



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61527594
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA LÝ
LUẬN CHÍNH TRỊ *************
BÀI THU HOẠCH THĂM QUAN BẢO TÀNG
CHỦ ĐỀ:LỊCH SỬ CHIẾN ĐẤU CHIẾN THẮNG BẢO VỆ TỔ QUỐC
CỦA NHÂN DÂN TRONG THỜI ĐẠI HỒ CHÍ MINH VÀ DẤU ẤN
CỦA NGƯỜI TRONG THỜI ĐẠI Giáo viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thị Thu Hà Mã lớp bài tập: 156257 Sinh viên thực hiện:
Trần Đức Việt – 20201256 HÀ NỘI ,2024 lOMoAR cPSD| 61527594 MỤC LỤC 1. LỜI MỞ ĐẦU 2. Lý do chọn đề tài 3. Ý nghĩa của đề tài
4. NHỮNG CHIẾN THẮNG LỊCH SỬ QUAN TRỌNG
5. Cách mạng Tháng Tám năm 1945
6. Chiến thắng Điện Biên Phủ năm 1954
7. Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân 1968
8. Chiến dịch “Điện Biên Phủ trên không” năm 1972
9. Chiến dịch Hồ Chí Minh năm 1975
10. NHỮNG DẤU ẤN CỦA NGƯỜI TRONG THỜI KÌ ĐÓ 11. KẾT LUẬN lOMoAR cPSD| 61527594 LỜI MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1. Ý nghĩa lịch sử to lớn
Trong thời đại Hồ Chí Minh, dân tộc Việt Nam đã giành được những thắng lợi
lịch sử quan trọng, từ Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đến cuộc kháng chiến
chống Mỹ cứu nước năm 1975. Những chiến thắng này không chỉ mang tính chất
giải phóng dân tộc mà còn khẳng định ý chí kiên cường, tinh thần yêu nước và
khát vọng độc lập tự do của nhân dân Việt Nam. Việc nghiên cứu các chiến thắng
này giúp chúng ta hiểu rõ hơn về một giai đoạn lịch sử vàng son của dân tộc.
2. Dấu ấn của Chủ tịch Hồ Chí Minh
Hồ Chí Minh là lãnh tụ thiên tài, người đã đề ra đường lối đấu tranh đúng đắn,
sáng tạo và lãnh đạo dân tộc vượt qua mọi thử thách. Dấu ấn của Người trong các
chiến thắng lịch sử không chỉ ở vai trò chiến lược mà còn là biểu tượng của niềm
tin và ý chí. Đề tài này giúp làm nổi bật vai trò và tư tưởng của Hồ Chí Minh trong
việc định hình con đường phát triển của Việt Nam.
3. Giá trị giáo dục và định hướng tương lai
Nghiên cứu các chiến thắng lịch sử trong thời đại Hồ Chí Minh và vai trò của
Người là cách để giáo dục thế hệ trẻ về truyền thống yêu nước, đoàn kết và kiên
cường. Đồng thời, từ những bài học lịch sử, chúng ta có thể rút ra kinh nghiệm và
cảm hứng cho sự phát triển và hội nhập của Việt Nam trong thời kỳ mới.
4. Tính thời sự và thực tiễn
Trong bối cảnh hiện nay, khi đất nước đang đối mặt với những thách thức về phát
triển kinh tế, bảo vệ chủ quyền và hội nhập quốc tế, việc nghiên cứu và học hỏi
từ những bài học lịch sử trong thời đại Hồ Chí Minh có ý nghĩa quan trọng. Đề
tài giúp nhìn nhận sâu sắc hơn về giá trị của sự đoàn kết dân tộc, sự lãnh đạo tài
tình và tầm nhìn chiến lược trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước.
5. Lòng biết ơn và sự tri ân
Việc chọn đề tài này cũng là một cách bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với Chủ tịch
Hồ Chí Minh và thế hệ cha ông đã hy sinh vì sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân
tộc. Đó là sự nhắc nhở rằng mỗi người Việt Nam hôm nay cần tiếp tục phát huy
những giá trị tốt đẹp mà lịch sử để lại.
Với những lý do trên, đề tài "Những chiến thắng lịch sử của nhân dân Việt Nam trong
thời đại Hồ Chí Minh và dấu ấn của Người trong những thắng lợi đó" không chỉ có giá
trị nghiên cứu mà còn mang tính giáo dục sâu sắc, đóng góp ý nghĩa vào việc truyền tải
các bài học lịch sử và giá trị văn hóa dân tộc.
Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
1. Ý nghĩa lịch sử
Đề tài làm nổi bật những mốc son chói lọi trong lịch sử đấu tranh giành độc lập, bảo vệ
tổ quốc của dân tộc Việt Nam trong thời đại Hồ Chí Minh. Đây là giai đoạn mà đất nước
đã chứng kiến những chiến thắng vĩ đại, ghi dấu ấn sâu sắc trong lịch sử thế giới, từ lOMoAR cPSD| 61527594
thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám, kháng chiến chống thực dân Pháp, đến chiến thắng
vĩ đại trong cuộc kháng chiến chống Mỹ.
2. Ý nghĩa văn hóa – tư tưởng
Đề tài nhấn mạnh vai trò của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong việc định hướng và lãnh đạo
sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc. Những tư tưởng và đạo đức cách mạng của
Người không chỉ dẫn dắt con đường đấu tranh của Việt Nam mà còn để lại những giá trị
văn hóa, tư tưởng bền vững cho dân tộc. 3.
Ý nghĩa giáo dục o Đề tài mang lại giá trị giáo dục to lớn khi khẳng định tinh
thần yêu nước, lòng kiên trung và ý chí quật cường của nhân dân Việt Nam. o Thế
hệ trẻ học hỏi được những bài học quý báu từ lịch sử để nuôi dưỡng tinh thần đoàn
kết, trách nhiệm với đất nước và ý chí phấn đấu vượt qua khó khăn, thử thách.
4. Ý nghĩa thực tiễn
Trong bối cảnh đất nước đang phát triển và hội nhập quốc tế, những bài học từ các chiến
thắng lịch sử và tầm nhìn chiến lược của Chủ tịch Hồ Chí Minh có thể ứng dụng vào
thực tế, giúp định hướng sự phát triển bền vững và bảo vệ chủ quyền quốc gia.
5. Ý nghĩa tri ân và tôn vinh
Đề tài là một cách để tưởng nhớ và tri ân công lao to lớn của Hồ Chí Minh cùng các thế
hệ cha ông đã hy sinh vì độc lập, tự do của dân tộc. Qua đó, đề cao giá trị truyền thống
và tinh thần cách mạng Việt Nam. 6.
Ý nghĩa khoa học o Đề tài đóng góp vào việc nghiên cứu chuyên sâu về lịch sử
Việt Nam thời đại Hồ Chí Minh, từ đó làm sáng tỏ các yếu tố chiến lược, nghệ
thuật quân sự và chính trị dẫn đến các thắng lợi quan trọng. o Kết quả nghiên cứu
của đề tài có thể trở thành tài liệu tham khảo hữu ích cho các công trình khoa học
khác liên quan đến lịch sử, chính trị và văn hóa Việt Nam.
Tóm lại, đề tài này không chỉ giúp khẳng định và lan tỏa giá trị của những thắng lợi trong thời
đại Hồ Chí Minh mà còn góp phần nâng cao nhận thức, trách nhiệm và tinh thần tự hào dân tộc
của mỗi người Việt Nam.
NHỮNG CHIẾN THẮNG LỊCH SỬ QUAN TRỌNG
I. Cách mạng Tháng Tám năm 1945
1. Bối cảnh lịch sử trước cách mạng Tháng Tám
+ Chiến tranh bùng nổ đã làm thay đổi cục diện toàn cầu, ảnh hưởng sâu sắc đến
các thuộc địa. Các nước phát xít (Đức, Ý, Nhật) ráo riết mở rộng xâm lược, trong
khi các nước Đồng Minh (Anh, Mỹ, Liên Xô) nỗ lực chống lại.
+ Đông Dương chịu ách thống trị kép của thực dân Pháp và phát xít Nhật từ năm
1940. Nhật Bản dùng Pháp làm tay sai để khai thác thuộc địa và vơ vét tài nguyên.
+ Ngày 9/3/1945, Nhật đảo chính Pháp, độc chiếm Đông Dương, khiến tình hình
chính trị hỗn loạn, tạo cơ hội cho phong trào cách mạng bùng lên.
+ Nạn đói khủng khiếp 1944-1945 cướp đi sinh mạng của hơn 2 triệu người, đẩy
quần chúng vào cảnh khốn cùng.
+ Chủ nghĩa thực dân lâm vào khủng hoảng nghiêm trọng do sự suy yếu của các
cường quốc châu Âu trong chiến tranh. lOMoAR cPSD| 61527594
+ Mâu thuẫn dân tộc và mâu thuẫn giai cấp ngày càng gay gắt. Người dân mất đất,
mất mùa, bị bóc lột nặng nề bởi cả Pháp và Nhật.
+ Tinh thần yêu nước dâng cao, đặc biệt sau những thất bại của các phong trào
yêu nước đầu thế kỷ XX, khiến người dân khao khát một con đường cách mạng mới.
+ Sự phát triển của phong trào cách mạng và phong trào giải phóng dân tộc ở
nhiều nước thuộc địa chịu sự áp bức của chủ nghĩa thực dân, khơi nguồn cảm hứng
và cổ vũ các dân tộc đấu tranh giành độc lập.
2. Thời cơ hành động
+ Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam (1930) với đường lối lãnh đạo đúng đắn đã
tạo điều kiện thống nhất phong trào cách mạng trong cả nước.
+ Cao trào cách mạng 1939-1945 phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là phong trào Việt Minh
từ năm 1941 sau khi Chủ tịch Hồ Chí Minh trở về nước và lãnh đạo cách mạng.
+ Đầu năm 1945, cục diện chiến tranh thay đổi, phe phát xít thất bại trên nhiều mặt
trận, quân Nhật ở Đông Dương suy yếu trầm trọng.
+ Ngày 15/8/1945, Nhật đầu hàng Đồng Minh vô điều kiện, để lại khoảng trống quyền
lực tại Đông Dương. Đây là cơ hội ngàn năm có một để nhân dân Việt Nam nổi dậy giành chính quyền.
+ Phong trào Việt Minh đã phát triển rộng khắp, lực lượng cách mạng được chuẩn bị
sẵn sàng cả về chính trị, quân sự và tổ chức, tạo tiền đề cho thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám. 3. Diễn biến
+ Ngày 13/8/1945, Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh thành lập Uỷ ban khởi nghĩa
toàn quốc. 23 giờ cùng ngày, Uỷ ban khởi nghĩa toàn quốc ban bố Quân lệnh số 1, chính thức
phát lệnh Tổng khởi nghĩa trong cả nước.
+ Từ ngày 14 đến 15/8/1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào, thông qua kế
hoạch lãnh đạo toàn dân tổng khởi nghĩa.
+ Tiếp đó, từ ngày 16 đến ngày 17/8/1945, Đại hội quốc dân ở Tân Trào tán thành chủ trương
Tổng khởi nghĩa của Đảng, thông qua 10 chính sách của Việt minh, cử ra Uỷ ban giải phóng dân
tộc Việt Nam do Hồ Chí Minh làm chủ tịch.
+ Từ ngày 14 – 8 – 1945, tuy chưa nhận được lệnh tổng khởi nghĩa, nhưng căn cứ vào tình
hình cụ thể của địa phương và vận dụng chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng
ta”, một số cấp bộ Đảng và Việt Minh đã phát động tổng khởi nghĩa và giành được thắng lợi.
+ Chiều 16/8/1945, theo lệnh của Ủy ban khởi nghĩa, một đơn vị của Đội Việt Nam Giải
phóng quân do Võ Nguyên Giáp chỉ huy tiến về giải phóng thị xã Thái Nguyên.
+ Ngày 18/8/1945, nhân dân Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam giành chính quyền
ở tỉnh lị sớm nhất trong cả nước.
+ Tại Hà Nội, ngày 19/8/1945, hàng vạn nhân dân đánh chiếm cơ quan đầu não của địch như
Phủ Khâm sai, trại Bảo an binh, Tòa Thị chính. Tối 19/8, cuộc khởi nghĩa giành chính quyền ở Hà Nội thắng lợi.
+ Ngày 23/8, hàng vạn nhân dân Huế biểu tình thị uy, chiếm công sở. Chính quyền về tay nhân dân. lOMoAR cPSD| 61527594
+ Ngày 25/8, tổng khởi nghĩa thắng lợi ở Sài Gòn.
+ Khởi nghĩa thắng lợi ở 3 thành phố lớn: Hà Nội, Huế, Sài Gòn đã tác động đến các địa
phương trong nước, quần chúng các tỉnh còn lại nối tiếp nhau khởi nghĩa. Hà Tiên và Đồng Nai
Thượng là những nơi giành chính quyền muộn nhất (28/8).
+ Chiều 30/8 vua Bảo Đại thoái vị, triều đình phong kiến nhà Nguyễn hoàn toàn sụp đổ.
+ Ngày 2/9/1945, tại Quảng trường Ba Đình, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính
phủ lâm thời đọc “Tuyên ngôn độc lập”, trịnh trọng tuyên bố với toàn thể quốc dân và
cả thế giới: Nước Việt Nam dân chủ cộng hoà thành lập. Bản Tuyên ngôn đã:
+ Khẳng định quyền độc lập tự do là quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm mà mọi
dân tộc phải được hưởng trong đó có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do.
+ Nêu rõ: “Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo đại thoái vị. Dân ta đã đánh đổ các xiềng
xích thực dân gần 100 năm nay để xây dựng nên nước Việt Nam độc lập. Dân ta lại đánh
đổ chế độ quân chủ mấy mươi thế kỉ mà lập nên chế độ dân chủ cộng hoà”
+ Khẳng định ý chí sắt đá của nhân dân Việt nam quyết giữ nền độc lập tự do vừa
giành được: “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã trở thành
một nước tự do, độc lập. Toàn thể dân Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng,
tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do độc lập ấy”. lOMoAR cPSD| 61527594 lOMoAR cPSD| 61527594
4. Ý nghĩa lịch sử *Ý nghĩa đối với dân tộc Việt Nam
+ Cách mạng Tháng Tám đã đập tan ách thống trị kéo dài hơn 80 năm của thực dân
Pháp và phong kiến Nguyễn, kết thúc chế độ thuộc địa và quân chủ ở Việt Nam.
+ Khẳng định sức mạnh của toàn dân tộc, đánh dấu bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử
Việt Nam từ một nước thuộc địa thành một quốc gia độc lập.
+ Thành lập nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (2/9/1945):Đây là nhà nước dân
chủ đầu tiên ở Đông Nam Á, do nhân dân làm chủ.Đặt nền móng cho sự phát triển của
chế độ mới – chế độ dân chủ nhân dân, tiến tới xây dựng xã hội chủ nghĩa.
+ Cách mạng Tháng Tám chứng minh rằng khi nhân dân đoàn kết, hành động theo sự
lãnh đạo của Đảng, mọi mục tiêu cách mạng đều có thể đạt được.
+ Đặt cơ sở vững chắc cho các cuộc kháng chiến và công cuộc xây dựng đất nước sau này.
* Ý nghĩa đối với khu vực và thế giới
+ Cách mạng Tháng Tám thành công đã trở thành nguồn cảm hứng to lớn cho các
phong trào đấu tranh giành độc lập ở các nước thuộc địa tại châu Á, châu Phi và châu Mỹ Latinh.
+ Đặc biệt, nó cổ vũ mạnh mẽ các dân tộc trong khu vực Đông Nam Á, như Indonesia
và Ấn Độ, trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân.
+ Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám là một phần quan trọng trong làn sóng các
phong trào cách mạng chống phát xít, góp phần làm suy yếu và đánh bại trục phát xít Nhật - Ý - Đức.
* Ý nghĩa thời đại
+ Khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng và Hồ Chí Minh:
-Cuộc cách mạng là minh chứng sống động cho đường lối đúng đắn của Đảng Cộng sản
Việt Nam và sự lãnh đạo tài tình của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
-Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội đã được thực
tiễn kiểm nghiệm và chứng minh là con đường đúng đắn cho cách mạng Việt Nam.
+ Đánh dấu sự trỗi dậy của các lực lượng cách mạng trên thế giới:Cách mạng Tháng
Tám khẳng định rằng các dân tộc bị áp bức có thể tự mình đứng lên giành độc lập mà
không cần sự can thiệp của các cường quốc. 5. Kết luận
Cách mạng Tháng Tám là một sự kiện lịch sử có ý nghĩa vô cùng to lớn, không chỉ
giải phóng dân tộc Việt Nam khỏi ách áp bức của thực dân và phong kiến mà còn cổ vũ
mạnh mẽ các phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới. Thắng lợi này đã mở ra kỷ
nguyên mới cho dân tộc Việt Nam – kỷ nguyên độc lập, tự do, tiến lên xây dựng chủ
nghĩa xã hội. Ý nghĩa của Cách mạng Tháng Tám vẫn còn nguyên giá trị, là bài học quý
báu về sức mạnh đoàn kết, ý chí kiên cường và sự lãnh đạo sáng suốt trong sự nghiệp
cách mạng của nhân dân Việt Nam. lOMoAR cPSD| 61527594
II. Chiến thắng Điện Biên Phủ năm 1954 1. Bối cảnh lịch sử *Bối cảnh quốc tế
+ Sau chiến tranh, trật tự thế giới mới hình thành với sự đối đầu giữa hai phe: tư bản
chủ nghĩa do Mỹ đứng đầu và xã hội chủ nghĩa do Liên Xô dẫn đầu.
+ Phong trào giải phóng dân tộc lan rộng ở các nước thuộc địa tại châu Á, châu Phi,
Mỹ Latinh, trong đó có Việt Nam.
+ Sau khi Nhật đầu hàng Đồng Minh, quân đội Trung Hoa Dân Quốc tiến vào miền
Bắc Việt Nam (theo vĩ tuyến 16) và quân Anh tiến vào miền Nam để giải giáp quân Nhật.
Điều này gây khó khăn lớn cho chính quyền cách mạng non trẻ của Việt Nam.
+ Thực dân Pháp, sau khi bị Nhật loại bỏ năm 1945, quay lại Đông Dương nhằm tái
lập chế độ thuộc địa.
* Tình hình Việt Nam
+ Ngày 2/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn Độc lập, khai sinh nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hòa – nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á.Tuy
nhiên, chính quyền cách mạng non trẻ phải đối mặt với muôn vàn khó khăn từ cả trong lẫn ngoài nước.
+ Quân Tưởng Giới Thạch ở miền Bắc (1945-1946) lợi dụng danh nghĩa giải giáp
quân Nhật để can thiệp vào tình hình Việt Nam. Trong khi đó, quân Anh giúp thực dân Pháp trở lại miền Nam.
+ Thù trong, giặc ngoài: Pháp âm mưu tái chiếm Đông Dương; trong nước, các lực
lượng phản động như Việt Quốc, Việt Cách, cùng nạn đói, nạn mù chữ, và tình hình kinh
tế kiệt quệ gây nhiều khó khăn.
+ Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa tiếp tục xây dựng khối đại đoàn kết toàn
dân, củng cố chính quyền cách mạng và tăng cường quan hệ quốc tế, đặc biệt với Liên
Xô, Trung Quốc, và các nước xã hội chủ nghĩa.
+ Ngày 19/12/1946, trước sự bội ước của thực dân Pháp và hành động xâm lược, Đảng
Cộng sản Việt Nam phát động toàn quốc kháng chiến với phương châm "trường kỳ kháng
chiến, tự lực cánh sinh."
+ Nhân dân cả nước bước vào cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp đầy gian khổ. lOMoAR cPSD| 61527594
2. Nguyên nhân dẫn đến cuộc chiến
+ Sau thất bại trong chiến dịch Việt Bắc Thu Đông (1947), thực dân Pháp nhận ra rằng
không thể dễ dàng tiêu diệt lực lượng cách mạng Việt Nam. Pháp chuyển sang chiến lược
"đánh lâu dài," tập trung bình định vùng tạm chiếm và xây dựng các tập đoàn cứ điểm.
+ Từ năm 1950, Mỹ bắt đầu viện trợ mạnh mẽ cho Pháp trong cuộc chiến tranh Đông
Dương, nhằm ngăn chặn sự lan rộng của chủ nghĩa cộng sản ở khu vực này.
+ Năm 1953, Pháp đề ra kế hoạch Nava với mục tiêu giành thắng lợi quân sự trong
vòng 18 tháng, tạo điều kiện để đàm phán có lợi.
+ Pháp tập trung xây dựng Điện Biên Phủ thành tập đoàn cứ điểm mạnh nhất Đông
Dương nhằm thu hút và tiêu diệt lực lượng chủ lực của Việt Minh.
+ Quân dân Việt Nam giành được nhiều thắng lợi lớn trong các chiến dịch lớn như
Chiến dịch Biên giới (1950), mở rộng vùng tự do, phá thế cô lập, tăng cường viện trợ quốc tế.
+ Trước âm mưu của Pháp, Đảng Cộng sản Việt Nam chủ trương phá tan kế hoạch
Nava bằng việc mở các chiến dịch trên nhiều chiến trường, làm phân tán lực lượng địch.
+ Lực lượng quân đội nhân dân Việt Nam được chuẩn bị kỹ lưỡng về chiến lược và
hậu cần, sẵn sàng cho chiến dịch quyết chiến chiến lược tại Điện Biên Phủ.
3. Diễn biến cuộc chiến
+ Ngày 06/12/1953, Bộ Chính trị đã họp và ra quyết định mở Chiến dịch Điện Biên
Phủ và thông qua phương án tác chiến, thành lập Bộ Chỉ huy chiến dịch, Đảng ủy mặt
trận do Đại tướng Võ Nguyên Giáp làm Tư lệnh kiêm Bí thư Đảng ủy chiến dịch.
+ Ngày 25/01/1954, các đơn vị bộ đội của ta đã ở vị trí tập kết và sẵn sàng nổ súng
theo phương châm tác chiến “đánh nhanh, thắng nhanh”. Trong quá trình đó, do đã nhận
thấy địch đã tăng cường lực lượng phòng ngự vững chắc, Bộ Chỉ huy và Đảng ủy chiến
dịch đã đưa ra quyết định đúng đắn: giữ vững quyết tâm tiêu diệt tập đoàn cứ điểm Điện
Biên Phủ, thay đổi phương châm tác chiến từ “đánh nhanh, thắng nhanh” sang “đánh chắc, tiến chắc”. lOMoAR cPSD| 61527594
*Chiến dịch Điện Biên Phủ đã diễn ra 3 đợt: –
Đợt 1: Từ ngày 13 đến 17/3/1954: Quân ta đã dũng cảm, mưu trí tiêu diệt
gọncụm cứ điểm Him Lam và Độc Lập, bức hàng cứ điểm Bản Kéo, phá vỡ cửa ngõ
phía Bắc của tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ; tiêu diệt và bắt sống trên 2.000 quân địch,
xóa sổ 01 trung đoàn, phá hủy 25 máy bay, uy hiếp sân bay Mường Thanh; tư lệnh pháo
binh Pháp ở Điện Biên Phủ – đại tá Pirốt bất lực trước pháo binh của ta nên đã dùng lựu đạn để tự sát. –
Đợt 2: Từ ngày 30/3 đến ngày 30/4/1954: Quân ta đồng loạt tiến công các
cứđiểm phía Đông phân khu trung tâm thắt chặt vòng vây, chia cắt và liên tục tiến công,
kiểm soát sân bay Mường Thanh, hạn chế tiếp viện của địch cho các tập đoàn cứ điểm.
Để muốn kéo dài thời gian nên quân địch hết sức ngoan cố. Tướng Nava hy vọng đến
mùa mưa ta phải cởi vòng vây. Đây là đợt tấn công dai dẳng, quyết liệt nhất, dài ngày
nhất, cam go nhất, ta và địch giành giật nhau từng đoạn giao thông hào và từng tấc đất.
Đặc biệt, tại đồi C1 quân ta và quân Pháp đã giằng co nhau tới 20 ngày, tại đồi A1 đã
giằng co tới 30 ngày. Sau đợt tấn công thứ 2, khu trung tâm Điện Biên Phủ đã nằm trong
tầm bắn của các nình súng bên quân ta, quân địch rơi vào tình trạng bị động và tinh thần
chiến đấu giảm xuống rõ dệt. –
Đợt 3: Từ ngày 01/5 đến ngày 07/5/1954: Quân ta đánh chiếm các cứ điểm
phíaĐông và mở đợt tổng tiến công tiêu diệt toàn bộ tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ.
Đêm ngày 06/5/1954, tại đồi A1 trận chiến đấu giữa quân ta và quân địch diễn ra rất
quyết liệt, quân ta ào ạt xông lên đã tiêu diệt các lô cốt và dùng thuốc nổ để phá các hầm
ngầm. Tên chỉ huy đồi A1 và khoảng 400 tên địch còn sống sót đã phải xin đầu hàng.
Vào lúc 17 giờ 30 phút ngày 07/5/1954, quân ta đã chiếm sở chỉ huy của địch, tướng Đờ
Cát cùng toàn bộ Bộ Tham mưu và binh lính tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ phải xin
đầu hàng. Lá cờ “quyết chiến, quyết thắng” của quân ta tung bay trên nóc hầm chỉ huy lOMoAR cPSD| 61527594
của quân địch. Và ngay trong đêm đó, quân ta tiếp tục tiến công phân khu Nam, đánh
cho địch tháo chạy về Thượng Lào, đến 24 giờ thì tất cả toàn bộ quân của địch đã bị quân ta bắt.
4. Ý nghĩa lịch sử
+ Thắng lợi của chiến dịch Điện Biên Phủ chứng tỏ sự lãnh đạo tài tình, sáng suốt
của Đảng và đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh.
+ Chiến thắng Điện Biên Phủ đã giáng một đòn mạnh, quyết định, đập tan hoàn toàn
kế hoạch Nava của Pháp. Cuộc kháng chiến đã chấm dứt hoàn toàn ách xâm lược của
thực dân Pháp trên đất nước ta và các nước trên bán đảo Đông Dương.
+ Bảo vệ và phát triển thành quả Cách mạng Tháng Tám năm 1945; mở ra một giai
đoạn cách mạng mới, tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, đấu tranh giải
phóng miền Nam, thống nhất đất nước, đưa cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội.
+ Làm xoay chuyển cục diện chiến tranh Đông Dương, giáng một đòn quyết định
vào ý chí xâm lược của thực dân Pháp.
+ Chiến dịch Điện Biên Phủ là một trận đánh “lừng lẫy năm châu, chấn động địa
cầu”, trực tiếp đưa Pháp ngồi vào bàn đàm phán, ký kết Hiệp định Giơnevơ về chấm dứt
chiến tranh, lại hoà bình ở Việt Nam, tạo điều kiện để nhân dân ta giải phóng một nửa
đất nước, đưa miền Bắc tiếp tục đi lên xã hội chủ nghĩa.
+ Khẳng định sự giúp đỡ to lớn về cả vật chất và tinh thần của bạn bè quốc tế, các
nước xã hội chủ nghĩa mà đại diện là Liên Xô và Trung Quốc.
+ Chiến thắng Điện Biên Phủ đã góp phần to lớn vào phong trào đấu tranh vì hòa
bình, tiến bộ của nhân loại.
+ Chiến thắng Điện Biên Phủ của dân tộc ta đã chứng minh một chân lý của thời đại:
các dân tộc bị áp bức, bị xâm lược nếu có ý chí kiên cường và đường lối đúng đắn, sáng
tạo, biết đoàn kết đấu tranh vì độc lập tự do thì dân tộc đó nhất định thắng lợi; đã thôi
thúc và cổ vũ các nước thuộc địa ở châu Á, châu Phi, Mỹ la tinh đứng lên đấu tranh tự
giải phóng, thoát khỏi ách xâm lược của chủ nghĩa thực dân, đế quốc. 5.Kết luận
+ Chiến thắng Điện Biên Phủ là một mốc son chói lọi trong lịch sử dân tộc Việt Nam,
không chỉ khẳng định sức mạnh và ý chí quật cường của một dân tộc nhỏ bé trước kẻ thù
thực dân hùng mạnh, mà còn góp phần quan trọng làm thay đổi cục diện thế giới.
+ Đây là một thắng lợi mang tầm vóc lịch sử, chấm dứt ách thống trị của thực dân
Pháp tại Đông Dương, tạo tiền đề cho việc ký kết Hiệp định Genève, giải phóng miền
Bắc, và tiến tới thống nhất đất nước. Đồng thời, chiến thắng cũng trở thành biểu tượng
cho phong trào giải phóng dân tộc trên toàn thế giới, khích lệ các dân tộc bị áp bức đứng
lên đấu tranh giành độc lập.Chiến thắng Điện Biên Phủ mãi mãi là niềm tự hào của dân
tộc Việt Nam, minh chứng cho sức mạnh đoàn kết và lòng yêu nước sâu sắc của nhân dân. lOMoAR cPSD| 61527594
III. Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân 1968
1. Bối cảnh lịch sử
+ Cuộc đối đầu giữa các khối tư bản chủ nghĩa (do Mỹ đứng đầu) và xã hội chủ
nghĩa (do Liên Xô và Trung Quốc dẫn đầu) ở Đông Nam Á ngày càng gay gắt.Việt Nam
trở thành "điểm nóng" trong chiến lược ngăn chặn chủ nghĩa cộng sản của Mỹ.
+ Tại Mỹ, phong trào phản đối chiến tranh Việt Nam ngày càng mạnh mẽ, đặc biệt
sau các chiến dịch ném bom miền Bắc và việc Mỹ sa lầy tại miền Nam.
+ Cộng đồng quốc tế, bao gồm nhiều quốc gia và phong trào tiến bộ, lên án mạnh
mẽ sự can thiệp của Mỹ vào Việt Nam.
+ Sự thất bại của chiến lược "Chiến tranh đặc biệt":Trước năm 1965, Mỹ áp dụng
chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" nhằm xây dựng quân đội Sài Gòn làm lực lượng nòng
cốt chống lại Quân Giải phóng. Tuy nhiên, chiến lược này thất bại trước sự phát triển
của phong trào đấu tranh chính trị và vũ trang của Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam.
+ Chiến lược "Chiến tranh cục bộ":Từ năm 1965, Mỹ đưa quân viễn chinh trực tiếp
tham chiến tại miền Nam, đồng thời thực hiện các chiến dịch "tìm diệt" và "bình định"
để tiêu diệt lực lượng Quân Giải phóng. Tuy nhiên, Mỹ không giành được ưu thế chiến
lược mà còn sa lầy trong cuộc chiến.Lực lượng Quân Giải phóng ngày càng lớn mạnh,
kiểm soát nhiều vùng nông thôn và gây áp lực lên các đô thị.
+ Từ năm 1965, Mỹ tiến hành chiến tranh phá hoại bằng không quân và hải quân,
nhằm làm suy yếu hậu phương miền Bắc, cắt đứt sự chi viện cho miền Nam.Dù chịu tổn
thất nặng nề, miền Bắc vẫn duy trì được sản xuất, củng cố quốc phòng, và tiếp tục chi
viện cho chiến trường miền Nam.
+ Miền Bắc nhận được sự giúp đỡ lớn từ Liên Xô, Trung Quốc và các nước xã hội
chủ nghĩa khác về vũ khí, lương thực và chuyên gia quân sự.
+ Cuối năm 1967, Mỹ tuyên bố đã kiểm soát tình hình chiến sự tại miền Nam, trong
khi thực tế lực lượng Quân Giải phóng ngày càng áp sát các đô thị lớn,
+ Bộ Chính trị và Quân ủy Trung ương quyết định mở cuộc Tổng tiến công và nổi
dậy trên toàn miền Nam, tập trung vào các đô thị, nhằm:
Gây bất ngờ chiến lược, làm đảo lộn chiến lược của Mỹ.
Kích động nhân dân miền Nam nổi dậy giành chính quyền.
Tạo bước ngoặt quyết định để kết thúc chiến tranh theo hướng có lợi cho Việt Nam.
+ Lựa chọn dịp Tết Nguyên đán (tháng 1-2/1968) để tận dụng yếu tố bất ngờ, khi
quân đội Mỹ và chính quyền Sài Gòn lơ là vì kỳ nghỉ lễ.
+ Lực lượng Quân Giải phóng miền Nam đã trưởng thành vượt bậc về cả quân sự
lẫn chính trị.Miền Bắc tiếp tục đóng vai trò hậu phương lớn, kiên cường đối mặt với các
cuộc ném bom dữ dội của Mỹ.
+ Chiến tranh kéo dài làm gia tăng mâu thuẫn chính trị, kinh tế, và xã hội tại
Mỹ.Chính quyền Lyndon B. Johnson chịu sức ép lớn từ công luận và Quốc hội Mỹ trong
việc chấm dứt chiến tranh. lOMoAR cPSD| 61527594
2. Diễn biến cuộc chiến
- Đợt 1: Từ 30/1/1968 đến 25/02/1968:
Đợt tấn công đầu tiên bắt đầu vào ngày 30/1/1968 và kéo dài đến ngày 25/2/1968. Trong
đợt tấn công này, quân đội và nhân dân miền Nam đã đồng loạt nổi dậy và tấn công hầu
hết các tỉnh, đô thị, quận lị. Tại Sài Gòn, quân ta tấn công các vị trí đầu não của địch như
Dinh Độc lập, Toà đại sứ Mỹ, Bộ tổng tham mưu Ngụy, Tổng nha cảnh sát Sài Gòn, sân
bay Tân Sơn Nhất, Đài phát thanh… Quân ta đã loại khỏi vòng chiến 147.000 địch (trong
đó có 43.000 quân Mỹ), phá hủy một lượng lớn vật chất và các phương tiện chiến tranh
của địch. Đồng thời, Liên minh các lực lượng dân tộc, dân chủ và hòa bình đã được thành
lập. Đợt tấn công này đã gây ra sự hoang mang và kinh ngạc cho quân và chính quyền
Mỹ cũng như quân đội Việt Nam Cộng Hòa.
- Đợt 2 (tháng 5, 6) và đợt 3 (tháng 8, 9):
Sau thành công của đợt tấn công đầu tiên, quân đội và nhân dân miền Nam tiếp tục
triển khai đợt tấn công thứ hai vào tháng 5 và 6, và đợt tấn công thứ ba vào tháng 8 và
9. Đây là những đợt tấn công bất ngờ làm cho quân và chính quyền Mỹ choáng váng.
Tuy nhiên, do lực lượng của địch còn mạnh, nên địch đã nhanh chóng tổ chức phản công
giành lại những mục tiêu bị quân đội và nhân dân miền Nam chiếm và đồng thời cũng
đã làm cho quân đội và nhân dân miền Nam bị tổn thất khá nặng nề và gặp không ít khó
khăn trong quá trình tiếp tục chiến đấu.
Đợt tấn công Tết Mậu Thân đã chứng minh sức mạnh của quân và dân ta, đánh dấu
một bước ngoặt trong cuộc chiến chống lại quân xâm lược Mỹ. Nó cũng đã cho thấy rõ
ràng rằng, dù bị đối thủ đánh bại nhiều lần, quân đội và nhân dân Việt Nam vẫn chưa từ
bỏ hy vọng, và sẽ tiếp tục chiến đấu để giành lại tự do cho đất nước.
Đợt tấn công Tết Mậu Thân không chỉ có tác động đến tình hình chiến sự tại miền
Nam Việt Nam, mà còn có tác động đến chính trị và tình hình quân sự trên toàn bộ địa
bàn Việt Nam. Nó đã cho thấy rằng, chính quyền Mỹ và quân đội Việt Nam Cộng Hòa
đã không thể kiểm soát tình hình, và đất nước đang rơi vào tình trạng hỗn loạn và bất ổn.
Điều này đã đẩy chính quyền Mỹ phải tăng cường quân lực và tài trợ cho quân đội Việt
Nam Cộng Hòa, nhưng vẫn không thể ngăn chặn được sự sụp đổ của chính quyền này.
Những hậu quả của đợt tấn công Tết Mậu Thân vẫn còn tồn tại đến ngày nay. Nó đã
gây ra những tổn thất nặng nề cho cả hai bên và để lại những hậu quả về tinh thần và vật
chất. Tuy nhiên, nó cũng đã cho thấy rõ sức mạnh của quân và dân ta trong cuộc chiến
giành lại độc lập và tự do cho đất nước.
3. Ý nghĩa lịch sử
+ Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân 1968 là một trong những sự kiện
lịch sử quan trọng nhất của cuộc chiến tranh Việt Nam, đánh dấu một sự chuyển biến
quan trọng trong cuộc chiến này. Sự kiện này đã thể hiện quyết tâm của quân và dân ta
trong chống lại sự xâm lược của Mỹ, giúp nâng cao tinh thần của người dân và quân đội
Việt Nam, đồng thời cũng là một lần đánh dấu sự thay đổi chiến lược của quân đội Việt lOMoAR cPSD| 61527594
Nam, từ việc tập trung chiến đấu ở miền trung sang việc tấn công các trung tâm đô thị của miền Nam.
+ Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân 1968 đã gây ra những tổn thất lớn
đối với quân địch, đặc biệt là tại các khu vực thành phố, đồng thời cũng để lại nhiều hệ
quả khác như làm lung lay ý chí xâm lược của Mỹ và đưa đến cuộc đối thoại giữa miền
Nam và miền Bắc, qua đó đưa đến cuộc hội nghị Pa-ri để đàm phán về chấm dứt chiến
tranh và lập lại hòa bình ở Việt Nam. Tuy nhiên, cuộc chiến này cũng đã gây ra nhiều
tổn thất lớn, khiến cho nước Việt Nam phải mất nhiều năm để hồi phục.
+ Thành công của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân 1968 đã thể hiện
tinh thần đoàn kết, can đảm và kiên cường của người dân và quân đội Việt Nam, và đã
truyền cảm hứng cho những người tham gia cuộc chiến tranh. Cuộc Tổng tiến công và
nổi dậy Tết Mậu Thân 1968 cũng đã trở thành một trong những sự kiện lịch sử đầy cảm
hứng, tạo động lực cho người dân và quân đội Việt Nam cố gắng chiến đấu cho đến chiến thắng cuối cùng.
+ Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân 1968 cũng là một phần trong chiến lược
đấu tranh của Việt Nam, từ việc truyền bá ý thức chống lại sự xâm lược của phương Tây
cho đến việc tập trung nguồn lực vào việc giải phóng miền Nam. Cùng với những sự
kiện khác trong cuộc chiến tranh Việt Nam, cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu
Thân 1968 đã góp phần đưa đến chiến thắng cuối cùng của Việt Nam trong cuộc chiến này. 4. Kết luận
Tóm lại, sự kiện Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân 1968 không chỉ là một sự kiện
lịch sử quan trọng của cuộc chiến tranh Việt Nam, mà còn là một biểu tượng của tinh
thần đoàn kết, can đảm và kiên cường của người dân và quân đội Việt Nam. Sự kiện này
cũng góp phần đưa đến chiến thắng cuối cùng của Việt Nam trong cuộc chiến tranh, đồng
thời để lại nhiều bài học quý giá về sự đoàn kết và can đảm của dân tộc Việt Nam.
IV. Chiến dịch ‘Điện Biên Phủ trên không’
1. Bối cảnh lịch sử
+ Sau thất bại của chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” (1961 - 1965), đầu năm 1965, đế quốc
Mỹ chuyển sang chiến lược “Chiến tranh cục bộ”, đưa quân Mỹ vào miền Nam Việt Nam và sử
dụng không quân, hải quân đánh phá ra miền Bắc. Bị thất bại liên tiếp trên cả hai miền Nam -
Bắc, ngày 01/11/1968, Tổng thống Mỹ Johnson tuyên bố chấm dứt ném bom, kết thúc cuộc
chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ nhất, đồng thời chuyển sang thực hiện Chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”.
+ Chiến tranh kéo dài khoét sâu thêm những mâu thuẫn trong nội bộ và làm trầm trọng hơn
những khó khăn về kinh tế, chính trị, xã hội của nước Mỹ; cuộc bầu cử Tổng thống Mỹ đang
đến gần, sức ép của cử tri, của phong trào phản đối chiến tranh xâm lược Việt Nam và các lực
lượng chính trị ở Mỹ tác động mạnh mẽ đến Tổng thống Richard Nixon. Trong khi đó, Hội nghị
đàm phán bốn bên tại Pari đã kéo dài 4 năm mà Mỹ vẫn chưa tìm được lối thoát. Đầu tháng
10/1972, ta đưa ra dự thảo Hiệp định “Về chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Việt Nam” lOMoAR cPSD| 61527594
và phía Mỹ chấp thuận bản dự thảo này. Tuy nhiên, sau khi tái đắc cử Tổng thống nhiệm kỳ hai,
Richard Nixon đã trắng trợn lật lọng, xóa bỏ dự thảo Hiệp định đã thỏa thuận, đòi Việt Nam phải
sửa chữa 126 điểm mà trước đó phía Mỹ đã hoàn toàn nhất trí và tuyên bố ngừng đàm phán vô thời hạn với ta.
+ Để cứu vãn Chiến lược “Việt Nam hoá chiến tranh” và tình hình, đế quốc Mỹ đã âm mưu
tiến hành cuộc tập kích đường không chiến lược bằng B-52 nhằm gây sức ép buộc ta phải chấp
nhận ký Hiệp định Pari theo các điều khoản sửa đổi của chúng; đánh phá, hủy diệt tiềm lực kinh
tế - quốc phòng của miền Bắc, hạn chế sự chi viện cho cách mạng miền Nam, làm lung lay ý chí
quyết tâm chiến đấu chống Mỹ của nhân dân Viêt Nam; đe doạ phong trào đấụ tranh của nhân
dân thế giới. Chúng đã sử dụng máy bay chiến lược B-52: 193/tổng số 400 chiếc hiện có của
quân đội Mỹ; máy bay không quân chiến thuật: 1.077/tổng số 3.043 chiếc (có 1 biên đội máy
bay F.111 khoảng 50 chiếc); tàu sân bay: 6/24 chiếc; hơn 50 máy bay tiếp dầu trên không và một
số loại máy bay phục vụ khác như: máy bay gây nhiễu từ xa, máy bay trinh sát chiến lược, chiến
thuật, máy bay chỉ huy, liên lạc dẫn đường, cấp cứu cùng 60 tàu chiến các loại của Hạm đội 7 ở
Thái Bình Dương. Ngày 14/12/1972, Richard Nixon chính thức phê chuẩn kế hoạch tâp kích
chiến lược B-52 vào Hà Nộ i, Hải Phòng với mậ t danḥ Linebacker II (nghĩa là Cứu bóng trước khung thành II). 2. Diễn biến
+ Ngày 18/12/1972, nhiều tốp máy bay B.52 liên tiếp dội bom xuống các khu vực:
sân bay Nội Bài, Đông Anh, Yên Viên, Gia Lâm… Cuộc chiến đấu ác liệt của lực lượng
phòng không ba thứ quân bảo vệ Hà Nội đã mở đầu chiến dịch 12 ngày đêm “Hà Nội –
Điện Biên phủ trên không” lịch sử.
+ 20 giờ 18 phút, Tiểu đoàn 59 (Trung đoàn Tên lửa phòng không 261) phóng 2 quả
tên lửa hạ ngay 1 máy bay B.52 (rơi xuống cánh đồng thuộc Phủ Lỗ và Đông Anh. Đây
là chiếc máy bay B.52 đầu tiên bị bắn rơi trên bầu trời Hà Nội.
Trong đêm 18/12, Mỹ huy động 90 lượt máy bay B.52 ném 3 đợt bom xuống Thủ đô Hà
Nội. Xen kẽ các đợt đánh phá của B.52 có 8 lượt máy bay F.111 và 127 lượt máy bay
cường kích, bắn phá các khu vực nội, ngoại thành đã ném khoảng 6.600 quả bom xuống
135 địa điểm ở Thủ đô, làm 85 khu vực dân cư bị trúng bom, khoảng 300 người thiệt mạng,…
+ Ngày và đêm 19/12/1972, 4 giờ 30 phút sáng, địch ném bom các khu vực: Đài
Tiếng nói Việt Nam (Mễ Trì), xã Nhân Chính, Nhà máy cao su Sao Vàng,… Các trận địa
tên lửa, pháo phòng không với các đơn vị dân quân tự vệ Thủ đô tiêu diệt 1 máy bay F.4.
Cùng thời gian, Tiểu đoàn 77 (Trung đoàn tên lửa 257) bắn rơi tại chỗ 1 máy bay B.52.
Bộ Chính trị biểu dương các lực lượng phòng không.
+ Ngày 20/12/1972, từ 19 giờ, địch huy động 78 lượt B.52 và hơn 100 lượt máy bay
cường kích các loại đánh phá vào Hà Nội. Tiểu đoàn 93 (Trung đoàn tên lửa 261) bắn
rơi tại chỗ 1 máy bay B.52 ở khu vực ga Yên Viên; Tiểu đoàn 77 (Trung đoàn tên lửa
257) bắn rơi thêm 1 chiếc B.52 ở ngoại thành. Sau đó, 3 tiểu đoàn tên lửa (78,79, 94)
bắn rơi tại chỗ 1 chiếc B.52 nữa. Các đại đội pháo 100 ly của dân quân tự vệ Thủ đô đã
hiệp đồng chặt chẽ với bộ đội tên lửa cao xạ bảo vệ vững chắc cho các trận địa tên lửa lOMoAR cPSD| 61527594
và các mục tiêu quan trọng khu vực nội, ngoại thành. Trong đêm 20 rạng ngày 21/12, bộ
đội tên lửa phòng không bảo vệ Hà Nội đã bắn rơi 7 chiếc B.52. Tiêu biểu là trận của các
tiểu đoàn 57,77,79, chỉ trong 9 phút với 6 tên lửa đã bắn rơi 4 chiếc B.52.
+Ngày 21/12/1972, ban ngày địch huy động 180 lượt máy bay chiến thuật đánh phá các
mục tiêu trọng yếu như: ga Hàng Cỏ, Sở công an, Nhà máy điện yên Phụ, Bộ Giao
thông,… cầu Phủ Lý và 6 đợt đánh vào khu vực thị xã Thanh Hóa. Rạng sáng 22/12,
địch huy động 24 lượt máy bay B.52 và 36 lượt máy bay chiến thuật hộ tống vào đánh
sân bay, Bệnh viện Bạch Mai, khu vực Giáp Bát, Văn Điển,…
+ Đêm 21 rạng sáng 22/12, Tiểu đoàn 57 bộ đội phòng không Hà Nội đã bắn rơi tại
chỗ 1 máy bay B.52 ở chợ Bến (huyện Mỹ Đức). Ban ngày, địch huy động 56 lượt máy
bay chiến thuật đánh phá ga Kép, thị xã Bắc Giang, thành phố Việt Trì, thị trấn Vĩnh
Yên,… Ban đêm, địch sử dụng 24 lượt B.52 và 30 máy bay chiến thuật, 9 chiếc F.111
đánh phá Hải Phòng, khu An Dương, Đông Anh (Hà Nội), Hòa Lạc, Đáp Cầu,… Quân
và dân ta bắn rơi 5 máy bay, trong đó bắn rơi tại chỗ 3 chiếc B.52, 1 chiếc F.4, 1 chiếc
F.111.Ngày 23/12/1972, ban ngày địch huy động 54 lượt máy bay chiến thuật đánh phá
các khu vực ngoại thành Hà Nội, Mai Dịch, Trạm Trôi, Hoài Đức,…; ban đêm, chúng sử
dụng 33 lượt B.52 đánh Đồng Mỏ (Lạng Sơn), khu vực Bắc Giang và cho nhiều máy bay
F.4, F.105, F.111 đánh Yên Viên, Giáp Bát, Đa Phúc, sân bay Nội Bài, Yên Bái, Uông
Bí, Phà Rừng, Sở Dầu và sân bay Kiến An (Hải Phòng),… Quân ta bắn rơi 4 máy bay
trong đó có 2 chiếc B.52, 1 chiếc F.1, 1 chiếc A.7.
Ngày 24/12/1972, ban ngày, địch huy động 44 lượt máy bay chiến thuật đánh phá khu
vực Thái Nguyên, Hà Bắc; ban đêm dùng 33 lượt B.52 đánh phá ác liệt ga Kép, Bắc
Giang, sân bay Yên Bái, Vĩnh Tuy (Hà Nội),… Quân và dân miền Bắc đã anh dũng chiến
đấu, bắn rơi 5 máy bay, trong đó có 1 chiếc B.52, 2 chiếc F.4, 2 chiếc A.7.
+ Ngày 25/12/1972, địch ngừng ném bom miền Bắc nhân dịp lễ Nô-en. Ngày
26/12/1972, địch sử dụng 56 lượt máy bay cường kích ném bom dữ dội các khu vực trận
địa tên lửa và trạm biến thế Đông Anh. Tiểu đoàn tên lửa 72 (Trung đoàn 285) đã bắn rơi
1 máy bay F.4. Từ 22 giờ 5 phút, địch sử dụng 105 lượt B.52 và 110 lượt máy bay chiến
thuật tấn công Hà Nội, Hải Phòng và Thái Nguyên. Máy bay B.52 ồ ạt ném bom rải thảm
dữ dội ở cả nội, ngoại thành Hà Nội; trong đó, khu phố Khâm Thiên và khu Hai Bà Trưng
bị tàn phá nặng nề,…
+ Ba tiểu đoàn tên lửa (57,76,88) đã bắn rơi 1 máy bay B.52, sau ít phút các tiểu
đoàn (57, 58, 79, 85, 87, 94) bắn rơi tại chỗ 2 máy bay B.52 và các tiểu đoàn tên lửa
(59,93,78,79) đã bắn rơi thêm 2 chiếc B.52. Cùng thời gian, tại Hải Phòng, Tiểu đoàn
tên lửa 81 đã bắn rơi 1 máy bay B.52, Đại hội 74 pháo 100 ly (Trung đoàn 252) cũng bắn
rơi 1 chiếc B.52. Trận chiến đấu đêm 26/12 diễn ra hơn một giờ, lực lượng phòng không
ba thứ quân của Hà Nội, Hải Phòng, Thái Nguyên đã đánh một trận lớn, bắn rơi 8 máy
bay B.52, làm suy sụp tinh thần và ý chí của Nhà Trắng, Lầu năm góc và bọn giặc lái Mỹ. lOMoAR cPSD| 61527594
+ Ngày 27/12/1972, địch cho 100 lượt máy bay chiến thuật đánh phá dữ dội Nhà
máy dệt 8 – 3, ga và kho Văn Điển, cầu Đuống, Gia Lâm, đài phát thanh Mễ Trì, các trận
địa tên lửa, ra-đa,… Quân và dân Thủ đô đã đánh trả quyết liệt. Từ 19 giờ đến 22 giờ,
địch tăng cường 36 lượt máy bay B.52 đánh phá các khu vực: Đông Anh, Yên
Viên, Bạch Mai, Khuyến Lương, Đa Phúc, Dục Nội, Cổ Loa,…
+ 22 giờ 20 phút, đồng chí Phạm Tuân lái chiếc MIG.21 bất ngờ cất cánh từ sân bay
Yên Bái đến khu vực Mộc Châu (Sơn La) và đã bắn hạ một chiếc B.52. Đây là chiếc
B.52 đầu tiên bị bộ đội không quân ta bắn rơi trong chiến dịch 12 ngày đêm. Đến 23 giờ,
bộ đội tên lửa bảo vệ Hà Nội đã bắn hạ thêm 4 chiếc B.52. Ngay sau đó, hai tiểu đoàn
tên lửa (71,72) đã bắn hạ thêm 1 chiếc B.52, rơi xuống làng Ngọc Hà (Hà Nội) và 2 tiểu
đoàn (59,77) cũng bắn rơi 2 chiếc B.52. Trong ngày và đêm 27/12, quân và dân ta bắn
rơi 14 máy bay trong đó có 5 chiếc B.52, 5 chiếc F.4, 2 chiếc A.7, 1 chiếc A.6 và 1 máy
bay lên thẳng HH.53 đến cứu giặc lái.
+ Ngày 28/12/1972, địch huy động 131 lượt máy bay chiến thuật đánh vào trận địa
của bộ đội Phòng không – Không quân ở khu vực nội, ngoại thành. Quân dân Thủ đô
đánh trả quyết liệt. Tối 28/12, Trung đoàn 274 được lệnh cơ động tăng cường ra Thủ đô
Hà Nội. Những quả tên lửa từ Quân khu 4 được chuyển ra nhanh chóng chi viện cho mặt
trận Hà Nội. Từ 20 giờ đến 22 giờ, địch sử dụng khoảng 60 lượt B.52 đánh phá khu vực
Đông Anh, Đa Phúc, Cầu Đuống, Yên Viên, Gia Lâm,… Ta bắn rơi 3 máy bay trong đó
có 2 chiếc B.52, 1 chiếc RA.5C.
+ Ngày 29/12/1972, địch sử dụng 36 máy bay chiến thuật đánh phá Nhà máy điện
Cao Ngạn (Đồng Hỷ), khu vực cây số 4 (Thái Nguyên); 60 lượt B.52 đánh khu vực gang
thép Thái Nguyên, khu Trại Cau Đồng Mỏ (Lạng Sơn), Kim Anh (Vĩnh Phú); 70 lượt
máy bay chiến thuật đánh xen kẽ sân bay Thọ Xuân, Yên Bái, Hòa Lạc, Kép, Đông Anh,
ngoại vi Thành phố Hải Phòng và Quảng Ninh,… Tiểu đoàn tên lửa 79 bảo vệ Hà Nội
bắn rơi 1 máy bay B.52, 1 máy bay F.4.
+ Ngày 30/12/1972, 7 giờ sáng, Ních-xơn buộc phải tuyên bố ngừng ném bom từ vĩ
tuyến 20 trở ra và đề nghị mở lại Hội nghị Pa-ri về Việt Nam. Cuộc tập kích chiến lược
quy mô lớn bằng máy bay B.52 của đế quốc Mỹ vào Hà Nội, Hải Phòng, Thái Nguyên
và một số khu vực ở miền Bắc kéo dài 12 ngày đêm đã bị thất bại hoàn toàn.
+ Trong Chiến dịch “Hà Nội – Điện Biên Phủ trên không”, quân và dân ta đã bắn rơi
81 máy bay, trong đó có 34 máy bay B.52 (riêng Hà Nội bắn rơi 25 chiếc B.52), 5 máy
bay F.111, 42 máy bay chiến thuật các loại,…; tiêu diệt và bắt sống gần 100 phi công.
Đây là tổn thất lớn với Mỹ . Chiến thắng 12 ngày đêm cuối năm 1972 đã khởi nguồn cho
sự sụp đổ chế độ thực dân kiểu mới, buộc đế quốc Mỹ phải ngồi lại đàm phán với ta ở
Hội nghị Pa-ri và ký “Hiệp định về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam” (ngày 27/1/1973). 3. Ý nghĩa *Ý nghĩa quốc gia lOMoAR cPSD| 61527594
+ Chiến thắng “Điện Biên phủ trên không” thể hiện đường lối chính trị, đường lối
quân sự đúng đắn của Đảng cộng sản Việt Nam, của chân lý “Không có gì quý hơn độc
lập tự do”. Đó là chiến thắng của sức mạnh chính trị, tinh thần của toàn dân tộc, với ý
chí quyết đánh, dám đánh và quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược. Đó là chiến thắng
của đường lối chiến tranh nhân dân và nghệ thuật tổ chức sử dụng lực lượng trong thế
trận Phòng không nhân dân. Tư lệnh quân chủng phòng không không quân, Trung tướng
Lê Huy Vịnh khẳng định: "Với ý chí sắt đá, quân và dân Việt Nam mà nòng cốt là lực
lượng phòng không không quân, đã đánh bại cuộc tập kích chiến lược bằng đường không
quy mô lớn chưa từng có của đế quốc Mỹ. Đây cũng là lần đầu tiên trong lịch sử, siêu
pháo đài bay B52 thất trận và không quân Mỹ phải chịu thiệt hại nặng nề nhất".
+ Đối với cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, chiến thắng này có ý nghĩa chiến
lược cả về chính trị, quân sự và ngoại giao. Đại tá, tiến sỹ Nguyễn Văn Lượng, Viện lịch
sử quân sự Việt Nam, nhìn nhận: "Hà Nội - Điện Biên Phủ trên không tháng 12/1972 còn
là đòn quyết định đánh bại hoàn toàn ý chí xâm lược của đế quốc Mỹ, buộc Mỹ phải ký
Hiệp định Paris về chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam, mở ra thời cơ chiến lược lớn để
tiến hành cuộc tổng tiến công chiến lược nổi dậy mùa xuân 1975. Chiến thắng này là một
trong những chiến thắng vĩ đại của dân tộc Việt Nam trong thế kỷ 20, viết tiếp trang sử
vàng chống giặc ngoại xâm của dân tộc".
+ Với quân đội, Chiến thắng “Hà Nội - Điện Biên Phủ trên không” đánh dấu bước
phát triển vượt bậc của lực lượng phòng không 3 thứ quân, nhất là của Bộ đội phòng
không – không quân cùng sự đóng góp xứng đáng vào sự phát triển nghệ thuật tác chiến
phòng không, nghệ thuật tạo sức mạnh tổng hợp của nền khoa học, nghệ thuật quân sự
Việt Nam *Ý nghĩa quốc tế
+ Trong suốt cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước cũng như trong cuộc đọ sức
12 ngày đêm cuối năm 1972 với không quân Mỹ, nhân dân Việt Nam đã nhận được sự
đoàn kết, giúp đỡ về vật chất, tinh thần của bạn bè quốc tế về vũ khí, trang bị kỹ thuật
hiện đại. Thiếu tướng Nguyễn Văn Ninh, phụ trách trực phòng không tại hầm chỉ huy
tác chiến trong 12 ngày đêm, cho biết: "Trong công tác chuẩn bị, chuyên gia Liên Xô
giúp quân đội Việt Nam cải tiến bộ tên lửa đợt 3 nhằm chống nhiễu để có thể đánh được
B52. Hai là hiệu chỉnh tất cả máy đo của bộ khí tài và của tên lửa. Chuyên gia Liên Xô
sang Việt Nam để chỉnh lại khí tài suốt mấy tháng trời. Nếu không có sự hiệu chỉnh này
thì bắn B52 sẽ không trúng".
+ Vì vậy, đối với quốc tế, chiến thắng “Điện Biên phủ trên không” có ý nghĩa quan
trọng với phong trào đấu tranh vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và CNXH; đem lại
lòng tin cho những người đấu tranh vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. lOMoAR cPSD| 61527594
V. Chiến dịch Hồ Chí Minh năm 1975
1. Bối cảnh lịch sử của Chiến dịch Hồ Chí Minh
+ Chiến dịch Hồ Chí Minh là chiến dịch quân sự cuối cùng của Quân Giải phóng
miền Nam Việt Nam trong Cuộc Tổng tấn công và nổi dậy mùa Xuân năm 1975 và Chiến
tranh Việt Nam, nhằm giải phóng hoàn toàn miền Nam khỏi sự cai trị của chính quyền
Sài Gòn và Hoa Kỳ, thực hiện tâm nguyện của Chủ tịch Hồ Chí Minh “đánh cho Mỹ cút,
đánh cho Ngụy nhào” và thống nhất đất nước. Chiến dịch được đặt tên theo tên của lãnh
tụ cách mạng Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh, người đã qua đời năm 1969. Bối cảnh
của Chiến Dịch Hồ Chí Minh là một trong những chủ đề quan trọng trong lịch sử Việt
Nam. Hoàn cảnh của chiến dịch Hồ Chí Minh là sự thay đổi căn bản về tương quan lực
lượng giữa ta và địch sau Hiệp định Paris năm 1973. Hoàn cảnh lịch sử của chiến dịch
Hồ Chí Minh được hình thành từ nhiều yếu tố, trong đó có: –
Chiến dịch được hình thành và triển khai trong bối cảnh lịch sử đặc biệt của
cuộckháng chiến chống Mỹ cứu nước năm 1975. –
Sau khi ký Hiệp định Paris năm 1973, Mỹ rút đại bộ phận quân sự khỏi Việt
Namnhưng vẫn tiếp tế và hậu thuẫn cho chính quyền Sài Gòn. –
Chính quyền Sài Gòn phá hoại Hiệp định Paris và tiếp tục gây chiến tranh xâmlược. –
Trong khi đó, ở miền Bắc, ta đã bước đầu xây dựng được cơ sở vật chất
choXHCN và có tiềm lực kinh tế, chính trị vững mạnh để tiếp tế, cứu trợ cho miền Nam. –
Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam đã có những thắng lợi vang dội trên
cácchiến trường như Tây Nguyên, Huế-Đà Nẵng, Phước Long, Bình Long… –
Tương quan lực lượng giữa ta và địch đã thay đổi căn bản có lợi cho ta. –
Bộ Chính trị Trung ương Đảng đã đề ra kế hoạch giải phóng hoàn toàn miền
Namtrong hai năm 1975 và 1976. Tuy nhiên, khi thời cơ đến vào đầu hoặc cuối năm
1975 thì nhanh chóng giải phóng hoàn toàn miền Nam trong năm 1975. Cuộc giải phóng
diễn ra phải ít đổ máu, gây ít thiệt hại.
2. Diễn biến của Chiến dịch Hồ Chí Minh:
+ Ngày 26/4: Quân ta nổ súng mở màn chiến dịch từ năm hướng tiến công Sài Gòn – Gia Định.
+ Ngày 27/4: Quân ta tiến công vào vòng ngoài của Sài Gòn, chiếm được các điểm
quan trọng như sân bay Biên Hòa, cầu Bình Lợi, cầu Phú Cường.
+ Ngày 28/4: Quân ta tiếp tục tiến công vào vòng ven của Sài Gòn, chiếm được các
điểm như sân bay Tân Sơn Nhất, trung tâm truyền hình, trung tâm điện thoại.
+ Ngày 29/4: Quân ta bao vây nội đô Sài Gòn, phá tan các tuyến phòng ngự của địch,
tiếp cận các cơ quan chính quyền ngụy.
+ Ngày 30/4: Quân ta tiến vào Dinh Độc Lập, bắt sống Tổng thống ngụy Dương Văn
Minh và các thành viên chính phủ. Chiếc xe tăng số 390 của Đại đội trưởng Bùi Quang
Thận húc đổ cổng Dinh Độc Lập và cắm cờ trên nóc dinh. Sài Gòn hoàn toàn giải phóng.