














Preview text:
lOMoAR cPSD| 45740413
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
HỌC KỲ II NĂM HỌC 2024 – 2025
(Phần dành cho sinh viên/ học viên)
Bài thi học phần: Phương pháp nghiên cứu Số báo danh: 60
khoa học Mã số đề thi: 13
Mã số SV/HV: 24D145129
Lớp: 242_SCRE0111_18
Ngày thi: 31/5/2025 Tổng số trang:12
Họ và tên: Trần Yến Nhi Điểm kết luận: GV chấm thi 1: GV chấm thi 2: SV/HV không được viết vào cột này) Điểm từng câu, diểm thưởng (nếu có) và điểm toàn bài GV chấm 1: Câu 1: ……… điểm Câu 2: ……… điểm …………………. …………………. Cộng điểm GV chấm 2:
H ọ tên SV/HV: Tr ầ n Y ế n Nhi - Mã LHP : 242_SCRE0111_ 18 Trang 1 /12 lOMoAR cPSD| 45740413 điểm Câu 2: ……… điểm …………………. …………………. Cộng …… điểm
Câu 1: ……… Bài làm Câu 1: -
Dữ liệu thứ cấp (secondary data) trong nghiên cứu định lượng là dữ liệu có sẵn, do
người khác thu thập, sử dụng cho mục đích nghiên cứu khác nhau. Dữ liệu thứ cấp có thể là dữ
liệu chưa xử lý (dữ liệu thô) hoặc dữ liệu đã xử lý. -
Ví dụ: + Khi nghiên cứu đề tài : “ Ảnh hưởng của việc làm thêm đến kết quả học tập của
sinh viên Đại học Thương Mại”, sinh viên có thể sử dụng các nguồn dữ liệu thứ cấp từ các báo
cáo tổng kết của phòng đào tạo của trường công bố.
+ Những dữ liệu liên quan đến kết quả học tập của sinh viên có
thể lấy được từ phòng đào tạo như điểm trung bình, số môn học lại, số tín chỉ tích lũy,… - Các
loại dữ liệu thứ cấp: + Tài liệu :
• Văn bản: báo cáo của các tổ chức, doanh nghiệp, các tài liệu mô tả kỹ thuật, bài báo,..
• Phi văn bản: video, hình ảnh, bản ghi âm cuộc phỏng vấn,…
+ Dữ liệu đa nguồn: báo cáo nghiên cứu, thống kê số liệu theo khu vực hoặc theo chuỗi thời gian.
+ Dữ liệu điều tra khảo sát:
• Từ các cuộc điều tra ( dân số, lao động, thu nhập)
• Dữ liệu điều tra định kỳ hoặc liên tục ( chi tiêu hộ gia đình,..)
• Điều tra theo chuyên đề
Họ tên SV/HV: Trần Yến Nhi - Mã LHP: 242_SCRE0111_18 Trang 2/12
Downloaded by Mai Anh (Vj4@gmail.com) lOMoAR cPSD| 45740413
Chú ý: Có những dữ liệu được cung cấp miễn phí hoàn toàn hoặc miễn phí có điều kiện kèm theo
hoặc miễn phí một phần hoặc phải trả phí toàn bộ.
- Nguồn và phương pháp thu thập:
+ Nếu nguồn dữ liệu nội bộ thì tìm đến nguồn thông tin tổng hợp ( hệ thống thông tin quản trị )
của doanh nghiệp để thu thập.
+ Nếu nguồn dữ liệu lấy từ bên ngoài thì tìm đến (1) Các có quan nhà nước : Tổng cục thống kê,
Cục thống kê, Phòng Thương mại và Công nghiệp, Phòng thông tin của Bộ thương mại; (2) Thư
viện các cấp: Trung ương, Tỉnh (Thành Phố), quận ( huyện), các trường đại học, viện nghiên cứu;
(3) Truy cập Internet: ngày nay có thể đọc được những thông tin thời sự được cập nhật các ấn bản trên mạng,…
- Ưu điểm của việc sử dụng dữ liệu thứ cấp:
+ Thứ nhất, sử dụng dữ liệu thứ cấp trong nghiên cứu giúp tiết kiệm được thời gian và chi
phí thu thập dữ liệu, lại không phải bận tâm nhiều đến vấn đề đo lường các khái niệm nghiên cứu.
+ Thứ hai, quá trình thu thập dữ liệu thứ cấp đảm bảo sự kín đáo trong nghiên cứu. Khi nhà
khoa học thu thập các dữ liệu thứ cấp đã được công bố, quá trình nghiên cứu không làm phiền
hay quấy rầy các nhà quản trị doanh nghiệp, đồng thời dữ liệu được thu thập có tính đối chiếu,
so sánh mà không phụ thuộc vào tác động chủ quan từ phía doanh nghiệp.
+ Thứ ba, sử dụng dữ liệu thứ cấp giúp cho việc thực hiện các nghiên cứu dài hạn (
Longitudinal studies) có so sánh, đối chiếu. Trong rất nhiều trường hợp, các nghiên cứu trong
lĩnh vực kinh tế và quản trị kinh doanh đòi hỏi phải sử dụng các kỹ thuật phân tích dữ liệu với
cơ sở dữ liệu được thu thập trong thời gian dài và thống nhất về cấu trúc, khi đó sử dụng dữ liệu
thứ cấp là đặc biệt thích hợp.
+ Thứ tư, việc sử dụng dữ liệu thứ cấp có lợi thế so sánh và phân tích dữ liệu trong bối
cảnh. Điều này có nghĩa là khoa học có thể đặt các dữ liệu thu thập trong bối cảnh tổng quát hơn.
+ Thứ năm, sử dụng dữ liệu thứ cấp có thể dẫn tới những khám phá bất ngờ. Một trong những
sai lầm của sinh viên khi nghiên cứu là cho rằng chỉ có tự mình thu thập dữ liệu thứ cấp thì mới
có thể có những phát hiện mới. Thực tế, quá trình tái phân tích dữ liệu thứ cấp cũng có thể đem
lại những phát hiện bất ngờ.
H ọ tên SV/HV: Tr ầ n Y ế n Nhi - Mã LHP : 242_SCRE0111_ 18 Trang 3 /12 lOMoAR cPSD| 45740413
+ Thứ sáu, dữ liệu thứ cấp có tính khoa học và ổn đinh. Không giống như các dữ liệu sơ cấp
mà nhà khoa học tự thu thập, bản thân dữ liệu thứu cấp cũng như nguồn dữ liệu thứ cấp đều đảm
bảo tính lâu dài, thường xuyên ổn định và có thể dễ dàng kiểm tra tính xác thực, do đó, các dữ
liệu và kết quả nghiên cứu cũng có thể giám sát và chấp nhận một cách công khai và dễ dàng.
- Nhược điểm của việc sử dụng dữ liệu thứ cấp :
+ Thứ nhất, dữ liệu thứ cấp có thể được thu thập cho một mục đích đó không phù hợp với
nhu cầu của nhà khoa học. Trong khi dữ liệu mà bạn tự mình thu thập gắn với một mục đích cụ
thể trong tâm trí là để trả lời câu hỏi nghiên cứu và để đáp ứng mục tiêu nghiên cứu mà bạn đã
chọn thì thật không may, dữ liệu thứ cấp vốn được người khác thu thập cho những mục đích khác
sẽ có thể không hề giúp ích cho nghiên cứu của bạn, hoặc nếu may mắn hơn, những dữ liệu đó sẽ
chỉ giúp ích phần nào cho nghiên cứu của bạn. Và ngay cả khi các dữ liệu đó khá phù hợp với
nghiên cứu của bạn, thì rất có thể, dữ liệu còn những vùng trống, hoặc thiếu tính cập nhật mà
chính bạn cần phải tiếp tục bổ sung.
+ Thứ hai, việc truy cập dữ liệu thứ cấp có thể là khó khăn hoặc tốn kém. Khi dữ liệu đã
được thu thập cho mục đích thương mại, sẽ là không dễ tiếp cận, và phải mất thêm chi phí, trong
nhiều trường hợp, chi phí đó là rất cao đối với sinh viên. Bên cạnh đó, nếu các tài liệu chứa đựng
dữ liệu thứ cấp mà bạn cần lại không có sẵn trong thư viện của bạn, thì cũng hiếm khi có thể được
truy cập miễn phí qua Internet hoặc mượn đọc theo cơ chế liên thư viện, nghĩa là việc tiếp cận tài
liệu sẽ đòi hỏi thêm thời gian và chi phí.
+ Thứ ba, các định nghĩa và cách thức xử lý dữ liệu thứ cấp có thể không phù hợp cho nghiên
cứu của bạn. Thực tế là dữ liệu thứ cấp được thu thập cho một mục đích cụ thể có thể dẫn đến
những vấn đề khác, thậm chí bao gồm cả vấn đề đạo đức trong nghiên cứu. Do sự khác biệt câu
hỏi và mục tiêu nghiên cứu, các dữ liệu thứ cấp có thể đã được làm gọn, được tổng hợp theo
những cách thức không phù hợp với nghiên cứu của bạn, các định nghĩa của các biến dữ liệu có
thể không thích hợp cho câu hỏi của bạn nghiên cứu hoặc mục tiêu nghiên cứu của bạn. Ngoài
ra, những người sản xuất ra chúng, chứ không phải là cung cấp một bức tranh khách quan của
thực tế mà bạn đang muốn nghiên cứu.
+ Thứ tư, chất lượng dữ liệu thứ cấp không phải bao giờ cũng được kiểm soát. Mặc dù trong
nhiều trường hợp, bạn có thể tin rằng dữ liệu thứ cấp được cung cấp bởi các cơ quan quản lý nhà
nước, các cơ quan nghiên cứu danh tiếng thì có chất lượng tốt hơn là dữ liệu do bạn tự thu thập.
Tuy nhiên, không có gì đảm bảo điều đó là luôn đúng. Hơn nữa, do sự khác biệt về quan điểm
tiếp cận, phương pháp xử lý và nhiều khi là do mục đích công bố thông tin khác nhau, các dữ liệu
thứ cấp về cùng một chỉ tiêu kinh tế xã hội được công bố bởi các nguồn khác nhau có giá trị khác nhau.
Họ tên SV/HV: Trần Yến Nhi - Mã LHP: 242_SCRE0111_18 Trang 4/12
Downloaded by Mai Anh (Vj4@gmail.com) lOMoAR cPSD| 45740413
=> Vì vậy, khi sử dụng dữ liệu thứ cấp trong nghiên cứu, nhà khoa học luôn phải cân nhắc về sự
phù hợp của dữ liệu với việc trả lời câu hỏi và theo đuổi mục đích nghiên cứu, cân nhắc lợi ích,
chi phí và khả năng tiếp cận khai thác nguồn dữ liệu.
-Ví dụ: Khi nghiên cứu đề tài: “Xu hướng tiêu dùng sản phẩm sữa tại Việt Nam giai đoạn
2020-2025”. Thay vì tự phỏng vấn hàng nghìn người tiêu dùng trên toàn quốc ( rất tốn kém và
tốn thời gian) , có thể sử dụng các dữ liệu thứ cấp từ các nguồn như:
• Báo cáo thường niên của Tổng cục Thống kê Việt Nam về sản lượng tiêu thụ sữa qua các năm
• Báo cáo ngành sữa của Hiệp hội sữa Việt Nam
• Các khảo sát người tiêu dùng được cômg bố bởi Nielsen, Kantar hoặc các tổ chức nghiên cứu thị trường quốc tế
• Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp lớn trong ngành sữa ( Vinamilk, TH True Milk,…) => Ưu điểm:
• Tiết kiệm thời gian và chi phí: không cần khảo sát quy mô lớn mà chỉ cần tổng hợp số liệu đã
công bố giúp tiết kiệm đáng kể nguồn lực, thời gian và chi phí. Chỉ cần truy cập website Tổng
cục Thống kê, bạn có thể tải về dữ liệu tiêu thụ sữa trên toàn quốc trong tất cả các năm gần
nhất mà không phải tự thu thập từng phiếu khảo sát.
• Đảm bảo sự kín đáo, không làm phiền đối tượng nghiên cứu: Việc sử dụng báo cáo công khai
giúp bạn không phải tiếp xúc trực tiếp với doanh nghiệp hay người tiêu dùng, tránh gây phiền
hà hoặc ảnh hưởng đến hoạt động của họ.
• Phù hợp nghiên cứu dài hạn, so sánh, đối chiếu: Dữ liệu thứ cấp thường được thu thập đều
đặn qua nhiều năm, giúp bạn dễ dàng thực hiện nghiên cứu dọc (longitudinal study), so sánh
xu hướng qua các giai đoạn khác nhau. Bạn có thể so sánh mức tăng trưởng tiêu thụ sữa qua
từng năm, xác định các yếu tố ảnh hưởng theo thời gian.
• Có lợi thế phân tích trong bối cảnh tổng thể: Dữ liệu thứ cấp từ nhiều nguồn cho phép bạn đặt
vấn đề nghiên cứu trong bối cảnh rộng hơn, so sánh với các quốc gia khác hoặc với toàn ngành
• Có thể dẫn tới khám phá mới: Khi tổng hợp, phân tích lại các số liệu cũ, bạn có thể phát hiện
ra xu hướng hoặc mối liên hệ mà các nghiên cứu trước chưa chỉ ra
• Tính khoa học, ổn định, dễ kiểm chứng: Nguồn dữ liệu từ các tổ chức uy tín như Tổng cục
Thống kê, các tổ chức nghiên cứu quốc tế… thường có quy trình thu thập, kiểm định rõ ràng,
giúp dữ liệu ổn định và kết quả nghiên cứu dễ kiểm tra, xác thực => Nhược điểm:
• Không hoàn toàn phù hợp mục tiêu nghiên cứu: Dữ liệu thứ cấp thường được thu thập cho
mục đích khác, nên có thể thiếu các biến số, thông tin cụ thể bạn cần. Báo cáo ngành chỉ thống
H ọ tên SV/HV: Tr ầ n Y ế n Nhi - Mã LHP : 242_SCRE0111_ 18 Trang 5 /12 lOMoAR cPSD| 45740413
kê tổng lượng tiêu thụ, không phân tích sâu theo độ tuổi, giới tính, vùng miền, hoặc động cơ tiêu dùng.
• Khó tiếp cận hoặc tốn chi phí với một số nguồn : Một số báo cáo chuyên sâu của các tổ chức
nghiên cứu thị trường (Nielsen, Kantar…) có thể yêu cầu trả phí cao hoặc không công khai rộng rãi.
• Định nghĩa, phương pháp xử lý dữ liệu có thể không phù hợp: Các tổ chức khác nhau có thể
sử dụng cách định nghĩa, phân loại biến số hoặc đơn vị đo lường khác nhau, gây khó khăn khi
tổng hợp hoặc so sánh số liệu.Như một báo cáo tính sản lượng theo lít, báo cáo khác lại theo
tấn; hoặc định nghĩa “người tiêu dùng trẻ” khác nhau.
• Chất lượng, độ tin cậy không phải lúc nào cũng đảm bảo: Dữ liệu có thể đã qua xử lý, tổng
hợp, hoặc bị ảnh hưởng bởi mục tiêu công bố của tổ chức thu thập, dẫn đến sai lệch hoặc thiếu khách quan.
Câu 2: Với đề tài : “ Nghiên cứu tác động của hoạt động nghiên cứu khoa học sinh viên
đến chất lượng học tập của sinh viên trường Đại học Thương Mại “. a.
- Mục tiêu nghiên cứu:
+ Mục tiêu tổng quát: Xác định các yếu tố tác động của hoạt động nghiên cứu khoa học sinh viên
đến chất lượng học tập của sinh viên trường Đại học Thương Mại. Dựa vào đó đánh giá sự tích
cực và tiêu cực của nghiên cứu khoa học và đưa ra các giải pháp, khuyến nghị phù hợp để cải
thiện chất lượng học tập cho sinh viên Đại học Thương Mại. + Mục tiêu cụ thể:
• Khảo sát và tìm hiểu thực trạng tham gia vào hoạt động nghiên cứu khoa học của sunh viên
trường Đại học Thương Mại.
• Xác định các yếu tố của hoạt động nghiên cứu khoa học ảnh hưởng đến chất lượng học tập của sinh viên.
• Đáng giá mức độ và chiều tác động của các từng yếu tố, tìm ra yếu tố quan trọng nhất và có
sự tác động mạnh mẽ đến chất lượng học tập của sinh viên, góp phần đề xuất giải pháp nâng
cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học nhằm cải thiện chất lượng học tập.
- Câu hỏi nghiên cứu:
+ Câu hỏi nghiên cứu tổng quát : Việc tham gia vào hoạt động nghiên cứu khoa học sinh viên ảnh
hưởng như thế nào đến chất lượng học tập của sinh viên trường Đại học Thương Mại ?
+ Câu hỏi nghiên cứu cụ thể:
• Câu hỏi 1: Yếu tố kiến thức chuyên môn có ảnh hưởng đến chất lượng học tập của sinh viên
trường Đại học Thương Mại không ?
Họ tên SV/HV: Trần Yến Nhi - Mã LHP: 242_SCRE0111_18 Trang 6/12
Downloaded by Mai Anh (Vj4@gmail.com) lOMoAR cPSD| 45740413
• Câu hỏi 2: Yếu tố kỹ năng học tập có ảnh hưởng đến chất lượng học tập của sinh viên trường
Đại học Thương Mại không ?
• Câu hỏi 3: Yếu tố kết quả học tập có ảnh hưởng đến chất lượng học tập của sinh viên trường
Đại học Thương Mại không ?
• Câu hỏi 4: Yếu tố phát triển bản thân có ảnh hưởng đến chất lượng học tập của sinh viên
trường Đại học Thương Mại không ?
• Câu hỏi 5: Yếu tố định hướng nghề nghiệp trong tương lai có ảnh hưởng đến chất lượng học
tập của sinh viên trường Đại học Thương Mại không ?
- Giả thuyết nghiên cứu:
• Yếu tố kiến thức chuyên môn có ảnh hưởng cùng chiều (+) đến chất lượng học tập của sinh
viên trường Đại học Thương Mại .
• Yếu tố kỹ năng học tập có ảnh hưởng cùng chiều (+) đến chất lượng học tập của sinh viên
trường Đại học Thương Mại.
• Yếu tố kết quả học tập có ảnh hưởng cùng chiều (+) đến chất lượng học tập của sinh viên
trường Đại học Thương Mại .
• Yếu tố phát triển bản thân có ảnh hưởng cùng chiều (+) đến chất lượng học tập của sinh viên
trường Đại học Thương Mại.
• Yếu tố định hướng nghề nghiệp trong tương lai có ảnh hưởng cùng chiều (+) đến chất lượng
học tập của sinh viên trường Đại học Thương Mại.
H ọ tên SV/HV: Tr ầ n Y ế n Nhi - Mã LHP : 242_SCRE0111_ 18 Trang 7 /12 lOMoAR cPSD| 45740413
- Mô hình nghiên cứu:
H 1 : Ki ế n th ứ c chuyên môn (+)
H2:K ỹ năng h ọ c t ậ p (+)
H3: K ế t q ủ a h ọ c t ậ p (+)
Ch ấ t lư ợ ng h ọ c t ậ p
c ủ a sinh viên trư ờ ng
Đ ạ i h ọ c Thương M ạ i H
4 : Phát tri ể n b ả n thân (+)
H5: Đ ị nh hư ớ ng ngh ề nghi ệ p (+) - Trong đó: + Biến độc lập:
H1: Kiến thức chuyên môn (+)
H2: Kỹ năng học tập (+)
H3: Kết quả học tập (+)
H4: Phát triển bản thân (+)
H5: Định hướng nghề nghiệp (+)
+ Biến phụ thuộc: Chất lượng học tập của sinh viên trường Đại học Thương Mại.
- Đối tượng nghiên cứu: Ảnh hưởng của hoạt động nghiên cứu khoa học sinh viên đến chất
lượng học tập của sinh viên trường Đại học Thương Mại.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Khách thể nghiên cứu: sinh viên trường Đại học Thương Mại
Họ tên SV/HV: Trần Yến Nhi - Mã LHP: 242_SCRE0111_18 Trang 8/12
Downloaded by Mai Anh (Vj4@gmail.com) lOMoAR cPSD| 45740413
+ Không gian: trường Đại học Thương Mại +
Phạm vi thời gian: 01/02/2025 - 01/05/2025
b.Thiết kế 1 bảng hỏi khảo sát ( định lượng ) nhằm thu thập dữ liệu sơ cấp cho đề tài. BẢNG KHẢO SÁT
NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN
ĐẾN CHẤT LƯỢNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI.
Kính chào anh/chị!Tôi là Trần Yến Nhi, sinh viên khoa Hệ thống thông tin kinh tế và Thương mại
điện tử của trường Đại học Thương Mại.Hiện nay, tôi đang làm nghiên cứu về đề tài “ Nghiên
cứu tác động của hoạt động nghiên cứu khoa học sinh viên đến chất lượng học tập của sinh viên
trường Đại học Thương Mại ”.Rất mong anh/chị dành chút thời gian đóng góp ý kiến bằng cách
tham gia điền phiếu khảo sát này.
Tôi xin cam đoan những thông tin mà anh/chị cung cấp đều được bảo mật và chỉ phục vụ cho
mục đích nghiên cứu. Mong sự đóng góp của anh/chị sẽ góp phần vào sự thành công của đề tài.
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của anh/chị!
PHẦN I. THÔNG TIN CÁ NHÂN:
Câu 1: Anh/chị có phải sinh viên trường Đại học Thương Mại không? o Có o Không Câu 2: Giới tính : o Nam o Nữ
Câu 3: Anh/chị là sinh viên năm mấy của trường Đại học Thương Mại? o Năm nhất o Năm hai o Năm ba o Năm tư
Câu 4:Khoa/Ngành học của anh/chị:………………………………………………………………
Câu 5: Điểm trung bình học kỳ gần nhất :
H ọ tên SV/HV: Tr ầ n Y ế n Nhi - Mã LHP : 242_SCRE0111_ 18 Trang 9 /12 lOMoAR cPSD| 45740413 o Dưới 2.0 o Từ 2.0-2.5 o Từ 2.6- 3.0 o Từ 3.0-3.2 o Từ 3.3-3.6 o Từ 3.7-4.0
PHẦN II: THỰC TRẠNG THẠM GIA HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC:
Câu 1: Anh/chị đã từng tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học nào chưa? o Có o Không ( Nếu chọn “ không” chuyển sang phần IV ) Câu 2: Số lần anh/chị tham gia nghiên cứu khoa học: o 1 lần o 2-3 lần o 4-5 lần o Trên 5 lần
Họ tên SV/HV: Trần Yến Nhi - Mã LHP: 242_SCRE0111_18 Trang 10/12
Downloaded by Mai Anh (Vj4@gmail.com) lOMoAR cPSD| 45740413
PHẦN III: BẢNG HỎI
Anh/chị hãy cho biết mức độ đồng ý của các phát biểu sau về các nhân tố ảnh hưởng của hoạt
động nghiên cứu khoa học sinh viên đến chất lượng học tập của sinh viên trường Đại học Thương Mại Với mức độ ý kiến:
1- Hoàn toàn không đồng ý 2- Không đồng ý 3- Bình thường 4- Đồng ý 5- Hoàn toàn đồng ý
H ọ tên SV/HV: Tr ầ n Y ế n Nhi - Mã LHP : 242_SCRE0111_ 18 Trang 11 /12 lOMoAR cPSD| 45740413
STT Yếu tố tác động
Mức độ đồng ý 1 2 3 4 5 H1
TÁC ĐỘNG ĐẾN KIẾN THỨC CHUYÊN MÔN
H1.1 Tham gia nghiên cứu khoa học giúp sinh viên hiểu sâu
hơn về kiến thức chuyên ngành
H1.2 Nghiên cứu khoa học giúp sinh viên cập nhật những
kiến thức mới trong lĩnh vực học tập
H1.3 Sinh viên có thể vận dụng kiến thức lý thuyết vào thực
tiễn tốt hơn nhờ tham gia nghiên cứu khoa học
H1.4 Nghiên cứu khoa học giúp sinh viên nắm bắt được xu
hướng phát triển mới nhất trong ngành học
H1.5 Tham gia nghiên cứu khoa học giúp sinh viên hiểu rõ
hơn về mối liên hệ giữa lý thuyết và thực tiễn H2
TÁC ĐỘNG ĐẾN KỸ NĂNG HỌC TẬP
H2.1 Kỹ năng viết báo cáo, luận văn của sinh viên được cải
thiện qua tham gia nghiên cứu khoa học
H2.2 Tham gia nghiên cứu khoa học giúp sinh viên biết cách
tìm kiếm, đánh giá và sử dụng nguồn tài liệu hiệu quả hơn
H2.3 Kỹ năng thuyết trình, báo cáo của sinh viên được nâng cao
H2.4 Nghiên cứu khoa học giúp sinh viên phát triển kỹ năng làm việc nhóm H3
TÁC ĐỘNG ĐẾN KẾT QUẢ HỌC TẬP
H3.1 Sinh viên tự tin hơn khi tham gia thảo luận, tranh luận trong lớp
H3.2 Nghiên cứu khoa học giúp sinh viên học tập chủ động và hiệu quả hơn
H3.3 Sinh viên có động lực học tập cao hơn sau khi tham gia nghiên cứu khoa học
Họ tên SV/HV: Trần Yến Nhi - Mã LHP: 242_SCRE0111_18 Trang 12/12 lOMoAR cPSD| 45740413
H3.4 Điểm số các môn học của sinh viên sẽ được cải thiện
sau khi tham gia nghiên cứu khoa học
H3.5 Điểm khóa luận tốt nghiệp của sinh viên sẽ cao hơn nếu
tham gia nghiên cứu khoa học
H3.6 Tham gia nghiên cứu khoa học giúp sinh viên có kết quả
tốt hơn trong các bài thi và bài kiểm tra H4
TÁC ĐỘNG ĐẾN PHÁT TRIỂN BẢN THÂN
H4.1 Nghiên cứu khoa học giúp sinh viên phát triển kỹ năng tư duy phản biện
H4.2 Nghiên cứu khoa học giúp sinh viên phát triển tính kiên
trì, bền bỉ trong học tập
H4.3 Sinh viên có khả năng quản lý thời gian tốt hơn nhờ
tham gia nghiên cứu khoa học
H4.4 Tham gia nghiên cứu khoa học giúp sinh viên thành
thạo hơn các kỹ năng tin học văn phòng
H4.5 Nghiên cứu khoa học giúp sinh viên phát triển tính sáng
tạo và khả năng đổi mới
H4.6 Nghiên cứu khoa học giúp sinh viên xây dựng mạng
lưới quan hệ với các bạn sinh viên và giảng viên H5
ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP
H5.1 Tham gia nghiên cứu khoa học giúp sinh viên xác định
rõ hơn về con đường nghề nghiệp tương lai
H5.2 Nghiên cứu khoa học tạo cơ hội cho sinh viên kết nối
với môi trường làm việc thực tế
H5.3 Nghiên cứu khoa học giúp sinh viên phát triển kỹ năng
cần thiết cho công việc sau khi tốt nghiệp
H5.4 Tham gia nghiên cứu khoa học làm tăng cơ hội nghề
nghiệp và khả năng cạnh tranh của sinh viên
PHẦN IV: ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG HỌC TẬP:
o Câu 1:Anh/chị tự đánh giá chất lượng học tập của mình như thế nào? o Rất kém o Kém
o Trung bình o Khá o Tốt o Rất tốt
H ọ tên SV/HV: Tr ầ n Y ế n Nhi - Mã LHP : 242_SCRE0111_ 18 Trang 13 /12 lOMoAR cPSD| 45740413
Câu 2: Yếu tố nào anh/chị cho là quan trọng nhất trong việc nâng cao chất lượng học tập?
o Phương pháp giảng dạy của giảng viên o Tham gia hoạt
động nghiên cứu khoa học
o Tự học và đọc tài liệu bổ sung o Thảo luận nhóm và làm
việc nhóm o Thực hành và ứng dụng thực tiễn
o Khác:…………………………………………………… ……………………….
Câu 3:Khó khăn lớn nhất khi tham gia nghiên cứu khoa học: (dành cho sinh viên đã tham gia nghiên cứu khoa học)
o Thiếu kiến thức và kỹ năng nghiên cứu o Thiếu thời gian
do lịch học bận rộn o Thiếu hướng dẫn từ giảng viên o
Thiếu kinh phí và nguồn lực o Không có môi trường nghiên cứu phù hợp
o Khác:…………………………………………………… ………………………
PHẦN V: Ý KIẾN VÀ ĐỀ XUẤT:
Câu 1: Theo anh/chị, nhà trường cần có những biện pháp gì để khuyến khích sinh viên tham gia nghiên cứu khoa học?
Câu 2: Anh/chị, có góp ý gì khác về đề tài nghiên cứu này không?
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của anh/chị! Chúc anh/chị có nhiều sức khỏe và may
mắn trong cuộc sống !
Họ tên SV/HV: Trần Yến Nhi - Mã LHP: 242_SCRE0111_18 Trang 14/12 lOMoAR cPSD| 45740413
H ọ tên SV/HV: Tr ầ n Y ế n Nhi - Mã LHP : 242_SCRE0111_ 18 Trang 15 /12