Bài thu hoạch môn Triết học Mac-Lenin | Trường Đại học Đồng Tháp

Bài thu hoạch môn Triết học Mac-Lenin | Trường Đại học Đồng Tháp. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 14 trang, giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

Trường:

Đại học Đồng Tháp 205 tài liệu

Thông tin:
14 trang 5 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Bài thu hoạch môn Triết học Mac-Lenin | Trường Đại học Đồng Tháp

Bài thu hoạch môn Triết học Mac-Lenin | Trường Đại học Đồng Tháp. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 14 trang, giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

1.8 K 0.9 K lượt tải Tải xuống
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI, NGHỆ THUẬT VÀ NHÂN VĂN
BÀI THU HOẠCH MÔN TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN
H& v( tên sinh viên: Lê Minh Tr&ng Số thứ tự: 191
Mã số sinh viên: 0023413651 Ng(nh h&c: Khoa h&c máy
tính
Lớp h&c phần: FR17 Năm h&c: 2023-2024
Điện thoại: 0777235656 Email:
leminhtrong0901@gmail com
Đồng Tháp, Tháng 12/2023
2
Câu 1 (4 điểm): Phân tích nội dung mối quan hệ biện chứng giữa vật chất
ý thức, nêu ý nghĩa đối với nhận thức và thực tiễn. Từ mối qua hệ biện chứng giữa
vật chất và ý thức, theo bạn sinh viên phải trang bị những gì trước khi ra trường.
Trước khi đi vào phân tích nội dung mối quan hệ biện chứng giữa vật chất
ý thức mình cần phải nhắc lại vật chất gì? Ý thức gì? Để giúp ta thể phân
tích nội dung của vật chất và ý thức được dễ dàng hơn.
1. Vật chất là gì?
Trong tác phẩm Chủ nghĩa duy vật chủ nghĩa kinh nghiệm
phê phán, V.I. Lênin đã đưa ra định nghĩa về vật chất như sau:
“Vật chất một phạm trù triết học dùng để ch thực tại khách
quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác
của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, tồn tại không lệ
thuộc vào cảm giác”. Đây một định nghĩa hoàn chỉnh về vật chất cho
đến nay các nhà khoa học hiện đại coi là một định nghĩa kinh điển.
Theo Lênin định nghĩa của vật chất gồm các nội dung cơ bản sau:
- Thứ nhất, vật chất thực tại khách quan cái tồn tại hiện thực bên ngoài-
ý thức và không lệ thuộc vào ý thức.
- Thứ hai, vật chất cái mà khi tác động vào các giác quan con người thì
đem lại cho con người cảm giác.
- Thứ ba, vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó.
Phương thức vận động của vật chất là: vận động, không gian và thời gian
Vận động
Vận động phương thức tồn tại của vật chất, thuộc tính cố hữu của vật
chất. Vật chất không ngừng vận động, từ đơn giản đến phức tạp, từ thấp đến cao.
Sự vận động của vật chất nguyên nhân của mọi sự biến đổi trong thế giới. VD:
sự chuyển động của Trái đất quanh Mặt trời
3
Vận động hai hình thức bản vận động học vận động không
học:
Vận động học sự thay đổi vị trí của vật thể trong không gian theo
thời gian. Vận động học bao gồm vận động thẳng, vận động cong, vận
động tròn, vận động quay, vận động tịnh tiến,...
Vận động không học sự biến đổi không sự thay đổi vị trí của vật
thể trong không gian theo thời gian. Vận động không học bao gồm vận
động hóa học, vận động vật lý, vận động xã hội,...
Không gian v( thời gian
Không gian thời gian những hình thức tồn tại của vật chất, những
thuộc tính cố hữu của vật chất, gắn mật thiết với nhau, tồn tại khách quan, độc
lập với ý thức của con người.
Không gian hình thức tồn tại của vật chất biểu hiện sự tồn tại của vật
chất ở những vị trí khác nhau, có kích thước, hình dạng, giới hạn khác nhau.
Thời gian hình thức tồn tại của vật chất biểu hiện sự tồn tại của vật chất
theo trình tự kế tục, có trước có sau.
Không gian và thời gian có những đặc trưng cơ bản sau:
- Không gianthời giankhách quan, tức là tồn tại độc lập với ý thức
của con người.
- Không gian thời gian vĩnh viễn, tức không điểm đầu, điểm
cuối.
- Không gian và thời gian là thống nhất, tức là không thể tách rời nhau.
- Không gian thời gian tính tương đối, tức tính chất, quy luật
của không gian thời gian phụ thuộc vào tính chất, quy luật của vật
chất.
Không gian thời gian vai trò quan trọng trong đời sống con người.
Không gian và thời gian là cơ sở của mọi hoạt động của con người. Không gian
thời gian là đối tượng nhận thức của con người.
4
2. Ý thức là gì?
Định nghĩa: Ý thức theo định nghĩa của triết học Mác - Lênin là một phạm
trù được quyết định với phạm trù vật chất, theo đó ý thức sự phản ánh thế giới
vật chất khách quan vào bộ óc con người sự cải biến sáng tạo. Ý thức
mối quan hệ biện chức với vật chất. VD: Khi nhìn thấy một chiếc ô tô, con người
có ý thức về hình dạng, màu sắc, kích thước,... của chiếc ô tô.
Bản chất của ý thức hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, quá
trình phản ánh tích cực, sáng tạo hiện thực khách quan của óc người.
Cấu tạo của ý thức là một hiện tượng tâm - hội kết cấu rất phức tạp
bao gồm nhiều thành tố khác nhau quan hệ với nhau. thể chia cấu trúc của ý
thức theo hai chiều:
- Theo chiều ngang: Bao gồm các yếu tố như tri thức, tình cảm, niềm tin,
lý trí, ý chí..., trong đó tri thức là yếu tố cơ bản, cốt lõi.
- Theo chiều dọc: Bao gồm các yếu tố như tự ý thức, tiềm thức, thức,
trong đó tự ý thức ở cấp độ sâu nhất.
Tiếp theo, ta sẽ phân tích nội dung của mối quan hệ biện chứng giữa vật chất
và ý thức
3. Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức
Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức “Vấn đề bản lớn của mọi triết học,
đặc biệt là của triết học hiện đại”. Tùy theo lập trường thế giới quan khác nhau, khi
giải quyết mối quan hệ giữa vật chất ý thức hình thành hai đường lối cơ bản
trong triết học chủ nghĩa duy vật chủ nghĩa duy tâm. Khẳng định nguyên tắc
tính đảng trong triết học, V.I. Lênin đã viết: “Triết học hiện đại cũng tính đảng
như triết học hai nghìn năm về trước. Những đảng phái đang đấu tranh với nhau,
về thực chất, - mặc thực chất đó bị che giấu bằng những nhãn hiệu mới của thủ
đoạn lang băm hoặc tính phi đảng ngu xuẩn - chủ nghĩa duy vật chủ nghĩa
duy tâm”.
5
a. Vật chất quyết định ý thức
Vật chất là cáitrước, ý thức sau. Vật chất quyết định ý thức, còn ý thức
sự phản ánh thế giới vật chất vào trong bộ não con người. Vật chất quyết định
nguồn gốc của ý thức: không sự tác động của thế giới khách quan vào trong bộ
não người thì sẽ không ý thức. Ý thức sản phẩm của một dạng vật chất tổ
chức cao bộ não người. Thế giới vật chất nguồn gốc khách quan của ý thức.
Vật chất quyết định nội dung của ý thức: ý thức hình ảnh chủ quan của thế giới
khách quan, nội dung của ý thức mang tính khách quan, do thế giới khách quan
quy định. Vật chất quyết định bản chất của ý thức. Vật chất quyết định phương
thức, kết cấu của ý thức.
b. Ý thức tác động trở lại vật chất
Thứ nhất, tính độc lập tương đối của ý thức thể hiện chỗ ý thức sự phản
ánh thế giới vật chất vào trong đầu óc con người nhưng khi đã ra đời thì ý thức
“đời sống” riêng, không lệ thuộc máy móc vào vật chất mà tác động trở lại thế giới
vật chất.
Thứ hai, sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động
thực tiễn của con người. Nhờ hoạt động thực tiễn, ý thức có thể làm biến đổi những
điều kiện, hoàn cảnh vật chất để phục vụ cho cuộc sống con người.
Thứ ba, vai trò của ý thức thể hiện chỗ chỉ đạo hoạt động, hành động của
con người, thể quyết định làm cho hoạt động của con người đúng hay sai,
thành công hay thất bại. Ý thức không trực tiếp tạo ra hay làm thay đổi thế giới mà
nó trang bị cho con người tri thức về hiện tượng khách quan để con người xác định
mục tiêu, kế hoạch, hành động nên làm. Sự tác động của ý thức đối với vật chất
diễn ra theo hai hướng:
Tích cực: Khi phản ánh đúng đắn hiện thực, ý thức sẽ động lực thúc
đẩy vật chất phát triển.
6
Tiêu cực: Khi phản ánh sai lạc hiện thực, ý thức có thể kìm hãm sự phát
triển của vật chất.
Thứ tư, hội càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng to lớn, nhất
trong thời đại ngày nay, khi tri thức khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất
trực tiếp.
Tính năng động, sáng tạo của ý thức mặc rất to lớn nhưng không thể vượt
quá tính quy định của những tiền đề vật chất đã xác định, phải dựa vào các điều
kiện khách quan và năng lực chủ quan của các chủ thể hoạt động.
dụ: nhận thức đúng đắn về thực tế kinh tế đất nước, từ sau Đại hội VI,
Đảng ta chuyển nền kinh tế tự cung, quan liêu sang nền kinh tế thị trường để phát
triển đất nước như hôm nay. Điều này cho thấy ý thức đã phản ánh được thực tiễn
đưa ra mục tiêu, phương hướng để tác động lại vật chất, tạo sự phát triển cho
vật chất.
c. Ý nghĩa phương pháp luận
Tôn trọng tính khách quan kết hợp với phát huy tính năng động chủ quan.
Mọi nhận thức, hành động, chủ trương, đường lối, kế hoạch, mục tiêu đều phải
xuất phát từ thực tế khách quan, từ những điều kiện, tiền đề vật chất hiện có. Cần
phải tránh chủ nghĩa chủ quan, bệnh chủ quan duy ý chí. Không được lấy tình cảm
làm điểm xuất phát cho chiến lược và sách lược cách mạng.
Phải phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò của nhân tố
con người, chống tưởng, thái độ thụ động,lại, ngồi chờ, bảo thủ, trì trệ, thiếu
tính sáng tạo. Điều này đòi hỏi con người phải coi trọng ý thức, coi trọng vai trò
của tri thức, phải tích cực học tập, nghiên cứu khoa học, đồng thời phải tu dưỡng,
rèn luyện phẩm chất đạo đức, ý chí, nghị lực của bản thân.
Phải nhận thức giải quyết đúng đắn các mối quan hệ lợi ích, kết hợp hài
hòa lợi ích cá nhân với lợi ích tập thể, xã hội dựa trên thái độ khách quan.
7
4. Ý nghĩa đối với nhận thức và thực tiễn
Ý nghĩa đối với nhận thức:
- Mối quan hệ giữa vật chất ý thức chỉ ra tính khách quan của nhận
thức. Nhận thức của con người không phải là sự sáng tạo chủ quan,
là sự phản ánh khách quan thế giới vật chất.
- Mối quan hệ giữa vật chất ý thức chỉ ra tính chân thực của nhận
thức. Nhận thức của con người thể phản ánh đúng đắn thế giới vật
chất nếu căn cứ vào thực tiễn, dựa vào vật chất.
- Mối quan hệ giữa vật chất ý thức chỉ ra tính sáng tạo của nhận thức.
Nhận thức của con người không phải sự sao chép máy móc thế giới
vật chất, mà là sự cải biến, sáng tạo thế giới vật chất.
Ý nghĩa đối với thực tiễn:
- Mối quan hệ giữa vật chất ý thức chỉ ra vai trò của thực tiễn trong
cải biến thế giới. Thực tiễn sở, động lực của sự phát triển của ý
thức, là cơ sở của sự phát triển của xã hội.
- Mối quan hệ giữa vật chất ý thức chỉ ra phương pháp cải biến thế
giới đúng đắn. Phương pháp cải biến thế giới đúng đắn là phương pháp
dựa vào lý luận, dựa vào khoa học.
- Mối quan hệ giữa vật chất ý thức chỉ ra vai trò của lý luận trong cải
biến thế giới. luận kết quả của nhận thức, sở của hoạt động
thực tiễn.
5. Từ mối qua hệ biện chứng giữa vật chất ý thức, theo bạn sinh viên
phải trang bị những gì trước khi ra trường
Theo em, sinh viên phải trang bị một số kỹ năng sau để được năng lực tốt
sau khi ra trường:
8
Kỹ năng mềm: những kỹ năng như giao tiếp, giải quyết vấn đề, làm việc
nhóm, quản thời gian..Càng sở hữu nhiều kỹ năng mềm càng mang lại lợi thế
cho bản thân khi làm việc.
Kỹ năng thực h(nh: Kỹ năng thực hành là cơ sở để sinh viên áp dụng những
kiến thức đã học vào thực tiễn. Sinh viên cần tích lũy cho mình những kỹ năng
thực hành trong quá trình học tập và rèn luyện.
Khả năng duy sáng tạo: Khả năng duy sáng tạo khả năng tìm ra
những giải pháp mới, độc đáo cho những vấn đề đặt ra. Sinh viên cần rèn luyện
khả năng tư duy sáng tạo thông qua việc học tập, nghiên cứu và thực hành.
Khả năng l(m việc nhóm: Trong hội hiện đại, làm việc nhóm một kỹ
năng quan trọng. Sinh viên cần rèn luyện khả năng làm việc nhóm thông qua việc
tham gia các hoạt động tập thể, các dự án nhóm.
Câu 2 (6 điểm): Phân tích nội dung quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa
lựcợng sản xuất quan hệ sản xuất, nêu ý nghĩa phương pháp luận. Vận dụng
quy luật này vào công cuộc đổi mới ở Việt Nam hiện nay.
Để tìm hiểu về vấn đề này chúng ta cần tìm hiểu lại lực lượng sản suất gì?
quan hệ sản xuất là gì? sau khi tìm hiểu hai vấn đề này xong thì ta sẽ dễ phân tích
nội dung của quy luật về quan hệ biện chứng giưa lực lượng sản xuất quan hệ
sản xuất.
1. Phương thức sản xuất là gì?
mỗi giai đoạn lịch sử con người tiến hành sản xuất theo một cách thức nhất
định, tức là một cách sinh sống, cách sản xuất riêng, đó phương thức sản
xuất. Phương thức sản xuấtcách thức con người tiến hành quá trình sản xuất vật
chất những giai đoạn lịch sử nhất định của hội loài người. Phương thức sản
xuất là sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất với một trình độ nhất định và quan hệ
sản xuất tương ứng. Do vậy, phương thức sản xuất cách thức con người thực
hiện đồng thời sự tác động giữa con người với tự nhiên sự tác động giữa người
với người để sáng tạo ra của cải vật chất phục vụ nhu cầu con người hội
9
những giai đoạn lịch sử nhất định. ( Giáo trình Triết học Mác - Lênin (Dành cho
bâc đại học không chuyên luận chính trị). Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Sự
thật (Hà Nội-2021).
2. Lực lượng sản xuất là gì?
Lực lượng sản xuất là sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất, tạo
ra sức sản xuất năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới
tự nhiên theo nhu cầu nhất định của con người hội. Kết cấu của lực lượng
sản xuất bao gồm tư liệu sản xuất và người lao động.
3. Quan hệ sản xuất là gì?
Quan hệ sản xuất tổng hợp các quan hệ kinh tế - vật chất giữa người
vớingười trong quá trình sản xuất vật chất. Đây chính là một quan hệ vật chất quan
trọng nhất - quan hệ kinh tế, trong các mối quan hệ vật chất giữa người với người.
Kết cấu của quan hệ sản xuất bao gồm quan hệ về sở hữu đối với liệu sản xuất,
quan hệ trong tổ chức quản lý và trao đổi hoạt động với nhau, quan hệvề phân phối
sản phẩm lao động.
4. Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất quy định
sự vận động, phát triển cùa các phương thức sản xuất trong lịch sử. Lực lượng sản
xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của một phương thức sản xuất có tác động biện
chứng, trong đó lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất, còn quan hệ sản
xuất tác động trở lại to lớn đối với lực lượng sản xuất. Nếu quan hệ sản xuất phù
hơp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất thì thúc đẩy lực lượng sản xuất
phát triển, ngược lại, nếu không phù hợp sẽ kìm hãm sự phát triển của lực lượng
sản xuất. Đây là quy luật cơ bản của sự vận động và phát triển xã hội.
a) Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất:
- Sự vận động phát triển của phương thức sản xuất bắt đầu từ sự biến đổi
của lực lượng sản xuất. Lực lượng sản xuất nội dung của quá trình sản xuất
10
tính năng động, cách mạng, thường xuyên vận động và phát triển; quan hệ sản xuất
hình thức hội của quá trình sản xuất tính ổn định tương đối. Trong sự vận
động của mâu thuẫn biện chứng đó, lực lượng sản xuất quỵết định quan hệ sản
xuất.
- Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất đòi hỏi khách quan của nền sản xuất. Lực lượng sản xuất vận động, phát
triển không ngừng sẽ mâu thuẫn với tính “đứng im” tương đối của quan hệ sản
xuất. Đòi hỏi tất yếu của nền sản xuất hội phải xoá bỏ quan hệ sản xuất cũ,
thiết lập quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất đã phát
triển.
- Lực lượng sản xuất quyết định sự ra đời của một kiểu quan hệ sản xuất mới
trong lịch sử, quyết định đến nội dung tính chất của quan hệ sản xuất. Con
người bằng năng lực nhận thức thực tiễn, phát hiện giải quyết mâu thuẫn,
thiết lập sự phù hợp mới làm cho quá trình sản xuất phát triển đạt tới một nấc thang
cao hơn.
b) Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất:
- Do quan hệ sản xuất hình thức hội của quá trình sản xuất tính độc
lập tương đối nên tác động mạnh mẽ ừở lại đối với lực lượng sản xuất. Vai trò của
quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất được thực hiện thông qua sự phù hợp
biện chứng giữa quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
- Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất đòi hỏi khách quan của nền sản xuất. Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với
lực lượng sản xuất một trạng thái trong đó quan hệ sản xuất “hình thức phát
triển” của lực lượng sản xuất “tạo địa bàn đầy đủ” cho lực lượng sản xuất phát
triển.
- Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với lực lượng sản xuất quy định mục
đích,xu hướng phát triển của nền sản xuất hội; hình thành hệ thống động lực
thúcđẩy sản xuất phát triển; đem lại năng suất, chất lượng, hiệu quả của nền sản
xuất.
11
- Sự tác động của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất diễn ra theo
hai chiều hướng, đó là thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất.
- Trạng thái vận động của mâu thuẫn biện chứng giữa lực lượng sản xuất
quan hệ sản xuất diễn ra là từ phù hợp đến không phù hợp, rồi đến sự phù hợp mới
trình độ cao hơn. Con người bằng năng lực nhận thức thực tiễn, phát hiện
giải quyết mâu thuẫn, thiết lập sự phù hợp mới làm cho quá trình sản xuất phát
triển đạt tới một nấc thang cao hơn.
- Trong xã hội xã hội chủ nghĩa, do những điều kiện khách quan và chủ quan
quy định, quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất những đặc điểm tác động riêng, Sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất đòi hỏi tất yếu thiết lập chế độ công hữu
về tư liệu sản xuất chủ yếu. Phương thức sản xuất xã hội chủ nghĩa dần dần loại trừ
đối khánghội. Quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
trong hội hội chủ nghĩa thể bị “biến dạng” do nhận thức vận dụng
không đúng quy luật.
5. Ý nghĩa phương pháp luận
Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất ý nghĩa phương pháp luận rất quan trọng. Trong thực tiễn, muốn phát triển
kinh tế phải bắt đầu từ phát triển lực lượng sản xuất, trước hết phát triển lực
lượng lao động công cụ lao động. Muốn xoá bỏ một quan hệ sản xuất cũ, thiết
lập một quan hệ sản xuất mới phải căn cứ từ trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất, không phải là kết quả của mệnh lệnh hành chính, của mọi sắc lệnh từ trên ban
xuống, từ tính tất yếu kinh tế, yêu cầu khách quan của quy luật kinh tế, chống
tuỳ tiện, chủ quan, duy tâm, duy ý chí. Hai quá trình trên cần được thực hiện đồng
thời.
Nhận thức đúng đắn quy luật này ý nghĩa rất quan trọng trong quán triệt,
vận dụng quan điểm, đường lối, chính sách, là cơ sở khoa học để nhận thức sâu sắc
sự đổi mới tư duy kinh tế của Đảng Cộng sản Việt Nam.
12
Trong quá trình cách mạng Việt Nam, đặc biệt trong sự nghiệp đổi mới toàn
diện đất nước hiện nay, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn luôn quan tâm hàng đầu
đến việc nhận thức vận dụng đúng đắn sáng tạo quy luật này, đã đem lại hiệu
quả to lớn trong thực tiễn. Nền kinh tế thị trường định ớng hội chủ nghĩa
hình kinh tế tổng quát, sự vận dụng quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất trong phát triển kinh tế Việt Nam hiện
nay.
6. Vận dụng quy luật này vào công cuộc đổi mới Việt
Nam hiện nay
a. Phương hướng phát triển lực lượng sản xuất
- Nâng cao trình độ người lao động bằng cách phát triển giáo dục đào tạo
đặc biệt là đào tạo nghề. Nâng cao chất lượng hiệu quả giáo dục đào tạo nghề,
nhằm đẩy mạnh phát triểnnguồn lao động cả về số lượng và chất lượng.
Đảng Nhà nước tập trung phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất theo
đường lối công nghiệp hóa, hiện đại hóa được đề ra từ Nghị quyết Trung ương 7
khóa VII (1994). Đặt chiến lược phát triển khoa họccông nghệ, chiến lược giáo
dục đào tạo quốc sách hàng đầu tại Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII
(1996). Lực lượng sản xuất đã phát triển đáng kể và đang phấn đấu đến năm 2030,
Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
- Đồng thời, cải tạo các loại máy móc, dây chuyền sản xuất để nâng cao năng
suất, khối luợng sản phẩm. Nhà nước cần quan tâm đầu ứng dụng khoa học
thuật vào trong sản xuất cũng như việc nghiên cứu, sáng chế, mua các thiết bị, máy
móc sản xuất hiện đại.
- Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng hiện đạia.
b. Phương hướng ho(n thiện các quan hệ sản xuất
- Khi phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất, điều tất yếu đặt ra là xây dựng,
hoàn thiện quan hệ sản xuất như thế nào cho phù hợp cả về sở hữu, quản
phân phối
| 1/14

Preview text:

1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI, NGHỆ THUẬT VÀ NHÂN VĂN
BÀI THU HOẠCH MÔN TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN
H& v( tên sinh viên: Lê Minh Tr&ng Số thứ tự: 191
Mã số sinh viên: 0023413651
Ng(nh h&c: Khoa h&c máy tính
Lớp h&c phần: FR17 Năm h&c: 2023-2024
Điện thoại: 0777235656 Email:
leminhtrong0901@gmail com
Đồng Tháp, Tháng 12/2023 2
Câu 1 (4 điểm): Phân tích nội dung mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và
ý thức, nêu ý nghĩa đối với nhận thức và thực tiễn. Từ mối qua hệ biện chứng giữa
vật chất và ý thức, theo bạn sinh viên phải trang bị những gì trước khi ra trường.
Trước khi đi vào phân tích nội dung mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và
ý thức mình cần phải nhắc lại vật chất là gì? Ý thức là gì? Để giúp ta có thể phân
tích nội dung của vật chất và ý thức được dễ dàng hơn.
1. Vật chất là gì?
Trong tác phẩm Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm
phê phán, V.I. Lênin đã đưa ra định nghĩa về vật chất như sau:
“Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách
quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác
của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ
thuộc vào cảm giác”. Đây là một định nghĩa hoàn chỉnh về vật chất mà cho
đến nay các nhà khoa học hiện đại coi là một định nghĩa kinh điển.
Theo Lênin định nghĩa của vật chất gồm các nội dung cơ bản sau:
- Thứ nhất, vật chất là thực tại khách quan - cái tồn tại hiện thực bên ngoài
ý thức và không lệ thuộc vào ý thức.
- Thứ hai, vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan con người thì
đem lại cho con người cảm giác.
- Thứ ba, vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó.
Phương thức vận động của vật chất là: vận động, không gian và thời gian Vận động
Vận động là phương thức tồn tại của vật chất, là thuộc tính cố hữu của vật
chất. Vật chất không ngừng vận động, từ đơn giản đến phức tạp, từ thấp đến cao.
Sự vận động của vật chất là nguyên nhân của mọi sự biến đổi trong thế giới. VD:
sự chuyển động của Trái đất quanh Mặt trời 3
Vận động có hai hình thức cơ bản là vận động cơ học và vận động không cơ học:
 Vận động cơ học là sự thay đổi vị trí của vật thể trong không gian theo
thời gian. Vận động cơ học bao gồm vận động thẳng, vận động cong, vận
động tròn, vận động quay, vận động tịnh tiến,...
 Vận động không cơ học là sự biến đổi không có sự thay đổi vị trí của vật
thể trong không gian theo thời gian. Vận động không cơ học bao gồm vận
động hóa học, vận động vật lý, vận động xã hội,...
Không gian v( thời gian
Không gian và thời gian là những hình thức tồn tại của vật chất, là những
thuộc tính cố hữu của vật chất, gắn bó mật thiết với nhau, tồn tại khách quan, độc
lập với ý thức của con người.
Không gian là hình thức tồn tại của vật chất biểu hiện ở sự tồn tại của vật
chất ở những vị trí khác nhau, có kích thước, hình dạng, giới hạn khác nhau.
Thời gian là hình thức tồn tại của vật chất biểu hiện ở sự tồn tại của vật chất
theo trình tự kế tục, có trước có sau.
Không gian và thời gian có những đặc trưng cơ bản sau:
- Không gian và thời gian là khách quan, tức là tồn tại độc lập với ý thức của con người.
- Không gian và thời gian là vĩnh viễn, tức là không có điểm đầu, điểm cuối.
- Không gian và thời gian là thống nhất, tức là không thể tách rời nhau.
- Không gian và thời gian là có tính tương đối, tức là tính chất, quy luật
của không gian và thời gian phụ thuộc vào tính chất, quy luật của vật chất.
Không gian và thời gian có vai trò quan trọng trong đời sống con người.
Không gian và thời gian là cơ sở của mọi hoạt động của con người. Không gian và
thời gian là đối tượng nhận thức của con người. 4
2. Ý thức là gì?
Định nghĩa: Ý thức theo định nghĩa của triết học Mác - Lênin là một phạm
trù được quyết định với phạm trù vật chất, theo đó ý thức là sự phản ánh thế giới
vật chất khách quan vào bộ óc con người và có sự cải biến và sáng tạo. Ý thức có
mối quan hệ biện chức với vật chất. VD: Khi nhìn thấy một chiếc ô tô, con người
có ý thức về hình dạng, màu sắc, kích thước,... của chiếc ô tô.
Bản chất của ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là quá
trình phản ánh tích cực, sáng tạo hiện thực khách quan của óc người.
Cấu tạo của ý thức là một hiện tượng tâm lý - xã hội có kết cấu rất phức tạp
bao gồm nhiều thành tố khác nhau có quan hệ với nhau. Có thể chia cấu trúc của ý thức theo hai chiều:
- Theo chiều ngang: Bao gồm các yếu tố như tri thức, tình cảm, niềm tin,
lý trí, ý chí..., trong đó tri thức là yếu tố cơ bản, cốt lõi.
- Theo chiều dọc: Bao gồm các yếu tố như tự ý thức, tiềm thức, vô thức,
trong đó tự ý thức ở cấp độ sâu nhất.
Tiếp theo, ta sẽ phân tích nội dung của mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức
3. Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức
Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là “Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học,
đặc biệt là của triết học hiện đại”. Tùy theo lập trường thế giới quan khác nhau, khi
giải quyết mối quan hệ giữa vật chất và ý thức mà hình thành hai đường lối cơ bản
trong triết học là chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm. Khẳng định nguyên tắc
tính đảng trong triết học, V.I. Lênin đã viết: “Triết học hiện đại cũng có tính đảng
như triết học hai nghìn năm về trước. Những đảng phái đang đấu tranh với nhau,
về thực chất, - mặc dù thực chất đó bị che giấu bằng những nhãn hiệu mới của thủ
đoạn lang băm hoặc tính phi đảng ngu xuẩn - là chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm”. 5
a. Vật chất quyết định ý thức
Vật chất là cái có trước, ý thức có sau. Vật chất quyết định ý thức, còn ý thức
là sự phản ánh thế giới vật chất vào trong bộ não con người. Vật chất quyết định
nguồn gốc của ý thức: không có sự tác động của thế giới khách quan vào trong bộ
não người thì sẽ không có ý thức. Ý thức là sản phẩm của một dạng vật chất có tổ
chức cao là bộ não người. Thế giới vật chất là nguồn gốc khách quan của ý thức.
Vật chất quyết định nội dung của ý thức: ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới
khách quan, nội dung của ý thức mang tính khách quan, do thế giới khách quan
quy định. Vật chất quyết định bản chất của ý thức. Vật chất quyết định phương
thức, kết cấu của ý thức.
b. Ý thức tác động trở lại vật chất
Thứ nhất, tính độc lập tương đối của ý thức thể hiện ở chỗ ý thức là sự phản
ánh thế giới vật chất vào trong đầu óc con người nhưng khi đã ra đời thì ý thức có
“đời sống” riêng, không lệ thuộc máy móc vào vật chất mà tác động trở lại thế giới vật chất.
Thứ hai, sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động
thực tiễn của con người. Nhờ hoạt động thực tiễn, ý thức có thể làm biến đổi những
điều kiện, hoàn cảnh vật chất để phục vụ cho cuộc sống con người.
Thứ ba, vai trò của ý thức thể hiện ở chỗ chỉ đạo hoạt động, hành động của
con người, nó có thể quyết định làm cho hoạt động của con người đúng hay sai,
thành công hay thất bại. Ý thức không trực tiếp tạo ra hay làm thay đổi thế giới mà
nó trang bị cho con người tri thức về hiện tượng khách quan để con người xác định
mục tiêu, kế hoạch, hành động nên làm. Sự tác động của ý thức đối với vật chất diễn ra theo hai hướng:
 Tích cực: Khi phản ánh đúng đắn hiện thực, ý thức sẽ là động lực thúc
đẩy vật chất phát triển. 6
 Tiêu cực: Khi phản ánh sai lạc hiện thực, ý thức có thể kìm hãm sự phát triển của vật chất.
Thứ tư, xã hội càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng to lớn, nhất là
trong thời đại ngày nay, khi mà tri thức khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
Tính năng động, sáng tạo của ý thức mặc dù rất to lớn nhưng không thể vượt
quá tính quy định của những tiền đề vật chất đã xác định, phải dựa vào các điều
kiện khách quan và năng lực chủ quan của các chủ thể hoạt động.
Ví dụ: Có nhận thức đúng đắn về thực tế kinh tế đất nước, từ sau Đại hội VI,
Đảng ta chuyển nền kinh tế tự cung, quan liêu sang nền kinh tế thị trường để phát
triển đất nước như hôm nay. Điều này cho thấy ý thức đã phản ánh được thực tiễn
và đưa ra mục tiêu, phương hướng để tác động lại vật chất, tạo sự phát triển cho vật chất.
c. Ý nghĩa phương pháp luận
Tôn trọng tính khách quan kết hợp với phát huy tính năng động chủ quan.
Mọi nhận thức, hành động, chủ trương, đường lối, kế hoạch, mục tiêu đều phải
xuất phát từ thực tế khách quan, từ những điều kiện, tiền đề vật chất hiện có. Cần
phải tránh chủ nghĩa chủ quan, bệnh chủ quan duy ý chí. Không được lấy tình cảm
làm điểm xuất phát cho chiến lược và sách lược cách mạng.
Phải phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò của nhân tố
con người, chống tư tưởng, thái độ thụ động, ỷ lại, ngồi chờ, bảo thủ, trì trệ, thiếu
tính sáng tạo. Điều này đòi hỏi con người phải coi trọng ý thức, coi trọng vai trò
của tri thức, phải tích cực học tập, nghiên cứu khoa học, đồng thời phải tu dưỡng,
rèn luyện phẩm chất đạo đức, ý chí, nghị lực của bản thân.
Phải nhận thức và giải quyết đúng đắn các mối quan hệ lợi ích, kết hợp hài
hòa lợi ích cá nhân với lợi ích tập thể, xã hội dựa trên thái độ khách quan. 7
4. Ý nghĩa đối với nhận thức và thực tiễn
Ý nghĩa đối với nhận thức:
- Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức chỉ ra tính khách quan của nhận
thức. Nhận thức của con người không phải là sự sáng tạo chủ quan, mà
là sự phản ánh khách quan thế giới vật chất.
- Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức chỉ ra tính chân thực của nhận
thức. Nhận thức của con người có thể phản ánh đúng đắn thế giới vật
chất nếu căn cứ vào thực tiễn, dựa vào vật chất.
- Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức chỉ ra tính sáng tạo của nhận thức.
Nhận thức của con người không phải là sự sao chép máy móc thế giới
vật chất, mà là sự cải biến, sáng tạo thế giới vật chất.
Ý nghĩa đối với thực tiễn:
- Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức chỉ ra vai trò của thực tiễn trong
cải biến thế giới. Thực tiễn là cơ sở, động lực của sự phát triển của ý
thức, là cơ sở của sự phát triển của xã hội.
- Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức chỉ ra phương pháp cải biến thế
giới đúng đắn. Phương pháp cải biến thế giới đúng đắn là phương pháp
dựa vào lý luận, dựa vào khoa học.
- Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức chỉ ra vai trò của lý luận trong cải
biến thế giới. Lý luận là kết quả của nhận thức, là cơ sở của hoạt động thực tiễn.
5. Từ mối qua hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức, theo bạn sinh viên
phải trang bị những gì trước khi ra trường
Theo em, sinh viên phải trang bị một số kỹ năng sau để có được năng lực tốt sau khi ra trường: 8
Kỹ năng mềm: là những kỹ năng như giao tiếp, giải quyết vấn đề, làm việc
nhóm, quản lý thời gian..Càng sở hữu nhiều kỹ năng mềm càng mang lại lợi thế
cho bản thân khi làm việc.
Kỹ năng thực h(nh: Kỹ năng thực hành là cơ sở để sinh viên áp dụng những
kiến thức đã học vào thực tiễn. Sinh viên cần tích lũy cho mình những kỹ năng
thực hành trong quá trình học tập và rèn luyện.
Khả năng tư duy sáng tạo: Khả năng tư duy sáng tạo là khả năng tìm ra
những giải pháp mới, độc đáo cho những vấn đề đặt ra. Sinh viên cần rèn luyện
khả năng tư duy sáng tạo thông qua việc học tập, nghiên cứu và thực hành.
Khả năng l(m việc nhóm: Trong xã hội hiện đại, làm việc nhóm là một kỹ
năng quan trọng. Sinh viên cần rèn luyện khả năng làm việc nhóm thông qua việc
tham gia các hoạt động tập thể, các dự án nhóm.
Câu 2 (6 điểm): Phân tích nội dung quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa
lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, nêu ý nghĩa phương pháp luận. Vận dụng
quy luật này vào công cuộc đổi mới ở Việt Nam hiện nay.
Để tìm hiểu về vấn đề này chúng ta cần tìm hiểu lại lực lượng sản suất là gì?
quan hệ sản xuất là gì? sau khi tìm hiểu hai vấn đề này xong thì ta sẽ dễ phân tích
nội dung của quy luật về quan hệ biện chứng giưa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
1. Phương thức sản xuất là gì?
Ở mỗi giai đoạn lịch sử con người tiến hành sản xuất theo một cách thức nhất
định, tức là có một cách sinh sống, cách sản xuất riêng, đó là phương thức sản
xuất. Phương thức sản xuất là cách thức con người tiến hành quá trình sản xuất vật
chất ở những giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người. Phương thức sản
xuất là sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất với một trình độ nhất định và quan hệ
sản xuất tương ứng. Do vậy, phương thức sản xuất là cách thức con người thực
hiện đồng thời sự tác động giữa con người với tự nhiên và sự tác động giữa người
với người để sáng tạo ra của cải vật chất phục vụ nhu cầu con người và xã hội ở 9
những giai đoạn lịch sử nhất định. ( Giáo trình Triết học Mác - Lênin (Dành cho
bâc đại học không chuyên lý luận chính trị). Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Sự thật (Hà Nội-2021).
2. Lực lượng sản xuất là gì?
Lực lượng sản xuất là sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất, tạo
ra sức sản xuất và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới
tự nhiên theo nhu cầu nhất định của con người và xã hội. Kết cấu của lực lượng
sản xuất bao gồm tư liệu sản xuất và người lao động.
3. Quan hệ sản xuất là gì?
Quan hệ sản xuất là tổng hợp các quan hệ kinh tế - vật chất giữa người
vớingười trong quá trình sản xuất vật chất. Đây chính là một quan hệ vật chất quan
trọng nhất - quan hệ kinh tế, trong các mối quan hệ vật chất giữa người với người.
Kết cấu của quan hệ sản xuất bao gồm quan hệ về sở hữu đối với tư liệu sản xuất,
quan hệ trong tổ chức quản lý và trao đổi hoạt động với nhau, quan hệvề phân phối sản phẩm lao động.
4. Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất quy định
sự vận động, phát triển cùa các phương thức sản xuất trong lịch sử. Lực lượng sản
xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của một phương thức sản xuất có tác động biện
chứng, trong đó lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất, còn quan hệ sản
xuất tác động trở lại to lớn đối với lực lượng sản xuất. Nếu quan hệ sản xuất phù
hơp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất thì thúc đẩy lực lượng sản xuất
phát triển, ngược lại, nếu không phù hợp sẽ kìm hãm sự phát triển của lực lượng
sản xuất. Đây là quy luật cơ bản của sự vận động và phát triển xã hội.
a) Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất:
- Sự vận động và phát triển của phương thức sản xuất bắt đầu từ sự biến đổi
của lực lượng sản xuất. Lực lượng sản xuất là nội dung của quá trình sản xuất có 10
tính năng động, cách mạng, thường xuyên vận động và phát triển; quan hệ sản xuất
là hình thức xã hội của quá trình sản xuất có tính ổn định tương đối. Trong sự vận
động của mâu thuẫn biện chứng đó, lực lượng sản xuất quỵết định quan hệ sản xuất.
- Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất là đòi hỏi khách quan của nền sản xuất. Lực lượng sản xuất vận động, phát
triển không ngừng sẽ mâu thuẫn với tính “đứng im” tương đối của quan hệ sản
xuất. Đòi hỏi tất yếu của nền sản xuất xã hội là phải xoá bỏ quan hệ sản xuất cũ,
thiết lập quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất đã phát triển.
- Lực lượng sản xuất quyết định sự ra đời của một kiểu quan hệ sản xuất mới
trong lịch sử, quyết định đến nội dung và tính chất của quan hệ sản xuất. Con
người bằng năng lực nhận thức và thực tiễn, phát hiện và giải quyết mâu thuẫn,
thiết lập sự phù hợp mới làm cho quá trình sản xuất phát triển đạt tới một nấc thang cao hơn.
b) Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất:
- Do quan hệ sản xuất là hình thức xã hội của quá trình sản xuất có tính độc
lập tương đối nên tác động mạnh mẽ ừở lại đối với lực lượng sản xuất. Vai trò của
quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất được thực hiện thông qua sự phù hợp
biện chứng giữa quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
- Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất là đòi hỏi khách quan của nền sản xuất. Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với
lực lượng sản xuất là một trạng thái trong đó quan hệ sản xuất là “hình thức phát
triển” của lực lượng sản xuất và “tạo địa bàn đầy đủ” cho lực lượng sản xuất phát triển.
- Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với lực lượng sản xuất quy định mục
đích,xu hướng phát triển của nền sản xuất xã hội; hình thành hệ thống động lực
thúcđẩy sản xuất phát triển; đem lại năng suất, chất lượng, hiệu quả của nền sản xuất. 11
- Sự tác động của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất diễn ra theo
hai chiều hướng, đó là thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất.
- Trạng thái vận động của mâu thuẫn biện chứng giữa lực lượng sản xuất và
quan hệ sản xuất diễn ra là từ phù hợp đến không phù hợp, rồi đến sự phù hợp mới
ở trình độ cao hơn. Con người bằng năng lực nhận thức và thực tiễn, phát hiện và
giải quyết mâu thuẫn, thiết lập sự phù hợp mới làm cho quá trình sản xuất phát
triển đạt tới một nấc thang cao hơn.
- Trong xã hội xã hội chủ nghĩa, do những điều kiện khách quan và chủ quan
quy định, quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất có những đặc điểm tác động riêng, Sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất đòi hỏi tất yếu thiết lập chế độ công hữu
về tư liệu sản xuất chủ yếu. Phương thức sản xuất xã hội chủ nghĩa dần dần loại trừ
đối kháng xã hội. Quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
trong xã hội xã hội chủ nghĩa có thể bị “biến dạng” do nhận thức và vận dụng không đúng quy luật.
5. Ý nghĩa phương pháp luận
Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất có ý nghĩa phương pháp luận rất quan trọng. Trong thực tiễn, muốn phát triển
kinh tế phải bắt đầu từ phát triển lực lượng sản xuất, trước hết là phát triển lực
lượng lao động và công cụ lao động. Muốn xoá bỏ một quan hệ sản xuất cũ, thiết
lập một quan hệ sản xuất mới phải căn cứ từ trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất, không phải là kết quả của mệnh lệnh hành chính, của mọi sắc lệnh từ trên ban
xuống, mà từ tính tất yếu kinh tế, yêu cầu khách quan của quy luật kinh tế, chống
tuỳ tiện, chủ quan, duy tâm, duy ý chí. Hai quá trình trên cần được thực hiện đồng thời.
Nhận thức đúng đắn quy luật này có ý nghĩa rất quan trọng trong quán triệt,
vận dụng quan điểm, đường lối, chính sách, là cơ sở khoa học để nhận thức sâu sắc
sự đổi mới tư duy kinh tế của Đảng Cộng sản Việt Nam. 12
Trong quá trình cách mạng Việt Nam, đặc biệt trong sự nghiệp đổi mới toàn
diện đất nước hiện nay, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn luôn quan tâm hàng đầu
đến việc nhận thức và vận dụng đúng đắn sáng tạo quy luật này, đã đem lại hiệu
quả to lớn trong thực tiễn. Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là
mô hình kinh tế tổng quát, là sự vận dụng quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất trong phát triển kinh tế ở Việt Nam hiện nay.
6. Vận dụng quy luật này vào công cuộc đổi mới ở Việt Nam hiện nay
a. Phương hướng phát triển lực lượng sản xuất
- Nâng cao trình độ người lao động bằng cách phát triển giáo dục đào tạo
đặc biệt là đào tạo nghề. Nâng cao chất lượng hiệu quả giáo dục đào tạo nghề,
nhằm đẩy mạnh phát triểnnguồn lao động cả về số lượng và chất lượng.
Đảng và Nhà nước tập trung phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất theo
đường lối công nghiệp hóa, hiện đại hóa được đề ra từ Nghị quyết Trung ương 7
khóa VII (1994). Đặt chiến lược phát triển khoa học và công nghệ, chiến lược giáo
dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu tại Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII
(1996). Lực lượng sản xuất đã phát triển đáng kể và đang phấn đấu đến năm 2030,
Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
- Đồng thời, cải tạo các loại máy móc, dây chuyền sản xuất để nâng cao năng
suất, khối luợng sản phẩm. Nhà nước cần quan tâm đầu tư ứng dụng khoa học – kĩ
thuật vào trong sản xuất cũng như việc nghiên cứu, sáng chế, mua các thiết bị, máy
móc sản xuất hiện đại.
- Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng hiện đạia.
b. Phương hướng ho(n thiện các quan hệ sản xuất
- Khi phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất, điều tất yếu đặt ra là xây dựng,
hoàn thiện quan hệ sản xuất như thế nào cho phù hợp cả về sở hữu, quản lý và phân phối