Bài tiểu luận cuối kì - Triết học Mác - Lênin | Trường Đại học Khánh Hòa

Bài tiểu luận cuối kì - Triết học Mác - Lênin | Trường Đại học Khánh Hòa được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Môn:

Triết học Mác 48 tài liệu

Trường:

Đại học Khánh Hòa 399 tài liệu

Thông tin:
27 trang 9 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Bài tiểu luận cuối kì - Triết học Mác - Lênin | Trường Đại học Khánh Hòa

Bài tiểu luận cuối kì - Triết học Mác - Lênin | Trường Đại học Khánh Hòa được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

31 16 lượt tải Tải xuống
0
MC L C
A. PH N M U .................................................................................................. 2 ĐẦ
1. Lý do chọn đề tài................................................................................................... 2
2. M c tiêu c a ti u lu n .......................................................................................... 3
3. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 3
4. Cơ sở ận và phương pháp nghiên cứ lí lu u ......................................................... 3
5. C tài ...................................................................................................... 4 ấu trúc đề
B. N I DUNG ........................................................................................................... 5
CHƯƠNG 1: QUAN NI M C A CH NGHĨA MC - LÊNIN V CON NGƯI
.................................................................................................................................... 5
1.1 Quan ni n c a ch - Lênin v i. ........................ 5 ệm cơ b nghĩa Mác con ngườ
1.2. Hi i và v n gi i .................... 9 ện tượng tha hóa con ngườ đề ải phóng con ngườ
1.2.1 Khái ni m tha hóa ....................................................................................... 9
1.2.2 Ngu n g c và nguyên nhân c a s tha hóa ............................................... 9
1.2.3 Bi u hi n c a s tha hoá ........................................................................... 11
1.2.4 H u qu c a s tha hoá ............................................................................ 12
1.2.5 Bi n pháp kh c ph c ................................................................................. 12
1.2.6 V gi i .................................................................... 12 ấn đề ải phóng con ngườ
CHƯƠNG 2: VẤN Đ CON NGƯ I TRONG S NGHIP CÁCH MNG
VIT NAM .............................................................................................................. 15
2.1. Tư tưởng cơ bả con ngườn ca H Chí Minh v i ......................................... 15
2.1.1 Quan điểm ca H Chí Minh v i ........................................ 15 con ngườ
2.1.2 Quan điểm ca H Chí Minh v chi ............... 17 ến lược “trồng người”
2.2. M t s m, ch ng phát tri i Vi t Nam quan điể trương của Đả ển con ngườ
hin nay .................................................................................................................... 18
2.3. M t s k t qu v phát tri i Vi t Nam hi n nay ................ 21 ế ển con ngư
2.4. Trách nhi m c a sinh viên trong vi c góp ph n vào s nghi p gi i phóng
Vit Nam .......................................................................................................... 25
C. K T LU N ........................................................................................................ 27
D. TÀI LI U THAM KH O ................................................................................ 28
1
A. PH N M U ĐẦ
1. Lý do ch tài: ọn đề
Phát triển con người là m c tiêu cao nh t c a c nhân lo ại. Làn sóng văn minh thứ
ba đưa nhân loi sang mt k nguyên mi, m ra nhi u kh h tìm ra con năng để
đường tối ưu cho ơng lai. Trong bố ảnh đó, sựi c tan rã c a h th ng xã h i ch nghĩa
càng d khi ến tư tưởng t do tìm ki ếm con đưng t t nh t cho s nghi p phát tri n con
ngườ i Vit Nam ph nhn vai trò và kh a ch - Lênin. năng c nghĩa Mác
Tht v y, nhi ều người nhìn sang một bên để tìm kh năng phát triển này trong ch
nghĩa tư b ều ngư ủa con ngườn. Nhi i tr v phc sinh tìm thy s hoàn thin c i
trong các tôn giáo h ống, nhưng người ta đang “sáng tạo” ra ng truyn th
những tư tưởng và tôn giáo mới “phù hợp hơn” với người Việt Nam ngày nay. Nhưng
phi nhìn nh n l i m t cách th c s khách quan và khoa h c s t n t i c a ch nghĩa
Mác - Lênin trong h i chúng ta, có l không ai th ph nh n vai trò n i b t
đầ y ha hn c i vủa nó đố i s phát tri n c i. ủa con ngườ
Trên cơ sở v n d ng khoa h c và sáng t o ch nghĩa Mác - Lênin v con ngưi t i
Hi ngh l n th ra và thông tư Ban Chấp hành Trung ương khóa VII, Đảng ta đã đề
qua Ngh quy t v s phát tri n c i Vi t Nam trên ph m vi c c, có ý ế ủa con ngườ nướ
nghĩa quyết định đối vi s phát tri n chung c i Vi ng ủa con ngườ ệt Nam. Người là độ
lực thúc đẩ ới, đy s nghip xây dng xã hi m ng thi là mc tiêu c a ch nghĩa
hội. Đó là con ngưi phát tri n cao v trí tu , th ch t, tinh th ần phong phú và đạo đức
trong sáng.
S phát tri n toàn di n c ủa con người Việt Nam cũng là động l c, là m c tiêu nhân
đạ o c a s nghi p công nghi p hóa, hi c theo ện đại hóa chúng ta đang từng bướ
đuổi. Vì n c ta ngày càng vai trò quan tr ng trong m c gười lao động nướ ọi lĩnh v
của đời sng hi và s phát tri n c a n n kinh t th ng, ế đất nước theo chế trư
s qu n c ng h i ch t ng phong trào ủa nhà nước định nghĩa, chấ lượ
công nhân là y u t quy nh. trí tu , phát huy và phát huy các ngu n l c to l n c a ế ết đị
dân t c Vi t Nam là nhân t quy ết định th ng l i, là l i ích c a s nghi p công nghi p
hóa, hi i hóa, thoát ra kh i vòng lu n qu n này và t ng l c cho s phát tri n. ện đạ ạo độ
Trong giai n ti p theo c a s nghi p công nghi p hóa, hi c, m t đoạ ế ện đại hóa đất nướ
2
đất nướ ển như nước còn trong tình trng kém phát tri c ta không th không xây dng
chính sách phát tri n lâu dài, có t m nhìn dài h n, phát tri i, nâng cao b ng ển con ngườ
cp và chất lượng người lao động.
Do nh n th c t m quan tr ng c a v c bi t là v con ức đượ ấn đề con người, đ ấn đề
ngườ i trong s nghip công nghi p hoá, hi c ta hi n nay, nên nhóm ện đại hoá đất nướ
7 đã chọn đ ận: “Tìm hiể ảnh ủa quan điể nghĩa tài tiu lu u s ng c m ch c -
Lênin v con người đố ải phóng con ngườ ệt Nam”.i vi s nghip gi i Vi
2. M u: ục đích nghiên cứ
Bài ti u lu n phân tích, ch ng minh gi i là h t nhân trong tri t ải phóng con ngườ ế
lý nhân văn phát triển ca H m ch Chí Minh và quan đi nghĩa Mác - Lênin v con
người. Điề ốt lõi trong tư tưởu này th hin nhng giá tr c ng H Chí Minh và quan
điểm ch nghĩa Mác - Lênin: Gi i kh i s tha hóa b n tính t nhiên ải phóng con ngườ
của con người; giải phóng con người kh i s d ch, áp b c, bóc l t c a th ực dân, đế
quốc đói nghèo, chữ ải phóng con ngườ nghĩa nhân; , bnh tt; gi i khi ch
giải phóng con ngườ ỏi tàn dư, hi kh u qu ca chi n tranh; xây d i Vi t ế ựng con ngườ
Nam phát tri n toàn di i có th t gi i phóng chính mình. ện để con ngườ
3. Đối tượng nghiên cu:
Đối tượng nghiên c u c ủa bài là con người trong quan điểm triết h c Mác - Lênin
và tư tưng H Chí Minh, nghiên cu nhng quy lut chung nht v t nhiên, xã hi
và tư duy của con ngườ quan điể trương của Đải. Kết hp vi mt s m ch ng v s
nghip gi i Vi t Nam dải phóng con ngườ ựa trên cơ sở gii quy t khoa h c các chính ế
sách c ng hi n nay. ủa Đả
4. Cơ sở ận và phương pháp nghiên cứ lí lu u:
Cơ s ủa đ ận quan đi nghĩa Mác Lênin lun c tài tiu lu m ca ch -
tưở ng c a H Chí Minh v con người đố ộc, đồi vi s nghip gii phóng dân t ng thi
kết hp vi s nghi p gi i phóng dân t c Vi t Nam c a ông cha ta t xưa đến nay đ
làm rõ v ti u lu n. ấn đề
V phương pháp, bài tiể ợp các phương pháp: phân tích u lun s dng kết h
tng hp, logic và lch s i chi u và so sánh, quy n p và di n d ch, k t h p lý lu n ử, đố ế ế
vi th c ti n.
3
5. K t c tài: ế ấu đề
Chương 1: Quan niệ nghĩa Mác con ngườm ca ch - Lênin v i.
1.1 Quan ni n c a ch - Lênin v i. ệm cơ bả nghĩa Mác con ngườ
1.2. Hi n i và v gi tượng tha hóa con ngư ấn đề ải phóng con ngưi.
1.2.1 Khái ni m tha hóa.
1.2.2 Ngu n g c và nguyên nhân c a s tha hóa.
1.2.3 Bi u hi n c a s tha hoá.
1.2.4 H u qu c a s tha hoá.
1.2.5 Bi n pháp kh c ph c.
1.2.6 V gi i. ấn đề ải phóng con ngườ
Chương 2: Vấn đề con ngườ i trong s nghi p cách m ng Vi t Nam.
2.1. Tư tưởng cơ bả con ngườn ca H Chí Minh v i.
2.1.1 Quan điể con ngườm ca H Chí Minh v i.
2.1.2 Quan điể ến lược “trồng người”m ca H Chí Minh v chi .
2.2. M t s m, ch ng c ng phát tri i Vi t Nam hi n quan điể trươ ủa Đả ển con ngườ
nay.
2.3. M t s k t qu v phát tri ế ển con người Vit Nam hin nay.
2.4. Trách nhi m c a sinh viên trong vi c góp ph n vào s nghi p gi i phóng Vi t
Nam.
4
B. N I DUNG
CHƯƠNG 1: QUAN NIỆ NGHĨA MC CON NGƯM CA CH - LÊNIN V I
1.1 Quan ni n c a ch Lê - Nin v i ệm cơ bả nghĩa Mác con ngườ
Trong quan niệm của triết học mác xít, con người là một thực thể trong sự thống -
nhất biện chứng giữa cái tự nhiên và cái xã hội. Con người sinh ra từ tự nhiên, tuân theo
các quy luật tự nhiên, đồng thời con người tồn tại và phát triển gắn liền với sự tồn tại
phát triển của xã hội.
Luận điểm nổi tiếng vcon người được C.Mác viết trong Luận ơng về Phoi- -ơ
bắc (1845): Bản chất con không cái người phải một trừu tượng, cố hữu của
nhân riêng Trong tính nó, con biệt. hiện thực của bản chất người tổng những hoà
quan hệ hội”.
Với quan niệm đó, C.Mác chỉ ra rằng bản chất con người không phải là trừu tượng
hiện thực, không phải tự nhiên lịch sử. Con người thực thể thống nhất
giữa cái xã hội sinh học nhưng tính xã hội là chủ yếu trong việc hình thành nên bản
chất con người.
Vật chất là tiền đề đầu tiên để hình thành nên sự tồn tại và phát triển của con người
trong giới tự nhiên nên nó chính là bản tính của con người. Sự tồn tại và phát triển của
loài người lại nằm trong nhân cách xã hội của loài người, vậy bản nh con người cũng
thuộc một phần trong bản chất của con người.
Bản tính con người gồm hai giác ngộ và chúng được giải thích rõ ràng như sau:
- Thứ nhất, con người là kết quả tiến hóa và phát triển lâu dài của giới tự nhiên. Theo
học thuyết Darwin mọi loài sinh vật xuất hiện phát triển nhờ quá trình chọn lọc tự
nhiên, học thuyết này chình là tiền đề, cơ sở để kết luận về sự tiến hóa của con người.
- Thứ hai, con người là một bộ phận của giới tự nhiên và đồng thời giới tự nhiên cũng
là “thân thể vô cơ của con người”.
Bản tính xã hội của con người được phân tích từ giác ngộ sau đây:
-
Thứ nhất, xét từ giác ngộ nguồn gốc hình thành con người, loài người thì không phải
chỉ có nguồn gốc từ sự tiến hóa, phát triển của vật chất tự nhiên mà có nguồn gốc xã hội
của nó, mà trước hết bản nhất là nhân tố lao động. Lao động xuất hiện giúp con
người kích thích khả năng tư duy sáng tạo, từ đó mà con người có thể chế tạo nhiều vật
5
chất cần thiết phục vụ cho cuộc sống thường ngày. Nền văn hóa càng văn minh thì đời
sống con người cũng càng tăng tiến.
-
Thứ hai, xét từ góc độ tồn tại và phát triển của con người, loài người thì sự tồn tại
của con người luôn luôn bị chi phối bởi các nhân tố xã hội và các qui luật xã hội. Xã hội
biến đổi như thế nào thì trình độ nhân cách con người cũng từ đó mà phát triển theo xã
hội. Từ đó có sự tác động lẫn nhau giữa hai yếu tố này con người phát triển xã hội từ đó
cũng biến đổi theo hướng tích cực, hội phát triển lại làm tăng tính cạnh tranh thúc
đẩy các cá nhân và các mối quan hệ xung quanh con người ngày càng tiến lên.
Trong lịch sử tưởng nhân loại từ trước đến nay đã có nhiều nhà triết gia nổi tiếng
nêu lên quan niệm về con người nhưng hầu hết các quan niệm đó chỉ nêu lên một khía
cạnh không tổng thể khái quát được. Trong tác phẩm Luận ơng về Phoi-ơ-bắc,
C.Mác đã phê phán vắn tắt những quan niệm của các triết gia khác và xác lập quan niệm
mới của mình: “Bản chất của con người không phải là một cái trừu tượng cố hữu của cá
nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất của con người là tổng hòa những
quan hệ xã hội”.
Như vậy, với tư cách là thực thể xã hội thống nhất, con người từ đó đã nâng cao trí
tuệ trong các hoạt động thực tiễn, tác động o thế giới tự nhiên xung quanh từ đó cải
biến nó theo nhu cầu động thời con người cũng tạo ra lịch sử.
Từ quan niệm khoa học của chủ nghĩa Mác Lênin về con người, ta có thể thấy: -
+ Thứ nhất, để giải thích về các vấn đề hiện tượng xung quanh cuộc sống con người
không phải chỉ xét đến một phương diên là bản tính tự nhiên mà sự quyết định đó phải
đến từ khoa học hay những khía cạnh về mối quan hệ kinh tế xã hội. -
+ Thứ hai, động lực cơ bản của sự tiến bộ và sự phát triển của xã hội chính là năng
lực sáng tạo lịch sử của con người, vì vậy nên phát huy năng lực sáng tạo của mỗi con
người, vì chính bản chất con người là yếu tố cốt lõi phát huy nguồn động lực quan trọng
thúc đẩy sự tiến bộ và phát triển của xã hội.
+ Thứ ba, sự nghiêp giải phóng con người, để phát huy hết khả năng sáng tạo của
con người trong lịch sử nên hướng sự nghiệp vào các lĩnh vực kinh tế hội. Trên ý
nghĩa phương pháp luận đó ta thể thấy: Một trong những vấn đề chính đó trên
phương diện kinh tế hội, phải a bỏ triệt để các quan hệ áp bức, bóc lột sức lao động,
kìm hãm trí tuệ sự học hỏi của nhân dân. Qua đó cho thấy cuộc cách mạng giải phóng
6
này có tầm quan trọng vô cùng lớn, nó giúp con người có tự do. Đó cũng chính là thưc
hiện triết lý đạo đức nhân sinh cao đẹp nhất của chủ nghĩa cộng sản: “mình vì mọi người;
mọi người vì mình”,...
Có thể khẳng định, Luận điểm của C.Mác về bản chất con người đến nay vẫn còn
nguyên giá trị lý luận và thực tiễn, đó là những bài học hết sức quý báu trong việc phát
huy nguồn lực con người.
Cùng với đó con người còn là một thực thể sinh học hội. nó vừa là một cá thể
vừa là một thể thống nhất của cái chung và cái riêng khiến nó trở thành trung tâm của
vũ trụ.
Tính cá thể ở đây là cá nhân với nghĩa là một cá thể riêng rẽ, đại biểu cho loài sinh
vật cao nhất, nó mang cả thuộc tính phổ biến chung của loài bản chất chính là quan hệ
hội. Con người những thuộc tính chung như lợi ích chung, nhu cầu chung...Nó
cũng là đại diện cho bản chất con người ở một thời đại xác định và các quan hệ của con
người cũng đuợc hình thành và nói lên được mối quan hệ của họ với gia đình, cộng đồng
hội, thể hiện tính phổ biến chung là một thể thống nhất của loài người. Nhưng trong
mỗi con người cũng có những thuộc tính riêng về tính cách, trí tuệ nên mỗi con người
mỗi thực thể riêng.
Mối liên hệ giữa cá nhân với xã hội trước hết được biểu hiện thông qua tập thể ban
đầu (tập thể gia đình, tập thể lớp học, tập thể lao động) để gia nhập vào xã hội. Chính ở
đây con người tạo ra phát triển các mối quan hệ hội. Trước tiên các nhân
trong tập thể sẽ được thừa hưởng các nét tương đồng về thể chất lẫn tinh thần của người
tiền nhiệm, sau đó họ sẽ giao tiếp phát triển để để lại dấu ấn của mình cho tâp thể.
C.Mác đã chỉ rõ vai trò của xã hội đối với sự hình thành cá nhân và vai trò của cá nhân
đối với sự hình thành hội: “Bản thân hội sản xuất ra con người với tính cách
con người như thế nào thì cũng sản xuất ra hội như thế”. Các nhân sẽ không
ngừng nâng cao trí tuệ giải phóng mình cho tập thể xã hội qua đó thúc đẩy xã hội phát
triển lành mạnh và ổn định.
Cùng với việc xem xét con người với cách một thực thể sinh học hội, con
người với cách nhân cách, C.Mác n m sáng tỏ vị thế vai trò của con người
trong lịch sử. Theo C.Mác, khuynh hướng chung của tiến trình phát triển lịch sử được
quy định bởi lực ợng sản xuất hội; trình độ phát triển của lực ợng sản xuất
7
thước đo ng lực thực tiễn của con người và xã hội. Sự vận động và phát triển của lịch
sử là sự vận động chuyển giao lực lượng sản xuất giữa các thế hệ con người.
Mỗi thế hệ con người luôn nhận được những lực lượng sản xuất do thế hệ trước tạo
ra và sử dụng chúng làm phương tiện cho hoạt động sản xuất mới. Nhờ sự chuyển giao
ấy mà con người “hình thành nên mối liên hệ trong lịch sử loài người, hình thành lịch
sử loài người”. Lực lượng sản xuất cả quan hệ sản xuất càng phát triển thì lịch sử
càng trở thành lịch sử loài người. Với quan niệm ấy, C.Mác khẳng định: “Lịch sử xã hội
của con người luôn chỉ là lịch sử của sự phát triển cá nhân của những con người”.
Thông qua hoạt động thực tiễn, con người đã để lại những dấu ấn sáng tạo của bản
thân mình vào giới tự nhiên, vào xã hội và qua đó, phát triển bản thân mình. Khả năng
và năng lực sáng tạo tiềm tàng của con người thông qua hoạt động thực tiễn đã làm nên
các cuộc cách mạng trong những thời đại văn minh của nó, từ nền văn minh nông nghiệp,
văn minh công nghiệp đến nền văn minh tin học hiện nay. Với khả năng và năng lực đó,
con người chính là động lực cho sự phát triển kinh tế hội, là chủ thể sáng tạo nên -
những nền văn minh trong lịch sử nhân loại. Như vậy, có thể nói, trong quan niệm của
C.Mác, con người không chỉ chủ thể của lao động sản xuất, còn chủ thể của
hoạt động lịch sử, là kẻ sáng tạo ra lịch sử.
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác về bản chất con người thì lao động chính là yếu
tố cốt lõi nó là tiền đề cho sự tiến hóa của con người từ động vật bậc thấp trở thành động
vật bậc cao. Bởi vì trong lao động con người đã không ngừng cố gắng phát triển và sáng
tạo cho phù hợp với nhu cầu thiết yếu của mình, y dựng nên thế giới văn hoá vật chất
và tinh thần của mình.Chính thế hoạt động lao động phát triển làm biến đổi toàn bộ
loài người. Ở khía cạnh xã hội, con người đã tạo ra tiếng nói, quan niệm, trí thông minh
sáng tạo.
Tt c nh u y làm xu t hi n m t loài sinh v t m i - i ững điề Homo sapiens (ngườ
khôn). C.Mác cũng đã nh ạnh: “B ất con ngườn m n ch i không phi mt cái
trừu tượng, c hu ca nhân riêng bit. Trong tính hin thc c a nó, b n ch t con
người là tng hoà nhng quan h hội”. Tuy loài ngườ ại nhưng tư duy i vn còn tn t
và trí sáng t o v n không ng ng nâng cao theo t ng th ời đại mi. T t c t ng h p l i thì
có th i chính là ch th c ng. nói con ngườ ủa lao độ
8
1.2 Hi i và v gi i: ện tượng tha hóa con ngườ ấn đề ải phóng con ngư
1.2.1 Khái ni m tha hóa:
Nhân lo i trên con ng không ng ng phát tri n, hi i hóa thì không th tránh đườ ện đạ
khi ph i tr i qua m n b tha hoá. ột giai đoạ
tưở tha hoá đư ắt đầng v s c gii b u t triết hc c c ti u bi u điển Đứ
triết gia Ph. Hêghen. Tuy nhiên, Hêghen đã lý giải s tha hoá theo chi ều ng duy tâm.
đây, tha hóa đưc hi u s chuy n hóa sang d ng t n tài khác c a cùng m t b n
cht, m n t t y u c a quá trình phát tri n. ột giai đoạ ế
Phoiơbắc, cũng là nhà mộ ếng người Đt nhà triết hc ni ti c. Khác vi Hêghen,
Phoiơbắc tha hóa là s tha hoá c a b n ch . Khái ni m tha ất con người vào Thượng đế
hóa giúp ông gi i thích ngu n g c và b n ch t c ng minh tính ủa tôn giáo ng như chứ
tt y u c a vi c xóa b tôn giáo. ế
Còn theo C.Mác, ngư ừa tưởi kế th ng ca hai tri t gia trên th c ch t c a hi n ế
tượng tha hóa con người lao động của con người b tha hóa. Và th c ch t c ủa lao động
b tha hóa là quá trình lao đ ủa lao động và sn phm c ng t ch để phc v i, con ngườ
để phát tri biển con người đã bị ến thành l i lực lượng đố p, d ch th ng tr con
người.
Theo quan điể nghĩa Mác, hiện tượm ca các nhà sáng lp ch ng tha hóa ca con
người là m t hi ng l ch s c thù, ch di n ra trong xã h i có phân chia giai c p. ện tượ đặ
Theo quan điểm triết hc Mác - Lênin, th c ch t c a s tha hóa là: Tha hóa là quá
trình con người đã trở ện tượ thành không phi chính mình. Tha hóa là mt hi ng xã hi:
Nói cách khác, n i dung c a ph m trù tha hóa ch ph n ánh và th hi n nh ng cái, nh ng
hiện tượ ững quá trình có liên quan đến con ngườ ội loài ngường, nh i và xã h i.
Tha hóa với cách là quan hệ h ội là “quan hệ kép”. Một mặt, đó là quan hệ ca
người lao đ ới chính lao động v ng ca anh ta m t khác, là quan h c a hành vi lao
độ ng v i sn ph ng cẩm lao độ a anh ta.
Như vậy, tha hóa là s bi ến đi tiêu cực khác đi so với ban đầ ến con ngườu, khi i tr
thành ngườ ấu hơn, không phù hi khác x p vi các chun mc xã h i.
1.2.2 Ngu n g c và nguyên nhân c a s tha hóa
Ngun g c c a s tha hóa là do s phát tri n c ng xã h i và s ủa phân công lao độ
xut hi n c a ch ế độ tư h ọc Mác đã chỉu. Triết h ra nh ng d u hi c ệu đặ trưng ca s
9
tha hóa t n: s tha hóa c u ki ng k t qu c a s lao các phương diệ ủa đi ện lao đ ế
động, s tha hóa c a thi t ch chính tr - xã h ế ế ội và tưởng. Mt khác tha hóa còn là quá
trình con ngư năng li t tước b c sáng t o c a mình, tr nên th c th gi i động trướ ế
khách quan, do chính nh ng ti n ích xã h ội con người sáng t o nên chi ều hư con người.
Mác tìm nguyên nhân d n s tha hóa b n ch i t ng b tha ẫn đế ất con ngườ “lao độ
hóa”. Điều đó biểu hin:
+ Sn ph ng c ng t o ra trẩm do lao đ ủa người lao đ thành cái đối lp, chi phi
cuc sng c i. ủa con ngườ
+ Có tình tr ì b n thân ho u hi n b n ạng đó v ạt động lao động đã không còn biể
cht sáng t o tr ng b ng c a mình con thành lao động cưỡ ức. Do đó, trong lao đ
người không t kh nh mình mà l i ph nh mình. ẳng đ đ
+ Trong n n s n xu ất tư bn ch nghĩa, ngay c sức lao động, i năng lực b n ch t
của con người cũng đã thuộ người khác. “Lao động tha hóa” làm cho con ngườc v i tha
hóa kh i, m i cá th tr thành xa l v i cá th i s ng tính loài ỏi con ngườ khác trong đờ
và đời s ng cá nhân xa v i nhau.
Nguyên nhân gây nên hi ng i là ch u v u s n ện tượ tha hóa con ngư ế độ tư hữ tư liệ
xuất. Nhưng tha hoá con người được đẩ ội b nghĩa. y lên cao nht trong h n ch
Chế độ o ra s phân hóa xã h i. Vì v y nh i vô s n bu c ph i làm thuê đó đã tạ ững ngườ
cho các nhà tư sản, để các nhà tư sả tha hóa lao đ n bóc lt mình và s ng hình thành.
Lao động b tha hóa là ni dung chính yếu, là nguyên nhân, là thc cht ca s tha hóa
của con người.
Như vậy, tóm l i s ra đời c c s n xuủa phương thứ ất tư bả nghĩa vớn ch i chế độ
bn v ch ế độ s n xu t đã tậ ững tư liệ ất cơ b nghĩa xã hp trung nh u sn xu n ca ch i
vào tay các nhà tư bản, mt s t ập đoàn tư bản làm đa số người lao độ ng tr nên vô s n.
Nhu c u sinh t c h t nguy n m ng b n v n và ồn đã bu t cách cư ức đế ới các nhà tư s
làm thêm cho nhà ản. Do quá trình lao đ tha hóa đã dib ng b n ra. Phân công lao
độ ng có tính ch i kháng trong chất đố nghĩa bản, làm cho con ngưi b l thu c b i
điề u ki ng và trện lao độ thành nh i b phát tri n phi n di n. S phát tri n ững con ngườ ế
ca xã h i không t ki c ho ng c a chính mình. ội đã khiến con ngườ ểm soát đư ạt độ
10
1.2.3 Bi u hi n c a s tha hoá
S tha hoá con người có hai biu hin chính:
+ Biu hi n th nh ng là ho ng sáng t o c ất: Lao độ ạt độ ủa con người, là đặc trưng
ch con người. Nhưng khi hoạt động li tr thành ho ng c a con v t, lao ạt độ
động để xác. Lao độ đảm bo s tn ti th ng b cưỡng bc, ép bu c b u ki n ởi điề
hi ch không còn sáng t o, phát tri n s n ph ch ẩm. Điều đó nghĩa là h th c hi n
chức năng sinh tồn c a loài v t. Ch k hi ăn uống, sinh con đ cái h l i tr v con người
vì h c t do. Tính ch c trong ch y bi u hi u tiên đượ ất trái ngượ c năng như vậ ện đầ
ca s tha hoá con ngưi.
+ Biu hi n th hai: Trong ho ạt động lao động, con người là ch th trong quan h
v liới tư u s n xu t. Trong ch ế độ hữu tư bản v liệ ất thì con ngưu sn xu i lao
động ph i ph thu ộc vào các tư liu s n xu t. Ch s h u h l thu c nhi ều hơn vào chủ
s h u và s n ph o l n quan h ẩm lao động. Làm đả xã h i c ủa người lao động. Các đồ
vt tr thành công c th ng tr , trói bu c. Quan h gi ữa người với người, gi i lao ữa ngườ
độ ng v i ch s h u sữu tư liệ n xut l c th c hi n thông qua s n ph i ại đượ ẩm do ngườ
lao độ ền người lao động đưng làm ra s ti c tr . Quan h gi i b thay ữa người–ngườ
thế b ng quan h gi i và v t. u hi n th hai c a tha hoá. ữa ngườ Đó là biể
1.2.4 H u qu c a s tha hoá:
Khi lao độ tha hoá con ngưng b i tr nên què qu t, phi n di n, thi u khuy t trên ế ế ế
nhiều phương diện khác nhau. Người lao động ngày càng nghèo và s phân c c xã h i
ngày càng l n. Khi s n xu t, công nghi p, khoa h c và công ngh phát tri n, máy móc
thay th i và l i nhu n c a các ch s hế con ngườ ữu liệu sn xu t ngày càng l n. Con
ngườ i b ph thuc vào máy móc. S phân cc giàu nghèo trong h l ội tăng theo t
thun vi s phát tri n c a cách m ng khoa h c công ngh và toàn c u hoá.
1.2.5 Bi n pháp kh c ph c:
Tha hoá con người là thu c tính v n có c a các n n s n xu t d a trên ch ế độ hữu
liu s n xu ất, đnh cao là n n s n xu ất tư bn ch nghĩa. Ngoài ra còn s tha hoá trong
các phương diện khác như: nền chính trị, tư tưởng c a t ng l p th ng tr và các thi t ch ế ế
xã h i khác. Vì v y vi c kh c ph c s tha hoá không ch g n li n v i xoá b ch ế độ
hữu tư b nghĩa còn gn ch n lin vi vic kh c ph c s tha hoá trên các phương
11
din khác c i sủa đờ ng xã h t quá trình lâu dài, ph c t gi i phóng con ội. Đó là mộ ạp đ
người, gi ng ải phóng lao độ
1.2.6 V gi i: ấn đề ải phóng con ngư
Có 2 tư tưở nghĩa Mác về ấn đề ải phóng con ngưng ln ca ch v gi i:
Mt là: n gi i phóng toàn th xã h i kh i ách bóc l t, ách áp b “Vĩnh viễ c”. Đây là
mt trong nh n, c t lõi c n c a chững tư ởng căn b ủa các nhà kinh điể nghĩa Mác -
Lênin v i. u tranh giai c thay th ch s h con ngườ Đấ ấp để ế ế độ u tư nhân bản ch
nghĩa về ư liệ ất và phương thứ t u sn xu c s n xu n ch gi i phóng con ất tư bả nghĩa, để
người v phương din chính tr. Khc phc s tha hóa c i c ng a con ngườ ủa lao đ
ca h , bi ng sáng t o tr thành ch c s c i là n i dung ến lao đ c năng thự ủa con ngườ
có ý nghĩa then cht.
“Xã hộ ải phóng cho mình đượi không th nào gi c, nếu không gii phóng cho mi
nhân riêng biệt”. Việc gi i phóng nh ững con người c th để đi đế n gi i phóng giai
cp, gi i phóng dân t c và ti n t i gi i phóng toàn th nhân lo ế i. Vic gi i phóng con
người được quan ni m m t cách toàn di ện, đầy đủ, t t c các n ội dung và phương din
của con ngườ ộng đồi, c ng, xã h i và nhân lo i v i tính cách là các ch th các c ấp độ
khác nhau. M c tiêu cu ối cùng trong tư tư con ngường v i c a ch Mác - Lênin nghĩa
là giải phóng con người trên t t c các n ội dung và các phương diện: con ngưi cá nhân,
con ngườ ấp, con người giai c i dân t i nhân lo ộc, con ngư ại, …
Bất kỳ s gi chải phóng nào cũng bao hàm nó tr th gi i, nh ng ế ới con ngư
quan h c a c on người v v i bản thân con người”, là “giải phóng người lao động thoát
khỏi lao đ tha hóa”. tưởng đó thểng b hin chính xác thc cht ca s gii phóng
con ngườ p trưi, th hin l ng duy vt bin chng, khách quan, khoa hc trong vi c
nhn th c ngu n g c, b n ch i s ng c c gi i phóng ất và đ ủa con người và phương thứ
con người
Hai là “Sự phát tri n t do c a m u ki n cho s phát tri n t do c a ỗi người điề
tt c m . Khi ch chi m h ọi người” ế độ ế ữu tư nhân tư bản ch th ng nghĩa bị tiêu, lao đ
không còn b c gi i là s liên hi p c a các tha hóa, con người đượ ải phóng, khi đó xã hộ
nhân, con ngườ ắt đầu đượi b c phát tri n t i s th ng nh t gi a cá do. Con ngườ
nhân h i, cá nhân v i giai c p, dân t c nhân lo i, b n ch t c i ủa con ngườ
tng hòa các quan h xã h i. Do v y, s phát tri n t do c a m i t t y u ỗi ngư ếu là điề
12
kin cho s phát tri n t do c a m i. S phát tri n t do c a m i ch có th ọi ngườ ỗi ngườ
đạt được khi con ngườ tư hi thoát khi s tha hóa, thoát khi sdch do chế độ u,
khi s phân bi t không còn và khi không còn b trói bu c b i s ng xã phân công lao độ
hi.
Những tư tưở con ngường v i trong triết hc ca ch nghĩa Mác được nói trên đây
nh lu n khoa h c, ững ởng bản, đóng vai trò “kim ch nam”, sở
hướng đi cho các hoạt độ ội văn hóa tư tưng chính tr, xã h ng trong gn hai thế k
qua. Nh lu n cho s ững tư ởng đó, còntiền đề n phương pháp luận đúng đ
phát tri n c a khoa h c xã h i. Ngày nay, chúng v n ti p t , ti cho các ế ục sở ền đề
quan điể con ngườm, lý lun v i và vhi, cho các khoa hc hi i v i ện đ con ngườ
nói chung.
Lý lu n v i c n c a ch - Lênin là lu n con ngườ ủa các nhà kinh điể nghĩa Mác
duy v t bi n ch ng tri mang tính khoa h c cách m ng, góp ph n t o nên cu c ệt để
cách m ng trong l ch s tưởng nhân lo i. Lý lu ận đó ngày càng được kh nh tính ẳng đị
đúng đắ ục kim chỉ nam” cho n, khoa hc trong bi cnh hin nay vn tiếp t
hành động, là nn tng lý lun cho vic nghiên c u, gi i phóng và phát tri n co i n ngườ
trong hi n th c.
13
CHƯƠNG 2: ẤN Đ CON NGƯ V I TRONG S NGHIP CÁCH MNG
VI T NAM
2.1 Tư tưởng cơ bả con ngườn ca H Chí Minh v i:
Tư tưởng H Chí Minh m ột bước phát tri n m i c a ch nghĩa Mác - Lênin, được
vn d ng m t cách sáng t o vào th c ti n gi i phóng dân t c và xây d ng ch nghĩa xã
hi Vi u c ệt Nam. Điề t lõi c ng H Chí Minh c l p dân t c g n li n vủa tư tưở là đ i
gii quy t xã h i và gi i phóng i. ế con ngườ
Trong đó, vấn đ con ngư i là v l t ấn đề ớn, được đặ n hàng đu và là vấn đề trung
tâm, xuyên su t trong toàn b n ng c ng dân, d a vào ội dung tưở ủa Người. Tin
dân, t ch c và phát huy s c m t toàn dân, b o và phát huy ạnh đoàn kế ồi dưỡng, đào tạ
mọi năng lc c a dân ( nhân và c c ộng đồng), đó là tưởng được H Chí Minh
vn dng và phát tri n trong toàn b s nghi u tranh cách m c l p dân ệp đấ ạng giành độ
tộc cũng như xây dựng đất nước. tưởng đó cũng chính tưởng bản v con
ngườ i c a H Chí Minh.
2.1.1 Quan điểm ca H Chí Minh v i: con ngườ
Đối v i H Chí Minh, i v a t n t con ngư ại tư cách cá nhân, vừa là thành viên c a
gia đình củ ộng đồa c ng, có cuc sng tp thcuc sng cá nhân hài hòa, phong
phú. Người đã nêu một định nghĩa về con người: "Ch người, nghĩa hẹp là gia đình, anh
em, h hàng, b u b n. Ngh a r ng bào c c. R ng n a c i". ĩ ộng đồ nướ loài ngư
Quan điểm đó thể Người chưa bao giờ ận con ngườ hin ch nhìn nh i mt cách chung
chung, tr ng. Khi bàn v chính sách h m i lúc, trong ừu tư ội, cũng như ọi nơi, m
mi hoàn cảnh, Ngưi luôn quan m đến nhu c u, l i ích c a con ngườ ới cách nhu i v
cầu chính đáng. Đem l con ngưi li ích cho i chính là t ng l c vô cùng l n lao ạo ra độ
cho s nghi p chung, n ng nhu c u, l i ích c a m c ếu như nhữ ỗi cá nhân không đư
quan tâm và đáp ứng thì tính tích c c c a h s không th phát huy được. Trong khi phê
phán m t cách nghiêm kh c ch nghĩa cá nhân, Ngườ ết: "Đấi vi u tranh ch ng ch nghĩa
cá nhân không ph i là "giày xéo lên l i ích cá nhân". M ỗi người đều có tính cách riêng,
thế mạnh riêng, đời sng riêng c a b n thân và c ủa gia đình mình". Trong quan điểm v
thc hi n m t n n dân ch xã h i ch i, ph i là m t n n dân ch chân nghĩa, theo Ngư
chính, không hình th c, không c ực đoan, trong đó mỗi con ngườ ải được đải c th ph m
bo nh ng quy n l c a mình theo hi n pháp và pháp lu t. ợi và nghĩa vụ ế Con người, vi
14
cách là những cá nhân, không t n t i bi t l p mà t n t i trong m i quan h bi n ch ng
vi c ng dân t c và vộng đồ ới các loài người trên toàn thế gii.
Con ngườ trong như mi ng H Chí Minh không tn ti t phm trù bn th
lun có tính trừu tượng hóa và khái quát hóa, mà được đề ập đế ể, đó c n mt cách c th
là nhân dân Vi t Nam, nh ng nghèo kh b áp b c cùng c i ng con người lao đ ực dướ
ách th ng tr c a phong ki ến, đế quc; là dân t c Vi t Nam đang b đô hộ bi ch nghĩa
thc dân; và m r a là nh ộng hơn n ững "ngườ ất nước" và "người l m i cùng kh".
Lôgíc phát tri ng c i là xu t phát t ch n v i ch ển tư tưở ủa Ngườ nghĩa yêu nước để đế
nghĩa Mác - Lênin, đến v i ch nghĩa quốc t chân chính. Theo lôgíc phát triế ển tư tưởng
y, khái ni i" cệm "con ngư a H Chí Minh ti p c n v i khái ni m "giai c p s n ế
cách m ng". c n giai c p vô s n cách m ng s th ng nh t v l i ích Người đề ập đế
căn bản c a giai c ấp đó với các t ng l ớp nhân dân lao động khác (đặc bit là nông dân).
Người nhn thc m t cách sâu s c r ng, ch có cu c cách m ng duy nh t và t t y t ếu đ
tới được mc tiêu gi i phóng dân t c, gi i phóng giai c p và toàn th nhân lo i kh i m i
s nô d ch, áp b c. Toàn b ng, lý lu n (chi m m t kh ng l n trong các các tưở ế ối lư
tác ph m c i) bàn v cách m ng (chi c gi i pháp; bàn v i cách m ng ủa Ngườ ến lư ngườ
và đạo đức cách m ng, v ho nh và th c hi n các chính sách xã h i; v rèn luy n ạch đị
và giáo d i v.v...) v th c ch t ch là s c th hóa b ng th c ti ng ục con ngườ ễn tưở
v con người ca H Chí Minh.
Khẳng định con ngưi là v n quý nh t, nhân t quy ết định thành công c a s nghi p
cách m ng. Theo H Chí Minh: “vô luận việc gì, đều do người làm ra, và t nh n to, đế
t g u th c . H Chí i trong s th ng nh t qua hai ần đến xa, đề ế Minh xem xét con ngườ
mặt đố ấu, …bao g n năng –i lp: thin và ác, hay d, tt và x m c tính b mt sinh
học và tính ngườ ủa con ngườ Con ngưi mt xã hi c i. i vam c tiêu, v ừa là động
lc c a cách m ng: M i ch trương, đườ đề ng l i, chính sách c ng, Chính phủa Đả u vì
lợi ích chính đáng của con người. Hơn nữa là vì l i ích lâu dài, l ợi ích trước mt; l i ích
c dân t c và l i ích c a b ph n, giai c p, t ng l p và cá nhân.
Không ph i m ọi con người đều tr thành động l c ph i là nh ững con người được
giác ng và t ch i ph i có trí tu và b ức: Con ngườ ản lĩnh, văn hóa, đạo đức, được nuôi
dưỡng trên nn tng truyn thng lch s văn hóa hàng ngàn m của dân t c Vi t
15
Nam...Chính tr ng l ng l i. Con ị, văn hóa, tinh thần đ ực bản trong độ ực con ngườ
người là độ ện đượng lc ch có th thc hi c khi h ho ng có t ch o. ạt độ ức, có lãnh đạ
2.1.2 Quan điểm ca H Chí Minh v chi : ến lược “trồng người”
Trong chi c xây dến lượ ựng con người, phát tri n giáo d c, nâng cao dân trí, khi g n
nhà trườ ới gia đình và xã hộng v i, Ch t ch H Chí Minh đã quan tâm đặ ệt đếc bi n phép
bin ch ng gi a ho ng giáo d c nói riêng và th c ti n cách m ng c a c c nói ạt độ
chung đố ủa con ngườ thù thưi vi s phát trin trí tu c i. Gic dt là k ng trc. M i
bước phát tri n c a th c ti n cách m ng là s ti n lên c a th gi ế ế ới, con ngưi l i ph i t
vươn lên để khc phc "gic dt" qu ng H Chí ấy phá và kìm hãm mình. Trong tư
Minh, giáo d c g n bó máu th t v i t giáo d c để kh c ph ục thường xuyên gi c d ốt. Đó
là bi n ch ng c a s ng thành nhân cách trong h i ta. M c phát tri n c a trư ỗi bướ
cuc s ng, d t v v gì thì ph i l p t c kh c ph c ngay v ng bi n pháp ấn đề ấn đề đó b
hc t p, giáo d c và t giáo d c.Khẳng định: “Trồng người” là yêu cầu khách quan, v a
cp bách, v a lâu dài c a cách m i ph t vào v trí trung tâm c a ạng: Con ngườ ải được đặ
s phát tri n, v a n m trong chi ến lược phát tri n kinh t - xã h i c ế ủa đất c với nghĩa
rng, v a n m trong chi c giáo d c - ến lư đào tạo theo nghĩa hẹp…
Trong ựng con ngưng H Chí Minh, xây d i mi bng hình thc giáo dc,
nâng cao dân trí là một quá trình đấu tranh rất sôi động và to ln ch ng l i s lười biếng,
c vũ tính sáng tạo, s lao đ ỏi. Đó là mng cn cù, s hc tp không biết mt m t quá
trình đấ ữa ngườ ới ngườu tranh din ra không ch gi i này v i khác, gia t p th này v i
tp th khác, gi a t p th v i cá nhân, mà còn là cu u tranh t kh c ph c s c ộc đấ
ngại khó khǎn, gian khổ, tư tưở nghĩa trong mỗi con ngưng li, trung bình ch i Ch
tch H Chí Minh coi "Vǎn hoá, giáo dục là m t m t tr n quan tr ọng, nhân sĩ, trí thức là
chiến sĩ”.
Trên con đường ti n lên ch ế nghĩa xã hội, “trước h t c n có nh ng ế con người xã h i
ch nghĩa”.Được hi u ngay t u ph đầ ải đặt ra nhi m v xây d ựng con người có nh ng
phm ch n, tiêu bi i mất cơ b ểu cho con ngư i xã h i ch n nghĩa, làm gương, lôi cu
xã h t quá trình lâu dài, ph i không ng ng hoàn thi n, nâng cao; trách ội. Đây m
nhim của Đảng, Nhà nước, gia đình và củ ỗi ngườa chính bn thân m i.
Quan ni m c a H Chí Minh v i m i xã h i ch m hai m t g n con ngườ nghĩa gồ
bó ch t ch v i nhau: K th a nh ng giá tr t p c i truy n th ng (Vi t ế ốt đẹ a con ngườ
16
Nam và phương Đông). Hình thành nh ng ph m ch t m ng xã h i ch i như: có tư tưở
nghĩa; có đao đức xã h i ch nghĩa; có trí tubản lĩnh để làm ch (b ản thân, gia đình,
xã hội, thiên nhiên…); có tác phong xã hi ch nghĩa; có lòng nhân ái, vị tha, độ lượng.
* Chiến lượctrồng nời” một trọngm, một bphận hợp thành ca
chiến lược phát triển kinh tế - hội.
Để thc hin chiến lược “trồng người”, c ện pháp, nhưng giáo dụn có nhiu bi c
đào tạo là bi n pháp quan tr ng b c nh t. B i vì giáo d c t t s t o ra tính thi ện, đem lại
tương lai tươi sáng cho thanh niên. Ngư ảnh hưở ấu đếc li, giáo dc ti s ng x n thanh
niên. N c ph i toàn di n, c c, trí, th , m ; ph t ội dung phương pháp giáo d đứ ải đặ
đạo đức, lý tưởng và tình cm cách m ng, l i s ng xã h i ch u. nghĩa lên hàng đầ
“Trồng người” là công việc “trăm năm”, không thể ội “mộ ều”, nóng v t sớm một chi
“việ c h c không bao gi cùng, còn s ng còn ph i h ọc”.
2.2 M t s quan điể trương của Đ ển con ngườm, ch ng phát tri i Vit Nam hi n
nay
* Ly giá tr văn hoá, con người Vi t Nam làm n n t ng, s c m nh n i sinh b o
đảm s phát trin bn vng đất nước
Văn hóa nền tng tinh thn ca h i, m ng l c phát tri t ục tiêu độ ển đ
nước. Văn hóa có vai trò quan trọ ệc hình thành nhân cách con ngường trong vi i và bn
sc, c t cách dân t nh là m t trong nh ng y u t ộc. Ngày nay, văn hóa còn được xác đị ế
có vai trò quy nh s c m nh và v th c a m i qu c gia, dân t ng qu c t . ết đị ế ộc trên trườ ế
Vì th , xây d c yêu c u phát tri n b n v c là m t ế ựng văn hóa Việt Nam trướ ững đất nướ
trong nh ng nhi m v quan tr u c a cách m ng Vi t Nam hi n nay ọng hàng đầ .
Nhiu giá tr n th ng và di s c k th a, b o t n và phát văn hóa truy n văn hóa đượ ế
huy.
* Phát tri i toàn di n và xây d ng nển con ngư ền văn hoá VN tiên tiến, đậm đà
bn s c dân t ng l c cho phát tri c: ốc, là độ ển đất nướ
Ý th c sâu s c v s c m ạnh văn hóa đối v i s nghi p gi i phóng dân t c thoát kh i
ách áp b c th ng tr c a th c, ngay t ực dân Pháp xâm lượ tháng 2 năm 1943, Đảng ta
đã ban hành “Đ cương văn hóa Việt Nam". Đây bản Cương lĩnh văn hoá đầ u tiên
của Đảng ta, đặt nn t ng lý lu n cho s nghi p xây d ng n ền n hóa kháng chiến, kiến
quc trong cu c kháng chi n ch ng th ng cho s phát tri n n n ế ực dân Pháp soi đư
17
văn hóa Việt Nam trong su t trong ốt hơn 70 năm qua. Đảng ta xác định: "Văn hóa là mộ
ba m t tr n: kinh t , chính tr y, "ph i hoàn thành cách m ế ị, văn hóa", v ạng văn hóa
mới hoàn thành đưc công cu c c i t o xã h ng tiên phong ph ội" và "Đả ải lãnh đạo văn
hóa tiên phong"; đồ ời, đềng th ra ba nguyên t c cu c v i: Dân t c, ận động văn hóa m
đại chúng, khoa h i s ọc. Dướ nh đạ ủa Đảo c ng, ba nguyên t c c a cu c v ận động văn
hóa m thành ng n c c ng viên, t p hới đã tr vũ, đ ợp đông đảo đội ngũ trí thức, văn
ngh sĩ vào Hội Văn hoá cu quốc và soi đường cho các hoạt động của đội ngũ văn nghệ
sĩ, trí thức, t o thành s c m nh tinh th n to l ng viên, c n hành ớn, độ vũ nhân dân ta tiế
cuc T ng kh ng l i, l c Vi t ởi nghĩa Cách mạng Tháng m năm 1945 thắ ập nên
Nam dân ch c ng hòa và Chi n th ng l ch s n Biên Ph - l ng l ế Điệ ẫy năm châu, chấn
động địa cu.
* Phát tri n ngu n nhân l c ch ng cao là yêu c u c p thi t: ất lượ ế
Ngun nhân l c ch ất ng cao là b phn cu thành ngun nhân lc c a qu c gia,
có vai trò quan tr ng trong s nghi p xây d ng và phát tri ển đất nước. Trong s nghip
công nghi p hóa, hi c và h i nh p qu c t hi n nay, phát tri n ngu n ện đại hóa đất nướ ế
nhân l c nói chung, ngu n nhân l c ch ng cao nói riêng càng tr nên quan tr ng ất lượ
c p thi c nghiên c u b sung, hoàn thi n chính sách phát tri n ngu n ết. Do đó, vi
nhân l c ch ng cao là nhi m vực, trong đó có nhân lự ất lư thường xuyên, lâu dài
mt t t y t trong nh ng nhi m v i h i bi ếu khách quan. Đây cũng là m được Đạ ội đ u
toàn qu c l n th XIII c t ra nh m góp ph n th c hi n thành công m c tiêu ủa Đảng đ
đưa đất nước phát tri n nhanh, b n v ng.
* Phát tri n khoa h c công ngh i m i sáng t t chát ệ, đổ ạo, nâng cao năng suấ
lượng hi u qu và s c c nh tranh qu c gia:
Vi th i kì công ngh c khoa h c công 4,0 đảng nhà ớc đã phát triển lĩnh v
ngh nhằm múc đích thúc đẩ tăng trưởy s ng và phát tri n kinh t ế thúc đy chuy n d ch
cơ cấ thúc đẩ ất lượu kinh tế y nâng cao ch ng, s cnh tranh ca hàng hóa nâng cao ch t
lượng cu c s ng c i dân. ủa ngườ
* Nhng nghiên c u thành công v virus SARS-CoV-2:
* Nuôi c y, phân l p virus SARS CoV-2 trong phòng thí nghi m:
Ngày 7/2/2020, Vi n V sinh d ch t Y t vi c nuôi Trung ương (B ế) đã công bố
cy phân lp thành công virus SARS CoV-2 trong phòng thí nghi m. Thành công
18
này t u ki n cho vi c xét nghiạo điề ệm nhanh các trường hp nhi m và nghi nhi m virus
SARSCoV-2.
T k t qu này, m i ngày t i Vi t Nam s có kh ế ng xét nghiệm hàng nghìn mu
bnh ph ng hẩm trong trườ p cn thi cho vi c nghiên c u và phát tri n ết. Đây là tiền đề
các b KIT xét nghi ng lo ệm, cũng như vaccine phòng ch ại virus này trong tương lai,
đồ hơn.ng th i giúp vi n pháp dệc đưa ra các biệ phòng hiu qu
* ng d c tring Bluezone đượ n khai rng rãi:
Ngày 18/4/2020, t i N i, B Thông tin & Truy n thông B Y t t ế đã ra mắ
Bluezone - ng d ng truy v ết người nghi nhim Covid-19.
Bluezone là tên g i c a ng d ng c nh báo s m Covid-19 do C c Tin h c hóa (B
TT&TT) phát tri n ph m t p h p trí tu t nhi u nhóm phát tri n c a các n. Đây sả
doanh nghi p công ngh s Vi t Nam g m: Memozone, VNPT, MobiFone và Bkav.
* Phát huy s c m t Nam: ềm văn hoá Việ
* Xây d ng và h th ng chính tr trong s ch v ng m nh: ựng đả
Để xây d ng th c s n n m rõ ba nguyên t c: ựng Đả đạo đức, văn minh, cầ
+ Mt là, nh ng chu n m ực đạo đc cn có c a t ch ức Đảng: Kiên đnh ch nghĩa
Mác - Lênin m t cách sáng t o, ch u và xa r i nguyên t c. Trung thành v i ống giáo điề
li ích c a giai c p công nhân, nhân dân, dân t c Vi t Nam và c ủa loài người. Đảng g n
bó v ng th trung thành c a nhân dân. ới dân, là người lãnh đạo đồ ời là người đày tớ
+ Hai là, nh ng ph m ch ất đạo đc cách m ng c n có c a cán b ộ, đng viên: Trung
vi nước hiếu v i dân; C n ki ệm liêm chính, chí công vô tư; Yêu thương, quý trọng con
người; Có tinh th n qu c t trong sáng. ế
+ Ba là, nh ng nguyên t c, bi n pháp xây d ng, rèn luy ện đạo đức cách m ng: Nói
đi đôi với làm, nêu gương đạo đức; Tu dưỡng đạo đức su t i; Xây d đờ ng đạo đức đi
đôi với ch ng l i nh ng hi c. ện tượng phi đạo đứ
Ch tch UBND t ng tr c T nh y Hoàng ỉnh Bùi Văn Quang Phó thư Thườ
Công Th y t ng B ng khen hoa cho 18 nhân, 18 t p th thành tích xu t s c
trong h c t p và làm theo t c, phong cách H n 2016- ư tưởng, đạo đ Chí Minh giai đoạ
2019.
19
2.3 M t s k t qu v phát tri i Vi t Nam hi n nay: ế ển con ngườ
Khi th c s phát tri n c a Viấy đượ ệt Nam như hiện nay v i nh ng thành t u to l n,
ý nghĩa lịch sử.Đó chính những minh chng hin thc hùng h ng cho ồn, sinh độ
các đường lỗi đúng đắn v con đường đi lên ch nghĩa xã hộ i c c ta trong tình a đất nướ
hình m i.Và trung tâm, cái c có s u t con ốt lõi đ thành công như lúc này chính là yế
người, nhân dân ta, s phát tri n c ủa con người. Con người là y u t quan tr ng làm nên ế
nhng thành ng của nước ta những năm vừa qua và cũng sẽ cái c t lõi, c t y u trong ế
các chính sách phát tri ng c c ta trong nh i. ển, định hướ ủa đất nướ ững năm tớ
* Điều đầ ủa nước ta đó cu tiên trong các thành công c hính s phát trin v
kinh t nhanh và b n v ng trên ph m vi c t ế nước, cũng như ở ừng địa phương.
T Đại h ng l n th i m c ta t ch xu m ội Đả 6 sau hơn 35 năm đổ ới, nư ất phát đi
thp, kh ng ho ng kinh t - xã h i tr m tr ng, nhân dân nhi u ế ều nơi còn thiế i ăn, cái
mc, thu nh i thu c các nhóm th p nh t th gi i, chúng ta thi u ập bình quân đầu ngườ ế ế
lương thực và ph ng xuyên nh p kh u, nh n vi n tr qu c t n nay, chúng ta ải thư ế. Đế
vẫn đang đứ h, đượng vng sau bao c gng trên nn tng phát trin ca chính mìn c các
bn qu c t ghi nh ế ận và đanh giá cao. Một n n t ng kinh t g ế ần như là suy sụp nhưng
nước ta đã vượt qua và thoát khi kh ng ho ng kinh t - xã h i, thoát kh i tình tr ng b ế
bao vây, c m v n c a các th l ế ực thù địch, ra kh i tình tr c kém phát tri ạng nướ ển mà đã
tr thành nưc có thu nh ng t i thu nh p trung bình cao trong nh ng ập trung bình, hướ
năm ti. Chúng ta tr thành mt thành viên tích cc, ch động hi nhp sâu rng o
nn kinh t th gi khoa hế ế ới, có quy mô và trình đ c công ngh c a n n kinh t . Thu ế
nhp c a nhân dân trên kh p các vùng mi n c c nâng lên. Viêt Nam nh ng nước đượ
năm 1988, GDP bình quân đầu ngư ủa nưới c c ta ch có 88 USD, thì gi đây vào năm
2020, con s y đạt 2.779 USD, tăng hơn 31,5 lần trong hơn 35 năm qua. Và cũng từ
đất nước ph i nh n vi n tr qu c t v ế lương thực và n n kinh t ph i nh vào vi c nh p ế
khu thì gi thanh m t trong nh ng qu u th gi i v đây chúng ta đã trở ốc gia đứng đ ế
xut kh u nông s n. Vi c nhi u t ệt Nam đượ ch th gi ng phát ế ới đánh giá hiện tượ
triển đầ ấn ợng. Đặy c bi t gi đây ở ức độ tăng các vùng cao, vùng sâu, min núi, m
thu nh p thành t u phát tri n kinh t u h t các h ế địa phương. Hầ ế đồng bào đã có
điệ n thoi, ti-vi, xe gn máy, nhiu công c sn xut m u cây trới, cơ cấ ng, v t nuôi
chuyn d n nhịch nhanh, năng suất cao, giao thương hàng hóa nh p; d ch v , du l ch,
| 1/27

Preview text:

MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................. 2
1. Lý do chọn đề tài................................................................................................... 2
2. Mục tiêu của tiểu luận .......................................................................................... 3
3. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 3
4. Cơ sở lí luận và phương pháp nghiên cứu ......................................................... 3
5. Cấu trúc đề tài ...................................................................................................... 4
B. NỘI DUNG ........................................................................................................... 5
CHƯƠNG 1: QUAN NIỆM CỦA CHỦ NGHĨA MC - LÊNIN V CON NGƯI
.............................................................. ..................................................................... 5
1.1 Quan niệm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về con người. ........................ 5
1.2. Hiện tượng tha hóa con người và vấn đề giải phóng con người .................... 9
1.2.1 Khái niệm tha hóa ....................................................................................... 9
1.2.2 Nguồn gốc và nguyên nhân của sự tha hóa .............................. ................ 9
1.2.3 Biểu hiện của sự tha hoá ........................................................................... 11
1.2.4 Hậu quả của sự tha hoá ............................................................................ 12
1.2.5 Biện pháp khắc phục .............................. .................................................. 12
1.2.6 Vấn đề giải phóng con người .............................. ..................................... 12
CHƯƠNG 2: VẤN Đ CON NGƯI TRONG SỰ NGHIỆP CÁCH MẠNG Ở
VIỆT NAM .............................................................................................................. 15
2.1. Tư tưởng cơ bản của Hồ Chí Minh về con người ......................................... 15
2.1.1 Quan điểm của Hồ Chí Minh về con người ........................................ 15
2.1.2 Quan điểm của Hồ Chí Minh về chiến lược “trồng người” ............... 17
2.2. Một số quan điểm, chủ trương của Đảng phát triển con người ở Việt Nam
hiện nay .................................................................................................................... 18
2.3. Một số kết quả về phát triển con người ở Việt Nam hiện nay ................ 21
2.4. Trách nhiệm của sinh viên trong việc góp phần vào sự nghiệp giải phóng
ở Việt Nam .............................. ........................................................................... 25
C. KẾT LUẬN ........................................................................................................ 27
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 28 0 A. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài:
Phát triển con người là mục tiêu cao nhất của cả nhân loại. Làn sóng văn minh thứ
ba đưa nhân loại sang một kỷ nguyên mới, mở ra nhiều khả năng để họ tìm ra con
đường tối ưu cho tương lai. Trong bối cảnh đó, sự tan rã của hệ thống xã hội chủ nghĩa
càng dễ khiến tư tưởng tự do tìm kiếm con đường tốt nhất cho sự nghiệp phát triển con
người ở Việt Nam phủ nhận vai trò và khả năng của chủ nghĩa Mác - Lênin.
Thật vậy, nhiều người nhìn sang một bên để tìm khả năng phát triển này trong chủ
nghĩa tư bản. Nhiều người trở về phục sinh và tìm thấy sự hoàn thiện của con người
trong các tôn giáo và hệ tư tưởng truyền thống, nhưng người ta đang “sáng tạo” ra
những tư tưởng và tôn giáo mới “phù hợp hơn” với người Việt Nam ngày nay. Nhưng
phải nhìn nhận lại một cách thực sự khách quan và khoa học sự tồn tại của chủ nghĩa
Mác - Lênin trong xã hội chúng ta, có lẽ không ai có thể phủ nhận vai trò nổi bật và
đầy hứa hẹn của nó đối với sự phát triển của con người.
Trên cơ sở vận dụng khoa học và sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin về con người tại
Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương khóa VII, Đảng ta đã đề ra và thông
qua Nghị quyết về sự phát triển của con người Việt Nam trên phạm vi cả nước, có ý
nghĩa quyết định đối với sự phát triển chung của con người Việt Nam. Người là động
lực thúc đẩy sự nghiệp xây dựng xã hội mới, đồng thời là mục tiêu của chủ nghĩa xã
hội. Đó là con người phát triển cao về trí tuệ, thể chất, tinh thần phong phú và đạo đức trong sáng.
Sự phát triển toàn diện của con người Việt Nam cũng là động lực, là mục tiêu nhân
đạo của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa mà chúng ta đang từng bước theo
đuổi. Vì người lao động nước ta ngày càng có vai trò quan trọng trong mọi lĩnh vực
của đời sống xã hội và sự phát triển của nền kinh tế đất nước theo cơ chế thị trường,
có sự quản lý của nhà nước và định hướng xã hội chủ nghĩa, chất lượng phong trào
công nhân là yếu tố quyết định. trí tuệ, phát huy và phát huy các nguồn lực to lớn của
dân tộc Việt Nam là nhân tố quyết định thắng lợi, là lợi ích của sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, thoát ra khỏi vòng luẩn quẩn này và tạo động lực cho sự phát triển.
Trong giai đoạn tiếp theo của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, một 1
đất nước còn trong tình trạng kém phát triển như nước ta không thể không xây dựng
chính sách phát triển lâu dài, có tầm nhìn dài hạn, phát triển con người, nâng cao bằng
cấp và chất lượng người lao động.
Do nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề con người, đặc biệt là vấn đề con
người trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước ta hiện nay, nên nhóm
7 đã chọn đề tài tiểu luận: “Tìm hiểu sự ảnh hưởng của quan điểm chủ nghĩa Mác -
Lênin về con người đối với sự nghiệp giải phóng con người ở Việt Nam”.
2. Mục đích nghiên cứu:
Bài tiểu luận phân tích, chứng minh giải phóng con người là hạt nhân trong triết
lý nhân văn phát triển của Hồ Chí Minh và quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin về con
người. Điều này thể hiện ở những giá trị cốt lõi trong tư tưởng Hồ Chí Minh và quan
điểm chủ nghĩa Mác - Lênin: Giải phóng con người khỏi sự tha hóa bản tính tự nhiên
của con người; giải phóng con người khỏi sự nô dịch, áp bức, bóc lột của thực dân, đế
quốc và đói nghèo, mù chữ, bệnh tật; giải phóng con người khỏi chủ nghĩa cá nhân;
giải phóng con người khỏi tàn dư, hậu quả của chiến tranh; xây dựng con người Việt
Nam phát triển toàn diện để con người có thể tự giải phóng chính mình.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của bài là con người trong quan điểm triết học Mác - Lênin
và tư tưởng Hồ Chí Minh, nghiên cứu những quy luật chung nhất về tự nhiên, xã hội
và tư duy của con người. Kết hợp với một số quan điểm chủ trương của Đảng về sự
nghiệp giải phóng con người ở Việt Nam dựa trên cơ sở giải quyết khoa học các chính
sách của Đảng hiện nay.
4. Cơ sở lí luận và phương pháp nghiên cứu:
Cơ sở lí luận của đề tài tiểu luận là quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư
tưởng của Hồ Chí Minh về con người đối với sự nghiệp giải phóng dân tộc, đồng thời
kết hợp với sự nghiệp giải phóng dân tộc Việt Nam của ông cha ta từ xưa đến nay để
làm rõ vấn đề tiểu luận.
Về phương pháp, bài tiểu luận sử dụng kết hợp các phương pháp: phân tích và
tổng hợp, logic và lịch sử, đối chiếu và so sánh, quy nạp và diễn dịch, kết hợp lý luận với thực tiễn. 2 5. Kết cấu đề tài:
Chương 1: Quan niệm của chủ nghĩa Mác - Lênin về con người.
1.1 Quan niệm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về con người.
1.2. Hiện tượng tha hóa con người và vấn đề giải phóng con người. 1.2.1 Khái niệm tha hóa.
1.2.2 Nguồn gốc và nguyên nhân của sự tha hóa.
1.2.3 Biểu hiện của sự tha hoá.
1.2.4 Hậu quả của sự tha hoá.
1.2.5 Biện pháp khắc phục.
1.2.6 Vấn đề giải phóng con người.
Chương 2: Vấn đề con người trong sự nghiệp cách mạng ở Việt Nam.
2.1. Tư tưởng cơ bản của Hồ Chí Minh về con người.
2.1.1 Quan điểm của Hồ Chí Minh về con người.
2.1.2 Quan điểm của Hồ Chí Minh về chiến lược “trồng người”.
2.2. Một số quan điểm, chủ trương của Đảng phát triển con người ở Việt Nam hiện nay.
2.3. Một số kết quả về phát triển con người ở Việt Nam hiện nay.
2.4. Trách nhiệm của sinh viên trong việc góp phần vào sự nghiệp giải phóng ở Việt Nam. 3 B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: QUAN NIỆM CỦA CHỦ NGHĨA MC - LÊNIN V CON NGƯI
1.1 Quan niệm cơ bản của chủ nghĩa Mác Lê - Nin về con người
Trong quan niệm của triết học mác - xít, con người là một thực thể trong sự thống
nhất biện chứng giữa cái tự nhiên và cái xã hội. Con người sinh ra từ tự nhiên, tuân theo
các quy luật tự nhiên, đồng thời con người tồn tại và phát triển gắn liền với sự tồn tại và
phát triển của xã hội.
Luận điểm nổi tiếng về con người được C.Mác viết trong Luận cương về Phoi-ơ-
bắc (1845): “Bản chất con người không phải là một cái gì trừu tượng, cố hữu của cá
nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hoà những quan hệ xã hội”.
Với quan niệm đó, C.Mác chỉ ra rằng bản chất con người không phải là trừu tượng
mà là hiện thực, không phải tự nhiên mà là lịch sử. Con người là thực thể thống nhất
giữa cái xã hội và sinh học nhưng tính xã hội là chủ yếu trong việc hình thành nên bản chất con người.
Vật chất là tiền đề đầu tiên để hình thành nên sự tồn tại và phát triển của con người
trong giới tự nhiên nên nó chính là bản tính của con người. Sự tồn tại và phát triển của
loài người lại nằm trong nhân cách xã hội của loài người, vì vậy bản tính con người cũng
thuộc một phần trong bản chất của con người.
Bản tính con người gồm hai giác ngộ và chúng được giải thích rõ ràng như sau:
- Thứ nhất, con người là kết quả tiến hóa và phát triển lâu dài của giới tự nhiên. Theo
học thuyết Darwin mọi loài sinh vật xuất hiện và phát triển nhờ quá trình chọn lọc tự
nhiên, học thuyết này chình là tiền đề, cơ sở để kết luận về sự tiến hóa của con người.
- Thứ hai, con người là một bộ phận của giới tự nhiên và đồng thời giới tự nhiên cũng
là “thân thể vô cơ của con người”.
Bản tính xã hội của con người được phân tích từ giác ngộ sau đây:
- Thứ nhất, xét từ giác ngộ nguồn gốc hình thành con người, loài người thì không phải
chỉ có nguồn gốc từ sự tiến hóa, phát triển của vật chất tự nhiên mà có nguồn gốc xã hội
của nó, mà trước hết và cơ bản nhất là nhân tố lao động. Lao động xuất hiện giúp con
người kích thích khả năng tư duy sáng tạo, từ đó mà con người có thể chế tạo nhiều vật 4
chất cần thiết phục vụ cho cuộc sống thường ngày. Nền văn hóa càng văn minh thì đời
sống con người cũng càng tăng tiến.
- Thứ hai, xét từ góc độ tồn tại và phát triển của con người, loài người thì sự tồn tại
của con người luôn luôn bị chi phối bởi các nhân tố xã hội và các qui luật xã hội. Xã hội
biến đổi như thế nào thì trình độ nhân cách con người cũng từ đó mà phát triển theo xã
hội. Từ đó có sự tác động lẫn nhau giữa hai yếu tố này con người phát triển xã hội từ đó
cũng biến đổi theo hướng tích cực, xã hội phát triển lại làm tăng tính cạnh tranh thúc
đẩy các cá nhân và các mối quan hệ xung quanh con người ngày càng tiến lên.
Trong lịch sử tư tưởng nhân loại từ trước đến nay đã có nhiều nhà triết gia nổi tiếng
nêu lên quan niệm về con người nhưng hầu hết các quan niệm đó chỉ nêu lên một khía
cạnh và không tổng thể khái quát được. Trong tác phẩm Luận cương về Phoi-ơ-bắc,
C.Mác đã phê phán vắn tắt những quan niệm của các triết gia khác và xác lập quan niệm
mới của mình: “Bản chất của con người không phải là một cái trừu tượng cố hữu của cá
nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất của con người là tổng hòa những quan hệ xã hội”.
Như vậy, với tư cách là thực thể xã hội thống nhất, con người từ đó đã nâng cao trí
tuệ trong các hoạt động thực tiễn, tác động vào thế giới tự nhiên xung quanh từ đó cải
biến nó theo nhu cầu động thời con người cũng tạo ra lịch sử.
Từ quan niệm khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin về con người, ta có thể thấy:
+ Thứ nhất, để giải thích về các vấn đề hiện tượng xung quanh cuộc sống con người
không phải chỉ xét đến một phương diên là bản tính tự nhiên mà sự quyết định đó phải
đến từ khoa học hay những khía cạnh về mối quan hệ kinh tế - xã hội.
+ Thứ hai, động lực cơ bản của sự tiến bộ và sự phát triển của xã hội chính là năng
lực sáng tạo lịch sử của con người, vì vậy nên phát huy năng lực sáng tạo của mỗi con
người, vì chính bản chất con người là yếu tố cốt lõi phát huy nguồn động lực quan trọng
thúc đẩy sự tiến bộ và phát triển của xã hội.
+ Thứ ba, sự nghiêp giải phóng con người, để phát huy hết khả năng sáng tạo của
con người trong lịch sử nên hướng sự nghiệp vào các lĩnh vực kinh tế xã hội. Trên ý
nghĩa phương pháp luận đó ta có thể thấy: Một trong những vấn đề chính đó là trên
phương diện kinh tế xã hội, phải xóa bỏ triệt để các quan hệ áp bức, bóc lột sức lao động,
kìm hãm trí tuệ sự học hỏi của nhân dân. Qua đó cho thấy cuộc cách mạng giải phóng 5
này có tầm quan trọng vô cùng lớn, nó giúp con người có tự do. Đó cũng chính là thưc
hiện triết lý đạo đức nhân sinh cao đẹp nhất của chủ nghĩa cộng sản: “mình vì mọi người;
mọi người vì mình”,...
Có thể khẳng định, Luận điểm của C.Mác về bản chất con người đến nay vẫn còn
nguyên giá trị lý luận và thực tiễn, đó là những bài học hết sức quý báu trong việc phát
huy nguồn lực con người.
Cùng với đó con người còn là một thực thể sinh học – xã hội. nó vừa là một cá thể
vừa là một thể thống nhất của cái chung và cái riêng khiến nó trở thành trung tâm của vũ trụ.
Tính cá thể ở đây là cá nhân với nghĩa là một cá thể riêng rẽ, đại biểu cho loài sinh
vật cao nhất, nó mang cả thuộc tính phổ biến chung của loài bản chất chính là quan hệ
xã hội. Con người có những thuộc tính chung như lợi ích chung, nhu cầu chung...Nó
cũng là đại diện cho bản chất con người ở một thời đại xác định và các quan hệ của con
người cũng đuợc hình thành và nói lên được mối quan hệ của họ với gia đình, cộng đồng
xã hội, thể hiện tính phổ biến chung là một thể thống nhất của loài người. Nhưng trong
mỗi con người cũng có những thuộc tính riêng về tính cách, trí tuệ nên mỗi con người
là mỗi thực thể riêng.
Mối liên hệ giữa cá nhân với xã hội trước hết được biểu hiện thông qua tập thể ban
đầu (tập thể gia đình, tập thể lớp học, tập thể lao động) để gia nhập vào xã hội. Chính ở
đây con người tạo ra và phát triển các mối quan hệ xã hội. Trước tiên các cá nhân ở
trong tập thể sẽ được thừa hưởng các nét tương đồng về thể chất lẫn tinh thần của người
tiền nhiệm, sau đó họ sẽ giao tiếp và phát triển để để lại dấu ấn của mình cho tâp thể.
C.Mác đã chỉ rõ vai trò của xã hội đối với sự hình thành cá nhân và vai trò của cá nhân
đối với sự hình thành xã hội: “Bản thân xã hội sản xuất ra con người với tính cách là
con người như thế nào thì nó cũng sản xuất ra xã hội như thế”. Các cá nhân sẽ không
ngừng nâng cao trí tuệ giải phóng mình cho tập thể xã hội qua đó thúc đẩy xã hội phát
triển lành mạnh và ổn định.
Cùng với việc xem xét con người với tư cách một thực thể sinh học – xã hội, con
người với tư cách nhân cách, C.Mác còn làm sáng tỏ vị thế và vai trò của con người
trong lịch sử. Theo C.Mác, khuynh hướng chung của tiến trình phát triển lịch sử được
quy định bởi lực lượng sản xuất xã hội; trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là 6
thước đo năng lực thực tiễn của con người và xã hội. Sự vận động và phát triển của lịch
sử là sự vận động chuyển giao lực lượng sản xuất giữa các thế hệ con người.
Mỗi thế hệ con người luôn nhận được những lực lượng sản xuất do thế hệ trước tạo
ra và sử dụng chúng làm phương tiện cho hoạt động sản xuất mới. Nhờ sự chuyển giao
ấy mà con người “hình thành nên mối liên hệ trong lịch sử loài người, hình thành lịch
sử loài người”. Lực lượng sản xuất và cả quan hệ sản xuất càng phát triển thì lịch sử
càng trở thành lịch sử loài người. Với quan niệm ấy, C.Mác khẳng định: “Lịch sử xã hội
của con người luôn chỉ là lịch sử của sự phát triển cá nhân của những con người”.
Thông qua hoạt động thực tiễn, con người đã để lại những dấu ấn sáng tạo của bản
thân mình vào giới tự nhiên, vào xã hội và qua đó, phát triển bản thân mình. Khả năng
và năng lực sáng tạo tiềm tàng của con người thông qua hoạt động thực tiễn đã làm nên
các cuộc cách mạng trong những thời đại văn minh của nó, từ nền văn minh nông nghiệp,
văn minh công nghiệp đến nền văn minh tin học hiện nay. Với khả năng và năng lực đó,
con người chính là động lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội, là chủ thể sáng tạo nên
những nền văn minh trong lịch sử nhân loại. Như vậy, có thể nói, trong quan niệm của
C.Mác, con người không chỉ là chủ thể của lao động sản xuất, mà còn là chủ thể của
hoạt động lịch sử, là kẻ sáng tạo ra lịch sử.
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác về bản chất con người thì lao động chính là yếu
tố cốt lõi nó là tiền đề cho sự tiến hóa của con người từ động vật bậc thấp trở thành động
vật bậc cao. Bởi vì trong lao động con người đã không ngừng cố gắng phát triển và sáng
tạo cho phù hợp với nhu cầu thiết yếu của mình, xây dựng nên thế giới văn hoá vật chất
và tinh thần của mình.Chính vì thế hoạt động lao động phát triển làm biến đổi toàn bộ
loài người. Ở khía cạnh xã hội, con người đã tạo ra tiếng nói, quan niệm, trí thông minh sáng tạo.
Tất cả những điều ấy làm xuất hiện một loài sinh vật mới - Homo sapiens (người
khôn). Và C.Mác cũng đã nhấn mạnh: “Bản chất con người không phải là một cái gì
trừu tượng, cố hữu của cá nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con
người là tổng hoà những quan hệ xã hội”. Tuy loài người vẫn còn tồn tại nhưng tư duy
và trí sáng tạo vẫn không ngừng nâng cao theo từng thời đại mới. Tất cả tổng hợp lại thì
có thể nói con người chính là chủ thể của lao động. 7
1.2 Hiện tượng tha hóa con người và vấn đề giải phóng con người: 1.2.1 Khái niệm tha hóa:
Nhân loại trên con đường không ngừng phát triển, hiện đại hóa thì không thể tránh
khỏi phải trải qua một giai đoạn bị tha hoá.
Tư tưởng về sự tha hoá được lý giải bắt đầu từ triết học cổ điển Đức tiểu biểu là
triết gia Ph. Hêghen. Tuy nhiên, Hêghen đã lý giải sự tha hoá theo chiều hướng duy tâm.
Ở đây, tha hóa được hiểu là sự chuyển hóa sang dạng tồn tài khác của cùng một bản
chất, một giai đoạn tất yếu của quá trình phát triển.
Phoiơbắc, cũng là nhà một nhà triết học nổi tiếng người Đức. Khác với Hêghen, ở
Phoiơbắc tha hóa là sự tha hoá của bản chất con người vào Thượng đế. Khái niệm tha
hóa giúp ông giải thích nguồn gốc và bản chất của tôn giáo cũng như chứng minh tính
tất yếu của việc xóa bỏ tôn giáo.
Còn theo C.Mác, người kế thừa tư tưởng của hai triết gia trên thực chất của hiện
tượng tha hóa con người là lao động của con người bị tha hóa. Và thực chất của lao động
bị tha hóa là quá trình lao động và sản phẩm của lao động từ chỗ để phục vụ con người,
để phát triển con người đã bị biến thành lực lượng đối lập, nô dịch và thống trị con người.
Theo quan điểm của các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác, hiện tượng tha hóa của con
người là một hiện tượng lịch sử đặc thù, chỉ diễn ra trong xã hội có phân chia giai cấp.
Theo quan điểm triết học Mác - Lênin, thực chất của sự tha hóa là: Tha hóa là quá
trình con người đã trở thành không phải chính mình. Tha hóa là một hiện tượng xã hội:
Nói cách khác, nội dung của phạm trù tha hóa chỉ phản ánh và thể hiện những cái, những
hiện tượng, những quá trình có liên quan đến con người và xã hội loài người.
Tha hóa với tư cách là quan hệ xã hội là “quan hệ kép”. Một mặt, đó là quan hệ của
người lao động với chính lao động của anh ta và mặt khác, là quan hệ của hành vi lao
động với sản phẩm lao động của anh ta.
Như vậy, tha hóa là sự biến đổi tiêu cực khác đi so với ban đầu, khiến con người trở
thành người khác xấu hơn, không phù hợp với các chuẩn mực xã hội.
1.2.2 Nguồn gốc và nguyên nhân của sự tha hóa
Nguồn gốc của sự tha hóa là do sự phát triển của phân công lao động xã hội và sự
xuất hiện của chế độ tư hữu. Triết học Mác đã chỉ ra những dấu hiệu đặc trưng của sự 8
tha hóa từ các phương diện: sự tha hóa của điều kiện lao động và kết quả của sự lao
động, sự tha hóa của thiết chế chính trị - xã hội và tư tưởng. Mặt khác tha hóa còn là quá
trình con người tự tước bỏ năng lực sáng tạo của mình, trở nên thụ động trước thế giới
khách quan, do chính những tiện ích xã hội con người sáng tạo nên chiều hư con người.
Mác tìm nguyên nhân dẫn đến sự tha hóa bản chất con người từ “lao động bị tha
hóa”. Điều đó biểu hiện:
+ Sản phẩm do lao động của người lao động tạo ra trở thành cái đối lập, chi phối
cuộc sống của con người.
+ Có tình trạng đó vì bản thân hoạt động lao động đã không còn là biểu hiện bản
chất sáng tạo mà trở thành lao động cưỡng bức. Do đó, trong lao động của mình con
người không tự khẳng định mình mà lại phủ định mình.
+ Trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa, ngay cả sức lao động, cái năng lực bản chất
của con người cũng đã thuộc về người khác. “Lao động tha hóa” làm cho con người tha
hóa khỏi con người, mỗi cá thể trở thành xa lạ với cá thể khác trong đời sống tính loài
và đời sống cá nhân xa với nhau.
Nguyên nhân gây nên hiện tượng tha hóa con người là chế độ tư hữu về tư liệu sản
xuất. Nhưng tha hoá con người được đẩy lên cao nhất trong xã hội tư bản chủ nghĩa.
Chế độ đó đã tạo ra sự phân hóa xã hội. Vì vậy những người vô sản buộc phải làm thuê
cho các nhà tư sản, để các nhà tư sản bóc lột mình và sự tha hóa lao động hình thành.
Lao động bị tha hóa là nội dung chính yếu, là nguyên nhân, là thực chất của sự tha hóa của con người.
Như vậy, tóm lại sự ra đời của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa với chế độ tư
bản về chế độ sản xuất đã tập trung những tư liệu sản xuất cơ bản của chủ nghĩa xã hội
vào tay các nhà tư bản, một số tập đoàn tư bản làm đa số người lao động trở nên vô sản.
Nhu cầu sinh tồn đã buộc họ tự nguyện một cách cưỡng bức đến với các nhà tư sản và
làm thêm cho nhà tư bản. Do quá trình lao động bị tha hóa đã diễn ra. Phân công lao
động có tính chất đối kháng trong chủ nghĩa tư bản, làm cho con người bị lệ thuộc bởi
điều kiện lao động và trở thành những con người bị phát triển phiến diện. Sự phát triển
của xã hội đã khiến con người không tự kiểm soát được hoạt động của chính mình. 9
1.2.3 Biểu hiện của sự tha hoá
Sự tha hoá con người có hai biểu hiện chính:
+ Biểu hiện thứ nhất: Lao động là hoạt động sáng tạo của con người, là đặc trưng
chỉ có ở con người. Nhưng khi hoạt động nó lại trở thành hoạt động của con vật, lao
động để đảm bảo sự tồn tại thể xác. Lao động bị cưỡng bức, ép buộc bởi điều kiện xã
hội chứ không còn sáng tạo, phát triển sản phẩm. Điều đó có nghĩa là họ chỉ thực hiện
chức năng sinh tồn của loài vật. Chỉ khi ăn uống, sinh con đẻ cái họ lại trở về con người
vì họ được tự do. Tính chất trái ngược trong chức năng như vậy là biểu hiện đầu tiên
của sự tha hoá con người.
+ Biểu hiện thứ hai: Trong hoạt động lao động, con người là chủ thể trong quan hệ
với tư liệu sản xuất. Trong chế độ tư hữu tư bản về tư liệu sản xuất thì con người lao
động phải phụ thuộc vào các tư liệu sản xuất. Chủ sở hữu họ lệ thuộc nhiều hơn vào chủ
sở hữu và sản phẩm lao động. Làm đảo lộn quan hệ xã hội của người lao động. Các đồ
vật trở thành công cụ thống trị, trói buộc. Quan hệ giữa người với người, giữa người lao
động với chủ sở hữu tư liệu sản xuất lại được thực hiện thông qua sản phẩm do người
lao động làm ra và số tiền người lao động được trả. Quan hệ giữa người–người bị thay
thế bằng quan hệ giữa người và vật. Đó là biểu hiện thứ hai của tha hoá.
1.2.4 Hậu quả của sự tha hoá:
Khi lao động bị tha hoá con người trở nên què quặt, phiến diện, thiếu khuyết trên
nhiều phương diện khác nhau. Người lao động ngày càng nghèo và sự phân cực xã hội
ngày càng lớn. Khi sản xuất, công nghiệp, khoa học và công nghệ phát triển, máy móc
thay thế con người và lợi nhuận của các chủ sở hữu tư liệu sản xuất ngày càng lớn. Con
người bị phụ thuộc vào máy móc. Sự phân cực giàu nghèo trong xã hội tăng theo tỷ lệ
thuận với sự phát triển của cách mạng khoa học – công nghệ và toàn cầu hoá.
1.2.5 Biện pháp khắc phục:
Tha hoá con người là thuộc tính vốn có của các nền sản xuất dựa trên chế độ tư hữu
tư liệu sản xuất, đỉnh cao là nền sản xuất tư bản chủ nghĩa. Ngoài ra còn sự tha hoá trong
các phương diện khác như: nền chính trị, tư tưởng của tầng lớp thống trị và các thiết chế
xã hội khác. Vì vậy việc khắc phục sự tha hoá không chỉ gắn liền với xoá bỏ chế độ tư
hữu tư bản chủ nghĩa mà còn gắn liền với việc khắc phục sự tha hoá trên các phương 10
diện khác của đời sống xã hội. Đó là một quá trình lâu dài, phức tạp để giải phóng con
người, giải phóng lao động
1.2.6 Vấn đề giải phóng con người:
Có 2 tư tưởng lớn của chủ nghĩa Mác về vấn đề giải phóng con người:
Một là: “Vĩnh viễn giải phóng toàn thể xã hội khỏi ách bóc lột, ách áp bức”. Đây là
một trong những tư tưởng căn bản, cốt lõi của các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác -
Lênin về con người. Đấu tranh giai cấp để thay thế chế độ sở hữu tư nhân tư bản chủ
nghĩa về tư liệu sản xuất và phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, để giải phóng con
người về phương diện chính trị. Khắc phục sự tha hóa của con người và của lao động
của họ, biến lao động sáng tạo trở thành chức năng thực sự của con người là nội dung có ý nghĩa then chốt.
“Xã hội không thể nào giải phóng cho mình được, nếu không giải phóng cho mỗi
cá nhân riêng biệt”. Việc giải phóng những con người cụ thể là để đi đến giải phóng giai
cấp, giải phóng dân tộc và tiến tới giải phóng toàn thể nhân loại. Việc giải phóng con
người được quan niệm một cách toàn diện, đầy đủ, ở tất cả các nội dung và phương diện
của con người, cộng đồng, xã hội và nhân loại với tính cách là các chủ thể ở các cấp độ
khác nhau. Mục tiêu cuối cùng trong tư tưởng về con người của chủ nghĩa Mác - Lênin
là giải phóng con người trên tất cả các nội dung và các phương diện: con người cá nhân,
con người giai cấp, con người dân tộc, con người nhân loại, …
“Bất kỳ sự giải phóng nào cũng bao hàm ở chỗ là nó trả thế giới con người, những
quan hệ của con người về với bản thân con người”, là “giải phóng người lao động thoát
khỏi lao động bị tha hóa”. Tư tưởng đó thể hiện chính xác thực chất của sự giải phóng
con người, thể hiện lập trường duy vật biện chứng, khách quan, khoa học trong việc
nhận thức nguồn gốc, bản chất và đời sống của con người và phương thức giải phóng con người
Hai là “Sự phát triển tự do của mỗi người là điều kiện cho sự phát triển tự do của
tất cả mọi người”. Khi chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa bị thủ tiêu, lao động
không còn bị tha hóa, con người được giải phóng, khi đó xã hội là sự liên hiệp của các
cá nhân, con người bắt đầu được phát triển tự do. Con người là sự thống nhất giữa cá
nhân và xã hội, cá nhân với giai cấp, dân tộc và nhân loại, bản chất của con người là
tổng hòa các quan hệ xã hội. Do vậy, sự phát triển tự do của mỗi người tất yếu là điều 11
kiện cho sự phát triển tự do của mọi người. Sự phát triển tự do của mỗi người chỉ có thể
đạt được khi con người thoát khỏi sự tha hóa, thoát khỏi sự nô dịch do chế độ tư hữu,
khi sự phân biệt không còn và khi không còn bị trói buộc bởi sự phân công lao động xã hội.
Những tư tưởng về con người trong triết học của chủ nghĩa Mác được nói trên đây
là những tư tưởng cơ bản, đóng vai trò là “kim chỉ nam”, là cơ sở lý luận khoa học,
hướng đi cho các hoạt động chính trị, xã hội văn hóa và tư tưởng trong gần hai thế kỷ
qua. Những tư tưởng đó, còn là tiền đề lý luận và phương pháp luận đúng đắn cho sự
phát triển của khoa học xã hội. Ngày nay, chúng vẫn tiếp tục là cơ sở, tiền đề cho các
quan điểm, lý luận về con người và về xã hội, cho các khoa học hiện đại về con người nói chung.
Lý luận về con người của các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin là lý luận
duy vật biện chứng triệt để mang tính khoa học và cách mạng, góp phần tạo nên cuộc
cách mạng trong lịch sử tư tưởng nhân loại. Lý luận đó ngày càng được khẳng định tính
đúng đắn, khoa học trong bối cảnh hiện nay và nó vẫn tiếp tục là “kim chỉ nam” cho
hành động, là nền tảng lý luận cho việc nghiên cứu, giải phóng và phát triển con người trong hiện thực. 12
CHƯƠNG 2: VẤN Đ CON NGƯI TRONG SỰ NGHIỆP CÁCH MẠNG Ở VIỆT NAM
2.1 Tư tưởng cơ bản của Hồ Chí Minh về con người:
Tư tưởng Hồ Chí Minh là một bước phát triển mới của chủ nghĩa Mác - Lênin, được
vận dụng một cách sáng tạo vào thực tiễn giải phóng dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam. Điều cốt lõi của tư tưởng Hồ Chí Minh là độc lập dân tộc gắn liền với
giải quyết xã hội và giải phóng con người.
Trong đó, vấn đề con người là vấn đề lớn, được đặt lên hàng đầu và là vấn đề trung
tâm, xuyên suốt trong toàn bộ nội dung tư tưởng của Người. Tin tưởng dân, dựa vào
dân, tổ chức và phát huy sức mạnh đoàn kết toàn dân, bồi dưỡng, đào tạo và phát huy
mọi năng lực của dân (ở cá nhân và cả cộng đồng), đó là tư tưởng được Hồ Chí Minh
vận dụng và phát triển trong toàn bộ sự nghiệp đấu tranh cách mạng giành độc lập dân
tộc cũng như xây dựng đất nước. Tư tưởng đó cũng chính tư tưởng cơ bản về con
người của Hồ Chí Minh.
2.1.1 Quan điểm của Hồ Chí Minh về con người:
Đối với Hồ Chí Minh, con người vừa tồn tại tư cách cá nhân, vừa là thành viên của
gia đình và của cộng đồng, có cuộc sống tập thể và cuộc sống cá nhân hài hòa, phong
phú. Người đã nêu một định nghĩa về con người: "Chữ người, nghĩa hẹp là gia đình, anh
em, họ hàng, bầu bạn. Nghĩa rộng là đồng bào cả nước. Rộng nữa là cả loài người".
Quan điểm đó thể hiện ở chỗ Người chưa bao giờ nhìn nhận con người một cách chung
chung, trừu tượng. Khi bàn về chính sách xã hội, cũng như ở mọi nơi, mọi lúc, trong
mọi hoàn cảnh, Người luôn quan tâm đến nhu cầu, lợi ích của con người với tư cách nhu
cầu chính đáng. Đem lại lợi ích cho con người chính là tạo ra động lực vô cùng lớn lao
cho sự nghiệp chung, vì nếu như những nhu cầu, lợi ích của mỗi cá nhân không được
quan tâm và đáp ứng thì tính tích cực của họ sẽ không thể phát huy được. Trong khi phê
phán một cách nghiêm khắc chủ nghĩa cá nhân, Người viết: "Đấu tranh chống chủ nghĩa
cá nhân không phải là "giày xéo lên lợi ích cá nhân". Mỗi người đều có tính cách riêng,
thế mạnh riêng, đời sống riêng của bản thân và của gia đình mình". Trong quan điểm về
thực hiện một nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, theo Người, phải là một nền dân chủ chân
chính, không hình thức, không cực đoan, trong đó mỗi con người cụ thể phải được đảm
bảo những quyền lợi và nghĩa vụ của mình theo hiến pháp và pháp luật. Con người, với 13
tư cách là những cá nhân, không tồn tại biệt lập mà tồn tại trong mối quan hệ biện chứng
với cộng đồng dân tộc và với các loài người trên toàn thế giới.
Con người trong tư tưởng Hồ Chí Minh không tồn tại như một phạm trù bản thể
luận có tính trừu tượng hóa và khái quát hóa, mà được đề cập đến một cách cụ thể, đó
là nhân dân Việt Nam, những con người lao động nghèo khổ bị áp bức cùng cực dưới
ách thống trị của phong kiến, đế quốc; là dân tộc Việt Nam đang bị đô hộ bởi chủ nghĩa
thực dân; và mở rộng hơn nữa là những "người nô lệ mất nước" và "người cùng khổ".
Lôgíc phát triển tư tưởng của Người là xuất phát từ chủ nghĩa yêu nước để đến với chủ
nghĩa Mác - Lênin, đến với chủ nghĩa quốc tế chân chính. Theo lôgíc phát triển tư tưởng
ấy, khái niệm "con người" của Hồ Chí Minh tiếp cận với khái niệm "giai cấp vô sản
cách mạng". Người đề cập đến giai cấp vô sản cách mạng và sự thống nhất về lợi ích
căn bản của giai cấp đó với các tầng lớp nhân dân lao động khác (đặc biệt là nông dân).
Người nhận thức một cách sâu sắc rằng, chỉ có cuộc cách mạng duy nhất và tất yếu đạt
tới được mục tiêu giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và toàn thể nhân loại khỏi mọi
sự nô dịch, áp bức. Toàn bộ các tư tưởng, lý luận (chiếm một khối lượng lớn trong các
tác phẩm của Người) bàn về cách mạng (chiến lược giải pháp; bàn về người cách mạng
và đạo đức cách mạng, về hoạch định và thực hiện các chính sách xã hội; về rèn luyện
và giáo dục con người v.v...) về thực chất chỉ là sự cụ thể hóa bằng thực tiễn tư tưởng
về con người của Hồ Chí Minh.
Khẳng định con người là vốn quý nhất, nhân tố quyết định thành công của sự nghiệp
cách mạng. Theo Hồ Chí Minh: “vô luận việc gì, đều do người làm ra, và từ nhỏ đến to,
từ gần đến xa, đều thế cả. Hồ Chí Minh xem xét con người trong sự thống nhất qua hai
mặt đối lập: thiện và ác, hay và dở, tốt và xấu, …bao gồm cả tính bản năng – mặt sinh
học và tính người – mặt xã hội của con người. Con người vừa là mục tiêu, vừa là động
lực của cách mạng: Mọi chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Chính phủ đều vì
lợi ích chính đáng của con người. Hơn nữa là vì lợi ích lâu dài, lợi ích trước mắt; lợi ích
cả dân tộc và lợi ích của bộ phận, giai cấp, tầng lớp và cá nhân.
Không phải mọi con người đều trở thành động lực mà phải là những con người được
giác ngộ và tổ chức: Con người phải có trí tuệ và bản lĩnh, văn hóa, đạo đức, được nuôi
dưỡng trên nền tảng truyền thống lịch sử và văn hóa hàng ngàn năm của dân tộc Việt 14
Nam...Chính trị, văn hóa, tinh thần là động lực cơ bản trong động lực con người. Con
người là động lực chỉ có thể thực hiện được khi họ hoạt động có tổ chức, có lãnh đạo.
2.1.2 Quan điểm của Hồ Chí Minh về chiến lược “trồng người”:
Trong chiến lược xây dựng con người, phát triển giáo dục, nâng cao dân trí, khi gắn
nhà trường với gia đình và xã hội, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã quan tâm đặc biệt đến phép
biện chứng giữa hoạt động giáo dục nói riêng và thực tiễn cách mạng của cả nước nói
chung đối với sự phát triển trí tuệ của con người. Giặc dốt là kẻ thù thường trực. Mỗi
bước phát triển của thực tiễn cách mạng là sự tiến lên của thế giới, con người lại phải tự
vươn lên để khắc phục "giặc dốt" quấy phá và kìm hãm mình. Trong tư tưởng Hồ Chí
Minh, giáo dục gắn bó máu thịt với tự giáo dục để khắc phục thường xuyên giặc dốt. Đó
là biện chứng của sự trưởng thành nhân cách trong xã hội ta. Mỗi bước phát triển của
cuộc sống, dốt về vấn đề gì thì phải lập tức khắc phục ngay vấn đề đó bằng biện pháp
học tập, giáo dục và tự giáo dục.Khẳng định: “Trồng người” là yêu cầu khách quan, vừa
cấp bách, vừa lâu dài của cách mạng: Con người phải được đặt vào vị trí trung tâm của
sự phát triển, vừa nằm trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước với nghĩa
rộng, vừa nằm trong chiến lược giáo dục - đào tạo theo nghĩa hẹp…
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, xây dựng con người mới bằng hình thức giáo dục,
nâng cao dân trí là một quá trình đấu tranh rất sôi động và to lớn chống lại sự lười biếng,
cổ vũ tính sáng tạo, sự lao động cần cù, sự học tập không biết mệt mỏi. Đó là một quá
trình đấu tranh diễn ra không chỉ giữa người này với người khác, giữa tập thể này với
tập thể khác, giữa tập thể với cá nhân, mà còn là cuộc đấu tranh tự khắc phục sức ỳ và
ngại khó khǎn, gian khổ, tư tưởng ỷ lại, trung bình chủ nghĩa trong mỗi con người Chủ
tịch Hồ Chí Minh coi "Vǎn hoá, giáo dục là một mặt trận quan trọng, nhân sĩ, trí thức là chiến sĩ”.
Trên con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội, “trước hết cần có những con người xã hội
chủ nghĩa”.Được hiểu là ngay từ đầu phải đặt ra nhiệm vụ xây dựng con người có những
phẩm chất cơ bản, tiêu biểu cho con người mới xã hội chủ nghĩa, làm gương, lôi cuốn
xã hội. Đây là một quá trình lâu dài, phải không ngừng hoàn thiện, nâng cao; là trách
nhiệm của Đảng, Nhà nước, gia đình và của chính bản thân mỗi người.
Quan niệm của Hồ Chí Minh về con người mới xã hội chủ nghĩa gồm hai mặt gắn
bó chặt chẽ với nhau: Kế thừa những giá trị tốt đẹp của con người truyền thống (Việt 15
Nam và phương Đông). Hình thành những phẩm chất mới như: có tư tưởng xã hội chủ
nghĩa; có đao đức xã hội chủ nghĩa; có trí tuệ và bản lĩnh để làm chủ (bản thân, gia đình,
xã hội, thiên nhiên…); có tác phong xã hội chủ nghĩa; có lòng nhân ái, vị tha, độ lượng.
* Chiến lược “trồng người” là một trọng tâm, một bộ phận hợp thành của
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.
Để thực hiện chiến lược “trồng người”, cần có nhiều biện pháp, nhưng giáo dục và
đào tạo là biện pháp quan trọng bậc nhất. Bởi vì giáo dục tốt sẽ tạo ra tính thiện, đem lại
tương lai tươi sáng cho thanh niên. Ngược lại, giáo dục tồi sẽ ảnh hưởng xấu đến thanh
niên. Nội dung và phương pháp giáo dục phải toàn diện, cả đức, trí, thể, mỹ; phải đặt
đạo đức, lý tưởng và tình cảm cách mạng, lối sống xã hội chủ nghĩa lên hàng đầu.
“Trồng người” là công việc “trăm năm”, không thể nóng vội “một sớm một chiều”,
“việc học không bao giờ cùng, còn sống còn phải học”.
2.2 Một số quan điểm, chủ trương của Đảng phát triển con người ở Việt Nam hiện nay
* Lấy giá trị văn hoá, con người Việt Nam làm nền tảng, sức mạnh nội sinh bảo
đảm sự phát triển bền vững đất nước
Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, là mục tiêu và động lực phát triển đất
nước. Văn hóa có vai trò quan trọng trong việc hình thành nhân cách con người và bản
sắc, cốt cách dân tộc. Ngày nay, văn hóa còn được xác định là một trong những yếu tố
có vai trò quyết định sức mạnh và vị thế của mỗi quốc gia, dân tộc trên trường quốc tế.
Vì thế, xây dựng văn hóa Việt Nam trước yêu cầu phát triển bền vững đất nước là một
trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của cách mạng Việt Nam hiện nay.
Nhiều giá trị văn hóa truyền thống và di sản văn hóa được kế thừa, bảo tồn và phát huy.
* Phát triển con người toàn diện và xây dựng nền văn hoá VN tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tốc, là động lực cho phát triển đất nước:
Ý thức sâu sắc về sức mạnh văn hóa đối với sự nghiệp giải phóng dân tộc thoát khỏi
ách áp bức thống trị của thực dân Pháp xâm lược, ngay từ tháng 2 năm 1943, Đảng ta
đã ban hành “Đề cương văn hóa Việt Nam". Đây là bản Cương lĩnh văn hoá đầu tiên
của Đảng ta, đặt nền tảng lý luận cho sự nghiệp xây dựng nền văn hóa kháng chiến, kiến
quốc trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và soi đường cho sự phát triển nền 16
văn hóa Việt Nam trong suốt hơn 70 năm qua. Đảng ta xác định: "Văn hóa là một trong
ba mặt trận: kinh tế, chính trị, văn hóa", vì vậy, "phải hoàn thành cách mạng văn hóa
mới hoàn thành được công cuộc cải tạo xã hội" và "Đảng tiên phong phải lãnh đạo văn
hóa tiên phong"; đồng thời, đề ra ba nguyên tắc cuộc vận động văn hóa mới: Dân tộc,
đại chúng, khoa học. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, ba nguyên tắc của cuộc vận động văn
hóa mới đã trở thành ngọn cờ cổ vũ, động viên, tập hợp đông đảo đội ngũ trí thức, văn
nghệ sĩ vào Hội Văn hoá cứu quốc và soi đường cho các hoạt động của đội ngũ văn nghệ
sĩ, trí thức, tạo thành sức mạnh tinh thần to lớn, động viên, cổ vũ nhân dân ta tiến hành
cuộc Tổng khởi nghĩa Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thắng lợi, lập nên nước Việt
Nam dân chủ cộng hòa và Chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ - lừng lẫy năm châu, chấn động địa cầu.
* Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao là yêu cầu cấp thiết:
Nguồn nhân lực chất lượng cao là bộ phận cấu thành nguồn nhân lực của quốc gia,
có vai trò quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Trong sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế hiện nay, phát triển nguồn
nhân lực nói chung, nguồn nhân lực chất lượng cao nói riêng càng trở nên quan trọng
và cấp thiết. Do đó, việc nghiên cứu bổ sung, hoàn thiện chính sách phát triển nguồn
nhân lực, trong đó có nhân lực chất lượng cao là nhiệm vụ thường xuyên, lâu dài và là
một tất yếu khách quan. Đây cũng là một trong những nhiệm vụ được Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XIII của Đảng đặt ra nhằm góp phần thực hiện thành công mục tiêu
đưa đất nước phát triển nhanh, bền vững.
* Phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, nâng cao năng suất chát
lượng hiệu quả và sức cạnh tranh quốc gia:
Với thời kì công nghệ 4,0 đảng và nhà nước đã phát triển lĩnh vực khoa học công
nghệ nhằm múc đích thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế thúc đẩy chuyển dịch
cơ cấu kinh tế thúc đẩy nâng cao chất lượng, sự cạnh tranh của hàng hóa nâng cao chất
lượng cuộc sống của người dân.
* Những nghiên cứu thành công về virus SARS-CoV-2:
* Nuôi cấy, phân lập virus SARS–CoV-2 trong phòng thí nghiệm:
Ngày 7/2/2020, Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương (Bộ Y tế) đã công bố việc nuôi
cấy và phân lập thành công virus SARS–CoV-2 trong phòng thí nghiệm. Thành công 17
này tạo điều kiện cho việc xét nghiệm nhanh các trường hợp nhiễm và nghi nhiễm virus SARS–CoV-2.
Từ kết quả này, mỗi ngày tại Việt Nam sẽ có khả năng xét nghiệm hàng nghìn mẫu
bệnh phẩm trong trường hợp cần thiết. Đây là tiền đề cho việc nghiên cứu và phát triển
các bộ KIT xét nghiệm, cũng như vaccine phòng chống loại virus này trong tương lai,
đồng thời giúp việc đưa ra các biện pháp dự phòng hiệu quả hơn.
* Ứng dụng Bluezone được triển khai rộng rãi:
Ngày 18/4/2020, tại Hà Nội, Bộ Thông tin & Truyền thông và Bộ Y tế đã ra mắt
Bluezone - ứng dụng truy vết người nghi nhiễm Covid-19.
Bluezone là tên gọi của ứng dụng cảnh báo sớm Covid-19 do Cục Tin học hóa (Bộ
TT&TT) phát triển. Đây là sản phẩm tập hợp trí tuệ từ nhiều nhóm phát triển của các
doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam gồm: Memozone, VNPT, MobiFone và Bkav.
* Phát huy sức mềm văn hoá Việt Nam:
* Xây dựng đảng và hệ thống chính trị trong sạch vững mạnh:
Để xây dựng Đảng thực sự đạo đức, văn minh, cần nắm rõ ba nguyên tắc:
+ Một là, những chuẩn mực đạo đức cần có của tổ chức Đảng: Kiên định chủ nghĩa
Mác - Lênin một cách sáng tạo, chống giáo điều và xa rời nguyên tắc. Trung thành với
lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân, dân tộc Việt Nam và của loài người. Đảng gắn
bó với dân, là người lãnh đạo đồng thời là người đày tớ trung thành của nhân dân.
+ Hai là, những phẩm chất đạo đức cách mạng cần có của cán bộ, đảng viên: Trung
với nước hiếu với dân; Cần kiệm liêm chính, chí công vô tư; Yêu thương, quý trọng con
người; Có tinh thần quốc tế trong sáng.
+ Ba là, những nguyên tắc, biện pháp xây dựng, rèn luyện đạo đức cách mạng: Nói
đi đôi với làm, nêu gương đạo đức; Tu dưỡng đạo đức suốt đời; Xây dựng đạo đức đi
đôi với chống lại những hiện tượng phi đạo đức.
Chủ tịch UBND tỉnh Bùi Văn Quang và Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy Hoàng
Công Thủy tặng Bằng khen và hoa cho 18 cá nhân, 18 tập thể có thành tích xuất sắc
trong học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh giai đoạn 2016- 2019. 18
2.3 Một số kết quả về phát triển con người ở Việt Nam hiện nay:
Khi thấy được sự phát triển của Việt Nam như hiện nay với những thành tựu to lớn,
có ý nghĩa lịch sử.Đó chính là những minh chứng hiện thực hùng hồn, sinh động cho
các đường lỗi đúng đắn về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của đất nước ta trong tình
hình mới.Và trung tâm, cái cốt lõi để có sự thành công như lúc này chính là yếu tố con
người, nhân dân ta, sự phát triển của con người. Con người là yếu tố quan trọng làm nên
những thành công của nước ta những năm vừa qua và cũng sẽ là cái cốt lõi, cốt yếu trong
các chính sách phát triển, định hướng của đất nước ta trong những năm tới.
* Điều đầu tiên trong các thành công của nước ta đó chính là sự phát triển về
kinh tế nhanh và bền vững trên phạm vi cả nước, cũng như ở từng địa phương.
Từ Đại hội Đảng lần thứ 6 sau hơn 35 năm đổi mới, nước ta từ chỗ xuất phát điểm
thấp, khủng hoảng kinh tế - xã hội trầm trọng, nhân dân nhiều nơi còn thiếu cái ăn, cái
mặc, thu nhập bình quân đầu người thuộc ở các nhóm thấp nhất thế giới, chúng ta thiếu
lương thực và phải thường xuyên nhập khẩu, nhận viện trợ quốc tế. Đến nay, chúng ta
vẫn đang đứng vững sau bao cố gắng trên nền tảng phát triển của chính mình, được các
bạn bè quốc tế ghi nhận và đanh giá cao. Một nền tảng kinh tế gần như là suy sụp nhưng
nước ta đã vượt qua và thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, thoát khỏi tình trạng bị
bao vây, cấm vận của các thế lực thù địch, ra khỏi tình trạng nước kém phát triển mà đã
trở thành nước có thu nhập trung bình, hướng tới thu nhập trung bình cao trong những
năm tới. Chúng ta trở thành một thành viên tích cực, chủ động hội nhập sâu rộng vào
nền kinh tế thế giới, có quy mô và trình độ khoa học – công nghệ của nền kinh tế. Thu
nhập của nhân dân trên khắp các vùng miền cả nước được nâng lên. Viêt Nam những
năm 1988, GDP bình quân đầu người của nước ta chỉ có 88 USD, thì giờ đây vào năm
2020, con số này đạt 2.779 USD, tăng hơn 31,5 lần trong hơn 35 năm qua. Và cũng từ
đất nước phải nhận viện trợ quốc tế về lương thực và nền kinh tế phải nhờ vào việc nhập
khẩu thì giờ đây chúng ta đã trở thanh một trong những quốc gia đứng đầu thế giới về
xuất khẩu nông sản. Việt Nam được nhiều tổ chứ thế giới đánh giá là hiện tượng phát
triển đầy ấn tượng. Đặc biệt giờ đây ở các vùng cao, vùng sâu, miền núi, mức độ tăng
thu nhập và thành tựu phát triển kinh tế ở địa phương. Hầu hết các hộ đồng bào đã có
điện thoại, ti-vi, xe gắn máy, nhiều công cụ sản xuất mới, cơ cấu cây trồng, vật nuôi
chuyển dịch nhanh, năng suất cao, giao thương hàng hóa nhộn nhịp; dịch vụ, du lịch, 19