lOMoARcPSD| 58933639
BÀI THU HOẠCH VỀ TÌM HIỂU ĐẶC ĐIỂM TÂM LÍ HỌC SINH THCS, THPT
MÔN HỌC: TÂM LÍ HỌC GIÁO DỤC
ĐỀ TÀI: TÌNH CẢM
Giảng viên: Nguyễn Thị Bích Hạnh
Nhóm 4:
1. Trần Thị Hương Giang
2. Huỳnh Trần Thảo Nguyên
3. Phạm Thanh Trâm
4. Nguyễn Thị Ngọc Trâm
5. Hồ Thị Hoài Thương
NỘI DUNG
1. Khái quát về tình cảm:
1.1 Tình cảm là gì?
Tình cảm những thái độ thể hiện sự rung cảm của con người đối với những sự vật, hiện
tượng có liên quan đến nhu cầu và động cơ ca họ. Như vậy, tình cảm là một dạng phản ánh
tâm lý mới- phản ánh cảm xúc.
Ngoài những đặc điểm giống với phản ánh nhận thức như: đều sự phản ánh hiện thực
khách quan, mang tính chủ thể và có bản chất lịch sử- xã hội thì tình cảm còn có những đặc
điểm riêng biệt. Đó là:
- Về nội dung phản ánh: Tình cảm phản ánh mối quan hệ giữa sự vật, hiện
tượng với nhu cầu, động của con người. con người nhận thức
được mối quan hệ đó hay không thì về mặt khách quan, nh cảm cũng
phản ánh mối quan hệ ấy theo cách này hay cách khác. Như vậy, xúc cảm
tình cảm nảy sinh trên cơ sở thỏa mãn hay không thỏa mãn nhu cầu.
dụ: Bạn nhu cầu được nghỉ ngơi, yên tĩnh sau một ngày dài làm việc mệt mỏi. Một
ngôi nhà sạch sẽ, không có tiếng ồn, thanh tĩnh ( sự vật, hiện tượng ) sẽ khiến bạn cảm thấy
thư thái, hài lòng, dễ chịu. Từ đó, nảy sinh tình cảm yêu mến với ngôi nhà của nh. ( ta
thấy rằng nhu cầu nghỉ ngơi được đáp ứng đã tạo ra cảm xúc tích cực và ngược lại ).
- Về phạm vi phản ánh: Phạm vi phản ánh của tình cảm mang tính lựa chọn,
chỉ những sự vật, hiện tượng liên quan đến việc thỏa mãn hay không
thỏa mãn nhu cầu, động cơ mới gây nên xúc cảm, tình cảm.
- Về phương thức phản ánh: Nếu nhận thức phản ánh hiện thực khách quan
dưới hình thức hình ảnh, biểu tượng,...thì tình cảm phản ánh hiện thực
khách quan bằng các rung cảm.
- Mức độ thể hiện tính chủ thể tronng tình cảm sâu sắc, đậm nét hơn.
lOMoARcPSD| 58933639
- Về quá trình hình thành: Tình cảm hình thành qua quá trình lâu dài, phức
tạp và diễn ra theo qui luật riêng.
*Lưu ý: Tình cảm xúc cảm đều biểu thị thái độ rung động của con người đối với sự vật,
hiện tượng liên quan đến nhu cầu cả họ, mang đậm màu sắc chủ thể nhưng khác nhau trên
3 mặt: tính ổn định, tính xã hội, cơ chế sinh lí- thần kinh.
Xúc cảm
Tình cảm
Diễn ra trong một thời gian ngắn, phụ thuộc
vào nh huống cụ thể (thay đổi theo tình
huống).
Ổn định trong một thời gian tương đối dài,
không phụ thuộc vào nhiều tình huống tác
động.
Biểu hiện đa dạng, phong phú, luôn ở trạng
thái hiện thực.
Cả hiện thực, nhưng thường trạng thái
tiềm tàng.
Xuất hiện trước.
Xuất hiện sau.
Thực hiện chức năng sinh vật.
Thực hiện chức năng xã hội.
Gắn liền với phản xạ không điều kiện, với
bản năng.
Gắn liền với phản xạ điều kiện, với ý chí.
Là quá trình tâm lí.
Là thuộc tính tâm lí.
Có ở cả con người và động vật.
Chỉ có ở người.
Tuy khác nhau nhưng c cảm, tình cảm quan hệ mật thiết với nhau. Xúc cảm sở,
phương tiện biểu hiện của tình cảm. Tình cảm chi phối xúc cảm, xúc cảm mạnh, yếu, xuất
hiện nhanh hay chậm do những tình cảm đã được hình thành sâu sắcbền vững đến mức
độ nào.
1.2 Đặc điểm của tình cảmTính nhận thức:
- Tính nhận thức của tình cảm thể hiện việc chủ thể nhận thức được đối
tượng, nguyên nhân gây nên tình cảm cho mình. Yếu tố nhận thức, sự
rung cảm và phản ứng xúc cảm là ba yếu tố làm nảy sinh tình cảm.
- Nó làm cho tình cảm có tính đối tượng xác định.
- dụ: Nhờ nhận thức, thế nên trong tình yêu ta thể nhận ra nh
đang tình cảm với một người tình cảm ấy được hình thành trong
quá trình tiếp xúc lâu dài.
Tính xã hội:
- Tình cảm con người mang tính hội, thực hiện chức năng hội được
hình thành trong môi trường xã hội, chứ không phải những phản ánh sinh
lí đơn thuần.
- dụ: Lòng yêu nước không phải bẩm sinh đã có, được hình thành
qua quá trình tiếp xúc, giáo dục với lịch sử, văn hóa, sự nhận thức về trách
nhiệm với cộng đồng và đất nước.
Tính ổn định:
- Tình cảm thuộc tính tâm lí, kết cấu tâm ổn định, sâu kín nhất của
con người. Nó là sự thể hiện tiềm tàng của nhân cách mang đậm màu sắc
cá nhân nên khó hình thành, khó mất đi.
lOMoARcPSD| 58933639
- Ví dụ: lòng yêu nước, tình yêu thương ba mẹ, gia đình,...
Tính chân thật:
- Tình cảm phản ánh chính xác nội tâm thực tại của con người, ngay cả khi
con người cố tình che giấu chúng bằng những ‘động tác giả’ bên ngoài.
Tính đối cực ( hai mặt ):
- Thông thường, sự thỏa mãn nhu cầu của con người mâu thuẫn với nhau.
Trong một hoàn cảnh nhất định, một số nhu cầu được thỏa mãn, nhưng
một số nhu cầu khác lại bị kìm hãm hoặc không được thỏa mãn.
- dụ: Bạn rất vui mừng nhận đươc kết quả cao trong thi, nhưng
kèm theo đó cũng nỗi buồn người bạn thân của mình được kết
quả không như ý.
Tính khái quát:
- Tình cảm được do tổng hợp hóa, động hình hóa, khái quát hóa những
xúc cảm cùng loại.
- dụ: lòng yêu nước không tự nhiên có, được hình thành từ những
xúc cảm, tình cảm đơn lẻ: yêu gia đình, yêu làng xóm, yêu cảnh sắc thiên
nhiên của đất nước, làng quê, tự hào, vui sướng khi đội tuyển quốc gia
chiến thắng, sự biết ơn những anh hùng đã ngã xuống,...
1.3 Các mức độ của đời sống tình cảm:
a) Màu sắc xúc cảm của cảm giác: Đây là mức độ thấp nhất của phản ánh cảm xúc. Đó là
những rung cảm thoáng qua đi kèm quá trình cảm giác.
- Màu sắc xúc cảm của cảm giác không được chủ thể ý thức như một quá trình tâm lí
độc lập vì những rung cảm chưa đủ mạnh, nó chỉ thoáng qua.
- dụ: Khi nhìn lên bầu trời xanh, ta scảm thấy rất dễ chịu, tâm trạng thoải mái,
thanh thản. Còn khi nhìn vào màu vàng sáng, ta lại thấy rất khó chịu, bức bối.
b) Xúc cảm: Là những rung cảm mạnh mẽ hơn do sự vật, hiện tượng gây nên và được chủ
thể ý thức tương đối rõ.
- Theo E.Izard 10 cảm xúc nền tảng là: hứng thú, vui vẻ, ngạc nhiên, đau khổ, giận dữ,
ghê tởm, khinh bỉ, khiếp sợ, xấu hổ, tội lỗi.
- Ví dụ: Bạn mừng rỡ khi nhìn thấy người bạn của mình đến thăm.
c) Tâm trạng: Là một trạng thái xúc cảm cường độ trung bình hoặc yếu, tồn tại trong
một thời gian tương đối dài và con người không ý thức được nguyên nhân gây ra nó.
- Ví dụ: Một học sinh vừa trải qua một thi không được tốt, suốt một tuần liền, học sinh
này luôn có tâm trạng sầu não, uể oái, không có động lực, chán nản học tập.
lOMoARcPSD| 58933639
d) Trạng thái căng thẳng ( Stress): trạng thái cảm xúc nảy sinh trong những tình
huống nguy hiển, phải chịu những nặng nhọc về thể xác tinh thần, hoặc phải giải quyết
một vấn đề, một hành động nhanh chóng và trọng yếu.
e) Tình cảm: Là thái độ ổn định của con người đối với hiện thực xung quanhđối với
bản thân. Nó là một thuộc tính của nhân cách.
- Người ta chia tình cảm thành nhiều loại:
+ Tình cảm cấp thấp: Là những tình cảm liên quan đến sự thỏa mãn nhu cầu sinh lí.
+ Tình cảm cấp cao: Là những tình cảm liên quan đến sự thỏa mãn nhu cầu tinh thần, mang
bản chất xã hội, nói lên thái độ của con người đối với những mặt khác nhau của đời sống.
. Tình cảm đạo đức: Biểu thị thái độ của con người với những người khác, đối với tập thể,
trách nhiệm xã hội của bản thân, với các yêu cầu đạo đức.( Ví dụ: tình mẹ con, tình anh em,
lòng yêu nước,...)
. Tình cảm trí tuệ: Biểu thị thái độ với các ý nghĩ, tư tưởng, quá trình kết quả của hoạt
động trí tuệ. (Ví dụ: tính ham hiểu biết, tính hiếu học,...)
. Tình cảm thẩm mĩ: Biểu hiện thái độ rung cảm với cái đẹp. ( Ví dụ: vui vẻ, phấn khởi khi
nghe nhạc, xem tranh,...)
. Tình cảm hành động: Biểu thị thái độ đối với hành động nhất định. ( Ví dụ: sự yêu thích
làm việc nhà, chăm sóc bản thân, chăm sóc gia đình,...)
. Tình cảm mang tính thế giới quan: mức độ cao nhất của tình cảm con người, rất ổn
định, bền vững, tính khái quát cao, tính tự giác tính ý thức cao, trở thành nguyên tắc
trong thái độ và hành vi của cá nhân. ( Ví dụ: tinh thần yêu nước, tinh thần tương thân tương
ái,...)
1.4 Các quy luật của tình cảm:
- Quy luật lây lan:
+ Xúc cảm, tình cảm của người này có thể lan truyền, lây sang người khác.
+ Nền tảng của quy luật này tính hội trong tình cảm của con người, những tình cảm
tập thể, tâm trạng xã hội,...được hình thành trên cơ sở của quy luật này.
+ Tuy nhiên, lây lan không phải là con đường phổ biến để hình thành tình cảm.
dụ: Người bạn thân của bạn rất ghét một người, và dù bạn chưa từng gặp cũng như chưa
từng tiếp xúc với người đó, bạn vẫn tự nhiên cảm thấy ghét họ.
- Quy luật thích ứng:
+ Một xúc cảm, tình cảm nào đó được lặp đi lặp lại nhiều lần một cách không thay đổi thù
cuối cùng sẽ bị lắng xuống và suy yếu đi. Đó là hiện tượng chai sạn của tình cảm.
+ Quy luật này giúp con người vượt qua những mất mát, đau khổ trong cuộc sống,...
lOMoARcPSD| 58933639
dụ: Ta thấy rằng, khi kết thúc một cuộc tình, vào thời gian đầu, ta sẽ cảm thấy chán bản,
buồn rầu, thất vọng, đau khổ trong suốt nhiều tuần liền, nhưng năm tháng trôi qua, nỗi mất
mát ấy cũng nguôi ngoai đi, ta lại trở về với cuộc sống bình thường.
- Quy luật tương phản:
+ Đó là sự tác động qua lại giữa những xúc cảm, tình cảm âm tính và dương tính, tích cực
và tiêu cực thuộc cùng một loại hoặc khác loại.
+ Sự xuất hiện hoặc suy yếu đi của một nh cảm này thể làm tăng hoặc giảm một nh
cảm khác xảy ra đồng thời hay nối tiếp đối với nó.
Ví dụ: Khi có lòng yêu nước, ta lại có cảm xúc căm ghét giặc ngoại xâm.
- Quy luật di chuyển:
+ Xúc cảm, tình cảm của con người có thể di chuyển từ đối tượng này sang đối tượng khác.
+ Quy luật này nhắc nhở ta phải kiểm soát, làm chủ tình cảm của mình, làm cho mang
tính chọn lọc tích cực, tránh hiện tượng tình cảm tràn lan, ‘ vơ đũa cả nắm’,...
Ví dụ: “Giận cá chém thớt”, “giận chuột mà ném vỡ chum”,...
- Quy luật pha trộn:
+ Tính pha trộn cho phép hai tình cảm trái ngược nhau cùng tồn tại ở một con người, chúng
không loại trừ nhau mà còn quy định lẫn nhau.
+ Quy luật này cho ta thấy rõ phức tạp, mâu thuẫn của tình cảm con người.
Ví dụ: “Thương cho roi cho vọt”, giận mà thương,...
- Quy luật về sự hình thành tình cảm:
+ Tình cảm được hình thành từ những xúc cảm cùng loại qua quá trình tổng hợp hóa, đồng
hợp hóa, khái quát hóa tạo nên. Các quá trình trên đan xen vào nhau, chi phối lẫn nhau.
Ví dụ:
1.5 Vai trò của tình cảm:
- Đối với hoạt động: Xúc cảm, tình cảm thúc đẩy con người hành động, giúp con người vượt
qua khó khăn, trở ngại.
- Đối với nhận thức: Làm thay đổi tính nh cực của hoạt động trí tuệ, thay đổi tính chất
củaquá trình nhận thức từ cảm tính đến lý tính.
- Đối với công tác giáo dục: Tình cảm điều kiện, phương tiện nội dung giáo dục đạo
đức cho học sinh.
- Đối với nhân cách: tạo nên giá trị nhân cách.
lOMoARcPSD| 58933639
2. Biểu hiện tình cảm ở độ tuổi học sinh THCS VÀ THPT:
2.1 Ở độ tuổi học sinh THCS:
Bên cạnh sự phát triển đặc biệt của tình cảm bạn bè, đời sống tình cảm của thiếu niên còn
mang những dấu hiệu rất đặc trưng của tuổi mới lớn. Tình cảm ở độ tuổi này mang tinhd bộc
trực, khả năng kiềm chế chưa cao, các em dễ bị xúc động, thể hiện cảm xúc nhiều khi thái
quá. Các loại tình cảm cấp cao phát triển mạnh và có chiều sâu.
Có nhiều hứng thú với các hoạt động thực tiễn, đọc sách, phiêu lưu mạo hiểm, truyện tranh,
phim ảnh,...
Ngoài tình bạn gắn bó, còn xuất hiện tình cảm tập thể, tinh thần trách nhiệm, khả năng tự
chủ,...
Trong độ tuổi này cũng đã bắt đầu xuất hiện tình cảm với bạn khác giới, biệt xuất hiện
tình yêu. Tuy vậy, tình yêu lứa tuổi này mới chỉ những xao xuyến rung động ban đầu,
rất vô tư và trong sáng.
2.2 Ở độ tuổi học sinh THPT:
Nói chung, tình cảm của học sinh THPT phong phú, đa dạng. Đây là lứa tuổi đặc trưng cho
sự phát triển cho sự phát triển các loại tình cảm cấp cao như tình cảm đạo đức, tình cảm
thẩm mĩ, tình cảm chính trị - xã hội.
Các em vẫn giữ được tính trực tiếp và tính sống động của các phản ứng cảm xúc, nhưng các
trạng thái cảm xúc đã trở nên bền vững hơn.
Tình cảm bạn bè phát triển có nhiều khác biệt, cơ sở tình bạn của các em là sự chân thật, tin
tưởng lẫn nhau, vị tha, chung thủy, sẵn sàng giúp đỡ lẫn nhau. Tình bạn tuổi thanh niên mang
tính xúc cảm cao, bền vững và có thể kéo dài suốt cuộc đời.
Tình yêu trai gái loại tình cảm rất đặc trưng cũng được xuất hiện lứa tuổi này. Theo
những nghiên cứu giới tính người ta thường thấy các em gái bộc lộ sớm hơn em trai, ít lúng
túng và cũng ít những xung đột hơn.
Một điều rất thực tiễn khoa học đã khẳng định lứa tuổi này sự chín muồi về
sinh lý và tình dục sớm hơn sự trưởng thành về tâm lí, xax hội và về kinh nghiệm sống. Thế
nên, những điều kiện cần đủ cho việc đi vào cuộc sống tình yêu trai gái lứa tuổi này
chưa được hội tụ. Đó cũng là lí do giải thích tại sao nhiều mối tình đầu ở giai đoạn này dễ bị
tan vỡ, trở thành bi kịch.
3. So sánh đánh giá về tình cảm ở hai độ tuổi THCS và THPT:
3.1 Giống nhau:
- Đời sống tình cảm của các em rất phong phú và nhạy cảm.
- Cảm xúc ở cả hai lứa tuổi thường không ổn định, dễ thay đổi trong một thời gian ngắn.
lOMoARcPSD| 58933639
- Xuất hiện cảm giác mình người lớn” , muốn được đối xử bình đẳng và mong muốn
tựquyết định các vấn đề liên quan đến bản thân.
- Bạn bè, tình bạn đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển tâm lí và ứng xử.
- Đều có xuất hiện tình cảm trai gái.
- Nhu cầu giao tiếp, hòa nhập xã hội tăng cao.
3.2 Khác nhau:
- Tình cảm ở độ tuổi học sinh THPT phong phú, đa dạng, sâu sắc hơn so với học sinh THCS.
độ tuổi THPT, phần lớn các em đã những nhận thức, hiểu biết về thế giới, tình cảm
con người tốt hơn THCS.
- Các loại tình cảm cao cấp: đạo đức, trí tuệ, thẩm mĩ ở học sinh THPT phát triển mạnh hơn
học sinh THCS.
- Tình cảm của học sinh THPT phần nào đã chịu sự chi phối của trí, vậy nên lứa tuổi
THPT các em đã biết kiềm chế, che dấu tình cảm tốt hơn THCS.
- Tình bạn: Học sinh THPT có sự khao khát tình bạn lớn hơn học sinh THCS, độ bền vững,
độ thân thiết của tình bạn phát triển sâu sắc, mạnh mẽ hơn. Thể hiện:
+ Tình bạn của các em có thể bền vững suốt đời.
+ Tình bạn theo các em phải là cái gì đó bao trùm lên hai tâm hồn, có sức cổ vũ, giúp đỡ lẫn
nhau trong học tập và trong cuộc sống.
+ Các em dám thẳng thắn trình bày suy nghĩ, cảm xúc của mình với bạn.
- Khác với tình bạn học sinh THCS, học sinh THPT phân biệt nghiêm túc giứa “ bạn thân
và “ bạn bình thường” và số bạn thân thường không nhiều.
- Ta thấy rằng, ở cả hai độ tuổi đều xuất hiện sự khủng hoảng tâm lí, các em thường hay tự
ti về ngoại hình những thay đổi sinh của thể, tuy nhiên độ tuổi học sinh THCS
thì sự tự ti mang tính bề ngoài, cảm tính hơn, các em thường nhiều phản ứng gay gắt,
bộc phát, dễ dẫn đến hành vi tiêu cực như nổi nóng, tự cô lập bản thân do hệ thần kinh vẫn
chưa hoạt động ổn định.
- Tình cảm khác giới: Tình yêu độ tuổi THCS mang bản chất sự ngưỡng mộ cảm
tính, đây những tình cảm hồn nhiên, bồng bột, nhiều khi sự say hời hợt về ngoại
hình, về tài năng, hoặc chỉ bắt chước theo bạn bè. Thường để thể hiện, khẳng định bản
thân hay tạo sự chú ý, tình yêu ở lứa tuổi này rất dễ thay đổi, chóng vánh, “ yêu” nhanh
chia tay” cũng nhanh không kém. Đối với tình yêu ở lứa tuổi học sinh THPT có sự trưởng
thành hơn, chiều sâu hơn, tình cảm không còn là sự ngưỡng mộ hời hợt hướng đến
sự tìm hiểu về nhân cách, phẩm chất bên trong, biết kiềm chế cảm xúc và che giấu cảm xúc
tốt hơn, tình cảm được xây dựng trên cơ sở cả hai tôn trọng lẫn nhau, không còn phụ thuộc
vào cảm xúc một chiều như lứa tuổi THCS.
lOMoARcPSD| 58933639
- Tình cảm gia đình: Học sinh THPT đã bắt đầu có sđộc lập, chủ động, tự chịu trách nhiệm
nhiều hơn, biết lắng nghe thấu hiểu cha mẹ trong việc định hướng cho tương lai của bản
thân hơn học sinh THCS, mối quan hệ gia đình thể trở thành nền tảng để các em vượt
qua những áp lực trong học tập và xã hội.
4. Kết luận sư phạm:
- Rèn luyện sự tự tin cho học sinh một cách thường xuyên. dụ: trong lớp một bạn
họcsinh rất rụt rè, nhút nhát, giáo viên có thể thường xuyên gọi bạn đó trả lời câu hỏi, động
viên bạn tham gia các hoạt động thực tế, cổ vũ bạn phát triển bản thân.
- Đánh giá, nhận xét, nhìn nhận học sinh dựa trên lý tính, công bằng, khách quan, không theo
tình cảm.
- Tổ chức các hoạt động nhóm, quan sát thực tiễn.
- Sử dụng các bài tập tình huống để các em nghiên cứu, thảo luận, tranh luận nhóm.
- Làm mới bản thân, phương pháp dạy học.
- thể thay đổi không gian học tập, môi trường học tập thoải mái, khuyến khích các em
phát biểu ý kiến, xây dựng bài.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58933639
BÀI THU HOẠCH VỀ TÌM HIỂU ĐẶC ĐIỂM TÂM LÍ HỌC SINH THCS, THPT
MÔN HỌC: TÂM LÍ HỌC GIÁO DỤC
ĐỀ TÀI: TÌNH CẢM
Giảng viên: Nguyễn Thị Bích Hạnh Nhóm 4: 1. Trần Thị Hương Giang
2. Huỳnh Trần Thảo Nguyên 3. Phạm Thanh Trâm
4. Nguyễn Thị Ngọc Trâm 5. Hồ Thị Hoài Thương NỘI DUNG
1. Khái quát về tình cảm:
1.1 Tình cảm là gì?
Tình cảm là những thái độ thể hiện sự rung cảm của con người đối với những sự vật, hiện
tượng có liên quan đến nhu cầu và động cơ của họ. Như vậy, tình cảm là một dạng phản ánh
tâm lý mới- phản ánh cảm xúc.
Ngoài những đặc điểm giống với phản ánh nhận thức như: đều là sự phản ánh hiện thực
khách quan, mang tính chủ thể và có bản chất lịch sử- xã hội thì tình cảm còn có những đặc
điểm riêng biệt. Đó là:
- Về nội dung phản ánh: Tình cảm phản ánh mối quan hệ giữa sự vật, hiện
tượng với nhu cầu, động cơ của con người. Dù con người có nhận thức
được mối quan hệ đó hay không thì về mặt khách quan, tình cảm cũng
phản ánh mối quan hệ ấy theo cách này hay cách khác. Như vậy, xúc cảm
tình cảm nảy sinh trên cơ sở thỏa mãn hay không thỏa mãn nhu cầu.
Ví dụ: Bạn có nhu cầu được nghỉ ngơi, yên tĩnh sau một ngày dài làm việc mệt mỏi. Một
ngôi nhà sạch sẽ, không có tiếng ồn, thanh tĩnh ( sự vật, hiện tượng ) sẽ khiến bạn cảm thấy
thư thái, hài lòng, dễ chịu. Từ đó, nảy sinh tình cảm yêu mến với ngôi nhà của mình. ( ta
thấy rằng nhu cầu nghỉ ngơi được đáp ứng đã tạo ra cảm xúc tích cực và ngược lại ).
- Về phạm vi phản ánh: Phạm vi phản ánh của tình cảm mang tính lựa chọn,
chỉ có những sự vật, hiện tượng liên quan đến việc thỏa mãn hay không
thỏa mãn nhu cầu, động cơ mới gây nên xúc cảm, tình cảm.
- Về phương thức phản ánh: Nếu nhận thức phản ánh hiện thực khách quan
dưới hình thức hình ảnh, biểu tượng,...thì tình cảm phản ánh hiện thực
khách quan bằng các rung cảm.
- Mức độ thể hiện tính chủ thể tronng tình cảm sâu sắc, đậm nét hơn. lOMoAR cPSD| 58933639
- Về quá trình hình thành: Tình cảm hình thành qua quá trình lâu dài, phức
tạp và diễn ra theo qui luật riêng.
*Lưu ý: Tình cảm và xúc cảm đều biểu thị thái độ rung động của con người đối với sự vật,
hiện tượng có liên quan đến nhu cầu cả họ, mang đậm màu sắc chủ thể nhưng khác nhau trên
3 mặt: tính ổn định, tính xã hội, cơ chế sinh lí- thần kinh. Xúc cảm Tình cảm
Diễn ra trong một thời gian ngắn, phụ thuộc Ổn định trong một thời gian tương đối dài,
vào tình huống cụ thể (thay đổi theo tình không phụ thuộc vào nhiều tình huống tác huống). động.
Biểu hiện đa dạng, phong phú, luôn ở trạng Cả ở hiện thực, nhưng thường ở trạng thái thái hiện thực. tiềm tàng. Xuất hiện trước. Xuất hiện sau.
Thực hiện chức năng sinh vật.
Thực hiện chức năng xã hội.
Gắn liền với phản xạ không điều kiện, với Gắn liền với phản xạ có điều kiện, với ý chí. bản năng. Là quá trình tâm lí. Là thuộc tính tâm lí.
Có ở cả con người và động vật. Chỉ có ở người.
Tuy khác nhau nhưng xúc cảm, tình cảm có quan hệ mật thiết với nhau. Xúc cảm là cơ sở,
phương tiện biểu hiện của tình cảm. Tình cảm chi phối xúc cảm, xúc cảm mạnh, yếu, xuất
hiện nhanh hay chậm là do những tình cảm đã được hình thành sâu sắc và bền vững đến mức độ nào.
1.2 Đặc điểm của tình cảmTính nhận thức:
- Tính nhận thức của tình cảm thể hiện ở việc chủ thể nhận thức được đối
tượng, nguyên nhân gây nên tình cảm cho mình. Yếu tố nhận thức, sự
rung cảm và phản ứng xúc cảm là ba yếu tố làm nảy sinh tình cảm.
- Nó làm cho tình cảm có tính đối tượng xác định.
- Ví dụ: Nhờ có nhận thức, thế nên trong tình yêu ta có thể nhận ra mình
đang có tình cảm với một người và tình cảm ấy được hình thành trong
quá trình tiếp xúc lâu dài. Tính xã hội:
- Tình cảm con người mang tính xã hội, thực hiện chức năng xã hội và được
hình thành trong môi trường xã hội, chứ không phải những phản ánh sinh lí đơn thuần.
- Ví dụ: Lòng yêu nước không phải bẩm sinh đã có, mà nó được hình thành
qua quá trình tiếp xúc, giáo dục với lịch sử, văn hóa, sự nhận thức về trách
nhiệm với cộng đồng và đất nước. Tính ổn định:
- Tình cảm là thuộc tính tâm lí, là kết cấu tâm lí ổn định, sâu kín nhất của
con người. Nó là sự thể hiện tiềm tàng của nhân cách mang đậm màu sắc
cá nhân nên khó hình thành, khó mất đi. lOMoAR cPSD| 58933639
- Ví dụ: lòng yêu nước, tình yêu thương ba mẹ, gia đình,... Tính chân thật:
- Tình cảm phản ánh chính xác nội tâm thực tại của con người, ngay cả khi
con người cố tình che giấu chúng bằng những ‘động tác giả’ bên ngoài.
Tính đối cực ( hai mặt ):
- Thông thường, sự thỏa mãn nhu cầu của con người mâu thuẫn với nhau.
Trong một hoàn cảnh nhất định, một số nhu cầu được thỏa mãn, nhưng
một số nhu cầu khác lại bị kìm hãm hoặc không được thỏa mãn.
- Ví dụ: Bạn rất vui mừng vì nhận đươc kết quả cao trong kì thi, nhưng
kèm theo đó cũng là nỗi buồn vì người bạn thân của mình có được kết quả không như ý. Tính khái quát:
- Tình cảm có được là do tổng hợp hóa, động hình hóa, khái quát hóa những xúc cảm cùng loại.
- Ví dụ: lòng yêu nước không tự nhiên mà có, mà được hình thành từ những
xúc cảm, tình cảm đơn lẻ: yêu gia đình, yêu làng xóm, yêu cảnh sắc thiên
nhiên của đất nước, làng quê, tự hào, vui sướng khi đội tuyển quốc gia
chiến thắng, sự biết ơn những anh hùng đã ngã xuống,...
1.3 Các mức độ của đời sống tình cảm:
a) Màu sắc xúc cảm của cảm giác: Đây là mức độ thấp nhất của phản ánh cảm xúc. Đó là
những rung cảm thoáng qua đi kèm quá trình cảm giác. -
Màu sắc xúc cảm của cảm giác không được chủ thể ý thức như một quá trình tâm lí
độc lập vì những rung cảm chưa đủ mạnh, nó chỉ thoáng qua. -
Ví dụ: Khi nhìn lên bầu trời xanh, ta sẽ cảm thấy rất dễ chịu, tâm trạng thoải mái,
thanh thản. Còn khi nhìn vào màu vàng sáng, ta lại thấy rất khó chịu, bức bối.
b) Xúc cảm: Là những rung cảm mạnh mẽ hơn do sự vật, hiện tượng gây nên và được chủ
thể ý thức tương đối rõ.
- Theo E.Izard có 10 cảm xúc nền tảng là: hứng thú, vui vẻ, ngạc nhiên, đau khổ, giận dữ,
ghê tởm, khinh bỉ, khiếp sợ, xấu hổ, tội lỗi.
- Ví dụ: Bạn mừng rỡ khi nhìn thấy người bạn của mình đến thăm.
c) Tâm trạng: Là một trạng thái xúc cảm có cường độ trung bình hoặc yếu, tồn tại trong
một thời gian tương đối dài và con người không ý thức được nguyên nhân gây ra nó.
- Ví dụ: Một học sinh vừa trải qua một kí thi không được tốt, suốt một tuần liền, học sinh
này luôn có tâm trạng sầu não, uể oái, không có động lực, chán nản học tập. lOMoAR cPSD| 58933639 d)
Trạng thái căng thẳng ( Stress): Là trạng thái cảm xúc nảy sinh trong những tình
huống nguy hiển, phải chịu những nặng nhọc về thể xác và tinh thần, hoặc phải giải quyết
một vấn đề, một hành động nhanh chóng và trọng yếu. e)
Tình cảm: Là thái độ ổn định của con người đối với hiện thực xung quanh và đối với
bản thân. Nó là một thuộc tính của nhân cách.
- Người ta chia tình cảm thành nhiều loại:
+ Tình cảm cấp thấp: Là những tình cảm liên quan đến sự thỏa mãn nhu cầu sinh lí.
+ Tình cảm cấp cao: Là những tình cảm liên quan đến sự thỏa mãn nhu cầu tinh thần, mang
bản chất xã hội, nói lên thái độ của con người đối với những mặt khác nhau của đời sống.
. Tình cảm đạo đức: Biểu thị thái độ của con người với những người khác, đối với tập thể,
trách nhiệm xã hội của bản thân, với các yêu cầu đạo đức.( Ví dụ: tình mẹ con, tình anh em, lòng yêu nước,...)
. Tình cảm trí tuệ: Biểu thị thái độ với các ý nghĩ, tư tưởng, quá trình và kết quả của hoạt
động trí tuệ. (Ví dụ: tính ham hiểu biết, tính hiếu học,...)
. Tình cảm thẩm mĩ: Biểu hiện thái độ rung cảm với cái đẹp. ( Ví dụ: vui vẻ, phấn khởi khi nghe nhạc, xem tranh,...)
. Tình cảm hành động: Biểu thị thái độ đối với hành động nhất định. ( Ví dụ: sự yêu thích
làm việc nhà, chăm sóc bản thân, chăm sóc gia đình,...)
. Tình cảm mang tính thế giới quan: Là mức độ cao nhất của tình cảm con người, rất ổn
định, bền vững, có tính khái quát cao, tính tự giác và tính ý thức cao, trở thành nguyên tắc
trong thái độ và hành vi của cá nhân. ( Ví dụ: tinh thần yêu nước, tinh thần tương thân tương ái,...)
1.4 Các quy luật của tình cảm: - Quy luật lây lan:
+ Xúc cảm, tình cảm của người này có thể lan truyền, lây sang người khác.
+ Nền tảng của quy luật này là tính xã hội trong tình cảm của con người, những tình cảm
tập thể, tâm trạng xã hội,...được hình thành trên cơ sở của quy luật này.
+ Tuy nhiên, lây lan không phải là con đường phổ biến để hình thành tình cảm.
Ví dụ: Người bạn thân của bạn rất ghét một người, và dù bạn chưa từng gặp cũng như chưa
từng tiếp xúc với người đó, bạn vẫn tự nhiên cảm thấy ghét họ.
- Quy luật thích ứng:
+ Một xúc cảm, tình cảm nào đó được lặp đi lặp lại nhiều lần một cách không thay đổi thù
cuối cùng sẽ bị lắng xuống và suy yếu đi. Đó là hiện tượng chai sạn của tình cảm.
+ Quy luật này giúp con người vượt qua những mất mát, đau khổ trong cuộc sống,... lOMoAR cPSD| 58933639
Ví dụ: Ta thấy rằng, khi kết thúc một cuộc tình, vào thời gian đầu, ta sẽ cảm thấy chán bản,
buồn rầu, thất vọng, đau khổ trong suốt nhiều tuần liền, nhưng năm tháng trôi qua, nỗi mất
mát ấy cũng nguôi ngoai đi, ta lại trở về với cuộc sống bình thường.
- Quy luật tương phản:
+ Đó là sự tác động qua lại giữa những xúc cảm, tình cảm âm tính và dương tính, tích cực
và tiêu cực thuộc cùng một loại hoặc khác loại.
+ Sự xuất hiện hoặc suy yếu đi của một tình cảm này có thể làm tăng hoặc giảm một tình
cảm khác xảy ra đồng thời hay nối tiếp đối với nó.
Ví dụ: Khi có lòng yêu nước, ta lại có cảm xúc căm ghét giặc ngoại xâm.
- Quy luật di chuyển:
+ Xúc cảm, tình cảm của con người có thể di chuyển từ đối tượng này sang đối tượng khác.
+ Quy luật này nhắc nhở ta phải kiểm soát, làm chủ tình cảm của mình, làm cho nó mang
tính chọn lọc tích cực, tránh hiện tượng tình cảm tràn lan, ‘ vơ đũa cả nắm’,...
Ví dụ: “Giận cá chém thớt”, “giận chuột mà ném vỡ chum”,...
- Quy luật pha trộn:
+ Tính pha trộn cho phép hai tình cảm trái ngược nhau cùng tồn tại ở một con người, chúng
không loại trừ nhau mà còn quy định lẫn nhau.
+ Quy luật này cho ta thấy rõ phức tạp, mâu thuẫn của tình cảm con người.
Ví dụ: “Thương cho roi cho vọt”, giận mà thương,...
- Quy luật về sự hình thành tình cảm:
+ Tình cảm được hình thành từ những xúc cảm cùng loại qua quá trình tổng hợp hóa, đồng
hợp hóa, khái quát hóa tạo nên. Các quá trình trên đan xen vào nhau, chi phối lẫn nhau. Ví dụ:
1.5 Vai trò của tình cảm:
- Đối với hoạt động: Xúc cảm, tình cảm thúc đẩy con người hành động, giúp con người vượt qua khó khăn, trở ngại.
- Đối với nhận thức: Làm thay đổi tính tính cực của hoạt động trí tuệ, thay đổi tính chất
củaquá trình nhận thức từ cảm tính đến lý tính.
- Đối với công tác giáo dục: Tình cảm là điều kiện, phương tiện và nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh.
- Đối với nhân cách: tạo nên giá trị nhân cách. lOMoAR cPSD| 58933639
2. Biểu hiện tình cảm ở độ tuổi học sinh THCS VÀ THPT:
2.1 Ở độ tuổi học sinh THCS:
Bên cạnh sự phát triển đặc biệt của tình cảm bạn bè, đời sống tình cảm của thiếu niên còn
mang những dấu hiệu rất đặc trưng của tuổi mới lớn. Tình cảm ở độ tuổi này mang tinhd bộc
trực, khả năng kiềm chế chưa cao, các em dễ bị xúc động, thể hiện cảm xúc nhiều khi thái
quá. Các loại tình cảm cấp cao phát triển mạnh và có chiều sâu.
Có nhiều hứng thú với các hoạt động thực tiễn, đọc sách, phiêu lưu mạo hiểm, truyện tranh, phim ảnh,...
Ngoài tình bạn gắn bó, còn xuất hiện tình cảm tập thể, tinh thần trách nhiệm, khả năng tự chủ,...
Trong độ tuổi này cũng đã bắt đầu xuất hiện tình cảm với bạn khác giới, cá biệt xuất hiện
tình yêu. Tuy vậy, tình yêu ở lứa tuổi này mới chỉ là những xao xuyến rung động ban đầu,
rất vô tư và trong sáng.
2.2 Ở độ tuổi học sinh THPT:
Nói chung, tình cảm của học sinh THPT phong phú, đa dạng. Đây là lứa tuổi đặc trưng cho
sự phát triển cho sự phát triển các loại tình cảm cấp cao như là tình cảm đạo đức, tình cảm
thẩm mĩ, tình cảm chính trị - xã hội.
Các em vẫn giữ được tính trực tiếp và tính sống động của các phản ứng cảm xúc, nhưng các
trạng thái cảm xúc đã trở nên bền vững hơn.
Tình cảm bạn bè phát triển có nhiều khác biệt, cơ sở tình bạn của các em là sự chân thật, tin
tưởng lẫn nhau, vị tha, chung thủy, sẵn sàng giúp đỡ lẫn nhau. Tình bạn tuổi thanh niên mang
tính xúc cảm cao, bền vững và có thể kéo dài suốt cuộc đời.
Tình yêu trai gái là loại tình cảm rất đặc trưng cũng được xuất hiện ở lứa tuổi này. Theo
những nghiên cứu giới tính người ta thường thấy các em gái bộc lộ sớm hơn em trai, ít lúng
túng và cũng ít những xung đột hơn.
Một điều rất rõ mà thực tiễn và khoa học đã khẳng định là ở lứa tuổi này sự chín muồi về
sinh lý và tình dục sớm hơn sự trưởng thành về tâm lí, xax hội và về kinh nghiệm sống. Thế
nên, những điều kiện cần và đủ cho việc đi vào cuộc sống tình yêu trai gái ở lứa tuổi này
chưa được hội tụ. Đó cũng là lí do giải thích tại sao nhiều mối tình đầu ở giai đoạn này dễ bị
tan vỡ, trở thành bi kịch.
3. So sánh đánh giá về tình cảm ở hai độ tuổi THCS và THPT: 3.1 Giống nhau:
- Đời sống tình cảm của các em rất phong phú và nhạy cảm.
- Cảm xúc ở cả hai lứa tuổi thường không ổn định, dễ thay đổi trong một thời gian ngắn. lOMoAR cPSD| 58933639
- Xuất hiện cảm giác “ mình là người lớn” , muốn được đối xử bình đẳng và mong muốn
tựquyết định các vấn đề liên quan đến bản thân.
- Bạn bè, tình bạn đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển tâm lí và ứng xử.
- Đều có xuất hiện tình cảm trai gái.
- Nhu cầu giao tiếp, hòa nhập xã hội tăng cao. 3.2 Khác nhau:
- Tình cảm ở độ tuổi học sinh THPT phong phú, đa dạng, sâu sắc hơn so với học sinh THCS.
Ở độ tuổi THPT, phần lớn các em đã có những nhận thức, hiểu biết về thế giới, tình cảm con người tốt hơn THCS.
- Các loại tình cảm cao cấp: đạo đức, trí tuệ, thẩm mĩ ở học sinh THPT phát triển mạnh hơn học sinh THCS.
- Tình cảm của học sinh THPT phần nào đã chịu sự chi phối của lí trí, vậy nên ở lứa tuổi
THPT các em đã biết kiềm chế, che dấu tình cảm tốt hơn THCS.
- Tình bạn: Học sinh THPT có sự khao khát tình bạn lớn hơn học sinh THCS, độ bền vững,
độ thân thiết của tình bạn phát triển sâu sắc, mạnh mẽ hơn. Thể hiện:
+ Tình bạn của các em có thể bền vững suốt đời.
+ Tình bạn theo các em phải là cái gì đó bao trùm lên hai tâm hồn, có sức cổ vũ, giúp đỡ lẫn
nhau trong học tập và trong cuộc sống.
+ Các em dám thẳng thắn trình bày suy nghĩ, cảm xúc của mình với bạn.
- Khác với tình bạn học sinh THCS, học sinh THPT phân biệt nghiêm túc giứa “ bạn thân”
và “ bạn bình thường” và số bạn thân thường không nhiều.
- Ta thấy rằng, ở cả hai độ tuổi đều xuất hiện sự khủng hoảng tâm lí, các em thường hay tự
ti về ngoại hình và những thay đổi sinh lí của cơ thể, tuy nhiên ở độ tuổi học sinh THCS
thì sự tự ti mang tính bề ngoài, cảm tính hơn, các em thường có nhiều phản ứng gay gắt,
bộc phát, dễ dẫn đến hành vi tiêu cực như nổi nóng, tự cô lập bản thân do hệ thần kinh vẫn
chưa hoạt động ổn định.
- Tình cảm khác giới: Tình yêu ở độ tuổi THCS mang bản chất là sự ngưỡng mộ và cảm
tính, đây là những tình cảm hồn nhiên, bồng bột, nhiều khi là sự say mê hời hợt về ngoại
hình, về tài năng, hoặc chỉ là bắt chước theo bạn bè. Thường để thể hiện, khẳng định bản
thân hay tạo sự chú ý, tình yêu ở lứa tuổi này rất dễ thay đổi, chóng vánh, “ yêu” nhanh và
“ chia tay” cũng nhanh không kém. Đối với tình yêu ở lứa tuổi học sinh THPT có sự trưởng
thành hơn, có chiều sâu hơn, tình cảm không còn là sự ngưỡng mộ hời hợt mà hướng đến
sự tìm hiểu về nhân cách, phẩm chất bên trong, biết kiềm chế cảm xúc và che giấu cảm xúc
tốt hơn, tình cảm được xây dựng trên cơ sở cả hai tôn trọng lẫn nhau, không còn phụ thuộc
vào cảm xúc một chiều như lứa tuổi THCS. lOMoAR cPSD| 58933639
- Tình cảm gia đình: Học sinh THPT đã bắt đầu có sự độc lập, chủ động, tự chịu trách nhiệm
nhiều hơn, biết lắng nghe và thấu hiểu cha mẹ trong việc định hướng cho tương lai của bản
thân hơn học sinh THCS, mối quan hệ gia đình có thể trở thành nền tảng để các em vượt
qua những áp lực trong học tập và xã hội.
4. Kết luận sư phạm:
- Rèn luyện sự tự tin cho học sinh một cách thường xuyên. Ví dụ: trong lớp có một bạn
họcsinh rất rụt rè, nhút nhát, giáo viên có thể thường xuyên gọi bạn đó trả lời câu hỏi, động
viên bạn tham gia các hoạt động thực tế, cổ vũ bạn phát triển bản thân.
- Đánh giá, nhận xét, nhìn nhận học sinh dựa trên lý tính, công bằng, khách quan, không theo tình cảm.
- Tổ chức các hoạt động nhóm, quan sát thực tiễn.
- Sử dụng các bài tập tình huống để các em nghiên cứu, thảo luận, tranh luận nhóm.
- Làm mới bản thân, phương pháp dạy học.
- Có thể thay đổi không gian học tập, môi trường học tập thoải mái, khuyến khích các em
phát biểu ý kiến, xây dựng bài.