lOMoARcPSD| 58478860
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI
PHÂN HIỆU ---
-- 0 0 0 ----
BÀI THUYẾT TRÌNH NHÓM 2
MÔN HỌC: LỊCH SỬ ĐẢNG VIỆT NAM
GIÁO VIÊN: MAI THỊ XUÂN
CHỦ ĐỀ: THẮNG LỢI THỰC DÂN PHÁP XÂM LƯỢC VỚI ĐƯỜNG LỐI KẾT HỢP
ĐẤU TRANH QUÂN SỰ VÀ NGOẠI GIAO 1945 – 1954
Nhóm trưởng : Trần Tiến Phát
Thành viên nhóm:
1.Trần Tiến Phát
2.Nguyễn Thị Phương Nhung
3.Nguyễn Thị Thuý Hiền
4. Lý Mỹ Huệ
5. Nguyễn Ngọc Anh Thư
6. Đào Trần Khánh Vân
7. Kiều Lê Tấn Phát
8. Huỳnh Quang Khải
9. Nguyễn Nhựt Minh
10. Yến Nhi
11. Lê Quang Tuấn
12. Phan Đoàn Nhật Thiện
13. Nguyễn Tấn Sĩ
14. Phạm Thị Huỳnh Hương
15. Dương Ngọc Thanh Tuyền
lOMoARcPSD| 58478860
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................................3
PHẦN 1: HOÀN CẢNH LỊCH SỬ THỜI KHÁNG CHIẾN......................................3
1.1. Bối cảnh lịch sử..............................................................................................3
1.2. Sự lựa chọn chiến lược của Đảng Cộng Sản và Hồ Chí Minh....................3
1.3. Tính thống nhất.............................................................................................5
1.4. Tính linh hoạt và sáng tạo............................................................................5
PHẦN 2: SỰ KẾT HỢP NHUẦN NHUYỄN GIỮA QUÂN SỰ VÀ NGOẠI GIAO.6
2.1. Giai đoạn 1945-146: Vừa kháng chiến, vừa kiến quốc, tranh thủ hoà
hoãn.6
2.1.1. Đấu tranh quân sự.......................................................................................6
2.1.2. Đấu tranh ngoại giao...................................................................................6
2.2. Giai đoạn 1947-1953: Vừa kháng chiến, vừa xây dựng lực lượng và tiến
công chiến lược.........................................................................................................7
2.2.1. Đấu tranh quân sự.......................................................................................7
2.2.2. Đấu tranh ngoại giao...................................................................................8
2.3. Giai đoạn 1953-1954: Tiến công chiến lược Đông Xuân, đỉnh cao là chiến
dịch Điện Biên Phủ...................................................................................................8
2.3.1. Đấu tranh quân sự.......................................................................................8
PHẦN 3: Ý NGHĨA THẮNG LỢI MANG TẦM VÓC LỊCH SỬ.............................11
3.1. Đối với Việt Nam..............................................................................................11
3.2. Đối với Thế Giới...............................................................................................11
PHẦN 4: BÀI HỌC RÚT RA GIÁ TRỊ TRƯỜNG TỒN...........................................12
PHẦN 5: KẾT LUẬN.................................................................................................12
lOMoARcPSD| 58478860
LỜI MỞ ĐẦU
Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954) là một trong những trang sử hào hùng
của dân tộc Việt Nam, đánh dấu bước trưởng thành vượt bậc của cách mạng Việt Nam dưới
sự lạnh đạo của Đảng Cộng Sản Đông Dương. Để đi đến thắng lợi cuối cùng, Đảng ta đã
vận dụng linh hoạt và sáng tạo phương châm kết hợp đấu tranh quân svới đấu tranh ngoại
giao, vừa tiến công địch trên chiến trường, vừa tranh thủ tạo điều kiện thuận lợi trênn bàn
đàm phán.
Chiến thắng Điện Biên Phủ vang dội năm 1954 đã trực tiếp buộc thực dân Pháp phải ngồi
vào bàn đàm phán tại hội nghị Giơnevơ, qua đó mở ra một trang mới trong lịch sử đấu
tranh giành độc lập của dân tộc. Vậy, Đảng ta đã kết hợp đấu tranh quân sự đấu tranh
ngoại giao như thế nào để đi đến thắng lợi ? Ý nghĩa của sự kết hợp nào để đi đến thắng
lợi ? Ý nghĩa của sự kết hợp này ra sao ? Chúng ta cùng đi vào phân tích.
PHẦN 1: HOÀN CẢNH LỊCH SỬ THỜI KHÁNG CHIẾN
1.1. Bối cảnh lịch sử
Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, chính quyền nhân dân vừa mới được thành lập đã
phải đương đầu với những khó khăn, thử thách rất nghiêm trọng, các thế lực đế quốc tràn
vào nước ta, nhằm lật đổ chính quyền cách mạng.
Đáp ứng lời kêu gọi của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, cả dân tộc đã nhất tề đứng lên
bảo vệ thành quả cách mạng với tất cả các điều kiện có trong tay. Dưới sự lãnh đạo của
Đảng, nhân dân ta đã tiến hành cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kỳ, dựa vào
sức mình là chính. Sau 9 năm kháng chiến, nhân dân ta đã đánh bại các thế lực xâm lược,
bảo vệ vững chắc thành quả cách mạng, giải phóng hoàn toàn miền Bắc, đưa miền Bắc đi
lên xây dựng chủ nghĩa xã hội, trở thành căn cứ địa cho cả nước, chi viện sức người, sức
của cho công cuộc giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
Sau Cách mạng Tháng Tám 1945, cách mạng Việt Nam nhũng thuận lợi rất bản. Trên
thế giới, sau Chiến tranh thế giới thứ hai, uy tín và địa vị của Liên Xô được nâng cao trên
trường quốc tế. Phong trào cách mạng giải phóng dân tộc điều kiện phát triển, trở thành
một dòng thác cách mạng tiến công o chủ nghĩa đế quốc. Phong trào dân chủ hoà bình
cũng đang vương lên mạnh mẽ. Ở trong nước, thắng lợi của Cách mạng tháng Tám mở ra
bước ngoặt lớn, đem lại cho cách mạng Việt Nam thế lực mới. Dân chủ cộng hoà đã
được thiết lập hệ thống từ Trung ương đến sở. Nhân dân lao động đã làm chủ vận
mệnh của dân tộc. Lực lượng trang nhân n đang phát triển. Toàn dân tin tưởng và ủng
hộ Việt Minh, ủng hộ Chủ tịch Hồ Chí Minh, quyết tâm giữ vững nền độc lập, tự do của
dân tộc.
lOMoARcPSD| 58478860
17 giờ 30 phút ngày 7/5/1954,
bộ đội Việt Nam vẫy lá cờ chiến
thắng trên nóc hầm của chỉ huy
lực lượng Pháp, tướng De
Castries. (Ảnh tư liệu)
Tuy nhiên, cách mạng Việt Nam cũng phải đương đầu với những khó khăn, thử thách rất
nghiêm trọng. Theo thoả thuận của các nước đồng minh Hội nghị Potsdam, cuối tháng
8/1945, từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc, gần 20 vận quân Tưởng ồ ạt kéo vào nước ta làm nhiệm
vụ giải pháp quân đội Nhật. Theo chân chúng là các lực lượng tay sai phản động trong các
tổ chức “Việt quốc” và “Việt cách”. Vào Việt Nam, quân đội Tưởng Giới Thạch và tay ráo
riết thực hiện âm mưu tiêu diệt Đảng ta, đánh đổ chính quyền cách mạng. phía Nam
tuyến 16, quân đội Anh với danh nghĩa quân Đồng minh giải pháp quân đội Nhật đã đồng
loã tiếp tay cho thực dân Pháp quay lại Đông Dương. Đêm 22, rạng sáng 23/9/1945,
được sự giúp sức của quân Anh, thực dân Pháp nổ súng đánh chiếm Sài Gòn, mở đầu cuộc
xâm lược nước ta lần thứ hai.
Trong khi đó, ớc ta còn đối mặt với những thử thách nghiêm trọng về kinh tế - hội.
Nạn đói miền Bắc do Nhật, Pháp gây ra chưa được khắc phục; ruộng đất bị bỏ hoang;
công cuộc đình đốn; ng hoá khan hiếm, giá cả tăng vọt, ngoại thương đình trệ; tình bhifnh
tài chính rất khó khăn, hơn 90% số n không biết chữ, các tệ nạn hội do chế độ để
lại hết sức nặng nề. Đất nước bị bao vây 4 phía, vận mệnh dân tộc như “ngàn cân treo sợi
tóc”. Tổ quốc lâm nguy!
Trước tình hình đó, ngay sau khi về Thủ đô Nội, Ban Thường vụ Trung ương Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã vạch ra những biện pháp để củng cố chính quyền cách mạng đối
phó với âm mưu, hành động của kẻ thù. Ngày 25-11-1945, Ban Chấp hành Trung ương ra
Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc. Chỉ thị xác định: Tính chất của “cuộc cách mạng Đông
Dương lúc này vẫn cuộc cách mạng dân tộc giải phóng”. Kẻ thù chính của cách mạng
lúc này thực dân Pháp xâm lược. Khẩu hiệu lúc này vẫn “Dân tộc trên hết, Tổ quốc
trên hết”. Chỉ thị nêu ra nhiệm vụ chủ yếu của nhân dân cả nước lúc này củng cố chính
quyền, chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống cho nhân dân.
lOMoARcPSD| 58478860
Để thực hiện những nhiệm vụ đó, Trung ương đề ra các công tác cụ thể: Về nội chính: Xúc
tiến việc bầu cử Quốc hội, thành lập chính phủ chính thức, lập Hiến pháp, củng cố chính
quyền nhân dân. Về quân sự: Động viên lực lượng toàn dân, kiên trì kháng chiến, tổ chức
và lãnh đạo cuộc kháng chiến lâu dài. Về ngoại giao: Kiên trì nguyên tắc “bình đẳng tương
trợ”, thêm bạn bớt thù, thực hiện khẩu hiệu “Hoa-Việt thân thiện” đối với quân đội Tưởng
Giới Thạch và chủ trương “độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế” đối với Pháp.
Trước một kẻ địch có tiềm lực quân sự mạnh hơn, Đảng ta đã đề ra đường lối kháng chiến
toàn diện với phương châm “Trường kỳ kháng chiến, tự lực cánh sinh”, kết hợp đấu tranh
quân sự, chính trị ngoại giao để bảo vệ nền độc lập dân tộc. Trong đó, Đảng xác định
“Đấu tranh quân sự yếu tố quyết định thắng lợi, còn đấu tranh ngoại giao mặt trận
quan trọng nhằm tranh thủ thời cơ và sự ủng hộ của quốc tế”.
1.2. Sự lựa chọn chiến lược của Đảng Cộng Sản và Hồ Chí Minh
Thực hiện chủ trương của Đảng, từ tháng 9-1945 đến tháng 12-1946, nhân dân cả ớc
đứng lên kháng chiến kiên quyết và mạnh mẽ ở miền Nam, gắn liền với tranh thủ thời gian
xây dựng chế độ mới về mọi mặt. Sức mạnh đoàn kết của nhân dân chung quanh Đảng và
chính quyền ch mạng thể hiện trong “Tuần lễ vàng”, Tổng tuyển cử bầu Quốc hội ngày
6-1-1946, các phong trào “diệt giặc đói” “diệt giặc dốt”... Để đối phó với âm u
nham hiểm của kẻ thù, Đảng đã đối sách thích hợp với từng kẻ thù: Từ ngày 2-9-1945
đến 6-3-1946, kiên quyết phát động kháng chiến chống thực dân Pháp ở miền
Nam và thực hiện sách lược nhân nhượng nguyên tắc với quân Tưởng ở miền Bắc. Từ
6-3-1946, khi tình hình thay đổi, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã Hiệp định bộ thực hiện
hòa hoãn với Pháp để gạt quân Tưởng. Tiếp đó, ký bản Tạm ước 14-9-1946 nhằm cố gắng
cứu vãn nền hòa bình tranh thủ thời gian củng cố lực lượng cho một cuộc toàn quốc
kháng chiến mà Đảng ta biết khó có thể tránh khỏi.
Ngày 20-11-1946, quân Pháp mở cuộc tấn công chiếm đóng TP Hải Phòng, thị Lạng
Sơn đổ bộ lên Đà Nẵng. Ngày 17 18-12-1946 tại Nội, quân Pháp tàn sát thảm
khốc đồng bào ta ở các phố Yên Ninh, Hàng Bún. Chúng ngang ngược đòi tước vũ khí của
tự vệ Hà Nội, đòi kiểm soát an ninh trật tự ở Thủ đô. Hành động của thực dân Pháp đã đặt
Đảng và Chính phủ ta trước một tình thế không thể nhân nhượng thêm được nữa.
Trong thời điểm lịch sđó, Trung ương Đảng kịp thời hạ quyết tâm phát động toàn dân
kháng chiến. Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng được thể hiện trong
các văn kiện chủ yếu như: Chỉ thị toàn n kháng chiến của Ban Thường vụ Trung ương
Đảng (soạn thảo ngày 12-12-1946, công bố ngày 22-12-1946); Lời kêu gọi toàn quốc kháng
chiến của Chtịch Hồ Chí Minh (ngày 19-12-1946) tác phẩm Kháng chiến nhất định
lOMoARcPSD| 58478860
thắng lợi (tháng 9-1947) của đồng chí Tờng Chinh. Đường lối bản của cuộc kháng
chiến.
Trước tình hình khốc liệt đó, Đảng Cộng Sản Việt Nam Chủ tịch Hồ Chí Minh nhận
thức sâu sắc rằng để bảo vệ củng cnền độc lập, cần phải áp dụng một chiến lược toàn
diện, kết hợp chặt chẽ giữa đấu tranh quân sự và đấu tranh ngoại giao. Đây là hai mặt trận
có mối quan hệ biện chứng, hỗ trợ lẫn nhau trong cuộc khánh chiến chống thực dân Pháp.
Nhận thức về tình hình và sự cần thiết của chiến lược kết hợp:
Về đối nội: sau khi giành độc lập, Việt Nam phải đối mặt với nhiều khó khăn như kinh tế
kiệt quệ, nạn đói, nạn dốt sự chống phá của các thế lực phản động. Để huy động toàn
dân tham gia kháng chiến, Đảng xác định cần xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, lãnh thổ
và đấu tranh ngoại giao để tranh thủ sự ủng hộ.
Về đối ngoại: trong bối cảnh quốc tế, việc tranh thủ sự ủng hộ của các ớc hội chủ
nghĩa phong trào giải phóng dân tộc rất quan trọng. Đảng nhận thấy rằng, bên cạnh
việc chiến đấu trên chiến trường, cần phải sử dụng ngoại giao để tạo môi trường quốc tế
thuận lợi cho cuộc kháng chiến.
Thực hiện chiến lược kết hợp đấu tranh quân sự và ngoại giao:
Đấu tranh quân sự: quân dân Việt Nam tiến hành chiến tranh nhân dân với c chiến
dịch lớn n“Chiến dịch Biên Giới” 1950 đặc biệt “Chiến dịch Điện Biên Phủ” 1954,
giáng những đòn quyết định vào quân đội Pháp, buộc họ phải xem xét lại chiến ợc
chấp nhận đàm phán.
Đấu tranh ngoại giao: song song với các hoạt động quân sự, Đảng và Chính phủ tích cực
tiến hành các hoạt động ngoại giao để tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế. Việc thiết lập quan
hệ ngoại gioa với Liên Xô, Trung Quốc c nước xac hội chủ nghĩa khác đã tạo ra sự
hậu thuẫn quan trọng co cuộc khánh chiến. Đồng thời, Việt Nam cũng tham gia các diễn
đàn quốc tế để kêu gọi hoà bình và độc lập cho dân tộc.
Mối quan hệ biện chứng giữa đấu tranh quân sự và ngoại giao:
Đấu tranh quân sự tạo nền tảng cho ngoại giao: những chiến thắng trên chiến trường, đặc
biệt là Chiến thắng Điện Biên Phủ, đã tạo ra lợi thế cho Việt Nam trên bàn đàm phán, buộc
Pháp và các nước liên quan phải công nhận quyền lợi chính đáng của dân tộc Việt Nam.
lOMoARcPSD| 58478860
Đấu tranh ngoại giao hỗ trợ cho quân sự: các hoạt động ngoại giao giúp tranh thủ sự ủng
hộ về vật chất tinh thần từ cộng đồng quốc tế, lập kẻ thù tạo điều kiện thuận lợi
cho các chiến dịch quân sự.
Như vậy, việc kết hợp chặt chẽ giữa đấu tranh quân sự và đấu tranh ngoại giao là một chiến
lược sáng suốt của Đảng Cộng Sản Việt Nam Chủ tịch Hồ CMinh, p phần. quan
trọng vào thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, bảo vệ nền độc lập và chủ
quyền dân tộc.
1.3. Tính thống nhất
Thống nhất về mục tiêu: tất cả các hoạt động quân sự ngoại giao đều ớng đến một
mục tiêu chung: giành độc lập, chủ quyền cho dân tộc.
Thống nhất trong chỉ đạo: đảng xác định quân sự nhân tố quyết định, ngoại giao
mặt trận hỗ trợ, chính trị là nền tảng. Điều này thể hiện qua việc vừa đánh vừa đàm, trong
đó thắng lợi trên chiến trường tạo điều kiện thuận lợi cho đàm phán ngoại giao.
Thống nhất về nguyên tắc: đảng kiên định nguyên tắc tự lực, tự cường, không thỏa hiệp vô
nguyên tắc với kẻ thù, nhưng cũng biết tận dụng các mâu thuẫn quốc tế để có lợi cho cách
mạng.
1.4. Tính linh hoạt và sáng tạo
Linh hoạt trong sử dụng chiến lược quân sự: khi Pháp áp dụng chiến ợc “đánh nhanh,
thắng nhanh”, ta chủ động thực hiện chiến tranh nhân n, đánh lâu dài. Đến khi Pháp
chuyển sang “chiến tranh tổng lực”, ta lại đẩy mạnh tiến công để giành thế chủ động như:
“Chiến dịch Biên Giới 1950, Đông Xuân 1953 – 1954”.
Linh hoạt trong đấu tranh ngoại giao: ban đầu, ta chủ động tìm kiếm sự công nhận của quốc
tế, tranh thủ sự giúp đỡ từ Liên Xô, Trung Quốc. Khi Pháp lâm vào thế khó sau Điện Biên
Phủ, ta tận dụng hội tại Hội nghị Geneva, linh hoạt điều chỉnh lập trường đbuộc đối
phương ký hiệp định có lợi cho Việt Nam.
Linh hoạt trong phối hợp hai mặt trận: khi thắng lợi quân sự tạo áp lực, ta đẩy mạnh đàm
phán; khi ngoại giao gặp khó khăn, ta tăng cường hoạt động quân sự để nâng cao vị thế.
Sáng tạo trong chiến lược quân sự: nghệ thuật “lấy nhỏ thắng lớn, lấy ít địch nhiều” qua
chiến tranh du kích. Chiến dịch Điện Biên Phủ đỉnh cao của sáng tạo khi ta thay đổi từ
lOMoARcPSD| 58478860
đánh nhanh, thắng nhanh sang đánh chắc, tiến chắc, phá vỡ hoàn toàn tập đoàn cứ điểm
mạnh nhất của Pháp.
Sáng tạo trong đấu tranh ngoại giao: kết hợp đấu tranh trực tiếp với tranh thủ dư luận quốc
tế. Biết tận dụng mâu thuẫn giữa Mỹ và Pháp, mâu thuẫn giữa các nước phương Tây để cô
lập đối phương.Dùng thắng lợi quân sự đép Pháp ngồi vào bàn đàm phán chấp nhận
giải pháp có lợi cho Việt Nam.
PHẦN 2: SỰ KẾT HỢP NHUẦN NHUYỄN GIỮA QUÂN SỰ VÀ NGOẠI
GIAO
2.1. Giai đoạn 1945-146: Vừa kháng chiến, vừa kiến quốc, tranh thủ hoà hoãn
2.1.1. Đấu tranh quân sự
Giai đoạn 1945-1946, nước ta phải đối phó với sự can thiệp của thực dân Pháp các thế
lực quân sự bên ngoài, đặc biệt là Pháp, trong bối cảnh đất nước vừa mới giành độc lập.
+ Khởi đầu của cuộc chiến tranh: ngay sau khi Nhật đầu hàng đồng minh (8/1945), Pháp
đã bắt đầu tái chiếm Đông Dương.
+ Lực lượng quân đội Pháp tiến vào Nội vào (9/1945), trong khi Việt Minh đang cố
gắng củng cố chính quyền cách mạng.
+ Đến cuối năm 1946, Pháp chính thức phát động chiến tranh xâm ợc Việt Nam lần thứ
hai.
+ Chiến lược quân sự của ta: trong giai đoạn này, lực lượng quân đội cách mạng Việt Nam
còn non trẻ, nên chiến lược của ta chủ yếu là kiên trì đấu tranh chống lại sự xâm lược của
Pháp bằng các phương thức du kích, tập trung vào việc xây dựng lực lượng vũ trang, củng
cố căn cứ và bảo vệ các vùng lãnh thổ.
+ Các chiến dịch quân sự lớn nhỏ diễn ra, nhất là các cuộc đấu tranh bảo vệ Hà Nội (cuộc
chiến đấu trong dịp cuối năm 1946) và các chiến dịch chiến tranh du kích tại miền Bắc.
Kết quả: mặc Việt Minh chưa thể giành thắng lợi quyết định trong cuộc chiến này, nhưng
chiến tranh đã m cho Pháp gặp rất nhiều khó khăn, không thể nhanh chóng tiêu diệt được
lực lượng kháng chiến. Bên cạnh đó, chiến tranh du kích cũng làm suy yếu ý chí xâm lược
của thực dân Pháp và tạo điều kiện cho các cuộc đàm phán hòa bình.
lOMoARcPSD| 58478860
2.1.2. Đấu tranh ngoại giao
Đấu tranh ngoại giao là một mặt quan trọng trong chiến lược toàn diện của Việt Nam trong
giai đoạn này, nhằm giành lại quyền tự do, độc lập cho đất nước và tránh bị lôi kéo vào các
cuộc chiến tranh lớn hơn với các thế lực bên ngoài.
+ Tiến hành đàm phán với Pháp: sau khi Cách mạng tháng Tám thành công tuyên bố
độc lập vào 02/09/1945, Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa dưới sự lãnh đạo của Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã chủ động liên hệ với các cường quốc để tranh thủ sự ủng hộ về chính
trị, đồng thời mở các cuộc đàm phán với Pháp. Một trong những nỗ lực ngoại giao nổi bật
cuộc đàm phán giữa Việt Nam và Pháp tại Hội nghị Fontainebleau (tháng 7-8 năm 1946)
nhằm tìm kiếm giải pháp hòa bình.
+ Mối quan hệ với các cường quốc: trong bối cảnh đó, Việt Nam ng đã tìm cách xây
dựng mối quan hệ với các nước lớn như Mỹ Liên để tìm kiếm sự ủng hộ về chính
trị và ngoại giao. Việt Nam đặc biệt quan tâm đến sự giúp đỡ từ Mỹ và Liên Xô trong việc
chống lại sự can thiệp của Pháp và duy trì nền độc lập của mình.
+ Thành công thất bại trong ngoại giao: dù Việt Nam đã một số thành công ban đầu
trong việc tạo dựng mối quan hệ với các cường quốc tạo ra không gian ngoại giao để
bảo vệ chính quyền, nhưng Pháp vẫn không từ bỏ tham vọng tái chiếm Đông Dương. Cuối
cùng, cuộc đàm phán Fontainebleau không đạt được kết quả, và chiến tranh giữa Việt Nam
và Pháp đã trở lại vào cuối năm 1946.
Kết luận: giai đoạn 1945-1946 một thời kỳ hết sức khó khăn đối với nước ta, khi phải
đối phó với các mối đe dọa từ bên ngoài, đặc biệt sự tái xâm ợc của Pháp. Đấu tranh
quân sự và ngoại giao của ta trong giai đoạn này đã góp phần quan trọng trong việc bảo vệ
giữ vững nền độc lập non trẻ. Mặc không thể tránh khỏi cuộc chiến tranh dài lâu,
nhưng nhờ chiến lược kết hợp giữa đấu tranh quân sự và ngoại giao, Việt Nam đã giữ vững
được thế trận và tiếp tục cuộc đấu tranh giành độc lập sau này.
2.2. Giai đoạn 1947-1953: Vừa kháng chiến, vừa xây dựng lực lượng và tiến công
chiến lược
Sau khi cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ ngày 19/12/1946, thực dân Pháp mở rộng
xâm lược, chiếm đóng nhiều vùng lãnh thổ Việt Nam.
Từ năm 1947 đến 1953, Việt Nam bước vào giai đoạn chiến đấu quyết liệt để bảo vệ căn
cứ địa, xây dựng lực lượng và từng bước chuyển sang phản công chiến lược.
lOMoARcPSD| 58478860
2.2.1. Đấu tranh quân sự
Mục tiêu: sử dụng lực lượng vũ trang để chống lại quân đội Pháp, bảo vệ vùng giải phóng
và mở rộng địa bàn kiểm soát.
Các chiến dịch lớn:
+ Chiến dịch Việt Bắc (1947): đánh bại cuộc tấn công của Pháp o căn cứ địa Việt Bắc,
bảo vệ cơ quan lãnh đạo kháng chiến.
+ Chiến dịch Biên giới (1950): thắng lợi tại Đông Khê, Cao Bằng, Lạng Sơn, mở đường
giao thương quốc tế và củng cố hậu phương.
+ Chiến dịch Trung Du (1951): tiêu diệt sinh lực địch, tạo điều kiện cho các chiến dịch sau.
+ Chiến dịch Tây Bắc (1952): giải phóng vùng Tây Bắc, phối hợp với Pathet Lào đánh địch
Thượng Lào.
+ Phong cách chiến đấu: kết hợp chiến tranh du kích “ở vùng địch hậu” chiến tranh
chính quy “ở vùng giải phóng”, tạo thế "Vây thành diệt viện”.
2.2.2. Đấu tranh ngoại giao
Mục tiêu: tranh thủ sự ủng hộ của các nước xã hội chủ nghĩa và phong trào tiến bộ trên thế
giới, cô lập thực dân Pháp trên trường quốc tế.
Hoạt động ngoại giao nổi bật:
+ Quan hệ với Trung Quốc: sau khi nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa thành lập (1949),
Việt Nam nhận được sviện trợ lớn về vũ khí, cố vấn quân sự kinh tế từ Trung Quốc.
Đây là bước ngoặt giúp ta tăng cường sức mạnh.
+ Quan hệ với Liên Xô: thông qua Trung Quốc, Việt Nam thiết lập liên lạc với Liên Xô,
nhận sự hỗ trợ gián tiếp về chính trị và vật chất.
+ Công nhận quốc tế: ngày 18/1/1950, Trung Quốc công nhận Chính phủ Việt Nam Dân
chủ Cộng hòa, tiếp theo Liên (30/1/1950) các nước hội chủ nghĩa khác. Điều
này nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
+ Hội nghị quốc tế: Việt Nam tham gia các diễn đàn quốc tế, tranh thủ sự đồng tình của các
phong trào hòa bình, dân chủ trên thế giới, gây áp lực lên Pháp.
lOMoARcPSD| 58478860
2.3. Giai đoạn 1953-1954: Tiến công chiến lược Đông Xuân, đỉnh cao là chiến dịch
Điện Biên Phủ
2.3.1. Đấu tranh quân sự
Chiến lược “Đánh điểm, diệt viện”:
+ Đảng ta chỉ huy đánh vào các cứ điểm quan trọng của địch, buộc chúng phải phân tán
lực lượng và rơi vào thế bị động
+ Trong chiến dịch Điện Biên Phủ, quân đội ta chủ động bao vây, tiêu diệt tập đoàn cứ
điểm mạnh nhất của Pháp, buộc địch phải đầu hàng.
Kết hợp giữa chiến thuật du kích và chiến tranh chính quy:
+ Quân đội ta tấn công vào căn cứ hậu phương của địch, làm suy yếu khả năng chiến đấu
của chúng.
+ Sau những kinh nghiệm từ “Chiến dịch Tây Bắc” 1952, “Chiến dịch Thượng Lào” 1953,
quân đội ta đẩy mạnh chiến tranh chính quy cao trào “Chiến dịch Điện Biên Phủ
1954.
Dựa vào sức mạnh đoàn kết của nhân dân:
+ Kêu gọi người dân giúp sức, tham gia vận chuyển lương thực, vũ khí ra mặt trận.
Tận dụng thời cơ cách mạng:
+ Nhân lúc Nhật đảo chính, Đảng ta chỉ huy quân đội tấn công vào các cứ điểm trọng yếu,
buộc địch phải phân tán lực lượng.
2.3.2. Đấu tranh ngoại giao
Củng cố khối đại đoàn kết dân tộc:
+ Đảng ta đẩy mạnh công tác tuyên truyền, xây dựng lòng tin của nhân dân đối với Đảng.
+ Các phong trào như “Tuần lễ vàng”, “Hũ gạo khắng chiến” đã huy động đủ sức người,
sức của cho chiến dịch sau này.
Cải cách ruộng đất, xây dựng chính quyền:
lOMoARcPSD| 58478860
+ Chính quyền cách mạng được củng c mở rộng, đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất từ
trung ương đến địa phương.
+ Các chính sách ruộng đất được ban bố nhằm động viên nông dân tham gia kháng chiến
Tranh thủ sự ủng hộ từ quốc tế:
+ Được các nước xã hội chủ nghĩa như Trung Quốc Liên ủng hộ cả về vật chất lẫn
tinh thần.
Đấu tranh ngoại giao tại Hội nghị Giơ-ne-vơ:
+ Tại Hội nghị Giơnevơ (1954), đoàn đại biểu Việt Nam do Phạm Văn Đồng dẫn đầu đã
kiên trì đấu tranh, đòi hỏi các nước lớn công nhận độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ
Việt Nam.
+ Mặc dù Hiệp Định Giơnevơ chia đôi đất nước tạm thời, tuy nhiên đây là thắng lợi lớn về
ngoại giao, buộc Pháp phải chấp nhận rút quân công nhận quyền tự quyết của dân tộc
Việt Nam.
PHẦN 3: Ý NGHĨA THẮNG LỢI MANG TẦM VÓC LỊCH SỬ
3.1. Đối với Việt Nam
Khẳng định độc lập, chủ quyền lãnh thổ của dân tộc: năm 1945, Bác đọc bản Tuyên Ngôn
Độc Lâp đánh dấu nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời. Tuy vậy, các nước trên thế
giới vẫn chưa công nhận. Thông qua thắng lợi lần này, ta khẳng định lại một lần nữa về
độc lập, nước Việt Nam của dân tộc Việt Nam.
Kết thúc cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954): chiến thắng Điện Biên Phủ
(1954) sự kiện đánh dấu kết thúc cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân
Việt Nam, chấm dứt hơn 80 năm lệ dưới ách thực dân Pháp. Đây chiến thắng quyết
định, làm thay đổi cục diện chính trị và quân sự của khu vực Đông Dương.
Khẳng định sức mạnh dân tộc lòng yêu nước: chiến thắng này khẳng định sự kiên ờng,
ý chí bất khuất của nhân dân Việt Nam trong việc giành độc lập và tdo. Đảng Cộng sản
Việt Nam, với sự lãnh đạo sáng suốt của Chủ tịch Hồ Chí Minh, đã đưa đất nước vượt qua
khó khăn, giành lại độc lập từ tay thực dân.
Tạo nền tảng cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc: sau tuyên ngôn độc lập, nước ta
một lần nữa bị tấn công, chiến thắng lần này trước Pháp mang lại cho dân tộc ta sự tin
lOMoARcPSD| 58478860
tưởng vào đường lối lãnh đạo của Đảng cũng như tiềm năng phát triển xây dựng đất
nước.
3.2. Đối với Thế Giới
Làm suy yếu chủ nghĩa thực dân Pháp và các đế quốc phương Tây: chiến thắng này là một
đòn mạnh vào tham vọng của thực dân Pháp và các cường quốc phương Tây, làm suy yếu
sức mạnh của chủ nghĩa thực dân và dẫn đến việc giải thể nhiều đế quốc thuộc địa sau này.
Đặc biệt, Pháp phải đối mặt với một thất bại nặng nề, đồng thời phải rút quân khỏi Đông
Dương tham gia kết Hiệp định Giơnevơ (1954), công nhận quyền tự quyết của dân
tộc Việt Nam.
Tác động đến cục diện quốc tế: sự kiện này làm gia tăng căng thẳng trong chiến tranh lạnh,
Mỹ bắt đầu can thiệp sâu hơn vào Đông Dương để ngăn chặn chủ nghĩa xã hội phát triển.
Tạo động lực cho những cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc trên toàn thế giới: chiến thắng
này không chỉ mang ý nghĩa lớn đối với Việt Nam mà còn là động lực, bước đà cho những
quốc gia thuộc địa khác trên thế giới trước các đế quốc lớn mạnh. Tạo nên tia hy vọng cho
những năm tháng đắm chìm trong khói lửa. Việt Nam trở thành hình mẫu của các ớc
thuộc địa trong công cuộc đấu tranh giành độc lập. Chứng minh rằng một dân tộc nhỏ
nhưng đoàn kết và kiên cường vẫn có thể đánh bại một đế quốc hùng mạnh.
Thúc đẩy sự phát triển của chủ nghĩa hội: sau chiến thắng này, phong trào giải phóng
dân tộc ở các nước thuộc địa bị áp bức dần trở nên mạnh mẽ hơn. Đặc biệt, Liên Xô và các
nước xã hội chủ nghĩa khác bắt đầu cung cấp sự hỗ trợ về chính trị, quân sự và kinh tế cho
Việt Nam, cũng như các quốc gia đang dấy lên phong trào giành lại độc lập.
PHẦN 4: BÀI HỌC RÚT RA GIÁ TRỊ TRƯỜNG TỒN
Bài học về đường lối kháng chiến Đường lối kháng chiến đúng đắn: Toàn dân, toàn diện,
trường kỳ kháng chiến, tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ quốc tế, Kết hợp chặt chẽ
giữa đấu tranh quân sự, chính trị và ngoại giao.
+ Bài học về xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân kết hợp giữa sức mạnh dân tộc sức
mạnh thời đại. Phát huy tinh thần đoàn kết của toàn dân tộc, tập hợp mọi lực lượng yêu
nước, không phân biệt thành phần giai cấp.
+ Bài học về sự linh hoạt , sáng tạo trong đường lối sách lược. Kết hợp giữa chiến tranh
du kích chiến tranh chính quy, tạo thế lực để giành chiến thắng quyết định tại Điện
Biên Ph đánh bại chiến ợc của địch: từ “Đánh nhanh thắng nhanh” sang “Chiến tranh
lâu dài”.
lOMoARcPSD| 58478860
+ Bài học về ngoại giao và tranh thủ thời cơ “Linh hoạt trong đàm phán”, tận dụng sự ủng
hộ của các nước xã hội chủ nghĩa, lợi dụng mâu thuẫn giữa các nước đế quốc để giành lợi
thế trên bàn đàm phán.
+ Bài học về tự lực tự ờng, phát huy sức mạnh của chính mình. Dù sự giúp đỡ của
quốc tế, nhưng nhân dân Việt Nam vẫn chủ yếu dựa vào sức mình để kháng chiến. Phát
huy tinh thần tự lực trong xây dựng căn cứ địa, hậu phương và phát triển nền kinh tế kháng
chiến.
PHẦN 5: KẾT LUẬN
Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954) là một dấu mốc quan trọng trong lịch
sử Việt Nam, thể hiện tinh thần yêu nước, ý chí quật cường của dân tộc và sự lãnh đạo tài
tình của Đảng Cộng sản Việt Nam. Với sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa đấu tranh quân sự
ngoại giao, Việt Nam đã từng bước xây dựng lực lượng, giữ vững thế trận giành
thắng lợi mang tầm vóc lịch sử.
Chiến thắng Điện Biên Phủ sau 56 ngày đêm không chỉ đánh bại thực dân Pháp, chấm dứt
ách đô hộ kéo dài gần một thế kỷ (từ năm 1858 đến 1954), còn tạo tiền đcho hiệp
định Giơnevơ, mở ra con đường giải phóng hoàn toàn dân tộc. Không chỉ có ý nghĩa to lớn
đối với Việt Nam, thắng lợi này còn tác động mạnh mẽ đến phong trào đấu tranh giành độc
lập của các nước thuộc địa trên toàn thế giới.
Bên cạnh đó, cuộc kháng chiến đã để lại những bài học sâu sắc về sự lãnh đạo chiến lược,
sự kết hợp linh hoạt giữa đấu tranh quân sự và ngoại giao, sức mạnh của khối đại đoàn kết
dân tộc. Những giá trị này không chỉ kinh nghiệm quý u trong công cuộc đấu tranh
giành độc lập, mà còn có ý nghĩa trường tồn trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Thành công của cuộc kháng chiến chống Pháp đã khẳng định một điều: một dân tộc nhỏ
bé, nhưng chỉ cần có hướng đi đúng đắn cùng sự lãnh đạo sáng suốt từ Đảng, cũng như sự
đoàn kết tinh thần kiên cường, bất khuất không kể khó khăn, gian nan thì chắc chắn sẽ
giành được chiến thắng. Những bài học từ cuộc kháng chiến sẽ tiếp tục soi sáng con đường
phát triển của Việt Nam trong thời đại mới.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58478860
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI PHÂN HIỆU --- -- 0 0 0 ----
BÀI THUYẾT TRÌNH NHÓM 2
MÔN HỌC: LỊCH SỬ ĐẢNG VIỆT NAM
GIÁO VIÊN: MAI THỊ XUÂN
CHỦ ĐỀ: THẮNG LỢI THỰC DÂN PHÁP XÂM LƯỢC VỚI ĐƯỜNG LỐI KẾT HỢP
ĐẤU TRANH QUÂN SỰ VÀ NGOẠI GIAO 1945 – 1954
Nhóm trưởng : Trần Tiến Phát Thành viên nhóm: 1.Trần Tiến Phát
2.Nguyễn Thị Phương Nhung 3.Nguyễn Thị Thuý Hiền 4. Lý Mỹ Huệ 5. Nguyễn Ngọc Anh Thư 6. Đào Trần Khánh Vân 7. Kiều Lê Tấn Phát 8. Huỳnh Quang Khải 9. Nguyễn Nhựt Minh 10. Lê Yến Nhi 11. Lê Quang Tuấn
12. Phan Đoàn Nhật Thiện 13. Nguyễn Tấn Sĩ
14. Phạm Thị Huỳnh Hương
15. Dương Ngọc Thanh Tuyền lOMoAR cPSD| 58478860 MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................................3
PHẦN 1: HOÀN CẢNH LỊCH SỬ THỜI KHÁNG CHIẾN......................................3 1.1.
Bối cảnh lịch sử..............................................................................................3 1.2.
Sự lựa chọn chiến lược của Đảng Cộng Sản và Hồ Chí Minh....................3 1.3.
Tính thống nhất.............................................................................................5 1.4.
Tính linh hoạt và sáng tạo............................................................................5
PHẦN 2: SỰ KẾT HỢP NHUẦN NHUYỄN GIỮA QUÂN SỰ VÀ NGOẠI GIAO.6
2.1. Giai đoạn 1945-146: Vừa kháng chiến, vừa kiến quốc, tranh thủ hoà hoãn.6
2.1.1. Đấu tranh quân sự.......................................................................................6
2.1.2. Đấu tranh ngoại giao...................................................................................6
2.2. Giai đoạn 1947-1953: Vừa kháng chiến, vừa xây dựng lực lượng và tiến
công chiến lược.........................................................................................................7
2.2.1. Đấu tranh quân sự.......................................................................................7
2.2.2. Đấu tranh ngoại giao...................................................................................8
2.3. Giai đoạn 1953-1954: Tiến công chiến lược Đông Xuân, đỉnh cao là chiến
dịch Điện Biên Phủ...................................................................................................8
2.3.1. Đấu tranh quân sự.......................................................................................8
PHẦN 3: Ý NGHĨA THẮNG LỢI MANG TẦM VÓC LỊCH SỬ.............................11
3.1. Đối với Việt Nam..............................................................................................11
3.2. Đối với Thế Giới...............................................................................................11
PHẦN 4: BÀI HỌC RÚT RA GIÁ TRỊ TRƯỜNG TỒN...........................................12
PHẦN 5: KẾT LUẬN.................................................................................................12 lOMoAR cPSD| 58478860 LỜI MỞ ĐẦU
Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954) là một trong những trang sử hào hùng
của dân tộc Việt Nam, đánh dấu bước trưởng thành vượt bậc của cách mạng Việt Nam dưới
sự lạnh đạo của Đảng Cộng Sản Đông Dương. Để đi đến thắng lợi cuối cùng, Đảng ta đã
vận dụng linh hoạt và sáng tạo phương châm kết hợp đấu tranh quân sự với đấu tranh ngoại
giao, vừa tiến công địch trên chiến trường, vừa tranh thủ tạo điều kiện thuận lợi trênn bàn đàm phán.
Chiến thắng Điện Biên Phủ vang dội năm 1954 đã trực tiếp buộc thực dân Pháp phải ngồi
vào bàn đàm phán tại hội nghị Giơnevơ, qua đó mở ra một trang mới trong lịch sử đấu
tranh giành độc lập của dân tộc. Vậy, Đảng ta đã kết hợp đấu tranh quân sự và đấu tranh
ngoại giao như thế nào để đi đến thắng lợi ? Ý nghĩa của sự kết hợp nào để đi đến thắng
lợi ? Ý nghĩa của sự kết hợp này ra sao ? Chúng ta cùng đi vào phân tích.
PHẦN 1: HOÀN CẢNH LỊCH SỬ THỜI KHÁNG CHIẾN
1.1. Bối cảnh lịch sử
Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, chính quyền nhân dân vừa mới được thành lập đã
phải đương đầu với những khó khăn, thử thách rất nghiêm trọng, các thế lực đế quốc tràn
vào nước ta, nhằm lật đổ chính quyền cách mạng.
Đáp ứng lời kêu gọi của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, cả dân tộc đã nhất tề đứng lên
bảo vệ thành quả cách mạng với tất cả các điều kiện có trong tay. Dưới sự lãnh đạo của
Đảng, nhân dân ta đã tiến hành cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kỳ, dựa vào
sức mình là chính. Sau 9 năm kháng chiến, nhân dân ta đã đánh bại các thế lực xâm lược,
bảo vệ vững chắc thành quả cách mạng, giải phóng hoàn toàn miền Bắc, đưa miền Bắc đi
lên xây dựng chủ nghĩa xã hội, trở thành căn cứ địa cho cả nước, chi viện sức người, sức
của cho công cuộc giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
Sau Cách mạng Tháng Tám 1945, cách mạng Việt Nam có nhũng thuận lợi rất cơ bản. Trên
thế giới, sau Chiến tranh thế giới thứ hai, uy tín và địa vị của Liên Xô được nâng cao trên
trường quốc tế. Phong trào cách mạng giải phóng dân tộc có điều kiện phát triển, trở thành
một dòng thác cách mạng tiến công vào chủ nghĩa đế quốc. Phong trào dân chủ và hoà bình
cũng đang vương lên mạnh mẽ. Ở trong nước, thắng lợi của Cách mạng tháng Tám mở ra
bước ngoặt lớn, đem lại cho cách mạng Việt Nam thế và lực mới. Dân chủ cộng hoà đã
được thiết lập có hệ thống từ Trung ương đến cơ sở. Nhân dân lao động đã làm chủ vận
mệnh của dân tộc. Lực lượng vũ trang nhân dân đang phát triển. Toàn dân tin tưởng và ủng
hộ Việt Minh, ủng hộ Chủ tịch Hồ Chí Minh, quyết tâm giữ vững nền độc lập, tự do của dân tộc. lOMoAR cPSD| 58478860
17 giờ 30 phút ngày 7/5/1954,
bộ đội Việt Nam vẫy lá cờ chiến
thắng trên nóc hầm của chỉ huy
lực lượng Pháp, tướng De Castries. (Ảnh tư liệu)
Tuy nhiên, cách mạng Việt Nam cũng phải đương đầu với những khó khăn, thử thách rất
nghiêm trọng. Theo thoả thuận của các nước đồng minh ở Hội nghị Potsdam, cuối tháng
8/1945, từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc, gần 20 vận quân Tưởng ồ ạt kéo vào nước ta làm nhiệm
vụ giải pháp quân đội Nhật. Theo chân chúng là các lực lượng tay sai phản động trong các
tổ chức “Việt quốc” và “Việt cách”. Vào Việt Nam, quân đội Tưởng Giới Thạch và tay ráo
riết thực hiện âm mưu tiêu diệt Đảng ta, đánh đổ chính quyền cách mạng. Ở phía Nam vĩ
tuyến 16, quân đội Anh với danh nghĩa quân Đồng minh giải pháp quân đội Nhật đã đồng
loã và tiếp tay cho thực dân Pháp quay lại Đông Dương. Đêm 22, rạng sáng 23/9/1945,
được sự giúp sức của quân Anh, thực dân Pháp nổ súng đánh chiếm Sài Gòn, mở đầu cuộc
xâm lược nước ta lần thứ hai.
Trong khi đó, nước ta còn đối mặt với những thử thách nghiêm trọng về kinh tế - xã hội.
Nạn đói ở miền Bắc do Nhật, Pháp gây ra chưa được khắc phục; ruộng đất bị bỏ hoang;
công cuộc đình đốn; hàng hoá khan hiếm, giá cả tăng vọt, ngoại thương đình trệ; tình bhifnh
tài chính rất khó khăn, hơn 90% số dân không biết chữ, các tệ nạn xã hội do chế độ cũ để
lại hết sức nặng nề. Đất nước bị bao vây 4 phía, vận mệnh dân tộc như “ngàn cân treo sợi
tóc”. Tổ quốc lâm nguy!
Trước tình hình đó, ngay sau khi về Thủ đô Hà Nội, Ban Thường vụ Trung ương và Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã vạch ra những biện pháp để củng cố chính quyền cách mạng và đối
phó với âm mưu, hành động của kẻ thù. Ngày 25-11-1945, Ban Chấp hành Trung ương ra
Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc. Chỉ thị xác định: Tính chất của “cuộc cách mạng Đông
Dương lúc này vẫn là cuộc cách mạng dân tộc giải phóng”. Kẻ thù chính của cách mạng
lúc này là thực dân Pháp xâm lược. Khẩu hiệu lúc này vẫn là “Dân tộc trên hết, Tổ quốc
trên hết”. Chỉ thị nêu ra nhiệm vụ chủ yếu của nhân dân cả nước lúc này là củng cố chính
quyền, chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống cho nhân dân. lOMoAR cPSD| 58478860
Để thực hiện những nhiệm vụ đó, Trung ương đề ra các công tác cụ thể: Về nội chính: Xúc
tiến việc bầu cử Quốc hội, thành lập chính phủ chính thức, lập Hiến pháp, củng cố chính
quyền nhân dân. Về quân sự: Động viên lực lượng toàn dân, kiên trì kháng chiến, tổ chức
và lãnh đạo cuộc kháng chiến lâu dài. Về ngoại giao: Kiên trì nguyên tắc “bình đẳng tương
trợ”, thêm bạn bớt thù, thực hiện khẩu hiệu “Hoa-Việt thân thiện” đối với quân đội Tưởng
Giới Thạch và chủ trương “độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế” đối với Pháp.
Trước một kẻ địch có tiềm lực quân sự mạnh hơn, Đảng ta đã đề ra đường lối kháng chiến
toàn diện với phương châm “Trường kỳ kháng chiến, tự lực cánh sinh”, kết hợp đấu tranh
quân sự, chính trị và ngoại giao để bảo vệ nền độc lập dân tộc. Trong đó, Đảng xác định
“Đấu tranh quân sự là yếu tố quyết định thắng lợi, còn đấu tranh ngoại giao là mặt trận
quan trọng nhằm tranh thủ thời cơ và sự ủng hộ của quốc tế”.
1.2. Sự lựa chọn chiến lược của Đảng Cộng Sản và Hồ Chí Minh
Thực hiện chủ trương của Đảng, từ tháng 9-1945 đến tháng 12-1946, nhân dân cả nước
đứng lên kháng chiến kiên quyết và mạnh mẽ ở miền Nam, gắn liền với tranh thủ thời gian
xây dựng chế độ mới về mọi mặt. Sức mạnh đoàn kết của nhân dân chung quanh Đảng và
chính quyền cách mạng thể hiện trong “Tuần lễ vàng”, Tổng tuyển cử bầu Quốc hội ngày
6-1-1946, ở các phong trào “diệt giặc đói” và “diệt giặc dốt”... Để đối phó với âm mưu
nham hiểm của kẻ thù, Đảng đã có đối sách thích hợp với từng kẻ thù: Từ ngày 2-9-1945
đến 6-3-1946, kiên quyết phát động kháng chiến chống thực dân Pháp ở miền
Nam và thực hiện sách lược nhân nhượng có nguyên tắc với quân Tưởng ở miền Bắc. Từ
6-3-1946, khi tình hình thay đổi, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Hiệp định Sơ bộ thực hiện
hòa hoãn với Pháp để gạt quân Tưởng. Tiếp đó, ký bản Tạm ước 14-9-1946 nhằm cố gắng
cứu vãn nền hòa bình và tranh thủ thời gian củng cố lực lượng cho một cuộc toàn quốc
kháng chiến mà Đảng ta biết khó có thể tránh khỏi.
Ngày 20-11-1946, quân Pháp mở cuộc tấn công chiếm đóng TP Hải Phòng, thị xã Lạng
Sơn và đổ bộ lên Đà Nẵng. Ngày 17 và 18-12-1946 tại Hà Nội, quân Pháp tàn sát thảm
khốc đồng bào ta ở các phố Yên Ninh, Hàng Bún. Chúng ngang ngược đòi tước vũ khí của
tự vệ Hà Nội, đòi kiểm soát an ninh trật tự ở Thủ đô. Hành động của thực dân Pháp đã đặt
Đảng và Chính phủ ta trước một tình thế không thể nhân nhượng thêm được nữa.
Trong thời điểm lịch sử đó, Trung ương Đảng kịp thời hạ quyết tâm phát động toàn dân
kháng chiến. Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng được thể hiện trong
các văn kiện chủ yếu như: Chỉ thị toàn dân kháng chiến của Ban Thường vụ Trung ương
Đảng (soạn thảo ngày 12-12-1946, công bố ngày 22-12-1946); Lời kêu gọi toàn quốc kháng
chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh (ngày 19-12-1946) và tác phẩm Kháng chiến nhất định lOMoAR cPSD| 58478860
thắng lợi (tháng 9-1947) của đồng chí Trường Chinh. Đường lối cơ bản của cuộc kháng chiến.
Trước tình hình khốc liệt đó, Đảng Cộng Sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh nhận
thức sâu sắc rằng để bảo vệ củng cố nền độc lập, cần phải áp dụng một chiến lược toàn
diện, kết hợp chặt chẽ giữa đấu tranh quân sự và đấu tranh ngoại giao. Đây là hai mặt trận
có mối quan hệ biện chứng, hỗ trợ lẫn nhau trong cuộc khánh chiến chống thực dân Pháp.
Nhận thức về tình hình và sự cần thiết của chiến lược kết hợp:
Về đối nội: sau khi giành độc lập, Việt Nam phải đối mặt với nhiều khó khăn như kinh tế
kiệt quệ, nạn đói, nạn dốt và sự chống phá của các thế lực phản động. Để huy động toàn
dân tham gia kháng chiến, Đảng xác định cần xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, lãnh thổ
và đấu tranh ngoại giao để tranh thủ sự ủng hộ.
Về đối ngoại: trong bối cảnh quốc tế, việc tranh thủ sự ủng hộ của các nước xã hội chủ
nghĩa và phong trào giải phóng dân tộc là rất quan trọng. Đảng nhận thấy rằng, bên cạnh
việc chiến đấu trên chiến trường, cần phải sử dụng ngoại giao để tạo môi trường quốc tế
thuận lợi cho cuộc kháng chiến.
Thực hiện chiến lược kết hợp đấu tranh quân sự và ngoại giao:
Đấu tranh quân sự: quân và dân Việt Nam tiến hành chiến tranh nhân dân với các chiến
dịch lớn như “Chiến dịch Biên Giới” 1950 và đặc biệt là “Chiến dịch Điện Biên Phủ” 1954,
giáng những đòn quyết định vào quân đội Pháp, buộc họ phải xem xét lại chiến lược và chấp nhận đàm phán.
Đấu tranh ngoại giao: song song với các hoạt động quân sự, Đảng và Chính phủ tích cực
tiến hành các hoạt động ngoại giao để tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế. Việc thiết lập quan
hệ ngoại gioa với Liên Xô, Trung Quốc và các nước xac hội chủ nghĩa khác đã tạo ra sự
hậu thuẫn quan trọng co cuộc khánh chiến. Đồng thời, Việt Nam cũng tham gia các diễn
đàn quốc tế để kêu gọi hoà bình và độc lập cho dân tộc.
Mối quan hệ biện chứng giữa đấu tranh quân sự và ngoại giao:
Đấu tranh quân sự tạo nền tảng cho ngoại giao: những chiến thắng trên chiến trường, đặc
biệt là Chiến thắng Điện Biên Phủ, đã tạo ra lợi thế cho Việt Nam trên bàn đàm phán, buộc
Pháp và các nước liên quan phải công nhận quyền lợi chính đáng của dân tộc Việt Nam. lOMoAR cPSD| 58478860
Đấu tranh ngoại giao hỗ trợ cho quân sự: các hoạt động ngoại giao giúp tranh thủ sự ủng
hộ về vật chất và tinh thần từ cộng đồng quốc tế, cô lập kẻ thù và tạo điều kiện thuận lợi
cho các chiến dịch quân sự.
Như vậy, việc kết hợp chặt chẽ giữa đấu tranh quân sự và đấu tranh ngoại giao là một chiến
lược sáng suốt của Đảng Cộng Sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh, góp phần. quan
trọng vào thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, bảo vệ nền độc lập và chủ quyền dân tộc.
1.3. Tính thống nhất
Thống nhất về mục tiêu: tất cả các hoạt động quân sự và ngoại giao đều hướng đến một
mục tiêu chung: giành độc lập, chủ quyền cho dân tộc.
Thống nhất trong chỉ đạo: đảng xác định rõ quân sự là nhân tố quyết định, ngoại giao là
mặt trận hỗ trợ, chính trị là nền tảng. Điều này thể hiện qua việc vừa đánh vừa đàm, trong
đó thắng lợi trên chiến trường tạo điều kiện thuận lợi cho đàm phán ngoại giao.
Thống nhất về nguyên tắc: đảng kiên định nguyên tắc tự lực, tự cường, không thỏa hiệp vô
nguyên tắc với kẻ thù, nhưng cũng biết tận dụng các mâu thuẫn quốc tế để có lợi cho cách mạng.
1.4. Tính linh hoạt và sáng tạo
Linh hoạt trong sử dụng chiến lược quân sự: khi Pháp áp dụng chiến lược “đánh nhanh,
thắng nhanh”, ta chủ động thực hiện chiến tranh nhân dân, đánh lâu dài. Đến khi Pháp
chuyển sang “chiến tranh tổng lực”, ta lại đẩy mạnh tiến công để giành thế chủ động như:
“Chiến dịch Biên Giới 1950, Đông Xuân 1953 – 1954”.
Linh hoạt trong đấu tranh ngoại giao: ban đầu, ta chủ động tìm kiếm sự công nhận của quốc
tế, tranh thủ sự giúp đỡ từ Liên Xô, Trung Quốc. Khi Pháp lâm vào thế khó sau Điện Biên
Phủ, ta tận dụng cơ hội tại Hội nghị Geneva, linh hoạt điều chỉnh lập trường để buộc đối
phương ký hiệp định có lợi cho Việt Nam.
Linh hoạt trong phối hợp hai mặt trận: khi thắng lợi quân sự tạo áp lực, ta đẩy mạnh đàm
phán; khi ngoại giao gặp khó khăn, ta tăng cường hoạt động quân sự để nâng cao vị thế.
Sáng tạo trong chiến lược quân sự: nghệ thuật “lấy nhỏ thắng lớn, lấy ít địch nhiều” qua
chiến tranh du kích. Chiến dịch Điện Biên Phủ là đỉnh cao của sáng tạo khi ta thay đổi từ lOMoAR cPSD| 58478860
đánh nhanh, thắng nhanh sang đánh chắc, tiến chắc, phá vỡ hoàn toàn tập đoàn cứ điểm mạnh nhất của Pháp.
Sáng tạo trong đấu tranh ngoại giao: kết hợp đấu tranh trực tiếp với tranh thủ dư luận quốc
tế. Biết tận dụng mâu thuẫn giữa Mỹ và Pháp, mâu thuẫn giữa các nước phương Tây để cô
lập đối phương.Dùng thắng lợi quân sự để ép Pháp ngồi vào bàn đàm phán và chấp nhận
giải pháp có lợi cho Việt Nam.
PHẦN 2: SỰ KẾT HỢP NHUẦN NHUYỄN GIỮA QUÂN SỰ VÀ NGOẠI GIAO
2.1. Giai đoạn 1945-146: Vừa kháng chiến, vừa kiến quốc, tranh thủ hoà hoãn
2.1.1. Đấu tranh quân sự
Giai đoạn 1945-1946, nước ta phải đối phó với sự can thiệp của thực dân Pháp và các thế
lực quân sự bên ngoài, đặc biệt là Pháp, trong bối cảnh đất nước vừa mới giành độc lập.
+ Khởi đầu của cuộc chiến tranh: ngay sau khi Nhật đầu hàng đồng minh (8/1945), Pháp
đã bắt đầu tái chiếm Đông Dương.
+ Lực lượng quân đội Pháp tiến vào Hà Nội vào (9/1945), trong khi Việt Minh đang cố
gắng củng cố chính quyền cách mạng.
+ Đến cuối năm 1946, Pháp chính thức phát động chiến tranh xâm lược Việt Nam lần thứ hai.
+ Chiến lược quân sự của ta: trong giai đoạn này, lực lượng quân đội cách mạng Việt Nam
còn non trẻ, nên chiến lược của ta chủ yếu là kiên trì đấu tranh chống lại sự xâm lược của
Pháp bằng các phương thức du kích, tập trung vào việc xây dựng lực lượng vũ trang, củng
cố căn cứ và bảo vệ các vùng lãnh thổ.
+ Các chiến dịch quân sự lớn nhỏ diễn ra, nhất là các cuộc đấu tranh bảo vệ Hà Nội (cuộc
chiến đấu trong dịp cuối năm 1946) và các chiến dịch chiến tranh du kích tại miền Bắc.
Kết quả: mặc dù Việt Minh chưa thể giành thắng lợi quyết định trong cuộc chiến này, nhưng
chiến tranh đã làm cho Pháp gặp rất nhiều khó khăn, không thể nhanh chóng tiêu diệt được
lực lượng kháng chiến. Bên cạnh đó, chiến tranh du kích cũng làm suy yếu ý chí xâm lược
của thực dân Pháp và tạo điều kiện cho các cuộc đàm phán hòa bình. lOMoAR cPSD| 58478860
2.1.2. Đấu tranh ngoại giao
Đấu tranh ngoại giao là một mặt quan trọng trong chiến lược toàn diện của Việt Nam trong
giai đoạn này, nhằm giành lại quyền tự do, độc lập cho đất nước và tránh bị lôi kéo vào các
cuộc chiến tranh lớn hơn với các thế lực bên ngoài.
+ Tiến hành đàm phán với Pháp: sau khi Cách mạng tháng Tám thành công và tuyên bố
độc lập vào 02/09/1945, Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa dưới sự lãnh đạo của Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã chủ động liên hệ với các cường quốc để tranh thủ sự ủng hộ về chính
trị, đồng thời mở các cuộc đàm phán với Pháp. Một trong những nỗ lực ngoại giao nổi bật
là cuộc đàm phán giữa Việt Nam và Pháp tại Hội nghị Fontainebleau (tháng 7-8 năm 1946)
nhằm tìm kiếm giải pháp hòa bình.
+ Mối quan hệ với các cường quốc: trong bối cảnh đó, Việt Nam cũng đã tìm cách xây
dựng mối quan hệ với các nước lớn như Mỹ và Liên Xô để tìm kiếm sự ủng hộ về chính
trị và ngoại giao. Việt Nam đặc biệt quan tâm đến sự giúp đỡ từ Mỹ và Liên Xô trong việc
chống lại sự can thiệp của Pháp và duy trì nền độc lập của mình.
+ Thành công và thất bại trong ngoại giao: dù Việt Nam đã có một số thành công ban đầu
trong việc tạo dựng mối quan hệ với các cường quốc và tạo ra không gian ngoại giao để
bảo vệ chính quyền, nhưng Pháp vẫn không từ bỏ tham vọng tái chiếm Đông Dương. Cuối
cùng, cuộc đàm phán Fontainebleau không đạt được kết quả, và chiến tranh giữa Việt Nam
và Pháp đã trở lại vào cuối năm 1946.
Kết luận: giai đoạn 1945-1946 là một thời kỳ hết sức khó khăn đối với nước ta, khi phải
đối phó với các mối đe dọa từ bên ngoài, đặc biệt là sự tái xâm lược của Pháp. Đấu tranh
quân sự và ngoại giao của ta trong giai đoạn này đã góp phần quan trọng trong việc bảo vệ
và giữ vững nền độc lập non trẻ. Mặc dù không thể tránh khỏi cuộc chiến tranh dài lâu,
nhưng nhờ chiến lược kết hợp giữa đấu tranh quân sự và ngoại giao, Việt Nam đã giữ vững
được thế trận và tiếp tục cuộc đấu tranh giành độc lập sau này.
2.2. Giai đoạn 1947-1953: Vừa kháng chiến, vừa xây dựng lực lượng và tiến công chiến lược
Sau khi cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ ngày 19/12/1946, thực dân Pháp mở rộng
xâm lược, chiếm đóng nhiều vùng lãnh thổ Việt Nam.
Từ năm 1947 đến 1953, Việt Nam bước vào giai đoạn chiến đấu quyết liệt để bảo vệ căn
cứ địa, xây dựng lực lượng và từng bước chuyển sang phản công chiến lược. lOMoAR cPSD| 58478860
2.2.1. Đấu tranh quân sự
Mục tiêu: sử dụng lực lượng vũ trang để chống lại quân đội Pháp, bảo vệ vùng giải phóng
và mở rộng địa bàn kiểm soát.
Các chiến dịch lớn:
+ Chiến dịch Việt Bắc (1947): đánh bại cuộc tấn công của Pháp vào căn cứ địa Việt Bắc,
bảo vệ cơ quan lãnh đạo kháng chiến.
+ Chiến dịch Biên giới (1950): thắng lợi tại Đông Khê, Cao Bằng, Lạng Sơn, mở đường
giao thương quốc tế và củng cố hậu phương.
+ Chiến dịch Trung Du (1951): tiêu diệt sinh lực địch, tạo điều kiện cho các chiến dịch sau.
+ Chiến dịch Tây Bắc (1952): giải phóng vùng Tây Bắc, phối hợp với Pathet Lào đánh địch ở Thượng Lào.
+ Phong cách chiến đấu: kết hợp chiến tranh du kích “ở vùng địch hậu” và chiến tranh
chính quy “ở vùng giải phóng”, tạo thế "Vây thành diệt viện”.
2.2.2. Đấu tranh ngoại giao
Mục tiêu: tranh thủ sự ủng hộ của các nước xã hội chủ nghĩa và phong trào tiến bộ trên thế
giới, cô lập thực dân Pháp trên trường quốc tế.
Hoạt động ngoại giao nổi bật:
+ Quan hệ với Trung Quốc: sau khi nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa thành lập (1949),
Việt Nam nhận được sự viện trợ lớn về vũ khí, cố vấn quân sự và kinh tế từ Trung Quốc.
Đây là bước ngoặt giúp ta tăng cường sức mạnh.
+ Quan hệ với Liên Xô: thông qua Trung Quốc, Việt Nam thiết lập liên lạc với Liên Xô,
nhận sự hỗ trợ gián tiếp về chính trị và vật chất.
+ Công nhận quốc tế: ngày 18/1/1950, Trung Quốc công nhận Chính phủ Việt Nam Dân
chủ Cộng hòa, tiếp theo là Liên Xô (30/1/1950) và các nước xã hội chủ nghĩa khác. Điều
này nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
+ Hội nghị quốc tế: Việt Nam tham gia các diễn đàn quốc tế, tranh thủ sự đồng tình của các
phong trào hòa bình, dân chủ trên thế giới, gây áp lực lên Pháp. lOMoAR cPSD| 58478860
2.3. Giai đoạn 1953-1954: Tiến công chiến lược Đông Xuân, đỉnh cao là chiến dịch Điện Biên Phủ
2.3.1. Đấu tranh quân sự
Chiến lược “Đánh điểm, diệt viện”:
+ Đảng ta chỉ huy đánh vào các cứ điểm quan trọng của địch, buộc chúng phải phân tán
lực lượng và rơi vào thế bị động
+ Trong chiến dịch Điện Biên Phủ, quân đội ta chủ động bao vây, tiêu diệt tập đoàn cứ
điểm mạnh nhất của Pháp, buộc địch phải đầu hàng.
Kết hợp giữa chiến thuật du kích và chiến tranh chính quy:
+ Quân đội ta tấn công vào căn cứ hậu phương của địch, làm suy yếu khả năng chiến đấu của chúng.
+ Sau những kinh nghiệm từ “Chiến dịch Tây Bắc” 1952, “Chiến dịch Thượng Lào” 1953,
quân đội ta đẩy mạnh chiến tranh chính quy và cao trào là “Chiến dịch Điện Biên Phủ” 1954.
Dựa vào sức mạnh đoàn kết của nhân dân:
+ Kêu gọi người dân giúp sức, tham gia vận chuyển lương thực, vũ khí ra mặt trận.
Tận dụng thời cơ cách mạng:
+ Nhân lúc Nhật đảo chính, Đảng ta chỉ huy quân đội tấn công vào các cứ điểm trọng yếu,
buộc địch phải phân tán lực lượng.
2.3.2. Đấu tranh ngoại giao
Củng cố khối đại đoàn kết dân tộc:
+ Đảng ta đẩy mạnh công tác tuyên truyền, xây dựng lòng tin của nhân dân đối với Đảng.
+ Các phong trào như “Tuần lễ vàng”, “Hũ gạo khắng chiến” đã huy động đủ sức người,
sức của cho chiến dịch sau này.
Cải cách ruộng đất, xây dựng chính quyền: lOMoAR cPSD| 58478860
+ Chính quyền cách mạng được củng cố và mở rộng, đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất từ
trung ương đến địa phương.
+ Các chính sách ruộng đất được ban bố nhằm động viên nông dân tham gia kháng chiến
Tranh thủ sự ủng hộ từ quốc tế:
+ Được các nước xã hội chủ nghĩa như Trung Quốc và Liên Xô ủng hộ cả về vật chất lẫn tinh thần.
Đấu tranh ngoại giao tại Hội nghị Giơ-ne-vơ:
+ Tại Hội nghị Giơnevơ (1954), đoàn đại biểu Việt Nam do Phạm Văn Đồng dẫn đầu đã
kiên trì đấu tranh, đòi hỏi các nước lớn công nhận độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ Việt Nam.
+ Mặc dù Hiệp Định Giơnevơ chia đôi đất nước tạm thời, tuy nhiên đây là thắng lợi lớn về
ngoại giao, buộc Pháp phải chấp nhận rút quân và công nhận quyền tự quyết của dân tộc Việt Nam.
PHẦN 3: Ý NGHĨA THẮNG LỢI MANG TẦM VÓC LỊCH SỬ
3.1. Đối với Việt Nam
Khẳng định độc lập, chủ quyền lãnh thổ của dân tộc: năm 1945, Bác đọc bản Tuyên Ngôn
Độc Lâp đánh dấu nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời. Tuy vậy, các nước trên thế
giới vẫn chưa công nhận. Thông qua thắng lợi lần này, ta khẳng định lại một lần nữa về
độc lập, nước Việt Nam của dân tộc Việt Nam.
Kết thúc cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954): chiến thắng Điện Biên Phủ
(1954) là sự kiện đánh dấu kết thúc cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân
Việt Nam, chấm dứt hơn 80 năm nô lệ dưới ách thực dân Pháp. Đây là chiến thắng quyết
định, làm thay đổi cục diện chính trị và quân sự của khu vực Đông Dương.
Khẳng định sức mạnh dân tộc và lòng yêu nước: chiến thắng này khẳng định sự kiên cường,
ý chí bất khuất của nhân dân Việt Nam trong việc giành độc lập và tự do. Đảng Cộng sản
Việt Nam, với sự lãnh đạo sáng suốt của Chủ tịch Hồ Chí Minh, đã đưa đất nước vượt qua
khó khăn, giành lại độc lập từ tay thực dân.
Tạo nền tảng cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc: sau tuyên ngôn độc lập, nước ta
một lần nữa bị tấn công, chiến thắng lần này trước Pháp mang lại cho dân tộc ta sự tin lOMoAR cPSD| 58478860
tưởng vào đường lối lãnh đạo của Đảng cũng như tiềm năng phát triển và xây dựng đất nước.
3.2. Đối với Thế Giới
Làm suy yếu chủ nghĩa thực dân Pháp và các đế quốc phương Tây: chiến thắng này là một
đòn mạnh vào tham vọng của thực dân Pháp và các cường quốc phương Tây, làm suy yếu
sức mạnh của chủ nghĩa thực dân và dẫn đến việc giải thể nhiều đế quốc thuộc địa sau này.
Đặc biệt, Pháp phải đối mặt với một thất bại nặng nề, đồng thời phải rút quân khỏi Đông
Dương và tham gia ký kết Hiệp định Giơnevơ (1954), công nhận quyền tự quyết của dân tộc Việt Nam.
Tác động đến cục diện quốc tế: sự kiện này làm gia tăng căng thẳng trong chiến tranh lạnh,
Mỹ bắt đầu can thiệp sâu hơn vào Đông Dương để ngăn chặn chủ nghĩa xã hội phát triển.
Tạo động lực cho những cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc trên toàn thế giới: chiến thắng
này không chỉ mang ý nghĩa lớn đối với Việt Nam mà còn là động lực, bước đà cho những
quốc gia thuộc địa khác trên thế giới trước các đế quốc lớn mạnh. Tạo nên tia hy vọng cho
những năm tháng đắm chìm trong khói lửa. Việt Nam trở thành hình mẫu của các nước
thuộc địa trong công cuộc đấu tranh giành độc lập. Chứng minh rằng một dân tộc nhỏ bé
nhưng đoàn kết và kiên cường vẫn có thể đánh bại một đế quốc hùng mạnh.
Thúc đẩy sự phát triển của chủ nghĩa xã hội: sau chiến thắng này, phong trào giải phóng
dân tộc ở các nước thuộc địa bị áp bức dần trở nên mạnh mẽ hơn. Đặc biệt, Liên Xô và các
nước xã hội chủ nghĩa khác bắt đầu cung cấp sự hỗ trợ về chính trị, quân sự và kinh tế cho
Việt Nam, cũng như các quốc gia đang dấy lên phong trào giành lại độc lập.
PHẦN 4: BÀI HỌC RÚT RA GIÁ TRỊ TRƯỜNG TỒN
Bài học về đường lối kháng chiến Đường lối kháng chiến đúng đắn: Toàn dân, toàn diện,
trường kỳ kháng chiến, tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ quốc tế, Kết hợp chặt chẽ
giữa đấu tranh quân sự, chính trị và ngoại giao.
+ Bài học về xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân kết hợp giữa sức mạnh dân tộc và sức
mạnh thời đại. Phát huy tinh thần đoàn kết của toàn dân tộc, tập hợp mọi lực lượng yêu
nước, không phân biệt thành phần giai cấp.
+ Bài học về sự linh hoạt , sáng tạo trong đường lối sách lược. Kết hợp giữa chiến tranh
du kích và chiến tranh chính quy, tạo thế và lực để giành chiến thắng quyết định tại Điện
Biên Phủ đánh bại chiến lược của địch: từ “Đánh nhanh thắng nhanh” sang “Chiến tranh lâu dài”. lOMoAR cPSD| 58478860
+ Bài học về ngoại giao và tranh thủ thời cơ “Linh hoạt trong đàm phán”, tận dụng sự ủng
hộ của các nước xã hội chủ nghĩa, lợi dụng mâu thuẫn giữa các nước đế quốc để giành lợi thế trên bàn đàm phán.
+ Bài học về tự lực tự cường, phát huy sức mạnh của chính mình. Dù có sự giúp đỡ của
quốc tế, nhưng nhân dân Việt Nam vẫn chủ yếu dựa vào sức mình để kháng chiến. Phát
huy tinh thần tự lực trong xây dựng căn cứ địa, hậu phương và phát triển nền kinh tế kháng chiến. PHẦN 5: KẾT LUẬN
Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954) là một dấu mốc quan trọng trong lịch
sử Việt Nam, thể hiện tinh thần yêu nước, ý chí quật cường của dân tộc và sự lãnh đạo tài
tình của Đảng Cộng sản Việt Nam. Với sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa đấu tranh quân sự
và ngoại giao, Việt Nam đã từng bước xây dựng lực lượng, giữ vững thế trận và giành
thắng lợi mang tầm vóc lịch sử.
Chiến thắng Điện Biên Phủ sau 56 ngày đêm không chỉ đánh bại thực dân Pháp, chấm dứt
ách đô hộ kéo dài gần một thế kỷ (từ năm 1858 đến 1954), mà còn tạo tiền đề cho hiệp
định Giơnevơ, mở ra con đường giải phóng hoàn toàn dân tộc. Không chỉ có ý nghĩa to lớn
đối với Việt Nam, thắng lợi này còn tác động mạnh mẽ đến phong trào đấu tranh giành độc
lập của các nước thuộc địa trên toàn thế giới.
Bên cạnh đó, cuộc kháng chiến đã để lại những bài học sâu sắc về sự lãnh đạo chiến lược,
sự kết hợp linh hoạt giữa đấu tranh quân sự và ngoại giao, sức mạnh của khối đại đoàn kết
dân tộc. Những giá trị này không chỉ là kinh nghiệm quý báu trong công cuộc đấu tranh
giành độc lập, mà còn có ý nghĩa trường tồn trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Thành công của cuộc kháng chiến chống Pháp đã khẳng định một điều: một dân tộc dù nhỏ
bé, nhưng chỉ cần có hướng đi đúng đắn cùng sự lãnh đạo sáng suốt từ Đảng, cũng như sự
đoàn kết và tinh thần kiên cường, bất khuất không kể khó khăn, gian nan thì chắc chắn sẽ
giành được chiến thắng. Những bài học từ cuộc kháng chiến sẽ tiếp tục soi sáng con đường
phát triển của Việt Nam trong thời đại mới.