







Preview text:
lOMoAR cPSD| 45740153
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
HỌC KÌ II NĂM HỌC 2023 – 2024
(Phần dành cho sinh viên/ học )
viên Số báo danh:.102
Bài thi học phần: Chủ nghĩa khoa học xã Mã số SV/HV: 22D260114 hội Lớp: 232_HCMI0121_24 Mã số đề thi: 15
Họ và tên: Đỗ Thu Thủy
Ngày thi: 8/6/2024 Tổng số trang: 7 Điểm kết luận:
GV chấm thi 1: …….
………………………......
GV chấm thi 2: …….
………………………...... Bài làm SV/HV không
được viết vào Câu 1: Mục tiêu cao nhất của chủ nghĩa xã hội là gì? So sánh sự khác cột này)
nhau căn bản giữa chủ nghĩa xã hội với chủ nghĩa tư bản thông qua
các đặc trưng bản chất của chủ nghĩa xã hội? Điểm từng câu,
diểm thưởng Chủ nghĩa xã hội được tiếp cận từ các góc độ sau: (1) Là phong trào thực (nếu có) và
điểm toàn bài tiễn, phong trào đấu tranh của nhân dân lao động chống lại áp bức, bất
công, chống lại các giai cấp thống trị; (2) Là trào lưu tư tưởng, lý luận GV chấm 1:
phản ánh lý tưởng giải phóng nhân dân lao động khỏi áp bức, bóc lột, bất
Câu 1: ……… công; (3) Là một khoa học - chủ nghĩa xã hội khoa học là khoa học về sứ điểm
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân; (4) Là một chế độ xã hội tốt đẹp, giai
Câu 2: ……… đoạn đầu của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa. điểm
Mục tiêu cao nhất của chủ nghĩa xã hội: Dựa trên đặc trưng tổng quát ......................
bao trùm chủ nghĩa xã hội đó là “Chủ nghĩa xã hội giải phóng giai cấp, ......................
giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải phóng con người, tạo điều kiện
Cộng …… để con người phát triển toàn diện.” Thì mục tiêu cao nhất của chủ nghĩa điểm
xã hội chính là giải phóng con người, tạo điều kiện cho con người được
phát triển toàn diện. Đương nhiên, để đạt được mục tiêu cao nhất đó, theo GV chấm 2:
C.Mác và Ph. Ăngghen cần phải cách mạng xã hội chủ nghĩa phải tiến
Câu 1: ……… hành triệt để, trước hết là giải phóng giai cấp, xóa bỏ tính trình giai cấp điểm
này bóc lột, áp bức giai cấp khác, và khi tình trạng người áp bức, bóc lột
Câu 2: ……… người bị xóa bỏ thì tình trạng dân tộc này bóc lột dân tộc khác cũng sẽ bị điểm
xóa bỏ. Và khi đó sẽ đi đến mục tiêu cuối cũng là giải phóng con người ......................
khỏi mọi ách áp bức về kinh tế, xã hội, bảo đảm sự phát triển cá nhân, hình ......................
thành và phát triển lối sống xã hội chủ nghĩa, làm cho con người phát huy
Cộng …… tính tích cực làm chủ cuộc sống của chính mình góp phần xây dựng chủ điểm nghĩa xã hội.
Họ tên A/HV: ĐỖ THU THỦY - Mã LHP: 232-HCMI0121-24 Trang 1/7. lOMoAR cPSD| 45740153
Sự khác nhau căn bản giữa chủ nghĩa xã hội với chủ nghĩa tư bản thông qua các
đặc trưng bản chất của chủ nghĩa xã hội.
Đặc trưng bản chất của chủ nghĩa xã hội gồm 6 đặc trưng bản chất: (1) Chủ nghĩa xã hội
giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải phóng con người, tạo điều
kiện để con người phát triển toàn diện. (2) Chủ nghĩa xã hội có nền kinh tế phát triển cao
dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và có chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu.
(3) Chủ nghĩa xã hội là chế độ xã hội do nhân dân lao động làm chủ. (4) Chủ nghĩa xã hội
có nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công nhân, đại biểu cho lợi ích, quyền lữ và
ý chí của nhân dân lao động. (5) Chủ nghĩa xã hội có nền văn hóa phát triển cao, kế thừa
và phát huy những giá trị của văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại. (6) Chủ nghĩa
xã hội đảm bảo bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và có quan hệ hữu nghị, hợp tác với
nhân dân các nước trên thế giới.
Sự khác nhau giữa Chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa tư bản: Chủ nghĩa xã hội Chủ nghĩa tư bản
(1) Chủ nghĩa xã hội giải phóng giai cấp, giải Chủ nghĩa tư bản tồn tại sự phân hóa giai
phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải phóng cấp, xã hội tồn tại người bóc lột người mà
con người, tạo điều kiện để con người phát triển căn nguyên của nó xuất phát từ chế độ tư
toàn diện. Đây là đặc trưng bao trùm của chủ hữu về tư liệu sản xuất. Chính nó là nguồn nghĩa xã hội
gốc gây ra sự bất bình đẳng giữa giai cấp,
xã hội và dẫn đến tình trạng dân tộc lớn
+ Trước hết cần xóa bỏ sự phân chia xã hội áp bức, bóc lột dân tộc yếu hơn.
thành giai cấp, ai cũng lao động để tiêu diệt tình
trạng người bóc lột người.
+ Tiếp đó là xóa bỏ tình trạng áp bức, bóc lột
giữa dân tộc với dân tộc.
+ Và cuối cùng là đi đến mục tiêu giải phóng
con người, tạo điều kiện phát triển toàn diện về
mọi mặt không chỉ về trí tuệ mà còn cả về thể chất.
=> Thể hiện bản chất nhân văn nhân đạo của
Chủ nghĩa xã hội, Chủ nghĩa cộng sản.
(2) Chủ nghĩa xã hội có nền kinh tế phát triển Chủ nghĩa tư bản là xã hội có nền kinh tế
cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và có dựa vào chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất.
chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu. Đây + Quan hệ sản xuất dựa trên chế độ tư hữu
là đặc trưng về phương diện kinh tế của chủ về tư liệu sản xuất nghĩa xã hội.
+ Phân phối bất bình đẳng. Nhà tư bản
+ Lực lượng sản xuất hiện đại.
chiếm hết mọi tư liệu sản xuất
+ Quan hệ sản xuất dựa trên chế độ công hữu về
tư liệu sản xuất. Là cơ sở đảm bảo cho con
người có quyền bình đẳng trong tiếp cận quyền
sở hữu có cơ hội làm chủ của nhân dân lao động trong nhà nước.
Họ tên A/HV: ĐỖ THU THỦY - Mã LHP: 232-HCMI0121-24 Trang 2/7. lOMoAR cPSD| 45740153
+ Được tổ chức theo một trình độ cao hơn chặt
chẽ và kỷ luật lao động, quản lý có hiệu quả, năng suất lao động cao.
+ Phân phối chủ yếu theo lao động. Nguyên tắc
làm theo năng lực, hưởng theo nhu cầu.
(3) Chủ nghĩa xã hội là chế độ xã hội do nhân Chủ nghĩa tư bản là xã hội do giai cấp tư
dân lao động làm chủ. Đặc trưng thể hiện thuộc sản là chủ, công nhân và nhân dân lao
tính bản chất của chủ nghĩa xã hội vì con người động không có quyền làm chủ. và do con người.
+ Nền dân chủ tư sản chỉ là nền dân chủ
+ Nhân dân mà nòng cốt và nhân dân lao động giả hiệu mà giai cấp tư sản xây dựng nên
là chủ thể của xã hội thực hiện quyền làm chủ để bình dân để xoa dịu tầng lớp lao động
ngày càng rộng rãi và đầy đủ trong quá trình cải nhằm che đạy bản chất bóc lột của giai
tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội mới
cấp tư sản đối với tầng lớp lao động,
+ Dân chủ xã hội chủ nghĩa, nhà nước xã hội
chủ nghĩa và hệ thống tổ chức ngày càng hòan
thiện, quản lý xã hội ngày càng hiệu quả hơn.
(4) Chủ nghĩa xã hội có nhà nước kiểu mới Chủ nghĩa tư bản mang bản chất của giai
mang bản chất giai cấp công nhân, đại biểu cho cấp tư sản, lợi ích của giai cấp tư sản đối
lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao lập với lợi ích của công nhân lao động. Là
động. Là nhà nước phục vụ đa số
nhà nước phục vụ thiểu số.
+ Thiết lập nhà nước chuyên chính vô sản, thực + Thực hiện thông qua nhà nước pháp
hiện dân chủ do nhân dân lao động và trấn áp quyền tư sản
bằng vũ lực đối với bọn bóc lột, áp bức nhân + Dân chủ tư sản do các đảng của giai cấp dân
tư sản lãnh đạo, đa đảng về chính trị
+ Nhà nước là công cụ, phương tiện, động thời
là sự biểu hiện tập trung trình độ dân chủ của nhân dân
+ Phải tập hợp đông đảo nhân dân tham gia quản
lý Nhà nước, quản lý xã hội, tổ chức đời sống
xã hội vì con người, do con người
(5) Chủ nghĩa xã hội có nền văn hóa phát triển Chủ nghĩa tư bản có nền văn hóa phục vụ
cao, kế thừa và phát huy những giá trị của văn thiểu số, phục vụ lợi ích cá nhân và tối ưu
hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại.
lợi nhuận của cá nhân.
+ Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, mục
tiêu động lực phát triển của xã hội, trọng tâm là
phát triển kinh tế, văn hóa hun đúc nên tâm hồn,
khí phách, bản lĩnh con người, biến con người
thành con người chân, thiện, mỹ.
+ Chỉ có xây dựng được nền văn hóa vô sản mới
giải quyết được mọi vấn đề từ kinh tế, chính trị
đến xã hội, con người.
Họ tên A/HV: ĐỖ THU THỦY - Mã LHP: 232-HCMI0121-24 Trang 3/7. lOMoAR cPSD| 45740153
+ Kế thừa tinh hoa văn hóa dân tộc và nhân loại,
chống tư tưởng, văn hóa phi vô sản, trái với
phương hướng đi lên chủ nghĩa xã hội
(6) Chủ nghĩa xã hội đảm bảo bình đẳng, đoàn Chủ nghĩa tư bản tồn tại chế độ tư hữu về
kết giữa các dân tộc và có quan hệ hữu nghị, tư liệu sản xuất nên dân đến mẫu thuẫn
hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới.
giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản
xuất. Do đó vẫn còn tồn tại tình trạng
+ Giải quyết vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp người bóc lột người, phân chia giai cấp
cần tuân thủ nguyên tắc “xóa bỏ tình trạng xã hội. Nguyên nhân dẫn đến việc các dân
người bóc lột người thì tình trạng dân tộc này tộc lớn xâm chiếm, áp bức, bóc lột các dân
bóc lột dân tộc khác cũng sẽ bị xóa bỏ” tộc nhỏ bé hơn.
+ Giải quyết vấn đề dân tộc theo Cương lĩnh dân tộc của Lênin.
+ Để đảm bảo quyền bình đảng, đoàn kết hợp
tác giữa các dân tộc. Cần có sự liên minh, thống
nhất giữa giai cấp vô sản và nhân dân lao động trên toàn thế giới.
Câu 2: Phân tích những nội dung cơ bản trong Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa
Mác- Lênin? Nội dung nào là quan trọng nhất, liên kết các nội dung trong Cương lĩnh
thành một chỉnh thế thống nhất?
Nội dung cơ bản trong Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin:
Dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác về mối quan hệ giữa dân tộc với giai cấp;
kết hợp phân tích hai xu hướng khách quan trong sự phát triển dân tộc; dựa vào kinh
nghiệm của phong trào cách mạng thế giới và thực tiễn cách mạng Nga trong việc giải
quyết vấn đề dân tộc những năm đầu thế kỷ XX, Cương lĩnh dân tộc của V.I. Lênin đã
khái quát: “Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng, các dân tộc được quyền tự quyết, liên hiệp
công nhân tất cả các dân tộc lại”.
Một là, các dân tộc hoàn toàn bình đẳng.
Đây là quyền thiêng liêng của các dân tộc trong mối quan hệ giữa các dân tộc. Các
dân tộc hoàn toàn bình đẳng có nghĩa là: Các dân tộc lớn hay nhỏ (kể cả Bộ tộc và chủng
tộc) không phân biệt trình độ cao hay thấp đều có nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau,
không một dân tộc nào được giữ đặc quyền đặc lợi và đi áp bức bóc lột dân tộc khác.
Trong một quốc gia có nhiều dân tộc, quyền bình đẳng giữa các dân tộc phải được
pháp luật bảo vệ như nhau; khắc phục sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế, văn
hóa, chính trị giữa các dân tộc do lịch sử để lại.
Bình đẳng dân tộc, trước hết là sự bình đẳng về kinh tế, bởi lợi ích kinh tế luôn gắn
liền với lợi ích của giai cấp, dân tộc và quốc gia. Vì vậy, khi giải quyết các mối quan hệ
liên quan đến dân tộc phải tính đến quan hệ kinh tế. Chỉ có trên cơ sở có sự bình đẳng về
kinh tế, quyền bình đẳng trên các lĩnh vực khác mới được thực hiện đầy đủ.
Bình đẳng chính trị cũng là quyền thiêng liêng của mỗi dân tộc. Đối với các dân tộc
bị áp bức, bị lệ thuộc, đấu tranh giành quyền bình đẳng về chính trị chính là điều kiện để
Họ tên A/HV: ĐỖ THU THỦY - Mã LHP: 232-HCMI0121-24 Trang 4/7. lOMoAR cPSD| 45740153
có bình đẳng trên các phương diện khác của đời sống xã hội. Lênin chỉ rõ: "ý nghĩa thật
sự của việc đòi quyền bình đẳng chung quy là đòi thủ tiêu giai cấp".”( V.I.Lênin (1980),
Toàn tập, tập 38, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva, tr.136)
Bình đẳng về văn hóa không tách rời bình đẳng về chính trị, kinh tế. Lênin viết:
“Trong chừng mực mà các dân tộc khác nhau còn chung sống trong một quốc gia, thì họ
gắn bó với nhau bằng hàng ức hàng triệu mối liên hệ về kinh tế, pháp luật và tập quán.
Vậy làm thế nào lại có thể tách việc giáo dục khỏi những mối liên hệ này? liệu có thể
"tách" công việc đó "ra khỏi quản lý" của nhà nước được không…Nếu như nền kinh tế
gắn bó các dân tộc cùng sống trong một quốc gia với nhau, mà lại toan chia cắt họ một
cách dứt khoát trong lĩnh vực những vấn đề "văn hóa" và nhất là vấn đề giáo dục, thì thật
là ngu ngốc và phản động. Trái lại, cần phải ra sức liên hợp các dân tộc lại trong lĩnh vực
giáo dục để cho cái đang được thực hiện trong cuộc sống thì đã được chuẩn bị ngay trong
nhà trường”.(V.I.Lênin (1980), Toàn tập, tập 24, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva, tr.221)
Trên phạm vi giữa các quốc gia – dân tộc, đấu tranh cho sự bình đẳng giữa các dân
tộc gắn liền với cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, gắn với cuộc đấu
tranh xây dựng một trật tự kinh tế thế giới mới, chống sự áp bức bóc lột của các nước tư
bản phát triển đối với các nước chậm phát triển về kinh tế.
Thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc là cơ sở để thực hiện quyền dân tộc tự
quyết và xây dựng mối quan hệ hợp tác, hữu nghị giữa các dân tộc.
Liên hệ: Việt Nam - tổ quốc với nhiều dân tộc. Trên trải hình chữ S tồn tại 54 dân
tộc anh em. Mặc dù tiếng nói của các dân tộc khác nhau, song do các dân tộc sống xen kẽ
nhau nên một dân tộc thường biết nhiều tiếng các dân tộc có quan hệ hằng ngày, và mặc
dù sống xen kẽ và thường giao lưu với nhau nhưng các dân tộc vẫn lưu giữ được bản sắc
văn hóa riêng biệt của dân tộc mình. Hiện nay do nhiều nguyên nhân các dân tộc nước ta
có sự khác nhau, chêch lệch về trình độ kinh tế, văn hóa, xã hội. Sự phát triển khác nhau
giữa các cùng miền dẫn đến sự chênh lệch lớn trong sinh hoạt kinh tế cũng như tình trạng
sản xuất. Chính vì lẽ đó, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chính sách thúc đẩy phát triển
kinh tế, xã hội..... đặc biệt đối với các dân tộc thiểu số để giảm khoảng cách chênh lệch
giữa các dân tộc với nhau.
Hai là, các dân tộc được quyền tự quyết.
Đó là quyền của các dân tộc tự quyết định lấy vận mệnh của dân tộc mình, quyền
tự lựa chọn chế độ chính trị - xã hội và con đường phát triển của dân tộc mình. Quyền tự
quyết dân tộc bao gồm quyền tách ra thành lập một quốc gia dân tộc độc lập vì lợi ích dân
tộc, đồng thời có quyền tự nguyện liên hiệp với dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng cùng
có lợi để chống lại nguy cơ xâm lược từ bên ngoài, giữ vững độc lập chủ quyền và có
thêm những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển quốc gia - dân tộc.
Tuy nhiên, việc thực hiện quyền dân tộc tự quyết phải xuất phát từ thực tiễn - cụ
thể và phải đứng vững trên lập trường của giai cấp công nhân, đảm bảo sự thống nhất giữa
lợi ích dân tộc và lợi ích của giai cấp công nhân. Kiên quyết đấy tranh chống những âm
mưu thủ đoạn của các thế lực đế quốc, lợi dụng chiêu bài “dân tộc tư quyết” để can thiệp
vào công việc nội bộ các nước. V.I. Lênin đặc biệt chú trọng quyền tự quyết của các dân
tộc bị áp bức, các dân tộc phụ thuộc.
Họ tên A/HV: ĐỖ THU THỦY - Mã LHP: 232-HCMI0121-24 Trang 5/7. lOMoAR cPSD| 45740153
Quyền tự quyết dân tộc không đồng nhất với “quyền" của các tộc người thiểu số
trong một quốc gia đa tộc người, nhất là việc phân lập thành quốc gia độc lập. Kiên quyết
đấu tranh chống lại mọi âm mưu, thủ đoạn của các thế lực phản động, thù địch lợi dụng
chiêu bài “dân tộc tự quyết" để can thiệp vào công việc nội bộ của các nước, hoặc kích
động đòi ly khai dân tộc.
Liên hệ: Sự kiện Trung Quốc liên tục gây ra hàng loạt cuộc gây hấn từ năm 2011-
2014, nhân dân Việt Nam đã rất phẫn nỗ đã tổ chức các cuộc biểu tình tại Đại sứ quán
Trung Quốc. Chính phủ đã kịp thời dẹp các cuộc biểu tình, tránh ảnh hưởng đến anh ninh
xã hội, mối quan hệ hai nước trên trường quốc tế. Tuy nhiên, Đảng cũng tích cực bảo vệ
chủ quyền khi lựa chọn giải quyết bằng pháp lý và phương pháp ngoại giao hòa bình vừa
khéo léo vừa không ảnh hưởng đến lợi ích dân tộc và giai cấp công nhân. Giữ vững quan
điểm “Kiên quyết đấu tranh với mọi âm mưu chưa chia dân tộc” Đảng ta cũng triệt bỏ loại
bỏ những lực lượng phản động, xuyên tạc Đảng, Nhà nước ta nhu nhược, chấp nhận là chư hầu cho Trung Quốc.
Ba là, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc.
Liên hiệp công nhân các dân tộc phản ánh sự thống nhất giữa giải phóng dân tộc và
giải phóng giai cấp; phản ánh sự gắn bó chặt chẽ giữa tinh thần của chủ nghĩa yêu nước
và chủ nghĩa quốc tế chân chính.
Lênin cho rằng quyền bình đẳng và quyền tự quyết dân tộc không phải tự nhiên có
được và đương nhiên thực hiện, ngược lại, chúng là kết quả của cuộc đấu tranh chống mọi
thế lực xâm lược của các dân tộc. Quyền bình đẳng và tự quyết dân tộc cũng tùy thuộc
vào sự đoàn kết, thống nhất giai cấp công nhân các dân tộc trong từng quốc gia cũng như
trên toàn thế giới. Chỉ có đứng vững trên lập trường giai cấp công nhân mới thực hiện
được quyền bình đẳng và tự quyết đúng đắn. Cũng từ đó mới đoàn kết được nhân dân lao
động các dân tộc trong cuộc đấu tranh vì độc lập, dân chủ và chủ nghĩa xã hội.
Theo Lênin: “Sự giải phóng khỏi ách tư bản, sự xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa
và cộng sản chủ nghĩa là nhiệm vụ quốc tế của tất cả những người vô sản, của tất cả nhân
dân lao động. Chủ nghĩa quốc tế vô sản thể hiện tính chất chung của những quyền lợi cơ
bản và những ý nguyện tiến bộ của nhân dân lao động của tất cả các dân tộc…Chỉ có sự
thống nhất và sự hợp nhất như vậy mới có thể bảo vệ được nền dân chủ, bảo vệ được lợi
ích của công nhân chống lại tư bản - tư bản này đã trở thành có tính chất quốc tế, bảo vệ
được những lợi ích của sự phát triển loài người tới một phương thức sinh hoạt mới, không
có bất cứ đặc quyền và sự bóc lột nào” (V.I.Lênin (1980), Toàn tập, tập 24,
Nxb Tiến bộ, Mátxcơva, tr.151)
Nó quy định mục tiêu hướng tới; quy định đường lối, phương pháp xem xét, cách
giải quyết quyền dân tộc tự quyết, quyền bình đẳng dân tộc, đồng thời, nó là yếu tố sức
mạnh bảo đảm cho giai cấp công nhân và các dân tộc bị áp bức chiến thắng kẻ thù của mình.
Đoàn kết, liên hiệp công nhân các dân tộc là cơ sở vững chắc để đoàn kết các tầng
lớp nhân dân lao động thuộc các dân tộc trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc vì
độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội. Vì vậy, nội dung này vừa là nội dung chủ yếu, vừa là
giải pháp quan trọng để liên kết các nội dung của Cương lĩnh dân tộc thành một chỉnh thể.
Liên hệ: Trong sự nghiệp đấu tranh giành độc lập dân tộc ta, liên hiệp công nhân có
một vai trò quan trọng. Sự liên hiệp công nhân kết thành phong trào công nhân cùng với
Họ tên A/HV: ĐỖ THU THỦY - Mã LHP: 232-HCMI0121-24 Trang 6/7. lOMoAR cPSD| 45740153
phòng trào yêu nước Việt Nam đầu thế kỳ XX đã tạo điều kiện để chủ nghĩa MácLênin
xâm nhập truyền bá ở nước ta. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin
chuẩn bị cho ra đời của Đảng cộng sản chấm dứt khủng hoảng đường lối cứu nước của
dân tộc ta. Góp phần thắng lợi cho những cuộc đấu tranh giành độc lập và giữ vững độc lập dân tộc
Ý nghĩa: Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác - Lênin là cơ sở lý luận quan trọng để các
Đảng Cộng sản vận dụng thực hiện chính sách dân tộc trong quá trình đấu tranh giành độc
lập dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Nội dung quan trọng nhất, liên kết các nội dung trong Cương lĩnh thành một chỉnh thế
thống nhất đó là : nội dung liên hiệp công nhân các dân tộc là quan trọng nhất đóng vai
trò liên kết cả 3 nội dung của cương lĩnh thành một chỉnh thể. Vì nó là cơ sở vững chắc
để đoàn kết các tầng lớp nhân dân lao động trong các dân tộc để đấu tranh chống chủ
nghĩa để quốc vì độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội
Họ tên A/HV: ĐỖ THU THỦY - Mã LHP: 232-HCMI0121-24 Trang 7/7. lOMoAR cPSD| 45740153
Họ tên A/HV: ĐỖ THU THỦY - Mã LHP: 232-HCMI0121-24 Trang 8/7.