-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Bài thu hoạch sinh hoạt công dân đầu khóa K42 | Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Phân tích và làm rõ nhiệm vụ và quyền của sinh viên trong Quy chế công tác sinh viên đại học chính quy. Hãy nêu các biện pháp thực hiện tốt Quy chế học tập và rèn luyện của nhà trường. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Sinh hoạt công dân 17 tài liệu
Học viện Báo chí và Tuyên truyền 1.3 K tài liệu
Bài thu hoạch sinh hoạt công dân đầu khóa K42 | Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Phân tích và làm rõ nhiệm vụ và quyền của sinh viên trong Quy chế công tác sinh viên đại học chính quy. Hãy nêu các biện pháp thực hiện tốt Quy chế học tập và rèn luyện của nhà trường. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môn: Sinh hoạt công dân 17 tài liệu
Trường: Học viện Báo chí và Tuyên truyền 1.3 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Preview text:
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
PHÒNG CÔNG TÁC CHÍNH TRỊ VÀ HỖ TRỢ SINH VIÊN
BÀI THU HOẠCH CHÍNH TRỊ ĐẦU KHÓA K42
Họ và Tên: Nguyễn Thị Thanh Huyền
Lớp:Quan hệ chính trị và Truyền thông quốc tế
Mã sinh viên: 225611xxx
Số điện thoại: 033794xxxx HÀ NỘI – 2022
Câu 1: Phân tích và làm rõ nhiệm vụ và quyền của sinh viên trong Quy
chế công tác sinh viên đại học chính quy. Hãy nêu các biện pháp thực hiện
tốt Quy chế học tập và rèn luyện của nhà trường.
Nhiệm vụ của sinh viên
1. Chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước,
Điều lệ trường đại học và các quy chế, nội quy của Học viện, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
2. Học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch giáo dục, đào tạo của Học viện;
chủ động, tích cực tự học, nghiên cứu, sáng tạo và rèn luyện đạo đức, lối sống.
3. Tôn trọng nhà giáo, cán bộ quản lý, viên chức và nhân viên của Học viện; đoàn
kết, giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình học tập và rèn luyện; thực hiện tốt nếp sống văn hóa trong Học viện.
4. Giữ gìn và bảo vệ tài sản, hành động góp phần bảo vệ, xây dựng và phát huy
truyền thống của Học viện.
5. Thực hiện đầy đủ quy định về việc khám sức khỏe đầu khóa và khám sức khỏe
định kỳ trong thời gian học tập theo quy định của Học viện.
6. Đóng học phí, bảo hiểm y tế đầy đủ, đúng thời hạn.
7. Tham gia lao động công ích, hoạt động tình nguyện, hoạt động xã hội vì cộng đồng phù
hợp với năng lực và sức khỏe theo yêu cầu của Học viện.
8. Chấp hành nghĩa vụ làm việc có thời hạn theo sự điều động của Nhà nước khi
được hưởng học bổng, chi phí đào tạo do Nhà nước cấp hoặc do nước ngoài tài trợ theo
Hiệp định ký kết với Nhà nước, nếu không chấp hành phải bồi hoàn học bổng,chi phí đào
tạo theo quy định của Chính phủ.
9. Tham gia phòng, chống tiêu cực, gian lận trong học tập, thi cử và các hoạt động khác
của sinh viên; kịp thời báo cáo với khoa chủ quản, các phòng, ban chức năng, Giám đốc
Học viện hoặc các cơ quan có thẩm quyền khi phát hiện những hành vi tiêu cực, gian lận
trong học tập, thi cử hoặc những hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm nội quy, quy chế
khác của sinh viên, cán bộ, nhà giáo trong Học viện.
10. Tham gia công tác bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông, phòng chống tội
phạm, tệ nạn xã hội trong trường học, gia đình và cộng đồng.
11. Thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan theo quy định của pháp luật và của Học viện.
Quyền của sinh viên
1. Được nhận vào học đúng ngành, nghề đã đăng ký dự tuyển nếu đủ các điều kiện trúng
tuyển theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và của Học viện.
2. Được tôn trọng và đối xử bình đẳng, được cung cấp đầy đủ thông tin cá nhân về việc
học tập, rèn luyện theo quy định của Học viện; được phổ biến nội quy, quy chế về đào
tạo, rèn luyện và các chế độ, chính sách của Nhà nước có liên quan đến sinh viên.
3. Được tạo điều kiện trong học tập, nghiên cứu khoa học và rèn luyện, bao gồm:
a) Sử dụng hệ thống thư viện, các trang thiết bị và phương tiện phục vụ các
hoạt động học tập, nghiên cứu khoa học, văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao.
b) Tham gia nghiên cứu khoa học, thi sinh viên giỏi, thi Olympic các môn
học, thi sáng tạo khoa học, kỹ thuật.
c) Chăm sóc, bảo vệ sức khỏe theo quy định hiện hành của Nhà nước;
d) Đăng ký dự tuyển đi học, tham gia các hoạt động giao lưu, trao đổi sinh
viên ở nước ngoài; học chuyên tiếp ở các trình độ đào tạo cao hơn theo quy định hiện hành;
e) Tham gia hoạt động trong tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, Đoàn TNCS
Hồ Chí Minh, Hội 63 Sinh viên Việt Nam; tham gia các tổ chức tự quản của
sinh viên, các hoạt động xã hội có liên quan ở trong và ngoài trường học
theo quy định của pháp luật; các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao lành
mạnh, phù hợp với mục tiêu đào tạo của Học viện;
f) Sử dụng các dịch vụ công tác xã hội hiện có của Học viện (bao gồm các
dịch vụ về hướng nghiệp, trị vấn việc làm, tư vấn sức khỏe, tâm lý, hỗ trợ
sinh viên có hoàn cảnh đặc biệt, các câu lạc bộ của Học viện...)
g) Nghỉ học tạm thời, tạm ngừng học, học theo tiến độ chậm, tiến độ nhanh,
học cùng lúc hai chương trình, chuyển trường theo quy định của quy chế về
đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo; được nghỉ hè, nghỉ tết, nghỉ lễ theo quy
định của Nhà nước và của Học viện.
4. Được hưởng các chế độ, chính sách, được miễn giảm học phí đối với từng đối tượng
học sinh ( con của người có công với cách mạng , sinh viên tàn tật ,....), được xét nhận
học bổng khuyến khích học tập, học bổng do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tài
trợ theo quy định hiện hành; được miễn giảm phí khi sử dụng các dịch vụ công cộng về
giao thông, giải trí, tham quan bảo tàng, di tích lịch sử, công trình văn hóa theo quy định của Nhà nước.
5. Được góp ý kiến, tham gia quản lý và giám sát hoạt động giáo dục và các điều
kiện đảm bảo chất lượng giáo dục; trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp của
mình kiến nghị các giải pháp góp phần xây dựng và phát triển Học viện; đề đạt
nguyện vọng và khiếu nại lên Giám đốc Học viện giải quyết các vấn đề có liên
quan đến quyền, lợi ích chính đáng của sinh viên.
6. Được xét tiếp nhận vào ký túc xá và ưu tiên khi sắp xếp vào ở ký túc xá theo quy định của Học viện.
7. Sinh viên đủ điều kiện công nhận tốt nghiệp được cấp bằng tốt nghiệp, chứng
chỉ, bảng điểm học tập và rèn luyện, các giấy tờ liên quan và giải quyết các thủ tục hành chính khác.
Các biện pháp thực hiện tốt Quy chế học tập và rèn luyện của nhà trường:
• Quyết tâm trở thành sinh viên 5 Tốt
• Đi học đầy đủ, đúng giờ, thực hiện đúng quy chế kiểm tra và thi, thực hiện
đúng kế hoạch học tập, có ý thức tự học và chuẩn bị đủ các yêu cầu học tập của giáo viên
• Tham gia đề tài khoa học sinh viên cấp bộ
• Tham gia đề tài khoa học sinh viên cấp Học viện
• Có ý thức vươn lên trong học tập, kỳ sau có kết quả cao hơn kỳ trước từ 0.5 điểm trở lên.
• Ý thức chấp hành nội quy, quy chế của Học viện
• Thực hiện tốt văn hóa học đường.
• Thực hiện nghiêm túc Quy chế nội trú hoặc Quy chế ngoại trú
• Thực hiện tốt các quy định của khoa, các phòng, ban chức năng, đóng học phí đúng hạn.
• Có ý thức giữ gìn, bảo vệ tài sản, cây xanh, vườn hoa và vệ sinh môi trường trong Học viện.
• Thực hiện tốt Quy định giữ gìn trật tự, an ninh, an toàn trong Học viện.
• Ý thức chấp hành các văn bản chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Học
viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh:
• Ý thức chấp hành các văn bản của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
• Chấp hành tốt và tích cực tham gia tuyên truyền các chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước trong cộng đồng.
• Tham gia tích cực các hoạt động xã hội có thành tích được ghi nhận, biểu dương, khen thưởng.
• Có tinh thần chia sẻ, giúp đỡ người thân, người có khó khăn, hoạn nạn.
• Có quan hệ đúng mực trong lớp, trong trường, có tinh thần đoàn kết, hòa
hợp tập thể; Sẵn sàng giúp đỡ bạn bè trong học tập và trong cuộc sống.
Câu 2 :Nêu những nội dung của quy định về văn hóa học đường và liên hệ bản thân
trong việc thực hiện quy tắc ứng xử của học viên ,sinh viên học viên báo chí tuyên truyền .
Văn hoá học đường là một môi trường rất quan trọng để rèn luyện nhân cách và
giáo dục thế hệ trẻ những con người sống có hoài bão, có lý tưởng tốt đẹp, vấn đề xây
dựng văn hoá học đường phải được coi là trọng tâm và quan trọng nhất trong từng trường
học. Nếu môi trường học đường thiếu văn hoá thì không thể làm được chức năng truyền
tải những giá trị kiến thức nhân văn cho thế hệ trẻ.
QUY ĐỊNH VĂN HÓA HỌC ĐƯỜNG
Điều 1. Quy định về trang phục
1. Người học đến Trường để học tập hoặc tham dự các hoạt động ngoại khóa như văn
nghệ , dạ hội,.... phải mặc trang phục gọn gàng, lịch sự, kín đáo, phù hợp với thuần phong
mỹ tục và môi trường học đường, bảo đảm nghiêm túc, không mặc trang phục hở hang,
phản cảm. Khuyến khích người học mặc áo của Đoàn thanh niên, Hội sinh viên, của Khoa, của Câu lạc bộ.
2. Người học ở Ký túc xá ăn mặc gọn gàng, lịch sự khi ra, vào Học viện hoặc đi lại trong khuôn viên Trường.
3. Khuyến khích người học là người dân tộc thiểu số , lưu học sinh sử dụng trang phục
truyền thống của dân tộc, quốc gia mình khi tham dự các buổi lễ , đại hội ,hội nghị, hội thảo.
4. Trong giờ học các môn Giáo dục quốc phòng, Giáo dục thể chất, người học được sử
dụng trang phục theo quy định riêng.
Điều 2. Quy định thẻ sinh viên, học viên
1. Người học phải đeo thẻ sinh viện , học viên được Học viện phát hành khi ra , vào trường và Ký túc xá.
2. Người học phải phải bảo quản, giữ gìn thẻ cẩn thận, không cho người khác mượn thẻ.
Trường hợp mất thẻ, hỏng thẻ, phải báo ngay cho Phòng Công tác sinh viên và tiến hành
thủ tục cấp lại thẻ.
4. Người học không được sử dụng thẻ vào những việc trái với quy định, vi phạm các điều
cấm của pháp luật, nếu vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định.
Điều 3. Quy định về bảo vệ tài sản
1. Nghiêm chỉnh thực hiện các nội quy, quy định chung của Trường và các quy định của
các đơn vị trong Trường về việc sử dụng và bảo vệ tài sản.
2. Có trách nhiệm giữ gìn, bảo vệ và sử dụng an toàn, tiết kiệm, có hiệu quả tài sản của
Trường và của cá nhân; không hủy hoại, làm hư hỏng các trang thiết bị và các tài sản khác
của Trường; tắt điện, nước khi không sử dụng ở giảng đường, nhà công sở, ký túc xá; đối
với các phòng học có trang bị điều hòa cần sử dụng hợp lý; khi ra khỏi phòng phải tắt điều hòa, quạt, điện.
Điều 4. Quy định về giữ gìn an ninh trật tự
1. Chấp hành nghiêm chỉnh các nội quy, quy định của Trường và đơn vị được Trường cử
đến làm việc, học tập, nghiên cứu, thực hành.
2. Thực hiện đúng và tuân thủ các quy định về tạm trú, tạm vắng theo quy định của pháp luật.
3. Các hoạt động tập thể như: Văn nghệ, thể thao, sinh hoạt câu lạc bộ, đội, nhóm… phải
tổ chức đúng nơi quy định.
4. Không tự ý tập trung đông người, gây rối trật tự công cộng; không tham gia biểu tình,
lập hội và các hình thức hoạt động khác trái với quy định của pháp luật; không tổ chức
uống rượu, bia trong Học viện và Ký túc xá.
5. Không tham gia vào các tệ nạn xã hội như: Ma túy, mại dâm, mê tín dị đoan; không
đánh bạc, cá độ, trộm cắp dưới mọi hình thức; không in sao, phát tán, sử dụng các tài liệu
có nội dung phản động, bạo lực, đồi trụy.
6. Nghiêm cấm tàng trữ, vận chuyển, trao đổi, mua bán, sử dụng, mang vũ khí, hung khí,
chất cháy, nổ, các loại hóa chất độc hại trái phép trong và ngoài Trường theo quy định của pháp luật.
7. Không tuyên truyền, phát ngôn hoặc có các hình thức, hành vi xuyên tạc chủ trương,
đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội dung giáo dục, quy định của Trường.
8. Nghiêm cấm tuyên truyền, vận động, lôi kéo người khác tham gia các giáo phái; tổ
chức tín ngưỡng, các đảng phái phản động.
Điều 5. Quy định về an toàn giao thông
1. Tuyệt đối chấp hành đúng Luật giao thông đường bộ, các biển báo cấm, hiệu lệnh chỉ
dẫn trong khu vực Trường.
2. Để xe đúng nơi quy định hoặc theo chỉ dẫn của lực lượng bảo vệ.
Điều 6. Quy định về giữ gìn vệ sinh, cảnh quan, môi trường
1. Chấp hành đúng nội quy, quy định của Trường, có trách nhiệm giữ gìn vệ sinh, cảnh
quan, môi trường, góp phần xây dựng nếp sống văn hóa, văn minh, xây dựng môi trường xanh, sạch, đẹp.
2. Không hút thuốc lá (kể cả thuốc lá điện tử) trong Trường; không ăn uống trong phòng
học; không vứt rác bừa bãi, làm bẩn, ô nhiễm môi trường; không tự ý viết, vẽ, dán lên
tường, bàn, ghế trong các phòng học, phòng ở ký túc xá và các khu vực khác trong Trường.
3. Không giẫm, đạp chân, tự ý viết, vẽ, dán lên tường, bàn, ghế trong khu vực giảng
đường và các khu vực công cộng khác; không tự ý treo, dán áp phích, băng rôn, biểu
ngữ khi chưa được sự cho phép của lãnh đạo Trường; không tự ý buôn bán hoặc thực
hiện các hành vi xúc tiến thương mại trong Trường.
Liên hệ bản thân trong việc thực hiện quy tắc ứng xử của học
viên ,sinh viên Học viên Báo chí và Tuyên truyền
Sau khi tham gia buổi sinh hoạt công dân đầu khóa, bản thân em trước hết cảm
thấy vô cùng vinh dự vì đã trở thành một sinh viên được học tập và rèn luyện tại Học
viện Báo chí và Tuyên truyền , em nhận ra được ý thức và trách nhiệm của mình ở đây.
1. Trong mối quan hệ ứng xử với gia đình :
Sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền phần lớn là những bạn từ tỉnh thành khác
nhau lên trọ học tạm xa mái ấm gia đình. Chính cuộc sống ấy khiến bản thân hiểu hơn giá
trị gia đình , biết yêu thương, quan tâm hơn tới các thành viên trong gia đình : mỗi ngày
đều gọi về cho gia đình tâm sự về một ngày dài đi học có những sự kiện gì , tâm sự về
bạn bè và môi trường học tập mới ở một thành phố xa lạ ,....
2. Trong mối quan hệ ứng xử với bạn bè :
Ở một môi trường mới sôi động chúng ta được làm quen thêm những người bạn mới sẽ
đồng hành cùng mình trong suốt 4 năm đại học. Ngày nay quan hệ ứng xử với bạn bè của
sinh viên được thực hiện qua việc học nhóm , làm việc nhóm , tác nghiệp nhóm,...để cùng
giúp đỡ nhau cùng học tập và cùng tiến bộ.
3. Trong mối quan hệ ứng xử với giảng viên :
Ứng xử với thầy cô giáo là nội dung quan trọng nhất trong quan hệ ứng xử của sinh viên .
Chúng ta phải có thía độ nhã nhặn , lịch sự , tôn tọng đối với thầy cô giáo . Tích cực phát
biểu , nêu chính kiến của cá nhân xây dựng bài giảng , chủ động học hỏi và giao tiếp với
giảng viên về những bài tập khó.
4. Trong mối quan hệ ứng xử với các cán bộ trong Học viện :
Học viên cần có thái độ tôn trọng , lễ phép đối với các cán bộ dù có làm công việc gì
trong nhà trường . Chủ động chào hỏi thể hiện sự tôn trọng , nói lời cảm ơn đến mọi
người và lời xin lỗi khi làm sai . Tất cả những hành vi tốt của chúng ta đều thể hiện sự
giáo dục tính kỉ luật , sự tử tế đối với mọi người xung quanh ...
Câu 3 :Trình bày hiểu biết của anh/chị về tình hình kinh tế, chính trị ,xã hội của
nước ta trong giai đoạn hiện nay .
- Tình hình kinh tế Việt Nam : Nền kinh tế Việt Nam phục hồi mạnh mẽ trong nửa đầu
năm 2022. trưởng vững chắc của xuất khẩu sản phẩm công nghiệp chế biến, chế tạo
sang các thị trường xuất khẩu chính như Hoa Kỳ, Liên minh Châu Âu và Trung Quốc.
Tuy nhiên, triển vọng kinh tế Việt Nam phải đối mặt với rủi ro tăng cao. Lạm phát
tăng có thể ảnh hưởng đến sự phục hồi của tiêu dùng hộ dân cư, vốn rất mạnh mẽ
trong nửa đầu năm 2022. Việc tiếp tục giãn cách xã hội để kiểm soát dịch COVID-19
ở Trung Quốc có thể khiến tình trạng gián đoạn chuỗi giá trị kéo dài hơn và ảnh hưởng
đến hoạt động xuất khẩu các mặt hàng công nghiệp chế biến, chế tạo của Việt Nam.
Căng thẳng địa chính trị gia tăng đã làm tăng mức độ bất định và có thể gây ra những
thay đổi trong xu hướng thương mại và đầu tư, ảnh hưởng đến nền kinh tế có độ mở
cửa cao như Việt Nam. Để duy trì tăng trưởng kinh tế với tốc độ mong muốn, Việt
Nam cần tăng năng suất ở mức 2-3% mỗi năm. Kinh nghiệm quốc tế cho thấy tăng
năng suất lao động chỉ có thể đạt được bằng cách đầu tư cho hệ thống giáo dục, là một
phần quan trọng của gói các đầu tư và cải cách cần thiết. Lực lượng lao động có năng
lực cạnh tranh sẽ đem lại hiệu suất là yếu tố Việt Nam rất cần trong dài hạn.
- Tình hình chính trị Việt Nam : _Chính trị ổn định tạo môi trường kêu gọi đầu tư
.Đường lối đối ngoại độc lập tự chủ hoà bình hữu nghị hợp tác và phát triển. Đa
phương hoá , đa dạng hoá “ là bạn , là đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm của
cộng đồng quốc tế “. Là thành viên của hầu hết các tổ chức quốc tế và diễn đàn đa
phương quan trọng .Quan hệ 189/193 nước ( còn Tuvalu, Tonga , Bahamas , Malawi
và Vatican) .Tổ chức thành công nhiều hội nghị quốc tế Hoàn thành nhiều trọng trách
quốc tế cử hàng trăm lượt cán bộ chiến sĩ tham gia lực lượng giữ gìn hoà bình LHQ.
- Tình hình xã hội : Trong nửa đầu năm 2022 dịch Covid diễn biến phức tạp với mức
độ lây lan nhanh chóng trong toàn đất nước , mọi người phải thực hiện theo Chỉ thị mà
Đảng và Chính phủ đề ra theo quy tắc 5K , chống dịch như chống giặc , cách ly theo
đúng quy định . Toàn xã hội Việt Nam theo Chỉ thị đề ra đã hoàn thành xuất sắc mục
tiêu từ 1 đất nước nơi nơi lây lan dịch nơi nơi phong toả thì bây giờ đời sống xã hội
của người dân đã quay trở lại như trước . Nhân dân được đi làm , được thực hiện các
hoạt động xã hội ngoài trời nâng cao thể chất và tinh thần , giờ đây cuộc sống xã hội
lại trở nên tấp nập làm cho đời sống kinh tế - chính trị - xã hội ngày càng phát triển ,
thúc đẩy đất nước ngày càng giàu mạnh hơn.
Câu 4 :Để học tập tốt sinh viên cần phải có các kỹ năng gì? Nêu các biện pháp rèn
luyện để nâng cao các kỹ năng học tập đạt kết quả cao .
Đối với sinh viên, trình độ kiến thức là điều kiện cần nhưng chưa đủ. Ngoài
kiến thức, sinh viên cần phải nâng cao kĩ năng sống (kĩ năng mềm) của bản thân.
Đây là điều kiện cần nhưng lại đang rất thiếu đối với sinh viên hiện nay. Chủ động
tìm hiểu , chủ động học hỏi sẽ giúp chúng ta phát triển hơn mỗi ngày. vì vậy để học
tập tốt chúng ta cần có những kỹ năng như là :
1.Kỹ năng xác định mục tiêu phù hợp:
Mục tiêu phù hợp sẽ giúp con người sống có mục đích, biết quý trọng cuộc sống
của mình và đặt mình vào cuộc sống có ý nghĩa.Chính vì vậy, xác định mục tiêu là đòi hỏi
quan trọng với sinh viên. Nó giúp sinh viên biết được những mong muốn cụ thể và cố
gắng hoàn thành mong muốn trong thời gian mình muốn. Mục tiêu cũng giúp sinh viên
biết được để đạt được ước mơ thì bản thân cần làm gì, cần nguồn hỗ trợ nào, và từ đó biết
được những khó khăn và thuận lợi gặp phải.
1. Kỹ năng tự học và rèn luyện tại nhà
Kỹ năng tự học và rèn luyện là quá trình tự trau dồi kiến thức không chỉ từ sách vở mà
còn từ các trải nghiệm trong cuộc sống. Để rèn luyện kỹ năng tự học, cần phải:
- Kế hoạch và mục tiêu: phải lên cho mình một kế hoạch học tập thật khoa
học, xác định được khối kiến thức mà cần phải trau dồi, phân bổ thời gian cho từng
loại kiến thức cụ thể nếu bạn không muốn lãng phí thời gian cho một mớ kiến thức
hỗn độn trong đầu. Có kế hoạch thì phải có mục tiêu, mục tiêu sẽ là động lực học
tập. Khi đó sinh viên sẽ chủ động học và tự học để có đủ kiến thức thực hiện mục
tiêu mà bản thân đã đề ra.
- Phương pháp và nhẫn nại: Để có được những kiến thức hay, bổ ích bạn phải
có phương pháp học khoa học, tuy nhiên phương pháp học của mỗi người mỗi
khác, đừng cố áp dụng phương pháp của người khác vào mình rồi ép bản thân phải
làm được như vậy. Hãy tìm ra phương pháp phù hợp với bản thân để việc học
không gây khó khăn và chán nản cho bạn.
- Kỷ luật khi học: Luyện cho mình tính kỷ luật khi học trên lớp cũng như lúc tự
học. Bạn không thể vừa học, vừa nói chuyện, vừa học vừa chơi game hay làm một
việc khác. Khi học phải dành toàn bộ tâm trí, tập trung cao độ, không xao nhãng.
- Tìm kiếm tài liệu: Cần tìm kiếm tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau. Vì thế
cũng cần rèn luyện cho mình kỹ năng tìm kiếm tài liệu.
- Tự kiểm tra kiến thức: Để việc học đạt hiệu quả cao thì phải biết cách tự
kiểm tra kiến thức của mình bằng cách như: Tự làm bài kiểm tra ngăn, liệt kê
những nội dung chính, vẽ biểu đồ, bản đồ tư duy... Việc kiểm tra lại kiến thức cũng
một lần nữa củng cố lại những gì đã học được, những gì còn mơ hồ cần phải học thêm.
- Học cách ghi nhớ: cần phải biết được thói quen học của mình như thế nào để
có cách ghi nhớ hiệu quả nhất. Hãy tìm cho mình cách ghi nhớ phù hợp với bản thân
- Chọn lọc thông tin, kiến thức
- Hiểu sâu và thường xuyên ôn lại
2. Kĩ năng làm việc nhóm
Tục ngữ có câu: “Một cây làm chẳng nên non, ba cây chụm lại nên hòn núi cao”. Điều đó
có nghĩa là, khi làm việc theo nhóm thì hiệu quả công việc cao hơn nhiều so với làm việc đơn lẻ.
Giao tiếp: Trở thành một thành viên tốt trong nhóm có nghĩa là có thể truyền
đạt rõ ràng ý tưởng của mình với nhóm. Cần phải có khả năng truyền đạt thông tin
qua điện thoại, email hay giao tiếp trực tiếp.
Quản lý xung đột: Một kỹ năng làm việc nhóm quan trọng là có thể hòa giải
các vấn đề giữa các thành viên trong nhóm. Cân có khả năng thương lượng với các
thành viên trong nhóm để giải quyết tranh chấp và đảm bảo mọi người đều
hài lòng với các lựa chọn chung của nhóm. Như: hợp tác, tư duy phản biện, xác
định vấn đề, đồng cảm, linh hoạt, trí tuệ cảm xúc, lắng nghe, suy nghĩ logic, kỹ
năng hòa giải, đàm phán, kỹ năng giải quyết vấn đề, các hoạt động xây dựng nhóm.
Lắng nghe: lắng nghe tích cực, đặt câu hỏi làm rõ, tư duy phản biện, giao tiếp
bằng mắt, đưa ra phản hồi kịp thời, giao tiếp bằng ngôn ngữ cơ thế, tư duy tích cực
khi nhận phản hồi, khả năng tóm tắt, tổng hợp.
Đáng tin cậy: cam kết, tinh thần mang tính xây dựng cộng đồng, sự tự tin, xây
dựng niềm tin, linh hoạt, tham gia hoạt động tích cực, hoàn thành nhiệm vụ, bám
sát định hướng nhóm, kỹ năng quản lý công việc tốt.
Sự tôn trọng: thể hiện sự biết ơn, khuyến khích bày tỏ ý tưởng, tự tạo động lực
cho bản thân và thúc đẩy tinh thần làm việc cho nhóm, cởi mở trao đổi ý kiến, kiên
nhẫn, giữ thái độ tích cực, xây dựng mối quan hệ tốt với đồng nghiệp, thể hiện sự
ủng hộ, đồng cảm và thấu hiểu. Bên cạnh đó còn các kỹ năng quan trọng khác như:
3. Kỹ năng quản lý thời gian
4. Biết lắng nghe và học hỏi từ những lời phê bình của người khác
5. Năng động, tự tin và biết thuyết phục người khác 6. Kỹ năng truyền thông
7. Kỹ năng làm chủ và tự đánh giá bản thân
Ngoài ra, một số biện pháp rèn luyện để nâng cao các kỹ năng học tập đạt kết quả cao khác như: - Tìm kiếm trên internet
- Tìm các sách dạy về kỹ năng
- Học hỏi từ bạn bè, anh chị khóa trên
- Tham gia các khóa học ngắn được Đoàn, Hội tổ chức
- Tham gia các khóa học ở bên ngoài trường (có trả phí, đôi khi miễn phí)
- Tham gia hoặc thành lập các nhóm sở thích, câu lạc bộ,...
Câu 5: Phân tích vai trò của việc học ngoại ngữ và tin học trong chương trình đào tạo đại học .
Trong một môi trường xã hội phát triển như hiện nay, con người luôn đua nhau
vươn lên, không ngừng nâng cao trình độ cũng như kỹ năng của mình. Việc phát triển bản
thân cho phù hợp với hoàn cảnh của xã hội là một phương hướng tốt. Đặc biệt là trong
một xã hội công nghệ thông tin ngày càng được chú trọng và đề cao như hiện nay thì
ngoại ngữ và tin học chính là hai định hướng phát triển của con người
Ngoại ngữ và tin học có vai trò vô cùng quan trọng trong tất cả các lĩnh vực hoạt
động, ảnh hưởng trực tiếp đến sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa và hội nhập quốc
tế đối với tất cả các quốc gia. Tại Việt Nam,việc nâng cao trình độ ngoại ngữ và tin học
đang là mục tiêu hết sức được đầu tư chú trọng, được xây dựng thành đề án nghiên cứu
ứng dụng cấp quốc gia và nhận được sự quan tâm của toàn xã hội. Để thực hiện mục tiêu
này, công tác đầu tiên được chuẩn bị đó là nâng cao trình độ và năng lực về ngoại ngữ và
tin học cho giảng viên và sinh viên tại các cơ sở giáo dục đào tạo trên toàn quốc.
Trong tầm nhìn của sinh viên khi ra trường đều có nhận thức rất rõ ràng về vai
trò quan trọng của ngoại ngữ, tin học. Tuy nhiên, thực tế là phần lớn các bạn sinh
viên nước ta có trình độ ngoại ngữ và tin học chưa cao, thậm chí ở mức trung bình,
yếu kém. Trong khi đó, trong thời đại hội nhập mọi mặt như ngày nay, đây lại là
hai nhân tố có vai trò rất lớn trong việc quyết định việc chúng ta, những người trẻ
có thể học hỏi kinh nghiệm từ thế giới, hội nhập vào sân chơi chung trong bối cảnh
“thế giới phẳng” hay không?Vậy thì tại sao bạn không dùng một chút thời gian mỗi ngày
để bổ túc thêm vốn ngoại ngữ và tin học cho mình nhỉ?Có một câu nói mà sinh viên vẫn
luôn truyền miệng nhau là “Nhất Anh, nhì tin”Đặc biệt, các bạn ra trường càng thấm thía
hơn với câu nói này. Rõ ràng, sinh viên hiện nay ý thức rất rõ vai trò quan trọng của hai
môn “chìa khóa” (key subjects)này. Tuy nhiên, không ít các tân cử nhân vẫn sớm bị loại
khỏi các cuộc tuyển cử vì vốn tiếng Anh nghèo nàn và kỹ năng tin học yếu.
Chúng ta có thể lấy một ví dụ cụ thể trong những năm vừa qua đó là: có
những sinh viên ra trường đạt loại giỏi và đã xin việc vào làm tại các doanh
nghiệp, công ty nước ngoài. Họ đã trải qua rất tốt các vòng kiểm định về kiến thức
chuyên ngành nhưng chỉ vì thiếu các kỹ năng (nghe, nói, đọc, viết) của môn tiếng
Anh nên đã không thể vượt qua được bài kiểm tra về ngoại ngữ. Và hậu quả là họ
đánh mất cơ hội xin việc của mình. Đó là một vấn đề rất đáng tiếc đối với các sinh
viên như vậy nhưng đó cũng là những bài học cho những thế hệ theo sau. Bên cạnh
đó, cũng có những sinh viên ra trường , xin vào làm việc tại các công ty, các văn
phòng nhưng đều bị loại vì họ không có kỹ năng soạn thảo, in ấn, mặc dù họ có
kiến thức rất vững về lĩnh vực mà mình xin việc. Vậy thì tại sao ngay từ bây giờ
bạn không dùng một chút thời gian mỗi ngày để bổ túc thêm vốn ngoại ngữ và tin học cho mình.
Trước hết, nói đến ngoại ngữ thì trong thời kỳ hội nhập và với xu thế toàn cầu hóa
hiện nay thì ngoại ngữ - phổ biến là tiếng Anh – có một vai trò vô cùng quan trọng.Thứ
tiếng đó được xem là ngôn ngữ phổ biến và thông dụng nhất trên trường quốc tế. Chính vì
vậy, các quốc gia nói chung và Việt Nam nói riêng luôn quan tâm chú trọng đầu tư cho
lĩnh vực này. Tại Đại học , tiếng Anh được quy định là một môn học chung, bắt buộc đối
với tất cả các sinh viên. Sinh viên phải học ít nhất bốn kỳ về tiếng Anh, trong đó có tiếng
Anh chung và tiếng Anh chuyên ngành. Đây được xem là một môn học khó, có số tín chỉ
cao nên đòi hỏi sinh viên phải cố gắng và nỗ lực học tập thật nhiều. Không những thế,
sinh viên ra trường còn bắt buộc phải có chứng chỉ ngoại ngữ và tin học, sinh viên phải
đạt trình độ B1 , B2 về năng lực ngoại ngữ, theo khung quy chiếu châu Âu. Không những
trong môi trường học tập, tiếng Anh còn được ví như cầu nối về ngôn ngữ giữa các quốc
gia trên thế giới, có tác dụng tích cực trong việc giao lưu hợp tác với nhân dân các
nước.Vì thế, trong một xã hội ngày càng hội nhập với quốc tế như ngày nay, tiếng Anh là
một điều kiện bắt buộc và quan trọng cho sinh viên trong quá trình giao tiếp cũng như xin việc.
Không kém gì ngoại ngữ, tin học cũng là một môn học có vai trò vô cùng
quan trọng trong giảng dạy ở trường học, đặc biệt ở bậc đại học cũng như trong
cuộc sống. Trong một xã hội mà công nghệ thông tin ngày càng phát triển như hiện
nay, các nhà tuyển dụng cũng đòi hỏi các ứng viên phải có kiến thức về tin học, về
sử dụng máy tính, các phần mềm văn phòng, sử dụng Internet thành thạo. Không
chỉ để xin việc, các sinh viên cũng nên ý thức được rằng việc sử dụng máy tính và
Internet thành thạo sẽ là một công cụ hữu hiệu phục vụ không chỉ cho công việc
mà cho cả cuộc sống hàng ngày của bạn, là chìa khóa mở ra nhiều cơ hội trong thời
đại thế giới đang “phẳng’’ ra. Một nhân tố quyết định khiến cho thế giới trở nên
“phẳng’’ chính là sự phát triển của Công nghệ thông tin mà đặc biệt là việc nối
mạng Internet toàn cầu. Chính vì vậy, có thể nói: “Tin học là chìa khóa mở cửa vào
kỷ nguyên công nghệ 4.0”.
Và một trong những điều kiện tốt nghiệp đại học, đó chính là đạt chuẩn chỉ
tiêu về ngoại ngữ và tin học mà trường đại học đề ra. Học ngoại ngữ và tin học có
nhiều lợi ích cho bản thân như vậy, hơn nữa xã hội ta cũng đang rất cần những
người giỏi ngoại ngữ - tin học. Bạn sẽ có những cơ hội tuyệt vời trong cuộc sống
cũng như trong nghề nghiệp khi bạn thông thạo ít nhất một ngoại ngữ, cộng với kỹ
năng tin học sẽ là một công cụ hữu hiệu phục vụ không chỉ cho công việc mà cho
cả cuộc sống hàng ngày của bạn, là chìa khóa mở ra nhiều cơ hội trong thời đại
công nghệ hiện nay. Vì vậy, hãy đầu tư thời gian và công sức để học Ngoại ngữ và
Tin học để tự tạo ra cơ hội cho chính mình và để hòa nhập với thế giới không ngừng phát triển.
Câu 6 :Sinh viên sẽ làm gì để thực hiện tốt cuộc vận động ‘học tập và làm theo tư
tưởng ,đạo đức ,phong cách Hồ Chí Minh “
Hồ Chí Minh cho rằng, đối với các dân tộc phương Đông giàu tình cảm, trọng đạo
lý, việc tu dưỡng đạo đức của mỗi cá nhân có vai trò vô cùng quan trọng. Văn hóa này
thâm chí còn quan trọng hơn đối với các thế hệ trẻ, vì họ là "chủ nhân tương lai của nước
nhà"; là cái cầu nối giữa các thế hệ - "người tiếp sức cách mạng cho thế hệ thanh niên già,
đồng thời là người phụ trách dìu dắt thế hệ thanh niên tương lai". Chính vì vậy, việc giáo
dục đạo đức và chăm lo cho việc rèn luyện đạo đức của sinh viên đã được Chủ tịch Hồ
Chí Minh quan tâm từ rất sớm. Nói chuyện với sinh viên, Người khẳng định: "Thanh niên