphapluat.com, dantri.com.vn, vneconomy.vn… Từ khi ra đời, nhờ sự ưu trội về liên
kết, mạng lưới, và sự cập nhật thông tin, mạng xã hội như một kênh thông tin mà giới trẻ có
xu thế sử dụng để đưa lên hoặc tiếp nhận các thông tin về xã hội. Không khó bắt gặp những
vấn đề được trích dẫn lại từ các trang mạng tin tức ở các trang mạng xã hội.
o Mạng lưới liên kết trên mạng xã hội
Trong các hình thức kết nối mạng lưới bạn bè trên mạng xã hội, bên cạnh liên kết giữa
cá nhân với cá nhân, một trong những hình thức giới trẻ nói riêng và cộng đồng mạng xã hội
nói chung thường sử dụng đó là tham gia vào các nhóm hội. Có ít nhất 73,5% giớitrẻ đang
tham gia ít nhất một nhóm hội. Phần lớn giới trẻ tham gia từ 1 đến 5 nhóm hội (chiếm 52,3%). lOMoARcPSD| 38372003
Thành phần của các hội/ nhóm rất đa dạng với những tính chất, quy mô, mục đích khác
nhau. Thông tin từ khảo sát cho thấy, phân bổ nhóm/ hội mà giới trẻ tham gia như sau: nhóm
mà các bạn trẻ tham gia nhiều nhất là nhóm bạn bè cùng lớp/ cùng trường (88,3%), nhóm này
tồn tại hầu hết ở các trang mạng xã hội của mọi người, nhóm trường lớp có thể là những người
bạn học hiện tại, bạn học cũ, bạn cùng trường; tiếp đến là các nhóm bạn bè cùng sở thích
(57,7%); nhóm bạn bè đồng hương là 35,6%; nhóm buôn bán, kinh doanh (29,0%); nhóm tình
nguyện (18,3%); nhóm chính quyền (8,5%); nhóm/ tổ chức dân sự thấp nhất với 4,9%.
2.1.2 Mức độ dân chủ tại Việt Nam hiện nay
Kể từ khi công cuộc đổi mới toàn diện bắt đầu cho đến nay, Việt Nam đã đạt được những
thành tựu hết sức to lớn trên mọi phương diện. Trong đó, quá trình dân chủ hoá, tôn trọng và
bảo đảm quyền dân chủ ngày càng được mở rộng và phát triển không ngừng, nhất là trong
vòng hơn 10 năm trở lại đây. Dân chủ đại diện đã được thực hiện và bảo đảm ngày càng có
hiệu quả. Ví dụ từ các kỳ họp Quốc hội, việc giải quyết công việc theo đúng hẹn, và đặc biệt
là niêm yết công khai về các khoản thu chi, lệ phí, ngân sách... đều được thực hiện trong một
quy trình thống nhất một đầu mối đó là “một cửa”, tức là cầu nối giữa người dân và chính
quyền/các cấp chính quyền, mỗi khi người dân muốn phản ánh về vấn đề gì thì chỉ cần gặp,
trình bày với bộ phận tiếp dân, cũng như nhận kết quả trả lời chỉ cần thông qua một bộ phận
duy nhất, “cầu nối” duy nhất. Điều này cho thấy thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở đã đạt
được những thành tựu đáng kể. Chẳng hạn, mô hình cơ chế “một cửa” trong quản lý nhà nước
tại một số địa phương trong cả nước đã đem lại những kết quả đáng khích lệ. Mô hình này
cho phép mọi công dân đều có cơ hội thực hiện quyền dân chủ của mình. Mô hình quản lý
hành chính của cấp chính quyền địa phương được xây dựng thí điểm này được dựa trên nguyên
tắc căn bản và nền tảng đó chính là “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”: toàn bộ bộ
máy chính quyền ở địa phương đó đã hoạt động hiệu quả, đáp ứng và giải quyết tương đối
thoả đáng nguyện vọng và những vấn đề của người dân. Chẳng hạn, giải quyết những vấn đề
từ nhỏ đến lớn, từ đơn giản đến phức tạp, công việc riêng của từng người dân hay công việc
chung của cộng đồng, khiếu nại, tố cáo của công dân, hồ sơ đất đai, giải quyết công văn đi, đến đúng thời gian,
Quyền dân chủ của nhân dân thể hiện không chỉ thông qua việc thực hiện tốt quyền bầu
cử, ứng cử mà còn là sự tôn trọng và thực hiện tốt quyền bãi miễn của nhân dân. Nhất là trong
tình hình hiện nay, tham nhũng, thoái hoá biến chất của một bộ phận không nhỏ cán bộ, công 10 lOMoARcPSD| 38372003
chức trong hệ thống chính trị, hệ thống hành chính nhà nước đang được xem là “quốc nạn”.
Quyền bãi miễn là một quyền của cử tri, của công dân nhằm kiểm tra và giám sát việc thực
thi quyền lực nhà nước, là “thực hiện sự phục tùng thực sự của những người được bầu đối với
nhân dân”, là nguyên tắc nhằm thực hiện triệt để chế độ dân chủ, bảo đảm quyền lực nhà nước
thực sự thuộc về nhân dân. Chính vì vậy, trong những năm qua, việc triển khai mạnh mẽ Quy
chế dân chủ ở cơ sở theo phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” kết hợp với
việc xây dựng và chỉnh đốn Đảng đã tạo ra những điều kiện thuận lợi để nhân dân tham gia
vào quá trình giám sát thực thi quyền lực nhà nước của toàn bộ hệ thống chính trị, hệ thống
hành chính nhà nước. Nhờ có cơ chế dân chủ như vậy mà nhân dân đã tích cực tham gia vào
cuộc chiến chống tệ tham nhũng, quan liêu và thoái hoá, biến chất trong đội ngũ cán bộ của
Đảng và Nhà nước ở tất cả các cấp.
Tuy nhiên, trình độ nhận thức về dân chủ cũng như việc tôn trọng và thực thi quyền dân
chủ của một bộ phận cán bộ lãnh đạo và chủ chốt còn nhiều hạn chế và chưa đầy đủ. Đồng
thời, văn hoá pháp luật, văn hoá chính trị và văn hoá nói chung của người cầm quyền và toàn
xã hội còn hạn chế, chưa “cắm rễ” và “ăn sâu” vào trong suy nghĩ, hành động của họ. Điều
này làm cản trở không nhỏ cho việc tôn trọng và bảo đảm hiệu quả dân chủ và quyền dân chủ của nhân dân.
2.2 Tác động của mạng xã hội trực tuyến tới mức độ dân chủ tại Việt Nam
2.2.1 Tác động tích cực và nguyên nhân
2.2.1.1 Tác động tích cực
Cho đến thời điểm hiện tại, bất kỳ ai chỉ cần có trong tay một chiếc điện thoại thông
minh, máy tính bảng hay máy tính cá nhân có kết nối internet đều có thể tham gia vào mạng
xã hội một cách dễ dàng. Với nguồn cung cấp thông tin phong phú, cách sử dụng dễ dàng,
mạng xã hội đem lại rất nhiều lợi ích và có những tác động tích cực tới mức độ dân chủ ở nước ta hiện nay.
Mạng xã hội góp phần quan trọng trong việc củng cố niềm tin của quần chúng nhân dân
vào sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước và sự điều hành của Chính phủ. Trong những năm qua,
tình trạng quan liêu, tham nhũng ở một số đơn vị, địa phương đã làm ảnh hưởng nghiêm trọng
tới uy tín của chính quyền, suy giảm lòng tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước, do đó
việc xây dựng chính quyền gần dân, thấu hiểu nguyện vọng của dân là chủ trương lớn của
Đảng và nhà nước. Với sự phát triển nhanh của khoa học công nghệ hiện nay, vai trò của lOMoAR cPSD| 38372003
mạng xã hội đã và đang được Chính phủ sử dụng một cách hiệu quả để thu hẹp khoảng cách
với quần chúng nhân dân. Điển hình đó là Chính phủ đã tạo lập 2 tài khoản Facebook có tên
“Thông tin Chính phủ” và “Diễn đàn Cạnh tranh quốc gia” với mục đích mong muốn người
dân có thể tiếp cận kịp thời các văn bản, quy phạm pháp luật mới ban hành, những thông tin
thời sự, chính trị - xã hội, các hoạt động của Đảng và Nhà nước. Việc này không chỉ đáp ứng
nhu cầu cung cấp thông tin của người dân mà còn khuyến khích người dân đồng hành cùng
Chính phủ góp phần định hướng dư luận trên mạng xã hội.
Mạng xã hội góp phần tích cực giúp người dân có thể tham gia vào tiến trình chính trị,
có quyền phát biểu ý kiến của mình và gây ảnh hưởng đến quá trình đưa ra các quyết định.
Trong việc tham gia chính trị, trước đây có rất nhiều rào cản như khoảng cách địa lý, trình độ
văn hóa, ... khiến cho việc người dân tham gia các sự kiện mang tính chất chính trị trở nên
khó khăn. Thế nhưng cùng với sự tiến bộ của công nghệ thông tin, mạng xã hội đã mở ra rất
nhiều kênh tham gia mà thường không được công bố với cộng đồng dân cư, từ đó có thể gia
tăng khả năng tham gia của nhiều người khác nhau từ các dân tộc, tôn giáo khác nhau, tất cả
đều có thể tham gia một cách công bằng.
Mạng xã hội góp phần tích cực vào sự phát triển văn hóa của cộng đồng dân cư. Văn
hóa mạng xã hội cũng là một bộ phận của văn hóa cộng đồng và có ảnh hưởng ngày càng lớn
tới văn hóa cộng đồng. Nhờ mạng xã hội việc kết nối, tương tác từ xa cũng trở nên dễ dàng,
thuận tiện hơn, cùng với đó sự tham gia của người dân vào các công việc chung của cộng
đồng cũng được thúc đẩy. Trước khi có sự xuất hiện của mạng xã hội, dường như những hoạt
động cộng đồng rất ít và quy mô cũng không được lớn, vì hoạt động truyền thông, kết nối,
tương tác còn hạn chế. Kể từ khi phát triển mạng xã hội, việc “dân biết, dân bàn, dân làm, dân
kiểm tra” được thực hiện sinh động và hiệu quả hơn. Các công tác xã hội hay hoạt động thiện
nguyện như xóa đói giảm nghèo, cứu trợ thiên tai, ... có nhiều khởi sắc. Điển hình như trong
đợt dịch bệnh COVID - 19 vừa qua, ứng dụng mạng xã hội Zalo đã cung cấp tính năng Zalo
Connect giúp người dân dễ dàng tìm kiếm sự giúp đỡ khẩn cấp từ cộng đồng về lương thực,
thuốc men, nhu yếu phẩm hoặc kết nối nhanh với các bác sĩ, chuyên gia y khoa để được tư
vấn y tế từ xa. Thêm vào đó, thông qua tính năng này, các cá nhân, tổ chức thiện nguyện sẽ
nhanh chóng phát hiện những trường hợp đang gặp khó khăn gần khu vực sinh sống của mình.
Điều này giúp cộng đồng có thể tương trợ lẫn nhau một cách kịp thời trong dịch bệnh mà vẫn
đảm bảo tuân thủ nghiêm ngặt các chỉ thị giãn cách. 12 lOMoARcPSD| 38372003
Mạng xã hội cung cấp môi trường giúp người dùng có thể thực hiện hoạt động kinh
doanh, quảng cáo, kiếm tiền từ việc tham gia mạng xã hội, từ đó có thu nhập và tự chủ về
kinh tế, tự tạo ra công ăn việc làm cho bản thân. Việc tạo ra nguồn thu nhập cho bản thân trở
nên dễ dàng hơn nhờ có mạng xã hội, người dùng có thể kinh doanh, mua bán trên nền tảng
này, từ đó mặt hàng được kinh doanh có thể tiếp cận được đến nhiều khách hàng hơn, trên
phạm vi rộng hơn so với hình thức truyền thống. Ngoài việc kinh doanh thì người dùng có thể
làm các công việc như chạy quảng cáo, truyền thông, ... trên mạng xã hội để có được nguồn
thu nhập cho riêng mình. Điều đó cũng thể hiện tính dân chủ có được từ mạng xã hội.
2.2.1.2 Nguyên nhân tác động tích cực
Nhiều người sử dụng mạng xã hội đúng với mục đích, tham gia sử dụng mạng có trách
nhiệm, tôn trọng nhau, có thái độ ứng xử văn hóa, đúng chuẩn mực đạo đức gia đình và xã
hội, thuần phong mỹ tục, truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
Nhiều cơ quan, đơn vị tổ chức hệ thống triển khai nghiên cứu, ứng dụng phần mềm nắm
bắt tình hình nhân dân, thực hành dân chủ, xử lý mâu thuẫn xã hội. Nhiều tỉnh thành phố xây
dựng cổng thông tin điện tử, có hệ thống tiếp nhận phản ánh, kiến nghị tổ chức, doanh nghiệp, người dân
Việc nâng cao ý thức về dân chủ trên mạng xã hội được tuyên truyền rộng rãi, có ảnh
hưởng tích cực đến thái độ người sử dụng.
Về cán bộ, công chức, viên chức từ Trung ương đến địa phương trang bị máy tính có
cấu hình cao, có hòm thư điện tử, việc gửi, nhận văn điện tử, trao đổi công việc qua thư điện
tử, cổng thông tin điện tử, mạng xã hội gần như trở thành thói quen công việc sinh hoạt hàng ngày.
2.2.2 Tác động tiêu cực và nguyên nhân
2.2.2.1 Tác động tiêu cực của mạng xã hội trực tuyến đối với mức độ dân chủ
Đặc điểm nổi trội của các trang mạng xã hội là thông tin nhanh, nhiều, nhưng bị trộn lẫn
giữa những thông tin tốt với thông tin xấu, thiếu tính định hướng thông tin, tư tưởng, không
ai phải chịu trách nhiệm, không ai kiểm chứng. lOMoARcPSD| 38372003
Nhiều thông tin trên mạng xã hội hàm chứa nội dung xấu độc, dụ dỗ, lôi kéo người tham
gia như: lối sống trụy lạc, kích động bạo lực, khiêu khích chiến tranh, chia rẽ đoàn kết dân
tộc, tôn giáo…
VD: Tham gia hội Đức Thánh Chúa Trời, đập bỏ bàn thờ tổ tiên
Mạng xã hội là tác nhân làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, tâm sinh lý và việc
hình thành, phát triển nhân cách, lối sống tốt đẹp của con người, nhất là giới trẻ: với đặc tính
hấp dẫn, lôi cuốn của các trang mạng xã hội rất dễ làm cho người tham gia bị sa đà vào “biển
thông tin” hỗn loạn đó lúc nào mà không hay biết, làm cho họ sao nhãng việc học hành, giảm
năng suất lao động, tinh thần uể oải, sa sút, đắm chìm vào thế giới ảo trong đời sống thực.
Hoạt động tung tin đồn, giật gân câu “like” trên mạng xã hội ngày càng gia tăng, gây hoang
mang trong dư luận, hình thành tâm lý đám đông, áp lực dư luận, có thể tạo ra các giá trị lệch
lạc hay khuynh hướng phức tạp trong văn hóa ứng xử.
VD: Nhiều học sinh, sinh viên sẵn sàng bỏ hàng giờ để lướt facebook, tiktok nhưng lại
không thể ngồi bàn học quá 1 tiếng
Mạng xã hội đã và đang trở thành công cụ hàng đầu để các thế lực thù địch lợi dụng
tiến hành phá hoại tư tưởng. Trong những năm qua, một bộ phận người dùng đã sử dụng
Mạng xã hội vào các hoạt động tuyên truyền phá hoại tư tưởng của Đảng, tuyên truyền xuyên
tạc chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, lợi dụng chiêu bài phản biện xã hội, đấu tranh
chống tiêu cực, tham nhũng, bảo vệ môi trường… để đăng tải những bài viết có thông tin sai
lệch, không được kiểm chứng, suy diễn xuyên tạc, từ đó kết luận các chủ trương, chính sách
đó là sai lầm và đòi xóa bỏ.
VD: Hiện nay, nhiều trang mạng xã hội của bọn phản động trong- ngoài như “Dân làm
báo”, “Quan làm báo” … thường xuyên đăng tải những bài viết với lời lẽ chống Đảng, chống
chế độ một cách điên cuồng, mù quáng.
Mạng xã hội làm tăng nguy cơ lộ bí mất nhà nước: Trong số 35 triệu người dân Việt
Nam sử dụng mạng xã hội, có không ít người là cán bộ, đảng viên, làm việc trong các cơ
quan, đơn vị có liên quan đến bí mật nhà nước. Nhiều người có thói quen thích chia sẻ thông
tin về cuộc sống, công việc, hoạt động của cơ quan, đơn vị lên mạng xã hội hoặc sử dụng
mạng xã hội làm công cụ liên lạc, trao đổi công việc, làm gia tăng nguy cơ lộ lọt bí mật nhà nước. 14 lOMoARcPSD| 38372003
Nhiều đối tượng lợi dụng mạng xã hội để gây ra các hành vi lừa đảo, chiếm đoạt tài
sản, ...: Với đặc tính ảo, mạng xã hội cũng được các đối tượng phạm tội lợi dụng để hoạt động
với các thủ đoạn như tạo tài khoản ảo để kết bạn, làm quen, lừa đảo chiếm đoạt tiền, tài sản;
tiến hành đánh cắp mật khẩu, chiếm giữ quyền kiểm soát tài khoản trái phép để thu thập các
thông tin cá nhân, nhất là những thông tin bí mật về tài chính, từ đó tìm cách đánh cắp, trục
lợi. Một số đối tượng còn sử dụng mạng xã hội làm công cụ liên lạc trong quá trình mua bán,
vận chuyển các loại hàng cấm, ma túy, vũ khí, vật liệu nổ và các hoạt động phạm tội khác.
2.2.2.2 Nguyên nhân tác động tiêu cực
Mạng xã hội – nơi chứa đựng tất cả thông tin thu thập từ đầy đủ nguồn tài liệu đáng tin
và không đáng tin lại đăng tải đa phần không qua kiểm chứng. Do vậy, các thông tin xấu độc,
phát ngôn không chuẩn mực lại bị lan truyền không kiểm soát.
Vấn đề dân chủ ở nước ta còn chưa được giải quyết tốt cả về lý luận lẫn thực tiễn, nhiều
vấn đề đặt ra chưa được giải quyết rõ ràng. Điều đó gây khó khăn cho việc thực hành dân chủ.
Cụ thể như việc chúng ta chưa làm sáng tỏ cơ chế Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân
dân làm chủ. Mặc dù Đảng đề ra cơ chế Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ
nhưng chưa phân rõ chức năng lãnh đạo với chức năng quản lý nên vẫn có sự chồng chéo lên
nhau; nhân dân làm chủ như thế nào vẫn chưa rõ và chưa có cơ chế rõ ràng.
Đảng, Nhà nước chưa đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, chưa nâng cao nhận
thức cho người dân và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ internet nói chung, mạng xã hội nói
riêng, cũng như chưa tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và ý thức chấp hành các
quy định của pháp luật khi sử dụng mạng xã hội.
Việc phối hợp trong công tác quản lý nhà nước đối với mạng xã hội còn kém hiệu quả.
Công tác hoàn thiện, thể chế hóa các văn bản quy phạm pháp luật liên quan chưa chặt chẽ.
Việc tập trung triển khai thực hiện Luật an toàn thông tin mạng và Luật an ninh mạng chưa
hoàn thiện. Xây dựng các giải pháp kỹ thuật chưa được chủ động, kịp thời, việc nâng cao hiệu
quả, hiệu lực quản lý nhà nước trên cơ sở các dự báo khoa học về sự phát triển của mạng xã
hội và phương châm khuyến khích mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của mạng xã hội còn chưa được chú tâm lOMoARcPSD| 38372003
Công tác đấu tranh với các đối tượng lợi dụng mạng xã hội xâm phạm an ninh trật tự;
triển khai đồng bộ các biện pháp công tác nghiệp vụ chưa kịp thời. Vấn đề đấu tranh với các
loại tội phạm mạng, tội phạm sử dụng công nghệ cao, lợi dụng mạng xã hội để hoạt động còn chưa được đẩy mạnh.
PHẦN III: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO MỨC ĐỘ DÂN CHỦ QUA MẠNG XÃ
HỘI TRỰC TUYẾN TẠI VIỆT NAM
Thứ nhất, cần tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, trình độ
hiểu biết của cán bộ, đảng viên và nhân dân về dân chủ thông qua các kênh thông tin, tin chức chính thống trên mxh
Muốn thực hiện quyền làm chủ thì trước tiên nhân dân phải hiểu biết đúng đắn, đầy đủ
về các quyền tự do dân chủ ở cơ sở của mình. Đó là quyền được biết những công việc mà
chính quyền có trách nhiệm phải công khai, quyền được bàn và quyết định trực tiếp, biểu
quyết để cấp có thẩm quyền quyết định đối với những vấn đề liên quan đến lợi ích của nhân
dân, quyền giám sát các công việc của chính quyền... Pháp luật về dân chủ ở cơ sở cũng quy
định các hình thức thực hiện các quyền dân chủ của nhân dân. Nâng cao nhận thức của nhân
dân về tầm quan trọng của việc thực thi, phát huy dân chủ ở cơ sở, để từ hiểu rõ ý nghĩa, vai
trò, người dân sẽ chủ động và tích cực thực thi, sử dụng các quyền dân chủ và đấu tranh bảo
vệ quyền dân chủ; học dân chủ, nâng cao trình độ hiểu biết về dân chủ, đồng thời phấn đấu,
rèn luyện phương pháp thực hành dân chủ và có bản lĩnh thực hành dân chủ. Có như vậy nhân
dân mới thực hiện quyền làm chủ thực sự, tránh tình trạng dân chủ chung chung, dân chủ hình
thức, đó chính là từ “pháp luật trên giấy tờ” trở thành “pháp luật trong hành động”.
Chỉ khi nào người dân biết sử dụng và phát huy các quyền dân chủ thì các lợi ích của
Nhà nước, cộng đồng, các quyền và lợi ích của mỗi người dân mới được bảo đảm. Đây cũng
là tiêu chí quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả của thực hiện dân chủ ở cơ sở.
Và như ta thấy, mạng xã hội góp phần tích cực vào sự phát triển nhận thức, tư duy và kỹ
năng sống của con người. Mạng xã hội đang ngày càng trở thành nơi cung cấp tin tức, kiến
thức về tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Chỉ với một vài thao tác đơn giản, người dùng
sẽ luôn nhận được những thông tin cập nhật kịp thời về lĩnh vực, vấn đề mà mình quan tâm
theo dõi. Qua đó giúp họ có thể nắm bắt được các xu thế của đời sống phục vụ cho công việc
và cuộc sống của mình. Do vậy việc tuyên truyền, giáo dục, nhằm nâng cao nhận thức của 16 lOMoAR cPSD| 38372003
người dân về vấn đề dân chủ qua mxh là một việc rất quan trọng, thiết thực mà Đảng và nhà nước cần thực hiện.
Thứ hai, đẩy mạnh Dân chủ số. Dân chủ số là thuật ngữ được sử dụng khi áp dụng ICT
để tăng cường sự tham gia của người dân vào quá trình dân chủ. Đây là quá trình thực hiện vi
tính hóa các bài diễn thuyết chính trị, các quá trình hoạch định chính sách và chính trị với
quan điểm cuối cùng là tăng cường, nâng cao và củng cố thêm sự tham gia của người dân
trong quá trình hoạch định chính sách và đưa ra các quyết định của chính phủ thông qua một
loạt các hoạt động như- các chiến dịch vân động bầu cử, bỏ phiếu, tham vấn và tham gia vào
quá trình lập chính sách và trao đổi truyền thông giữa các đại biểu được bầu và người dân.
Trong khi nhiều cơ hội được mở ra để người dân có thể chủ động tham gia nhiều hơn nữa vào
quá trình hoạch định chính sách và đưa ra các quyết định của chính phủ, trước kia phần lớn
các quyết định của chính phủ vẫn không được công bố rộng rãi với công chúng. Việc tích hợp
ICT trong các thủ tục/ quy trình của chính phủ hỗ trợ hơn nữa sự cởi mở, tính minh bạch và
độ tin cậy của chính phủ. Vì vậy càng có nhiều thông tin cung cấp cho người dân ngày càng
có thể tham gia nhiều hơn vào quá trình hoạch định chính sách tổng thể. Đây được xem như
sự tin cậy cần thiết đối với các quan chức chính phủ.
Thứ ba, xây dựng một chính quyền gần dân, thấu hiểu tâm tư nguyện vọng của nhân
dân của thông qua mạng xã hội
Mạng xã hội ngày càng góp phần quan trọng trong việc củng cố niềm tin của quần chúng
nhân dân đối với sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước và điều hành của Chính phủ.
Trong những năm qua, tình trạng quan liêu, cửa quyền, tham nhũng, hách dịch tại một
số cơ quan, đơn vị, địa phương đã làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín của chính quyền,
làm suy giảm niềm tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước. Vì vậy, việc xây dựng một
chính quyền gần dân, thấu hiểu tâm tư nguyện vọng của nhân dân là một trong những chủ
trương lớn của Đảng, Nhà nước ta. Ngày nay, cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ,
vai trò của mạng xã hội đã và đang được các cơ quan, tổ chức nhà nước sử dụng một cách có
hiệu quả, giúp thu hẹp khoảng cách với người dân. Ví dụ như tháng 10/2015, Chính phủ đã
lập 02 tài khoản Facebook là “Thông tin Chính phủ” và “Diễn đàn Cạnh tranh quốc gia” với
kỳ vọng giúp người dân tiếp cận kịp thời các văn bản, quy phạm pháp luật mới ban hành,
thông tin thời sự chính trị, kinh tế - xã hội, hoạt động của lãnh đạo Đảng, Nhà nước. Việc này lOMoARcPSD| 38372003
không chỉ đáp ứng nhu cầu thông tin của người dân, khuyến khích người dân đồng hành cùng
chính phủ, góp phần thiết thực định hướng dư luận trên mạng xã hội.
Thứ tư, đẩy mạnh vai trò của Đảng, nhà nước, cán bộ trong việc tham gia quản lý các trang mxh.
Vậy “quản lý theo hướng dân chủ hóa” ở đây là phải quản lý các trang mxh như thế nào?
Không thể khác là phải công khai minh bạch mọi hoạt động, mọi báo cáo, mọi công văn của
chính phủ. Người dân được quyền tham gia xây dựng kế hoạch, tham gia đánh giá kết quả
của quá trình đào tạo, tham gia để làm chủ mọi hoạt động của nhà nước. Thực tế từ khi mạng
xã hội phát triển, việc “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” được thực hiện sinh động
hơn. Công tác xã hội như cứu trợ thiên tai, xóa đói giảm nghèo, giúp đỡ người gặp hoàn cảnh
khó khăn, tai nạn … có nhiều khởi sắc. Nội lực của cộng đồng được phát huy hiệu quả hơn
trong công cuộc phát triển kinh tế- xã hội. Các hình thức kinh doanh online trên mạng xã hội
của cá nhân và doanh nghiệp ngày càng phát triển, mang tính chuyên nghiệp C. KẾT LUẬN
Mạng xã hội là một tác nhân ảnh hưởng đến mức độ dân chủ ở Việt Nam. Song, đây
không phải là nguyên nhân chính tạo lên những tác động đó, mạng xã hội chỉ là cơ sở, là địa
điểm thuận lợi để tạo nên những tác động đó. Nguyên nhân chính dẫn đến những ảnh hưởng
đó là hành vi của con người, thái độ sử dụng mạng xã hội trực tuyến của con người. Con
người tự làm nên những ảnh hưởng và cũng tự mình nhận lấy những ảnh hưởng đó thông qua
phương tiện là mạng xã hội. Ở Việt Nam, trong thời gian qua, mạng xã hội trực tuyến giúp
gắn kết kết nối giữa con người với con người, giữa người dân với chính phủ, giúp thuận tiện
trong việc truyền thông tin của chính phủ đến với người dân, hỗ trợ, phục vụ người dân, cũng
như giúp gắn kết giữa các ban hành trong cơ quan của chính phủ. Làm tăng tương tác, gần
gũi của chính phủ đến người dân. Đặc biệt trong khoảng thời gian dịch bệnh diễn ra, chính
phủ đã tận dụng mạng xã hội như là phương tiện truyền tin chính bên cạnh truyền hình để
cung cấp những thông tin nhanh nhất, mới nhất và chính xác nhất đến với người dân. Và thành
tựu mà chính phủ nhận được là sự hài lòng, tin tưởng của người dân vào bộ máy cơ quan quản
lý nhà nước. Theo khảo sát của Công ty phân tích dữ liệu và nghiên cứu thị trường uy tín
YouGov, chỉ ra rằng có đến 97% người Việt Nam tin tưởng Chính phủ Việt Nam đang xử lý
rất tốt dịch COVID-19, 90% tin tưởng vào các thông tin truyền thông của chính phủ, … Điều 18 lOMoARcPSD| 38372003
này cho thấy được sự thuận lợi của mạng xã hội đến quá trình truyền tin của chính phủ với
người dân theo đúng chủ trương của Bác, của đảng “phục vụ dân, làm dân tin, làm dân hanh
phúc”. Bênh cạnh đó thì cũng có những hạn chế mà ta có thể thấy được là một số thông tin bị
chỉnh sửa, cắt ghép của một số đối tượng xấu chống lại chính phủ làm người dân chịu thiệt
thòi, bị rẽ hướng tư tưởng.
Tóm lại, qua thời gian nghiên cứu, tham khảo tài liệu về những tác động của mạng xã
hội trực tuyến đến mức độ dân chủ ở Việt Nam cho thấy: Với những kết quả mà người dân
nhận được, chính phủ nhận được, xu hướng phát triển của chính phủ trong tương lai là phát
triển thông tin truyền thông số, truyền thông điện tử, tăng các kênh chính thống trên các trang
mạng xã hội cũng như nâng cao pháp quyền, pháp lý trên mạng xã hội, đảm bảo một môi
trường xã hội văn minh, thông tin văn minh, chính xác.
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguồn: Giáo trình Chính phủ điện tử- Trường Đại học Thương Mại
2. https://conganquangbinh.gov.vn/mang-xa-hoi-mat-tich-cuc-va-tieu-cuc-nhung-
van-de-dat-ra-cho-cong-tac-bao-dam-an-ninh-trat-tu/
3. https://hatinh.dcs.vn/thong-tin-tu-tuong-so-45-thang-112016/news/anh-huong-
cua-internet-va-cac-trang-mang-xa-hoi-den-loi-song-cua-thanh-nien-hien.html
4. https://vhnt.org.vn/thuc-trang-su-dung-mang-xa-hoi-cua-thanh-thieu-nien-o- viet-nam-hien-nay/
5. https://vjst.vn/Images/Tapchi/2015/12B/Bai7_page_41-48.pdf