







Preview text:
lOMoAR cPSD| 58933639
CHƯƠNG 2: Tâm lí học lứa tuổi học sinh trung học cơ sở
(Lứa tuổi thiếu niên)
2.1. Vị trí, ý nghĩa
_ Độ tuổi 11, 12 tuổi đến 14, 15 tuổi (lớp 6 đến lớp 9)
_ Giai đoạn này có vị trí đặc biệt quan trọng trong thời kì phát triển của trẻ em;
_ Đây là thời kì chuyển từ thời thơ ấu sang tuổi trưởng thành;
_Là thời kì phát triển mạnh mẽ nhưng thiếu cân đối về các mặt trí tuệ, đạo đức; các em
có tính tích cực xã hội mạnh mẽ;
_Sự phát triển của các em phụ thuộc vào hoàn cảnh sống, hoạt động.
*Hoàn cảnh sống, hoạt động của các em có 2 mặt:
_ Những yếu tố của hoàn cảnh kìm hãm sự phát triển tính người lớn (Trẻ chỉ bận vào
việc học tập và không có những nghĩa vụ khác).
_ Những yếu tố hoàn cảnh thúc đẩy sự phát triển tính người lớn.
2.2. Những điều kiện phát triển tâm lí ở lứa tuổi học sinh THCS
* Sự biến đổi về mặt giải phẫu sinh :
_ Sự phát triển mạnh mẽ nhưng thiếu cân đối trong các hệ thống chức năng. + Hệ xương + Hệ cơ + Hệ tim mạch
_ Hoạt động thần kinh cấp cao
+ Các quá trình hưng phấn chiếm ưu thế rõ rệt;
+ Phản xạ có điều kiện với tín hiệu trực tiếp được hình thành nhanh hơn với ngôn ngữ. lOMoAR cPSD| 58933639
*Hiện tượng dậy thì
_ Dậy thì là một hiện tượng bình thường diễn ra theo QL sinh học;
_ Tuổi dậy thì ở các em gái khoảng 13 – 14 tuổi, các em trai bắt đầu và kết thúc chạm
hơn khoảng 1,5 đến 2 năm;
_ Khi bước vào tuổi dậy thì, tuyến sinh dục của các em bắt đầu hoạt động, cơ thể xuất
hiện những dấu hiệu phụ.
_ Ở lứa tuổi này không có sự cân đối giữa phát dục với mức độ trưởng thành về mặt XH
và tâm lí. Vì vậy, người lớn cầnquan tâm giúp đỡ nhằm tránh cho các em những băn
khoăn, lo lắng không cần thiết và những sai lầm đáng tiếc.
*Sự thay đổi của điều kiện sống
*Trong phạm vi gia đình
_ Vị thế của các em ít nhiều thay đổi. Các em được người lớn giao phó một số công việc
cụ thể trong gia đình. Điều này được các em xem như một sự thừa nhận của người lớn
trong gia đình về vai trò “người lớn” của mình.
_ Cảm nhận về sự thay đổi vị thế này khiến các em trưởng thành hơn trong suy nghĩ và
trong việc làm của mình.
*Trong phạm vi nhà trường
_ Những thay đổi về nội dung học tập lOMoAR cPSD| 58933639
+ Số lượng môn học tăng
+ Mức độ trừu tượng và khái quát cao
_ Những thay đổi về PP dạy học và các hình thức học tập
_ Những thay đổi trong quan hệ với thầy cô giáo
Ban đầu, những thay đổi này khiến các em gặp không ít khó khăn. Tuy nhiên, chính
những thay đổi này đã tạo cơ hộ mới cho sự phát triển.
*Trong phạm vi xã hội
_ Tham gia rất tích cực vào các hoạt động XH.
_ Tính tích cực XH đã dẫn đến những thay đổi đáng kể trong vị thế XH của các em ở độ
tuổi này. Các em bắt đầu được thừa nhận như là một thành viên XH tíchcực, bắt đầu
được giao phó các nhiệm vụ XH.
_ Cảm nhận về vị thế XH mới của bản thân cùng với sựtích cực tham gia các HĐ XH
khiến cho ý thức XHcũng như vốn kinh nghiệm và hiểu biết XH của các em ngày càng
phát triển, nhân cách của các em ngàycàng hoàn thiện.
2.3. Hoạt động học tập và sự phát triển trí tuệ
2.3.1. Đặc điểm hoạt động học tập _ Về nội dung học tập
_Về phương pháp và hình thức tổ chức dạy học
_ Quan hệ giữa giáo viên và học sinh
_ Về động cơ học tập _ Thái độ học tập
*Về nội dung dạy học
_ Học sinh học nhiều môn học. Mỗi môn học là một hệ thống các khái niệm, các qui
luật… có tínhkhoa học, sâu sắc, phức tạp hơn so với nội dungdạy học ở bậc Tiểu học.
Mỗi môn học ở THCSđược một giáo viên chuyên trách giảng dạy. lOMoAR cPSD| 58933639
*Về phương pháp và hình thức tổ chức dạy học
_ Đòi hỏi học sinh phải thay đổi cách học, phải có thái độ tự giác đối với học tập hơn.
*Quan hệ giữa giáo viên và học sinh
_ Các em được học với nhiều giáo viên, mỗi giáoviên có phong cách giảng dạy, có thái
độ khác nhau và yêu cầu khác nhau đối với học sinh …Các em phải thích nghi với những
yêu cầu mới và khác nhau của giáo viên. Quan hệ của giáo viênvà học sinh THCS không
gần gủi, thân tình nhưquan hệ của giáo viên và học sinh Tiểu học.
*Về động cơ học tập
_ Động cơ học tập rất đa dạng, phong phú nhưng chưa bền vững và còn nhiều mâu thuẫn.
_ Động cơ học tập của các em có cấu trúc phức tạp gồm nhiều động cơ có liên quan hợp
thành một khối: động cơ nhận thức, động cơ XH, động cơ riêng,…
*Về thái độ học tập
_ Có những thiếu niên rất tích cực đối với việc học nhưng cũng có thiếu niên tỏ ra lơ là, lười biếng.
_ Có thiếu niên tỏ ra hứng thú đối với việc học nhưng cũng có thiếu niên không hứng
thú. Hứng thú học tập của thiếu niên có tính chất phân hóa và nhiều khi không bền vững.
_ Ở thời kỳ đầu của lứa tuổi thiếu niên chưa có kỹ năng cơ bản để tổ chức tự học về sau
chuyển sang mức độ cao hơn.
*Để giúp các em có thái độ học tập đúng đắn, thì:
_ Cần lưu tâm đến việc rèn luyện cho HS (đặc biệt đầu cấp học) những kỹ năng học tập.
_ Cần phát huy tính tích cực, độc lập và tự giác của HS trongquá trình học tập, thay vì
cố gắng áp đặt, điêu khiển các em
_ Cần tìm ra những biện pháp thích hợp nhằm kích thích nhu cầunhận thức của HS, khơi
gợi mong muốn hiểu biết ở các em, hướng việc học của các em vào nội dung học tập,
thay vì các mối quan hệ xung quanh việc học.
_ Các tài liệu học tập cần súc tích về mặt khoa học, cần tạo choHS cơ hội được làm việc
độc lập để phát huy tính sáng tạo của các em trong hoạt động nhận thức. lOMoAR cPSD| 58933639
_ Một mặt cần làm tăng cường mức độ bền vững và sâu sắc trong hứng thú môn học của
các em, mặt khác cần có nhữngđịnh hướng mở rộng phạm vi hứng thú học tập của các
em nằm đảm bảo những yêu cầu chung về phát triển toàn diện.
2.3.2. Sự phát triển trí tuệ của HS THCS _ Chú ý _ Tri giác _ Trí nhớ _ Tư duy _ Khuyến nghị *Chú ý
_ Chú ý có chủ định phát triển thể hiện ở tính tự giác và tính lựa chọn đối tượng chú ý.
Tuy nhiên, sự lựa chọn đối tượng chú ý lại phụ thuộc vào tính chất của đối tượng và
hứng thú với đối tượng;
_ Khối lượng chú ý tăng;
_ Khả năng di chuyển chú ý tốt hơn;
_ Do những ấn tượng và rung động mạnh mẽ với các đối tượng, trong khi khả năng ức
chế phân biệt kém, nên chú ý chưa bền vững, dễ phân tán;
_ Đôi khi chú ý mang tính dàn trải, thiếu trọng điểm, khả năng phân phối chú ý còn hạn chế. *Tri giác
_ Tính có chủ định phát triển mạnh, tri giác dần trở nên có kế hoạch, có trình tự và hoàn thiện hơn;
_ Khối lượng tri giác tăng;
_ Có khả năng phân tích và tổng hợp tốt hơn khi tri giác các sự vật, hiện tượng;
_ Đôi khi tri giác hời hợt, đại khái; lOMoAR cPSD| 58933639
_ Chưa có sự phân phối hợp lý trong tri giác các đặc điểm, khía cạnh khác nhau của các sự vật, hiện tượng;
_ Sự so sánh và khái quát trong tri giác sự vật, hiện tượng còn mang nặng tính hình thức. *Trí nhớ
_ Tính có chủ định phát triển mạnh, trí nhớ dần mang tính chất của quá trình được tổ
chức, được điều khiển. Biết lựa chọn các biện pháp ghi nhớ thích hợp tùy theo yêu cầu của nội dung học tập;
_ Tốc độ và khối lượng ghi nhớ tăng;
_ Ghi nhớ ý nghĩa có nhiều tiến bộ, có khả năng ghi nhớ tốt các tài liệu từ ngữ, trừu tượng;
_ Có khả năng phân tích, so sánh và khái quát hóa cao trong ghi nhớ các tài liệu;
_ Có khả năng liên tưởng và hệ thống hóa trong gìn giữ các tài liệu đã ghi nhớ; _ Thành phần không chủ
*Đặc điểm phát triển nhân cách
1. Sự hình thành tự ý thức 2.
Sự hình thành tình cảm
*Sự hình thành tự ý thức
Tự ý thức là sự tự đánh giá và so sánh phẩm chất nhân cách bản thân mình với người khác.
=> Hình thành nên mẫu nhân cách tương lai
*Nguyên nhân hình thành tự ý thức
_ Sự phát triển trí tuệ của các em
_ Nhu cầu của cuộc sống
+ Mong muốn của người lớn lOMoAR cPSD| 58933639
+ Nhận xét của những người xung quanh + Bản thân các em
*Quá trình hình thành tự ý thức _Về nội dung
+ Không nhận thức toàn bộ những phẩm chất nhân cách cùng một lúc
• Nhận thức hành vi của mình nói chung
• Nhận thức phẩm chất đạo đức, hành vi của mình trong phạm vi cụ thể o
PC liên quan đến học tập o PC thể hiện thái độ đối với người khác o PC
thể hiện thái độ đối với bản thân mình o PC thể hiện mối quan hệ nhiều mặt của nhân cách *Về cách thức
_ Ban đầu đánh giá bị ảnh hưởng bởi những người gần gũi có uy tín
_ Sau là ý kiến độc lập của các em *Lưu ý
_ Ở em trai, khát khao uy tín cùng với tính thích phiêu lưu mạo hiểm ngày càng tăng
_ Ở nhiều em, sự tự giáo dục còn chưa hệ thống, chưa có kế hoạch
_ Người làm công tác giáo dục cần tổ chức hoạt động và tổ chức mối quan hệ qua lại
của mọi người với thiếu niên cho tốt
*Sự hình thành tình cảm _ Đặc điểm
+ Sâu sắc và phức tạp hơn so với lứa tuổi tiểu học
+ Tình cảm bắt đầu biết phục tùng lý trí
+ Tình cảm đạo đức phát triển mạnh, tình bạn bè, tình yêu quê hương, đất nước...
_ Tuy nhiên tình cảm vẫn còn bồng bột và sôi nổi, dễ bị kích động lOMoAR cPSD| 58933639
*Kết luận sư phạm
_ Giúp các em hiểu được khái niệm tình cảm đạo đức chính xác
_ Khéo léo khắc phục những quan điểm không đúng đắn ở các em
_ Tổ chức hoạt động để các em có được kinh nghiệm đạo đức đúng đắn, rèn luyện bản
thân theo chuẩn mực đạo đức