Bài thảo luận - Tư tưởng Hồ Chí Minh | Học viện Phụ nữ Việt Nam

Trước khi thực dân pháp xâm lược, VN là 1 quốc gia phong kiến độc lập,đời sống nhân dân khổ cực, kinh tế trì trệ kém phát triển (do chính sách khépkín, tư tưởng nho giáo, trọng văn hóa, lễ nghi, k tập trung phát triển kinh tế). Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Câu 1. Phân tích bối cảnh lịch sử hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh?
*Bối cảnh lịch sử Việt Nam hình thành Tư tưởng HCM (Cơ sở thực tiễn)
- Bối cảnh xã hội VN cuối XIX, đầu XX
+ Trước khi thực dân pháp xâm lược, VN là 1 quốc gia phong kiến độc lập,
đời sống nhân dân khổ cực, kinh tế trì trệ kém phát triển (do chính sách khép
kín, tư tưởng nho giáo, trọng văn hóa, lễ nghi, k tập trung phát triển kinh tế).
+ Năm 1858, thực dân Pháp xâm lược VN, VN trở thành quốc gia nửa
phong kiến, nửa thuộc địa, đời sống nhân dân ngày càng khổ cực, triều đình
nhà Nguyễn chống trả quyết liệt nhưng sau chủ hòa.
+ Năm 1884, VN trở thành thuộc địa của Pháp.
+ Mâu thuẫn xã hội trở nên gay gắt (giữa dân tộc với thực dân phápgiữa
dân tộc với địa chủ phong kiến) Mâu thuẫn gay gắt nhất của dân tộc với
thực dân Pháp dẫn đến nổ ra nhiều phong trào đấu tranh.
+ Phong trào đấu tranh của sỹ phu và đồng bào yêu nước (hoàng hoa thám).
+ Phong trào yêu nước theo con đương chủ nghĩa bản (phan bội châu,
phan châu trinh).
=> Tuy nhiên các phong trào thất bại, Đặt ra vấn đề tìm con đường cứu nước mới.
- Khi HCM lớn lên:
+ Chứng kiến cảnh đàn áp dã man của thực dân Pháp.
+ Chứng kiến cảnh các phong trào yêu nước thất bại, thủ lĩnh người bị lưu
đày ra côn đảo, người bị bắt giam, người bị cho vào máy chém.
+ Chứng kiến anh chị của mình bị bắt giam và lưu đày nhiều năm.
+ Chứng kiến sự ươn hèn bạc nhược của quan lại Nam triều.
Ra đi tìm đường cứu nước.
Câu 2. Phân tích những tiền đề tư tưởng - lý luận hình thành tư tưởng HCM?
Tiền đê nào có vai trò quan trọng nhất?
*Những tiền đề tư tưởng – lý luận hình thành tư tưởng HCM:
a. Giá trị truyền thống Việt Nam
Trong hàng ngàn năm lịch sử dựng nước giữ nước, dân tộc Việt
Nam đã tạo dựng một nền văn hóa riêng phong phú bền vững với những
truyền thống tốt đẹp và cao quý. Trong đó, những truyền thống văn hóa tiêu
biể nhất tác động đến Hồ Chí Minh:
- Chủ nghĩa yêu nước ý chí bất khuất đấu tranh để dựng nước giữ
nước.
- Truyền thống đoàn kết nhân nghĩa, tương thân tương ái, lành đùm
rách trong hoạc nạn, khó khăn.
- Truyền thống lạc quan, yêu đời.
- Truyền thống cần cù, dũng cảm, thông minh, sáng tạo, ham học hỏi
không ngừng mở rộng cửa tiếp nhận tinh hoa văn hóa nhân loại.
tưởng văn hóa truyền thống Việt Nam, nổi bật những truyền
thống nêu trên đã tác động sâu sắc đến tưởng, tình cảm của HCM, chi
phối mọi suy nghĩ hành động của người. Đây nguồn tưởng,
luận đầu tiên, cội rễ sâu xa, bền chặt nhất hình thành nên tưởng
HCM.
b. Tinh hoa văn hóa nhân loại
Những bộ phận tưởng văn hóa nhân loại tác động lớn đến sự hình
thành tưởng HCM: tưởng văn hóa phương Đông; tưởng văn
hóa phương Tây. Người đã kế thừa những nguồn tưởng văn hóa đó
theo tinh thần phê phán, kế thừa cái hay cái tốt ích cho sự nghiệp cách
mạng của nhân dân; phê phán loại bỏ những cái giở, cái xấu, hại cho
sự nghiệp cách mạng của nhân dân.
- Tư tưởng văn hóa phương Đông:
+ Nho giáo: HCM đã tiếp thu những yếu tố tích cực của Nho giáo. Đó
tinh thần nhân nghĩa, đạo tu thân, sự ham học hỏi, đức tính khiêm tốn, ôn
hòa... đồng thời, Người cũng phê phán, lọc bỏ những yếu tố tiêu cực của
học thuyết này. Đó tưởng phân biệt đẳng cấp, những giáo điều cực
đoan về “tam cương”, “ngũ đường”.
+ Phật giáo: HCM chủ yêu khai thác ở nhà Phật tư tưởng vị tha, từ bi, bác
ái, cứu khổ, cứu nạn; tinh thần bình đẳng, tinh thần dân chủ chất phác;
nếp sống giản dị thanh bạch, chăm lo làm điều thiện... bên cạnh đó,
Người cũng phê phán tính chất duy tâm về mặt xã hội của Phật giáo..
- Tư tưởng văn hóa phương Tây:
+ Nguồn gốc tư tưởng văn hóa phương Tây đầu tiên ảnh hưởng tới HCM
tưởng tự do, bình đẳng, bác ái của Đại cách mạng sản Pháp. Từ
năm 13 tuổi Người đã biết đến và háo hức muốn tìm hiểu kỹ lưỡng về
tưởng tiến bộ này. tưởng này đã được Người kế thừa phát triển
thành tưởng đấu tranh đòi quyền tự do, bình đẳng cho các dân tộc
thuộc địa.
+ Trong quá trình tìm đường cứu nước, HCM còn tiếp thu nhiều từ văn
hóa phương Tây khác cần thiết cho sự nghiệp cách mạng của mình nhưu:
tưởng dân chủ, phong cách dân chủ, cách làm việc dân chủ, tinh thần
dám nghĩ, dám làm.
Tư tưởng văn hóa nhân loại là nguồn gốc quan trọng góp phần hình thành
nên tư tưởng HCM.
c. Chủ nghĩa Mác Lênin
Chủ nghĩa Mác Leenin một bộ phân của văn hóa nhân loại, nhưng
là bộ phận tinh túy nhất, mang tính cách mạng triệt để, tính khoa học sâu sắc
nhất trong văn hóa nhân loại. Đây cũng nguồn tưởng, luận quyết
định bước phát triển vầ chất của tư tưởng HCM.
Chủ nghĩa Mác Leenin nguồn tưởng luận quyết định bước
phát triển về chất của tư tưởng Hồ Chí Minh:
+ Chỉ khi đến với Chủ nghĩa Mác, HCM mới tìm thất con đường cứu
nước đúng đắn cho dân tộc - con đường giải phóng dân tộc theo cách
mạng vô sản.
+ Trên sở luận phương pháp luận Mac-lenin, HCM đã từng
bước xây dựng nên hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc của mình
về những vấn đề cơ bản của CM VN.
+ Thế giới quan phương pháp luận Mác đã giúp HCM hấp thụ
chuyển hóa được những nhân tố tiến bộ tích cực của tuyền thống
văn hóa dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại thành trí tuệ của bản thân;
giúp Người phân tích và tổng kết đúng đắn thực tiễn trong nước và thế
giới. Đây những sở quan trọng giúp Người đề ra những chiến
lược và sách lược đúng đắn cho CM VN.
Tư tưởng HCM nằm trong hệ tư tưởng Mác – leenin và chủ nghĩa Mác và
nguồn gốc chủ yếu nhất của tư tưởng HCM.
*Tiền đề quan trọng nhất:
Trong các tiền đề trên chủ nghĩa Mác- Lê nin là tiền đề quan trọng nhất là
vì: Chủ nghĩa Mác- nin thế giới quan phương pháp luận của
tưởng Hồ Chí Minh, chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách
mạng nhất, đã chỉ ra con đường giải phóng dân tộc và phát triển cho dân tộc
ta. Thế giới quan, phương pháp luận CN Mác Lenin.
Câu 3. Phân tích vai trò của chủ nghĩa Mác Lênin đối với sự hình thành
tưởng Hồ Chí Minh?
*Vai trò
Chủ nghĩa mác lênin nhân tố ảnh hưởng tác động quyết định đến quá
trình hình thành và phát triển của tư tưởng hồ chí minh.
Đó sở hình thành thế giới quan phương pháp luận khoa học của Hồ
Chí Minh, nhờ đó Nguyễn Ái Quốc Hồ Chí Minh đã bước phát triển về
chất từ một người yêu nước trở thành một chiến cộng sản lỗi lạc, tìm ra con
đường cứu nước đúng đắn. chính trênsở của lý luận máclênin đã giúp người
tiếp thu chuyển hoá những nhân tố tích cực, những giá trị tinh hoa văn hoá
của dân tộc và của nhân loại để tạo nên tư tưởng của mình phù hợp với xu thế vận
động của lịch sử.
vậy, trong quá trình hình thành tưởng hồ chí minh thì chủ nghĩa mác
lênin vai trò to lớn, sở, nguồn gốc chủ yếu nhất. Mối quan hệ giữa
tưởng hồ chí minh với chủ nghĩa mác lênin .Chủ nghĩa mác lênin đỉnh cao
của duy nhân loại; thế giới quan, phương pháp luận khoa học cách mạng,
hệ tưởng của giai cấp công nhân nhân dân lao động, của các đảng cộng sản
công nhân trong đấu tranh xóa bỏ mọi áp bức, bóc lột, xây dựng hội chủ
nghĩa và xã hội cộng sản chủ nghĩa.
Hồ Chí Minh đi từ chủ nghĩa yêu nước đến chủ nghĩa mác lênin. Đối với
người, đến với chủ nghĩa mác lênin cũng nghĩa đến với con đường cách
mạng vô sản. từ đây, người thực sự tìm thấy con đường cứu nước chân chính, triệt
để: "muốn cứu nước giải phóng dân tộc, không con đường nào khác con
đường cách mạng vô sản" và "chỉ có giải phóng giai cấp vô sản thì mới giải phóng
được dân tộc; cả hai cuộc giải phóng này chỉ thể sự nghiệp của chủ nghĩa
cộng sản của cách mạng thế giới". Đến với chủ nghĩa mác lênin, tưởng,
quan điểm của Hồ Chí Minh có bước nhảy vọt lớn: kết hợp chủ nghĩa yêu nước với
chủ nghĩa quốc tế sản, kết hợp dân tộc với giai cấp, độc lập dân tộc với chủ
nghĩa hội; nâng chủ nghĩa yêu nước lên một trình độ mới trên lập trường của
chủ nghĩa mác – lênin.
Trong suốt cuộc đời hoạt động của mình, Hồ Chí Minh luôn khẳng định: chủ
nghĩa mác lênin chủ nghĩa chân chính nhất, khoa học nhất, cách mạng nhất,
"muốn cách mạng thành công, phải đi theo chủ nghĩa khắc chủ nghĩa lê-
nin". Đối với người, chủ nghĩa mác lênin sở thế giới quan, phương pháp
luận khoa học để giải quyết những vấn đề do thực tiễn đặt ra. người không bao giờ
xa rời chủ nghĩa mác lênin, đồng thời kiên quyết chống chủ nghĩa giáo điều
chủ nghĩa xét lại. Như vậy, chủ nghĩa mác lênin một nguồn gốc nguồn gốc
chủ yếu nhất, của tưởng hồ chí minh, một bộ phận hữu bộ phận sở,
nền tảng của tưởng Hồ Chí Minh. không thể đặt tưởng hồ chí minh ra ngoài
hệ tưởng mác lênin, hay nói cách khác, không thể tách tưởng hồ chí minh
khỏi nền tảng của nó là chủ nghĩa mác – lênin.
Câu 4. Kể tên các giai đoạn trong quá trình hình thành và phát triển tư tưởng
Hồ Chí Minh? Giai đoạn nào tưởng Hồ Chí Minh hoàn thành bản về
con đường cách mạng Việt Nam? Phân tích nội dung giai đoạn đó?
*Các giai đoạn trong quá trình và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh:
- Thời kỳ trước năm 1911: Hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng tìm
đường cứu nước mới.
- Thời kỳ 1911-1920: Hình thành tư tưởng cứu nước và giải phóng dân tộc
Việt Nam theo con đường cách mạng vô sản.
- Thời kỳ 1920 1930: Hình thành những nội dung bản về con đường
cách mạng Việt Nam.
- Thời kỳ 1930 1941: Vượt qua thử thách, giữ vững đường lối, phong
phú cách mạng vô sản đúng đắn, sáng tạo.
- Thời kỳ 1941 1969: tưởng HCM tiếp tục phát triển, soi đường cho
sự nghiệp cách mạng của Đảng và nhân dân ta.
*Giai đoạn tưởng Hồ Chí Minh hoàn thành bản về con đường cách
mạng Việt Nam là thời kỳ 1920 – 1930:
o Trong giai đoạn này Nguyễn Ái Quốc hoạt động rất phong phú, tích
cực truyền chủ nghĩa Mác- Lênin về nước, chuẩn bị về mặt chính
trị, tư tưởng và tổ chức cho sự ra đời của Đảng Cộng Sản Việt Nam.
o Hoạt động thực tiễnluận phong phú trên địa bàn Pháp như: tích
cực hoạt động trong ban nghiên cứu thuộc địa của Đảng hội Pháp,
các bài báo tố cáo chủ nghĩa thực dân trong Người cùng khổ tờ Báo
“Hội Hợp tác Người Cùng Khổ” nhằm truyền chủ nghĩa Mác -
Lênin vào Việt Nam (từ 1921-1923); Tại Liên-Xô, dự đại hội Quốc tế
Nông dân, dự đại hội V Quốc tế cộng sản (1923-1924); Trung Quốc:
Người về Quảng Châu, tổ chức Việt Nam thanh niên cách mạng, mở
lớp huấn luyện cán bộ; Thái Lan (1928-1929).
o Các tác phẩm của Nguyễn Ái Quốc như “Bản án chế độ thực dân
Pháp” (1925); “Đường Kách Mệnh” (1927); “Chánh cương vắn tắt,
Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt” (1930) và nhiều bài viết khác
của Người trong giai đoạn này sự phát triển tiếp tục hoàn thiện
tư tưởng cách mạng về giải phóng dân tộc.
o Chỉ ra bản chất của CNTB là “ăn cướp”, “giết người”; là kẻ thù chung
của các dân tộc thuộc địa, của giai cấp công nhân nhân dân lao
động thế giới.
o Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải đi theo con
đường cách mạng vô sản và là một bô phận của cách mạng vô sản thế
giới.
o Cách mạng giải phóng dân tộc thuộc địa cách mạng sản
chính quốc mối quan hệ khăng khít với nhau, nhưng không phụ
thuộc vào nhau. Cách mạng giải phóng dân tộc thể bùng nổ
giành thắng lợi trước cách mạng vô sản chính quốc.
o Cách mạng thuộc địa trước hết là một cuộc “Dân tộc cách mạng”.
o Cách mạng sự nghiệp quần chung nhân dân. các nước nông
nghiệp lạc hậu, nông dân là lực lương đông đảo nhất trong xã hội, cần
xây dựng khôi công nông liên minh làm động lực cách mạng.
o Cách mạng muốn thành công trước hết cần phải có Đảng lãnh đạo.
o Tháng 2/1930, Nguyễn Ái Quốc chủ trì hội nghị hợp nhất và thành lập
Đảng cộng sản Việt Nam. Người trực tiếp thảo văn kiện “Chánh
cương vắn tắt, sách lược vắn tắt của Đảng”. Ngày 3/2/1930, Hồ Chí
Minh trở thành nhà tư tưởng theo đúng ý nghĩa cao cả của từ này.
Câu 5. Phân tích giá trị tư tưởng Hồ Chí Minh đối với cách mạng Việt Nam và
sự phát triển thế giới?
*Giá trị tư tưởng
Đối với CMVN:
Tư tưởng HCM soi sáng con đường giải phóng và phát triển của dân tộc VN
- Tài sản tinh thần vô giá của dân tộc:
+ Là sản phẩm của dân tộc và thời đại, nó trường tồn bất diệt.
+ hệ thống những quan điểm, chiến lược, sách lược cách mạng dân
tộc dân chủ nhân dân và cách mạng XHCN.
+ Giải phóng dân tộc, định hướng cho sự phát triển của dân tộc.
+ Phản ánh quy luật khách quan của sự nghiệp đấu tranh giải phóng trong
thời đại CMsản, phản ánh mối quan hệ khăng khít giữa mục tiêu giải
phóng dân tộc, giai cấp và con người.
- Nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động của CMVN:
+ Soi đường cho Đảng và nhân dân ta trên con đường thực hiện mục tiêu
dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh.
+ nền tảng để Đảng ta vạch ra đường lối CM đúng đắn, sợi chỉ đỏ
đi tới thắng lợi.
+ Giúp có nhận thức đúng những vấn đề lớn có liên quan đến bảo vệ nền
độc lập, phát triển kinh tế, tự do hạnh phúc, tiến tới XHCN.
Đối với sự phát triển của TG:
- Phản ánh khát vọng thời đại:
+ luận CM giải phóng dân tộc thuộc địa dưới ánh sáng của chủ
nghĩa Mac-Lenin.
+ Sự chủ động của cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc thuộc địa dưới
ánh sáng của chủ nghĩa Mác- lenin.
+ Sự chủ động của cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc các nước
thuộc địa.
+ Con đường xây dựng chủ nghĩa hội, hòa bình, hợp tác, hữu nghị
giữa các dân tộc.
+ Xác định những vấn đề bản của CM trong tưởng giá trị to
lớn về mặt luận đang trở thành hiện thực của nhiều vấn đề quốc
tế hiện nay.
- Tìm ra các giải pháp đấu tranh giải phóng loài người:
+ Nhận thức đúng sự biến chuyển của thời địa, xu thế phát triển, HCM dã
đề ra đường lối chiến lược, phương pháp đúng đắn cho sự nghiệp Cm
VN.
Ý nghĩa:
- Cổ cũ các dân tộc đấu tranh trong sự nghiệp giải phóng:
+ Đối với dân tộc VN.
+ Đối với TG.
- chân sáng ngời, góp phần vào sự kiến tạp phát triển của nhân
loại
- Làm sống lại những giá trj tinh thần của dân tộc VN.
- Xóa bỏ mọi hình thức áp bức, bóc lột xây dựng chủ nghĩa hội trên
phạm vi cả nước.
Câu 6. Phân tích thực chất của vấn đề dân tộc thuộc địa theo tư tưởng Hồ Chí
Minh? Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu?
* Thực chất của vấn đề dân tộc thuộc địa theo tư tưởng Hồ Chí Minh:
Theo tưởng Hồ Chí Minh, vấn đề dân tộc thuộc địa một vấn đề chính
trị, kinh tế hội. liên quan đến việc các quốc gia dân tộc bị thôn
tính, bị áp bức và bị kiểm soát bởi các thế lực đế quốc và tư bản.
Hồ Chí Minh cho rằng, dân tộc thuộc địa một hình thức bất công bất
bình đẳng trong quan hệ quốc tế. sự vi phạm quyền tự do, độc lập
tự do phát triển của các dân tộc.
tưởng Hồ Chí Minh khẳng định quyền tự quyết của các dân tộc thuộc
địa. Ông tin rằng, các dân tộc thuộc địa quyền tự do quyết định về chính
sách, kinh tế hội của mình, quyền tự do giải phóng khỏi sự áp
bức và kiểm soát của các thế lực đế quốc.
nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề dân tộc thuộc địa theo tưởng Hồ
Chí Minh:
Nghiên cứu vấn đề dân tộc thuộc địa theo tưởng Hồ Chí Minh giúp hiểu
hơn về tưởng quan điểm của ông về vấn đề này. Điều này thể
giúp chúng ta áp dụng phát triển những nguyên tắc phương pháp của
ông để giải quyết vấn đề dân tộc thuộc địa trong thực tế.
Nghiên cứu vấn đề dân tộc thuộc địa theo tưởng Hồ Chí Minh cũng giúp
chúng ta hiểu hơn về tình hình thực trạng của các dân tộc thuộc địa
trên thế giới. Điều này có thể giúp chúng ta tìm ra những giải pháp và hướng
đi để ủng hộ và bảo vệ quyền tự do và phát triển của các dân tộc thuộc địa.
Nghiên cứu vấn đề dân tộc thuộc địa theo tưởng Hồ Chí Minh cũng ý
nghĩa trong việc xây dựng một thế giới công bằng hòa bình. Ông đã đề
xuất những giải pháp nguyên tắc để chống lại sự áp bức bất công của
các thế lực đế quốc bản. Nghiên cứu vấn đề này thể giúp chúng ta
tìm ra những cách thức để thúc đẩy sự công bằng và phát triển toàn diện trên
thế giới.
Câu 7. Phân tích nội dung độc lập theo quan điểm của Hồ Chí Minh? Liên hệ
với công cuộc bảo vệ Tổ quốc ở Việt Nam hiện nay?
*Nội dung độc lập theo quan điểm của Hồ Chí Minh
1. Vấn đề độc lập dân tộc
Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả dân
tộc Đối với người dân mất nước, khát vọng lớn nhất của các dân tộc thuộc
địa độc lập cho Tổ quốc, tự do cho nhân dân. Đó lẽ sống, nguồn cổ
to lớn đối với các dân tộc bị áp bức trên thế giới trong cuộc đấu tranh giành
độc lập dân tộc.
- Cách tiếp cận từ quyền con người Trong quá trình ra đi tìm đường cứu
nước, Hồ Chí Minh đã tìm hiểu, tiếp thu những nhân tố về quyền con
người được nêu trong Tuyên ngôn độc lập 1776 của Mỹ, Tuyên ngôn
Nhân quyền Dân quyền của cách mạng Pháp năm 1791 như quyền
bình đẳng, quyền được sống, quyền tự do quyền mưu cầu hạnh phúc.
“Đó những lẽ phải không ai chối cãi được”. Từ quyền con người, Hồ
Chí Minh đã khái quát lên chân bất diệt về quyền bản của các dân
tộc: “Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào
cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do.
- Độc lập, tự do khát vọng lớn nhất của các dân tộc thuộc địa. vậy,
khi chưa có độc lập thì phải quyết tâm đấu tranh để giành độc lập dân tộc.
+ Năm 1919, nhân hội các nước đồng minh thắng trận trong chiến
tranh thế giới thứ nhất họp Hội nghị Vécxây (Pháp) đó Tổng
thống Mỹ V. Wilson đã kêu gọi trao quyền tquyết cho các dân tộc
trên thế giới, thay mặt nhóm những người yêu nước Việt Nam tại
Pháp, Hồ Chí Minh đã gửi tới Hội nghị bản Yêu sách của nhân dân
An Nam, với hai nội dung chính đòi quyền bình đẳng về mặt pháp
lý và đòi các quyền tự do dân chủ cho nhân dân Việt Nam
+ Trong Chánh cương vắn tắt của Đảng năm 1930, Hồ Chí Minh xác
định mục tiêu chính trị của Đảng là: “a) Đánh đổ đế quốc Pháp và bọn
phong kiến. b) Làm cho nước Nam hoàn toàn độc lập”1+ Tháng
5/1941, Người chủ trì Hội nghị trung ương 8 Đảng, viết thư Kính cáo
đồng bào: “Trong lúc này quyền lợi dân tộc giải phóng cao hơn hết
thảy. Chúng ta phải đoàn kết lại đánh đổ bọn đế quốc và bọn Việt gian
đặng cứu giống nòi ra khỏi nước sôi lửa bỏng”
+ Năm 1945, tình hình Chiến tranh thế giới thứ hai chuyển biến mau
lẹ, có lợi cho cách mạng, trong nước nhân dân ta sống trong nỗi thống
khổ, lầm than, vấn đề giành được độc lập dân tộc được đặt ra cấp bách
hơn bao giờ hết. Trong bối cảnh đó, Hồ Chí Minh đã nêu lên quyết
tâm phải đứng lên đấu tranh, giành bằng được độc lập dân tộc, Người
nói: “Dù hy sinh tới đâu, phải đốt cháy cả dãy Trường Sơn cũng
phải kiên quyết giành cho được độc lập”
- Khi đã giành độc lập, tự do, phải kiên quyết giữ vững quyền độc lập, tự
dấu Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công, trong bản Tuyên ngôn
độc lập, Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân
chủ Cộng hòa, trịnh trọng tuyên bố với thế giới toàn thể quốc dân
đồng bào rằng: “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự
thực đã thành một nước tự do độc lập. Toàn thể dân Việt Nam quyết
đem tất cả tinh thần lực lượng, tính mạng của cải để giữ vững
quyền tự do và độc lập ấy”
+ Ý chí quyết tâm trên còn được thể hiện trong hai cuộc kháng
chiến chống Pháp Mỹ. Trong thư gửi Liên hợp quốc năm 1946,
một lần nữa Hồ Chí Minh Khẳng định: “Nhân dân chúng tôi thành
thật mong muốn hòa bình. Nhưng nhân dân chúng tôi cũng kiên quyết
chiến đấu đến cùng để bảo vệ những quyền thiêng liêng nhất: Toàn
vẹn lãnh thổ cho Tổ quốc độc lập cho đất nước”2. Khi thực dân
Pháp Xâm lược lần thứ hai, trong Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến
ngày 19 12 – 1946, Người ra lời hiệu triệu, thể hiện quyết tâm bằng
được nền độc lập dân tộc – giá trị thiêng liêng mà nhân dân Việt Nam
mới giành được: “Không! Chúng ta thà hy sinh tất cả, chứ nhất định
không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ”.
Năm 1966, khi quân viễn chinh Mỹ và chư hầu ồ ạt vào miền Nam
gây chiến tranh phá hoại miền Bắc, Hồ Chí Minh tiếp tục kêu gọi
toàn dân Việt Nam Kháng chiến chống Mỹ cứu nước, trong đó đã nêu
lên một chân thời đại, một tuyên ngôn bất hủ của các dân tộc khát
khao nền độc lập, tự do trên thế giới:“Không có gì quý hơn độc lập, tự
do”.Với tưởng trên của Hồ Chí Minh, nhân dân Việt Nam đã anh
dũng chiến đấu, đánh thắng đế quốc Mỹ xâm lược, buộc chúng phải
kết Hiệp định Paris, cam kết tôn trọng các quyền dân tộc bản
của nhân dân Việt Nam, rút quân Mỹ về nước.
2. Độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do, cơm no, áo ấmhạnh phúc
của nhân dân
Theo Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc phải gắn với tự do, hạnh phúc của
nhân dân. Người đánh giá cao học thuyết “tam dân" của Tôn Trung Sơn: dân
tộc độc lập, dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc.
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công, nước nhà được độc lập,
Hồ Chí Minh tiếp tục khẳng định độc lập phải gắn với tự do. Người nói:
“Nước độc lập mà dân không hưởng hạnh phúc tự do, thì độc lập cũng chẳng
có ý nghĩa gì”. Dân Chúng chỉ cảm nhận được những giá trị thực sự của độc
lập, tự do khi họ được ăn no, mặc ấm, được học hành để phát triển, hiểu
biết để thực hành dân chủ, quyền và nghĩa vụ của người công dân.
Ngoài ra, theo Hồ Chí Minh, độc lập cũng phải gắn với cơm no, áo ấm
và hạnh phúc của nhân dân. Ngay sau khi cách mạng Tháng Tám năm 1945
trong hoàn cảnh nhân dân đói, rét, chữ, ... Hồ Chí Minh yêu cầu Chính
phủ phải: “Làm cho dân có ăn. Làm cho dân có mặc. Làm cho dân có chỗ ở.
Làm cho dân có học hành”.
Tóm lại, trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng của mình, Hồ Chí
Minh luôn coi độc lập gắn liền với tự do, cơm no, áo ấm cho nhân dân, như
Người đã từng bộc bạch đầy tâm huyết: “Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham
muốn tột bậc, là làm sao nước ta hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự
do, đồng bào ta ai cũng cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành”. Đó
một sự ham muốn đầy tính nhân văn và thấm đượm tình thương yêu dân tộc
và đó cũng mục tiêu tối thượng trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng
của Hồ Chí Minh.
3. Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để
Theo Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc phải là độc lập thật sự, hoàn toàn
và triệt để trên tất cả các lĩnh vực. Người nhấn mạnh: độc lập mà người dân
không quyền tự quyết về ngoại giao, không quân đội riêng, không
nền tài chính riêng..., thì độc lập chẳng ý nghĩa gì. Trên tinh thần đó
trong hoàn cảnh đất nước ta sau Cách mạng Tháng Tám còn gặp nhiều khó
khăn, nhất nạn thù trong giặc ngoài bao vây, để bảo vệ nền độc lập thực
sự mới giành được, Người đã thay mặt Chính phủ ký với đại diện Chính phủ
Pháp Hiệp định bộ ngày 6 3 1946, theo đó: “Chính phủ Pháp công
nhận nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là một quốc gia tự do có Chính phủ
của mình, Nghị viện của mình, quân đội của mình, tài chính của mình”. Đây
là thắng lợi bước đầu của một sách lược ngoại giao hết sức khôn khéo, mềm
dẻo, linh hoạt nhưng nguyên tắc, một phương pháp biết thắng từng bước
của Hồ Chí Minhmột minh chứng cho tính đúng đắn của tưởng Hồ
Chí Minh.
4. Độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ
Trong lịch sử đấu tranh giành độc lập dân tộc, dân tộc ta luôn đứng
trước âm mưu chia cắt đất nước của kẻ thù. Thực dân Pháp khi xâm lược
nước ta đã chia nước ta thành ba kỳ, mỗi kỳ có chế độ cai trị riêng. Sau cách
mạng Tháng Tám, miền Bắc nước ta thì bị quân Tưởng Giới Thạch chiếm
đóng, miền Nam bị thực dân Pháp xâm lược, một lần thực dân Pháp lại bày
ra cái gọi“Nam kỳ tự trị” hòng chia cắt nước ta một lần nữa. Trong hoàn
cảnh đó, trong bức Thư gửi đồng bào Nam Bộ (1946), Hồ Chí Minh khẳng
định: “Đồng bào Nam Bộ là dân nước Việt Nam. Sông có thể cạn, núi có thể
mòn, song chân lý đó không bao giờ thay đổi!”.
Sau khi Hiệp định Giơnevơ năm 1954 được kết, đất nước Việt
Nam tạm thời bị chia cắt làm hai miền, Hồ Chí Minh tiếp tục kiên trì đấu
tranh chống lại âm mưu chia cắt đất nước để thống nhất Tổ quốc với một
quyết tâm, ý chí sắt đá,6 không lay chuyển: “Kiên quyết bảo vệ nền độc
lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ của nước Việt Nam. Nước
Việt Nam một, dân tộc Việt Nam một, không ai được xâm phạm đến
quyền thiêng liêng ấy của nhân dân ta”
Đến cuối đời, trong Di chúc, Người vẫn đặt niềm tin tuyệt đối vào sự
thắng lợi của cách mạng, sự thống nhất nước nhà: “Dù khó khăn gian khổ
đến mấy, nhân dân ta nhất định sẽ hoàn toàn thắng lợi. Đế quốc Mỹ nhất
định phải cút khỏi nước ta. Tổ quốc ta nhất định sẽ thống nhất. Đồng bào
Nam Bắc nhất định sẽ sum họp một nhà”. Thực hiện tưởng trên của Hồ
Chí Minh, nhân dân Việt Nam đã tiến hành giải phóng miền Nam, thống
nhất đất nước năm 1975độc lập dân tộc từ đó gắn liền với toàn vẹn lãnh
thổ.
=> Tóm lại, tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc vừa mang tính khoa
học đúng đắn, vừa có tính chất cách mạng sâu sắc thể hiện sự kết hợp nhuần
nhuyễn giữa dân tộc giai cấp, chủ nghĩa yêu nước chân chính với chủ
nghĩa quốc tế trong sáng, độc lập cho dân tộc mình đồng thời độc lập cho tất
cả các dân tộc. Điều đó hoàn toàn phù hợp với nhận định của Ăngghen:
“Những tưởng dân tộc chân chính trong phong trào công nhân bao giờ
cũng là những tư tưởng quốc tế chân chính”
*Liên hệ với công cuộc bảo vệ Tổ quốc ở Việt Nam hiện nay
Trải qua nhiều năm kháng chiến để bảo vệ tổ quốc thì Việt Nam ta
càng thấy Lòng yêu nước chính khí hàng đầu để dân tộc Việt Nam
mới thể chiến thắng được mọi ách của giặc ngoại xâm. Từ đó, chúng tôi
nghĩ mỗi người cần có lòng tự tôn dân tộc, có lòng yêu nước.
Lòng yêu nước tại thời bình thể hiện qua nhiều khía cạnh khác nhau,
có thể kể đến đó là:
Tình cảm gắn với quê hương, đất nước, điều này thể hiện qua
việc bản thân mỗi chúng ta luôn hướng về cội nguồn, ông bà, cha mẹ,
tổ tiên, quê hương của mình khi đi xa luôn hướng về quê hương,
Tổ quốc.
người con Việt nam thì phải tình thương yêu đối với đồng
bào, giống nòi, dân tộc, phải cảm thông sâu sắc nỗi đau của đồng bào,
dân tộc, mong muốn đồng bào mình được sống ấm no, hạnh phúc.
Bản thân mỗi người luôn lòng tự hào về con người, quê hương,
đất nước, anh hùng hào kiệt, danh nhân văn hoá, về non sông gấm
vóc, những sản vật phong phú.
– Cần cù và sáng tạo trong lao động để xây dựng và phát triển nền văn
hoá dân tộc và xây dựng đất nước ngày càng giàu đẹp.
Trong bất thời đại hòa bình hay chiến tranh thì chúng ta luôn phải
xây dựng, ý thức củng cố, vững mạnh hơn nữa về Đoàn kết dân tộc, về kiên
cường bất khuất chống giặc ngoại xâm để bảo vệ chủ quyền, nền độc lập,
không chịu làm nô lệ.
Ngày nay khi đất nước đã hòa bình lặp lại, chúng ta được sống trong
môi trường tốt hơn, mọi thứ đầy đủ và sung túc. Càng như vậy chúng ta càng
phải thấm nhuần, biết ơn những người đã hi sinh đi trước để Bảo vệ Tổ quốc
mang lại cuộc sống bình yên. Để cảm ơn những vị cha, anh, chị đã hi sinh
thì chúng ta phải sống ý nghĩa và phải gia sức bảo vệ Tổ quốc.
Mỗi chúng ta để làm tốt điều này thì phải coi đây một nghĩa vụ
thiêng liêng cao quý của mỗi công dân. Từ đó chúng ta sẽ ý thức được Trách
nhiệm của thanh niên, học sinh hiện nay là:
Tích cực học tập, rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh, bảo vệ sức
khoẻ.
Trung thành với Tổ quốc, với chế độ hội chủ nghĩa, Cảnh giác
trước âm mưu chia rẽ, xuyên tạc của các thế lực thù địch; phê phán,
đấu tranh với những thái độ, việc làm gây tổn hại đến an ninh quốc
gia, xâm phạm chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.
– Tích cực tham gia các hoạt động an ninh, quốc phòng ở địa phương;
tham gia hoạt động đền ơn đáp nghĩa…
-Tham gia đăng kí tham gia huấn luyện nghĩa vụ quân sự khi đến tuổi;
sẵn sàng lên đường làm nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc.
- Vận động bạn bè, người thân thực hiện tốt nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc.
Câu 8. Phân tích mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp trong
tưởng Hồ Chí Minh? Đảng Cộng sản Việt Nam đã vận dụng mối quan hệ này
như thế nào trong tình hình hiện nay?
*Mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc vấn đề giai cấp trong tưởng Hồ Chí
Minh
1. Vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp có quan hệ chặt chẽ với nhau.
Hồ Chí Minh rất coi trọng vấn đề dân tộc, đề cao sức mạnh của chủ
nghĩa yêu nước, những Người luôn đứng trên quan điểm giai cấp để nhận
thức và giải quyết vấn đề dân tộc. Sự kết hợp nhuần nhuyễn vấn đề giai cấp
và vấn đề dân tộc của Hồ Chí Minh thể hiện : khẳng định vai trò lịch sử của
giai cấp công nhân quyền lãnh đạo duy nhất của Đảng Cộng sản trong
quá trình Cách mạng Việt Nam ; chủ trương đại đoàn kết dân tộc rộng rãi
trên nền tảng liên minh công nhân, nông dân tầng lớp trí thức, dưới sự
lãnh đạo của Đảng ; sử dụng bạo lực cách mạng của quần chúng để chống lại
bạo lực phản cách mạng của kẻ thù ; thiết lập chính quyền nhà nước của dân,
do dân, vì dân ; gắn kết mục tiêu độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội.
2. Giải phóng dân tộc là vấn đề trên hết, trước hết; độc lập dân tộc gắn liền
với chủ nghĩa xã hội
Khác với con đường cứu nước của ông cha, gắn độc lập dân tộc với
chủ nghĩa phong kiến (cuối thế kỷ XIX) hoặc chủ nghĩa bản đầu thế kỷ
XX), con đường cứu nước của Hồ Chí Minh độc lập dân tộc gắn liền với
chủ nghĩa xã hội.
Năm 1920, ngay khi quyết định phương hướng giải phóng phát
triển dân tộc theo con đường cách mạng vô sản, ở Hồ Chí Minh đã có sự gắn
bó thống nhất giữa dân tộc và giai cấp, dân tộc và quốc tế, độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội.
Năm 1960, Người nói:"Chỉ chủ nghĩa hội, chủ nghĩa cộng sản
mới giải phóng được các dân tộc bị áp bức và những người lao động trên thế
giới khỏi ách nô lệ"[1].
tưởng Hồ Chí Minh vừa phản ánh quy luật khách quan của sự
nghiệp giải phóng dân tộc trong thời đại chủ nghĩa đế quốc, vừa phản ánh
mối quan hệ khăng khít giữa mục tiêu giải phóng dân tộc với mục tiêu giải
phóng giai cấp và giải phóng con người. Chỉ có xóa bỏ tận gốc tình trạng áp
bức, bóc lột; thiết lập một nhà nước thực sự của dân, do dân, vì dân mới đảm
bảo cho người lao độngquyền làm chủ, mới thực hiện được sự phát triển
hài hòa giữa cá nhânhội, giữa độc lập dân tộc với tự dohạnh phúc
của con người. Hồ Chí Minh nói "Nước được độc lập dân không được
hưởng hạnh phúc tự do, thì độc lập cũng chẳng có nghĩagì"2. Do đó, sau
khi giành độc lập, phải tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội. làm cho dân giàu
nước mạnh, mọi người được sung sướng, tự do.
Người khẳng định: "Yêu tổ quốc, yêu nhân dân phải gắn liền với yêu
chủ nghĩa xã hội, vì có tiến lên chủ nghĩa xã hội thì nhân dân mình mỗi ngày
một no ấm thêm, Tổ quốc mỗi ngày một giàu mạnh thêm"
3. Giải phóng dân tộc tạo tiền đề để giải phóng giai cấp
Hồ Chí Minh giải quyết vấn đề dân tộc theo quan điểm giai cấp,
nhưng đồng thời đặt vấn đề giai cấp trong vấn đề dân tộc. Giải phóng dân
tộc khỏi ách thống trị của chủ nghĩa thực dân là điều kiện để giải phóng giai
cấp. Vì thế, lợi ích của giai cấp phải phục tùng lợi ích của dân tộc.
Tháng 5-1941. Người cùng với Trung ương Đảng khẳng định: "Trong
lúc này quyền lợi của bộ phận, của giai cấp phải đặt dưới sự sinh tử, tồn
vong của quốc gia, của dân tộc. Trong lúc này nếu không giải quyết được
vấn đề dân tộc giải phóng, không đòi được độc lập, tự do cho toàn thể dân
tộc, thì chẳng những toàn thể quốc gia dân tộc còn chịu mãi kiếp ngựa trâu,
mà quyền lợi của bộ phận, giai cấp đến vạn năm cũng không đòi lại được".
4. Giữ vững độc lập của dân tộc mình, đồng thời tôn trọng độc lập của các
dân tộc khác
Là một chiến sĩ quốc tế chân chính. Hồ Chí Minh không chỉ đấu tranh
cho độc lập của dân tộc Việt Nam,còn đấu tranh cho độc lập của tất cả
các dân tộc bị áp bức.
| 1/31

Preview text:

Câu 1. Phân tích bối cảnh lịch sử hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh?
*Bối cảnh lịch sử Việt Nam hình thành Tư tưởng HCM (Cơ sở thực tiễn)
- Bối cảnh xã hội VN cuối XIX, đầu XX
+ Trước khi thực dân pháp xâm lược, VN là 1 quốc gia phong kiến độc lập,
đời sống nhân dân khổ cực, kinh tế trì trệ kém phát triển (do chính sách khép
kín, tư tưởng nho giáo, trọng văn hóa, lễ nghi, k tập trung phát triển kinh tế).
+ Năm 1858, thực dân Pháp xâm lược VN, VN trở thành quốc gia nửa
phong kiến, nửa thuộc địa, đời sống nhân dân ngày càng khổ cực, triều đình
nhà Nguyễn chống trả quyết liệt nhưng sau chủ hòa.
+ Năm 1884, VN trở thành thuộc địa của Pháp.
+ Mâu thuẫn xã hội trở nên gay gắt (giữa dân tộc với thực dân pháp và giữa
dân tộc với địa chủ phong kiến) Mâu thuẫn gay gắt nhất là của dân tộc với
thực dân Pháp dẫn đến nổ ra nhiều phong trào đấu tranh.
+ Phong trào đấu tranh của sỹ phu và đồng bào yêu nước (hoàng hoa thám).
+ Phong trào yêu nước theo con đương chủ nghĩa tư bản (phan bội châu, phan châu trinh).
=> Tuy nhiên các phong trào thất bại, Đặt ra vấn đề tìm con đường cứu nước mới. - Khi HCM lớn lên:
+ Chứng kiến cảnh đàn áp dã man của thực dân Pháp.
+ Chứng kiến cảnh các phong trào yêu nước thất bại, thủ lĩnh người bị lưu
đày ra côn đảo, người bị bắt giam, người bị cho vào máy chém.
+ Chứng kiến anh chị của mình bị bắt giam và lưu đày nhiều năm.
+ Chứng kiến sự ươn hèn bạc nhược của quan lại Nam triều.
⇒Ra đi tìm đường cứu nước.
Câu 2. Phân tích những tiền đề tư tưởng - lý luận hình thành tư tưởng HCM?
Tiền đê nào có vai trò quan trọng nhất?
*Những tiền đề tư tưởng – lý luận hình thành tư tưởng HCM:
a. Giá trị truyền thống Việt Nam
Trong hàng ngàn năm lịch sử dựng nước và giữ nước, dân tộc Việt
Nam đã tạo dựng một nền văn hóa riêng phong phú và bền vững với những
truyền thống tốt đẹp và cao quý. Trong đó, những truyền thống văn hóa tiêu
biể nhất tác động đến Hồ Chí Minh:
- Chủ nghĩa yêu nước và ý chí bất khuất đấu tranh để dựng nước và giữ nước.
- Truyền thống đoàn kết nhân nghĩa, tương thân tương ái, lá lành đùm lá
rách trong hoạc nạn, khó khăn.
- Truyền thống lạc quan, yêu đời.
- Truyền thống cần cù, dũng cảm, thông minh, sáng tạo, ham học hỏi và
không ngừng mở rộng cửa tiếp nhận tinh hoa văn hóa nhân loại.
 Tư tưởng và văn hóa truyền thống Việt Nam, nổi bật là những truyền
thống nêu trên đã tác động sâu sắc đến tư tưởng, tình cảm của HCM, chi
phối mọi suy nghĩ và hành động của người. Đây là nguồn tư tưởng, lý
luận đầu tiên, là cội rễ sâu xa, bền chặt nhất hình thành nên tư tưởng HCM.
b. Tinh hoa văn hóa nhân loại
Những bộ phận tư tưởng và văn hóa nhân loại tác động lớn đến sự hình
thành tư tưởng HCM: tư tưởng và văn hóa phương Đông; tư tưởng và văn
hóa phương Tây. Người đã kế thừa những nguồn tư tưởng và văn hóa đó
theo tinh thần phê phán, kế thừa cái hay cái tốt có ích cho sự nghiệp cách
mạng của nhân dân; phê phán và loại bỏ những cái giở, cái xấu, có hại cho
sự nghiệp cách mạng của nhân dân.
- Tư tưởng văn hóa phương Đông:
+ Nho giáo: HCM đã tiếp thu những yếu tố tích cực của Nho giáo. Đó là
tinh thần nhân nghĩa, đạo tu thân, sự ham học hỏi, đức tính khiêm tốn, ôn
hòa... đồng thời, Người cũng phê phán, lọc bỏ những yếu tố tiêu cực của
học thuyết này. Đó là tư tưởng phân biệt đẳng cấp, những giáo điều cực
đoan về “tam cương”, “ngũ đường”.
+ Phật giáo: HCM chủ yêu khai thác ở nhà Phật tư tưởng vị tha, từ bi, bác
ái, cứu khổ, cứu nạn; tinh thần bình đẳng, tinh thần dân chủ chất phác;
nếp sống giản dị thanh bạch, chăm lo làm điều thiện... bên cạnh đó,
Người cũng phê phán tính chất duy tâm về mặt xã hội của Phật giáo..
- Tư tưởng văn hóa phương Tây:
+ Nguồn gốc tư tưởng văn hóa phương Tây đầu tiên ảnh hưởng tới HCM
là tư tưởng tự do, bình đẳng, bác ái của Đại cách mạng Tư sản Pháp. Từ
năm 13 tuổi Người đã biết đến và háo hức muốn tìm hiểu kỹ lưỡng về tư
tưởng tiến bộ này. Tư tưởng này đã được Người kế thừa và phát triển
thành tư tưởng đấu tranh đòi quyền tự do, bình đẳng cho các dân tộc thuộc địa.
+ Trong quá trình tìm đường cứu nước, HCM còn tiếp thu nhiều từ văn
hóa phương Tây khác cần thiết cho sự nghiệp cách mạng của mình nhưu:
tư tưởng dân chủ, phong cách dân chủ, cách làm việc dân chủ, tinh thần dám nghĩ, dám làm.
 Tư tưởng văn hóa nhân loại là nguồn gốc quan trọng góp phần hình thành nên tư tưởng HCM.
c. Chủ nghĩa Mác Lênin
Chủ nghĩa Mác Leenin là một bộ phân của văn hóa nhân loại, nhưng
là bộ phận tinh túy nhất, mang tính cách mạng triệt để, tính khoa học sâu sắc
nhất trong văn hóa nhân loại. Đây cũng là nguồn tư tưởng, lý luận quyết
định bước phát triển vầ chất của tư tưởng HCM.
Chủ nghĩa Mác Leenin là nguồn tư tưởng lý luận quyết định bước
phát triển về chất của tư tưởng Hồ Chí Minh:
+ Chỉ khi đến với Chủ nghĩa Mác, HCM mới tìm thất con đường cứu
nước đúng đắn cho dân tộc - con đường giải phóng dân tộc theo cách mạng vô sản.
+ Trên cơ sở lý luận và phương pháp luận Mac-lenin, HCM đã từng
bước xây dựng nên hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc của mình
về những vấn đề cơ bản của CM VN.
+ Thế giới quan và phương pháp luận Mác đã giúp HCM hấp thụ và
chuyển hóa được những nhân tố tiến bộ và tích cực của tuyền thống
văn hóa dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại thành trí tuệ của bản thân;
giúp Người phân tích và tổng kết đúng đắn thực tiễn trong nước và thế
giới. Đây là những cơ sở quan trọng giúp Người đề ra những chiến
lược và sách lược đúng đắn cho CM VN.
 Tư tưởng HCM nằm trong hệ tư tưởng Mác – leenin và chủ nghĩa Mác và
nguồn gốc chủ yếu nhất của tư tưởng HCM.
*Tiền đề quan trọng nhất:
Trong các tiền đề trên chủ nghĩa Mác- Lê nin là tiền đề quan trọng nhất là
vì: Chủ nghĩa Mác- Lê nin là thế giới quan và phương pháp luận của tư
tưởng Hồ Chí Minh, là chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách
mạng nhất, đã chỉ ra con đường giải phóng dân tộc và phát triển cho dân tộc
ta. Thế giới quan, phương pháp luận CN Mác Lenin. Câu
3. Phân tích vai trò của chủ nghĩa Mác Lênin đối với sự hình thành tư
tưởng Hồ Chí Minh? *Vai trò
Chủ nghĩa mác – lênin là nhân tố ảnh hưởng và tác động quyết định đến quá
trình hình thành và phát triển của tư tưởng hồ chí minh.
Đó là cơ sở hình thành thế giới quan và phương pháp luận khoa học của Hồ
Chí Minh, nhờ đó mà Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh đã có bước phát triển về
chất từ một người yêu nước trở thành một chiến sĩ cộng sản lỗi lạc, tìm ra con
đường cứu nước đúng đắn. chính trên cơ sở của lý luận mác – lênin đã giúp người
tiếp thu và chuyển hoá những nhân tố tích cực, những giá trị và tinh hoa văn hoá
của dân tộc và của nhân loại để tạo nên tư tưởng của mình phù hợp với xu thế vận động của lịch sử.
Vì vậy, trong quá trình hình thành tư tưởng hồ chí minh thì chủ nghĩa mác –
lênin có vai trò to lớn, là cơ sở, nguồn gốc chủ yếu nhất. Mối quan hệ giữa tư
tưởng hồ chí minh với chủ nghĩa mác – lênin .Chủ nghĩa mác – lênin là đỉnh cao
của tư duy nhân loại; là thế giới quan, phương pháp luận khoa học và cách mạng,
hệ tư tưởng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, của các đảng cộng sản
và công nhân trong đấu tranh xóa bỏ mọi áp bức, bóc lột, xây dựng xã hội chủ
nghĩa và xã hội cộng sản chủ nghĩa.
Hồ Chí Minh đi từ chủ nghĩa yêu nước đến chủ nghĩa mác – lênin. Đối với
người, đến với chủ nghĩa mác – lênin cũng có nghĩa là đến với con đường cách
mạng vô sản. từ đây, người thực sự tìm thấy con đường cứu nước chân chính, triệt
để: "muốn cứu nước và giải phóng dân tộc, không có con đường nào khác con
đường cách mạng vô sản" và "chỉ có giải phóng giai cấp vô sản thì mới giải phóng
được dân tộc; cả hai cuộc giải phóng này chỉ có thể là sự nghiệp của chủ nghĩa
cộng sản và của cách mạng thế giới". Đến với chủ nghĩa mác – lênin, tư tưởng,
quan điểm của Hồ Chí Minh có bước nhảy vọt lớn: kết hợp chủ nghĩa yêu nước với
chủ nghĩa quốc tế vô sản, kết hợp dân tộc với giai cấp, độc lập dân tộc với chủ
nghĩa xã hội; nâng chủ nghĩa yêu nước lên một trình độ mới trên lập trường của chủ nghĩa mác – lênin.
Trong suốt cuộc đời hoạt động của mình, Hồ Chí Minh luôn khẳng định: chủ
nghĩa mác – lênin là chủ nghĩa chân chính nhất, khoa học nhất, cách mạng nhất,
"muốn cách mạng thành công, phải đi theo chủ nghĩa mã khắc tư và chủ nghĩa lê-
nin". Đối với người, chủ nghĩa mác – lênin là cơ sở thế giới quan, phương pháp
luận khoa học để giải quyết những vấn đề do thực tiễn đặt ra. người không bao giờ
xa rời chủ nghĩa mác – lênin, đồng thời kiên quyết chống chủ nghĩa giáo điều và
chủ nghĩa xét lại. Như vậy, chủ nghĩa mác – lênin là một nguồn gốc – nguồn gốc
chủ yếu nhất, của tư tưởng hồ chí minh, là một bộ phận hữu cơ – bộ phận cơ sở,
nền tảng của tư tưởng Hồ Chí Minh. không thể đặt tư tưởng hồ chí minh ra ngoài
hệ tư tưởng mác – lênin, hay nói cách khác, không thể tách tư tưởng hồ chí minh
khỏi nền tảng của nó là chủ nghĩa mác – lênin.
Câu 4. Kể tên các giai đoạn trong quá trình hình thành và phát triển tư tưởng
Hồ Chí Minh? Giai đoạn nào tư tưởng Hồ Chí Minh hoàn thành cơ bản về
con đường cách mạng Việt Nam? Phân tích nội dung giai đoạn đó?
*Các giai đoạn trong quá trình và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh:
- Thời kỳ trước năm 1911: Hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng tìm đường cứu nước mới.
- Thời kỳ 1911-1920: Hình thành tư tưởng cứu nước và giải phóng dân tộc
Việt Nam theo con đường cách mạng vô sản.
- Thời kỳ 1920 – 1930: Hình thành những nội dung cơ bản về con đường cách mạng Việt Nam.
- Thời kỳ 1930 – 1941: Vượt qua thử thách, giữ vững đường lối, phong
phú cách mạng vô sản đúng đắn, sáng tạo.
- Thời kỳ 1941 – 1969: Tư tưởng HCM tiếp tục phát triển, soi đường cho
sự nghiệp cách mạng của Đảng và nhân dân ta.
*Giai đoạn tư tưởng Hồ Chí Minh hoàn thành cơ bản về con đường cách
mạng Việt Nam là thời kỳ 1920 – 1930:
o Trong giai đoạn này Nguyễn Ái Quốc hoạt động rất phong phú, tích
cực truyền bá chủ nghĩa Mác- Lênin về nước, chuẩn bị về mặt chính
trị, tư tưởng và tổ chức cho sự ra đời của Đảng Cộng Sản Việt Nam.
o Hoạt động thực tiễn và lý luận phong phú trên địa bàn Pháp như: tích
cực hoạt động trong ban nghiên cứu thuộc địa của Đảng xã hội Pháp,
các bài báo tố cáo chủ nghĩa thực dân trong Người cùng khổ tờ Báo
“Hội Hợp tác Người Cùng Khổ” nhằm truyền bá chủ nghĩa Mác -
Lênin vào Việt Nam (từ 1921-1923); Tại Liên-Xô, dự đại hội Quốc tế
Nông dân, dự đại hội V Quốc tế cộng sản (1923-1924); Trung Quốc:
Người về Quảng Châu, tổ chức Việt Nam thanh niên cách mạng, mở
lớp huấn luyện cán bộ; Thái Lan (1928-1929).
o Các tác phẩm của Nguyễn Ái Quốc như “Bản án chế độ thực dân
Pháp” (1925); “Đường Kách Mệnh” (1927); “Chánh cương vắn tắt,
Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt” (1930) và nhiều bài viết khác
của Người trong giai đoạn này là sự phát triển và tiếp tục hoàn thiện
tư tưởng cách mạng về giải phóng dân tộc.
o Chỉ ra bản chất của CNTB là “ăn cướp”, “giết người”; là kẻ thù chung
của các dân tộc thuộc địa, của giai cấp công nhân và nhân dân lao động thế giới.
o Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải đi theo con
đường cách mạng vô sản và là một bô phận của cách mạng vô sản thế giới.
o Cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa và cách mạng vô sản ở
chính quốc có mối quan hệ khăng khít với nhau, nhưng không phụ
thuộc vào nhau. Cách mạng giải phóng dân tộc có thể bùng nổ và
giành thắng lợi trước cách mạng vô sản chính quốc.
o Cách mạng thuộc địa trước hết là một cuộc “Dân tộc cách mạng”.
o Cách mạng là sự nghiệp quần chung nhân dân. Ở các nước nông
nghiệp lạc hậu, nông dân là lực lương đông đảo nhất trong xã hội, cần
xây dựng khôi công nông liên minh làm động lực cách mạng.
o Cách mạng muốn thành công trước hết cần phải có Đảng lãnh đạo.
o Tháng 2/1930, Nguyễn Ái Quốc chủ trì hội nghị hợp nhất và thành lập
Đảng cộng sản Việt Nam. Người trực tiếp thảo văn kiện “Chánh
cương vắn tắt, sách lược vắn tắt của Đảng”. Ngày 3/2/1930, Hồ Chí
Minh trở thành nhà tư tưởng theo đúng ý nghĩa cao cả của từ này.
Câu 5. Phân tích giá trị tư tưởng Hồ Chí Minh đối với cách mạng Việt Nam và
sự phát triển thế giới?
*Giá trị tư tưởngĐối với CMVN:
Tư tưởng HCM soi sáng con đường giải phóng và phát triển của dân tộc VN
- Tài sản tinh thần vô giá của dân tộc:
+ Là sản phẩm của dân tộc và thời đại, nó trường tồn bất diệt.
+ Là hệ thống những quan điểm, chiến lược, sách lược cách mạng dân
tộc dân chủ nhân dân và cách mạng XHCN.
+ Giải phóng dân tộc, định hướng cho sự phát triển của dân tộc.
+ Phản ánh quy luật khách quan của sự nghiệp đấu tranh giải phóng trong
thời đại CM vô sản, phản ánh mối quan hệ khăng khít giữa mục tiêu giải
phóng dân tộc, giai cấp và con người.
- Nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động của CMVN:
+ Soi đường cho Đảng và nhân dân ta trên con đường thực hiện mục tiêu
dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh.
+ Là nền tảng để Đảng ta vạch ra đường lối CM đúng đắn, là sợi chỉ đỏ đi tới thắng lợi.
+ Giúp có nhận thức đúng những vấn đề lớn có liên quan đến bảo vệ nền
độc lập, phát triển kinh tế, tự do hạnh phúc, tiến tới XHCN.
Đối với sự phát triển của TG:
- Phản ánh khát vọng thời đại:
+ Là lý luận CM giải phóng dân tộc thuộc địa dưới ánh sáng của chủ nghĩa Mac-Lenin.
+ Sự chủ động của cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc thuộc địa dưới
ánh sáng của chủ nghĩa Mác- lenin.
+ Sự chủ động của cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa.
+ Con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội, hòa bình, hợp tác, hữu nghị giữa các dân tộc.
+ Xác định những vấn đề cơ bản của CM trong tư tưởng có giá trị to
lớn về mặt lý luận và đang trở thành hiện thực của nhiều vấn đề quốc tế hiện nay.
- Tìm ra các giải pháp đấu tranh giải phóng loài người:
+ Nhận thức đúng sự biến chuyển của thời địa, xu thế phát triển, HCM dã
đề ra đường lối chiến lược, phương pháp đúng đắn cho sự nghiệp Cm VN.  Ý nghĩa:
- Cổ cũ các dân tộc đấu tranh trong sự nghiệp giải phóng: + Đối với dân tộc VN. + Đối với TG.
- Là chân lý sáng ngời, góp phần vào sự kiến tạp và phát triển của nhân loại
- Làm sống lại những giá trj tinh thần của dân tộc VN.
- Xóa bỏ mọi hình thức áp bức, bóc lột và xây dựng chủ nghĩa xã hội trên phạm vi cả nước.
Câu 6. Phân tích thực chất của vấn đề dân tộc thuộc địa theo tư tưởng Hồ Chí
Minh? Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu?
* Thực chất của vấn đề dân tộc thuộc địa theo tư tưởng Hồ Chí Minh:
Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, vấn đề dân tộc thuộc địa là một vấn đề chính
trị, kinh tế và xã hội. Nó liên quan đến việc các quốc gia và dân tộc bị thôn
tính, bị áp bức và bị kiểm soát bởi các thế lực đế quốc và tư bản. 
Hồ Chí Minh cho rằng, dân tộc thuộc địa là một hình thức bất công và bất
bình đẳng trong quan hệ quốc tế. Nó là sự vi phạm quyền tự do, độc lập và
tự do phát triển của các dân tộc. 
Tư tưởng Hồ Chí Minh khẳng định quyền tự quyết của các dân tộc thuộc
địa. Ông tin rằng, các dân tộc thuộc địa có quyền tự do quyết định về chính
sách, kinh tế và xã hội của mình, và có quyền tự do giải phóng khỏi sự áp
bức và kiểm soát của các thế lực đế quốc.
*Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề dân tộc thuộc địa theo tư tưởng Hồ Chí Minh:
Nghiên cứu vấn đề dân tộc thuộc địa theo tư tưởng Hồ Chí Minh giúp hiểu
rõ hơn về tư tưởng và quan điểm của ông về vấn đề này. Điều này có thể
giúp chúng ta áp dụng và phát triển những nguyên tắc và phương pháp của
ông để giải quyết vấn đề dân tộc thuộc địa trong thực tế. 
Nghiên cứu vấn đề dân tộc thuộc địa theo tư tưởng Hồ Chí Minh cũng giúp
chúng ta hiểu rõ hơn về tình hình và thực trạng của các dân tộc thuộc địa
trên thế giới. Điều này có thể giúp chúng ta tìm ra những giải pháp và hướng
đi để ủng hộ và bảo vệ quyền tự do và phát triển của các dân tộc thuộc địa. 
Nghiên cứu vấn đề dân tộc thuộc địa theo tư tưởng Hồ Chí Minh cũng có ý
nghĩa trong việc xây dựng một thế giới công bằng và hòa bình. Ông đã đề
xuất những giải pháp và nguyên tắc để chống lại sự áp bức và bất công của
các thế lực đế quốc và tư bản. Nghiên cứu vấn đề này có thể giúp chúng ta
tìm ra những cách thức để thúc đẩy sự công bằng và phát triển toàn diện trên thế giới.
Câu 7. Phân tích nội dung độc lập theo quan điểm của Hồ Chí Minh? Liên hệ với
công cuộc bảo vệ Tổ quốc ở Việt Nam hiện nay?
*Nội dung độc lập theo quan điểm của Hồ Chí Minh
1. Vấn đề độc lập dân tộc
Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả dân
tộc Đối với người dân mất nước, khát vọng lớn nhất của các dân tộc thuộc
địa là độc lập cho Tổ quốc, tự do cho nhân dân. Đó là lẽ sống, nguồn cổ vũ
to lớn đối với các dân tộc bị áp bức trên thế giới trong cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc.
- Cách tiếp cận từ quyền con người Trong quá trình ra đi tìm đường cứu
nước, Hồ Chí Minh đã tìm hiểu, tiếp thu những nhân tố về quyền con
người được nêu trong Tuyên ngôn độc lập 1776 của Mỹ, Tuyên ngôn
Nhân quyền và Dân quyền của cách mạng Pháp năm 1791 như quyền
bình đẳng, quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc.
“Đó Là những lẽ phải không ai chối cãi được”. Từ quyền con người, Hồ
Chí Minh đã khái quát lên chân lý bất diệt về quyền cơ bản của các dân
tộc: “Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào
cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do.
- Độc lập, tự do là khát vọng lớn nhất của các dân tộc thuộc địa. Vì vậy,
khi chưa có độc lập thì phải quyết tâm đấu tranh để giành độc lập dân tộc.
+ Năm 1919, nhân cơ hội các nước đồng minh thắng trận trong chiến
tranh thế giới thứ nhất họp ở Hội nghị Vécxây (Pháp) mà ở đó Tổng
thống Mỹ V. Wilson đã kêu gọi trao quyền tự quyết cho các dân tộc
trên thế giới, thay mặt nhóm những người yêu nước Việt Nam tại
Pháp, Hồ Chí Minh đã gửi tới Hội nghị bản Yêu sách của nhân dân
An Nam, với hai nội dung chính là đòi quyền bình đẳng về mặt pháp
lý và đòi các quyền tự do dân chủ cho nhân dân Việt Nam
+ Trong Chánh cương vắn tắt của Đảng năm 1930, Hồ Chí Minh xác
định mục tiêu chính trị của Đảng là: “a) Đánh đổ đế quốc Pháp và bọn
phong kiến. b) Làm cho nước Nam hoàn toàn độc lập”1+ Tháng
5/1941, Người chủ trì Hội nghị trung ương 8 Đảng, viết thư Kính cáo
đồng bào: “Trong lúc này quyền lợi dân tộc giải phóng cao hơn hết
thảy. Chúng ta phải đoàn kết lại đánh đổ bọn đế quốc và bọn Việt gian
đặng cứu giống nòi ra khỏi nước sôi lửa bỏng”
+ Năm 1945, tình hình Chiến tranh thế giới thứ hai chuyển biến mau
lẹ, có lợi cho cách mạng, trong nước nhân dân ta sống trong nỗi thống
khổ, lầm than, vấn đề giành được độc lập dân tộc được đặt ra cấp bách
hơn bao giờ hết. Trong bối cảnh đó, Hồ Chí Minh đã nêu lên quyết
tâm phải đứng lên đấu tranh, giành bằng được độc lập dân tộc, Người
nói: “Dù hy sinh tới đâu, dù phải đốt cháy cả dãy Trường Sơn cũng
phải kiên quyết giành cho được độc lập”
- Khi đã giành độc lập, tự do, phải kiên quyết giữ vững quyền độc lập, tự
dấu Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công, trong bản Tuyên ngôn
độc lập, Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân
chủ Cộng hòa, trịnh trọng tuyên bố với thế giới và toàn thể quốc dân
đồng bào rằng: “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự
thực đã thành một nước tự do và độc lập. Toàn thể dân Việt Nam quyết
đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững
quyền tự do và độc lập ấy”
+ Ý chí và quyết tâm trên còn được thể hiện trong hai cuộc kháng
chiến chống Pháp và Mỹ. Trong thư gửi Liên hợp quốc năm 1946,
một lần nữa Hồ Chí Minh Khẳng định: “Nhân dân chúng tôi thành
thật mong muốn hòa bình. Nhưng nhân dân chúng tôi cũng kiên quyết
chiến đấu đến cùng để bảo vệ những quyền thiêng liêng nhất: Toàn
vẹn lãnh thổ cho Tổ quốc và độc lập cho đất nước”2. Khi thực dân
Pháp Xâm lược lần thứ hai, trong Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến
ngày 19 – 12 – 1946, Người ra lời hiệu triệu, thể hiện quyết tâm bằng
được nền độc lập dân tộc – giá trị thiêng liêng mà nhân dân Việt Nam
mới giành được: “Không! Chúng ta thà hy sinh tất cả, chứ nhất định
không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ”.
Năm 1966, khi quân viễn chinh Mỹ và chư hầu ồ ạt vào miền Nam và
gây chiến tranh phá hoại ở miền Bắc, Hồ Chí Minh tiếp tục kêu gọi
toàn dân Việt Nam Kháng chiến chống Mỹ cứu nước, trong đó đã nêu
lên một chân lý thời đại, một tuyên ngôn bất hủ của các dân tộc khát
khao nền độc lập, tự do trên thế giới:“Không có gì quý hơn độc lập, tự
do”.Với tư tưởng trên của Hồ Chí Minh, nhân dân Việt Nam đã anh
dũng chiến đấu, đánh thắng đế quốc Mỹ xâm lược, buộc chúng phải
ký kết Hiệp định Paris, cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản
của nhân dân Việt Nam, rút quân Mỹ về nước.
2. Độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do, cơm no, áo ấm và hạnh phúc của nhân dân
Theo Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc phải gắn với tự do, hạnh phúc của
nhân dân. Người đánh giá cao học thuyết “tam dân" của Tôn Trung Sơn: dân
tộc độc lập, dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc.
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công, nước nhà được độc lập,
Hồ Chí Minh tiếp tục khẳng định độc lập phải gắn với tự do. Người nói:
“Nước độc lập mà dân không hưởng hạnh phúc tự do, thì độc lập cũng chẳng
có ý nghĩa gì”. Dân Chúng chỉ cảm nhận được những giá trị thực sự của độc
lập, tự do khi họ được ăn no, mặc ấm, được học hành để phát triển, có hiểu
biết để thực hành dân chủ, quyền và nghĩa vụ của người công dân.
Ngoài ra, theo Hồ Chí Minh, độc lập cũng phải gắn với cơm no, áo ấm
và hạnh phúc của nhân dân. Ngay sau khi cách mạng Tháng Tám năm 1945
trong hoàn cảnh nhân dân đói, rét, mù chữ, ... Hồ Chí Minh yêu cầu Chính
phủ phải: “Làm cho dân có ăn. Làm cho dân có mặc. Làm cho dân có chỗ ở.
Làm cho dân có học hành”.
Tóm lại, trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng của mình, Hồ Chí
Minh luôn coi độc lập gắn liền với tự do, cơm no, áo ấm cho nhân dân, như
Người đã từng bộc bạch đầy tâm huyết: “Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham
muốn tột bậc, là làm sao nước ta hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự
do, đồng bào ta ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành”. Đó là
một sự ham muốn đầy tính nhân văn và thấm đượm tình thương yêu dân tộc
và đó cũng là mục tiêu tối thượng trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng của Hồ Chí Minh.
3. Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để
Theo Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc phải là độc lập thật sự, hoàn toàn
và triệt để trên tất cả các lĩnh vực. Người nhấn mạnh: độc lập mà người dân
không có quyền tự quyết về ngoại giao, không có quân đội riêng, không có
nền tài chính riêng..., thì độc lập chẳng có ý nghĩa gì. Trên tinh thần đó và
trong hoàn cảnh đất nước ta sau Cách mạng Tháng Tám còn gặp nhiều khó
khăn, nhất là nạn thù trong giặc ngoài bao vây, để bảo vệ nền độc lập thực
sự mới giành được, Người đã thay mặt Chính phủ ký với đại diện Chính phủ
Pháp Hiệp định sơ bộ ngày 6 – 3 – 1946, theo đó: “Chính phủ Pháp công
nhận nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là một quốc gia tự do có Chính phủ
của mình, Nghị viện của mình, quân đội của mình, tài chính của mình”. Đây
là thắng lợi bước đầu của một sách lược ngoại giao hết sức khôn khéo, mềm
dẻo, linh hoạt nhưng có nguyên tắc, một phương pháp biết thắng từng bước
của Hồ Chí Minh và là một minh chứng cho tính đúng đắn của tư tưởng Hồ Chí Minh.
4. Độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ
Trong lịch sử đấu tranh giành độc lập dân tộc, dân tộc ta luôn đứng
trước âm mưu chia cắt đất nước của kẻ thù. Thực dân Pháp khi xâm lược
nước ta đã chia nước ta thành ba kỳ, mỗi kỳ có chế độ cai trị riêng. Sau cách
mạng Tháng Tám, miền Bắc nước ta thì bị quân Tưởng Giới Thạch chiếm
đóng, miền Nam bị thực dân Pháp xâm lược, một lần thực dân Pháp lại bày
ra cái gọi là “Nam kỳ tự trị” hòng chia cắt nước ta một lần nữa. Trong hoàn
cảnh đó, trong bức Thư gửi đồng bào Nam Bộ (1946), Hồ Chí Minh khẳng
định: “Đồng bào Nam Bộ là dân nước Việt Nam. Sông có thể cạn, núi có thể
mòn, song chân lý đó không bao giờ thay đổi!”.
Sau khi Hiệp định Giơnevơ năm 1954 được ký kết, đất nước Việt
Nam tạm thời bị chia cắt làm hai miền, Hồ Chí Minh tiếp tục kiên trì đấu
tranh chống lại âm mưu chia cắt đất nước để thống nhất Tổ quốc với một
quyết tâm, ý chí sắt đá,6 không gì lay chuyển: “Kiên quyết bảo vệ nền độc
lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của nước Việt Nam. Nước
Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một, không ai được xâm phạm đến
quyền thiêng liêng ấy của nhân dân ta”
Đến cuối đời, trong Di chúc, Người vẫn đặt niềm tin tuyệt đối vào sự
thắng lợi của cách mạng, sự thống nhất nước nhà: “Dù khó khăn gian khổ
đến mấy, nhân dân ta nhất định sẽ hoàn toàn thắng lợi. Đế quốc Mỹ nhất
định phải cút khỏi nước ta. Tổ quốc ta nhất định sẽ thống nhất. Đồng bào
Nam Bắc nhất định sẽ sum họp một nhà”. Thực hiện tư tưởng trên của Hồ
Chí Minh, nhân dân Việt Nam đã tiến hành giải phóng miền Nam, thống
nhất đất nước năm 1975 và độc lập dân tộc từ đó gắn liền với toàn vẹn lãnh thổ.
=> Tóm lại, tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc vừa mang tính khoa
học đúng đắn, vừa có tính chất cách mạng sâu sắc thể hiện sự kết hợp nhuần
nhuyễn giữa dân tộc và giai cấp, chủ nghĩa yêu nước chân chính với chủ
nghĩa quốc tế trong sáng, độc lập cho dân tộc mình đồng thời độc lập cho tất
cả các dân tộc. Điều đó hoàn toàn phù hợp với nhận định của Ăngghen:
“Những tư tưởng dân tộc chân chính trong phong trào công nhân bao giờ
cũng là những tư tưởng quốc tế chân chính”
*Liên hệ với công cuộc bảo vệ Tổ quốc ở Việt Nam hiện nay
Trải qua nhiều năm kháng chiến để bảo vệ tổ quốc thì Việt Nam ta
càng thấy rõ Lòng yêu nước chính là vũ khí hàng đầu để dân tộc Việt Nam
mới có thể chiến thắng được mọi ách của giặc ngoại xâm. Từ đó, chúng tôi
nghĩ mỗi người cần có lòng tự tôn dân tộc, có lòng yêu nước.
Lòng yêu nước tại thời bình thể hiện qua nhiều khía cạnh khác nhau,
có thể kể đến đó là:
– Tình cảm gắn bó với quê hương, đất nước, điều này thể hiện qua
việc bản thân mỗi chúng ta luôn hướng về cội nguồn, ông bà, cha mẹ,
tổ tiên, quê hương của mình và khi đi xa luôn hướng về quê hương, Tổ quốc.
– Là người con Việt nam thì phải có tình thương yêu đối với đồng
bào, giống nòi, dân tộc, phải cảm thông sâu sắc nỗi đau của đồng bào,
dân tộc, mong muốn đồng bào mình được sống ấm no, hạnh phúc.
– Bản thân mỗi người luôn có lòng tự hào về con người, quê hương,
đất nước, anh hùng hào kiệt, danh nhân văn hoá, về non sông gấm
vóc, những sản vật phong phú.
– Cần cù và sáng tạo trong lao động để xây dựng và phát triển nền văn
hoá dân tộc và xây dựng đất nước ngày càng giàu đẹp.
Trong bất kì thời đại hòa bình hay chiến tranh thì chúng ta luôn phải
xây dựng, ý thức củng cố, vững mạnh hơn nữa về Đoàn kết dân tộc, về kiên
cường bất khuất chống giặc ngoại xâm để bảo vệ chủ quyền, nền độc lập, không chịu làm nô lệ.
Ngày nay khi đất nước đã hòa bình lặp lại, chúng ta được sống trong
môi trường tốt hơn, mọi thứ đầy đủ và sung túc. Càng như vậy chúng ta càng
phải thấm nhuần, biết ơn những người đã hi sinh đi trước để Bảo vệ Tổ quốc
mang lại cuộc sống bình yên. Để cảm ơn những vị cha, anh, chị đã hi sinh
thì chúng ta phải sống ý nghĩa và phải gia sức bảo vệ Tổ quốc.
Mỗi chúng ta để làm tốt điều này thì phải coi đây là một nghĩa vụ
thiêng liêng cao quý của mỗi công dân. Từ đó chúng ta sẽ ý thức được Trách
nhiệm của thanh niên, học sinh hiện nay là:
– Tích cực học tập, rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh, bảo vệ sức khoẻ.
– Trung thành với Tổ quốc, với chế độ xã hội chủ nghĩa, Cảnh giác
trước âm mưu chia rẽ, xuyên tạc của các thế lực thù địch; phê phán,
đấu tranh với những thái độ, việc làm gây tổn hại đến an ninh quốc
gia, xâm phạm chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.
– Tích cực tham gia các hoạt động an ninh, quốc phòng ở địa phương;
tham gia hoạt động đền ơn đáp nghĩa…
-Tham gia đăng kí tham gia huấn luyện nghĩa vụ quân sự khi đến tuổi;
sẵn sàng lên đường làm nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc.
- Vận động bạn bè, người thân thực hiện tốt nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc.
Câu 8. Phân tích mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp trong tư
tưởng Hồ Chí Minh? Đảng Cộng sản Việt Nam đã vận dụng mối quan hệ này
như thế nào trong tình hình hiện nay?
*Mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp trong tư tưởng Hồ Chí Minh
1. Vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp có quan hệ chặt chẽ với nhau.
Hồ Chí Minh rất coi trọng vấn đề dân tộc, đề cao sức mạnh của chủ
nghĩa yêu nước, những Người luôn đứng trên quan điểm giai cấp để nhận
thức và giải quyết vấn đề dân tộc. Sự kết hợp nhuần nhuyễn vấn đề giai cấp
và vấn đề dân tộc của Hồ Chí Minh thể hiện : khẳng định vai trò lịch sử của
giai cấp công nhân và quyền lãnh đạo duy nhất của Đảng Cộng sản trong
quá trình Cách mạng Việt Nam ; chủ trương đại đoàn kết dân tộc rộng rãi
trên nền tảng liên minh công nhân, nông dân và tầng lớp trí thức, dưới sự
lãnh đạo của Đảng ; sử dụng bạo lực cách mạng của quần chúng để chống lại
bạo lực phản cách mạng của kẻ thù ; thiết lập chính quyền nhà nước của dân,
do dân, vì dân ; gắn kết mục tiêu độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội.
2. Giải phóng dân tộc là vấn đề trên hết, trước hết; độc lập dân tộc gắn liền
với chủ nghĩa xã hội
Khác với con đường cứu nước của ông cha, gắn độc lập dân tộc với
chủ nghĩa phong kiến (cuối thế kỷ XIX) hoặc chủ nghĩa tư bản đầu thế kỷ
XX), con đường cứu nước của Hồ Chí Minh là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
Năm 1920, ngay khi quyết định phương hướng giải phóng và phát
triển dân tộc theo con đường cách mạng vô sản, ở Hồ Chí Minh đã có sự gắn
bó thống nhất giữa dân tộc và giai cấp, dân tộc và quốc tế, độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Năm 1960, Người nói:"Chỉ có chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản
mới giải phóng được các dân tộc bị áp bức và những người lao động trên thế
giới khỏi ách nô lệ"[1].
Tư tưởng Hồ Chí Minh vừa phản ánh quy luật khách quan của sự
nghiệp giải phóng dân tộc trong thời đại chủ nghĩa đế quốc, vừa phản ánh
mối quan hệ khăng khít giữa mục tiêu giải phóng dân tộc với mục tiêu giải
phóng giai cấp và giải phóng con người. Chỉ có xóa bỏ tận gốc tình trạng áp
bức, bóc lột; thiết lập một nhà nước thực sự của dân, do dân, vì dân mới đảm
bảo cho người lao động có quyền làm chủ, mới thực hiện được sự phát triển
hài hòa giữa cá nhân và xã hội, giữa độc lập dân tộc với tự do và hạnh phúc
của con người. Hồ Chí Minh nói "Nước được độc lập mà dân không được
hưởng hạnh phúc tự do, thì độc lập cũng chẳng có nghĩa lý gì"2. Do đó, sau
khi giành độc lập, phải tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội. làm cho dân giàu
nước mạnh, mọi người được sung sướng, tự do.
Người khẳng định: "Yêu tổ quốc, yêu nhân dân phải gắn liền với yêu
chủ nghĩa xã hội, vì có tiến lên chủ nghĩa xã hội thì nhân dân mình mỗi ngày
một no ấm thêm, Tổ quốc mỗi ngày một giàu mạnh thêm"
3. Giải phóng dân tộc tạo tiền đề để giải phóng giai cấp
Hồ Chí Minh giải quyết vấn đề dân tộc theo quan điểm giai cấp,
nhưng đồng thời đặt vấn đề giai cấp trong vấn đề dân tộc. Giải phóng dân
tộc khỏi ách thống trị của chủ nghĩa thực dân là điều kiện để giải phóng giai
cấp. Vì thế, lợi ích của giai cấp phải phục tùng lợi ích của dân tộc.
Tháng 5-1941. Người cùng với Trung ương Đảng khẳng định: "Trong
lúc này quyền lợi của bộ phận, của giai cấp phải đặt dưới sự sinh tử, tồn
vong của quốc gia, của dân tộc. Trong lúc này nếu không giải quyết được
vấn đề dân tộc giải phóng, không đòi được độc lập, tự do cho toàn thể dân
tộc, thì chẳng những toàn thể quốc gia dân tộc còn chịu mãi kiếp ngựa trâu,
mà quyền lợi của bộ phận, giai cấp đến vạn năm cũng không đòi lại được".
4. Giữ vững độc lập của dân tộc mình, đồng thời tôn trọng độc lập của các dân tộc khác
Là một chiến sĩ quốc tế chân chính. Hồ Chí Minh không chỉ đấu tranh
cho độc lập của dân tộc Việt Nam, mà còn đấu tranh cho độc lập của tất cả
các dân tộc bị áp bức.