Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
BÀI THUYẾT TRÌNH NHÓM 5 K66TMĐTA
MỘT SỐ TÌNH HUỐNG VI PHẠM TRONG THANH
TOÁN ĐIỆN TỬ
Thành viên:
Phạm Phương Thùy (nhóm tởng)
6654784
Phạm Quốc Hùng
6654802
Nguyễn Thị Lan
6653641
Nguyễn Hoàng Long
6652738
Nguyễn Thị Nhung
6653812
Nguyễn Thị Phương
6653832
Bùi Thị Thanh Thanh
6666435
MỤC LC
I MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Giới thiệu chủ đề ................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cu ............................................................................................ 2
II NỘI DUNG......................................................................................................... 2
1. Hoạt động thanh toán điện tử trên mạng thông tin di động ................................ 2
2. Các hành vi vi phạm trong thanh toán điện tử .................................................... 3
2.1. Vi phạm trong hoạt động cung cấp dịch vụ nội dung số ............................... 4
2.2. Sử dụng các hình thức thanh toán điện tử để lừa đo ................................... 5
2.3. Sử dụng thanh toán điện tử để thanh toán cho các dịch vụ bất hợp pháp ..... 7
2.4. Vi phạm về an toàn thông tin ...................................................................... 10
3. Một số giải pháp nhằm hạn chế vi phạm trong thanh toán điện tử ................... 10
III KẾT LUẬN .................................................................................................... 14
I MỞ ĐẦU
1.
Giới thiệu chủ đề
Thanh toán điện tử (TTĐT) là một phương thức thanh toán sử dụng các
phương tiện điện tử để thực hiện các giao dịch mua bán, chuyển tiền, thanh toán
dịch vụ,... TTĐT mang lại nhiều lợi ích cho cả người dùng và doanh nghiệp, như:
tiện lợi, nhanh chóng, an toàn, bảo mật, chi phí thấp. TTĐT đang xu hướng phát
triển mạnh mẽ trên thế giới và Việt Nam.
Trên thế giới, TTĐT đang phát triển mạnh mẽ. Theo thống kê của World
Bank, năm 2022, giá trị giao dịch TTĐT toàn cầu đạt 828,5 tỷ USD, tăng 25,7% so
với năm 2021. Trong đó, các nước phát triển có tỷ lệ TTĐT cao hơn nhiều so với
các nước đang phát triển.
Tại Việt Nam, TTĐT cũng đang có sự phát triển nhanh chóng. Từ năm
2008, một số doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cổng thanh toán ra đời như Vietpay,
PayNet, MoMo, Ngân lượng… liên kết với các trang thông tin điện tử bán hàng
trên mạng, với doanh nghiệp thông tin di động để thanh toán trực tuyến, mở rộng
các tiện ích thanh toán với những nhu cầu thiết yếu như thanh toán tiền điện nước,
điện thoại, truyền hình trả tiền, internet, dịch vụ nội dung trên di đông,… Theo
thống của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, năm 2022, giá trị giao dịch TTĐT tại
Việt Nam ước tính đạt 15 tỷ USD, tăng 168,5% so với năm 2020. Trong đó, các
phương thức thanh toán điện tử phổ biến nhất là thẻ ngân hàng, ví điện tử, thanh
toán qua QR code.
Tuy nhiên, đi kèm với sự phát triển mạnh mẽ của TTĐT, đã xuất hiện thêm
nhiều hình thức lợi dụng TTĐT để lừa đảo, chiếm đoạt tài sản của người dùng. Hệ
quả của vấn nạn này gây ra nhiều thiệt hại cho doanh nghiệp và người sử dụng,
nghiêm trọng hơn là làm mất niềm tin của người tiêu dùng, ảnh hưởng đến uy tín
của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ. Theo thống kê của Bộ Công an, năm 2022, số
vụ lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng internet TTĐT đã tăng 20% so với năm
2021.
Vì thế chúng tôi sẽ nghiên cứu và thảo luận về một số tình huống vi phạm
phổ biến liên quan đến thanh toán điện tử. Chúng tôi sẽ bàn về những hình thức lợi
dụng thanh toán điện tử để lừa đảo, gian lận và vi phạm pháp luật. Điều này giúp
người sử dụng và cơ quan quản lý hiểu rõ hơn về các rủi ro có thể xảy ra khi sử
dụng thanh toán điện tử và cách phòng tránh chúng.
1
2.
Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định tả các hình thức vi phạm phổ biến liên quan đến thanh toán
điện tử. Điều này bao gồm việc phân tích các phương thức mà những người lừa
đảo thường sử dụng để chiếm đoạt tiền từ người dùng thanh toán điện tử.
- Hiểu hậu quả của những tình huống vi phạm này đối với người sử dụng
thanh toán điện tử và cả hệ thống thanh toán tổng thể.
- Đề xuất các biện pháp phòng tránh bảo vệ người dùng khỏi những tình
huống vi phạm này.
- Nâng cao nhận thức của người dùng quan quản về những nguy
liên quan đến thanh toán điện tử và cách giải quyết chúng
II NỘI DUNG
1.
Hoạt động thanh toán điện tử trên mạng thông tin di động
- Theo wordpay 2017, thanh toán không dùng tiền mặt đã trở thành phương
thức thanh toán phổ biến tại nhiều quốc gia phát triển trên thế giới với khối lượng
giao dịch tăng trưởng cao nhất trong thập kỉ qua, với khối lượng tăng 11,2% trong
suốt thời gian 2014-2015 đạt 433,1 tỷ USD. Thị trường Châu Á với tốc độ tăng
trưởng 43,4%. Hầu hếtc nước đã đang triển khai công cuộc cải cách hệ thống
thanh toán hiện đại, đáp ứng nhu cầu thanh toán ngày cành cao của người dân.
- Thanh toán không dùng tiền mặt là xu hướng trên toàn thế giới và đang
được đông đảo người dân Việt Nam lựa chọn thay cho hình thức chi trả tiền mặt
thông thường. Phương tiện thanh toán điện tử giúp người dân linh hoạt n trong
giao dịch, an toàn trong chi trả.
- Theo thống năm 2022, 85% người tiêu dùng Việt Nam sở hữu ít nhất
một ví điện tử hoặc ứng dụng thanh toán, trong đó hơn 42% người tiêu dùng sử
dụng thanh toán thông qua thiết bị di động.
Các hình thức thanh toán trực tuyến qua mạng thông tin di động:
- Thanh toán trực tiếp qua cổng ngân hàng: Là dịch vụ số ngân hàng mở ra
để thuận tiện cho việc thanh toán, cho phép chủ thẻ mua hàng tại các website đã
liên kết với ngân hàng thực hiện thanh toán trực tuyến qua kênh Internet Banking/
SMS Banking, Mobile Banking.
- Thanh toán trực tuyến qua các đơn vị trung gian (Ví điện tử Ngân lượng,
Bảo Kim, VTV Pay, Momo,…)
2
- Thanh toán bằng thẻ cào điện thoại di động: hình thức thông dụng của
rất nhiểu website cung cấp dịch vụ trực tuyến.
- Thanh toán qua tài khoản điên thoại di động (thanh toán qua nhà mạng di
động) một trong các hình thức thanh toán thay thế cho phép khách hàng chi trả
mua sắm trực tiếp bằng cước điện thoại thay phương thức truyền thống hơn
thẻ ghi nợ tín dụng, chuyển khoản ngân hàng hay tiền mặt.
2.
Các hành vi vi phạm trong thanh toán điện tử
Nguyên nhân liên quan đến các vi phạm trong thanh toán điện t:
- Xuất phát từ doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử: Một số vi
phạm có thể xuất phát từ các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử.
Điều này có thể bao gồm việc thiếu tính minh bạch trong quy trình thanh toán, vi
phạm quyền riêng tư của người dùng, hoặc việc sử dụng sai mục đích thông tin cá
nhân của khách hàng. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cần tuân thủ quy định về
bảo vệ thông tin cá nhân và xây dựng các biện pháp an ninh phù hợp để đảm bảo
tính bảo mật và an toàn cho người dùng.
- Do yếu tố công nghệ: Các vi phạm trong thanh toán điện tử có thể xảy ra
do những lỗ hổng bảo mật trong hệ thống công nghệ. Điều này thể bao gồm việc
xâm nhập hệ thống, tấn công từ chối dịch vụ (DDoS), mã độc đánh cắp thông tin,
hoặc việc sử dụng các phương thức gian lận công nghệ cao
- Do người sử dụng: Một số vi phạm trong thanh toán điện tử có thể do lỗi
của người sử dụng. dụ, việc sử dụng mật khẩu yếu, chia sẻ thông tin người dùng
với người khác, hoặc rơi vào các chiêu trò lừa đảo trực tuyến có thể dẫn đến vi
phạm trong quá trình thanh toán điện tử. Để giảm thiểu rủi ro này, người dùng cần
được giáo dục về an toàn thông tin và tuân thủ các biện pháp bảo mật cơ bản như
sử dụng mật khẩu mạnh, không chia sẻ thông tin cá nhân và kiểm tra kỹ trước khi
thực hiện thanh toán.
- Do yếu tố pháp lý: Các vi phạm trong thanh toán điện tử cũng có thể liên
quan đến yếu tố pháp lý. Việc thiếu rõ ràng các quy định và quy tắc về thanh toán
điện tử hoặc việc không tuân thủ các quy định pháp thể dẫn đến các vi phạm.
Điều này bao gồm việc không tuân thủ luật bảo vệ quyền riêng tư, không cung cấp
thông tin đầy đủ và chính xác cho người dùng, hoặc vi phạm quy định về bảo mật
dữ liệu.
3
Thống vi phạm thanh toán điện tử của ngân hàng Agribank năm 2020
2.1. Vi phạm trong hoạt động cung cấp dịch vụ nội dung số
* Không cung cấp dịch vụ nhưng thu tiền người dùng
Hiện nay khi thực hiện mua bán sản phẩm hay dịch vụ khách hàng thường
thanh toán trước do nhà bán c chính sách ưu đãi, giảm giá cho sản phẩm, dịch
vụ. Lợi dụng lòng tin của khách hàng nhiều người bán đã treo đầu dê, bán thịt
chó”, đến khi khách hàng nhận được sản phẩm, dịch vụ không giống như trên hình
ảnh hay mô tả được biết.
dụ: Vụ khởi tố giám đốc công ty du lịch gần đây
* Lừa đảo khách hàng sử dụng dịch vụ
4
Gần đây, các đối tượng lừa đảo, tội phạm công nghệ cao sdụng thủ đoạn
giả danh nhân viên chăm sóc khách hàng của các nhà mạng, ngân hàng, điện tử
vờ thông báo có sự cố đối với khách hàng rồi hỗ trợ khắc phục. Sau đó, kẻ xấu yêu
cầu khách hàng nhắn tin theo cú pháp "**21*#". Cú pháp "**21*#" thực chất
pháp chuyển hướng cuộc gọi (call forward) - dịch vụ của các nhà mạng như
Mobifone, Vinaphone, Vietnamobile cho phép thuê bao di động chuyển hướng
cuộc gọi đến một sđiện thoại nội mạng hoặc ngoại mạng. Sau đó, các đối tượng
sẽ thao tác đăng nhập ứng dụng Momo của nạn nhân txa. Tổng đài Momo sẽ
gọi để cung cấp mã OTP cho chví, nhưng cuộc gọi được chuyển hướng đến số
điện thoại của kẻ gian. Qua đó, chúng chiếm đoạt tiền trong ví hoặc tài khoản ngân
hàng liên kết với ví của nạn nhân. thế, người dân cần hết sức cảnh giác trước
những tin nhắn hoặc cuộc gọi yêu cầu bấm số theo cú pháp"**21*#".
Mặt khác, kẻ xấu thể yêu cầu khách hàng nhắn tin theo cú pháp "DS" gửi
đến s"901". Đây pháp đổi sim điện thoại qua phôi sim trắng theo phương
thức nhắn tin (SMS). Sau đó, kẻ xấu nhắn tin lừa đảo, vờ bảo sẽ giúp người dùng
nâng cấp sim điện thoại thành sim 4G, 5G. Các đối tượng yêu cầu người dùng nhắn
tin theo pháp trên. Khi thao tác thành công, người dùng sẽ mất quyền kiểm soát
sim, lúc này sim của đối tượng lừa đảo trở thành sim "chính chủ”, thể truy
cập vào ứng dụng điện tử, ứng dụng thanh toán online của nạn nhân đchiếm
đoạt tiền.
2.2. Sử dụng các hình thức thanh toán điện tử để lừa đo
* Lừa đảo người dùng nạp thẻ điện thoại di động
Bên cạnh các hình thức lừa đảo trên, từ đầu năm đến nay, nhiều hình thức
lừa đảo nạp tiền qua điện thoại cũng đang nở rộ. Cụ thể, như chiêu lừa đảo nạp tiền
qua web, người dùng nạp 200 ngàn tài khoản 2 triệu hay lừa đảo theo kiểu ăn cắp
tài khoản yahoo của người dùng sau đó nhờ bạn bè trong list mua hộ card điện
thoại. Ngoài ra, còn có hình thức kẻ lừa đảo giả đầu số tổng đài nạp tiền, sau đó
thông báo cho nạn nhân là mình nạp nhầm, xin lại. Hay lập ra các fanpage trên
mạng xã hội Facebook kêu mi người đăng ký, xong nạp tiền điện thoại sẽ được
hưởng khuyến mãi lớn…
5
* Lừa đảo khách hàng chuyển tiền
Một số kẻ gian lận sử dụng các chiêu trò tinh vi nhằm lừa đảo người dùng.
Thông qua các tin nhắn, email hoặc trang web giả mạo, họ tạo ra những cuộc thi
trúng thưởng không thật với mục đích chiếm đoạt thông tin nhân hay lừa đảo
tiền bạc. Những thông điệp gian lận thường nhấn mạnh về việc trúng thưởng lớn,
yêu cầu thanh toán trước để nhận giải thưởng, hoặc yêu cầu cung cấp thông tin cá
nhân nhạy cảm. Điều này dẫn đến việc người dùng trở thành nạn nhân của lừa đảo
trúng thưởng.
Đối tượng lừa đảo sẽ đưa ra yêu cầu nạn nhân thực hiện chuyển khoản tiền
để hoàn tất quy trình nhận thưởng. Đáng tiếc, sau khi nạn nhân đã chuyển tiền theo
yêu cầu, mọi liên lạc giữa nạn nhân và bên công ty phát thưởng, tổ chức chương
trình trúng thưởng hoàn toàn bị mất tích. Đối tượng lừa đảo biến mất, và không
còn dấu vết để nạn nhân có thể tìm ra và đòi lại số tiền đã chuyển đi.
6
2.3. Sử dụng thanh toán điện tử để thanh toán cho các dịch vụ bất hợp pháp
* Sử dụng thẻ cáo điện thoại di dộng để thanh toán cho dịch vụ, trò chơi
không được cấp phép
Sử dụng thẻ cào điện thoại di động để thanh toán cho dịch vụ trò chơi không
được phép thể xảy ra trong trường hợp vi phạm các quy định hoặc chính sách
của nhà cung cấp dịch vụ trò chơi hoặc c quy tắc của cửa hàng ứng dụng hoặc
trang web nơi bạn đang thực hiện thanh toán.
dụ: Bạn muốn nạp tiền vào tài khoản của mình trên một trang web trò
chơi trực tuyến sử dụng thẻ cào điện thoại di động. Hành vi vi phạm:
7
- Sử dụng thẻ cào giả mạo: Bạn sử dụng một thẻ cào điện thoại di động giả
mạo hoặc đã hết hạn để nạp tiền vào tài khoản trò chơi của bạn. Điều này vi phạm
các quy định của trang web trò chơi và là hành vi gian lận.
- Nạp tiền không được phép: Trang web trò chơi các quy tắc cụ thể về
việc nạp tiền bằng thẻ cào điện thoại di động. dụ, chỉ cho phép người dùng sử
dụng thẻ cào từ các nhà cung cấp cụ thể hoặc loại thẻ cụ thể. Nếu bạn sử dụng thẻ
cào tmột nhà cung cấp không được phép, bạn đã vi phạm chính ch thanh toán
của trang web.
- Nạp tiền cho người khác mà không có sự đồng ý: Nếu bạn sử dụng thẻ cào
điện thoại di động của người khác không sđồng ý của họ để thanh toán
cho dịch vụ trò chơi của bạn, điều này cũng thể vi phạm các quy định bảo vệ
thông tin cá nhân và chính sách thanh toán của trang web.
=> Những vi phạm như trên thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng như khoá
tài khoản trò chơi của bạn hoặc việc bạn bị đưa ra tòa án nếu hành vi vi phạm
nghiêm trọng hơn. Việc sử dụng thẻ cào điện thoại di động để thanh toán phải tn
8
theo các quy tắc và chính sách được đề ra bởi nhà cung cấp dịch vụ và trang web
hoặc ứng dụng cụ thể.
* Sử dụng internet banking, điện tử để rửa tiền:
Rửa tiền hành vi phạm pháp nhằm làm sạch tiền bất hợp pháp bằng cách
đưa vào hệ thống tài chính hợp pháp để che giấu nguồn gốc của tiền đó. Sử
dụng Internet Banking và ví điện tử cũng có thể được sử dụng để thực hiện hành vi
rửa tiền. Một số cách mà người ta có thể lợi dụng các công cụ này để rửa tiền:
- Chuyển tiền qua nhiều tài khoản: Kẻ lừa đảo thể sử dụng nhiều tài
khoản ngân hàng khác nhau thực hiện nhiều giao dịch chuyển tiền giữa các tài
khoản này, tạo sự phức tạp cho việc theo dõi tiền lậu.
- Giao dịch giả mạo: Họ có thể sử dụng tài khoản ngân hàng và ví điện tử để
tạo các giao dịch giả mạo với mục tiêu che giấu nguồn gốc tiền.
- Sử dụng dịch vụ nền tảng kỹ thuật số ẩn danh: Nhiều ví điện tdịch vụ
Internet Banking cho phép người dùng duyệt thực hiện giao dịch mà không cần
xác minh danh tính. Điều này có thể được lợi dụng để che giấu thông tin cá nhân.
- Chuyển tiền quốc tế: Sử dụng Internet Banking, người ta thể chuyển
tiền qua nhiều quốc gia chuyển đổi nhiều loại tiền tệ khác nhau, làm cho việc
theo dõi tiền lậu trở nên khó khăn hơn.
- Sử dụng hóa công nghệ bảo mật: Kẻ lừa đảo thể sử dụng công
nghệ bảo mật và mã hóa để che giấu giao dịch và thông tin cá nhân.
=> Để ngăn chặn hành vi rửa tiền thông qua Internet Banking và điện tử,
các ngân hàng quan quản tài chính thường các biện pháp kiểm soát
nghiêm ngặt. Các biện pháp này bao gồm xác minh danh tính của khách hàng, theo
dõi các giao dịch lớn, báo cáo giao dịch đáng ngờ cho quan phù hợp duyệt kỹ
thuật số để phát hiện các hoạt động không bình thường.
dụ: Một nhân định lập một tài khoản internet banking một
điện tử bằng cách sử dụng thông tin nhân giả mạo hoặc đánh cắp thông tin
nhân của người khác. Sau đó, họ thực hiện các ớc sau để rửa tiền:
- Gửi Tiền: Người này gửi một số tiền lớn từ nguồn tiền không rõ nguồn gốc
vào tài khoản internet banking của họ thông qua các giao dịch trực tuyến.
- Chuyển Tiền: Sau khi tiền đã nằm trong tài khoản, họ thực hiện nhiều giao
dịch chuyển tiền từ tài khoản này sang tài khoản khác thông qua internet banking
hoặc ví điện tử. Điều này tạo ra sự phức tạp và khó xác định nguồn gốc của tiền.
9
- Giao dịch ẩn danh: Người này sử dụng điện tử để thực hiện các giao
dịch mua sắm hoặc chuyển tiền cho các tài khoản khác không cung cấp thông
tin cá nhân hoặc chuyển tiền qua các tài khoản ngân hàng ẩn danh.
- Chuyển Tiền Quốc tế: Họ thể thực hiện các giao dịch chuyển tiền quốc
tế thông qua ví điện tử, làm cho việc theo dõi và kiểm soát trở nên khó khăn hơn.
- t Tiền Mặt: Cuối cùng, người này thể rút tiền mặt từ tài khoản điện
tử thông qua một mạng lưới ATM hoặc dịch vụ rút tiền khác để sử dụng tiền mặt
mà không để lại dấu vết.
2.4. Vi phạm về an toàn thông tin
Thời gian qua xuất hiện nhiều thủ đoạn đối tượng giả danh là cơ quan Công
an, Viện Kiểm sát, Tòa án... không làm việc trực tiếp điện thoại hoặc thông qua
mạng xã hội Zalo, Viber... liên lạc, hù dọa, yêu cầu người dân cung cấp thông tin
cá nhân, mở tài khoản ngân hàng, cung cấp mã OTP hoặc yêu cầu người dân nộp
tiền, chuyển tiền để xác minh, giải quyết các vụ án nhằm lừa đảo chiếm đoạt tiền.
Việc lợi dụng uy tín của cơ quan chức năng để lừa đảo, thu thập thông tin người
dùng gây ra cho người dùng những lo ngại khi sử dụng các dịch vụ.
3.
Một số giải pháp nhằm hạn chế vi phạm trong thanh toán điện tử
Thực tế cho thấy, cuộc Cách mạng công nghệ 4.0 đã thay đổi thói quen kinh
doanh và thanh toán tiêu dùng của người Việt Nam. Tuy nhiên, với tâm lý người
10
dân còn e ngại về độ an toàn của các dịch vụ thanh toán trực tuyến, đồng thời thói
quen sử dụng tiên mặt từu thì bên cạnh việc gia tăng tiện ích, các phải đặc biệt
chú trọng đên bảo đảm an toàn, bảo mật cho khách hàng mới có thể phát triển
nhanh, bền vững được. Từ phân tích thực trạng thanh toán bằng hình thức ví điện
từ Frong thời gian qua, để phát triển thanh toán hình thức này tại Việt Nam trong
thời gian tới, bài viết xin đưa ra một số đề xuất khuyên nghị như sau:
- Về phía Chính phủ:
+ Thứ nhất, hoàn thiện khung pháp về hình thức thanh toán băng
điện từ: Xây dựng và đông bộ hóa hành lang pháp lý để quản lý, giám sát, tạo điều
kiện thuận lợi đối với các hình thức thanh toán điện tử mới, ban hành quy định về
trách nhiệm của nhà cung cấp dịch vụ, người sử dụng bên thứ ba, đảm bảọ an
ninh, an toàn hoạt động ổn định, hạn chế rủi ro phát sinh. Xây dụng các chế,
chính sách khuyến khích phát triển, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các
ngân hàng thương mại các tổ chức không phải ngân hàng, tăng cường các biện
pháp bảo vệ lợi ích hợp pháp của người sử dụng các dịch vụ thanh toán điện tử.
Khi xây dựng khung pháp lý liên quan đến thanh toán di động nói chung và ví điện
tử nói riêng, nhà quản chính sách thể tập trung vào các nội dung chính về tính
pháp được Tổ chức Hiệp hội Thông tin Di động Thế giới (GSMA) đưa ra liên
quan đên các vân đề: Định danh khách hàng; phân loại khách hàng; phát triển
mạng lưới đại giao dịch tại quầy; tính minh bạch; phát triển công nghệ và sở
hạ tầng.
+ Thứ hai, xây dựng thống nhất các quy định về thanh toán. Theo
kinh nghiệm từ các quốc gia đã phát triển dịch vụ này cho thấy, khung pháp lý cho
thanh toán thường liên quan đến nhiều quan, ban ngành. Ngân hàng nhà nước
(NHNN) cần chủ ttrong việc soát, xem xét lại các quy định liên quan đên
thanh toán để đánh giá sphù hợp của khung pháp đối với những rủi ro của các
hoạt động thanh toán, bao gồm cả phân tầng các công ty cung cấp dịch vụ để đảm
bảo giám sát hiệu quả chuôi giá trị tổng thể của hoạt động thanh toán; nâng cao vai
trò của việc chia sẻ dữ liệu giữa các nền tảng và các công ty thanh toán; hạn chế tối
đa sphân mảnh cùng với các quy định phức tạp như một số nước trên thế giới.
Ngoài ra, cần đa dạng tính năng các điện từ nhằm đáp ứng nhu cầu tối đa của
khách hàng: Đa dạng tính năng là yêu cầu tất yếu giúp người sử dụng thể nạp
tiền vào với nhiều cách thức: nạp tiền từ thẻ điện thoại, nạp tiền thông qua tài
khoản thanh toán, chuyển khoản thông qua ngân hàng, Internet Banking, Mobile
Banking...
+ Thứ ba, tăng cường an ninh mạng, bảo mật, an toàn thông tin. Cần
biện pháp đảm bảo an ninh, an toàn cho các hệ thông thanh toán quan trọng. Phối
11
hợp chặt chẽ, hiệu quả với các cơ quan chức năng bảo vệ pháp luật. Bên cạnh đó,
cần phải tuyên truyền về ý thức bảo vệ thông tin cá nhân của người dân.
+ Thứ , Ngăn chặn việc lợi dụng dịch vụ thanh toán, dịch vụ trung
gian thanh toán cho c hoạt động bất hợp pháp. Tăng cường các biện pháp
đảm bảo an ninh, an toàn, ngăn ngừa hành vi sử dụng, lợi dụng dịch vụ thanh toán,
dịch vụ trung gian thanh toán để đánh bạc, tổ chức đánh bạc, độ bất hợp pháp,
nạp tiền, thanh toán cho các trò chơi điện tử không được quan quản nhà nước
cấp phép theo hướng dẫn của NHNN tại Công văn số 1080/NHNN-TT ngày
21/02/2020 các văn bản hướng dẫn của NHNN về đảm bảo an ninh, an toàn
hoạt động thanh toán, hoạt động trung gian thanh toán, vcông tác phòng, chống
rửa tiền. soát các tiêu chí giám sát, các hạn mức giao dịch, cập nhật các dấu
hiệu đáng ngờ trong hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán, dịch vụ trung gian
thanh toán... Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho
khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán, dịch vụ trung gian thanh toán an toàn, tuân
thủ quy định của pháp luật; đưa ra những khuyến cáo, cảnh báo để khách hàng
không thực hiện các hành vi bị cấm như: Mua, bán, thuê, cho thuê, cho mượn tài
khoản thanh toán, điện tử; mua, bán, thuê, cho thuê th ngân hàng hoặc thông tin
thẻ ngân hàng, mở hộ thẻ ngân hàng..
- Về phía các tổ chức tín dụng (các ngân hàng thương mại, trung gian
thanh toán và công ty cung cấp dịch vụ, phương tiện thanh toán điện tử)
+ Thứ nhất, cần tăng cường đảm bảo an ninh, an toàn trong thanh toán
điện tử. Cần kiểm tra đánh giá tổng thể công tác an ninh mạng, an ninh thanh
toán điện tthường xuyên định kỳ nhằm tìm ra các lỗ hổng nguy một
cách kịp thời để các biện pháp khắc phục, hạn chế tối đa rủi ro kỹ thuật. Bên
cạnh đó, cần xây dựng quy trình quản lý rủi ro cho hệ thống thanh toán tích hợp
hiệu quả để phát hiện, phân loại, xử phòng tránh rủi ro hiệu quả tất cả
các khâu trong quá trình giao dịch thanh toán.
+ Thứ hai, cần kết hợp kiểm tra, soát toàn bộ quy trình hoạt động
cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử một cách định kỳ, thường xuyên nhằm
phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi gian lận tại đơn vị chấp nhận thanh toán hoặc
can thiệp trái phép nhằm đánh cắp thông tin trong quá trình người dùng sử dụng
phương tiện hoặc dịch vụ thanh toán điện tử. Đồng thời, tăng cường hệ thống đảm
bảo an toàn, bảo mật và các giải pháp xác thực khách hàng cho các giao dịch thanh
toán điện tử.
+ Thứ ba, cần quan tâm sát sao hơn nữa đến việc thường xuyên thông
tin cập nhật các hình thức lừa đảo trong thanh toán điện tử đến khách hàng,
người sử dụng cũng như đưa ra các cảnh báo đề phòng, hướng dẫn khách ng,
12
người sdụng để phòng tránh các nguy lừa đảo; khuyến cáo khách hàng tăng
tính bảo mật thông tin trong thanh toán, để hạn chế rủi ro phát sinh liên quan đến
hoạt động thanh toán điện tử.
+ Thứ tư, tiếp tục ứng dụng mạnh mẽ ng nghệ hiện đại vào hoạt động
thanh toán, lấy việc cung ứng dịch vụ trên thiết bị di động làm mục tiêu chính.
Đồng thời chủ động liên kết, phối hợp với các tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ để kết nối, tích hợp hệ thống ng nghệ thông tin của các tổ chức,
nhân này với hệ thống thanh toán của các tổ chức tín dụng.
+ Thứ năm, tiếp tục hoàn thiện nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
giúp cho họ thể hỗ trợ khách hàng một cách nhanh chóng, đúng nhu cầu, rút
ngắn thời gian giao dịch giảm các mức phí dịch vđể thanh toán điện tử. Bên
cạnh đó, cũng cần đầu công nghệ, trang thiết bthanh toán để phòng tránh các
rủi ro về lỗi kỹ thuật hay hạn chế năng lực quản của con người trong quá trình
vận hành và thực hiện các giao dịch thanh toán.
- Đối với người dân sử dụng thanh toán điện tử
+ Thứ nhất, khi sử dụng các phương tiện hoặc dịch vụ thanh toán điện tử,
chẳng hạn như: điện tử, Internet Banking, Mobile Banking,… người dân sử
dụng cần cài đặt các chương trình diệt virus, bảo mật và đặc biệt không nhấp vào
các đường link lạ.
+ Thứ hai, người dân sử dụng cũng nên cảnh giác, không sử dụng mạng
công cộng để tiến hành thanh toán. Nếu bắt buộc phải truy cập thông qua một
mạng công cộng, hãy kết nối qua một mạng ảo (gọi VPN) khi đó mọi chi tiết
truy cập sẽ được hóa qua mạng ảo này hạn chế được rủi ro đánh cắp thông
tin.
+ Thứ ba, người dân sử dụng thanh toán điện tử nên đăng dịch vụ tin
nhắn thông báo số hoặc kiểm tra thường xuyên trên các ứng dụng thanh toán.
Đây là giải pháp vừa hữu hiệu lại vừa đơn giản để quản tài khoản bất kỳ giao
dịch nào phát sinh đều được gửi tin nhắn thông báo cho người sử dụng.
+ Thứ tư, người dân sử dụng thanh toán điện t nên chia sẻ kiến thức,
những tiện ích, sự hữu dụng thuận tiện khi s dụng thanh toán điện t cho
những người khác để tạo nên sự phổ biến, góp phần thúc đẩy số lượng người dùng
thanh toán điện tử.
13
III KẾT LUẬN
Triển vọng tăng trưởng của thị trường thanh toán điện tử tại Việt Nam tiếp
tục được thúc đẩy bởi tiềm năng kinh doanh với quy mô dân số lớn và cơ cấu dân
số vàng, những dự đoán về sự gia ng cả về số lượng chất lượng người sử dụng
thanh toán điện tử, cũng như sự phổ cập của các thiết bị di động thông minh, giá
cước Internet di động rẻ và hệ sinh thái kỹ thuật số đang trên đà tăng tốc. Quan
trọng hơn cả những định hướng nỗ lực to lớn của chính phủ các tổ chức tín
dụng trong tạo lập môi trường an toàn, minh bạch và khuyến khích phát triển các
hoạt động thanh toán điện tử.
Tuy nhiên, thị trường thanh toán điện tử tại Việt Nam không chỉ có những
triển vọng về hội tăng trưởng đi cùng những thách thức không nh đến từ
nhiều khía cạnh khác nhau, trong đó có cả vấn đề pháp lý, văn hóa thói quen tiêu
dùng và sự bất hợp lý trong liên kết, hợp tác trong lĩnh vực thanh toán điện tử. Để
tận dụng tiềm năng của thị trường và giải quyết các thách thức trong giai đoạn
2022 - 2025, đòi hỏi sự tham gia của cả 3 bên: Chính phủ, các tổ chức tín dụng và
người dân sử dụng thanh toán điện tử nhằm đưa sự phát triển của thanh toán điện
tử tại Việt Nam lên một tầm cao mới, tương xứng với tiềm năng vốn có và những
nỗ lực của toàn hệ thống.
* Tài liệu tham khảo:
1.
https://www.sbv.gov.vn/webcenter/portal/vi/menu/trangchu/tk/hdtt/
ctccudvtt;jsessionid=zYueANjgp_SGAjszXU8m_xB3FBbq3kkEdXGw5WR2ZgY1P224pqdy!-
697742402!713054681?_afrLoop=30860289196377023#%40%3F_afrLoop
%3D30860289196377023%26centerWidth%3D80%2525%26leftWidth
%3D20%2525%26rightWidth%3D0%2525%26showFooter%3Dfalse%26showHeader%3Dfalse
%26_adf.ctrl-state%3D3ifa3tymm_4
2.
https://vnuf.edu.vn/documents/4400543/7920780/1.NguyenThuyDung
%2CNguyenBaHuan.pdf
3.
https://tapchicongthuong.vn/bai-viet/thanh-toan-dien-tu-tai-viet-nam-giai-doan-2022-
2025-trien-vong-thach-thuc-va-mot-so-giai-phap-phat-trien-89400.htm
4.
https://digital.fpt.com.vn/chien-luoc/thanh-toan-dien-tu-tai-viet-
nam.html#:~:text=Thanh%20to%C3%A1n%20b%E1%BA%B1ng%20v%C3%AD
%20%C4%91i%E1%BB%87n,qua%20thi%E1%BA%BFt%20b%E1%BB%8B%20di
%20%C4%91%E1%BB%99ng.
5.
https://m.vietnamfinance.vn/than-trong-khi-su-dung-the-cao-dien-thoai-thanh-toan-cho-
tro-choi-dien-tu-20180503180940399.htm
14
6.
https://tienphong.vn/phat-lo-cac-chieu-tro-rua-tien-qua-ngan-hang-post1547748.amp
7.
https://congan.tiengiang.gov.vn/chi-tiet-tin?/canh-giac-voi-phuong-thuc-thu-oan-gia-
danh-mao-danh-co-quan-tu-phap-e-lua-ao-chiem-oat-tai-san/45906067
15

Preview text:

Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
BÀI THUYẾT TRÌNH NHÓM 5 K66TMĐTA
MỘT SỐ TÌNH HUỐNG VI PHẠM TRONG THANH
TOÁN ĐIỆN TỬ Thành viên:
Phạm Phương Thùy (nhóm trưởng) 6654784 Phạm Quốc Hùng 6654802 Nguyễn Thị Lan 6653641 Nguyễn Hoàng Long 6652738 Nguyễn Thị Nhung 6653812 Nguyễn Thị Phương 6653832 Bùi Thị Thanh Thanh 6666435 MỤC LỤC
I – MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Giới thiệu chủ đề ................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 2
II – NỘI DUNG......................................................................................................... 2
1. Hoạt động thanh toán điện tử trên mạng thông tin di động ................................ 2
2. Các hành vi vi phạm trong thanh toán điện tử .................................................... 3
2.1. Vi phạm trong hoạt động cung cấp dịch vụ nội dung số ............................... 4
2.2. Sử dụng các hình thức thanh toán điện tử để lừa đảo ................................... 5
2.3. Sử dụng thanh toán điện tử để thanh toán cho các dịch vụ bất hợp pháp ..... 7
2.4. Vi phạm về an toàn thông tin ...................................................................... 10
3. Một số giải pháp nhằm hạn chế vi phạm trong thanh toán điện tử ................... 10
III – KẾT LUẬN .................................................................................................... 14
I – MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu chủ đề
Thanh toán điện tử (TTĐT) là một phương thức thanh toán sử dụng các
phương tiện điện tử để thực hiện các giao dịch mua bán, chuyển tiền, thanh toán
dịch vụ,... TTĐT mang lại nhiều lợi ích cho cả người dùng và doanh nghiệp, như:
tiện lợi, nhanh chóng, an toàn, bảo mật, chi phí thấp. TTĐT đang có xu hướng phát
triển mạnh mẽ trên thế giới và Việt Nam.
Trên thế giới, TTĐT đang phát triển mạnh mẽ. Theo thống kê của World
Bank, năm 2022, giá trị giao dịch TTĐT toàn cầu đạt 828,5 tỷ USD, tăng 25,7% so
với năm 2021. Trong đó, các nước phát triển có tỷ lệ TTĐT cao hơn nhiều so với
các nước đang phát triển.
Tại Việt Nam, TTĐT cũng đang có sự phát triển nhanh chóng. Từ năm
2008, một số doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cổng thanh toán ra đời như Vietpay,
PayNet, MoMo, Ngân lượng… liên kết với các trang thông tin điện tử bán hàng
trên mạng, với doanh nghiệp thông tin di động để thanh toán trực tuyến, mở rộng
các tiện ích thanh toán với những nhu cầu thiết yếu như thanh toán tiền điện nước,
điện thoại, truyền hình trả tiền, internet, dịch vụ nội dung trên di đông,… Theo
thống kê của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, năm 2022, giá trị giao dịch TTĐT tại
Việt Nam ước tính đạt 15 tỷ USD, tăng 168,5% so với năm 2020. Trong đó, các
phương thức thanh toán điện tử phổ biến nhất là thẻ ngân hàng, ví điện tử, thanh toán qua QR code.
Tuy nhiên, đi kèm với sự phát triển mạnh mẽ của TTĐT, đã xuất hiện thêm
nhiều hình thức lợi dụng TTĐT để lừa đảo, chiếm đoạt tài sản của người dùng. Hệ
quả của vấn nạn này gây ra nhiều thiệt hại cho doanh nghiệp và người sử dụng,
nghiêm trọng hơn là làm mất niềm tin của người tiêu dùng, ảnh hưởng đến uy tín
của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ. Theo thống kê của Bộ Công an, năm 2022, số
vụ lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng internet và TTĐT đã tăng 20% so với năm 2021.
Vì thế chúng tôi sẽ nghiên cứu và thảo luận về một số tình huống vi phạm
phổ biến liên quan đến thanh toán điện tử. Chúng tôi sẽ bàn về những hình thức lợi
dụng thanh toán điện tử để lừa đảo, gian lận và vi phạm pháp luật. Điều này giúp
người sử dụng và cơ quan quản lý hiểu rõ hơn về các rủi ro có thể xảy ra khi sử
dụng thanh toán điện tử và cách phòng tránh chúng. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định và mô tả các hình thức vi phạm phổ biến liên quan đến thanh toán
điện tử. Điều này bao gồm việc phân tích các phương thức mà những người lừa
đảo thường sử dụng để chiếm đoạt tiền từ người dùng thanh toán điện tử.
- Hiểu rõ hậu quả của những tình huống vi phạm này đối với người sử dụng
thanh toán điện tử và cả hệ thống thanh toán tổng thể.
- Đề xuất các biện pháp phòng tránh và bảo vệ người dùng khỏi những tình
huống vi phạm này.
- Nâng cao nhận thức của người dùng và cơ quan quản lý về những nguy cơ
liên quan đến thanh toán điện tử và cách giải quyết chúng
II – NỘI DUNG
1. Hoạt động thanh toán điện tử trên mạng thông tin di động
- Theo wordpay 2017, thanh toán không dùng tiền mặt đã trở thành phương
thức thanh toán phổ biến tại nhiều quốc gia phát triển trên thế giới với khối lượng
giao dịch tăng trưởng cao nhất trong thập kỉ qua, với khối lượng tăng 11,2% trong
suốt thời gian 2014-2015 đạt 433,1 tỷ USD. Thị trường Châu Á với tốc độ tăng
trưởng 43,4%. Hầu hết các nước đã và đang triển khai công cuộc cải cách hệ thống
thanh toán hiện đại, đáp ứng nhu cầu thanh toán ngày cành cao của người dân.
- Thanh toán không dùng tiền mặt là xu hướng trên toàn thế giới và đang
được đông đảo người dân Việt Nam lựa chọn thay cho hình thức chi trả tiền mặt
thông thường. Phương tiện thanh toán điện tử giúp người dân linh hoạt hơn trong
giao dịch, an toàn trong chi trả.
- Theo thống kê năm 2022, 85% người tiêu dùng Việt Nam sở hữu ít nhất
một ví điện tử hoặc ứng dụng thanh toán, trong đó hơn 42% người tiêu dùng sử
dụng thanh toán thông qua thiết bị di động.
Các hình thức thanh toán trực tuyến qua mạng thông tin di động:
- Thanh toán trực tiếp qua cổng ngân hàng: Là dịch vụ số ngân hàng mở ra
để thuận tiện cho việc thanh toán, cho phép chủ thẻ mua hàng tại các website đã
liên kết với ngân hàng thực hiện thanh toán trực tuyến qua kênh Internet Banking/ SMS Banking, Mobile Banking.
- Thanh toán trực tuyến qua các đơn vị trung gian (Ví điện tử Ngân lượng, Bảo Kim, VTV Pay, Momo,…) 2
- Thanh toán bằng thẻ cào điện thoại di động: là hình thức thông dụng của
rất nhiểu website cung cấp dịch vụ trực tuyến.
- Thanh toán qua tài khoản điên thoại di động (thanh toán qua nhà mạng di
động) là một trong các hình thức thanh toán thay thế cho phép khách hàng chi trả
mua sắm trực tiếp bằng cước điện thoại thay vì phương thức truyền thống hơn nư
thẻ ghi nợ tín dụng, chuyển khoản ngân hàng hay tiền mặt.
2. Các hành vi vi phạm trong thanh toán điện tử
 Nguyên nhân liên quan đến các vi phạm trong thanh toán điện tử:
- Xuất phát từ doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử: Một số vi
phạm có thể xuất phát từ các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử.
Điều này có thể bao gồm việc thiếu tính minh bạch trong quy trình thanh toán, vi
phạm quyền riêng tư của người dùng, hoặc việc sử dụng sai mục đích thông tin cá
nhân của khách hàng. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cần tuân thủ quy định về
bảo vệ thông tin cá nhân và xây dựng các biện pháp an ninh phù hợp để đảm bảo
tính bảo mật và an toàn cho người dùng.
- Do yếu tố công nghệ: Các vi phạm trong thanh toán điện tử có thể xảy ra
do những lỗ hổng bảo mật trong hệ thống công nghệ. Điều này có thể bao gồm việc
xâm nhập hệ thống, tấn công từ chối dịch vụ (DDoS), mã độc đánh cắp thông tin,
hoặc việc sử dụng các phương thức gian lận công nghệ cao
- Do người sử dụng: Một số vi phạm trong thanh toán điện tử có thể do lỗi
của người sử dụng. Ví dụ, việc sử dụng mật khẩu yếu, chia sẻ thông tin người dùng
với người khác, hoặc rơi vào các chiêu trò lừa đảo trực tuyến có thể dẫn đến vi
phạm trong quá trình thanh toán điện tử. Để giảm thiểu rủi ro này, người dùng cần
được giáo dục về an toàn thông tin và tuân thủ các biện pháp bảo mật cơ bản như
sử dụng mật khẩu mạnh, không chia sẻ thông tin cá nhân và kiểm tra kỹ trước khi thực hiện thanh toán.
- Do yếu tố pháp lý: Các vi phạm trong thanh toán điện tử cũng có thể liên
quan đến yếu tố pháp lý. Việc thiếu rõ ràng các quy định và quy tắc về thanh toán
điện tử hoặc việc không tuân thủ các quy định pháp lý có thể dẫn đến các vi phạm.
Điều này bao gồm việc không tuân thủ luật bảo vệ quyền riêng tư, không cung cấp
thông tin đầy đủ và chính xác cho người dùng, hoặc vi phạm quy định về bảo mật dữ liệu. 3
Thống kê vi phạm thanh toán điện tử của ngân hàng Agribank năm 2020
2.1. Vi phạm trong hoạt động cung cấp dịch vụ nội dung số
* Không cung cấp dịch vụ nhưng thu tiền người dùng
Hiện nay khi thực hiện mua bán sản phẩm hay dịch vụ khách hàng thường
thanh toán trước do nhà bán có các chính sách ưu đãi, giảm giá cho sản phẩm, dịch
vụ. Lợi dụng lòng tin của khách hàng mà nhiều người bán đã “treo đầu dê, bán thịt
chó”, đến khi khách hàng nhận được sản phẩm, dịch vụ không giống như trên hình
ảnh hay mô tả được biết.
Ví dụ: Vụ khởi tố giám đốc công ty du lịch gần đây
* Lừa đảo khách hàng sử dụng dịch vụ 4
Gần đây, các đối tượng lừa đảo, tội phạm công nghệ cao sử dụng thủ đoạn
giả danh nhân viên chăm sóc khách hàng của các nhà mạng, ngân hàng, ví điện tử
vờ thông báo có sự cố đối với khách hàng rồi hỗ trợ khắc phục. Sau đó, kẻ xấu yêu
cầu khách hàng nhắn tin theo cú pháp "**21*#". Cú pháp "**21*#" thực chất là cú
pháp chuyển hướng cuộc gọi (call forward) - dịch vụ của các nhà mạng như
Mobifone, Vinaphone, Vietnamobile cho phép thuê bao di động chuyển hướng
cuộc gọi đến một số điện thoại nội mạng hoặc ngoại mạng. Sau đó, các đối tượng
sẽ thao tác đăng nhập ứng dụng ví Momo của nạn nhân từ xa. Tổng đài Momo sẽ
gọi để cung cấp mã OTP cho chủ ví, nhưng cuộc gọi được chuyển hướng đến số
điện thoại của kẻ gian. Qua đó, chúng chiếm đoạt tiền trong ví hoặc tài khoản ngân
hàng liên kết với ví của nạn nhân. Vì thế, người dân cần hết sức cảnh giác trước
những tin nhắn hoặc cuộc gọi yêu cầu bấm số theo cú pháp"**21*#".
Mặt khác, kẻ xấu có thể yêu cầu khách hàng nhắn tin theo cú pháp "DS" gửi
đến số "901". Đây là cú pháp đổi sim điện thoại qua phôi sim trắng theo phương
thức nhắn tin (SMS). Sau đó, kẻ xấu nhắn tin lừa đảo, vờ bảo sẽ giúp người dùng
nâng cấp sim điện thoại thành sim 4G, 5G. Các đối tượng yêu cầu người dùng nhắn
tin theo cú pháp trên. Khi thao tác thành công, người dùng sẽ mất quyền kiểm soát
sim, vì lúc này sim của đối tượng lừa đảo trở thành sim "chính chủ”, có thể truy
cập vào ứng dụng ví điện tử, ứng dụng thanh toán online của nạn nhân để chiếm đoạt tiền.
2.2. Sử dụng các hình thức thanh toán điện tử để lừa đảo
* Lừa đảo người dùng nạp thẻ điện thoại di động
Bên cạnh các hình thức lừa đảo trên, từ đầu năm đến nay, nhiều hình thức
lừa đảo nạp tiền qua điện thoại cũng đang nở rộ. Cụ thể, như chiêu lừa đảo nạp tiền
qua web, người dùng nạp 200 ngàn tài khoản 2 triệu hay lừa đảo theo kiểu ăn cắp
tài khoản yahoo của người dùng sau đó nhờ bạn bè trong list mua hộ card điện
thoại. Ngoài ra, còn có hình thức kẻ lừa đảo giả đầu số tổng đài nạp tiền, sau đó
thông báo cho nạn nhân là mình nạp nhầm, xin lại. Hay lập ra các fanpage trên
mạng xã hội Facebook kêu mọi người đăng ký, xong nạp tiền điện thoại sẽ được
hưởng khuyến mãi lớn… 5
* Lừa đảo khách hàng chuyển tiền
Một số kẻ gian lận sử dụng các chiêu trò tinh vi nhằm lừa đảo người dùng.
Thông qua các tin nhắn, email hoặc trang web giả mạo, họ tạo ra những cuộc thi
trúng thưởng không có thật với mục đích chiếm đoạt thông tin cá nhân hay lừa đảo
tiền bạc. Những thông điệp gian lận thường nhấn mạnh về việc trúng thưởng lớn,
yêu cầu thanh toán trước để nhận giải thưởng, hoặc yêu cầu cung cấp thông tin cá
nhân nhạy cảm. Điều này dẫn đến việc người dùng trở thành nạn nhân của lừa đảo trúng thưởng.
Đối tượng lừa đảo sẽ đưa ra yêu cầu nạn nhân thực hiện chuyển khoản tiền
để hoàn tất quy trình nhận thưởng. Đáng tiếc, sau khi nạn nhân đã chuyển tiền theo
yêu cầu, mọi liên lạc giữa nạn nhân và bên công ty phát thưởng, tổ chức chương
trình trúng thưởng hoàn toàn bị mất tích. Đối tượng lừa đảo biến mất, và không
còn dấu vết để nạn nhân có thể tìm ra và đòi lại số tiền đã chuyển đi. 6
2.3. Sử dụng thanh toán điện tử để thanh toán cho các dịch vụ bất hợp pháp
* Sử dụng thẻ cáo điện thoại di dộng để thanh toán cho dịch vụ, trò chơi
không được cấp phép
Sử dụng thẻ cào điện thoại di động để thanh toán cho dịch vụ trò chơi không
được phép có thể xảy ra trong trường hợp vi phạm các quy định hoặc chính sách
của nhà cung cấp dịch vụ trò chơi hoặc các quy tắc của cửa hàng ứng dụng hoặc
trang web nơi bạn đang thực hiện thanh toán.
dụ: Bạn muốn nạp tiền vào tài khoản của mình trên một trang web trò
chơi trực tuyến sử dụng thẻ cào điện thoại di động. Hành vi vi phạm: 7
- Sử dụng thẻ cào giả mạo: Bạn sử dụng một thẻ cào điện thoại di động giả
mạo hoặc đã hết hạn để nạp tiền vào tài khoản trò chơi của bạn. Điều này vi phạm
các quy định của trang web trò chơi và là hành vi gian lận.
- Nạp tiền không được phép: Trang web trò chơi có các quy tắc cụ thể về
việc nạp tiền bằng thẻ cào điện thoại di động. Ví dụ, chỉ cho phép người dùng sử
dụng thẻ cào từ các nhà cung cấp cụ thể hoặc loại thẻ cụ thể. Nếu bạn sử dụng thẻ
cào từ một nhà cung cấp không được phép, bạn đã vi phạm chính sách thanh toán của trang web.
- Nạp tiền cho người khác mà không có sự đồng ý: Nếu bạn sử dụng thẻ cào
điện thoại di động của người khác mà không có sự đồng ý của họ để thanh toán
cho dịch vụ trò chơi của bạn, điều này cũng có thể vi phạm các quy định bảo vệ
thông tin cá nhân và chính sách thanh toán của trang web.
=> Những vi phạm như trên có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng như khoá
tài khoản trò chơi của bạn hoặc việc bạn bị đưa ra tòa án nếu hành vi vi phạm
nghiêm trọng hơn. Việc sử dụng thẻ cào điện thoại di động để thanh toán phải tuân 8
theo các quy tắc và chính sách được đề ra bởi nhà cung cấp dịch vụ và trang web
hoặc ứng dụng cụ thể.
* Sử dụng internet banking, điện tử để rửa tiền:
Rửa tiền là hành vi phạm pháp nhằm làm sạch tiền bất hợp pháp bằng cách
đưa nó vào hệ thống tài chính hợp pháp để che giấu nguồn gốc của tiền đó. Sử
dụng Internet Banking và ví điện tử cũng có thể được sử dụng để thực hiện hành vi
rửa tiền. Một số cách mà người ta có thể lợi dụng các công cụ này để rửa tiền:
- Chuyển tiền qua nhiều tài khoản: Kẻ lừa đảo có thể sử dụng nhiều tài
khoản ngân hàng khác nhau và thực hiện nhiều giao dịch chuyển tiền giữa các tài
khoản này, tạo sự phức tạp cho việc theo dõi tiền lậu.
- Giao dịch giả mạo: Họ có thể sử dụng tài khoản ngân hàng và ví điện tử để
tạo các giao dịch giả mạo với mục tiêu che giấu nguồn gốc tiền.
- Sử dụng dịch vụ nền tảng kỹ thuật số ẩn danh: Nhiều ví điện tử và dịch vụ
Internet Banking cho phép người dùng duyệt và thực hiện giao dịch mà không cần
xác minh danh tính. Điều này có thể được lợi dụng để che giấu thông tin cá nhân.
- Chuyển tiền quốc tế: Sử dụng Internet Banking, người ta có thể chuyển
tiền qua nhiều quốc gia và chuyển đổi nhiều loại tiền tệ khác nhau, làm cho việc
theo dõi tiền lậu trở nên khó khăn hơn.
- Sử dụng mã hóa và công nghệ bảo mật: Kẻ lừa đảo có thể sử dụng công
nghệ bảo mật và mã hóa để che giấu giao dịch và thông tin cá nhân.
=> Để ngăn chặn hành vi rửa tiền thông qua Internet Banking và ví điện tử,
các ngân hàng và cơ quan quản lý tài chính thường có các biện pháp kiểm soát
nghiêm ngặt. Các biện pháp này bao gồm xác minh danh tính của khách hàng, theo
dõi các giao dịch lớn, báo cáo giao dịch đáng ngờ cho cơ quan phù hợp và duyệt kỹ
thuật số để phát hiện các hoạt động không bình thường.
dụ: Một nhân định lập một tài khoản internet banking một
điện tử bằng cách sử dụng thông tin nhân giả mạo hoặc đánh cắp thông tin
nhân của người khác. Sau đó, họ thực hiện các bước sau để rửa tiền:
- Gửi Tiền: Người này gửi một số tiền lớn từ nguồn tiền không rõ nguồn gốc
vào tài khoản internet banking của họ thông qua các giao dịch trực tuyến.
- Chuyển Tiền: Sau khi tiền đã nằm trong tài khoản, họ thực hiện nhiều giao
dịch chuyển tiền từ tài khoản này sang tài khoản khác thông qua internet banking
hoặc ví điện tử. Điều này tạo ra sự phức tạp và khó xác định nguồn gốc của tiền. 9
- Giao dịch ẩn danh: Người này sử dụng ví điện tử để thực hiện các giao
dịch mua sắm hoặc chuyển tiền cho các tài khoản khác mà không cung cấp thông
tin cá nhân hoặc chuyển tiền qua các tài khoản ngân hàng ẩn danh.
- Chuyển Tiền Quốc tế: Họ có thể thực hiện các giao dịch chuyển tiền quốc
tế thông qua ví điện tử, làm cho việc theo dõi và kiểm soát trở nên khó khăn hơn.
- Rút Tiền Mặt: Cuối cùng, người này có thể rút tiền mặt từ tài khoản ví điện
tử thông qua một mạng lưới ATM hoặc dịch vụ rút tiền khác để sử dụng tiền mặt
mà không để lại dấu vết.
2.4. Vi phạm về an toàn thông tin
Thời gian qua xuất hiện nhiều thủ đoạn đối tượng giả danh là cơ quan Công
an, Viện Kiểm sát, Tòa án... không làm việc trực tiếp mà điện thoại hoặc thông qua
mạng xã hội Zalo, Viber... liên lạc, hù dọa, yêu cầu người dân cung cấp thông tin
cá nhân, mở tài khoản ngân hàng, cung cấp mã OTP hoặc yêu cầu người dân nộp
tiền, chuyển tiền để xác minh, giải quyết các vụ án nhằm lừa đảo chiếm đoạt tiền.
Việc lợi dụng uy tín của cơ quan chức năng để lừa đảo, thu thập thông tin người
dùng gây ra cho người dùng những lo ngại khi sử dụng các dịch vụ.
3. Một số giải pháp nhằm hạn chế vi phạm trong thanh toán điện tử
Thực tế cho thấy, cuộc Cách mạng công nghệ 4.0 đã thay đổi thói quen kinh
doanh và thanh toán tiêu dùng của người Việt Nam. Tuy nhiên, với tâm lý người 10
dân còn e ngại về độ an toàn của các dịch vụ thanh toán trực tuyến, đồng thời thói
quen sử dụng tiên mặt từ lâu thì bên cạnh việc gia tăng tiện ích, các ví phải đặc biệt
chú trọng đên bảo đảm an toàn, bảo mật cho khách hàng mới có thể phát triển
nhanh, bền vững được. Từ phân tích thực trạng thanh toán bằng hình thức ví điện
từ Frong thời gian qua, để phát triển thanh toán hình thức này tại Việt Nam trong
thời gian tới, bài viết xin đưa ra một số đề xuất khuyên nghị như sau:
- Về phía Chính phủ:
+ Thứ nhất, hoàn thiện khung pháp về hình thức thanh toán băng
điện từ: Xây dựng và đông bộ hóa hành lang pháp lý để quản lý, giám sát, tạo điều
kiện thuận lợi đối với các hình thức thanh toán điện tử mới, ban hành quy định về
trách nhiệm của nhà cung cấp dịch vụ, người sử dụng và bên thứ ba, đảm bảọ an
ninh, an toàn và hoạt động ổn định, hạn chế rủi ro phát sinh. Xây dụng các cơ chế,
chính sách khuyến khích phát triển, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các
ngân hàng thương mại và các tổ chức không phải ngân hàng, tăng cường các biện
pháp bảo vệ lợi ích hợp pháp của người sử dụng các dịch vụ thanh toán điện tử.
Khi xây dựng khung pháp lý liên quan đến thanh toán di động nói chung và ví điện
tử nói riêng, nhà quản lý chính sách có thể tập trung vào các nội dung chính về tính
pháp lý được Tổ chức Hiệp hội Thông tin Di động Thế giới (GSMA) đưa ra liên
quan đên các vân đề: Định danh khách hàng; phân loại khách hàng; phát triển
mạng lưới đại lý giao dịch tại quầy; tính minh bạch; phát triển công nghệ và cơ sở hạ tầng.
+ Thứ hai, xây dựng thống nhất các quy định về thanh toán. Theo
kinh nghiệm từ các quốc gia đã phát triển dịch vụ này cho thấy, khung pháp lý cho
thanh toán thường liên quan đến nhiều cơ quan, ban ngành. Ngân hàng nhà nước
(NHNN) cần chủ trì trong việc rà soát, xem xét lại các quy định liên quan đên
thanh toán để đánh giá sự phù hợp của khung pháp lý đối với những rủi ro của các
hoạt động thanh toán, bao gồm cả phân tầng các công ty cung cấp dịch vụ để đảm
bảo giám sát hiệu quả chuôi giá trị tổng thể của hoạt động thanh toán; nâng cao vai
trò của việc chia sẻ dữ liệu giữa các nền tảng và các công ty thanh toán; hạn chế tối
đa sự phân mảnh cùng với các quy định phức tạp như ở một số nước trên thế giới.
Ngoài ra, cần đa dạng tính năng các ví điện từ nhằm đáp ứng nhu cầu tối đa của
khách hàng: Đa dạng tính năng là yêu cầu tất yếu giúp người sử dụng có thể nạp
tiền vào ví với nhiều cách thức: nạp tiền từ thẻ điện thoại, nạp tiền thông qua tài
khoản thanh toán, chuyển khoản thông qua ngân hàng, Internet Banking, Mobile Banking...
+ Thứ ba, tăng cường an ninh mạng, bảo mật, an toàn thông tin. Cần có
biện pháp đảm bảo an ninh, an toàn cho các hệ thông thanh toán quan trọng. Phối 11
hợp chặt chẽ, hiệu quả với các cơ quan chức năng bảo vệ pháp luật. Bên cạnh đó,
cần phải tuyên truyền về ý thức bảo vệ thông tin cá nhân của người dân.
+ Thứ , Ngăn chặn việc lợi dụng dịch vụ thanh toán, dịch vụ trung
gian thanh toán cho các hoạt động bất hợp pháp. Tăng cường các biện pháp
đảm bảo an ninh, an toàn, ngăn ngừa hành vi sử dụng, lợi dụng dịch vụ thanh toán,
dịch vụ trung gian thanh toán để đánh bạc, tổ chức đánh bạc, cá độ bất hợp pháp,
nạp tiền, thanh toán cho các trò chơi điện tử không được cơ quan quản lí nhà nước
cấp phép theo hướng dẫn của NHNN tại Công văn số 1080/NHNN-TT ngày
21/02/2020 và các văn bản hướng dẫn của NHNN về đảm bảo an ninh, an toàn
hoạt động thanh toán, hoạt động trung gian thanh toán, về công tác phòng, chống
rửa tiền. Rà soát các tiêu chí giám sát, các hạn mức giao dịch, cập nhật các dấu
hiệu đáng ngờ trong hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán, dịch vụ trung gian
thanh toán... Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho
khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán, dịch vụ trung gian thanh toán an toàn, tuân
thủ quy định của pháp luật; đưa ra những khuyến cáo, cảnh báo để khách hàng
không thực hiện các hành vi bị cấm như: Mua, bán, thuê, cho thuê, cho mượn tài
khoản thanh toán, ví điện tử; mua, bán, thuê, cho thuê thẻ ngân hàng hoặc thông tin
thẻ ngân hàng, mở hộ thẻ ngân hàng..
- Về phía các tổ chức tín dụng (các ngân hàng thương mại, trung gian
thanh toán và công ty cung cấp dịch vụ, phương tiện thanh toán điện tử)
+ Thứ nhất, cần tăng cường đảm bảo an ninh, an toàn trong thanh toán
điện tử. Cần kiểm tra và đánh giá tổng thể công tác an ninh mạng, an ninh thanh
toán điện tử thường xuyên và định kỳ nhằm tìm ra các lỗ hổng và nguy cơ một
cách kịp thời để có các biện pháp khắc phục, hạn chế tối đa rủi ro kỹ thuật. Bên
cạnh đó, cần xây dựng quy trình quản lý rủi ro cho hệ thống thanh toán tích hợp và
hiệu quả để phát hiện, phân loại, xử lý và phòng tránh rủi ro có hiệu quả ở tất cả
các khâu trong quá trình giao dịch thanh toán.
+ Thứ hai, cần kết hợp kiểm tra, soát toàn bộ quy trình hoạt động
cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử một cách định kỳ, thường xuyên nhằm
phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi gian lận tại đơn vị chấp nhận thanh toán hoặc
can thiệp trái phép nhằm đánh cắp thông tin trong quá trình người dùng sử dụng
phương tiện hoặc dịch vụ thanh toán điện tử. Đồng thời, tăng cường hệ thống đảm
bảo an toàn, bảo mật và các giải pháp xác thực khách hàng cho các giao dịch thanh toán điện tử.
+ Thứ ba, cần quan tâm sát sao hơn nữa đến việc thường xuyên thông
tin cập nhật các hình thức lừa đảo trong thanh toán điện tử đến khách hàng,
người sử dụng cũng như đưa ra các cảnh báo đề phòng, hướng dẫn khách hàng, 12
người sử dụng để phòng tránh các nguy cơ lừa đảo; khuyến cáo khách hàng tăng
tính bảo mật thông tin trong thanh toán, để hạn chế rủi ro phát sinh liên quan đến
hoạt động thanh toán điện tử.
+ Thứ tư, tiếp tục ứng dụng mạnh mẽ công nghệ hiện đại vào hoạt động
thanh toán, lấy việc cung ứng dịch vụ trên thiết bị di động làm mục tiêu chính.
Đồng thời chủ động liên kết, phối hợp với các tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ để kết nối, tích hợp hệ thống công nghệ thông tin của các tổ chức, cá
nhân này với hệ thống thanh toán của các tổ chức tín dụng.
+ Thứ năm, tiếp tục hoàn thiện nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
giúp cho họ có thể hỗ trợ khách hàng một cách nhanh chóng, đúng nhu cầu, rút
ngắn thời gian giao dịch và giảm các mức phí dịch vụ để thanh toán điện tử. Bên
cạnh đó, cũng cần đầu tư công nghệ, trang thiết bị thanh toán để phòng tránh các
rủi ro về lỗi kỹ thuật hay hạn chế năng lực quản lý của con người trong quá trình
vận hành và thực hiện các giao dịch thanh toán.
- Đối với người dân sử dụng thanh toán điện tử
+ Thứ nhất, khi sử dụng các phương tiện hoặc dịch vụ thanh toán điện tử,
chẳng hạn như: ví điện tử, Internet Banking, Mobile Banking,… người dân sử
dụng cần cài đặt các chương trình diệt virus, bảo mật và đặc biệt không nhấp vào các đường link lạ.
+ Thứ hai, người dân sử dụng cũng nên cảnh giác, không sử dụng mạng
công cộng để tiến hành thanh toán. Nếu bắt buộc phải truy cập thông qua một
mạng công cộng, hãy kết nối qua một mạng ảo (gọi là VPN) khi đó mọi chi tiết
truy cập sẽ được mã hóa qua mạng ảo này và hạn chế được rủi ro đánh cắp thông tin.
+ Thứ ba, người dân sử dụng thanh toán điện tử nên đăng ký dịch vụ tin
nhắn thông báo số dư hoặc kiểm tra thường xuyên trên các ứng dụng thanh toán.
Đây là giải pháp vừa hữu hiệu lại vừa đơn giản để quản lý tài khoản vì bất kỳ giao
dịch nào phát sinh đều được gửi tin nhắn thông báo cho người sử dụng.
+ Thứ tư, người dân sử dụng thanh toán điện tử nên chia sẻ kiến thức,
những tiện ích, sự hữu dụng và thuận tiện khi sử dụng thanh toán điện tử cho
những người khác để tạo nên sự phổ biến, góp phần thúc đẩy số lượng người dùng thanh toán điện tử. 13
III – KẾT LUẬN
Triển vọng tăng trưởng của thị trường thanh toán điện tử tại Việt Nam tiếp
tục được thúc đẩy bởi tiềm năng kinh doanh với quy mô dân số lớn và cơ cấu dân
số vàng, những dự đoán về sự gia tăng cả về số lượng và chất lượng người sử dụng
thanh toán điện tử, cũng như sự phổ cập của các thiết bị di động thông minh, giá
cước Internet di động rẻ và hệ sinh thái kỹ thuật số đang trên đà tăng tốc. Quan
trọng hơn cả là những định hướng và nỗ lực to lớn của chính phủ và các tổ chức tín
dụng trong tạo lập môi trường an toàn, minh bạch và khuyến khích phát triển các
hoạt động thanh toán điện tử.
Tuy nhiên, thị trường thanh toán điện tử tại Việt Nam không chỉ có những
triển vọng về cơ hội tăng trưởng mà đi cùng là những thách thức không nhỏ đến từ
nhiều khía cạnh khác nhau, trong đó có cả vấn đề pháp lý, văn hóa thói quen tiêu
dùng và sự bất hợp lý trong liên kết, hợp tác trong lĩnh vực thanh toán điện tử. Để
tận dụng tiềm năng của thị trường và giải quyết các thách thức trong giai đoạn
2022 - 2025, đòi hỏi sự tham gia của cả 3 bên: Chính phủ, các tổ chức tín dụng và
người dân sử dụng thanh toán điện tử nhằm đưa sự phát triển của thanh toán điện
tử tại Việt Nam lên một tầm cao mới, tương xứng với tiềm năng vốn có và những
nỗ lực của toàn hệ thống. * Tài liệu tham khảo:
1. https://www.sbv.gov.vn/webcenter/portal/vi/menu/trangchu/tk/hdtt/
ctccudvtt;jsessionid=zYueANjgp_SGAjszXU8m_xB3FBbq3kkEdXGw5WR2ZgY1P224pqdy!-
697742402!713054681?_afrLoop=30860289196377023#%40%3F_afrLoop
%3D30860289196377023%26centerWidth%3D80%2525%26leftWidth
%3D20%2525%26rightWidth%3D0%2525%26showFooter%3Dfalse%26showHeader%3Dfalse
%26_adf.ctrl-state%3D3ifa3tymm_4
2. https://vnuf.edu.vn/documents/4400543/7920780/1.NguyenThuyDung %2CNguyenBaHuan.pdf
3. https://tapchicongthuong.vn/bai-viet/thanh-toan-dien-tu-tai-viet-nam-giai-doan-2022-
2025-trien-vong-thach-thuc-va-mot-so-giai-phap-phat-trien-89400.htm
4. https://digital.fpt.com.vn/chien-luoc/thanh-toan-dien-tu-tai-viet-
nam.html#:~:text=Thanh%20to%C3%A1n%20b%E1%BA%B1ng%20v%C3%AD
%20%C4%91i%E1%BB%87n,qua%20thi%E1%BA%BFt%20b%E1%BB%8B%20di %20%C4%91%E1%BB%99ng.
5. https://m.vietnamfinance.vn/than-trong-khi-su-dung-the-cao-dien-thoai-thanh-toan-cho-
tro-choi-dien-tu-20180503180940399.htm 14
6. https://tienphong.vn/phat-lo-cac-chieu-tro-rua-tien-qua-ngan-hang-post1547748.amp
7. https://congan.tiengiang.gov.vn/chi-tiet-tin?/canh-giac-voi-phuong-thuc-thu-oan-gia-
danh-mao-danh-co-quan-tu-phap-e-lua-ao-chiem-oat-tai-san/45906067 15