-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Bài thi kết thúc học phần môn Văn hóa du lịch | Đại học Văn hóa Hà Nội
Bài thi kết thúc học phần môn Văn hóa du lịch | Đại học Văn hóa Hà Nội. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 15 trang, giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!
Preview text:
lOMoARcPSD| 42676072
BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HOÁ HÀ NỘI
BÀI THI KẾT THÚC HỌC PHẦN
HỌC KỲ: I NĂM HỌC: 2020-2021
Học phần: Văn hóa du lịch
Hình thức thi: Tự luận nộp bài sau Ngày thi: 21/12/2021 Đề thi:
Câu 1 (5 điểm): Bằng lý luận và thực tiễn mà mình nhận thức được,
anh/chị hãy chỉ ra các giải pháp để “biến” Vùng văn hóa thành V ùng du
lịch trong phát triển Du lịch ở Việt Nam hiện nay. Lấy ví dụ để chứng minh.
Câu 2 (5 điểm): Bằng lý luận và thực tiễn mà mình nhận thức được,
anh/chị hãy chỉ ra các Sản phẩm du lịch đang được triển khai (trước đại
dịch Covid-19) trên địa bàn quê hương của mình. Phân tích, đánh giá lợi
thế của các sản phẩm du lịch đó
Giảng viên: Dương Văn Sáu Sinh viên: Mã sinh viên:
Mã lớp: DL6003 (N03) lOMoARcPSD| 42676072
Bài thi môn: Văn hóa du lịch Sinh viên: Lớp: Hà Nội, 2021 Câu 1:
Vùng văn hóa: Vùng văn hóa là một không gian văn hóa nhất định, một hay
nhiều cộng đồng chủ thể, sáng tạo ra một hệ thống các dạng thức văn hóa mang
đậm sắc thái tâm lý cộng đồng chủ thể, ứng xử của con người với tự nhiên, xã hội.
Là khái niệm phản ánh tính hệ thống – tổng thể của một không gian văn hoá với
những đặc trưng chung có thể tạo nên nét khác biệt trong so sánh với các vùng
văn hoá khác (Theo TS. Lê Ngọc Thông).
- Có hai yếu tố tạo bản sắc văn hóa vùng:
+ Yếu tố về môi trường sinh thái - tự nhiên mà từ đó sinh ra/quy định cách thức
cư trú, canh tác, đấu tranh sinh tồn và phát triển.
+ Yếu tố chứa đựng các hình thức biểu hiện văn hóa của con người, tạo ra cung
cách nhận thức - hoạt động riêng, tạo ra nếp sống, phong tục tập quán, văn học
nghệ thuật, ngôn ngữ và các quan hệ giao lưu kinh tế - văn hóa,… giữa nội bộ
cộng đồng hay với cư dân của các vùng đất/ địa phương khác.
- Các vùng văn hoá: Vùng văn hóa Tây Bắc,Vùng văn hóa Việt Bắc, Vùng
văn hóa đồng bằng Bắc Bộ, Vùng văn hóa Trường Sơn- Tây Nguyên, Vùng văn
hóa Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung, Vùng văn hóa Nam Bộ. Vùng du lịch:
+ Vùng du lịch là một hệ thống lãnh thổ kinh tế - xã hội bao gồm một tập hợp
các hệ thống lãnh thổ du lịch, thuộc mọi cấp có quan hệ với nhau và các cơ sở hạ
tầng nhằm đảm bảo cho sự hoạt động của các hệ thống lãnh thổ du lịch. (Theo
Báo cáo tóm tắt qui hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam 1995 - 2010)
+ Vùng du lịch là sự kết hợp lãnh thổ của các á vùng (nếu có), tiểu vùng, trung
tâm và điểm du lịch với những đặc trưng riêng về số lượng và chất lượng. Đây là 2 lOMoARcPSD| 42676072
Bài thi môn: Văn hóa du lịch Sinh viên: Lớp:
cấp cao nhất trong hệ thống phân vị. Là vùng mà ở đó có những cơ sở và điều
kiện đặc thù về tài nguyên mà người ta đã tiến hành khai thác để phát triển du lịch,
tạo ra sự khác biệt nhất định so với các khu vực khác
- Các vùng du lịch: Vùng trung du và miền núi phía Bắc, vùng đồng bằng sông
Hồng và duyên hải Đông Bắc, vùng Bắc Trung Bộ, vùng Duyên hải Nam Trung
Bộ, vùng Tây Nguyên, vùng Đông Nam Bộ , Vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
Các giải pháp để có thể biến vùng văn hóa thành vùng du lịch trong
phát triển du lịch Việt Nam hiện nay là:
1, Phát triển cơ sở vật chất kĩ thuật, đảm bảo cho hạ tầng du lịch tốt
Để phát triển bất cứ ngành kinh tế nào thì việc phát triển hạ tầng giao thông
đóng một vai trò hết sức quan trọng đặc biệt là trong ngành du lịch. Hơn thế đó là
bước đầu tiên để biến đổi vùng văn hóa trở thành vùng du lịch bởi lẽ hoạt động
du lịch luôn gắn liền với chuyến đi của con người từ nơi ở cố định thường xuyên
đến các điểm du lịch, chuyển dịch giữa các điểm phong cảnh, khu phong cảnh,
khách sạn, nhà hàng, nơi vui chơi giải trí ở vùng du lịch đó . Hoạt động du lịch
gắn liền với hoạt động vận tải và vận chuyển khách du lịch là bộ phận không thể
tách rời của ngành du lịch, việc xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng giao thông,
phương tiện vận tải ở các vùng văn hóa là điều kiện tiền đề để biến nó thành vùng
du lịch. Do du lịch mang tính động gần như tuyệt đối, cho nên việc sử dụng cơ sở
hạ tầng, vật chất kỹ thuật phải luôn biến đổi và thích ứng nhưng phải đảm bảo nội
dung văn hóa, tạo sức hút cho du khách. Phải chuyển đổi hành động trong công
tác điều tra, quy hoạch- đầu tư, xúc tiến du lịch, quy hoạch khoa học, hợp lý, lựa
chọn nhà đầu tư phù hợp. Xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng du lịch một cách khoa
học và đồng bộ sẽ góp phần biến đổi những vùng văn hóa thành nững vùng du lịch đặc sắc
2, Phát triển loại hình du lịch đặc sắc, hấp dẫn
Trong những năm qua, việc phát triển các loại hình du lịch đặc sắc, hấp dẫn ở
Việt Nam được quan tâm phát triển rất nhiều, tạo tính độc đáo của sản phẩm du
lịch Việt Nam, góp phần tạo dựng hình ảnh quốc gia của du lịch Việt Nam trong lOMoARcPSD| 42676072
Bài thi môn: Văn hóa du lịch Sinh viên: Lớp:
lòng du khách và bạn bè quốc tế. Ở các vùng văn hóa việc xây dựng loại hình du
lịch văn hóa song hành cùng các loại hình du lịch nghỉ dưỡng, du lịch mạo hiểm,
du lịch sinh thái… là một trong những giải pháp góp phần biến dổi nó trở thành
vùng du lịch, ngày càng đem đến cho du khách những trải nghiệm du lịch thú vị hơn bao giờ hết
3, Phát triển, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ phục vụ khách, tạo ra các
sản phẩm du lịch đặc trưng
Đa dạng hóa về sản phẩm, dịch vụ và thị trường du lịch là mục tiêu và cũng là
đông lực hàng đầu để phát triển du lịch. Để có thể đa dạng hóa các loại hình dụ
lịch cần có sự quy hoạch, sàng lọc, nghiên cứu và đầu tư, xây dựng và quảng bá
thương hiệu bài bản nhằm tạo ra những loại hình dịch vụ, sản phẩm du lịch đa
dạng, có quy mô và tính chất đặc trưng, độc đáo, mang tính đặc trưng của vùng,
địa phương. Có tính liên kết cao hướng đến mọi loại nhu cầu và đối tượng thụ
hưởng, trong đó tập trung vào những sản phẩm phát huy được các thế mạnh, bản
sắc địa phương, mang tính đặc trưng của vùng và mang tính hấp dẫn cao. Có thể
kể đến các loại hình như: du lịch lịch sử-lễ hội, du lịch tâm linh, du lịch văn hoáthể
thao; du lịch kỳ quan, thắng cảnh thiên nhiên, nhất là hang động, rừng, du lịch ẩm
thực; du lịch làng quê, vườn, leo núi và sông nước; du lịch hội chợ-làng nghề-
kinh doanh...... Đồng thời phát triển loại hình du lịch đồng quê, bình dân, trong
đó du khách có thể cùng ăn ngủ và giao lưu chan hoà trong gia đình và cộng đồng
người dân bản địa để cảm nhận và hiểu biết sâu hơn đời sống văn hoá –xã hội địa
phương, nhất là các sinh viên và tầng lớp dân cư giữa các miền, vùng văn hóa.
Bên cạnh các sản phẩm-tour du lịch đó, cần phát triển các sản phẩm, hiện vật
lưu niệm cụ thể ngày càng đa dạng, đặc sắc, tạo nhu cầu chi tiêu cho khách du
lịch, nhất là những sản phẩm thủ công mỹ nghệ, những đặc sản làng quê và những
kỷ vật có tính độc đáo và giá trị nhân văn, lịch sử. Mạnh dạn cho phép mở thêm
nhiều sản phẩm dịch vụ mới, vừa giữ gìn và quảng bá văn hoá dân tộc của vùng
vừa đáp ứng nhu cầu khách du lịch theo tiêu chuẩn quốc tế. Từ đó, nếu phát triển
tốt các loại hình du lịch sẽ thu hút được nhiều du khách và làm tăng nguồn doanh
thu cho vùng và có thể dùng những nguồn doanh thu đó để tái đầu tư, bổ sung và 4 lOMoARcPSD| 42676072
Bài thi môn: Văn hóa du lịch Sinh viên: Lớp:
tiếp tục xây dựng phát triển cho các loại hình, dịch du lịch để tương xứng với tiềm năng du lịch của vùng.
4, Thay đổi, tạo nên phong cách, thái độ phục vụ mới
Để biến vùng văn hóa thành vùng du lịch người dân ở đây cần phải thay đổi,
đổi mới phong cách, thái độ phục vụ du khách sao cho chuyên nghiệp bởi thái độ
chuyên nghiệp trong phục vụ khách là điều vô cùng cần thiết và quan trọng đối
với những người làm du lịch, quyết định sự tồn tại và phát triển . Không chỉ riêng
người dân mà các cán bộ địa phương cũng phải đều nâng cao trách nghiệm, tận
tình và nhã nhặn hơn khi tiếp xúc với khách tham quan. Nếu du khách được đón
tiếp một cách niềm nở thân tình, cảm nhận được sự thân thiện và phong cách, thái
độ phục vụ chuyên nghiệp cùng với tính trung thực thật thà du khách sẽ cảm thấy
oan toàn, ấm áp có cảm nhận ấn tượng tốt về nơi đó và sẽ quay lại ở những lần
khác. Đó là một trong những cách giữ chân du khách và là nét đẹp văn hóa góp
phần tạo nên danh tiếng và uy tín của vùng văn hóa giúp nó phát triển thành vùng du lịch
5, Tích cực, chủ động, sáng tạo làm thay đổi giá trị, giá cả
Cũng như mọi loại hàng hóa khác thì sản phẩm du lịch cũng có hai thuộc tính
là giá trị sử dụng và giá trị. Giá trị sử dụng của sản phẩm du lịch thể hiện ở chỗ
nó làm thỏa mãn nhu cầu tổng hợp của khách du lịch trong suốt cuộc hành trình
du lịch của họ. Nó vừa thỏa mãn các nhu cầu sinh lý cơ bản như ăn uống, ở, đi lại
của khách du lịch. Mặc khác, nó đáp ứng các nhu cầu tinh thần như tham quan,
nâng cao kiến thức, tăng cường giao lưu… Do đó, giá trị sử dụng của sản phẩm
du lịch có tính đa chức năng, tính vô hình và tính trừu tượng cao. Còn về mặt giá
trị, việc tạo ra sản phẩm du lịch cũng đòi hỏi sự tiêu hao về sức lực và trí lực của
con người như mọi hàng hóa khác. Do vậy việc xác định giá trị của sản phẩm, du
lịch thường dựa trên các yếu tố cấu thành như giá trị sản phẩm vật chất, giá trị
dịch vụ du lịch và giá trị của các yếu tố thu hút du lịch. Trong các yếu tố đó, đối
với giá trị sản phẩm vật chất, có thể dùng thời gian lao động tất yếu của xã hội để
đánh giá. Đối với giá trị dịch vụ du lịch, nó được xác định bởi trình độ trang thiết
bị, chất lượng đội ngũ lao động, phương thức phục vụ và năng suất dịch vụ. lOMoARcPSD| 42676072
Bài thi môn: Văn hóa du lịch Sinh viên: Lớp:
Ví dụ: Vùng đất Tây Nguyên sở hữu tiềm năng du lịch rất lớn với hệ
thống thiên nhiên ưu đãi nhiều danh lam thắng cảnh nổi tiếng, núi, cao
nguyên, sông suối, thác nước, hồ… và cả hệ động thực vật hết sức phong
phú, có nhiều khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia…tạo nên du lịch
khám phá tìm hiểu văn hóa Tây Nguyên với những nét đặc thù riêng mà ít nơi nào có được…
Vùng Tây Nguyên bao gồm lãnh thổ của 5 tỉnh là Kon Tum, Gia Lai,
Đắk Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng. Là nơi cư trú của 47 dân tộc anh em,
mỗi dân tộc có những giá trị di sản văn hóa khác nhau đã tạo thành một kho
tàng văn hóa đặc sắc nhất trong cả nước, mang đậm những giá trị văn hóa
đậm đà bản sắc dân tộc. Đó là “Không gian Văn hóa Cồng chiêng Tây
Nguyên”; các giá trị kiến trúc truyền thống độc đáo như Nhà Mồ, các lễ hội
truyền thống độc đáo; các giá trị văn hóa dân gian, các sử thi truyền miệng,
các loại nhạc cụ dân tộc độc đáo. Tây Nguyên có một hệ thống các buôn,
bon cổ truyền của đồng bào các dân tộc thiểu số hiện còn lưu giữ và bảo
tồn những cấu trúc văn hóa mang đặc điểm riêng biệt của mỗi tộc người,
thể hiện nét sinh hoạt văn hóa truyền thống của đồng bào các dân tộc. Đây
chính là tiềm năng để phát triển loại hình du lịch văn hóa cộng đồng, du
lịch trải nghiệm làng nghề, du lịch tìm hiểu bản sắc văn hóa tộc người Tây Nguyên…
Để Du lịch Tây Nguyên có sự phát triển bứt phá, cần đẩy mạnh các hoạt
động du lịch trên cơ sở khai thác, phát huy các lợi thế về tài nguyên du lịch
để phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn. Nâng cao chất lượng
và đa dạng hóa các sản phẩm du lịch, xây dựng các sản phẩm du lịch phù
hợp với tiềm năng và thế mạnh của từng địa phương trong vùng; chú trọng
nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch đặc thù mang đậm nét Tây
Nguyên, tăng cường mở rộng liên kết trong phát triển du lịch. Bên cạnh đó
cần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch, đặc biệt là lực lượng hướng
dẫn viên tại chỗ, tiến hành các hoạt động quảng bá xúc tiến hình ảnh. Quan
trọng nhất vẫn là tôn trọng, đề cao tính bản địa, để những giá trị đúng với
hồn cốt Tây Nguyên được bảo tồn, phát huy, tạo thành những sản phẩm du 6 lOMoARcPSD| 42676072
Bài thi môn: Văn hóa du lịch Sinh viên: Lớp:
lịch cụ thể, đặc trưng, có chất lượng và mang thương hiệu của vùng cao nguyên hùng vĩ này.
Trong Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030 đã xác định Tây Nguyên là một trong 7 vùng du lịch trọng
điểm của cả nước với những nét đặc trưng riêng của các điều kiện tự nhiên
và những giá trị bản sắc văn hóa đặc sắc của các dân tộc bản địa… có thể
tạo nên những sản phẩm du lịch đặc thù, mang đậm bản sắc Văn hóa Việt
Nam có thể cạnh tranh trên thị trường khu vực và quốc tế. Câu 2:
Sản phẩm du lịch: Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ trên cơ sở khai thác
giá trị tài nguyên du lịch để thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch (Theo luật du lịch 2005)
Các y ế u t ố t ạ o n ê n m ộ t s ả n ph ẩ m du l ị ch bao g ồ m:
– Dịch vụ vận tải: là một phần cơ bản của sản phẩm du lịch, bao gồm
cácphương tiện vận tải đưa đón khách như xe đạp, xe máy, ô tô, máy bay, thuyền…
– Dịch vụ lưu trú và ăn uống: Đây là thành phần chính tạo nên sản phẩm
dukhách nhằm phục vụ du khách bao gồm lều trại, nhà hàng, khách sạn, ăn uống, …
– Các dịch vụ tham quan du lịch: Bao gồm các tuyến điểm tham quan, điểmdu
lịch, di tích, công viên, hội chợ, danh lam thắng cảnh,…
– Hàng hóa bày bán: Bao gồm hàng tiêu dùng, hàng lưu niệm…
– Các dịch vụ hỗ trợ: Thủ tục xin hộ chiếu, visa, …
Sản phẩm du lịch đang được triển khai (trước đại dịch Covid-19) trên
địa bàn tỉnh Nam Định: lOMoARcPSD| 42676072
Bài thi môn: Văn hóa du lịch Sinh viên: Lớp:
Nam Định là tỉnh đồng bằng ven biển nam châu thổ sông Hồng, cách thủ đô
Hà Nội 90 Km. Nam Định có điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội và những yếu
tố nguồn lực thuận lợi để phát triển ngành du lịch với tốc độ nhanh,bền vững.
Có hệ thống giao thông đường sắt, đường bộ và đường thuỷ nối liền với các
địa phương, các vùng miền trong cả nước trong đó tuyến đường sắt xuyên Việt
và tuyến quốc lộ 10 chạy qua. Ngoài ra tuyến sông Hồng nối thủ đô Hà Nội
với Nam Định và các tỉnh phía nam đồng bằng Bắc Bộ là tuyến du lịch đường
sông có tiềm năng khai thác góp phần làm đa dạng hoá các loại hình cũng như
sản phẩm du lịch. Hiện nay, tỉnh đã và đang hình thành và triển khai một số
loại hình sản phẩm du lịch chủ yếu như : Du lịch sinh thái cộng đồng, du khảo
đồng quê và du lịch văn hóa.
1. Du lịch sinh thái cộng đồng, du khảo đồng quê
Du lịch sinh thái cộng đồng, du khảo đồng quê dù mới chỉ phát triển tại Nam
Định trong những năm gần đây nhưng nhanh chóng trở thành sản phẩm du lịch
hấp dẫn đối với du khách trong nước và quốc tế. Điều này cũng mang lại nhiều
lợi ích phát triển kinh tế bền vững cho các địa phương, nhất là với người dân bản địa.
Phân tích đánh giá lợi thế của sản phẩm du lịch:
Đối với du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng, du khảo đồng quê, du khách có cơ
hội tham quan vùng bờ, cồn nổi, vùng đất ngập nước thuộc Khu dự trữ sinh quyển
thế giới liên tỉnh khu vực đồng bằng châu thổ sông Hồng khu Ramsar Vườn quốc
gia Xuân Thủy; nghỉ mát, tắm biển. Điểm nhấn của loại hình du lịch này là Vườn
quốc gia Xuân Thủy, vùng đất ngập nước cửa sông Đáy, cửa sông Ninh Cơ (Nghĩa
Hưng), các khu du lịch biển Thịnh Long (Hải Hậu), Quất Lâm (Giao Thủy), những
cánh đồng muối (Nghĩa Hưng, Hải Hậu), trải nghiệm đời sống ngư dân tại điểm
du lịch cộng đồng xã Giao Xuân (Giao Thủy) được biết đến như một ga chim quan
trọng trong khu vực. Ở đây có khoảng 200 loài chim,trong đó có gần 60 loài chim
di cư, hơn 50 loài chim nước. Nhiều loài quý hiếm đã được ghi trong sách đỏ thế
giới như: cò thìa, móng bể, rẽ mỏ thìa, cò trắng bắc... Hệ sinh thái rừng ngập mặn
là sinh cảnh đặc sắc ở nơi đây, với những cánh rừng ngập mặn rộng hàng ngàn ha, 8 lOMoARcPSD| 42676072
Bài thi môn: Văn hóa du lịch Sinh viên: Lớp:
các vùng đầm lầy và bãi bồi cửa sông, ven biển. Rừng ngập mặn có vai trò quan
trọng trong việc phòng chống thiên tai, gió bão, thích ứng biến đổi khí hậu, nước
dâng và là lá chắn an toàn để bảo vệ hệ thống đê biển, góp phần ổn định cuộc sống
cho nhân dân vùng ven biển 3 tỉnh Thái Bình, Ninh Bình, Nam Định. Rừng ngập
mặn còn là nơi trú ngụ, sinh sản của các loài thuỷ hải sản và cung cấp nguồn lợi
thuỷ sản phong phú với 500 loài động thực vật thuỷ sinh và cỏ biển có giá trị kinh
tế cao như tôm, cua, cá, vạng, sò, cá tráp, rong câu chỉ vàng.v.v... có tiềm năng rất
lớn về du lịch sinh thái; là điểm đến của nhiều đoàn nghiên cứu, tham quan học
tập ở trong nước và quốc tế.
Với lợi thế có những làng quê trù phú, phong tục tập quán, sinh hoạt văn hóa
mang nét đặc trưng của nền văn minh lúa nước sông Hồng là nguồn tài nguyên để
phát triển du lịch “du khảo đồng quê”. Đối với các địa phương trong tỉnh, việc
khai thác hiệu quả tiềm năng du lịch nông thôn vừa góp phần phát triển kinh tế
tạo thêm nguồn lực để tiếp tục xây dựng nông thôn mới bền vững vừa góp phần
bảo tồn các giá trị văn hóa, lịch sử của từng vùng, từng địa phương. Với kết quả
chương trình xây dựng tỉnh nông thôn mới, du lịch nông thôn ở tỉnh có nhiều điều
kiện để phát triển như: Hệ thống kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất tại các địa phương
được tập trung đầu tư, cải tạo, nâng cấp đồng bộ theo quy hoạch hướng hiện đại;
cảnh quan môi trường các vùng quê được kiến thiết theo tiêu chí “Sáng - xanh -
sạch - đẹp” với các mô hình “Nhà sạch, vườn xanh, đường, sông không rác”, tạo
khung cảnh nông thôn đẹp mắt, hấp dẫn du khách. Du lịch nông thôn ở tỉnh ta với
trọng tâm du lịch cộng đồng lấy giá trị truyền thống văn hóa, lịch sử của các vùng
quê, cảnh quan sinh thái nông nghiệp để khai thác; tạo mối liên kết, bổ trợ cho các
dòng sản phẩm du lịch khác. Trong đó, du lịch sinh thái tại các vùng nông thôn
đang là lựa chọn của nhiều du khách khi tới Nam Định.
Mô hình du lịch sinh thái cộng đồng Núi Ngăm nằm tại thôn Kim Thái, xã Minh
Tân, Huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định là một địa điểm du lịch nổi tiếng cho khách
thăm quan, nghỉ dưỡng với thiên nhiên, núi rừng, không khí trong lành, khí hậu
mát lạnh. Núi Ngăm cách trung tâm thành phố Nam Định chỉ 12 km và cách Hà
Nội khoảng 90 km. Đường xá, giao thông ở đây vô cùng thuận tiện cho việc đi lại.
Khu du lịch sinh thái Núi Ngăm Nam Định nằm ở nơi núi sông hòa hợp, bao quanh
là đồi núi và dòng sông Sắt. Tại đây du khách được hòa mình với thiên nhiên, tận lOMoARcPSD| 42676072
Bài thi môn: Văn hóa du lịch Sinh viên: Lớp:
hưởng không khí trong lành, thoải mái, tránh xa mệt mỏi nơi đô thị. Núi Ngăm là
một điểm du lịch lý tưởng để cho mọi người nghỉ ngơi, thăm quan và tổ chức các
hoạt động vui chơi hay các sự kiện, các hoạt động trải nghiệm. Với cảnh quan
tuyệt đẹp, núi sông chan hòa, cảnh sắc hữu tình. Phục vụ khách thăm quan nhiều
loại dịch vụ như là nghỉ dưỡng, tổ chức thăm quan trải nghiệm. Bao gồm các bể
bơi, khu vui chơi giải trí, tận hưởng ẩm thực nhà sàn cũng như cà phê sinh thái,…
Mang lại cho mọi người cảm giác thoải mái, thư thái nhất xua tan mệt mỏi cuộc
sống. Khu du lịch sinh thái Núi Ngăm có tận 4 khu nhà nghỉ với các phòng nghỉ
tiện nghi sang trọng, đầy đủ tiện ích. Và hệ thống nhà sàn có thể phục vụ số lượng
khách thăm quan lên đên 500 người. Ngoài thưởng thức vẻ đẹp thiên nhiên nơi
đây, du khách có thể trải nghiệm các dịch vụ sinh thái như câu cá, chèo thuyền,
bể bơi ngoài trời,… Núi Ngăm với sự kết hợp tuyệt vời giữa cảnh sắc thiên nhiên,
non nước cùng sự thiêng liêng, nơi đây đã trở thành điểm đến thường xuyên của khách du lịch.
Mô hình du lịch sinh thái cộng đồng tại huyện Giao Thủy với điểm nhấn hoạt
động tham quan, tìm hiểu mùa chim di cư từ tháng 9 âm lịch năm trước đến tháng
3 âm lịch năm sau tại Vườn quốc gia Xuân Thủy thu hút ngày càng nhiều du khách
trong và ngoài nước. Các dịch vụ thuê phòng nghỉ, dịch vụ ăn uống, phương tiện
tham quan, hướng dẫn viên... tại địa phương đã cơ bản đáp ứng nhu cầu của các
đoàn khách tham quan. Khu vực Ban quản lý Vườn quốc gia Xuân Thuỷ hiện có
14 phòng nghỉ đảm bảo nhu cầu nghỉ ngơi của khoảng 40 khách/ngày. Hợp tác xã
Du lịch sinh thái cộng đồng Giao Xuân có 12 phòng nghỉ dạng homestay có thể
phục vụ từ 50-60 khách/ngày. Các hộ tham gia làm du lịch sinh thái cộng đồng đã
đầu tư trang thiết bị, điều kiện ăn ngủ cho khách du lịch với mô hình ăn, nghỉ ngay
trong nhà dân. Trong đó, gia đình anh Trịnh Văn Hậu, xã Giao Xuân đầu tư xây
dựng Khu trung tâm du khách có diện tích 800m2 quy mô phục vụ 120 người.
Dịch vụ tham quan bằng đường thủy tại Vườn quốc gia của các đoàn khách bằng
2 phương tiện tàu thép có sức chứa trên 40 khách/tàu. Đảm nhiệm công tác hướng
dẫn viên cho du khách là cán bộ của Ban quản lý Vườn quốc gia Xuân Thủy và
một số cá nhân của Hợp tác xã Du lịch sinh thái cộng đồng Giao Xuân. Theo báo
cáo của Ban quản lý, số lượng du khách quan sát các loại chim, nghiên cứu hệ
sinh thái rừng ngập mặn hàng năm dao động từ 13-15 nghìn lượt khách trong nước
và khoảng 1.000 khách quốc tế. Tận dụng tiềm năng du lịch trên địa bàn huyện, 10 lOMoARcPSD| 42676072
Bài thi môn: Văn hóa du lịch Sinh viên: Lớp:
Hợp tác xã Du lịch sinh thái cộng đồng Giao Xuân đã khai thác thêm các tour du
lịch văn hóa, lễ hội truyền thống, du lịch làng nghề, du lịch biển. Các tour du lịch
có thời gian từ 1 đến 3 ngày với những hoạt động: nghỉ dưỡng tắm biển tại Khu
du lịch Quất Lâm; ẩm thực thưởng thức hải sản trên các chòi canh của người nuôi
ngao giữa biển xã Giao Xuân
Để các sản phẩm du lịch trên được phát triển hơn và trở thành điểm nhấn, mũi nhọn của vùng cần:
+ Tiếp tục khai thác phát huy giá trị của sản phẩm du lịch sinh thái Vườn quốc
gia Xuân Thủy - điểm ramsar quốc tế đầu tiên của Việt Nam và khu vực Đông
Nam Á, nơi dừng chân của các loài chim di trú nhằm thu hút khách du lịch quốc tế.
+ Khai thác phát huy giá trị thương hiệu quốc tế của khu dự trữ sinh quyển thế
giới liên tỉnh đồng bằng sông Hồng đối với hệ sinh thái đất ngập nước thuộc huyện
Giao Thủy và Nghĩa Hưng. Xây dựng các sản phẩm du lịch tham quan, nghỉ dưỡng,
du lịch cộng đồng để đáp ứng nhu cầu đa dạng của du khách; đồng thời tạo điều
kiện cho người dân tham gia vào hoạt động du lịch để họ có việc làm, có thu nhập
ổn định và tham gia tích cực vào việc bảo vệ môi trường tự nhiên sinh thái.
+ Hình thành loại hình du lịch tham quan cảnh quan làng quê tiêu biểu của vùng
đồng bằng Bắc Bộ gắn với văn hóa mở đất của cộng đồng cư dân các huyện ven
biển Giao Thủy, Hải Hậu, Nghĩa Hưng (nơi tiếp cận, giao thoa với văn hóa phương
Tây cùng với sự xuất hiện sớm của đạo Thiên Chúa và hệ thống các nhà thờ).
Thông qua các hoạt động du khảo đồng quê, du khách có cơ hội tham quan, trải
nghiệm nông thôn mới, tham quan các nhà thờ công giáo với kiến trúc đa dạng,
thưởng thức các đặc sản nông nghiệp như: gạo tám, gạo nếp Hải Hậu. 2. Du lịch văn hóa
Hiện nay, tỉnh đã hình thành và khai thác một số loại hình sản phẩm du lịch chủ
yếu; trong đó du lịch văn hóa, du lịch làng nghề với điểm nhấn là các di tích, lễ
hội: Di tích lịch sử - văn hóa quốc gia đặc biệt Đền Trần - Chùa Tháp gắn với lễ
hội Đền Trần và lễ hội Khai ấn Đền Trần (thành phố Nam Định); di tích lịch sử - lOMoARcPSD| 42676072
Bài thi môn: Văn hóa du lịch Sinh viên: Lớp:
văn hóa quốc gia đặc biệt Chùa Keo Hành Thiện, lễ hội Chùa Keo (Xuân Trường);
quần thể di tích lịch sử - văn hóa quốc gia Phủ Dầy, lễ hội Phủ Dầy (Vụ Bản); hội
chợ Viềng Xuân (Vụ Bản, Nam Trực); Bảo tàng Đồng quê (Giao Thủy); di tích
lịch sử văn hóa Cầu Ngói gắn với lễ hội Chùa Lương (Hải Hậu)...
Phân tích đánh giá lợi thế của sản phẩm du lịch:
Với những điều kiện thuận lợi về tự nhiên, lịch sử, văn hoá, thời gian qua, thành
phố Nam Định được quan tâm, đầu tư nâng cấp nhiều dự án, công trình trọng điểm.
Dự án bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị khu di tích lịch sử - văn hoá thời Trần
tại Nam Định có tổng diện tích 92,5ha gồm các hạng mục: Khu công viên văn hóa
thời Trần (xây dựng 2 hồ nước cảnh quan với diện tích 12ha trong lô 5 và lô 7;
cây xanh cảnh quan và hệ thống hạ tầng kỹ thuật); Khu trung tâm lễ hội gồm sân
lễ hội chính và các sân phụ, cảnh quan phục vụ lễ hội, dịch vụ, hệ thống đường
giao thông, hệ thống chiếu sáng, các khu cây xanh cảnh quan khác với tổng diện
tích mặt bằng xây dựng khoảng 50ha. Một số dự án về văn hoá, du lịch đã được
triển khai như: tiếp nhận ngôi nhà số 280 Minh Khai gắn với cuộc đời nhà thơ Tú
Xương do người dân hiến tặng để tu bổ, sửa chữa thành điểm du lịch văn hoá…
Cơ sở vật chất phục vụ du lịch từng bước thu hút nhiều doanh nghiệp, cá nhân đầu
tư xây dựng. Dự án “Khách sạn Thông minh và Trung tâm thương mại Nam Định”
nằm trên trục đường trung tâm Trần Hưng Đạo với quy mô 1 tầng hầm, 15 tầng
nổi, 80 phòng nghỉ cao cấp, dự kiến hoàn thành trong năm 2020. Theo thống kê,
thành phố hiện có 180 cơ sở kinh doanh du lịch, trong đó gần 100 cơ sở lưu trú
với trên 1.500 buồng, phòng; 1 khách sạn tiêu chuẩn 4 sao gồm 23 tầng với 166
phòng nghỉ cao cấp, 3 khách sạn đạt tiêu chuẩn 3 sao, 4 khách sạn đạt tiêu chuẩn
2 sao và 2 khách sạn đạt tiêu chuẩn 1 sao; 16 doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ
hành và 65 cơ sở kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ du lịch. Công tác quản lý, bảo
đảm vệ sinh môi trường, an ninh trật tự tại các khu, điểm du lịch trong dịp lễ hội
từng bước đi vào nền nếp. Những năm qua, số lượng du khách trong và ngoài
nước đến với thành phố ngày càng tăng, trung bình thành phố đón gần 1 triệu lượt
khách/năm. Khu di tích lịch sử - văn hoá Đền Trần - Chùa Tháp mỗi năm đón tiếp
hàng vạn lượt du khách về dự Lễ Khai ấn đầu xuân và dâng hương tưởng nhớ
công lao các vị Vua Trần và Anh hùng dân tộc Trần Hưng Đạo. Cụm di tích này
nằm trong tổng thể các di tích thời Trần của tỉnh như Đền Bảo Lộc, Đền thờ Thái 12 lOMoARcPSD| 42676072
Bài thi môn: Văn hóa du lịch Sinh viên: Lớp:
sư Trần Thủ Độ, Lăng mộ Trần Hưng Đạo… là những địa chỉ du lịch tâm linh nổi
tiếng cả nước từ lâu, hàng năm luôn thu hút lớn lượng khách thập phương trong
các dịp lễ hội mùa xuân và mùa thu.
Theo số liệu của Sở Công Thương, toàn tỉnh có 124 làng nghề công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp; trong đó có 17 làng nghề truyền thống có lịch sử hình thành, phát
triển hàng trăm năm, tập trung tại các vùng đất cổ lưu giữ nhiều di sản văn hóa.
Đây là một lợi thế to lớn để phát triển các sản phẩm du lịch làng nghề. Hình thành
và tồn tại qua hàng trăm năm, các làng nghề truyền thống không đơn thuần là một
tổ hợp kinh tế, mà kết tinh trong không gian tồn tại của nó là văn hóa sản xuất,
văn hóa tinh thần, là nếp ăn, nếp ở, phong tục tập quán... Do đó, mỗi làng nghề là
một không gian văn hóa giàu bản sắc hay một bức tranh thu nhỏ về văn hóa làng
Việt. Phát triển làng nghề truyền thống gắn với sản xuất các mặt hàng lưu niệm,
sẽ tạo ra một sản phẩm du lịch bổ trợ đắc lực cho các sản phẩm mũi nhọn, sản
phẩm thế mạnh (văn hóa tâm linh). Đồng thời, phát triển các sản phẩm lưu niệm
gắn với không gian làng nghề, cũng góp phần phát triển du lịch một cách bền vững.
Bởi nó góp phần nâng cao trách nhiệm của cả người dân và du khách trong việc
gìn giữ nghề truyền thống, bảo vệ môi trường, cảnh quan làng nghề, nhằm tạo nên
một không gian văn hóa giàu bản sắc. Gắn các sản phẩm lưu niệm với phát triển
du lịch làng nghề đang trở thành hướng đi của nhiều địa phương và ngày càng
nhận được sự quan tâm của du khách, đặc biệt là khách quốc tế. Nhằm tạo cơ sở
thúc đẩy phát triển sản phẩm du lịch làng nghề, thời gian qua, tỉnh Nam Định đã
có những hướng tiếp cận tích cực, gắn với phát triển các sản phẩm nông nghiệp,
phi nông nghiệp và dịch vụ có lợi thế. Điển hình là việc phê duyệt quy hoạch các
điểm du lịch làng nghề; quy hoạch phát triển sản phẩm du lịch mũi nhọn... Theo
đó, bước đầu đã hình thành một số điểm du lịch làng nghề, như làng nghề làng
nghề chạm khắc gỗ La Xuyên, sơn mài Cát Đằng, đúc đồng Tống Xá (Ý Yên);
trồng hoa, cây cảnh Vị Khê (Nam Trực); ươm tơ Cổ Chất (Trực Ninh); các làng
muối ven biển Hải Lý, Hải Hòa (Hải Hậu) Bạch Long (Giao Thủy)…
Để các sản phẩm du lịch văn hóa của tỉnh Nam Định ngày càng phát triển, thu
hút khách quốc tế cần: lOMoARcPSD| 42676072
Bài thi môn: Văn hóa du lịch Sinh viên: Lớp:
+ Quan tâm đầu tư trùng tu tôn tạo các di tích lịch sử, tổ chức khảo cổ xác định
giá trị di sản công trình kiến trúc mang đậm dấu ấn Hành Cung Thiên Trường thế
kỷ 13 - 14 gắn với vương triều Trần - một triều đại võ công văn trị đã 3 lần đánh
thắng đế quốc Nguyên Mông. Có thể nghiên cứu xây dựng trung tâm thông tin
giới thiệu (bằng nhiều ngôn ngữ) về giá trị di sản để du khách đến thăm có thể
hiểu biết sâu hơn về quần thể di tích đặc biệt này.
+ Du lịch văn hóa tâm linh mang tính đặc trưng riêng của Nam Định là tín
ngưỡng thờ Mẫu tại quần thể di tích văn hóa phủ Dầy gắn với Lễ hội phủ Dầy.
Đây là điểm du lịch quốc gia hiện thu hút khách nội địa là chủ yếu. Tuy nhiên,
sau khi Thực hành tín ngưỡng thờ Mẫu tam phủ của người Việt được UNESCO
công nhận là Di sản Văn hóa phi vật thể đại điện của nhân loại, khả năng thu hút
khách quốc tế tăng lên đáng kể. Vì thế, cần quan tâm đầu tư trùng tu tôn tạo các
di tích, duy trì phát huy giá trị văn hóa phi vật thể như: lễ hội, hát văn, hầu bóng
(loại trừ yếu tố mê tín dị đoan), tôn tạo cảnh quan, môi trường tự nhiên.
+ Du lịch làng nghề với sản phẩm truyền thống như đúc đồng Tống Xá, chạm
khắc gỗ La Xuyên (huyện Ý Yên), các làng nghề cây cảnh của huyện Nam Trực
và Hải Hậu là những sản phẩm du lịch có sức hấp dẫn đối với du khách quốc tế.
Có thể kết hợp loại hình du lịch tham quan, du lịch cộng đồng tạo điều kiện cho
khách quốc tế cùng ăn, cùng ở, cùng trải nghiệm, tìm hiểu cuộc sống lao động sản
xuất và tập quán sinh hoạt của người dân làng nghề địa phương. Qua đó góp phần
tăng thêm thu nhập cho người dân làng nghề từ hoạt động du lịch.
Trong 2 năm qua, dịch bệnh COVID-19 đã ảnh hưởng đến mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội, trong đó ngành du lịch chịu những tác động rõ nét và sâu rộng nhất.
Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực du lịch bị tổn thất cả về lượng khách
và doanh thu. Ngành Du lịch tỉnh vẫn đang tích cực phối hợp với các ngành, các
cấp nỗ lực thực hiện mục tiêu “kép” vừa phòng, chống dịch, vừa khôi phục các
hoạt động kinh tế - xã hội. Kết quả kinh doanh dịch vụ du lịch của tỉnh năm 2020
giảm mạnh, chỉ bằng 51% so với năm 2019. Trước những ảnh hưởng nặng nề của
dịch bệnh COVID-19 vẫn đang diễn biến phức tạp ngành Du lịch tỉnh tiếp tục tập
trung khai thác các giá trị đặc thù về cảnh quan môi trường, lịch sử, văn hóa của
các vùng quê để tạo thành các sản phẩm du lịch đặc sắc, phát triển du lịch theo 14 lOMoARcPSD| 42676072
Bài thi môn: Văn hóa du lịch Sinh viên: Lớp:
hướng sinh thái, gần gũi với thiên nhiên, bảo vệ sức khỏe. Đẩy mạnh khuyến khích
thu hút đầu tư liên kết phát triển du lịch với các địa phương trong, ngoài tỉnh. Giới
thiệu quảng bá các giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể, tài nguyên và sản phẩm du
lịch đặc trưng của tỉnh, thu hút khách du lịch trong nước và quốc tế đến với mảnh
đất, con người Nam Định.