lOMoARcPSD| 58933639
NHÓM 8: PHÂN CHIA NHIỆM VỤ
Câu hỏi ôn tập 1_Chương 2
1. Trình bày một số đặc điểm tâm lí đặc trưng của học sinh trung học.(Âu Ngọc
Anh,Nguyễn thị Phương Mai)
2. Giao tiếp của học sinh trung học đặc điểm ?(Trương Thị Huyền Trang,Trần
Tuyết Nhi)
Câu hỏi ôn tập 2_Chương 2
1. Giao tiếp sư phạm có các hình thức nào?( Nguyễn Thu Uyên)
2. Trình bày khái quát về giao tiếp sư phạm trong nhà trường và giao tiếp sư phạm ngoài
nhà trường. (Lương Minh Phương)
1. Trình bày một số đặc điểm tâm lí đặc trưng của học sinh trung học.
I. Đặc điểm tâm lý đặc trưng của học sinh trung học
a) Sự phát triển của tự ý thức
- Thanh niên học sinh có nhu cầu tìm hiểu bản thân, xây dựng hình ảnh bản thân
vàđánh giá bản thân. Đây dấu hiệu tích cực trong quá trình hình thành hoàn
thiện nhân cách một cách tự giác.
- Những yếu tố của ngoại hình được chú ý là: chiều cao, cân nặng, làn da, mái
tóc,trang phục, đồ trang sức, các phương tiện liên lạc và phương tiện đi lại. Các
em dành không ít thời gian hàng ngày của mình để trao chuốt ngoại hình của
mình, coi đó là một giá trị cá nhân quan trọng.
- Các em để ý tới những phẩm chất bên trong những khả năng của mình.
Cácem thường:
+Liệt kê những phẩm chất của mình và đánh giá sự cần thiết của chúng so với vị trí
của mình trong các mối quan hệ, so với mong đợi của người lớn.
+ Liệt những khả năng của mình đánh gchúng xem có giúp mình đạt được
những mục tiêu học tập, mục tiêu tình cảm, mục tiêu nghề nghiệp những mục tiêu
khác của bản thân.
- So sánh bản thân mình trong hiện tại với tưởng sống đã chọn so sánh
mìnhvới những “hình mẫu” theo đuổi.
lOMoARcPSD| 58933639
+ So sánh những phẩm chất, những khả năng, mục đích sống giá trị hội của
mình với “hình mẫu” mà mình lựa chọn.
+ Suy nghĩ nhận xét bản thân mình không chỉ hiện tại còn cả trong tương
lai.
+ Nhận xét và đánh giá những phẩm chất và hành vi riêng lẻ của bản thân
+ Đánh giá khái quát nhiều phẩm chất và hành vi của mình. Toàn diện, sâu sắc
b) Nhu cầu
- Nhu cầu được tôn trọng, được bình đẳng với mọi người trong giao tiếp nhu
cầu quan trọng và phổ biến ở thanh niên học sinh.
+ Các em không chỉ cần bạn cùng trang lứa tôn trọng mình đặc: biệt rất
cần người tôn trọng ý kiến của mình và đối xử bình đẳng đối với mình.
+ Các em rất cần sự độc lập trong các quyết định của mình tự cho mình
đúng.
- Nhu cầu chứng tỏ bản thân: Nhận thức về sự phát triển cơ thể đạt đến mức hoàn
thiện như người lớn, nhận thức về vai trò người lớn của mình trong các mối
quan hệ gia đình, trường học xã hội, các em có nhu cầu thể hiện suy nghĩ của
mình, thể hiện hành động năng lực của mình trong quá trình sinh sống
học tập. Các em thường cố tìm ít nhất một lĩnh vực nào đó trong đời sống
nhân để khẳng định sự hiện diện của mình.
- Có hai cách thể hiện bản thân:
+ Thể hiện tích cực: Cố gắng học giỏi một môn học, vượt qua mọi rào cản để
thực hiện một hành động cao đẹp, thể hiện một phẩm chất đạo đức trong đời sống,
thực hiện một nhiệm vụ được cha mẹ hay thầy cô giao phó,...
+ Thể hiện tiêu cực: Tạo ra một kiểu thời trang cho bản thân một cách khác người
không phù hợp với thị hiếu thẩm mỹhội, thực hiện những hành vi gây sự
chú ý của nhiều người nhưng lại không được họ chấp nhận, chạy theo một lối
sống xa xỉ và không phù hợp với tuổi thanh niên chưa tự lập về tài chính,...
c) Sự hình thành thế giới quan
lOMoARcPSD| 58933639
- Sự hình thành thế giới quan nét chủ yếu trong tâm thanh niên các em
sắp bước vào cuộc sống hội, các em nhu cầu tìm hiểu khám phá để
quan điểm về tnhiên, hội, vcác nguyên tắc quy tắc ứng xử, những định
hướng giá trị về con người.
+ Các em quan tâm đến nhiều vấn đề như: thói quen đạo đức, cái xấu cái đẹp,
cái thiện cái ác, quan hệ giữa cá nhân với tập thể, giữa cống hiến với hưởng thụ,
giữa quyền lợi và nghĩa vụ trách nhiệm…
+ Vẫn có em chưa được giáo dục đầy đủ về thế giới quan, chịu ảnh hưởng của tư
tưởng bảo thủ lạc hậu như: thái độ coi thường phụ nữ,coi khinh lao động chân
tay, ý thức tổ chức kỉ luật kém, thích có cuộc sống xa hoa, hưởng thụ hoặc sống
thụ động…
- Nhìn chung, các em đã ý thức xây dựng tưởng sống cho mình, biết xây
dựng hình ảnh con người lý tưởng gần với thực tế sinh hoạt hàng ngày. Các em
thể hiểu sâu sắc tinh tế những khái niệm, biết xử sự một cách đúng đắn
trong những hoàn cảnh, điều kiện khác nhau nhưng khi các em lại thiếu tin
tưởng vào những hành vi đó.
c) Xu hướng nghề nghiệp
- Thanh niên đã xuất hiện nhu cầu lựa chọn vị trí hội trong tương lai cho bản
thân và các phương thức đạt tới vị trí xã hội ấy.
+ Xu hướng nghề nghiệp tác dụng thúc đẩy các mặt hoạt động điều chỉnh
hoạt động của các em, thể hiện rõ rệt và ổn định càng cuối cấp học
+ Các em biết gắn những đặc điểm riêng về thể chất, về tâm lý khả năng của
mình với yêu cầu của nghề nghiệp.
+ Sự hiểu biết về yêu cầu nghề nghiệp của các em còn phiến diện, chưa đầy đủ,
cậy công tác hướng nghiệp cho học sinh ý nghĩa quan trọng. d) Hoạt động
giao tiếp
- Các em khao khát muốn những quan hệ bình đẳng trong cuộc sống nhu
cầu sống cuộc sống tự lập.
+ Tính tự lập của các em thể hiện ở ba mặt: tự lập về hành vi, tự lập về tình cảm
và tựl ập về đạo đức, giá trị.
- Nhu cầu giao tiếp với bạn bè cùng lứa tuổi trong tập thể phát triển mạnh.
lOMoARcPSD| 58933639
+ Trong tập thể, các em thấy được vị trí, trách nhiệm của mình các em cũng
cảm thấy mình cần cho tập thể. Khi giao tiếp trong nhóm bạn sẽ xảy ra hiện tượng
phân cực những người được nhiều người yêu mến và những người ít được
bạn yêu mến. Điều đó làm cho các em phải suy nghĩ về nhân cách của mình
và tìm cách điều chỉnh bản thân.
- Tình bạn đối với các em tuổi này một ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Tình
bạn thân thiết,chân thành sẽ cho phép các em đối chiếu được những thể nghiêm,
ước mơ, lí tưởng, cho phép các em học được cách nhận xét, đánh giá về mình.
Nhưng tình bạn ở các em còn mang màu sắc xúc cảm nhiều nên thường có biểu
hiện lí tưởng hóa tình bạn. Có nghĩa là các em thường đòi hỏi ở bạn mình phải
cónhững cái mình muốn chứ không chú ý đến khả năng thực tế của bạn.
- tuổi này cũng đã xuất hiện môt loại tình cảm đặc biệt – tình yêu nam nữ. Tình
yêu của lứa tuổi này còn được gọi “tình yêu bạn bè”, bởi các em thường
che giấu tình cảm của mình trong tình bạn nên đôi khi cũng không phân biệt
được đó là tình bạn hay tình yêu. Tình yêu của nam nữ thanh niên tạo ra nhiều
cảm xúc: căng thẳng thiếu kinh nghiệm, sợ bị từ chối, vui sướng khi
được đáp lại bằng sự yêu thương. Tình yêu lứa tuổi thanh niên về bản
tình cảm lành mạnh, trong sáng nhưng cũng là một vấn đề rất phức tạp, nó đòi
hỏi sự khéo léo tế nhị của giáo viên.
2. Giao tiếp của học sinh trung học có đặc điểm gì?
Giao tiếp của học sinh trung học có đặc điểm gì?
*Học sinh THCS
-Đa dạng ngôn ngữ
Học sinh trung học sở đến từ nhiều nền văn hóa, gia đình và khu vực khác nhau,
do đó, giao tiếp ở đây thường có sự đa dạng ngôn ngữ. Họ có thể sử dụng ngôn ngữ
địa phương, ngôn ngữ truyền thống hoặc ngôn ngữ hiện dai.
- Sự phát triển của ngôn ngữ hình thức
Học sinh trung học cơ sở thường đang trải qua giai đoạn phát triển ngôn ngữ, họ
bắt đầu sử dụng ngôn ngữ hình thức và biểu đạt ý kiến của mình một cách rõ ràng
hơn. Điều này có thể dẫn đến sự thay đổi trong cách giao tiếp và sự nhạy bén hơn
trong việc hiểu sử dung ngôn ngữ. -Sự tìm kiếm sự chấp nhận sự đồng thuận
lOMoARcPSD| 58933639
Học sinh trung học sở thường đang tìm kiếm sự chấp nhận sự đồng thuận từ
bạn bè và nhóm hội của mình. Do đó, giao tiếp đây thường xoay quanh việc thể
hiện ý kiến, chia sẻ quan điểm và tìm kiếm sự đồng thuận.
-Sự ảnh hưởng của công nghệ
Học sinh trung học sở hiện nay thường sdụng công nghệ mạng hội để
giao tiếp. Điều này thtạo ra một môi trường giao tiếp khác biệt, với việc sử dụng
tin nhắn, email, trò chuyện trực tuyến và các ứng dụng xã hội.
-Sự phát triển của kỹ năng giao tiếp
Học sinh trung học sđang phát triển kỹ năng giao tiếp bản như lắng nghe,
nói, đọc và viết. Họ cũng đang học cách thể hiện ý kiến, thuyết phục và thể hiện sự
tôn trọng trong giao tiếp.
- Sự ảnh hưởng của nhóm bạn
Học sinh ung học cơ sở thường sự ảnh hưởng lớn từ nhóm bạn nhóm hội
của mình. Giao tiếp đây thường xoay quanh việc tương tác với nhóm bạn, thể hiện
sự tương tác xã hội và xây dựng mối quan hệ.
*Học sinh THPT
-Đa dạng ngôn ngữ
Học sinh trung học phổ thông thường, sử dụng ngôn ngữ phổ biến trong xã hội, bao
gồm cả ngôn ngữ hàng ngày ngôn ngữ truyền thông. Họ khả năng sử dụng
ngôn ngữ một cách linh hoạt và thích ứng với các tình huống giao tiếp khác nhau.
- Sự phát triển của kỹ năng ngôn ngữ
Học sinh trung học phổ thông đã có một cơ sở vững chắc về ngôn ngữ và có khả
năng sử dụng ngôn ngữ phức tạp hơn. Họ thể diễn đạt ý kiến, thể hiện quan
điểm tham gia vào các cuộc trò chuyện thảo luận. - Tính tự tin sự
nhận thức
Học sinh trung học phổ thông thường có sự tự tin hơn trong việc giao tiếp và thể
hiện ý kiến của mình. Họ đã phát triển khả năng tự nhận thức và có thể đánh giá
được hiệu quả của giao tiếp của mình. - Sự tăng cường giao tiếp phi ngôn ngữ
lOMoARcPSD| 58933639
Học sinh trung học phổ thông cũng có khả năng sử dụng các hình thức giao tiếp
phi ngôn ngữ như cử chỉ, biểu cảm khuôn mặt và ngôn ngữ cơ thể để truyền đạt ý
kiến và tương tác với người khác. - Sự phát triển của kỹ năng xã hội
Học sinh trung học phổ thông đã có thể xây dựngduy trì các mối quan hệ xã hội
phức tạp hơn. Họ có khả năng làm việc nhóm, thể hiện sự tôn trọng và lắng nghe ý
kiến của người khác trong quá trình giao tiếp

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58933639
NHÓM 8: PHÂN CHIA NHIỆM VỤ
Câu hỏi ôn tập 1_Chương 2
1. Trình bày một số đặc điểm tâm lí đặc trưng của học sinh trung học.(Âu Ngọc
Anh,Nguyễn thị Phương Mai)
2. Giao tiếp của học sinh trung học có đặc điểm gì?(Trương Thị Huyền Trang,Trần Tuyết Nhi)
Câu hỏi ôn tập 2_Chương 2
1. Giao tiếp sư phạm có các hình thức nào?( Nguyễn Thu Uyên)
2. Trình bày khái quát về giao tiếp sư phạm trong nhà trường và giao tiếp sư phạm ngoài
nhà trường. (Lương Minh Phương)
1. Trình bày một số đặc điểm tâm lí đặc trưng của học sinh trung học. I.
Đặc điểm tâm lý đặc trưng của học sinh trung học
a) Sự phát triển của tự ý thức
- Thanh niên học sinh có nhu cầu tìm hiểu bản thân, xây dựng hình ảnh bản thân
vàđánh giá bản thân. Đây là dấu hiệu tích cực trong quá trình hình thành và hoàn
thiện nhân cách một cách tự giác.
- Những yếu tố của ngoại hình được chú ý là: chiều cao, cân nặng, làn da, mái
tóc,trang phục, đồ trang sức, các phương tiện liên lạc và phương tiện đi lại. Các
em dành không ít thời gian hàng ngày của mình để trao chuốt ngoại hình của
mình, coi đó là một giá trị cá nhân quan trọng.
- Các em để ý tới những phẩm chất bên trong và những khả năng của mình. Cácem thường:
+Liệt kê những phẩm chất của mình và đánh giá sự cần thiết của chúng so với vị trí
của mình trong các mối quan hệ, so với mong đợi của người lớn.
+ Liệt kê những khả năng của mình và đánh giá chúng xem có giúp mình đạt được
những mục tiêu học tập, mục tiêu tình cảm, mục tiêu nghề nghiệp và những mục tiêu khác của bản thân.
- So sánh bản thân mình trong hiện tại với lý tưởng sống đã chọn và so sánh
mìnhvới những “hình mẫu” theo đuổi. lOMoAR cPSD| 58933639
+ So sánh những phẩm chất, những khả năng, mục đích sống và giá trị xã hội của
mình với “hình mẫu” mà mình lựa chọn.
+ Suy nghĩ và nhận xét bản thân mình không chỉ ở hiện tại mà còn cả trong tương lai.
+ Nhận xét và đánh giá những phẩm chất và hành vi riêng lẻ của bản thân
+ Đánh giá khái quát nhiều phẩm chất và hành vi của mình.  Toàn diện, sâu sắc b) Nhu cầu
- Nhu cầu được tôn trọng, được bình đẳng với mọi người trong giao tiếp là nhu
cầu quan trọng và phổ biến ở thanh niên học sinh.
+ Các em không chỉ cần bạn bè cùng trang lứa tôn trọng mình mà đặc: biệt rất
cần người tôn trọng ý kiến của mình và đối xử bình đẳng đối với mình.
+ Các em rất cần sự độc lập trong các quyết định của mình và tự cho mình là đúng.
- Nhu cầu chứng tỏ bản thân: Nhận thức về sự phát triển cơ thể đạt đến mức hoàn
thiện như người lớn, nhận thức về vai trò người lớn của mình trong các mối
quan hệ gia đình, trường học và xã hội, các em có nhu cầu thể hiện suy nghĩ của
mình, thể hiện hành động và năng lực của mình trong quá trình sinh sống và
học tập. Các em thường cố tìm ít nhất một lĩnh vực nào đó trong đời sống cá
nhân để khẳng định sự hiện diện của mình.
- Có hai cách thể hiện bản thân:
+ Thể hiện tích cực: Cố gắng học giỏi một môn học, vượt qua mọi rào cản để
thực hiện một hành động cao đẹp, thể hiện một phẩm chất đạo đức trong đời sống,
thực hiện một nhiệm vụ được cha mẹ hay thầy cô giao phó,...
+ Thể hiện tiêu cực: Tạo ra một kiểu thời trang cho bản thân một cách khác người
và không phù hợp với thị hiếu thẩm mỹ xã hội, thực hiện những hành vi gây sự
chú ý của nhiều người nhưng lại không được họ chấp nhận, chạy theo một lối
sống xa xỉ và không phù hợp với tuổi thanh niên chưa tự lập về tài chính,...
c) Sự hình thành thế giới quan lOMoAR cPSD| 58933639
- Sự hình thành thế giới quan là nét chủ yếu trong tâm lý thanh niên vì các em
sắp bước vào cuộc sống xã hội, các em có nhu cầu tìm hiểu khám phá để có
quan điểm về tự nhiên, xã hội, về các nguyên tắc và quy tắc ứng xử, những định
hướng giá trị về con người.
+ Các em quan tâm đến nhiều vấn đề như: thói quen đạo đức, cái xấu cái đẹp,
cái thiện cái ác, quan hệ giữa cá nhân với tập thể, giữa cống hiến với hưởng thụ,
giữa quyền lợi và nghĩa vụ trách nhiệm…
+ Vẫn có em chưa được giáo dục đầy đủ về thế giới quan, chịu ảnh hưởng của tư
tưởng bảo thủ lạc hậu như: có thái độ coi thường phụ nữ,coi khinh lao động chân
tay, ý thức tổ chức kỉ luật kém, thích có cuộc sống xa hoa, hưởng thụ hoặc sống thụ động…
- Nhìn chung, các em đã có ý thức xây dựng lý tưởng sống cho mình, biết xây
dựng hình ảnh con người lý tưởng gần với thực tế sinh hoạt hàng ngày. Các em
có thể hiểu sâu sắc và tinh tế những khái niệm, biết xử sự một cách đúng đắn
trong những hoàn cảnh, điều kiện khác nhau nhưng có khi các em lại thiếu tin
tưởng vào những hành vi đó.
c) Xu hướng nghề nghiệp
- Thanh niên đã xuất hiện nhu cầu lựa chọn vị trí xã hội trong tương lai cho bản
thân và các phương thức đạt tới vị trí xã hội ấy.
+ Xu hướng nghề nghiệp có tác dụng thúc đẩy các mặt hoạt động và điều chỉnh
hoạt động của các em, thể hiện rõ rệt và ổn định càng cuối cấp học
+ Các em biết gắn những đặc điểm riêng về thể chất, về tâm lý và khả năng của
mình với yêu cầu của nghề nghiệp.
+ Sự hiểu biết về yêu cầu nghề nghiệp của các em còn phiến diện, chưa đầy đủ,
vì cậy công tác hướng nghiệp cho học sinh có ý nghĩa quan trọng. d) Hoạt động giao tiếp
- Các em khao khát muốn có những quan hệ bình đẳng trong cuộc sống và có nhu
cầu sống cuộc sống tự lập.
+ Tính tự lập của các em thể hiện ở ba mặt: tự lập về hành vi, tự lập về tình cảm
và tựl ập về đạo đức, giá trị.
- Nhu cầu giao tiếp với bạn bè cùng lứa tuổi trong tập thể phát triển mạnh. lOMoAR cPSD| 58933639
+ Trong tập thể, các em thấy được vị trí, trách nhiệm của mình và các em cũng
cảm thấy mình cần cho tập thể. Khi giao tiếp trong nhóm bạn sẽ xảy ra hiện tượng
phân cực – có những người được nhiều người yêu mến và có những người ít được
bạn bè yêu mến. Điều đó làm cho các em phải suy nghĩ về nhân cách của mình
và tìm cách điều chỉnh bản thân.
- Tình bạn đối với các em ở tuổi này có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Tình
bạn thân thiết,chân thành sẽ cho phép các em đối chiếu được những thể nghiêm,
ước mơ, lí tưởng, cho phép các em học được cách nhận xét, đánh giá về mình.
Nhưng tình bạn ở các em còn mang màu sắc xúc cảm nhiều nên thường có biểu
hiện lí tưởng hóa tình bạn. Có nghĩa là các em thường đòi hỏi ở bạn mình phải
cónhững cái mình muốn chứ không chú ý đến khả năng thực tế của bạn.
- Ở tuổi này cũng đã xuất hiện môt loại tình cảm đặc biệt – tình yêu nam nữ. Tình
yêu của lứa tuổi này còn được gọi là “tình yêu bạn bè”, bởi vì các em thường
che giấu tình cảm của mình trong tình bạn nên đôi khi cũng không phân biệt
được đó là tình bạn hay tình yêu. Tình yêu của nam nữ thanh niên tạo ra nhiều
cảm xúc: căng thẳng vì thiếu kinh nghiệm, vì sợ bị từ chối, vì vui sướng khi
được đáp lại bằng sự yêu thương. Tình yêu ở lứa tuổi thanh niên về cơ bản là
tình cảm lành mạnh, trong sáng nhưng cũng là một vấn đề rất phức tạp, nó đòi
hỏi sự khéo léo tế nhị của giáo viên.
2. Giao tiếp của học sinh trung học có đặc điểm gì?
Giao tiếp của học sinh trung học có đặc điểm gì? *Học sinh THCS -Đa dạng ngôn ngữ
Học sinh trung học cơ sở đến từ nhiều nền văn hóa, gia đình và khu vực khác nhau,
do đó, giao tiếp ở đây thường có sự đa dạng ngôn ngữ. Họ có thể sử dụng ngôn ngữ
địa phương, ngôn ngữ truyền thống hoặc ngôn ngữ hiện dai.
- Sự phát triển của ngôn ngữ hình thức
Học sinh trung học cơ sở thường đang trải qua giai đoạn phát triển ngôn ngữ, họ
bắt đầu sử dụng ngôn ngữ hình thức và biểu đạt ý kiến của mình một cách rõ ràng
hơn. Điều này có thể dẫn đến sự thay đổi trong cách giao tiếp và sự nhạy bén hơn
trong việc hiểu và sử dung ngôn ngữ. -Sự tìm kiếm sự chấp nhận và sự đồng thuận lOMoAR cPSD| 58933639
Học sinh trung học cơ sở thường đang tìm kiếm sự chấp nhận và sự đồng thuận từ
bạn bè và nhóm xã hội của mình. Do đó, giao tiếp ở đây thường xoay quanh việc thể
hiện ý kiến, chia sẻ quan điểm và tìm kiếm sự đồng thuận.
-Sự ảnh hưởng của công nghệ
Học sinh trung học cơ sở hiện nay thường sử dụng công nghệ và mạng xã hội để
giao tiếp. Điều này có thể tạo ra một môi trường giao tiếp khác biệt, với việc sử dụng
tin nhắn, email, trò chuyện trực tuyến và các ứng dụng xã hội.
-Sự phát triển của kỹ năng giao tiếp
Học sinh trung học cơ sở đang phát triển kỹ năng giao tiếp cơ bản như lắng nghe,
nói, đọc và viết. Họ cũng đang học cách thể hiện ý kiến, thuyết phục và thể hiện sự
tôn trọng trong giao tiếp.
- Sự ảnh hưởng của nhóm bạn
Học sinh ung học cơ sở thường có sự ảnh hưởng lớn từ nhóm bạn và nhóm xã hội
của mình. Giao tiếp ở đây thường xoay quanh việc tương tác với nhóm bạn, thể hiện
sự tương tác xã hội và xây dựng mối quan hệ. *Học sinh THPT -Đa dạng ngôn ngữ
Học sinh trung học phổ thông thường, sử dụng ngôn ngữ phổ biến trong xã hội, bao
gồm cả ngôn ngữ hàng ngày và ngôn ngữ truyền thông. Họ có khả năng sử dụng
ngôn ngữ một cách linh hoạt và thích ứng với các tình huống giao tiếp khác nhau.
- Sự phát triển của kỹ năng ngôn ngữ
Học sinh trung học phổ thông đã có một cơ sở vững chắc về ngôn ngữ và có khả
năng sử dụng ngôn ngữ phức tạp hơn. Họ có thể diễn đạt ý kiến, thể hiện quan
điểm và tham gia vào các cuộc trò chuyện và thảo luận. - Tính tự tin và sự tư nhận thức
Học sinh trung học phổ thông thường có sự tự tin hơn trong việc giao tiếp và thể
hiện ý kiến của mình. Họ đã phát triển khả năng tự nhận thức và có thể đánh giá
được hiệu quả của giao tiếp của mình. - Sự tăng cường giao tiếp phi ngôn ngữ lOMoAR cPSD| 58933639
Học sinh trung học phổ thông cũng có khả năng sử dụng các hình thức giao tiếp
phi ngôn ngữ như cử chỉ, biểu cảm khuôn mặt và ngôn ngữ cơ thể để truyền đạt ý
kiến và tương tác với người khác. - Sự phát triển của kỹ năng xã hội
Học sinh trung học phổ thông đã có thể xây dựng và duy trì các mối quan hệ xã hội
phức tạp hơn. Họ có khả năng làm việc nhóm, thể hiện sự tôn trọng và lắng nghe ý
kiến của người khác trong quá trình giao tiếp