





Preview text:
lOMoAR cPSD| 58933639
Những đặc trưng trong sự phát triển về tâm lý của học sinh trung học phổ thông
1, Đặc điểm nhận thức 1.1. Tri giác
Tri giác của thanh niên học sinh là tri giác có mục đích. Khi nhìn, nghe, tiếp
xúc với các sự vật và hiện tượng xung quanh, thanh niên học sinh thường
đặt câu hỏi: “Tôi tiếp xúc cái này để làm gì?”, “Cái này có ý nghĩa gì và no
có liên quan gì với những cái khác tôi đã biết?”, “Cái nào quan trọng hơn cái nào?”.
Quan sát của thanh niên học sinh là quan sát có ý thức. Trong quá trình quan
sát một đối tượng nào đó, các em có thể nhận biết được những yếu tố nào là
quan trọng và chủ yếu, yếu tố nào là ít quan trọng hơn và thứ yếu. Các em
thường tìm hiểu mục đích và ý nghĩa của đối tượng mình quan sát. Tuy nhiên,
sự quan sát ở các em thường phân tán, chưa tập trung cao vào một nhiệm vụ
nhất định, trong khi quan sát một đối tượng vẫn còn mang tính đại khái,
phiến diện, đưa ra kết luận vội vàng. 1.2. Trí nhớ
Cùng với xu hướng phát triển tính mục đích và tính ý nghĩa trong tri giác, tính
chủ định trong ghi nhớ của thanh niên học sinh cũng phát triển mạnh
Ghi nhớ có chủ định thường thể hiện như: xác định các ý chính, lập dàn ý, sử
dụng bản đồ tư duy... tạo nên tính logic, tính hệ thống trong nhận thức của thanh niên học sinh.
Các em cũng hiểu được rất rõ trường hợp nào phải học thuộc trong từng câu, từng
chữ,trường hợp nào cần diễn đạt bằng ngôn từ của mình và cái gì chỉ cần hiểu
thôi, không cần ghi nhớ. 1.3. Tư duy
-Hoạt động tư duy của học sinh THPT phát triển mạnh. Các em có khả năng tư
duy lí luận, tư duy trừu tượng một cách độc lập và sáng tạo hơn..
- Những nguyên nhân làm cho tư duy trừu tượng của thanh niên học sinh
pháttriển mạnh là: sự phát triển về cấu trúc và chức năng của não, tính chất
đặc thù của hoạt động học tập ở bậc trung học phổ thông, sự mở rộng phạm vi
và quyền hạn của thanh niên trong giao tiếp, sự phát triển của các quá trình tri lOMoAR cPSD| 58933639
giác và ghi nhớ. Các phẩm chất tư duy phát triển mạnh như: tính độc lập, tính
lập luận, tính phê phán, tính linh hoạt, tính hệ thống, tính khái quát, tính sáng
tạo, tính hoài nghi khoa học. Các em thường đặt câu hỏi nghi vấn hay dùng
lối phản đề để nhận thức chân lí một cách sâu sắc hơn. 1.4. Chú ý
Sự chú ý của học sinh THPT cũng phát triển mạnh,chú ý có chủ địnhchiếm ưu
thế. Học sinh có thể tập trung chú ý vào một tài liệu mà mình không hứng thú
nhưng vẫn hiểu được ý nghĩa của nó. Bên cạnh đó, năng lực di chuyển và phân
phối chú ýcủa học sinh THPT cũng được hoàn thiện hơn, các em có thể làmtốt 2
hay nhiều hoạt động cùng một lúc, ví dụ như khả năng vừa nghe giảng vừa ghi
chép bài của học sinh THPT. 2, Hoạt động học tập
Hoạt động học tập ở lứa tuổi trung học phổ thông có nhiểu điểm khác biệt so với
hoạt động học tập ở lứa tuổi thiếu niên cả về nội dụng và tính chất các môn học.
- Tinh năng động và độc lập trong học tập: Hoạt động học tập của học sinh trung
học phố thông đã đặt ra những yêu cầu cao đối với tính tích cực và độc lập.
Việc học tập này đòi hỏi các em phải phát triển mạnh mẽ tư duy lí luận, tư duy trừu tượng...
- Thái độ trong học tập của học sinh trung học phổ thông đã có nhiều thay đổi
vi kinh nghiệm sống ngày càng phong phú, các em ý thức được vai trò của
việc học đối với bản thân minh nên các em rất tự giác trong việc hoàn thành
những nhiệm vụ học tập. Nhu cầu được chiếm lĩnh tri thức là một nhu cầu rất
cơ bản của học sinh trung học phổ thông nói riêng và thanh niên hiện nay nói
chung. Tuy nhiên, thái dộ của thanh niên đối với các môn học có sự lựa chọn
do ý nghĩa xã hội cua môn học (Thẩy cô giáo dạy có hay không? Kiến thức
cua môn học có gây ra hứng thú khi học hay không?...). Vì vậy xảy ra trường
hợp các em chi hứng thú và tập trung nhiều thời gian của mình vào học tập
môn học mình yêu thich mà it dành thơi gian cho các môn học khác. Dó là
hiện tượng học lệch hiện nay.
- Một số em học sinh xuất hiện hứng thu với một hay một số môn học nào đó
dẫn đến hình thành xu hướng nghề nghiệp và quyết dịnh đến sự lựa chọn nghề
nghiệp sau này của các em. lOMoAR cPSD| 58933639 3, Quan hệ giao tiếp
- Các en khao khát có những quan hệ bình đẳng trong cuộc sống. Nhu cầu giao
tiếp với bạn bè cùng lứa tuổi phát triên mạnh. Trong tập thể, các em thấy được
vị trí, trách nhiệm của mình. Khi giao tiếp trong nhóm bạn sẽ xảy ra hiện tượng
phản cực – có những người được nhiều người yêu mến và ngược lại. Điều đó
làm các em phải suy nghĩ về mình và tìm cách điều chỉnh bản thân.
4.Sự phát triển của tự ý thức - Hình ảnh về thân thể:
+ Là 1 thành tố quan trọng trong tự ý thức và là 1 trong những đặc trưng tâm lý
điển hình của tuổi này. Học sinh quan tâm đến ngoại hình, khuôn mặt, vóc dáng, cách ăn mặc…
+Mục đích: không chỉ để tăng cường sức khỏe mà còn để có được hình ảnh hấp
dấn, uy tín và sự mến phục của bạn bè -Khả năng tự đánh giá bản thân:
+ Thứ 1: tự đánh giá có chủ kiến rõ ràng và đã có sự đối chiếu với các chuẩn mực chung của xã hội
+ Thứ 2: sự phản tỉnh về các phẩm chất tâm lí
Phản tỉnh là sự quay vào bên trong bản thân của ý thức, làm cho các phẩm
chất tâm lý của cá nhân được phản ánh rõ nét hơn -> Giup các em nhận
thức rõ hơn “cái tôi” của bản thân, ý thức rõ địa vị của mình trong gia đình, nhà trường và xã hội
+ Thứ 3: tự đánh giá được thực hiện theo 2 cách
Cách 1: so sánh mức độ kì vọng, mong muốn của mình với kết quả đạt được
Cách 2: so sánh, đối chiếu ý kiến đánh giá của người xung quanh về bản than
Tuy nhiên, sự tự đánh giá của các em thường không khách quan, thiếu kinh
nghiệm sống nên cách đánh giá của các em thường có xu hướng cường điệu với
những thái cực khác nhau. -Tính tự trọng: lOMoAR cPSD| 58933639
+ Là sự tin tưởng, tôn trọng và chấp nhận chính bản than, nhân cách của mình
trên cơ sở tự đánh giá đúng đắn, khái quát về bản thân
+Mức độ cao, ổn định của tính tự trọng là 1 trong những đặc trưng nổi bật của thanh niên mới lớn Tự trọng cao Tự trọng thấp Thiếu tự trọng
- Nhu cầu khẳng định bản thân, thể hiện cá tính. Các em HS THPT tìm mọi
cách để người khác quan tâm, chú ý đến mình hoặc làm gì đó để mình nổi
bật trong nhóm, đôi khi hành động đó mang tính phô trương, hình thức
5, Lý tưởng sống và tính tích cực xa hội a) Lý tưởng sống -
Lí tưởng sống của thanh niên mới lớn: “hình mẫu lí tưởng” có tính khái
quát cao về các phẩm chất tâm lí, nhân cách điển hình của nhiều cá nhân trong
các lĩnh vực hoạt động, nghề nghiệp -
Có sự phân hóa lí tưởng nghề và lí tưởng đạo đức cao cả: được thể hiện
qua mục đích sống, sự say mê với học tập, nghiên cứu và lao động nghề nghiệp;
nguyện vọng được tham gia các hoạt động mang lại giá trị xã hội lớn lao -
Một bộ phận bị lệch lạc về lí tưởng sống: hiểu sai về tính cách ngang tang
b) Tính tích cực xã hội -
Phạm vi hoạt động xã hội: Tích cực tham gia từ các hoạt động mang ý
nghĩachính trị, liên quan tới vận mệnh xã hội, quốc gia đến các phong trào hằng ngày -
Tinh thần lãng mạn và nhiệt huyết tuổi trẻ: tinh thần dám nghĩ, dám làm,
muốncống hiễn sức lực của mình
c) Kế hoạch đường đời lOMoAR cPSD| 58933639 -
Kn: bao hàm từ sự xác định các giá trị đạo đức, mức độ kì vọng vào tương
lai,nghề nghiệp, phong cách sống… -
Vấn đề nghề và chọn nghề, chọn trường học nghề. Do sự hiểu biết còn hạn
chế và là sự khẳng định mình trước bạn nên sự lựa chọn của các em vẫn cảm tính 6. Đời sống tình cảm
- Tình bạn tuổi đầu thanh niên: được nâng lên mức cao hơn
+ Tiêu chí kết bạn: sự tâm tình, thân mật, tình cảm ấp áp và cùng chí hướng phấn
đấu vì giá trị nào đó. Sự gặp nhau về xu hướng, tính cách hay nàng lực của các
em là cơ sở để hình thành những nhóm bạn, có thể cùng giới hay khác giới. Hình
thức học tập nhóm ở trường trung học phổ thông, sự phát triển của giao tiếp nhóm
trong thời đại công nghệ thông tin ngày nay thông qua các kênh truyền thông là
những nguyên nhân cùng góp phần, kích thích sự hình thành nhóm bạn của thanh
niên học sinh. Nhóm bạn có thể là một xã hội thu nhỏ mà ỏ đó thanh niên học
cách giao tiếp, học cách làm việc và thể hiện cái tôi, từ đó hoàn thiện nhân cách của mình.
- Tình yêu: là loại tình cảm đặc trưng, xuất hiện khá phổ biến của thanh niênmới lớn
+ Dấu hiệu nhận biết: hay để ý, quan tâm tới nhau, mong muốn được giúp đỡ
người mình yêu; cần đến người mình yêu, mong muốn được ở bên cạnh và được
người yêu chăm sóc, chiều chuộng…
đây là bắt đầu một giai đoạn bình thường và tất yếu trong sự phát triển của con
người. Tình yêu ở lứa tuổi thanh niên về cơ bản là tình cảm lành mạnh, trong sáng
nhưng cũng là một vấn đề rất phức tạp, nó đòi hỏi sự khéo léo tế nhị của giáo
viên. Một mặt giáo viên phải làm cho các em có thái độ đúng đắn trong quan hệ
tình cảm với bạn khác giới, phải làm cho các em biết kìm chế những cảm xúc của
bản thân; mặt khác, phải nghiên cứu từng trường hợp cụ thể để đưa ra cách giải
quyết thích hợp. Bất luận trong trường hợp nào cũng đều không được can thiệp
một cách thô bạo, không chế nhạo, phỉ báng, ngăn cấm độc đoán, bất bình mà
phải có một thái độ trân trọng và tế nhị, đồng thời cũng không được thờ ơ, lãnh
đạm tránh những phản ứng tiêu cực ở các em. 7, Những khó khăn
- Vấn đề về tâm lí, sức khỏe thể chất
- Vần đề hoàn cảnh gia đình, môi trường sống lOMoAR cPSD| 58933639
- Sức ép từ người thân về điểm số
- Sự thất vọng khi không đạt được mục tiêu
- Khó khăn trong khả năng tiếp thu kiến thức, xác định động cơ học tập và tự đánh giá bản thân
- Mâu thuẫn trong mối quan hệ với bạn bè, thầy cô -