Bài tiểu luận cuối kỳ | Giải phẫu và sinh lý hoạt động thần kinh cấp cao | Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố HCM

"Bài Tiểu Luận Cuối Kỳ" là một phần quan trọng của môn học "Giải phẫu và Sinh lý Hoạt Động Thần Kinh Cấp Cao" tại Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố HCM. Trong bài tiểu luận này, sinh viên sẽ được yêu cầu nghiên cứu và phân tích một chủ đề hoặc vấn đề cụ thể liên quan đến giải phẫu và sinh lý thần kinh. Bằng cách này, sinh viên có cơ hội áp dụng những kiến thức đã học vào thực tế và thể hiện khả năng phân tích và trình bày ý kiến một cách logic và sâu sắc. Đồng thời, bài tiểu luận cũng giúp sinh viên phát triển kỹ năng nghiên cứu và viết văn trong lĩnh vực này.

I. LÝ DO LA CHỌN ĐỀ TÀI
Trí nh là quá trình tâm lý có liên quan cht ch đến toàn b đời sng tâm
của con người. Theo I.M. Sechenov mt nhà sinh học người Nga đã
tng m hnh cho rng, nếu không trí nh thì các cm giác, tri giác ca
chúng ta s biến mất không để li du vết do đó đẩy người ta vĩnh viễn
vào trng thái ca tr sơ sinh.
Trí nh cũng còn điều kiện để con người phát triển được các chc
năng tâm cấp cao, tích lu kinh nghim s dng nhng kinh nghiệm đó
vào trong đời sống, đáp ng vi yêu cu ngày mt phc tp ca cuc sng
nhân hi. C th hơn, nhờ trí nh con người th nhn li
và/hoc nh li nhng kinh nghiệm đã từng gp trong cuc sống để ng dng
v sau. Trí nh còn đóng vai trò rất quan trng trong hot đng giáo dc, c th
hoạt đng hc tập, tư duy và nâng cao s hiu biết, khám phá thế gii, nâng
cao cuc sng của con người.
T những điều trên th thy rng, trí nh chiếm mt v thế quan trng
nhất định trong đời sống con người mi la tui. Song, không phi nhân
nào cũng mt trí nh tt biết cách rèn luyện đ ci thin trí nh. Vic
nghiên c v trí nh và cơ sở sinh lý ca trí nh giúp con người ngày mt hiu
hơn chế hình thành trí nh, ng dng ca vic nghiên cu vấn đề này
góp phn to ln vào vic to nên các biện pháp để tối ưu hóa, cải thin trí nh
trong nhiều lĩnh vực của đời sống và xa hơn nữa là phát trin trí tu nhân to.
Bài tiu lun y nhm mục đích nghiên cứu v trí nh s sinh
ca trí nh, c th các tế bào não tham gia vào vic hình thành, duy trì
phát trin trí nh. T đó hiểu đưc cn k ngun gc hình thành nhng giá
tr thc tin ca vic nghiên cu, ng dng c nghiên cứu vào đời sng thc
tế.
II. KHÁI QUÁT V TRÍ NH
2.1. Khái nim trí nh
góc độ sinh hc, nh quá trình thn kinh, din biến li trên
mt mch noron. Mch noron này lần đầu tiên truyn xung động kích thích
t bên ngoài. Mạch xung động đó con đường mới, hay thường gi
con đường mòn du vết trí nh.
góc độ tâm lý hc, nhquá trình phn nh vn kinh nghim ca
con người dưới hình thc biểu tượng bng cách ghi nh, gi gìn, nhn li
và nh lại nhũng điều mà con người đã trải qua.
Cho đến thời điểm hin ti, vẫn chưa có sự thng nht trong khái
nim trí nh.
2.2. Phân loi trí nh
(i) Căn cứ vào ni dung phn ánh ca trí nh
1
lOMoARcPSD| 40190299
a. Trí nh hình tượng được hình thành trên s nhng biu
ng v các s vt hiện tượng, các đối tượng c th như một
bc tranh một con người, âm thanh, mùi v... Tu theo đối
ng của quan phân tích nào tiếp nhn chúng ta trí
nh hình tượng th giác, thính giác, xúc giác, khu giác hay v
giác;
b. Trí nh vn động được hình thành trên sở thc hin nhng
động tác c th, d nlái xe, bn súng... Trong quá trình
hc tập, lao động, chiến đấu nh trí nh vận động ta
th hình thành được các kĩ năng, kĩ xảo cho quân nhân;
c. Trí nh t ng lo-gic đưc hình thành khi tiếp nhn ngôn ng
(tiếng nói, ch viết). Đặc điểm ca loi trí nh này nhng
hình nh tiếp nhận được không phi những hình tượng c
th, không phi âm thanh màu sc mà nhng câu, nhng
t vi ni dung chứa đựng trong đó. Đây là loại trí nh ch đạo
con người, th hin trong tt c các loi trí nh khác và
gi vai trò quan trng nht trong việc lĩnh hi tri thc tích lu
kinh nghim;
d. Trí nh cm xúc được hình thành trên sở các kích thích
kh năng gây ra các phản ng cảm xúc như vui, buồn, bc tc,
thoi mái... Các tác nhân gây ra trí nh cm c th các
kích thích, các s kin c th, tiếng nói.
(ii) Căn cứ vào thi gian tn ti ca trí nh
a. Trí nh ngn hn là trí nh din ra ngn ngi, chc lát, nht
thi gn vi s kiện, hành động din ra cp bách; và
b. Trí nh dài hn loi trí nh kh năng ghi nhớ, gi gìn tài
liu lâu bn. Các s kin, s vật được duy trì rt lâu trong não,
lúc nào cn ta có th nh lại được ngay.
III. CƠ SỞ SINH LÝ CA TRÍ NH
Hc thuyết Pavlov v nhng quy lut hoạt động thn kinh cp cao cho
rng, phn x có điều kiện là cơ sở sinh lí hc ca s ghi nh. S cng c, báo
v đưng liên h thn kinh tm thời sở sinh ca s gi gìn tái hin.
Tt c nhng quá trình này gn cht ph thuc vào mc đích của hành
động. Nói cách khác, bn cht ca trí nh chính là vic thành lập đường liên h
thn kinh tm thi trên não b. Bt k mt quá trình thn kinh nào din ra trên
não b xut phát t kích thích bên ngoài cũng đ li mt du vết trên não b.
Cơ sở sinh lý ca trí nh chính là quá trình hình thành, lưu gi, cng c và khôi
phc lại các đường liên h thn kinh tm thi này.
Trong đó, ghi nhớ quá trình to ra mi liên h gia thông tin mi vi
những thông tin đã được lưu giữ trong não b trước đó bằng đường liên h
thn kinh tm thi. V bn chất, ngay sau tác đng ca kích thích, trong não b
din ra phn ứng điện hóa ngn hn do s thay đổi sinh trong tế bào. Sau
đó, trong não bộ din ra các phn ng sinh hóa hc mà kết qu là hình thành
2
lOMoARcPSD| 40190299
nên các protein mi nhm duy trì tính dn truyn ổn định qua synapse s
hình thành cht gi trí nh. Cp độ th nht ca quá trình này din ra trong
ngn hn khong vài giây hoặc vài phút chế sinh ca trí nh ngn
hn. Cấp độ th hai lâu hơn chính là cơ chế sinh lý ca trí nh dài hn. Trí nh
ngn hạn được hình thành do s tun hoàn liên tc ca xung thn kinh trong
các vòng neuron trên v não. S xut hin duy trì liên tc các lung xung
thần kinh y đảm bảo cho chế cng c đưng liên h thn kinh tm thi.
Để trí nh ngn hn chuyn thành trí nh dài hạn đòi hỏi phi có s chú ý, phi
lp li nhiu ln, phi liên h vi những đã có, phải động đủ mnh,
hoạt động tng hp protein diễn ra bình thường (não hoạt động bình thường),
chất lưu giữ trí nh (RNA, DNA) phải được tiết ra h ni tiết hoạt động bình
thường. chế chuyn các xung thn kinh thành dng ổn địnhnh s cng
c các chất gi trí nh. S cng c diễn ra trên sở biến đổi trong cu
trúc, biến đi v mặt điện, hóa sinh. V hình thái tế bào thn kinh, s tăng
lên s ng các synapse hoạt động, hình thành synapse mới, thay đổi khong
không gian synapse, tăng sợi nhánh các tế bào glia. Xét v s phát trin
th, còn s tăng nhanh trọng lượng ca não bộ, trong đó cả trng lượng
ca v não làm cho trí nh dài hạn tăng nhanh về s ng, chất lượng và thi
gian lưu trữ. V biến đổi sinh hóa, có s tăng tiết các cht trung gian hóa hc
màng trước màng sau synapse, có s gii phóng ca neuropeptid các tn
cùng si trc, s phosphoryl hóa các protid lipid màng tế bào, s
tng hợp protein đặc hiu. Bên cạnh đó sự xut hin các cht quan trng
tác dng cng c đưng liên h thn kinh tm thời đó là các hormone ACTH và
hydrocortizon, các amin sinh học như Dopamine, Noradrenaline, Serotonine
các cht trung gian dn truyn thn kinh. Các cấu trúc liên quan đến trí nh bao
gồm tiêu não, vùng não thái dương, h limbic (tạo động lc), v não mi, vách
nào (da não), đáy não trưc, vùng trán (kết ni thông tin, lên kế hoch). Trong
h limbic, liên quan đến trí nh gm hi hi mã, hồi đai, thể phc hp
hnh nhân. Hi hải liên quan đến trí nh vận động, trí nh thi gian trí
nh logic. Nếu tổn thương hi hi mã s mt trí nh ngn hn, không nh
đưc các s kin va mi xy ra gim trí nh logic. Hồi đai nếu b tn
thương sẽ làm cho quá trình phc hi trí nh b ri lon. Th nếu b tn
thương vùng này s làm chm quá trình hình thành du vết, khó ghi nh. Phc
hợp hành nhân liên quan đến vic duy trì trí nh ngn hn. v não mi, các
vùng liên đến trí nh gồm vùng trán, vùng đnh thái dương chm. Vùng
trán duy trì trí nh ngn hn nhng du vết kết qu c động ch mt ln
duy nht ca các kích thích t môi trường bên ngoài. Vùng đnh thái dương
chẩm lưu giữ trí nh dài hn.
Như vậy, th kết lun rằng sở sinh ca trí nh s hình thành,
gi li gi li những đường liên h thn kinh tm thi din biến ca các
quá trình lý, hóa trong v não và phần dưới v. Những đường liên h thn kinh
tm thời được cng c tương đối vng chc nh s lặp đi lặp li nhiu ln
thi gian nhất định để cng c. Khi nh li, nhn li mt hiện tượng, s
vật nào đó tức đã phục hi những đường liên h thn kinh tm thời đã được
thành lập trước đây và từ đó, củng c trí nh tr nên “mạnh mẽ”, bên chặt hơn.
IV. CƠ CHẾ CA TRÍ NH
nhiu thuyết khác nhau khi n v chế ca trí nh, song vn
chưa một thuyết thng nht v chế ca trí nh. Mt s thuyết v
chế trí nh gm:
3
lOMoARcPSD| 40190299
Thuyết phân t v trí nh cho dưới ảnh hưởng ca các luồng điện
sinh hc trong nguyên sinh cht ca tế bào thn kinh các phân t
prôtit được tạo thành và các thông tin đi vào não được ghi li trên
chính các phân t prôtit đó.
Các nhà khoa học đã cố th ch ra t não của động vật đã chết
nhng cht gọi phân t ca trí nh”. Đng thời, xa hơn nữa,
h còn đề ra mt gi thuyết hoàn toàn tính cht viễn tưởng đến
một ngày nào đó các phân t ca trí nhs th đưc tng hp
trong các phòng thí nghiệm người ta s sn xuất ra các viên trí
nhhoặc mt th dịch đặc biệt để tiêm, như vậy người ta th
truyn” tri thức vào não người như kiểu truyn máu
Thuyết tế bào thn kinh: cho tế bào thn kinh to thành nhng chui
và theo các chuỗi đó mà các luồng điện sinh hc chy tun hoàn. Do
ảnh hưởng ca các luồng điện sinh hc này mà xy ra nhng biến
đổi trong các synapse, điều này làm d dàng cho s đi qua tiếp theo
của đường đó. Tính chất khác bit ca các chui tế bào thn kinh
tương ứng với các thông tin được cng c.
4.1. Trí nh ngn hn
một chế thn kinh kh bắt gi đưc các tín hiu thông tin
đặc hiệu trong vài giây đến vài phút sau đó hoặc mất đi, hoặc chuyn
thành dài hn. Thc nghim cho thy s biến đổi ti tận cùng trưc
synapse hoc ti màng sau synapse.
Theo thí nghim ca Kandel trên con sên Aplysia: Trí nh ngn hn
hình thành do biến đổi lý hoá vùng synapse.
Mt kích thích yêu thế to ra mt trí nh ngn hn trên v não,
kéo dài t vài phút đến khong vài gi.
Những kênh ion đặc thù b ảnh ng theo mt kiểu nào đó khiến
ion calci đi vào đu mút dây thn kinh nhiu hơn. Hiện ng này làm
tăng lượng cht dn truyn gii phóng synap, nh đó khuyếch đại
phn x. S thay đổi y nh phosphoryl hóa mt s protein kênh ion
đang sử dụng cơ chế phân t.
4.2. Trí nh dài hn
Trí nh dài hạn liên quan đến quá trình thiết lp, gi li xut hin
tr li những đường liên h thn kinh tm thi nhng biến đổi sinh
hoá, điện sinh din ra trong v não, phần dưới v.
Din ra quá trình chuyn trí nh ngn hn thành dng ổn định: liên
quan đến nhng biến đổi trong cu trúc thn kinh vi s hình thành ca
cơ chất gi trí nh
V. MT S QUAN ĐIỂM TÂM LÍ HC V S HÌNH THÀNH TRÍ NH
4
lOMoARcPSD| 40190299
Trên bình din tâm học cũng nhiều quan điểm khác nhau v trí nh:
quan điểm ca Thuyết liên tưởng, quan điểm ca Tm lí học Gestal, quan điểm
ca Tâm lí hc hiện đại.
5.1. Thuyết liên tưởng
Thuyết liên tưởng coi s liên tưởng nguyên tc quan trng nht
ca s hình thành trí nh nói riêng và s hình thành tt cc hiện tượng
tâm lí nói chung. Theo quan đim này, s xut hin ca mt hình nh tâm
trên v não bao gi cũng diễn ra đổng thi hoc kế tiếp vi mt hin
ng tâm khác theo quy luật liên tưởng (s liên tưởng gn nhau v
không gian, thi gian, s liên tướng tương tự v ni dung - hình thc, s
liên tưởng đối lp và s liên tưng lôgíc).
Như vậy, quan điểm này mi dng li s t những điều kin
bên ngoài ca s xut hin nhng ấn tượng đồng thi. Nói cách khác,
quan điểm này mi nhìn thy nhng s kin, hiện tượng ch chưa giải
đưc mt cách khoa hc v s hình thành trí nh. Trong Tâm hc, vic
t các s kin, hiện tượng như trên cần thiết, song tht sai lm
khi giải thích đó là những mi quan h nhân - qu.
5.2. Tâm lí hc Gestal v trí nh
Đối lp vi Thuyết liên tưởng, nhng nhà tâm lí hc Gestal cho rng,
mỗi đối tượng mt cu trúc thng nht các yếu t cu thành (ch
không phi phép cng nhng b phn riêng l ca như các nhà liên
ng quan nim). Cấu trúc này sở to nên trong bán cầu đại não
mt cấu trúc tương tự ca nhng du vết, do đó trí nh đưc hình
thành. Tâm hc Gestal coi nguyên tc tính trn vn ca nhng hình nh
như một quy lut (gi là Quy lut Gestal).
Tt nhiên, cu trúc vt chất cái bản để ghi nh, song cu trúc
này ch đưc phát hin nh hoạt động của nhân. Do đó, tách tính trn
vn ca hình nh ra khi hoạt động thì Quan điểm Gestal vẫn không vượt
xa được quan điểm Tâm lí học liên tưởng.
Tâm lí hc hiện đại coi hoạt động ca cá nhân quyết định s hình thành
tâm nói chung trí nh nói riêng. Theo quan điểm này, s ghi li, gi gìn
tái hiện được quy định bi v trí, vai trò đặc điểm ca tài liệu đối vi
hoạt động ca nhân. Những quá trình đó (ghi nhớ, gi gìn tái hin)
hiu qu nht khi tài liu tr thành mục đích của hành động.
Như vậy, s hình thành nhng mi quan h gia nhng biểu tượng
riêng l không ch được quy định bi tính cht ca tài liu ch yếu bi
mục đích ghi nhớ tài liệu đó của cá nhân.
VI. CÁC QUÁ TRÌNH CƠ BẢN CA TRÍ NH
6.1. Ghi nh
Ghi nh là giai đoạn đầu tiên ca mt hoạt động nh. Đó là quá trình
to nên du vết (“ấn tượng”) của đối tượng trên v não, đồng thời cũng là
5
lOMoARcPSD| 40190299
quá trình gn đối tượng đó với nhng kiến thức đã có. Quá trình ghi nhớ
rt cn thiết để tiếp thu tri thc, tích lu kinh nghim.
Hiu qu ca vic ghi nh ph thuc không ch vào ni dung, tính
cht ca tài liu nh còn ph thuc ch yếu vào động cơ, mục đích,
phương thức hành động ca cá nhân. Nhiu công trình nghiên cu v mi
quan h gia s ghi nh hoạt động đã khẳng đnh rng, s ghi nh
mt tài liệu nào đó kết qu ca hành dng vi tài liệu đó, đồng thi
là điều kiện, phương tiện để thc hiện các hành động tiếp theo.
Ghi nh không ch định: là s ghi nh không có mục đích đặt ra t
trước, không đòi hỏi phi n lc ý chí hoc không dùng mt th thut
nào để ghi nh, tài liệu được ghi nh mt cách t nhiên. Tuy nhiên,
không phi mi s kin, hiện tượng đều được ghi nh mt cách
không ch định như nhau. Mức độ ghi nh ph thuc vào s hp
dn ca ni dung tài liu. Nếu ni dung tài liu có kh năng to ra s
tập trung chú ý cao độ hay mt xúc cm mnh m thì s ghi nh s
đạt hiu qu cao. Do vy, trong dy hc, nếu giáo viên tạo ra được
học sinh động cơ học tập đúng đắn, có hng thú sâu sắc đối vi
môn hc thì hc sinh s d dàng ghi nh tài liu mt cách không ch
định, vic hc tp tr nên nh nhàng, hp dn.
Ghi nh có ch định: là loi ghi nh theo mt mục đích đặt ra t
tnrớc, đòi hỏi s n lc ý chí nht đnh và cn có nhng th thut,
phương pháp nhất định d đạt được mục đích ghi nhớ. Hiu qu ca
ghi nh có ch định ph thuc rt nhiều vào động cơ, mục đích ghi
nh. Trong ghi nh có ch định, vic s dụng phương pháp hợp lí là
một điều kin rt quan trọng để đạt hiu qu cao. Thông thường có
hai cách ghi nh có ch định: ghi nh máy móc và ghi nh ý nghĩa.
Ghi nh máy móc: là loi ghi nh da trên s lặp đi lặp li nhiu ln
một cách đơn giản, to ra mi liên h b ngoài gia các phn ca tài
liu ghi nh, không cn thông hiu ni dung tài liu. Cách ghi nh
này thường tìm mi cách da vào trí nh tt c nhng gì có trong tài
liu mt cách chính xác và chi tiết. Nhưng do không dựa trên s
thông hiu ni dung tài liu nên trong trí nh cha toàn tài liu không
liên quan gì với nhau. “Học vẹt” là một biu hin c th ca cách ghi
nh này, trí nh có th đưc chất đầy tài liệu nhưng không có ích.
Ghi nh máy móc thường dẫn đến s ghi nh mt cách hình thc,
tn nhiu thi gian, khi quên khó th hồi tưởng được. Tuy nhiên,
trong cuc sng, ghi nh máy móc lúc li cn thiết, nht khi ghi
nh tài liu không nội dung khái quát như số nhà, s đin thoi,
ngày tháng năm sinh,...
Ghi nh ý nghĩa: là loi ghi nh da trên s thông hiu ni dung ca
tài liu, trên s nhn thức được mi liên h logic gia các b phn
ca tài liệu đó. Tức là ghi nh tài liệu trên cơ sở hiu bn cht ca
nó. đây, quá trình ghi nhớ gn lin với quá trình tư duy và tưởng
ng nhm nm ly logic ni ti (bn cht) ca tài liu. Do vy,
ngưi ta còn gi ghi nh ý nghĩa là ghi nhớ logic.
6
lOMoARcPSD| 40190299
Ghi nh ý nghĩa loại ghi nh ch yếu trong hoạt động nhn thc,
đàm bo cho s lĩnh hội tri thc mt cách sâu sc, bn vng.
Loi ghi nh này tn ít thời gian hơn ghi nhớ máy móc, nhưng lại
tiêu hao năng lượng thn kinh nhiều hơn.
6.2. Cng c, gi gìn
Gi gìn quá trình cng c vng chc nhng du vết hình thành
trên v não trong quá trình ghi nh. V mt sinh hc, gi gìn qtrình
hot hoá vùng đồi th to ra kh năng gọi thông tin đã lưu trong kho
nh. Mt s tn thương đồi th th gây chng quên vic xa. Chứng
này khía cnh khác với quên gn do chấn thương não làm xoá
thông tin trước khi lưu vào kho nhớ.
Nếu không có s gi gìn (cng c) thì không th nh bn, nh chính
xác được. Do vậy, “văn ôn luyện” rất cn thiết d gìn gi tài liu
trong trí óc. Có hai hình thc gi gìn: tiêu cc và tích cc.
Gi gìn tiêu cc : loi gi gìn da trên s tái hin lặp đi lặp li
nhiu ln một cách gián đơn tài liệu cn nh thông qua nhng
mi liên h b ngoài gia các phn tài liu nh đó.
Gi gìn tích cc : s gi gìn được thc hin bng cách tái hin
trong óc tài liệu đã ghi nhớ mà không cn phi tri giác tài liu
đó.
6.3. Tái hin
Tái hin mt qtrình trí nh làm sng li nhng nội dung đã ghi
nh gi gìn. Quá trình này th din ra d dàng (“tự động”) hoặc rt
khó khăn (phải n lc nhiu). Tài liệu thường c tái hin dưới ba hình
thc: nhn li, nh li và hồi tưởng.
Nhn li: hình thc tái hin khi s tri giác đối tượng được lp
li. S nhn lại cũng có thể không đầy đủ và do đó không xác
định (ví d: Khi ta gp một người mà ta biết chắc đó là người
quen, nhưng ngay lúc đó ta không thể nh tên người đó là gì;
hoc ta nhận ra người quen, biết tên người đó, nhưng lại
không nh ra đã làm quen vào lúc nào, ở đâu). Do vậy, không
nên ly nhn li làm tiêu chuẩn đánh giá trí nhớ con người.
Trong nhn lại đôi khi đòi hỏi nhng quá trình rt phc tạp để
đạt ti mt kết qu xác định (chng hn, phi da vào mt di
ợng đã biết để tương tượng li nhng cái có liên quan, dn
dn ta nh chính xác cái ta cn), đây, sự nhn li chuyn
sang s nh li.
Nh li: hình thc tái hin không din ra s tri giác đối tượng.
Đó là khả năng làm sống li hình nh ca s vt, hiện tượng
đã được ghi nh trước đây. Nhớ li không din ra t nó, mà
bao gi cũng có nguyên nhân, theo quy luật liên tưởng, mang
tính logic cht ch và có ch định. Nh lại thường có hai dng:
không ch định và có ch định. Nh li không ch định: là s
7
lOMoARcPSD| 40190299
nh li mt cách t nhiên (cht nh hay sc nh) một điều
đó, khi gp mt hoàn cnh c th, không cn phải xác định
nhim v cn nh li. Nh li ch định: nh li mt cách
t giác, đòi hỏi phi mt s c gng nhất định, chu s chi
phi ca nhim v nh li, đi khi phi s c gng rt nhiu
mi th nh lại dược những điều cn thiết. Mt s tái hin
như vậy được gi là hồi tưởng.
Hồi tưởng : hình thc tái hiện đòi hỏi s c gng rt nhiu ca
trí tuệ. Đây là một hành động trí tu phc tp, kết qu ca nó
ph thuc vào vic cá nhân ý thức rõ ràng, chính xác đến mc
nào ni dung ca nhim v tái hin. Trong s hồi tướng, nhng
ấn tượng trước đây không được tái hin mt cách máy móc,
mà thường được sp xếp khác đi, gắn lin vi nhng s kin
mi.
6.4. S quên
Quên cũng nhiều mức độ: quên hoàn toàn (không nh li, không
nhn lại dược), quên cc h (không nh lại, nhưng nhận lại dược). Nhưng
ngay c quen hocàn toàn cũng không nghĩa các du vết ghi nh đã
hoàn toàn mt di, không để li du vết nào. Trong thc tế, nó vn còn li
du vết nhất định trên v não, ch điều con người không làm cho
sng li khi cn thiết mà thôi.
Ngoài ra n hin tượng quên tm thời, nghĩa trong thời gian
dài không th nào nh lại được, nhưng trong một lúc nào đó đột nhiên
nh lại được. Đó là hiện tượng sc nh.
Quên cũng nhiu nguyên nhân. th do quá trình ghi nh,
th do các quy lut c chế hoạt động thn kinh (c chế ngưc, c chế
xuôi, c chế ti hn) trong quá trình ghi nh do không gắn được vào
hoạt động hng ngày, không phù hp vi nhu cu, hng thú, s thích
nhân hoặc ít có ý nghĩa thực tiễn đối vi cá nhân.
S quên cũng diễn ra theo nhng quy lut nht đnh:
Quên din ra theo trình t: quên cái tiu tiết, vn vặt trước,
quên cái đại th, chính yếu sau.
Quên diền ra không đều: giai đoạn đầu tốc độ lớn, sau đó
gim dn.
V nguyên tc, quên là mt hiện tượng hp lí, hu ích. Qua
nghiên cứu, người ta đã chứng minh được rng, quên không
hoàn toàn là du hiu ca mt trí nh kém, mà ngược li, nó là
yếu t quan trọng đê trí nhớ hot động có hiu qu.
VII. LÀM TH NÀO ĐỂ CÓ TRÍ NH TT
8
| 1/8

Preview text:

I.
LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI
Trí nhớ là quá trình tâm lý có liên quan chặt chẽ đến toàn bộ đời sống tâm
lý của con người. Theo I.M. Sechenov – một nhà sinh lý học người Nga đã
từng hóm hỉnh cho rằng, nếu không có trí nhớ thì các cảm giác, tri giác của
chúng ta sẽ biến mất không để lại dấu vết gì và do đó đẩy người ta vĩnh viễn ở
vào trạng thái của trẻ sơ sinh.
Trí nhớ cũng còn là điều kiện để con người phát triển được các chức
năng tâm lí cấp cao, tích luỹ kinh nghiệm và sử dụng những kinh nghiệm đó
vào trong đời sống, đáp ứng với yêu cầu ngày một phức tạp của cuộc sống cá
nhân và xã hội. Cụ thể hơn, nhờ có trí nhớ mà con người có thể nhận lại
và/hoặc nhớ lại những kinh nghiệm đã từng gặp trong cuộc sống để ứng dụng
về sau. Trí nhớ còn đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động giáo dục, cụ thể
là hoạt động học tập, tư duy và nâng cao sự hiểu biết, khám phá thế giới, nâng
cao cuộc sống của con người.
Từ những điều trên có thể thấy rằng, trí nhớ chiếm một vị thế quan trọng
nhất định trong đời sống con người ở mọi lứa tuổi. Song, không phải cá nhân
nào cũng có một trí nhớ tốt và biết cách rèn luyện để cải thiện trí nhớ. Việc
nghiên cứ về trí nhớ và cơ sở sinh lý của trí nhớ giúp con người ngày một hiểu
rõ hơn cơ chế hình thành trí nhớ, ứng dụng của việc nghiên cứu vấn đề này
góp phần to lớn vào việc tạo nên các biện pháp để tối ưu hóa, cải thiện trí nhớ
trong nhiều lĩnh vực của đời sống và xa hơn nữa là phát triển trí tuệ nhân tạo.
Bài tiểu luận này nhằm mục đích nghiên cứu về trí nhớ và cơ sở sinh lý
của trí nhớ, cụ thể là các tế bào não tham gia vào việc hình thành, duy trì và
phát triển trí nhớ. Từ đó hiểu được cặn kẽ nguồn gốc hình thành và những giá
trị thực tiễn của việc nghiên cứu, ứng dụng các nghiên cứu vào đời sống thực tế. II.
KHÁI QUÁT VỀ TRÍ NHỚ
2.1. Khái niệm trí nhớ
Ở góc độ sinh lý học, nhớ là quá trình thần kinh, diễn biến lại trên
một mạch noron. Mạch noron này lần đầu tiên truyền xung động kích thích
từ bên ngoài. Mạch xung động đó là con đường mới, hay thường gọi là
con đường mòn dấu vết trí nhớ.
Ở góc độ tâm lý học, nhớ là quá trình phản ảnh vốn kinh nghiệm của
con người dưới hình thức biểu tượng bằng cách ghi nhớ, giữ gìn, nhận lại
và nhớ lại nhũng điều mà con người đã trải qua.
Cho đến thời điểm hiện tại, vẫn chưa có sự thống nhất trong khái niệm trí nhớ.
2.2. Phân loại trí nhớ (i)
Căn cứ vào nội dung phản ánh của trí nhớ 1 lOMoAR cPSD| 40190299 a.
Trí nhớ hình tượng được hình thành trên cơ sở những biểu
tượng về các sự vật hiện tượng, các đối tượng cụ thể như một
bức tranh một con người, âm thanh, mùi vị... Tuỳ theo đối
tượng của cơ quan phân tích nào tiếp nhận mà chúng ta có trí
nhớ hình tượng thị giác, thính giác, xúc giác, khứu giác hay vị giác; b.
Trí nhớ vận động được hình thành trên cơ sở thực hiện những
động tác cụ thể, ví dụ như lái xe, bắn súng... Trong quá trình
học tập, lao động, chiến đấu nhờ có trí nhớ vận động mà ta có
thể hình thành được các kĩ năng, kĩ xảo cho quân nhân; c.
Trí nhớ từ ngữ lo-gic được hình thành khi tiếp nhận ngôn ngữ
(tiếng nói, chữ viết). Đặc điểm của loại trí nhớ này là những
hình ảnh tiếp nhận được không phải là những hình tượng cụ
thể, không phải là âm thanh màu sắc mà là những câu, những
từ với nội dung chứa đựng trong đó. Đây là loại trí nhớ chủ đạo
ở con người, vì nó thể hiện trong tất cả các loại trí nhớ khác và
giữ vai trò quan trọng nhất trong việc lĩnh hội tri thức và tích luỹ kinh nghiệm; d.
Trí nhớ cảm xúc được hình thành trên cơ sở các kích thích có
khả năng gây ra các phản ứng cảm xúc như vui, buồn, bực tức,
thoải mái... Các tác nhân gây ra trí nhớ cảm xúc có thể là các
kích thích, các sự kiện cụ thể, tiếng nói. (ii)
Căn cứ vào thời gian tồn tại của trí nhớ a.
Trí nhớ ngắn hạn là trí nhớ diễn ra ngắn ngủi, chốc lát, nhất
thời gắn với sự kiện, hành động diễn ra cấp bách; và b.
Trí nhớ dài hạn là loại trí nhớ có khả năng ghi nhớ, giữ gìn tài
liệu lâu bền. Các sự kiện, sự vật được duy trì rất lâu trong não,
lúc nào cần ta có thể nhớ lại được ngay. III.
CƠ SỞ SINH LÝ CỦA TRÍ NHỚ
Học thuyết Pavlov về những quy luật hoạt động thần kinh cấp cao cho
rằng, phản xạ có điều kiện là cơ sở sinh lí học của sự ghi nhớ. Sự củng cố, báo
vệ đường liên hệ thần kinh tạm thời là cơ sở sinh lí của sự giữ gìn và tái hiện.
Tất cả những quá trình này gắn chặt và phụ thuộc vào mục đích của hành
động. Nói cách khác, bản chất của trí nhớ chính là việc thành lập đường liên hệ
thần kinh tạm thời trên não bộ. Bất kỳ một quá trình thần kinh nào diễn ra trên
não bộ xuất phát từ kích thích bên ngoài cũng để lại một dấu vết trên não bộ.
Cơ sở sinh lý của trí nhớ chính là quá trình hình thành, lưu giữ, củng cố và khôi
phục lại các đường liên hệ thần kinh tạm thời này.
Trong đó, ghi nhớ là quá trình tạo ra mối liên hệ giữa thông tin mới với
những thông tin đã được lưu giữ trong não bộ trước đó bằng đường liên hệ
thần kinh tạm thời. Về bản chất, ngay sau tác động của kích thích, trong não bộ
diễn ra phản ứng điện hóa ngắn hạn do sự thay đổi sinh lý trong tế bào. Sau
đó, trong não bộ diễn ra các phản ứng sinh hóa học mà kết quả là hình thành 2 lOMoAR cPSD| 40190299
nên các protein mới nhằm duy trì tính dẫn truyền ổn định qua synapse và sự
hình thành cơ chất giữ trí nhớ. Cấp độ thứ nhất của quá trình này diễn ra trong
ngắn hạn khoảng vài giây hoặc vài phút và là cơ chế sinh lý của trí nhớ ngắn
hạn. Cấp độ thứ hai lâu hơn chính là cơ chế sinh lý của trí nhớ dài hạn. Trí nhớ
ngắn hạn được hình thành do sự tuần hoàn liên tục của xung thần kinh trong
các vòng neuron trên vỏ não. Sự xuất hiện và duy trì liên tục các luồng xung
thần kinh này đảm bảo cho cơ chế củng cố đường liên hệ thần kinh tạm thời.
Để trí nhớ ngắn hạn chuyển thành trí nhớ dài hạn đòi hỏi phải có sự chú ý, phải
lặp lại nhiều lần, phải liên hệ với những gì đã có, phải có động cơ đủ mạnh,
hoạt động tổng hợp protein diễn ra bình thường (não hoạt động bình thường),
chất lưu giữ trí nhớ (RNA, DNA) phải được tiết ra và hệ nội tiết hoạt động bình
thường. Cơ chế chuyển các xung thần kinh thành dạng ổn định là nhờ sự củng
cố và các cơ chất giữ trí nhớ. Sự củng cố diễn ra trên cơ sở biến đổi trong cấu
trúc, biến đổi về mặt điện, hóa sinh. Về hình thái tế bào thần kinh, có sự tăng
lên số lượng các synapse hoạt động, hình thành synapse mới, thay đổi khoảng
không gian synapse, tăng sợi nhánh và các tế bào glia. Xét về sự phát triển cá
thể, còn có sự tăng nhanh trọng lượng của não bộ, trong đó có cả trọng lượng
của vỏ não làm cho trí nhớ dài hạn tăng nhanh về số lượng, chất lượng và thời
gian lưu trữ. Về biến đổi sinh hóa, có sự tăng tiết các chất trung gian hóa học ở
màng trước và màng sau synapse, có sự giải phóng của neuropeptid ở các tận
cùng sợi trục, có sự phosphoryl hóa các protid và lipid ở màng tế bào, có sự
tổng hợp protein đặc hiệu. Bên cạnh đó có sự xuất hiện các chất quan trọng có
tác dụng củng cố đường liên hệ thần kinh tạm thời đó là các hormone ACTH và
hydrocortizon, các amin sinh học như Dopamine, Noradrenaline, Serotonine và
các chất trung gian dẫn truyền thần kinh. Các cấu trúc liên quan đến trí nhớ bao
gồm tiêu não, vùng não thái dương, hệ limbic (tạo động lực), vỏ não mới, vách
nào (da não), đáy não trước, vùng trán (kết nối thông tin, lên kế hoạch). Trong
hệ limbic, liên quan đến trí nhớ gồm có hồi hải mã, hồi đai, thể vú và phức hợp
hạnh nhân. Hồi hải mã liên quan đến trí nhớ vận động, trí nhớ thời gian và trí
nhớ logic. Nếu tổn thương hồi hải mã sẽ mất trí nhớ ngắn hạn, không nhớ
được các sự kiền vừa mới xảy ra và giảm trí nhớ logic. Hồi đai nếu bị tổn
thương sẽ làm cho quá trình phục hồi trí nhớ bị rối loạn. Thể vú nếu bị tổn
thương vùng này sẽ làm chậm quá trình hình thành dấu vết, khó ghi nhớ. Phức
hợp hành nhân liên quan đến việc duy trì trí nhớ ngắn hạn. Ở vỏ não mới, các
vùng liên đến trí nhớ gồm có vùng trán, vùng đỉnh – thái dương – chẩm. Vùng
trán duy trì trí nhớ ngắn hạn và những dấu vết là kết quả tác động chỉ một lần
duy nhất của các kích thích từ môi trường bên ngoài. Vùng đỉnh – thái dương –
chẩm lưu giữ trí nhớ dài hạn.
Như vậy, có thể kết luận rằng cơ sở sinh lý của trí nhớ là sự hình thành,
giữ lại và gợi lại những đường liên hệ thần kinh tạm thời và diễn biến của các
quá trình lý, hóa trong vỏ não và phần dưới vỏ. Những đường liên hệ thần kinh
tạm thời được củng cố tương đối vững chắc nhờ có sự lặp đi lặp lại nhiều lần
và có thời gian nhất định để củng cố. Khi nhớ lại, nhận lại một hiện tượng, sự
vật nào đó tức là đã phục hồi những đường liên hệ thần kinh tạm thời đã được
thành lập trước đây và từ đó, củng cố trí nhớ trở nên “mạnh mẽ”, bên chặt hơn. IV.
CƠ CHẾ CỦA TRÍ NHỚ
Có nhiều lý thuyết khác nhau khi bàn về cơ chế của trí nhớ, song vẫn
chưa có một lý thuyết thống nhất về cơ chế của trí nhớ. Một số thuyết về cơ chế trí nhớ gồm: 3 lOMoAR cPSD| 40190299
Thuyết phân tử về trí nhớ cho dưới ảnh hưởng của các luồng điện
sinh học trong nguyên sinh chất của tế bào thần kinh các phân tử
prôtit được tạo thành và các thông tin đi vào não được ghi lại trên
chính các phân tử prôtit đó.
Các nhà khoa học đã cố thử tách ra từ não của động vật đã chết
những chất mà gọi là “phân tử của trí nhớ”. Đồng thời, xa hơn nữa,
họ còn đề ra một giả thuyết hoàn toàn có tính chất viễn tưởng là đến
một ngày nào đó các “phân tử của trí nhớ” sẽ có thể được tổng hợp
trong các phòng thí nghiệm và người ta sẽ sản xuất ra các “ viên trí
nhớ
” hoặc một thứ dịch đặc biệt để tiêm, và như vậy người ta có thể
truyền” tri thức vào não người như kiểu truyền máu
Thuyết tế bào thần kinh: cho tế bào thần kinh tạo thành những chuỗi
và theo các chuỗi đó mà các luồng điện sinh học chạy tuần hoàn. Do
ảnh hưởng của các luồng điện sinh học này mà xảy ra những biến
đổi trong các synapse, điều này làm dễ dàng cho sự đi qua tiếp theo
của đường đó. Tính chất khác biệt của các chuỗi tế bào thần kinh
tương ứng với các thông tin được củng cố.
4.1. Trí nhớ ngắn hạn
Có một cơ chế thần kinh khả dĩ bắt giữ được các tín hiệu thông tin
đặc hiệu trong vài giây đến vài phút sau đó hoặc mất đi, hoặc chuyển
thành dài hạn. Thực nghiệm cho thấy có sự biến đổi tại tận cùng trước
synapse hoặc tại màng sau synapse.
Theo thí nghiệm của Kandel trên con sên Aplysia: Trí nhớ ngắn hạn
hình thành do biến đổi lý hoá ở vùng synapse.
Một kích thích yêu có thế tạo ra một trí nhớ ngắn hạn trên vỏ não,
kéo dài từ vài phút đến khoảng vài giờ.
Những kênh ion đặc thù bị ảnh hưởng theo một kiểu nào đó khiến
ion calci đi vào đầu mút dây thần kinh nhiều hơn. Hiện tượng này làm
tăng lượng chất dẫn truyền giải phóng ở synap, và nhờ đó khuyếch đại
phản xạ. Sự thay đổi này là nhờ phosphoryl hóa một số protein kênh ion
đang sử dụng cơ chế phân tử.
4.2. Trí nhớ dài hạn
Trí nhớ dài hạn liên quan đến quá trình thiết lập, giữ lại và xuất hiện
trở lại những đường liên hệ thần kinh tạm thời và những biến đổi sinh
hoá, điện sinh diễn ra trong vỏ não, phần dưới vỏ.
Diễn ra quá trình chuyển trí nhớ ngắn hạn thành dạng ổn định: liên
quan đến những biến đổi trong cấu trúc thần kinh với sự hình thành của cơ chất giữ trí nhớ V.
MỘT SỐ QUAN ĐIỂM TÂM LÍ HỌC VỀ SỰ HÌNH THÀNH TRÍ NHỚ 4 lOMoAR cPSD| 40190299
Trên bình diện tâm lí học cũng có nhiều quan điểm khác nhau về trí nhớ:
quan điểm của Thuyết liên tưởng, quan điểm của Tầm lí học Gestal, quan điểm
của Tâm lí học hiện đại.
5.1. Thuyết liên tưởng
Thuyết liên tưởng coi sự liên tưởng là nguyên tắc quan trọng nhất
của sự hình thành trí nhớ nói riêng và sự hình thành tất cả các hiện tượng
tâm lí nói chung. Theo quan điểm này, sự xuất hiện của một hình ảnh tâm
lí trên vỏ não bao giờ cũng diễn ra đổng thời hoặc kế tiếp với một hiện
tượng tâm lí khác theo quy luật liên tưởng (sự liên tưởng gần nhau về
không gian, thời gian, sự liên tướng tương tự về nội dung - hình thức, sự
liên tưởng đối lập và sự liên tưởng lôgíc).
Như vậy, quan điểm này mới dừng lại ở sự mô tả những điều kiện
bên ngoài của sự xuất hiện những ấn tượng đồng thời. Nói cách khác,
quan điểm này mới nhìn thấy những sự kiện, hiện tượng chứ chưa lí giải
được một cách khoa học về sự hình thành trí nhớ. Trong Tâm lí học, việc
mô tả các sự kiện, hiện tượng như trên là cần thiết, song thật là sai lầm
khi giải thích đó là những mối quan hệ nhân - quả.
5.2. Tâm lí học Gestal về trí nhớ
Đối lập với Thuyết liên tưởng, những nhà tâm lí học Gestal cho rằng,
mỗi đối tượng có một cấu trúc thống nhất các yếu tố cấu thành (chứ
không phải phép cộng những bộ phận riêng lẻ của nó như các nhà liên
tưởng quan niệm). Cấu trúc này là cơ sở tạo nên trong bán cầu đại não
một cấu trúc tương tự của những dấu vết, và do đó trí nhớ được hình
thành. Tâm lí học Gestal coi nguyên tắc tính trọn vẹn của những hình ảnh
như một quy luật (gọi là Quy luật Gestal).
Tất nhiên, cấu trúc vật chất là cái cơ bản để ghi nhớ, song cấu trúc
này chỉ được phát hiện nhờ hoạt động của cá nhân. Do đó, tách tính trọn
vẹn của hình ảnh ra khỏi hoạt động thì Quan điểm Gestal vẫn không vượt
xa được quan điểm Tâm lí học liên tưởng.
Tâm lí học hiện đại coi hoạt động của cá nhân quyết định sự hình thành
tâm lí nói chung và trí nhớ nói riêng. Theo quan điểm này, sự ghi lại, giữ gìn
và tái hiện được quy định bởi vị trí, vai trò và đặc điểm của tài liệu đối với
hoạt động của cá nhân. Những quá trình đó (ghi nhớ, giữ gìn và tái hiện) có
hiệu quả nhất khi tài liệu trở thành mục đích của hành động.
Như vậy, sự hình thành những mối quan hệ giữa những biểu tượng
riêng lẻ không chỉ được quy định bởi tính chất của tài liệu mà chủ yếu bởi
mục đích ghi nhớ tài liệu đó của cá nhân. VI.
CÁC QUÁ TRÌNH CƠ BẢN CỦA TRÍ NHỚ 6.1. Ghi nhớ
Ghi nhớ là giai đoạn đầu tiên của một hoạt động nhớ. Đó là quá trình
tạo nên dấu vết (“ấn tượng”) của đối tượng trên vỏ não, đồng thời cũng là 5 lOMoAR cPSD| 40190299
quá trình gắn đối tượng đó với những kiến thức đã có. Quá trình ghi nhớ
rất cần thiết để tiếp thu tri thức, tích luỹ kinh nghiệm.
Hiệu quả của việc ghi nhớ phụ thuộc không chỉ vào nội dung, tính
chất của tài liệu nhớ mà còn phụ thuộc chủ yếu vào động cơ, mục đích,
phương thức hành động của cá nhân. Nhiều công trình nghiên cứu về mối
quan hệ giữa sự ghi nhớ và hoạt động đã khẳng định rằng, sự ghi nhớ
một tài liệu nào đó là kết quả của hành dộng với tài liệu đó, đồng thời nó
là điều kiện, phương tiện để thực hiện các hành động tiếp theo.
Ghi nhớ không chủ định: là sự ghi nhớ không có mục đích đặt ra từ
trước, không đòi hỏi phải nỗ lực ý chí hoặc không dùng một thủ thuật
nào để ghi nhớ, tài liệu được ghi nhớ một cách tự nhiên. Tuy nhiên,
không phải mọi sự kiện, hiện tượng đều được ghi nhớ một cách
không chủ định như nhau. Mức độ ghi nhớ phụ thuộc vào sự hấp
dẫn của nội dung tài liệu. Nếu nội dung tài liệu có khả năng tạo ra sự
tập trung chú ý cao độ hay một xúc cảm mạnh mẽ thì sự ghi nhớ sẽ
đạt hiệu quả cao. Do vậy, trong dạy học, nếu giáo viên tạo ra được ở
học sinh động cơ học tập đúng đắn, có hứng thú sâu sắc đối với
môn học thì học sinh sẽ dễ dàng ghi nhớ tài liệu một cách không chủ
định, việc học tập trở nên nhẹ nhàng, hấp dẫn.
Ghi nhớ có chủ định: là loại ghi nhớ theo một mục đích đặt ra từ
tnrớc, đòi hỏi sự nỗ lực ý chí nhất định và cần có những thủ thuật,
phương pháp nhất định dể đạt được mục đích ghi nhớ. Hiệu quả của
ghi nhớ có chủ định phụ thuộc rất nhiều vào động cơ, mục đích ghi
nhớ. Trong ghi nhớ có chủ định, việc sử dụng phương pháp hợp lí là
một điều kiện rất quan trọng để đạt hiệu quả cao. Thông thường có
hai cách ghi nhớ có chủ định: ghi nhớ máy móc và ghi nhớ ý nghĩa.
Ghi nhớ máy móc: là loại ghi nhớ dựa trên sự lặp đi lặp lại nhiều lần
một cách đơn giản, tạo ra mối liên hệ bề ngoài giữa các phần của tài
liệu ghi nhớ, không cần thông hiểu nội dung tài liệu. Cách ghi nhớ
này thường tìm mọi cách dựa vào trí nhớ tất cả những gì có trong tài
liệu một cách chính xác và chi tiết. Nhưng do không dựa trên sự
thông hiểu nội dung tài liệu nên trong trí nhớ chứa toàn tài liệu không
liên quan gì với nhau. “Học vẹt” là một biểu hiện cụ thể của cách ghi
nhớ này, trí nhớ có thể được chất đầy tài liệu nhưng không có ích.
Ghi nhớ máy móc thường dẫn đến sự ghi nhớ một cách hình thức,
tốn nhiều thời gian, khi quên khó có thể hồi tưởng được. Tuy nhiên,
trong cuộc sống, ghi nhớ máy móc có lúc lại cần thiết, nhất là khi ghi
nhớ tài liệu không có nội dung khái quát như số nhà, số điện thoại, ngày tháng năm sinh,...
Ghi nhớ ý nghĩa: là loại ghi nhớ dựa trên sự thông hiểu nội dung của
tài liệu, trên sự nhận thức được mối liên hệ logic giữa các bộ phận
của tài liệu đó. Tức là ghi nhớ tài liệu trên cơ sở hiểu bản chất của
nó. Ở đây, quá trình ghi nhớ gắn liền với quá trình tư duy và tưởng
tượng nhằm nắm lấy logic nội tại (bản chất) của tài liệu. Do vậy,
người ta còn gọi ghi nhớ ý nghĩa là ghi nhớ logic. 6 lOMoAR cPSD| 40190299
Ghi nhớ ý nghĩa là loại ghi nhớ chủ yếu trong hoạt động nhận thức,
nó đàm bảo cho sự lĩnh hội tri thức một cách sâu sắc, bền vững.
Loại ghi nhớ này tốn ít thời gian hơn ghi nhớ máy móc, nhưng lại
tiêu hao năng lượng thần kinh nhiều hơn.
6.2. Củng cố, giữ gìn
Giữ gìn là quá trình củng cố vững chắc những dấu vết hình thành
trên vỏ não trong quá trình ghi nhớ. Về mặt sinh học, giữ gìn là quá trình
hoạt hoá ở vùng đồi thị tạo ra khả năng gọi thông tin cũ đã lưu trong kho
nhớ. Một số tổn thương đồi thị có thể gây chứng quên việc cũ xa. Chứng
này có khía cạnh khác với quên cũ gần do chấn thương não làm xoá
thông tin trước khi lưu vào kho nhớ.
Nếu không có sự giữ gìn (củng cố) thì không thể nhớ bền, nhớ chính
xác được. Do vậy, “văn ôn võ luyện” là rất cần thiết dể gìn giữ tài liệu
trong trí óc. Có hai hình thức giữ gìn: tiêu cực và tích cực.
Giữ gìn tiêu cực : loại giữ gìn dựa trên sự tái hiện lặp đi lặp lại
nhiều lần một cách gián đơn tài liệu cần nhớ thông qua những
mối liên hộ bề ngoài giữa các phần tài liệu nhớ đó.
Giữ gìn tích cực : sự giữ gìn được thực hiện bằng cách tái hiện
trong óc tài liệu đã ghi nhớ mà không cần phải tri giác tài liệu đó. 6.3. Tái hiện
Tái hiện là một quá trình trí nhớ làm sống lại những nội dung đã ghi
nhớ và giữ gìn. Quá trình này có thể diễn ra dễ dàng (“tự động”) hoặc rất
khó khăn (phải nỗ lực nhiều). Tài liệu thường dược tái hiện dưới ba hình
thức: nhận lại, nhớ lại và hồi tưởng.
Nhận lại: hình thức tái hiện khi sự tri giác đối tượng được lặp
lại. Sự nhận lại cũng có thể không đầy đủ và do đó không xác
định (ví dụ: Khi ta gặp một người mà ta biết chắc đó là người
quen, nhưng ngay lúc đó ta không thể nhớ tên người đó là gì;
hoặc ta nhận ra người quen, biết tên người đó, nhưng lại
không nhớ ra đã làm quen vào lúc nào, ở đâu). Do vậy, không
nên lấy nhận lại làm tiêu chuẩn đánh giá trí nhớ con người.
Trong nhận lại đôi khi đòi hỏi những quá trình rất phức tạp để
đạt tới một kết quả xác định (chảng hạn, phải dựa vào một dối
tượng đã biết để tương tượng lại những cái có liên quan, dần
dần ta nhớ chính xác cái ta cần), ở đây, sự nhận lại chuyển sang sự nhớ lại.
Nhớ lại: hình thức tái hiện không diễn ra sự tri giác đối tượng.
Đó là khả năng làm sống lại hình ảnh của sự vật, hiện tượng
đã được ghi nhớ trước đây. Nhớ lại không diễn ra tự nó, mà
bao giờ cũng có nguyên nhân, theo quy luật liên tưởng, mang
tính logic chặt chẽ và có chủ định. Nhớ lại thường có hai dạng:
không chủ định và có chủ định. Nhớ lại không chủ định: là sự 7 lOMoAR cPSD| 40190299
nhớ lại một cách tự nhiên (chợt nhớ hay sực nhớ) một điều gì
đó, khi gặp một hoàn cảnh cụ thể, không cần phải xác định
nhiệm vụ cần nhớ lại. Nhớ lại có chủ định: là nhớ lại một cách
tự giác, đòi hỏi phải có một sự cố gắng nhất định, chịu sự chi
phối của nhiệm vụ nhớ lại, đồi khi phải có sự cố gắng rất nhiều
mới có thể nhớ lại dược những điều cần thiết. Một sự tái hiện
như vậy được gọi là hồi tưởng.
Hồi tưởng : hình thức tái hiện đòi hỏi sự cố gắng rất nhiều của
trí tuệ. Đây là một hành động trí tuệ phức tạp, kết quả của nó
phụ thuộc vào việc cá nhân ý thức rõ ràng, chính xác đến mức
nào nội dung của nhiệm vụ tái hiện. Trong sự hồi tướng, những
ấn tượng trước đây không được tái hiện một cách máy móc,
mà thường được sắp xếp khác đi, gắn liền với những sự kiện mới. 6.4. Sự quên
Quên cũng có nhiều mức độ: quên hoàn toàn (không nhớ lại, không
nhận lại dược), quên cục hộ (không nhớ lại, nhưng nhận lại dược). Nhưng
ngay cả quen hocàn toàn cũng không có nghĩa là các dấu vết ghi nhớ đã
hoàn toàn mất di, không để lại dấu vết nào. Trong thực tế, nó vẫn còn lại
dấu vết nhất định trên vỏ não, chỉ có điều con người không làm cho nó
sống lại khi cần thiết mà thôi.
Ngoài ra còn có hiện tượng quên tạm thời, nghĩa là trong thời gian
dài không thể nào nhớ lại được, nhưng trong một lúc nào đó đột nhiên
nhớ lại được. Đó là hiện tượng sực nhớ.
Quên cũng có nhiều nguyên nhân. Có thể do quá trình ghi nhớ, có
thể do các quy luật ức chế hoạt động thần kinh (ức chế ngược, ức chế
xuôi, ức chế tới hạn) trong quá trình ghi nhớ và do không gắn được vào
hoạt động hằng ngày, không phù hợp với nhu cầu, hứng thú, sở thích cá
nhân hoặc ít có ý nghĩa thực tiễn đối với cá nhân.
Sự quên cũng diễn ra theo những quy luật nhất định:
Quên diễn ra theo trình tự: quên cái tiểu tiết, vụn vặt trước,
quên cái đại thể, chính yếu sau.
Quên diền ra không đều: ở giai đoạn đầu tốc độ lớn, sau đó giảm dần.
Về nguyên tắc, quên là một hiện tượng hợp lí, hữu ích. Qua
nghiên cứu, người ta đã chứng minh được rằng, quên không
hoàn toàn là dấu hiệu của một trí nhớ kém, mà ngược lại, nó là
yếu tố quan trọng đê trí nhớ hoạt động có hiệu quả. VII.
LÀM THẾ NÀO ĐỂ CÓ TRÍ NHỚ TỐT 8