-
Thông tin
-
Quiz
Bài thi học phần phương pháp nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn | Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Mục đích nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu. Đối tượng khảo sát và giới hạn phạm vi nghiên cứu. Khái niệm trung tâm và các khái niệm liên quan. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu. Kết cấu nội dung chi tiết của đề tài. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Học viện Báo chí và Tuyên truyền 1.7 K tài liệu
Bài thi học phần phương pháp nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn | Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Mục đích nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu. Đối tượng khảo sát và giới hạn phạm vi nghiên cứu. Khái niệm trung tâm và các khái niệm liên quan. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu. Kết cấu nội dung chi tiết của đề tài. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môn: Phương pháp nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn 43 tài liệu
Trường: Học viện Báo chí và Tuyên truyền 1.7 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:




















Tài liệu khác của Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Preview text:
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN ----- -----
BÀI KIỂM TRA GIỮA KỲ
NHU CẦU SỬ DỤNG MẠNG XÃ HỘI FACEBOOK CỦA SINH VIÊN HỌC
VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN HIỆN NAY
Họ và tên sinh viên: NGUYỄN THỊ NGỌC GIANG Mã sinh viên: 2356060012 Lớp tín chỉ: TG01004_43_6 1 Hà Nội, 2023 MỤC LỤC MỞ ĐẦU 6
1. Lý do chọn đề tài.........................................................................................................6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 14 1.1.
Hệ thống các khái niệm....................................................................................14 1.2.
Các lý thuyết áp dụng.......................................................................................17
1.3. Bối cảnh xã hội và sự phát triển của Internet, mạng xã hội ở Việt Nam hiện
nay...........................................................................................................................................21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NHU CẦU SỬ DỤNG FACEBOOK CỦA SINH VIÊN
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN .................................................... 28
2.1. Mô tả địa bàn nghiên cứu và khách thể nghiên cứu..........................................28
2.2.Thực trạng nhu cầu sử dụng Facebook của sinh viên Học viện Báo chí và
Tuyên truyền hiện nay...........................................................................................................29
CHƯƠNG 3: CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG VÀ KHUYẾN NGHỊ VỚI NHU CẦU SỬ
DỤNG FACEBOOK CỦA SINH VIÊN HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN 33
3.1. Các yếu tố tác động đến nhu cầu sử dụng Facebook của sinh viên Học viện Báo
chí và Tuyên truyền hiện nay ...............................................................................................33
3.2. Một số khuyến nghị...............................................................................................35 KẾT LUẬN 37
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 40 2
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT MXH Mạng xã hội HVBC&TT
Học viện Báo chí và Tuyên truyền 3 DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Thời điểm bắt đầu sử dụng Facebook của sinh viên (%)............29
Biểu đồ 2: Thời gian sinh viên sử dụng Facebook trung bình một ngày (%)
.................................................................................................................................30
Biểu đồ 3: Phương tiện sinh viên sử dụng để truy cập Facebook (%)..........30
Biểu đồ 4: Mục đích chính khi sử dụng Facebook của sinh viên (%)..........31 DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Bảng xếp hạng website được truy cập hàng đầu Việt Nam[20]......25 4 LỜI CẢM ƠN
Trong thực tế không có sự thành công nào mà không có sự gắn liền với sự hỗ
trợ, giúp đỡ của tất cả mọi người trong nhóm. Trong suốt thời gian nhóm thực hiện
đề tài xin được gửi lời cảm ơn tới những người đã quan tâm và giúp đỡ nhóm
nghiên cứu thực hiện đề tài này.
Nhóm thực hiện đề tài xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường đã
tạo điều kiện cho sinh viên tham gia nghiên cứu khoa học và nâng cao kiến thức
thực tiễn, được rèn luyện kỹ năng. Đặc biệt nhóm nghiên cứu xin gửi lời cảm ơn
sâu sắc tới giảng viên học phần Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Xã Hội &
Nhân Văn vì đã cung cấp những kiến thức nền cho chúng em có tư liệu để học tập
và nghiên cứu. Một lần nữa chúng em xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến cô.
Trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu, nhóm nghiên cứu đã cố gắng nỗ
lực, tuy nhiên không tránh khỏi sai sót. Nhóm thực hiện đề tài rất mong được nhận
sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo để bài nghiên cứu của chúng em được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng nhóm nghiên cứu xin chúc Thầy, Cô dồi dào sức khoẻ để tiếp tục
thực hiện sứ mệnh cao đẹp của mình là truyền đạt kiến thức cho thế hệ mai sau.
Hà Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2023 5 MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xã hội ngày càng phát triển, bên cạnh nhu cầu được ăn no, mặc đẹp
thì nhu cầu về giải trí của con người cũng ngày được nâng cao. Và sự phát triển
của hệ thống mạng toàn cầu nói chung và mạng xã hội Facebook nói riêng chính là
một trong những yếu tố góp phần đáp ứng cho nhu cầu ấy. Cũng từ đó, mạng xã
hội Facebook dần trở thành thói quen giải trí, tiêu khiển của giới trẻ, điển hình là
các bạn học sinh, sinh viên. Tuy nhiên việc sử dụng mạng xã hội Facebook không
chỉ dừng lại ở mức độ giải trí mà còn tác động lớn đến tâm lý, lối sống, hành vi và
cách ứng xử của sinh viên trong các mối quan hệ.
Ngày nay, mạng xã hội Facebook đang lôi cuốn một lượng đông đảo sinh
viên trường Học viện Báo chí và Tuyên truyền tham gia, điển hình là sinh viên
khoa Phát thanh-Truyền hình ở các khóa K40, K41, K42,K43. Với nhiều mục đích,
nhu cầu sử dụng khác nhau, các đối tượng nghiên cứu coi mạng xã hội Facebook là
một phần không thể thiếu trong cuộc sống và việc sử dụng đã trở thành một thói
quen hàng ngày. Mặc dù các công cụ di động có cả mặt trái, mặt phải, đang thay
đổi cuộc sống của chúng ta theo nhiều cách và việc sinh viên sử dụng Facebook
cho nhu cầu, mục đích riêng được nhìn nhận theo nhiều chiều hướng khác
nhau.Những lo ngại về tác động không mong muốn của mạng xã hội đối với người
sử dụng đã khiến Quốc hội Mỹ đề xuất hệ thống quy định ngăn cấm học sinh, sinh
viên truy cập các trang mạng xã hội trong khuôn khổ trường học và thư viện. Vậy
ở một nước có tốc độ phát triển và ứng dụng Internet nhanh chóng như ở Việt
Nam, sinh viên, và cụ thể là sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền có nhu
cầu sử dụng mạng xã hội như thế nào? Với tư cách là những người nghiên cứu
cũng như là sinh viên của khoa Phát thanh-Truyền hình, chúng tôi muốn nghiên
cứu rõ hơn về những nhu cầu sử dụng và tác động của mạng xã hội Facebook tới
những nhu cầu đó đối với các sinh viên khóa Phát thanh-Truyền hình- những người
đang coi mạng xã hội như là một “thực đơn tinh thần” không thể thiếu trong đời sống của mình.
Chính vì những lí do trên, chúng tôi quyết định lựa chọn: “Nhu cầu sử
dụng mạng xã hội Fcaebook của sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền
hiện nay” làm đề tài nghiên cứu. Qua đó kỳ vọng sẽ đưa ra một bức tranh chung
về thực trạng sử dụng mạng xã hội Facebook và nhu cầu sử dụng mạng xã hội
Facebook trong đời sống sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền. Từ đó đưa
ra những khuyến nghị giúp cho sinh viên sử dụng Facebook một cách có hiệu quả, hợp lí.
2.Tổng quan tình hình
Hiện nay khoa học công nghệ phát triển rất mạnh mẽ, vì vậy các nhà nghiên
cứu trên thế giới và Việt Nam đã có sự quan tâm và tiến hành một số nghiên cứu
liên hệ đến việc sử dụng mạng xã hội của giới trẻ. Nhiều nghiên cứu từ các khoa 6
học khác nhau như kinh tế, tôn giáo, xã hội học,... về mạng xã hội nói chung và
mạng xã hội Facebook nói riêng đã được tiến hành trong thời gian qua. Để làm cơ
sở cho đề tài nghiên cứu xin được phân tích tổng quan nhất những nghiên cứu xã
hội ở trong nước và ngoài nước các vấn đề liên quan đến mạng xã hội, đặc biệt là
nhu cầu sử dụng mạng xã hội sinh viên? Họ đã nghiên cứu những gì và còn điểm
nào họ chưa nghiên cứu hoặc chưa đi nghiên cứu sâu?
2.1 Các nghiên cứu trên toàn thế giới
Trên thế giới, những nghiên cứu về mạng xã hội trực tuyến là một chủ đề để
không mới và cũng được tiếp cận dưới nhiều góc độ khác nhau.
Đề tài "Ảnh hưởng của các trang mạng xã hội đến mối quan hệ giữa các cá
nhân của sinh viên Rogationist College" được thực hiện bởi John Manuel C.Asilo,
Justine Angeli P.Manlapig và Jeremiah Josh R.Rementilla trong năm học 2009-
2010 tại Philippine. Nghiên cứu này hướng tới nghiên cứu sinh vật đối tượng cùng
với những lời khuyên về việc nhận thức tác động của mạng xã hội và cách sử dụng
mạng xã hội một cách hiệu quả, hợp lý cũng như cải thiện thiện và xây dựng các
mối quan hệ xã hội một cách thân thiện, tốt đẹp từ các trang mạng này [12].
Trong tác phẩm “Các trang mạng xã hội: Định nghĩa, lịch sử và học bổng”
của Danah M.Boyd và Nicole B.Ellison năm 2007 đã đưa ra định nghĩa chung nhất
về các trang mạng xã hội trực tuyến: Mạng xã hội trực tuyến được định nghĩa
Giống như các dịch vụ web, cho phép các cá nhân (1) thiết lập thông tin cá nhân
trong hệ thống bị giới hạn một cách khai báo hoặc bản khai công khai, (2) hiển thị
rõ ràng danh sách của những người dùng khác có chung mỗi liên kết, (3) nhìn nhận
và xem xét danh sách các mối liên hệ của họ cũng như của những người khác trong
phạm vi hệ thống mạng xã hội trực tuyến. Tất cả các bản chất tự nhiên và cách gọi
tên của các liên hệ này cũng có sự khác biệt giữa các trang khác nhau. Bản về mục
đích sử dụng mạng xã hội - trưởng hợp Facebook, nghiên cứu chỉ ra rằng: mục
đích chính của những người sử dụng Facebook là kẻ giết thời gian hơn là cập nhật
thông tin cũng như có thói quen quen gỡ những người có mối quan hệ quan hệ
không trực tuyến, những người bạn vốn có, bạn cùng lớp, người thân hay những
người xung quanh hơn là kết nối bạn mới. Bởi vậy có mối quan hệ chặt chẽ giữa 7
giao tiếp trên mạng xã hội trực tuyến với giao tiếp ngoài đời thực. Đó cũng có thể
được coi là một trong những cách tăng vốn xã hội của mỗi cá nhân. Đặc biệt
nghiên cứu chỉ ra mối quan hệ giữa các thành viên của Facebook với cơ hội làm
việc, học bổng và những cơ hội khác trong công việc. Từ mục đích sử dụng, chúng
tôi có thể xác định giao tiếp tiếp theo là một trong những mục tiêu quan trọng của
các cá nhân tham gia mạng xã hội. Đa phần các nghiên cứu đều thống nhất về vai
trò quan trọng của mạng xã hội trong việc duy trì các mối quan hệ vốn có và thiết
lập các quan hệ mới thông qua giao tiếp giữa các cá nhân và các nhóm xã hội [13, tr.210-230].
Với cách nhìn nhận từ viền mối quan hệ giữa mạng xã hội với vốn xã hội,
nghiên cứu “Các trang web mạng xã hội: Người dùng và ý nghĩa xã hội của họ –
Một nghiên cứu theo chiều dọc" (2012) của Petter Bae Brandtzang đã khảo sát
người sử dụng trực tuyến tuyến đường tại Nauy với số lượng mẫu là 2000 nằm
trong độ tuổi từ 15 đến 75 tuổi. Nghiên cứu đã đưa ra kết luận có sự khác biệt về
rút ngắn xã hội giữa nhóm không sử dụng mạng xã hội và nhóm có lợi ích trên ba
khía cạnh edge: giao tiếp mặt đối mặt, số người quen và bắc cầu [14, tr.467-488].
Một nghiên cứu hướng dẫn về hệ thống tiêu cực của mạng xã hội được đưa
vào cuốn sách "The Net Delusion" của Evgeny Morozov (2012) đã đưa ra các lập
luận đã trích dẫn các trang mạng xã hội đã tạo ra một thế hệ của những người chỉ
tham gia hoạt động xã hội bằng cách cập nhật “trạng thái” hoặc trang hoàng cho
trang cá nhân của mình thay vì thân thiện với hoạt động thực sự. Theo ông, mạng
xã hội đang tạo ra con người trở nên lười biếng và sống trong ảo tưởng rằng hành
vi kích chuột bẩm sinh “thích” cũng tương đương với việc tham gia một hoạt động
nhân đạo cần đến sự đóng góp tiền bạc và thời gian gian [11].
Nghiên cứu "Các yếu tố ảnh hưởng đến việc chấp nhận và tần suất sử dụng
mạng xã hội: Kiểm tra Facebook, Twitter, Pinterest và Google+", Brad Sago,
trường đại học Whiworth năm 2013 tiến hành phỏng vẫn 195 sinh viên đại học,
trong đó có 107 nữ (chiếm 55,0%) và 88 nam (chiếm 45,0%) trong tốc độ từ 18
đến 23. Nghiên cứu này cho thấy tần suất sử dụng các dịch vụ truyền thông xã hội
có mối liên hệ tích cực với việc cung cấp học tập của sinh viên, việc giải trí và sử 8
dụng dễ dàng của các trang mạng. Nó cũng cho phép truyền mạng xã hội khá bình
đẳng về giới tính, ngoại trừ Pinterest [10, tr.1-14]
2.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Tại Việt Nam, nghiên cứu xã hội học chuyên sâu về mạng xã hội còn ít. Các
nghiên cứu có liên quan chủ yếu tập trung vào truyền thông đại chúng và Internet
nói chung. Hầu hết các nghiên cứu đều đặt Internet nói chung và mạng xã hội nói
riêng trong vai trò một phương tiện truyền thông mới để phân tích thực trạng sử
dụng cũng như những tác động của nó đối với đời sống xã hội. Bên cạnh những
nghiên cứu về mạng xã hội của các nhà nghiên cứu trên thế giới, các nhà nghiên
cứu Việt Nam cũng đã tiến hành một số nghiên cứu về mạng xã hội của giới trẻ,
đặc biệt là sinh viên. Các nghiên cứu đa phần đều cho rằng mạng xã hội là một
phương tiện truyền thông mới để phân tích thực tế việc sử dụng nó và ảnh hưởng của nó tới xã hội.
-Thạc sĩ Hoàng Anh đã có bài viết “ thực trạng sử dụng mạng xã hội
facebook của sinh viên trường đại học kĩ thuật thành phố Hồ Chí Minh” qua đó
tác giả đã đưa ra những mục đích sử dụng facebook của sinh viên, những nguyên
nhân và biểu hiện khi sử dụng facebook.
-Với đề tài “mạng xã hội facebook và hướng mới trong truyền thông và tiếp
thị” của nhóm nghiên cứu Nguyễn Thị Thái Minh Hằng, Nguyễn Thị Kim
Ngân, Luân Thanh Phúc, nhóm đã khái quát về mạng xã hội facebook và truyền
thông tiếp thị qua mạng xã hội, góp phần đưa ra thực trạng sử dụng mạng xã hội
của giới trẻ hiện nay, xác định ảnh hưởng của mạng xã hội đến nhu cầu của giới trẻ.
-Các công trình nghiên cứu về hành vi sử dụng internet cũng được quan tâm
khá nhiều trong những năm gần đây như trong bài viết “Mê game online - Hội
chứng thời đại số”, tác giả Huỳnh Văn Sơn đề cập một số mặt tích cực và tiêu cực
của game online. Về mặt tích cực, tác giả cho biết game online có thể làm cho các
bạn trẻ tập trung thính thị và chú ý trong trò chơi. Về mặt tiêu cực, nếu người chơi
vẫn đang trong giai đoạn ổn định dần dần nhân cách, tiếp xúc với những game
online “ác, độc” quá mức dễdàng làm cho cá nhân chơi bị ảnh hưởng. 9
-Tác giả Nguyễn Quý Thanh với bài viết:"Internet và định hướng giá trị
của sinh viên về tình dục trước hôn nhân" đăng trên tạp chí xã hội học, số 2, năm
2006. Đề tài “Internet - sinh viên - lối sống một nghiên cứu xã hội học về phương
tiện truyền thông kiểu mới” của Nguyễn Quý Thanh năm 2011 đã phân tích:
Internet là một phương tiện truyền thông kiểu mới, có tác động đa chiều, thậm chí
trái ngược nhau đến hoạt động học tập, giải trí và định hướng giá trị của sinh viên
Việt Nam hiện nay. Internet làm cho lối sống của sinh viên trở nên năng động hơn,
hướng ngoại nhiều hơn, định hướng giá trị mang tính tự động so với các thế hệ sinh viên trước kia [8].
Nghiên cứu “Ảnh hưởng của Internet đối với thanh niên Hà Nội” của Bùi
Hoài Sơn năm 2006 đã làm rõ hơn lý thuyết về mối quan hệ giữa bối cảnh xã hội
và việc sử dụng Intemet; lý thuyết về vốn hóa xã hội và việc sử dụng Internet; quan
điểm về sự khác biệt trong việc sử dụng Internet và lý thuyết về sự bắt chước.
Nghiên cứu đã chỉ ra những thay đổi văn hóa và xã hội làm việc sử dụng Internet
mang lại như hình thành thế giới ảo, những giá trị xã hội mới hoặc các loại tội
phạm mới ra đời như môi trường lừa dối, lừa đảo trên mạng, phân tích dữ liệu, ăn
trộm thông tin,... Cuối cùng nghiên cứu đã đưa ra nhiều giải pháp nâng cao tính
tích cực khi sử dụng Internet
Nghiên cứu năm 2017 về “Hành vi sử dụng mạng xã hội của sinh viên hiện
nay” của tác giả Vũ Như Quỳnh đã chỉ ra rằng: có 96,5% sinh viên Học viện báo
chí và Tuyên truyền tham khảo khảo sát có sử dụng xã hội mạng. Trong đó,
Facebook là MXH được sinh viên sử dụng nhiều nhất, chiếm 96,4%. Theo số liệu
khảo sát 200 sinh viên cho thấy sinh viên chủ yếu sử dụng MXH để tâm sự; liên
lạc, vui vẻ với bạn bè; để làm quen, kết bạn với bạn bè mới (chiếm 92,5%), có
84,0% sinh viên sử dụng MXH để phục vụ học tập; chia sẻ kiến thức, kỹ năng và
cập nhật các thông tin xã hội. Điều đó được tìm thấy trên Facebook cũng là một
trong những phương tiện hỗ trợ sinh viên trong học tập [7].
Nhìn chung, hiện nay Facebook đã thực sự trở thành một phần không thể
thiếu trong cuộc sống của con người, đặc biệt là giới trẻ. Quá trình thu thập và tổng
hợp tài liệu đã được tìm thấy trên thế giới và ở Việt Nam đã có một số công trình 10
nghiên cứu khoa học, các bài báo trên tạp chí chuyên ngành và các bài viết trên
trang web đề cập đến vấn đề mạng xã hội. Tuy nhiên, các nghiên cứu trước chỉ tập
trung vào một số nội dung: thực trạng, mục tiêu, mức độ sử dụng cũng như một số
tác động của Internet và mạng xã hội nói chung đến người dùng sinh viên, đó là
những ảnh hưởng của Facebook đến sức khỏe, đường sống, giao tiếp, vốn xã hội
(quan hệ xã hội) của sinh viên, chưa có nhiều nghiên cứu đi sâu phân tích nhu cầu
sử dụng Facebook trong học tập của sinh viên. Nghiên cứu này sẽ giải quyết vấn
đề nghiên cứu nhu cầu sử dụng mạng xã hội Facebook của sinh viên Học viện Báo
chí và Tuyên truyền hiện nay.
3.Mục đích, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Để làm rõ đề tài nghiên cứu cần xây dựng cơ sở lý luận và khảo sát nhu cầu
sử dụng mạng xã hội Facebook của sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên Truyền.
Từ đó đề xuất những khuyến nghị giúp sinh viên sử dụng Facebook một cách hợp
lý, hiệu quả và khai thác các tiện ích khi sử dụng mạng xã hội Facebook trong việc
giải trí, cập nhật tin tức, kết bạn,…
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng cơ sở lý luận về nhu cầu sử dụng mạng xã hội Facebook của sinh
viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền.
Khảo sát nhu cầu sử dụng mạng xã hội Facebook của sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên Truyền.
Đề xuất các khuyến nghị đối với nhu cầu sử dụng Facebook của sinh viên
Học viện Báo chí và Tuyên truyền.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Mô tả thực trạng sử dụng mạng xã hội Facebook của sinh viên.
Phân tích nhu cầu sử dụng Facebook trong việc giải trí, cập nhật tin tức, kết bạn,.. của sinh viên.
Xác định những yếu tố tác động đến nhu cầu sử dụng mạng xã hội Facebook
trong việc giải trí, cập nhật tin tức, kết bạn,.. của sinh viên.
Đưa ra những khuyến nghị giúp sinh viên tận dụng tiện ích của MXH
Facebook một cách thông minh và hiệu quả, hỗ trợ cho hoạt động giải trí,
cập nhật thông tin, kết bạn,…
4. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu 11
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nhu cầu sử dụng mạng xã hội
Facebook trong học tập của sinh viên.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu là sinh viên Học viện Báo chí và tuyên truyền
Đối tượng khảo sát: sinh viên Học viện Báo chí và tuyên truyền ( khảo sát hai
khối lý luận và nghiệp vụ)
4.3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: nghiên cứu tại học viện báo chí và tuyên truyền
Phạm vi thời gian nghiên cứu được tiến hành từ tháng 3/2023 đến tháng 10/2023
5.Giả thuyết nghiên cứu
(1) Đa số sinh viên đều sử dụng mạng xã hội Facebook với một số mục tiêu
chính: học tập và giải trí, giao dịch lưu trữ với bạn bè, cập nhật thông tin hiện tại về xã hội.
(2) Đa số sinh viên hiện nay dùng hầu hết thời gian rảnh của mình để lướt
mạng xã hội, mạng xã hội là một phần không thể thiếu trong cuộc sống sinh viên hiện nay
(3) Sinh viên ngày nay có xu hướng dùng mạng xã hội để tìm kiếm thông tin
hơn các phương tiện khác như sách in, báo,…
(4) Mạng xã hội nói chung và mạng xã hội Facebook nói riêng có sức hút
lớn về mặt giải trí,khiến phí phạm thời gian nếu chúng ta sa đà quá nhiều trên
mạng xã hội, đồng thời gây mất tập trung dẫn tới việc dễ sao nhãng trong học tập
và nhiều hệ lụy tiêu cực khác
6.Đóng góp mới của đề tài
Đề tài đi sâu phân tích nhu cầu và những yếu tố tác động đến nhu cầu sử
dụng Facebook của sinh viên hiện nay. Đây là một trong những cách tiếp cận mới
khi nghiên cứu về mạng xã hội trong mối liên hệ với hoạt động chung của sinh
viên. Các nghiên cứu trước chỉ tập trung vào một số nội dung: thực trạng, mục
đích, mức độ sử dụng cũng như một số tác động của Internet và mạng xã hội nói
chung đến sinh viên, đó là ảnh hưởng của Facebook đến sức khoẻ, lối sống, giao
tiếp, vốn xã hội (quan hệ xã hội) của sinh viên, chưa có nhiều nghiên cứu đi sâu
phân tích nhu cầu sử dụng Facebook . Nghiên cứu này sẽ đưa ra cái nhìn khách 12
quan về nhu cầu và các yếu tố tác động đến nhu cầu sử dụng Facebook trong việc
giải trí, cập nhật tin tức, học tập ... Bên cạnh đó là những đánh giá của sinh viên về
vai trò của Facebook đối với nhu cầu giải trí, học tập, cập nhật tin tức, kết bạn,...
Đây là cơ sở để nhà nghiên cứu đưa ra những khuyến nghị giúp sinh viên
HVBC&TT có thể sử dụng Facebook cho sử dụng một cách hiệu quả nhất.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài 7.1. Ý nghĩa lý luận:
Nghiên cứu về nhu cầu sử dụng mạng xã hội của sinh viên hiện nay góp phần bổ
sung cho nghiên cứu mạng xã hội nói riêng và truyền thông Việt Nam nói chung,
giúp tổng hợp số liệu, đồng thời tạo cơ sở và nguồn số liệu cho cac nghiên cứu tiếp theo.
7.2. Ý nghĩa thực tế:
Nghiên cứu đưa ra một cái nhìn rõ nét về thuẹc trạng sử dụng mạng xã hội
Facebook và nhu cầu sử dụng mạng xã hội nói chung của sinh viên hiện nay. Đồng
thơi, đây có thể là tài liệu tham khảo cho các cá nhân, tổ chức quan tâm đến vấn đề
này, đặc biệt là các nhà truyền thông nhằm phục vụ cho công tác bài giảng, học tập và nghiên cứu.
8. Kết cấu đề tài
Ngoài Mở đầu, kết luận, danh mục tham khảo, kết cấu đề tài gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về nhu cầu sử dụng Facebook của sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Chương 2: Thực trạng về nhu cầu sử dụng Facebook của sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Chương 3: Các yếu tố tác động và những khuyến nghị đối với nhu cầu sử dụng
mạng xã hội Facebook của sinh viên Học viên Báo chí và Tuyên truyền 13 14
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Hệ thống các khái niệm 1.1.1. Nhu cầu
Theo từ điển Xã hội học Oxford: “Nhu cầu là cái gì đó được cho là cần
thiết, đặc biệt khi nó được coi là thiết yếu cho sự sinh tồn của một người, một tổ
chức hay bất cứ thứ gì khác”[9] 1.1.2.
Mạng xã hội, mạng xã hội facebook
1.1.2.1. Mạng xã hội
"Mạng xã hội" là khái niệm mà rất nhiều nhà nghiên cứu ở nhiều lĩnh vực
đã định nghĩa với nhiều góc nhìn và cách diễn giải khác nhau nhưng chưa có một
định nghĩa chung chính thức.
Mạng xã hội là ‘hệ thống thông tin cung cấp cho cộng đồng người sử Các
khái niệm về mạng xã hội dụng các dịch vụ lưu trữ, cung cấp, sử dụng, tìm kiếm,
chia sẻ và trao đổi thông tin với nhau, bao gồm dịch vụ tạo trang thông tin điện từ
cá nhân, diễn đàn (forum), trò chuyện (chat) trực tuyến, chia sẽ âm thanh hình ảnh
và các hình thức dịch vụ tương tự khác" [19].( Khoản 22 Điều 3 Nghị định 72/2013/NĐ-CP nêu rõ)
Theo định nghĩa của Fitcher (1957) thì "Mạng lưới xã hội (Social Network)
bao gồm nhiều mối quan hệ đôi. Mỗi người trong mạng lưới có liên hệ với ít nhất 2
người khác nhưng không ai có liên hệ với tất cả các thành viên khác". Dựa trên
định nghĩa đó, Barry Wellman đã định nghĩa: "Khi mạng máy tính kết nối con
người, nó là một mạng xã hội" [8]. Nguyễn Thị Lê Uyên thì định nghĩa "Mạng xã
hội là một trang web mà nơi đó một người có thể kết nối với nhiều người thông
qua chia sẻ những sở thích của cá nhân với mọi người như nơi ở, đặc điểm, học vấn" [2].
Dưới góc nhìn xã hội học, Nguyễn Hải Nguyên đưa ra khái niệm về MXH:
Mạng xã hội là dịch vụ kết nối các thành viên cùng sở thích trên Internet lại với
nhau với nhiều mục đích khác nhau không phân biệt không gian và thời gian. Tác
giả giải thích thêm, mạng xã hội được hình thành khi một nhóm người khởi xướng
gửi đi thông điệp mời những người chưa quen gia nhập và thành bạn bè trong trang 15
web của mình. Các thành viên mới sẽ lặp lại quá trình trên và tạo nên một mạng
liên kết rộng lớn không phân biệt không gian địa lý của các thành viên [6]
Mạng xã hội có các đặc trưng cơ bản: Có sự tham gia trực tiếp của nhiều cá
nhân (hoặc doanh nghiệp - đóng vai trò như một cá nhân); là một website mở, nội
dung của website được xây dựng hoàn toàn bởi các thành viên tham gia. Tác giả
Nguyễn Thị Kim Hoa đã có nhận định: "Mạng xã hội là một sự liên kết giữa các cá
nhân với cá nhân và giữa cá nhân với cộng đồng được biểu hiện dưới nhiều hình để
thực hiện chức năng xã hội" [3].
Trên cơ sở những quan điểm và định nghĩa về mạng xã hội của các tác giả
và các đặc điểm chung của mạng xã hội, tôi đưa ra một khái niệm chung về mạng
xã hội như sau: Mạng xã hội (Social Network) là một website mở trong đó người
dùng có thể tự xây dựng nội dung nhằm kết nối và tương tác với mọi người thông
qua các tính năng riêng biệt của MXH. Mạng xã hội có những tính năng như gọi
nghe trực tiếp, gọi qua video, email, phim ảnh, chia sẻ blog và xã luận. Mạng xã
hội ra đời giúp mọi người liên kết với nhau thuận tiện hơn, trở thành một phần tất
yếu của mỗi người trên khắp thế giới. Các dịch vụ này có nhiều cách để tìm kiếm
bạn bè, đối tác dựa theo group như tên trường hoặc tên thành phố hoặc dựa trên
thông tin cá nhân như (địa chi e-mail) hoặc nickname để tìm kiếm bạn bè.
1.1.2.2. Mạng xã hội Facebook
Facebook là một dịch vụ mạng xà hội trực tuyến miễn phí. Tên của nó xuất
phát từ tên của cuốn sách cho học sinh được phát vào đâu năm học tại một số
trường đại học tại Mỹ để giúp học sinh làm quen với nhau. Facebook được sáng
lập vào tháng 2 năm 2004 bởi Mark Andrew McCollum, Dustin Moskovitz và
Chris Hughes. Các nhà sáng lập ban đầu đã hạn chế thành viên của trang web chi
dành cho các sinh viên của Đại học Harvard, nhưng sau đó mở rộng cho các trường
đại học trong khu vực Boston, Ivy League và Đại học Stanford. Dần dần, nó đã
hỗ trợ thêm cho sinh viên tại các trường đại học khác nhau trước khi nó mở rộng
đến với học sinh trung học và cuối cùng là cho bất cứ ai 13 tuổi trở lên. Hiện nay,
bất cứ ai trên 13 tuổi đều có thể có quyền đăng ký sử dụng website. Người sử dụng 16
phải đăng ký trước khi sử dụng trang web, sau đó họ có thể tạo ra một hồ sơ cá
nhân (Facebook Profile), thêm bạn bè (Add Friend), trao đổi thông tin, và nhận
được thông báo tự động khi cập nhật hồ sơ. Ngoài ra, người dùng có thể tham gia
các nhóm cùng chung sở thích hay sự quan tâm, được sắp xếp bởi nơi làm việc,
trường trung học hoặc đại học, hoặc các đặc điểm khác, phân hạng bạn bè của họ
vào danh sách như "Bạn công việc" hoặc "Bạn thân" [15].
Có thể hiểu, Facebook là một website (trang mạng), cho phép mọi người
đăng ký tài khoản, sau khi đăng ký tài khoản người dùng sẽ phải cập nhật hình ảnh
của bản thân, hồ sơ cá nhân gồm tên tuổi, địa chi, email, trường học, sở thích, giới
tính,... Sau đó người dùng có thể thêm những người sử dụng Facebook khác vào
danh sách bạn bè của họ, từ đó họ có thể nhắn tin, trò chuyện, chia sẻ trên trang
Facebook của mình, mọi người có thế nhấn nút "thích" hay bình luận để thể hiện
quan điểm với những chia sẽ của họ. Người dùng Facebook cũng có thể chơi game
trên Facebook, có thể tạo các trang fanpage đề làm nơi sinh hoạt, quảng bá cho câu
lạc bộ, lớp học, công ty hay một sản phẩm nào đó,... Chúng ta cứ hình dung mỗi
người dùng Facebook ứng với một người ngoài đời thực, toàn trang web
Facebook.com là một xã hội ảo trên mạng Internet. Facebook là cách đề những
người sử dụng máy tinh, điện thoại có kết nối Internet có thể giao tiếp, trò chuyện
với nhau như ngoài đời thật. 1.1.3. Sinh viên
Thuật ngữ "Sinh viên" được bắt nguồn từ tiếng Latinh "Students" với nghĩa
là người làm việc, học tập, khai thác tri thức. Sinh viên Việt Nam là tất cả công
dân Việt Nam đang học tập và nghiên cứu tại các trường Đại học,Cao đẳng, hay
Trung cấp chuyên nghiệp, các Viện đào tạo hệ Đại học và Cao đẳng trong nước. Ở
đó, họ được truyền đạt kiến thức bài bàn về một ngành nghề, chuẩn bị cho công
việc sau này của họ. Họ được xã hội công nhận qua những bằng cấp đạt được trong
quá trình học. Quá trình học của họ theo phương pháp chính quy, tức là họ đã phải
trải qua bậc học tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông.
Trong nhóm đối tượng thanh niên, sinh viên là bộ phận nhạy cảm mà đất
nước đặt vào họ hy vọng trở thành lực lượng có tri thức khoa học, kỳ thuật, quản lý 17
kinh tế, xã hội và các mặt khác nhau của đời sống. Họ là đối tượng đang trong quá
trình xã hội hóa, được trang bị kiến thức toàn diện, được đào tạo cơ bản về chuyên
môn nghề nghiệp, sống trong môi trường nhiều thông tin, giao tiếp ở các trung tâm
văn hóa lớn, các thị trấn, thành phố, họ nhạy cảm với các vấn để của xã hội. Đây là
nhóm đối tượng rất dễ bị tác động, ảnh hưởng bởi cái mới. Nếu chia theo độ tuổi
thì phần lớn họ thuộc độ tuổi từ 18 đến 23 tuổi. Độ tuổi tiếp tục trưởng thành về
thể chất, tinh thần, hăng hái, dũng cảm muốn đi vào cuộc sống xã hội, xác định
việc làm, trau dồi nghề nghiệp.
Theo Từ điển Hán - Việt: “Sinh viên là người học ở bậc đại học, bao gồm
hệ cao đẳng và hệ đại học”.[4]
Theo Luật Giáo dục Đại học: Sinh viên là người đang học tập và nghiên cứu
khoa học tại cơ sở giáo dục đại học, theo học chương trình đào tạo cao đẳng,
chương trình đào tạo đại học [5]
Trong đề tài này, khái niệm sinh viên có thể được xác định bời các dấu hiệu chính sau đây:
Một là, sinh viên phần lớn thuộc lớp người ở độ tuổi từ 18 đến 23 tuổi,
đang trường thành bằng quá trình học tập, nghiên cứu và rèn luyện nhân cách tại
các trường đại học, cao đẳng để lao động trong một lĩnh 1.2
Hai là, sinh viên là tầng lớp có chung một hoạt động cơ bản đặc thù là học
tập; nghiên cứu; đi sâu vào một lĩnh vực, một nghề nghiệp để trở thành một bộ
phận của tầng lớp xà hội mới - trí thức tương lai.
Ba là, sinh viên vừa là bộ phận của nhóm công chúng thanh niên, vừa là bộ
phận mà tương lai trở thành trí thức nên có những đặc điểm vừa của thanh niên,
vừa của trí thức và có vị trí kép trong cơ cầu xã hội: vị trí, vai trò của thanh niên và
trí thức. Như vậy, nét nổi bật trong tâm lý nhóm thanh niên sinh viên là sự kết hợp
đặc điểm tâm lý lứa tuổi thanh niên và tâm lý của tầng lớp trí thức tương lai.
Cũng giống như sinh viên nói chung, sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên
truyền cũng có những đặc điểm về thể chất, tâm sinh lý nói chung của lứa tuổi và
hiện đang tham gia quá trình học tập và rèn luyện tại trường . Hiện nay, Học viện
Báo chí và Tuyên truyền có hai hệ đào tạo chính quy 4 năm và đào tạo văn bằng 2 18
với 2 năm học tại Học viện. Trong khuôn khổ đề tài, tiến hành điều tra đối với sinh
viên hệ đào tạo chính quy 4 năm.
1.2. Các lý thuyết áp dụng
1.2.1. Lý thuyết cấu trúc – chức năng
Lý thuyết cấu trúc- chức năng là một trong những lý thuyết xã hội học nôi
tiếng. Thuyết này găn liền với nhiều nhà xã hội học kinh điển như: A.Comte, H.Spencer, E.Durkheim.
Thuyết cấu trúc - chức năng nhấn mạnh tính liên kết chặt chẽ của các bộ phận
cấu thành nên một chinh thể mà trong đó mỗi bộ phận được thực hiện một chức
năng nhất định, góp phần đảm bảo sự tôn tại của chỉnh thê với tư cách là một cấu
trúc tương đối ổn định và bền vừng. Một xã hội tồn tại, phát triển được là do các
bộ phận cấu thành hoạt động nhịp nhàng với nhau để đảm bảo sự cân bằng chung
của cà cấu trúc. Bất kỳ sự thay đổi nào ở một thành phần cũng kéo theo sự thay đổi
của thành phần khác. Theo lý thuyết này, chức năng là nhu cầu, lợi ích, sự cần
thiết, hệ quả, tác động mà một thành phần thực hiện để đảm bảo sự tồn tại, vận
động của cả hệ thống.
Lý thuyết này có hai thành phần. Thứ nhất, thuyết này cho rằng mỗi xã hội có
một câu trúc xã hội xác định, cầu trúc này quy định như những mâu hành vi xã hội
tương ứng, ồn định. Mẫu hành vi này do vị thế, vai trò xác định của từng chủ thê
trong hệ thống xã hội quy định. Thứ hai, mỗi thành phần cấu trúc xã hội được xem
xét hành vi trong mô hình này theo nghĩa chức năng xã hội, quy vào kết quả hoạt
động xã hội như một tổng thể. Vì thế mỗi bộ phận trong xã hội có một hay nhiều
chức năng quan trọng cần thiết cho xã hội tồn tại ít nhất trong hệ thống kết cấu xã
hội hiện tại. Chức năng của xã hội có thể chia thành hai loại: chức năng hiện và chức năng ẩn.
Tiếp cận bằng lý thuyết cấu trúc - chức năng, mạng xã hội là một loại truyền
thông với các chức năng phục vụ cho học tập, giải trí và giao tiếp từ xa. Mỗi người
có những cách sử dụng mạng xã hội khác nhau sẽ dẫn đến những ảnh hưởng khác
nhau. Việc sử dụng mạng xã hội không hợp lý có thế dẫn đến loạn chức năng xã
hội, biến các chức năng của mạng xã hội trờ nên tiêu cực đối với người sử dụng. 19
Cụ thể là đối với sinh viên có thể ảnh hưởng đến học tập, giao tiếp và các mối quan hệ xã hội khác.
1.2.2. Lý thuyết nhu cầu
Lý thuyết nhu cầu của nhà tâm lý học Abraham Maslow (1908-1970) là lý
thuyết đã đạt tới đinh cao trong việc nhận dạng các nhu cầu tự nhiên của con
người. Theo ông, nhu cầu là đòi hỏi thường xuyên của mỗi con người, là trạng thái
cảm thấy thiếu thốn của con người. Các nhu cầu của con người, một mặt được tạo
ra do những đòi hỏi bên trong cơ thế, mặt khác được tạo ra từ những điều kiện nhất
định của xã hội. Từ đó, ông đưa ra một mô hình miêu tà các nhu cầu của con người
với cấu trúc bao gồm năm tầng, các nhu cầu này được liệt kê theo trật tự thứ bậc từ
thấp nhất đến cao nhất trong một hình kim tự tháp.
Năm tầng trong tháp nhu cầu của Maslow bao gồm:
+ Tầng thứ nhất: Các nhu cầu cơ bản nhất thuộc về sinh lý - thức ăn, nước
uống, nhà ở, tình dục, bài tiết, nghi ngơi.
+ Tầng thứ hai: Nhu cầu an toàn- cần có cảm giác yên tâm về an toàn thân
thể, việc làm, gia đình, sức khỏe, tài sản được đảm bảo.
+ Tầng thứ ba: Nhu cầu được giao lưu tình cảm và thường trực thuộc một
nhóm cộng đông nào đó, muốn có gia đình yên ấm, bạn bè tin cậy.
+ Tầng thứ tư: Nhu cầu được quý trọng, kính mến- cần có cảm giác được tôn
trọng, kính mến, được tin tưởng.
+ Tầng thứ năm: Nhu cầu tự thể hiện bản thân- muốn sáng tạo, được thế hiện
khả năng, trình diễn mình, thành đạt và được công nhận là thành đạt.
Theo Maslow, nhu cầu của con người được chia làm hai nhóm chính:
Nhu cầu cơ bản và nhu cầu bậc cao. Nhu cầu cơ bản liên quan đến các yếu tố
thể lý của con người như mong muốn có đù thức ăn, nước uống, được ngủ nghỉ...
Đây đều là nhu cầu không thể thiếu hụt vì nếu con người không được đáp ứng đủ
những nhu cầu này, họ sẽ không tồn tại được. Do đó, họ sẽ đấu tranh để thòa mãn
những nhu cầu này nhằm tồn tại trong cuộc sống hằng ngày. Các nhu cầu cao hơn
nhu cầu cơ bàn được gọi là nhu cầu bậc cao. Những nhu cầu này bao gồm nhiều
nhân tố tinh thần như sự đòi hỏi công bằng, an tâm, vui vè, địa vị xà hội, sự tôn 20